Tình hình thực hiện chính sách người có công với cách mạng ở phường Yên Phụ hiện nay, nguyên nhân và giải pháp

Vì sự nghiệp đấu tranh của dân tộc: lâu dài và gian khổ. Lịch sử dân tộc ta gắn liền với nhiều cuộc chiến tranh trường kỳ, gian khổ. Để có được những chiến thắng và đất nước ta được như ngày hôm nay, thì chúng ta không thể không nói đến những người con ưu tú của dân tộc đã hy sinh cho sự nghiệp cách mạng giải phóng, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Họ là những người có công lao to lớn mà Đảng, Nhà nước và toàn thể nhân dân đời đời ghi nhớ. Biết ơn và có nghĩa vụ bù đắp với những hy sinh mất mát đó là trách nhiệm của toàn Đảng toàn dân và việc hoàn thiện hệ thống chính sách về công tác ưu đãi xã hội là cấp thiết. 2. Thực hiện chính sách ưu đãi người có công là đạo lý tốt đẹp của dân tộc. Đạo lý tốt đẹp ngàn đời của dân tộc ta là: “ Uống nước nhớ nguồn; Ăn quả nhớ người trồng cây”; nên ngay từ những ngày đầu thành lập nước trong điều kiện đất nước còn nhiều khó khăn, Đảng, Chính phủ và Bác Hồ đã đặc biệt quan tâm tới công tác thương binh, liệt sỹ và đã lấy ngày 27/7/1947 là ngày thương binh, liệt sỹ đầu tiên ở nước ta. Suốt mấy chục năm qua, Đảng và Nhà nước đã ban hành nhiều chính sách chế độ đối với thương binh, bệnh binh, liệt sỹ và gia đình liệt sỹ, người và gia đình có công giúp đỡ cách mạng. Đây là chính sách lớn và thường xuyên bổ sung, sửa đổi cho phù hợp với từng thời kỳ cách mạng và đến nay đã hình thành một hệ thống chính sách mà các nội dung đều gắn liền với việc thực hiện chính sách kinh tế xã hội và liên quan đến đời sống hàng ngày của hàng triệu người có công. Hồ chủ tịch đã nói:” Thương binh, bệnh binh, gia đình bộ đội, gia đình liệt sỹ là những người có công với Tổ quốc. Bởi vậy bổn phận của chúng ta là phải biết ơn, thương yêu và giúp đỡ họ ”. Việc thực hiện chính sách thương binh, liệt sỹ, chăm sóc thương binh, bệnh binh, gia đình liệt sỹ, gia đình có công giúp đỡ cách mạng là bổn phận, trách nhiệm của toàn xã hội với tinh thần đền ơn trả nghĩa, ưu tiên ưu đãi đối với người có công. Mục đích của chính sách là đảm bảo cho người có công luôn có được yên ổn về vật chất, vui vẻ về tinh thần, có cuộc sống không thấp hơn mức sống trung bình của nhân dân địa phương và tạo điều kiện cho người có công sử dụng được khả năng lao động của mình vào những hoạt động có ích cho xã hội, tiếp tục duy trì và phát huy phẩm chất, truyền thống tốt đẹp của mình phục vụ cho sự nghiệp đổi mới đất nước. Mục lục . A. Phần mở đầu I.Lý do chọn đề tài 1.Vì sự nghiệp đấu tranh của dân tộc lâu dài và gian khổ 2.Thực hiện chính sách người có công là đạo lý tốt đẹp của dân tộc . 3.Thực tế thực hiện chính sách còn nhiều tồn tại II. Mục đích và phạm vi nghiên cứu đề tài 1. Mục đích nghiên cứu 2. Phạm vi nghiên cứu . III.Đối tượng hưởng ưu đãi xã hội 1. Người có công với cách mạng 2. Thân nhân người có công với cách mạng IV. Phương pháp nghiên cứu 1. Phương pháp mô hình hóa các quá trình và hiện tượng nghiên cứu 2. Phương pháp quan sát thống kê 3. Phương pháp hỏi ý kiến chuyên gia 4. Phương pháp phân tích tổng hợp . 5. Phương pháp trừu tượng hóa Tóm tắt quá trình thực tập B. Phần nội dung Chương I: Khái quát chung về Ủy ban nhân dân phường Yên Phụ I.Đặc điểm về địa lý , dân cư phường Yên Phụ . 1. Vị trí địa lý 2. Dân cư 3. Về Kinh tế - Xã hội của Phường II.Khái quát về Ủy ban nhân dân phường Yên Phụ . 1. Nguyên tắc làm việc của Ủy ban nhân dân phường Yên Phụ 2. Trách nhiệm phạm vi giải quyết công việc của UBND phường Yên Phụ . 3. Cơ cấu tổ chức Ủy ban nhân dân phường Yên Phụ 4. Chức năng nhhiệm vụ của phòng LĐTBXH-CSTE Chương II:Thủ tục hành chính về công tác thực hiện chính sách người có công I. Cơ sở pháp lý II. Đối tượng hưởng chính sách III. Hồ sơ 1. Thủ tục hồ sơ 2. Chế độ ưu đãi IV. Ý nghĩa thực hiện chính sách ưu đãi người có công với cách mạng 1. Ý nghĩa về phía nhà nước 2. Ý nghĩa về phía đối tượng hưởng chính sách Chương III: Tình hình thực hiện chính sách người có công với cách mạng ở phường Yên Phụ hiện nay: nguyên nhân và giải pháp I. Những mặt đạt được 1. Về đời sống người có công ở phường 2. Tình hình thực hiện chính sách . II. Những khó khăn, hạn chế và nguyên nhân 1. Khó khăn khách quan 2. Khó khăn chủ quan III. Giải pháp C. Kết luận Tài liệu tham khảo 2

doc27 trang | Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 15845 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tình hình thực hiện chính sách người có công với cách mạng ở phường Yên Phụ hiện nay, nguyên nhân và giải pháp, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
LỜI CẢM ƠN Trong đợt thực tập vừa qua, em đã được biết thêm về những nghiệp vụ hành chính, những kĩ năng về tổ chức, điều hành, quản lí trong cơ quan nhà nước. Những kiến thức lí thuyết được học tại Học viện, qua thời gian thực tập này đã không còn là xa lạ với em nữa. Đợt thực tập 8 tuần tại Uỷ ban nhân dân phường Yên Phụ, quả thực là hành trang không thể thiếu cho em trên con đường trở thành một công chức sau này. Để có thể đạt được những kết quả trên, em xin chân thành cảm ơn Ủy ban nhân dân phường Yên Phụ, các cán bộ công chức làm việc tại Uỷ ban nhân dân, các thầy cô giáo đã giúp đỡ em hoàn thành bài báo cáo này. Trước hết, em xin gửi lời cảm ơn chân thành tới Uỷ ban nhân dân phường Yên Phụ đã tạo mọi điều kiện giúp đỡ cho em được tìm hiểu về mọi nghiệp vụ hành chính tại quý cơ quan và đã hoàn thành đợt thực tập một cách tốt nhất. Em xin chân thành cảm ơn chú Trần Minh Đức – Chủ tịch Ủy ban nhân dân phương Yên Phụ; anh Đặng Quốc Hưng – Phó chủ tịch Ủy ban nhân dân; anh Nguyễn Đức Hạnh – Chủ tịch Hội đồng nhân dân, đã tạo mọi điều kiện cho em được thực tập tại văn Ủy ban nhân dân phường Yên Phụ , giúp đỡ em hoàn thành đợt thực tập vừa qua. Em xin cảm ơn chú Bùi Hải Sâm – Cán bộ lao động thương binh xã hội; chị Nguyễn Hồng Hạnh – Cán bộ dân số giáo dục trẻ em đã tận tình hướng dẫn em thực tập trong suốt 2 tháng qua. Đặc biệt em xin chân thành cảm ơn cô giảng viên; thạc sĩ Nguyễn Thanh Giang người trực tiếp hướng dẫn em làm bài báo cáo và cũng xin chân thành cảm ơn thầy trưởng đoàn Nguyễn Văn Hậu, thầy phó trưởng đoàn Nguyễn Minh Đức, giảng viên hướng dẫn Lê Ngọc Hồng đã giúp đỡ em hoàn thành đợt thực tập này. Bài báo cáo của em chắc chắn vẫn còn nhiều thiếu sót, nhưng em xin khẳng định, đây là kết quả làm việc sau hai tháng đi thực tế tại cơ sở, là toàn bộ những điều em đã học hỏi và tiếp thu thực tế tại đơn vị thực tập. Em rất mong nhận được sự đánh giá tích cực từ phía Ủy ban nhân dân phường và của giảng viên của Học viện Hành chính. Em xin chân thành cảm ơn. MỤC LỤC Nội dung Trang Lời cảm ơn…………………………………………………………………………… Mục lục………………………………………………………………………………. A. Phần mở đầu……………………………………………………………………… I.Lý do chọn đề tài…………………………………………………………………… 1.Vì sự nghiệp đấu tranh của dân tộc lâu dài và gian khổ……………………….. 2.Thực hiện chính sách người có công là đạo lý tốt đẹp của dân tộc……………. 3.Thực tế thực hiện chính sách còn nhiều tồn tại………………………………… II. Mục đích và phạm vi nghiên cứu đề tài………………………………………….. Mục đích nghiên cứu………………………………………………… Phạm vi nghiên cứu…………………………………………………. III.Đối tượng hưởng ưu đãi xã hội…………………………………………………… Người có công với cách mạng……………………………………… Thân nhân người có công với cách mạng………………………… IV. Phương pháp nghiên cứu………………………………………………………… Phương pháp mô hình hóa các quá trình và hiện tượng nghiên cứu… Phương pháp quan sát thống kê…………………………………… Phương pháp hỏi ý kiến chuyên gia……………………………… Phương pháp phân tích tổng hợp………………………....................... Phương pháp trừu tượng hóa………………………………………… Tóm tắt quá trình thực tập………………………………………………………….. B. Phần nội dung…………………………………………………………………… Chương I: Khái quát chung về Ủy ban nhân dân phường Yên Phụ……………….. I.Đặc điểm về địa lý , dân cư phường Yên Phụ……………………………………. Vị trí địa lý………………………………………………………… Dân cư………………………………………………………….. Về Kinh tế - Xã hội của Phường………………………………… II.Khái quát về Ủy ban nhân dân phường Yên Phụ…………………………………. Nguyên tắc làm việc của Ủy ban nhân dân phường Yên Phụ……… Trách nhiệm phạm vi giải quyết công việc của UBND phường Yên Phụ......................................................................................................... Cơ cấu tổ chức Ủy ban nhân dân phường Yên Phụ………………… Chức năng nhhiệm vụ của phòng LĐTBXH-CSTE……………… Chương II:Thủ tục hành chính về công tác thực hiện chính sách người có công….. Cơ sở pháp lý……………………………………………………… Đối tượng hưởng chính sách………………………………………… Hồ sơ………………………………………………………………… Thủ tục hồ sơ………………………………………………………… Chế độ ưu đãi………………………………………………………… Ý nghĩa thực hiện chính sách ưu đãi người có công với cách mạng… Ý nghĩa về phía nhà nước…………………………………………… Ý nghĩa về phía đối tượng hưởng chính sách………………………… Chương III: Tình hình thực hiện chính sách người có công với cách mạng ở phường Yên Phụ hiện nay: nguyên nhân và giải pháp…………………………………….. Những mặt đạt được………………………………………………….. Về đời sống người có công ở phường…………………………… Tình hình thực hiện chính sách………………………………………. Những khó khăn, hạn chế và nguyên nhân…………………………… Khó khăn khách quan………………………………………………… Khó khăn chủ quan…………………………………………………… Giải pháp…………………………………………………………… C. Kết luận………………………………………………………………………….. Tài liệu tham khảo…………………………………………………………………… 2 3 5 5 5 5 6 6 6 6 7 7 7 7 7 7 7 7 7 8 9 9 9 9 9 9 11 11 11 13 14 15 15 15 16 16 18 20 20 21 21 22 22 22 22 22 23 23 25 26 A.PHẦN MỞ ĐẦU: I.LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI: 1. Vì sự nghiệp đấu tranh của dân tộc: lâu dài và gian khổ. Lịch sử dân tộc ta gắn liền với nhiều cuộc chiến tranh trường kỳ, gian khổ. Để có được những chiến thắng và đất nước ta được như ngày hôm nay, thì chúng ta không thể không nói đến những người con ưu tú của dân tộc đã hy sinh cho sự nghiệp cách mạng giải phóng, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Họ là những người có công lao to lớn mà Đảng, Nhà nước và toàn thể nhân dân đời đời ghi nhớ. Biết ơn và có nghĩa vụ bù đắp với những hy sinh mất mát đó là trách nhiệm của toàn Đảng toàn dân và việc hoàn thiện hệ thống chính sách về công tác ưu đãi xã hội là cấp thiết. 2. Thực hiện chính sách ưu đãi người có công là đạo lý tốt đẹp của dân tộc. Đạo lý tốt đẹp ngàn đời của dân tộc ta là: “ Uống nước nhớ nguồn; Ăn quả nhớ người trồng cây”; nên ngay từ những ngày đầu thành lập nước trong điều kiện đất nước còn nhiều khó khăn, Đảng, Chính phủ và Bác Hồ đã đặc biệt quan tâm tới công tác thương binh, liệt sỹ và đã lấy ngày 27/7/1947 là ngày thương binh, liệt sỹ đầu tiên ở nước ta. Suốt mấy chục năm qua, Đảng và Nhà nước đã ban hành nhiều chính sách chế độ đối với thương binh, bệnh binh, liệt sỹ và gia đình liệt sỹ, người và gia đình có công giúp đỡ cách mạng. Đây là chính sách lớn và thường xuyên bổ sung, sửa đổi cho phù hợp với từng thời kỳ cách mạng và đến nay đã hình thành một hệ thống chính sách mà các nội dung đều gắn liền với việc thực hiện chính sách kinh tế xã hội và liên quan đến đời sống hàng ngày của hàng triệu người có công. Hồ chủ tịch đã nói:” Thương binh, bệnh binh, gia đình bộ đội, gia đình liệt sỹ là những người có công với Tổ quốc. Bởi vậy bổn phận của chúng ta là phải biết ơn, thương yêu và giúp đỡ họ ”. Việc thực hiện chính sách thương binh, liệt sỹ, chăm sóc thương binh, bệnh binh, gia đình liệt sỹ, gia đình có công giúp đỡ cách mạng là bổn phận, trách nhiệm của toàn xã hội với tinh thần đền ơn trả nghĩa, ưu tiên ưu đãi đối với người có công. Mục đích của chính sách là đảm bảo cho người có công luôn có được yên ổn về vật chất, vui vẻ về tinh thần, có cuộc sống không thấp hơn mức sống trung bình của nhân dân địa phương và tạo điều kiện cho người có công sử dụng được khả năng lao động của mình vào những hoạt động có ích cho xã hội, tiếp tục duy trì và phát huy phẩm chất, truyền thống tốt đẹp của mình phục vụ cho sự nghiệp đổi mới đất nước. 3. Thực tế thực hiện chính sách còn nhiều tồn tại: Trên thực tế đời sống công tác thực hiện thủ tục hành chính về công tác ưu đãi xã hội còn vấp phải nhiều tồn tại từ nhiều nguyên nhân khác nhau mà gây khó khăn, cản trở cho cả cán bộ công chức thực hiện chính sách và khó khăn cho người thực hiện chính sách. Ví dụ như việc ban hành văn bản thiếu tính thống nhất, thẩm quyền ban hành và giải quyết chồng chéo nhau, thủ tục hành chính rườm rà sẽ dẫn đến việc giải quyết chế độ cho các đối tượng có công gặp nhiều khó khăn. Hay một lý do khác nữa là do trình độ của cán bộ công chức còn hạn chế, công tác tuyên truyền hướng dẫn người dân thực hiện chính sách còn kém nên trong thực tế nhiều người có công vẫn chưa tiếp cận được với những chương trình mà họ xứng đáng được hưởng, điều này ảnh hưởng rất lớn tới công tác quản lý, lãnh đạo của Đảng và Nhà nước nói chung và với chính quyền địa phương nói riêng…Chính bởi những lý do trên mà vấn đề trên sẽ được nghiên cứu tại báo cáo này: II.Mục đích và phạm vi nghiên cứu đề tài: 1.Mục đích nghiên cứu Việc nghiên cứu đề tài này có ý nghĩa thực tế cao với một số mục đích cụ thể sau: Có một cái nhìn tổng thể nhất về thực tế thực hiện thủ tục hành chính công nhận người có công trên địa bàn phường Yên Phụ: thực trạng thực hiện chính sách trên địa bàn phường với những điểm tích cực và tồn tại trong việc thực hiện chính sách của Nhà nước; nguyên nhân của những tồn tại. Đưa ra phương hướng nhằm nâng cao những điểm tích cực mà phường đã làm được, hạn chế những tồn tại còn vướng mắc, tạo động lực để chính sách của nhà nước được đưa vào thực tế đời sống đem lại hiệu quả tốt nhất; nâng cao hiệu quả quả lý của chính quyền địa phương và của Nhà nước. Nghiên cứu vấn đề này cũng là cơ sở cho việc nghiên cứu và học tập những môn học có liên quan tới chính sách người có công; hay việc thực hiện thủ tục hành chính trong thực tế. 2.Phạm vi nghiên cứu: Lấy cơ sở thực tiễn quá trình thực hiện chính sách ưu đãi người có công tại phòng Lao động thương binh xã hội tại Ủy ban nhân dân phương Yên Phụ, quần Tây Hồ, Hà Nội. III.Đối tượng hưởng ưu đãi xã hội Trong điều 2 Pháp lệnh số 26/2005/PL – UBTVQH 11; Pháp lện ưu đãi người có công với cách mạng, có quy định rõ Đối tượng hưởng chế độ ưu đãi quy định tại Pháp lệnh này bao gồm: 1. Người có công với cách mạng: a) Người hoạt động cách mạng trước ngày 01 tháng 01 năm 1945; b) Người hoạt động cách mạng từ ngày 01 tháng 01 năm 1945 đến trước Tổng khởi nghĩa 19 tháng Tám năm 1945; c) Liệt sĩ; d) Bà mẹ Việt Nam anh hùng; đ) Anh hùng Lực lượng vũ trang nhân dân, Anh hùng Lao động; e) Thương binh, người hưởng chính sách như thương binh; g) Bệnh binh; h) Người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hoá học; i) Người hoạt động cách mạng, hoạt động kháng chiến bị địch bắt tù, đày; k) Người hoạt động kháng chiến giải phóng dân tộc, bảo vệ Tổ quốc và làm nghĩa vụ quốc tế; l) Người có công giúp đỡ cách mạng; 2. Thân nhân của người có công với cách mạng quy định tại khoản 1 Điều này. IV. Phương pháp nghiên cứu: Để bài báo cáo thực tập này có được cái nhìn tổng thể nhất về tình hình thực hiện thủ tục hành chính đối với công tác ưu đãi người có công, em sử dụng một số phương pháp nghiên cứu khoa học sau: Phương pháp mô hình hóa các quá trình và hiện tượng nghiên cứu Phương pháp quan sát thống kê Phương pháp hỏi ý kiến chuyên gia Phương pháp phân tích tổng hợp Phương pháp trừu tượng hóa Với mục đích tìm hiểu việc triển khai thực hiện thủ tục hành chính về chính sách ưu đãi xã hội trên thực tế tại các địa phương, em đã được phân công thực tập tại phường Yên Phụ - quận Tây Hồ - Hà Nội từ ngày 2/3/2009 đến ngày 2/5/2009. Đợt thực tập này cho phép em có dịp vận dụng các kiến thức đã được học vào thực tiễn, hiểu sâu hơn về công tác ưu đãi xã hội trên thực tế, rèn luyện kỹ năng thực hành hoạt động ưu đãi xã hội, giúp em có thêm hiểu biết về công việc quản lý của mình trong tương lai. Tóm tắt quá trình thực tập: Quá trình thực tập tại Ủy ban nhân dân phường Yên Phụ, quận Tây Hồ, Hà Nội diễn ra trong 2 tháng tức là 8 tuần, từ ngày 2/3/2009 – 2/5/2009; sau đây là quá trình thực tập của em trong 8 tuần vừa qua: Tuần 1 ( 2/3-6/3): Tìm hiểu về nơi thực tập Nhận nhiệm vụ tại phòng Lao động thương binh xã hội Tuần 2 (9/3-13/3): Tìm hiểu về công việc được giao tại phòng Lao động thương binh xã hội Phối hợp cùng cán bộ hướng dẫn thực hiện các công việc khi có yêu cầu Tuần 3 ( 16/3-20/3): Tìm hiểu chức năng nhiệm vụ của phòng Lao động thương binh xã hội Lựa chọn đề tài, đăng ký đề tài với giáo viên hướng dẫn và lên đề cương Tuần 4 (23/3-27/3): Tiếp tục thực hiện nhiệm vụ được giao Phối hợp cùng cán bộ hướng dẫn Đánh và chính sửa báo cáo tuần, quý , tháng theo yêu cầu cán bộ hướng dẫn Phô tô tài liệu cần thiết theo yêu cầu của cơ quan Tuần 5,6 ( 30/3-10/4): Tiếp nhận nhiệm vụ của Ủy ban nhân dân phường thực hiện là điều tra viên đi điều tra dân số trong đợt tổng điều tra dân số năm 2009 Tiếp tục thực hiện các nhiệm vụ đựoc giao tại phòng Lao động thương binh xã hội Tìm hiểu tài liệu viết báo cáo thực tập Tuần 7,8 ( 13/4-24/4) : Theo phân công của Ủy ban nhân dân phường theo chương trình của Ủy ban nhân dân Quận Tây Hồ, đi tập huấn dân quan tự vệ trong 2 tuần tại Quận Tiếp tục bổ sung tài liệu Hoàn thành báo cáo thực tập B.PHẦN NỘI DUNG: Chương I: KHÁI QUÁT CHUNG VỀ PHƯỜNG YÊN PHỤ I. Đặc điểm về địa lý và dân cư phường Yên Phụ. 1. Vị trí địa lý: Phường Yên Phụ là đơn vị hành chính nằm ở phía Đông Nam quận Tây Hồ, được tách ra từ quận Ba Đình từ năm 1996, có vị trí cụ thể như sau: Phía Đông giáp phường Ngọc Thuỵ - quận Long Biên. Phía Đông Nam giáp sông Hồng. Phía Tây Bắc giáp phường Quảng An và phường Tứ Liên. Phía Nam giáp phường Phúc Xá, Trúc Bạch và Thụy Khuê. Theo bản đồ địa giới hành chính 364/CT tổng diện tích theo địa giới hành chính của phường Yên Phụ là 149,7700 ha. 2.Dân cư: Phường Yên Phụ được chia thành 80 tổ dân phố thuộc 16 khu dân cư quản lý 4500 hộ với khoảng 24.000 nhân khẩu và đặc biệt là nơi tập trung nhiều cơ quan, đơn vị, tổ chức, doanh nghiệp và các khu tập thể. 3. Về tình hình kinh tế – xã hội của Phường: *Về thu chi ngân sách: Hàng năm Phường thu Ngân sách trên địa bàn Phường hàng năm trên 5 tỷ đồng và tổng chi Ngân sách trên địa bàn là trên 4 tỷ. Việc thu chi Ngân sách đã đảm bảo cho các hoạt động của Phường, các đoàn thể và thực hiện đúng Luật Ngân sách và các quy định về nguyên tắc tài chính, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí. *Công tác An ninh - Quốc phòng: tình hình An ninh Chính trị của Phường được đảm bảo ổn định, đặc biệt trong các dịp Lễ, Tết, Bầu cử. Trong năm 2007 tại Phường đã xảy ra 65 vụ vi phạm Pháp luật được phát hiện, trong đó Tội phạm hình sự và tội phạm Ma túy chiếm tỷ lệ lớn (52 vụ) và đã giải quyết được trên 80% số vụ việc. * Về kinh tế: Toàn phường có trên 500 hộ kinh doanh, hàng năm tổng các hộ kinh doanh nộp ngân sách nhà nước trên 1.500.000.000 đồng. * Về chính sách xã hội: Gia đình liệt sĩ:.99 Thương binh.:127 Con liệt sĩ :30 Cán bộ tù đầy:14 Thờ cúng liệt sĩ:69 Bệnh binh :16 Cán bộ lão thành cách mạng  :2 Cán bộ tiền khởi nghĩa :12 Hộ nghèo :50 Tuất lão thành cách mạng :9 * Văn hoá xã hội: Yên Phụ là một vùng in đậm nét truyền thống văn hoá dân tộc với 2 di tích lịch sử văn hoá được Nhà nước xếp hạng: Chùa Trấn Quốc, Đình Yên Phụ. Yên Phụ cũng là một vùng đất địa linh và đặc biệt là lễ hội rước kiệu Đình Yên Phụ diễn ra hàng năm, khách thập phương đến thăm viếng có khi tới hàng vài nghìn người song tình hình an ninh trật tự vẫn bảo đảm. Khách hành hương được tôn trọng tự do tín ngưỡng, không có hiện tượng mê tín dị đoan. * Về nhà đất và trật tự xây dựng đô thị Do tốc độ đô thị hóa ở Phường diễn ra mạnh mẽ nên vấn đề về nhà đất và trật tự xây dựng luôn là vấn đề phát sinh nhiều nhất, phức tạp nhất. Riêng năm 2007 đã có 147 Hồ sơ chuyển Quận để xét cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, chứng nhận 400 biển số nhà, có 97 trường hợp xây dựng trong đó: có phép 52, sai phép 3, không phép 32. * Về chăm sóc sức khỏe nhân dân: Phường đã có kế hoạch phòng chống tiêu chảy cấp trên địa bàn, dự trữ đủ số thuốc và trạm y tế luôn luôn trực 24/24 giờ. Công tác đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm được tiến hành bởi đội kiểm tra liên ngành tại các khu chợ Yên Phụ, các địa điểm sản xuất kinh doanh và các hộ kinh doanh trên toàn Phường. Tóm lại, phường Yên Phụ là một địa bàn có dân số đông nhất so với 7 Phường còn lại của quận Tây Hồ(chiếm 2/3 dân số của Quận). Kinh tế xã hội chỉ mới có sự phát triển đáng kể trong 5 năm gần đây, nhất là khi có Quyết định quy hoạch của Thành phố xây dựng Quận Tây Hồ là trung tâm của Thành Phố Hà Nội trong tương lai. Mặt khác địa hình của Phường là nằm vùng ven đê sông Hồng khá phức tạp do có nhiều dân di cư cư ngụ. Tất cả những vấn đề trên đặt ra nhiệm vụ quản lý khá nặng nề cho cấp Chính quyền Phường. II. Khái quát về Uỷ ban nhân dân phường Yên Phụ. 1. Nguyên tắc làm việc của Ủy ban nhân dân phường. - Uỷ ban nhân dân phường làm việc theo nguyên tắc tập trung dân chủ, phát huy vai trò tập thể, đề cao trách nhiệm cá nhân và tinh thần chủ động, sáng tạo của Chủ tịch, Phó Chủ tịch, Uỷ viên Uỷ ban nhân dân. Mỗi việc chỉ được giao một cán bộ phụ trách và chịu trách nhiệm chính. Mỗi thành viên Uỷ ban nhân dân phường chịu trách nhiệm cá nhân về lĩnh vực được phân công; cùng các thành viên khác chịu trách nhiệm tập thể về kết quả hoạt động của Uỷ ban nhân dân phường trước Đảng uỷ phường, Hội đồng nhân dân Phường và Ủy ban nhân dân Quận. - Uỷ ban nhân dân Phường chấp hành sự chỉ đạo, điều hành của Ủy ban nhân dân Quận, sự lãnh đạo của Đảng uỷ, sự giám sát của Hội đồng nhân dân Phường; phối hợp chặt chẽ giữa Uỷ ban nhân dân Phường với Mặt trận tổ quốc và các đoàn thể nhân dân cùng cấp trong quá trình triển khai mọi nhiệm vụ. - Ủy ban nhân dân Phường giải quyết các công việc của công dân và tổ chức theo đúng pháp luật, đúng thẩm quyền và phạm vi trách nhiệm; bảo đảm công khai, minh bạch, kịp thời và hiệu quả, đảm bảo lợi ích chính đáng của nhân dân địa phương; đúng trình tự, thủ tục, thời hạn quy định và chương trình kế hoạch công tác của Uỷ ban nhân dân Phường. - Cán bộ, công chức Uỷ ban nhân dân Phường phải sâu sát cơ sở, lắng nghe mọi ý kiến đóng góp của nhân dân, có ý thức học tập để nâng cao trình độ, từng bước đưa hoạt động của Uỷ ban nhân dân Phường ngày càng chính quy, hiện đại, vì mục đích xây dựng chính quyền cơ sở vững mạnh, nâng cao đời sống nhân dân. 2. Trách nhiệm, phạm vi giải quyết công việc của Ủy ban nhân dân Phường: - Uỷ ban nhân dân Phường tổ chức hoạt động và thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn; thảo luận tập thể quyết định theo đa số các vấn đề được quy định theo Luật tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân công bố ngày 10 tháng 12 năm 2003 và những vấn đề quan trọng khác mà pháp luật quy định thuộc thẩm quyền của Uỷ ban nhân dân phường. * Cách thức giải quyết công việc của Ủy ban nhân dânPhường: a) Uỷ ban nhân dân Phường họp, thảo luận tập thể và quyết định theo đa số tại phiên họp Uỷ ban nhân dân các vấn đề: -Chương trình, kế hoạch phát triển kinh tế, xã hội, an ninh, quốc phòng 5 năm và hàng năm, kế hoạch quản lý đầu tư, quy hoạch xây dựng các công trình trọng điểm tại địa phương để trình Hội đồng nhân dân Phường, Uỷ ban nhân dân quận Tây Hồ quyết định. - Chương trình công tác hàng năm của Uỷ ban nhân dân Phường, các biện pháp thực hiện Nghị quyết của Hội đồng nhân dân Phường, các văn bản của cấp trên trước khi trình Hội đồng nhân dân Phường, Uỷ ban nhân dân Quận. - Kiểm điểm, đánh giá công tác chỉ đạo, điều hành của tập thể và mỗi cá nhân thành viên Uỷ ban nhân dân Phường hàng năm. - Những vấn đề khác mà Pháp luật quy định thuộc thẩm quyền của Uỷ ban nhân dân Phường hoặc những vấn đề Chủ tịch Uỷ ban nhân dân Phường thấy cần thiết đưa ra tập thể. - Đối với các vấn đề cần giải quyết gấp nhưng không tổ chức họp Uỷ ban nhân dân được, theo quyết định của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân Văn phòng Uỷ ban nhân dân Phường gửi toàn bộ hồ sơ của vấn đề cần xử lý đến các thành viên Ủy ban nhân dân Phường nhất trí thì Văn phòng Uỷ ban nhân dân Phường tổng hợp trình Chủ tịch Uỷ ban nhândân quyết định và báo cáo Uỷ ban nhân dân Phường tại phiên họp gần nhất. b) Thẩm quyền của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân Phường: - Chủ tịch Uỷ ban nhân dân Phường là người đứng đầu Uỷ ban nhândân Phường, lãnh đạo và điều hành mọi công việc của Uỷ ban nhân dân Phường, chịu trách nhiệm thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của mình theo theo quy định tại điều 127 Luật tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân năm 2003; đồng thời cùng Uỷ ban nhân dân Phường chịu trách nhiệm tập thể về hoạt động của Uỷ ban nhân dân trước Đảng ủy, Hội đồng nhân dân Phường và Uỷ ban nhân dân quận Tây Hồ. - Chủ tịch Uỷ ban nhân dân Phường triệu tập, chủ trì các phiên họp và các hội nghị khác của Uỷ ban nhân dân Phường, khi vắng mặt thì ủy quyền Phó Chủ tịch chủ trì thay; bảo đảm việc chấp hành pháp luật, các văn bản của Uỷ ban nhân dân Quận, Nghị quyết của Đảng ủy, Hội đồng nhân dân Phường. - Căn cứ vào các bản của Uỷ ban nhân dân Quận, Nghị quyết Đảng ủy, Hội đồng nhân dân Phường và tình hình thực tiễn của địa phương, xây Chương trình công tác năm, quý, tháng của Uỷ ban nhân dân Phường. - Tổ chức thực hiện các chương trình, kế hoạch công tác; phân công nhiệm vụ, đôn đốc, kiểm tra các thành viên Uỷ ban nhân dân Phường và các cán bộ, công chức khác thuộc Uỷ ban nhân dân Phường, các đồng chí lãnh đạo Khu dân cư, Tổ trưởng dân phố trong việc thực hiện nhiệm vụ được giao. - Quyết định những vấn đề quan trọng, liên quan đến nhiều nội dung công việc, những vấn đề đột xuất, phức tạp trên địa bàn; những vấn còn có ý kiến khác nhau hoặc vượt quá thẩm quyền của Chủ tịch và ủy viên Uỷ ban nhân dân Phường. - Ký ban hành các văn bản thuộc thẩm quyền Ủy ban nhân dânn Phường và thẩm quyền Chủ tịch Uỷ ban nhân dân theo quy định của Pháp luật. - Báo cáo tình hình kinh tế - xã hội của phường, hoạt động của Uỷ ban nhân dân với Đảng ủy, Hội đồng nhân dân Phường và Uỷ ban nhân dân quận Tây Hồ. - Thường xuyên trao đổi công tác với Bí thư Đảng ủy, Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Chủ tịch Mặt trận tổ quốc và người đứng đầu các đoàn thể nhân dân cấp phường; phối hợp thực hiện các nhiệm vụ công tác; nghiên cứu, tiếp thu về các đề xuất của Mặt trận tổ quốc và các đoàn thể nhân dân đối với công tác của Uỷ ban nhân dân; tạo điều kiện các đoàn thể hoạt động hiệu quả. - Tổ chức việc tiếp công dân, xem xét giải quyết các khiếu nại, tố cáo và kiến nghị của nhân dân theo quy định của Pháp luật. 3. Cơ cấu tổ chức: Để quản lý và điều hành mọi hoạt động của đời sống xã hội diễn ra thuận lợi và tuân thủ đúng chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước. Căn cứ vào Nghị định 121/2003/NĐ - CP ngày 21/10/2003 về chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức ở xã, phường, thị trấn và Nghị định 114/2003/NĐ - CP ngày 10/10/2003 về cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn; báo cáo số 69/BC - UBND ngày 18/04/2007 về thực hiện thanh tra năm 2007 về công tác cán bộ và công tác hành chính Phường Yên Phụ. Vì vậy, ngay tại kỳ họp đầu tiên Hội đồng nhân dân phường khoá 2004 - 2009 đã bầu ra 5 ủy viên của Uỷ ban nhân daan phường bao gồm: - Chủ tịch: Phụ trách chung và phụ trách khối nội chính. - 02 Phó chủ tịch: trong đó một Phó Chủ tịch phụ trách mảng kinh tế - trật tự xây dựng đô thị và nhà đất, một Phó Chủ tịch phụ trách văn hoá - xã hội và các lĩnh vực xã hội khác. - 02 Uỷ viên: trong một Uỷ viên phụ trách Công an (Trưởng Công an Phường), một Uỷ viên phụ trách khối Quân sự (Chỉ huy Trưởng Quân sự phường). Ngoài ra trong bộ máy của UBND phường Yên Phụ còn có các cán bộ chuyên môn để giúp UBND thực hiện chức năng quản lý nhà nước ở địa phương. Ngoài ra còn có các cán bộ không chuyên trách như: Cán bộ Lao động thương binh xã hội, cán bộ Dân số giáo dục và trẻ em, văn thư, giao thông đô thị. Mặt khác để thực hiện Quyết định số 181/2003/QĐ - TTg ngày 07/09/2003 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành quy chế “một cửa” tại địa phương, do đó tháng 10/2004, bộ phận tiếp nhận “hồ sơ hành chính” của Phường được thành lập và đi vào hoạt động. Nhận xét chung: Nhìn chung, hoạt động của Uỷ ban nhân dân Phường Yên Phụ đều tuân thủ đúng với Quy chế làm việc mẫu của Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn Do Chính phủ ban hành theo Quyết định số 77/2006/QĐ-TTg ngày ngày 12 tháng 4 năm 2006. Do đặc điểm của Phường Yên Phụ là một Phường đông dân (gần 24.000 dân), địa bàn rộng, phức tạp, có sông, bờ bãi, có nhiều người lao động phổ thông cư trú ở khu bãi ven sông nên Chính quyền Phường Yên Phụ đã bố trí thêm số lượng cán bộ, công chức làm việc cho Phường bằng nhiều hình thức như : ký Hợp đồng lao động, Hợp đồng dài hạn. Trình độ cán bộ, công chức đã qua đào tạo chuyên môn tuy không cao(chiếm 50%) nhưng tất cả các cán bộ chủ chốt, những công chức chuyên môn đã được đào tạo sâu về chuyên môn. Bên cạnh đó, trình độ tin học của các cán bộ, công chức khá cao( hầu hết là trình độ B) nên rất thuận lợi cho việc ứng dụng tin học vào trong Quản lý Nhà nước. Tuy nhiên, tỷ lệ được đào tạo về Quản lý Nhà nước lại thấp so với yêu cầu của thực tế nên cần phải sớm khắc phục. 4. Chức năng nhiệm vụ của Phòng Lao động thương binh xã hội thuộc Ủy ban nhân dân phường Yên Phụ: Phòng Lao động thương binh xã hội tại Ủy ban nhân dân phường Yên Phụ bao gồm 2 đồng chí, thực hiện chức năng và nhiệm vụ sau: Đồng chí Bùi Hải Sâm: Cán bộ lao động thương binh xã hội - Chịu trách nhiệm cá nhân trước Uỷ ban nhân dân và lãnh đạo Uỷ ban nhân dân phường về việc thực hiện các nhiệm vụ quản lý công tác vay vôn quỹ quốc gia, quỹ hỗ trợ người nghèo. Thực hiện công tác chính sách thương binh, liệt sỹ, người có công với cách mạng. Quản lý các hộ nghèo và các hộ khác. - Tham mưu với Uỷ ban nhân dân triển khai kế hoạch, hướng dẫn về chế độ chính sách được ban hành - Theo dõi, quản lý các đối tượng tệ nạn xã hội - Tham mưu đề xuất với lãnh đạo Uỷ ban nhân dân và Ban chính sách xét trợ cấp khó khăn, hỗ trợ giảm nghèo. - Chịu trách nhiệm soạn thảo các văn bản theo chức trách nhiệm vụ được phân công. - Tiếp dân giải quyết công tác Lao động thương binh xã hội Đồng chí Nguyễn Hồng Hạnh: Phụ trách công tác Dân số giáo dục và trẻ em - Thực hiện nhiệm vụ về công tác Dân số kế hoạch hóa gia đình – Bảo vệ chính sách trẻ em theo kế hoạch của Uỷ ban dân số giáo dục trẻ em Quận, Phường - Phối hợp với nhân viên tạp vụ phục vụ hội nghị, tiếp khách của phường - Tham gia một số công tác khác theo sự phân công của văn phòng và lãnh đạo Uỷ ban nhân dân phường - Chịu trách nhiệm soạn thảo các văn bản theo chức năng, nhiệm vụ được phân công. Chương II: THỦ TỤC HÀNH CHÍNH VỀ CÔNG TÁC THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH NGƯỜI CÓ CÔNG VỚI CÁCH MẠNG: I.Cơ sở pháp lý: - Pháp lệnh số 26/2005/PL – UBTVQH 11 “ Pháp lệnh ưu đãi người có công với cách mạng ” - Pháp lệnh số 35/2007/PL – UBTVQH 11 “ Sửa đổi bổ sung một số điều của Pháp lệnh ưu đãi người có công với cách mạng ” - Nghị định 54/2006/ NĐ – CP “ Về việc hướng dẫn thi hành một số điều của Pháp lệnh ưu đãi người có công với cách mạng ” - Nghị định số: 32/2007/NĐ-CP ngày 02 tháng 3 năm 2007 của Chính phủ quy định mức trợ cấp, phụ cấp ưu đãi đối với người có công với cách mạng; - Thông tư số: 07/2006/TT-BLĐTBXH ngày 26 tháng 7 năm 2006 của Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội hướng dẫn về hồ sơ, lập hồ sơ thực hiện chế độ ưu đãi người có công với cách mạng; - Thông tư số: 02/2007/TT-BLĐTBXH ngày 16/01/2007 của Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội bổ sung, sửa đổi một số điểm trong Thông tư số 07/2006/TT-BLĐTBXH; - Thông tư số: 25/2007/TT-BLĐTBXH ngày 15/11/2007 hướng dẫn bổ sung thực hiện ưu đãi đối với người có công với cách mạng( bổ sung tiếp theo Thông tư số: 07/2006/TT-BLĐTBXH và thông tư số: 02/2007/TT-BLĐT. - Nghị định 89/2008/ NĐ- CP “ Về việc hướng dẫn thi hành Pháp lệnh sửa đổi, bổ sung một số điều của Pháp lệnh ưu đãi người có công với cách mạng do chính phủ ban hành”… II. Đối tượng hưởng chế độ ưu đãi chính sách người có công với cách mạng: Trong điều 2 Pháp lệnh số 26/2005/PL – UBTVQH 11; Pháp lện ưu đãi người có công với cách mạng, có quy định rõ Đối tượng hưởng chế độ ưu đãi quy định tại Pháp lệnh như đã trình bày ở trên III. Hồ sơ: Thủ tục hồ sơ: Giấy tờ cần thiết Thực hiện theo Nghị định số 28/CP ngày 29/4/1995 của Chính phủ, Thông tư Liên tịch số 16/1998/TTLT-BLĐTBXH-BQP-BCA ngày 25/11/1998 của Bộ Lao động - TBXH - Bộ Quốc phòng - Bộ Công an, Thông tư số 27/1999/TT-BLĐTBXH ngày 03/11/1999 của Bộ Lao động - TBXH, gồm các thủ tục như sau: Hồ sơ thương binh: * Bị thương từ ngày 31/12/1994 trở về trước: - Bản khai cá nhân (theo mẫu), có xác nhận và đề nghị của cơ quan, đơn vị hoặc chính quyền địa phương nơi đang công tác hoặc cư trú; - Giấy xác nhận đối với trường hợp bị thương (biên bản xảy ra sự việc, bản án, giấy xác nhận hưởng phụ cấp lương đặc biệt mức 100%, giấy xác nhận được giao đi làm nhiệm vụ quốc tế); - Giấy chứng nhận bị thương (do Thủ trưởng cơ quan, đơn vị có thẩm quyền ký); - Biên bản giám định thương tật (do Hội đồng Giám định Y khoa có thẩm quyền cấp); - Quyết định xuất ngũ, chuyển ngành, phục viên hoặc về nghỉ hưởng chế độ bảo hiểm xã hội (đối với quân nhân, công an nhân dân đã chuyển ra ngoài quân đội, công an). * Bị thương từ ngày 01/01/1995 trở về sau: - Giấy xác nhận đối với trường hợp bị thương (biên bản xảy ra sự việc, bản án, giấy xác nhận hưởng phụ cấp lương đặc biệt mức 100%, giấy xác nhận được giao đi làm nhiệm vụ quốc tế); - Giấy ra viện sau khi điều trị vết thương; - Giấy chứng nhận bị thương (do Thủ trưởng cơ quan, đơn vị có thẩm quyền ký); - Biên bản giám định thương tật (do Hội đồng Giám định Y khoa có thẩm quyền cấp). Hồ sơ bệnh binh: -  Giấy chứng nhận bệnh tật (do Thủ trưởng đơn vị có thẩm quyền ký); - Biên bản giám định bệnh tật (do Hội đồng Giám định Y khoa Quân đội, Công an có thẩm quyền cấp); - Quyết định cấp giấy chứng nhận và trợ cấp bệnh binh, phiếu trợ cấp bệnh binh (do Thủ trưởng quản lý quân nhân, công an nhân dân cấp khi xuất ngũ); - Phiếu cá nhân (theo mẫu); - Bản trích lục hồ sơ bệnh binh (do Thủ trưởng cơ quan có thẩm quyền quản lý hồ sơ bệnh binh ký); Riêng đối với quân nhân, công an đã xuất ngũ bị bệnh cũ tái phát hoặc trường hợp bị mắc bệnh tâm thần, hồ sơ còn phải có: + Đơn trình bày của bản thân, của gia đình (đối với trường hợp bị bệnh tâm thần) về quá trình bị bệnh của đương sự (kèm toàn bộ chứng từ điều trị); + Quyết định xuất ngũ (hoặc xác nhận của cơ quan, đơn vị có thẩm quyền cho quân nhân, công an nhân dân xuất ngũ về quá trình phục vụ); + Phiếu xác minh về bệnh tật tái phát của cơ quan quân sự, công an huyện; + Biên bản xác nhận và đề nghị của Hội đồng xác nhận xã, phường, thị trấn nơi quân nhân, công an về cư trú (Đảng uỷ, Uỷ ban nhân dân, Mặt trận Tổ quốc, Hội Cựu chiến binh, Ban Lao động - TBXH, Công an, Xã đội...). Hồ sơ người hưởng chính sách như thương binh: * Bị thương từ ngày 31/12/1994 trở về trước: có vết thương thực thể mà không phải là quân nhân, công an nhân dân và thanh niên xung phong, hồ sơ gồm có: - Bản khai cá nhân (theo mẫu); - Giấy xác nhận viết bằng tay của 02 người cùng đơn vị, cơ quan cũ với người bị thương (có xác nhận của cơ quan, đơn vị hoặc chính quyền địa phương nơi người xác nhận đang công tác hoặc cư trú); - Biên bản xác nhận người bị thương của Hội đồng xác nhận xã, phường (UBND, Đảng uỷ, Mặt trận Tổ quốc, Ban Lao động - TBXH, Hội Cựu chiến binh, Công an, Xã đội, đại diện quần chúng cao tuổi), hoặc biên bản xác nhận của cơ quan, đơn vị nơi có người bị thương (gồm Đảng uỷ, Công đoàn, Chính quyền, đại diện cán bộ - công chức của cơ quan); - Giấy chứng nhận bị thương (do Thủ trưởng cơ quan, đơn vị có thẩm quyền ký); - Biên bản giám định thương tật (do Hội đồng Giám định Y khoa có thẩm quyền cấp). * Bị thương từ ngày 01/01/1995 trở về sau: - Giấy xác nhận đối với trường hợp bị thương (biên bản xảy ra sự việc, bản án, giấy xác nhận hưởng phụ cấp lương đặc biệt mức 100%, giấy xác nhận được giao đi làm nhiệm vụ quốc tế); - Giấy ra viện sau khi điều trị vết thương; - Giấy chứng nhận bị thương (do Thủ trưởng cơ quan, đơn vị có thẩm quyền ký); - Biên bản giám định thương tật (do Hội đồng Giám định Y khoa có thẩm quyền cấp). Thời gian giải quyết hồ sơ: - Sở Lao động - Thương binh và Xã hội có trách nhiệm kiểm tra, thẩm định và tiếp nhận các hồ sơ hợp lệ đúng theo quy định do các huyện bàn giao; - Hoàn tất các thủ tục thuộc thẩm quyền trong thời hạn 15 ngày (đối với hồ sơ bệnh binh) và 45 ngày (đối với hồ sơ thương binh, người hưởng chính sách như thương binh; - Chuyển hồ sơ về Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội để thẩm định, đăng ký số quản lý, đối chiếu và lưu giữ bản trích lục hồ sơ. Lệ phí thực hiện: Không thu lệ phí. Một số chế độ ưu đãi Nghị định 89/2008/ NĐ- CP “ Về việc hướng dẫn thi hành Pháp lệnh sửa đổi, bổ sung một số điều của Pháp lệnh ưu đãi người có công với cách mạng do chính phủ ban hành quy định rõ ràng về chế độ ưu đãi với từng đối tượng như sau: Điều 1. Chế độ ưu đãi đối với người hoạt động cách mạng trước ngày 01 tháng 01 năm 1945 1. Trợ cấp hàng tháng, phụ cấp hàng tháng kể từ ngày có quyết định công nhận. 2. Được cấp báo Nhân dân hàng ngày, sinh hoạt văn hoá tinh thần phù hợp với điều kiện nơi cư trú. 3. Khi người hoạt động cách mạng trước ngày 01 tháng 01 năm 1945 chết thì thân nhân được hưởng chế độ ưu đãi như sau: a) Người hoạt động cách mạng trước ngày 01 tháng 01 năm 1945 đang hưởng chế độ ưu đãi quy định tại điểm 2 khoản 1 Điều 1 Pháp lệnh sửa đổi, bổ sưng một số điều của Pháp lệnh ưu đãi người có công với cách mạng (gọi tắt là Pháp lệnh) mà chết thì người tổ chức mai táng được nhận mai táng phí; thân nhân được hưởng trợ cấp một lần bằng 3 tháng trợ cấp, phụ cấp mà người hoạt động cách mạng được hưởng trước khi chết. b) Người hoạt động cách mạng trước ngày 01 tháng 01 năm 1945 đã chết mà chưa được hưởng chế độ ưu đãi quy định tại điểm 2 khoản 1 Điều 1 Pháp lệnh thì thân nhân được hưởng trợ cấp một lần: + Cha đẻ, mẹ đẻ, vợ hoặc chồng còn sống; con (trong trường hợp cha mẹ, vợ hoặc chồng không còn) của người hoạt động cách mạng trước ngày 01 tháng 01 năm 1945 được hưởng trợ cấp chung một lần, mức trợ cấp là 50 triệu đồng. + Người hoạt động cách mạng trước ngày 01 tháng 01 năm 1945 không có vợ hoặc chồng thì thực hiện trợ cấp một lần đối với người đang thờ cúng, mức trợ cấp là 10 triệu đồng. c) Cha đẻ, mẹ đẻ, vợ hoặc chồng, con từ 18 tuổi trở xuống hoặc trên 18 tuổi nếu còn tiếp tục đi học, con bị tàn tật nặng từ nhỏ khi hết thời hạn hưởng trợ cấp vẫn bị suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên thì được hưởng trợ cấp tiền tuất hàng tháng. d) Cha đẻ, mẹ đẻ, vợ hoặc chồng đang sống cô đơn không nơi nương tựa, con mồ côi từ 18 tuổi trở xuống hoặc trên 18 tuổi nếu còn tiếp tục đi học, con mồ côi bị tàn tật nặng từ nhỏ khi hết thời hạn hưởng trợ cấp mà vẫn bị suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên thì được hưởng trợ cấp tuất nuôi dưỡng hàng tháng. 4. Các chế độ ưu đãi khác thực hiện theo quy định tại Điều 30, Điều 31 Nghị định số 54/2006/NĐ-CP ngày 26 tháng 5 năm 2006 của Chính phủ hướng dẫn thi hành một số điều của Pháp lệnh ưu đãi người có công với cách mạng. Điều 2. Chế độ ưu đãi đối với người hoạt động cách mạng từ ngày 01 tháng 01 năm 1945 đến trước Tổng khởi nghĩa 19 tháng Tám năm 1945 1. Trợ cấp hàng tháng kể từ ngày có quyết định công nhận. 2. Được cấp Báo Nhân dân hàng ngày, sinh hoạt văn hoá tinh thần phù hợp với điều kiện nơi cư trú. 3. Khi người hoạt động cách mạng từ ngày 01 tháng 01 nam 1945 đến trước Tổng khởi nghĩa 19 tháng Tám năm 1945 chết thì thân nhân được hưởng chế độ ưu đãi như sau: a) Người hoạt động cách mạng từ ngày 01 tháng 01 năm 1945 đến trước Tổng khởi nghĩa 19 tháng Tám năm 1945 đang hưởng chế độ ưu đãi quy định tại điểm 2 khoản 2 Điều 1 Pháp lệnh mà chết thì người tổ chức mai táng được nhận mai táng phí; thân nhân được hưởng trợ cấp một lần bằng 3 tháng trợ cấp, phụ cấp mà người hoạt động cách mạng được hưởng trước khi chết. b) Người hoạt động cách mạng từ ngày 01 tháng 01 năm 1945 đến trước Tổng khởi nghĩa 19 tháng Tám năm 1945 đã chết mà chưa được hưởng chế độ ưu đãi quy định tại điểm 2 khoản 2 Điều 1 Pháp lệnh thì thân nhân được hưởng trợ cấp một lần: + Cha đẻ, mẹ đẻ, vợ hoặc chồng còn sống; con (trong trường hợp cha mẹ, vợ hoặc chồng không còn) của người hoạt động cách mạng từ ngày 01 tháng 01 năm 1945 đến trước Tổng khởi nghĩa 19 tháng Tám năm 1945 được hưởng trợ cấp chung một lần, mức trợ cấp là 25 triệu đồng. + Người hoạt động cách mạng từ ngày 01 tháng 01 năm 1945 đến trước Tổng khởi nghĩa 19 tháng Tám năm 1945 không có vợ hoặc chồng thì thực hiện trợ cấp một lần đối với người đang thờ cúng, mức trợ cấp là 10 triệu đồng. c) Cha đẻ, mẹ đẻ, vợ hoặc chồng, con từ 18 tuổi trở xuống hoặc trên 18 tuổi nếu còn tiếp tục đi học, con bị tàn tật nặng từ nhỏ khi hết thời hạn hưởng trợ cấp vẫn bị suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên thì được hưởng trợ cấp tiền tuất hàng tháng. d) Cha đẻ, mẹ đẻ, vợ hoặc chồng đang sống cô đơn không nơi nương tựa, con mồ côi từ 18 tuổi trở xuống hoặc trên 18 tuổi nếu còn tiếp tục đi học, con mồ côi bị tàn tật nặng từ nhỏ khi hết thời hạn hưởng trợ cấp vẫn bị suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên thì được hưởng trợ cấp tuất nuôi dưỡng hàng tháng. 4. Các chế độ ưu đãi khác thực hiện theo quy định tại Điều 30, Điều 31 Nghị định số 54/2006/NĐ-CP ngày 26 tháng 5 năm 2006 của Chính phủ hướng dẫn thi hành một số điều của Pháp lệnh ưu đãi người có công với cách mạng. I.V. Ý nghĩa thực hiện chính sách ưu đãi người có công với cách mạng. 1. Về phía nhà nước: Chính sách này mang ý nghĩa nhân văn rất lớn, thể hiện đường lối lãnh đạo của Đảng và Nhà nước ta là công bằng và sáng suốt. Chính sách đã thể hiện được đạo lý tốt đẹp thể hiện được lòng biết ơn sâu sắc của thế hệ sau đối với thế hệ cha anh đã hy sinh cho tổ quốc, duy trì được truyền thống tốt đẹp của dân tộc ta là “ Uống nước nhớ nguồn; Ăn quả nhớ người trồng cây ” Nhà nước tạo ra một hành lang pháp lý chặt chẽ, thủ tục hành chính đang trong quá trình cải cách theo hướng đơn giản nhằm tạo điều kiện thuận lợi nhất cho nhân dân tiếp cận được với chính sách, với chế độ mình xứng đáng được hưởng Chính sách cũng thể hiện được sự vững mạnh của nền quốc phong, an ninh quốc gia được đảm bảo. Tính đoàn kết dân tộc được thể hiện mạnh mẽ Về phía đối tượng được hưởng: Họ là những người phải chịu đau thương mất mát, chính sách được đưa vào đời sống, đến tay họ là sự bù đắp cần thiết cả về vật chất lẫn tinh thần để họ bớt đi những đau thương , ổn định cuộc sống và tiếp tục cống hiến Chính sách được thực hiện giúp cho nhân dân tin hơn vào sự lãnh đạo của Đảng và Nhà nước. Họ thấy rằng sự hy sinh của mình là không vô ích. Sự tin tưởng đó là động lực to lớn cho sự vững mạnh của quốc phòng và đoàn kết dân tộc. Chương III: TÌNH HÌNH THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH NGƯỜI CÓ CÔNG Ở PHƯỜNG YÊN PHỤ HIỆN NAY-NGUYÊN NHÂN VÀ GIẢI PHÁP Công tác ưu đãi xã hội là trách nhiệm của Nhà nước và của toàn Xã hộ thể hiện sự quan tâm của Đảng, Nhà nước đối với người có công và ghi nhận công lao đóng góp, sự hy sinh, cống hiến và thấy được vai trò của người có công trong xã hội. Xã, phường là cấp cơ sở trong hệ thống quản lý hành chính của Nhà nước, là nơi sinh sống của đối tượng và gia đình người có công. Bởi vậy xã phường thay mặt Nhà nước, chăm sóc thương binh, gia đình liết sỹ và người có công, thực hiện đầy đủ, chu đáo các chính sách, chế độ gồm các khoản phụ cấp, trợ cấp hàng tháng, đảm bảo y tế, phục hồi về chức năng, động viên , khai thác mọi tiềm năng của cộng đồng để đáp ứng những nhu cầu về đời sống người có công. Thực hiện chính sách ưu đãi xã hội là một trong những mục tiêu kinh tế, chính trị xã hội mà Đảng ủy và ban lãnh đạo phường đã đề ra trong phương hướng kế hoạch phát triển phường. Để triển khai thực hiện chính sách này, phường Yên Phụ đã cử ra một cán bộ chuyên trách ( Ông Bùi Hải Sâm ). Cán bộ này có trách nhiệm giúp cấp ủy, chinh quyền lãnh đạo, theo dõi, thực hiện công tác đối với người có công và gia đình họ. Hàng năm phường Yên Phụ đã tổ chức điều tra thống kê số lượng người đựơc hưởng chế độ ưu đãi xã hội trên địa bàn phường. Sau đó tổ chức phân loại đối tượng để có những biện pháp, kế hoạch giải quyết, thực hiện các chính sách, chế độ được đúng, đủ và kịp thời. I.Những thành tựu đạt được 1.Về đời sống người có công ở phường Mức sống của bản thân và gia đình đối tượng hưởng chính sách trên địa bàn phường hiện nay tương đối ổn định. Nhìn chung là Khá so với mức sống nhân dân trong cùng địa phương, không có hộ đói nghèo. Đối với đối tượng là lão thành cách mạng thì mức sống khá hơn 100% hộ đạt giàu và khá. 2.Tình hình thực hiện chính sách Phường đã thực hiện đầy đủ các chế độ đối với đối tượng chính sách của trên địa bàn quản lý, không để xảy ra khiếu kiện. Phường đã giao nhiệm vụ cho cán bộ có đủ phẩm chất, năng lực, có kinh nghiệm quản lý thực hiện chi trả trợ cấp ưu đãi người có công tại phường. Cán bộ chịu trách nhiệm lập danh sách báo cáo kịp thời các trường hợp người hưởng chính sách trợ cấp ưu đãi đã chết, hết thời hạn hưởng hoặc di chuyển đi nơi khác… cho cơ quan Lao động- Thương binh và Xã hội cấp Quận. Đã thực hiện chế độ công khai chi trả trợ cấp ưu đãi người có công, đảm bảo có sự kiểm tra, giám sát của thành viên hưởng chính sách và nhân dân trong phường. Bởi vậy mà việc thực hiện chi trả trợ cấp của phường rất đúng với chính sách, đúng chế độ, kịp thời đến tận tay người hưởng trợ cấp hoặc người được ủy nhiệm II.Những khó khăn hạn chế và nguyên nhân 1. Khó khăn khách quan Thực tế khảo sát, trong số đối tượng gia đình chính sách thuộc diện nghèo-cận nghèo, nhiều người được hưởng chính sách cao hơn nhiều so với chuẩn nghèo của tỉnh ( chế độ thân nhân liệt sĩ, chế độ thương bệnh binh…), tuy nhiên do có vợ/chồng không có nghề nghiệp ổn định, có nhiều con và phải nuôi con ăn học nên thu nhập bình quân của hộ giảm xuống dưới hoặc sát mức nghèo của tỉnh. Ngoài ra, còn một số lý do khác khiến cho kết quả đánh giá hộ nghèo chưa sát thực tế, là việc các hộ này hầu hết đều làm nghề tự do ( chăn nuôi, bán vé số, phụ bán hàng…) và không khai thu nhập của nghề này vào thu nhập chính thức của gia đình. Có một thực tế tuy không phổ biến, nhưng đã xảy ra, là việc một số đối tượng dựa vào một số quy định còn chưa chặt chẽ của pháp luật để tính toán quyền lợi cho mình. Cụ thể do tiêu chí xét người già neo đơn hiện nay dựa vào đơn vị là hộ gia đình ( theo sổ hộ khẩu) chứ không dựa vào tình tiết thực tế là đối tượng có con, cháu ruột hay không, chính vì vậy một số đối tượng đã tách hộ để tách riêng con, cháu ruột ra nhằm đủ điều kiện để được hưởng chế độ cho người già neo đơn. Hiện nay, một số người có công già yếu, hoàn cảnh neo đơn thực sự (không có vợ/chồng, không có con cháu ruột) đang được một số người là họ hàng hoặc hàng xóm láng giềng tự nguyện chăm sóc, phụng dưỡng tại cộng đồng. Đây là một nghĩa cử biểu hiện nét đẹp về văn hóa và đạo lý của dân tộc, cần được khuyến khích phát huy. 2.Khó khăn chủ quan Thẩm quyền giải quyết công việc còn chồng chéo gây khó khăn cho việc tiếp cận chính sách của các đối tượng. Trong thực tế nhiều trường hợp được hưởng chế độ nhưng do thủ tục hành chính không được hướng dẫn rõ ràng nên họ vẫn chưa được hưởng những quyền lợi chính đáng. Khó khăn này là do sự chồng chéo của các văn bản được ban hành không có tính thống nhất. Dẫn đến việc giải quyết công việc của cán bộ công chức bị hạn chế. Khó khăn nữa là xuất phát từ công tác đào tạo cán bộ công chức hiện nay ở nước ta còn gặp nhiều khó khăn. Trình độ cán bộ quản lý chưa thực sự phù hợp với tình hình thực tế đang có nhiều biến đổi. Điều này đặt cho việc đào tạo, bồi dưỡng cán bộ quản lý ở Việt Nam trước những thách thức lớn cần phải thay đổi và mang tính cấp thiết. III.Giải pháp: Thực tế khảo sát, xét thấy còn một số khó khăn trong quá trình thực hiện chính sách ưu đãi người có công trên địa bàn phường Yên Phụ, em xin đề ra một số giải pháp nhằm góp phần tích cực tháo gỡ những khó khăn còn mắc phải như sau: Trước hết, là vấn đề hoàn thiện hệ thống chính sách. Hệ thống chính sách hoàn chỉnh sẽ là điều kiện rất lớn cho quá trình thực hiện trong thực tế đời sống. Đó là hành lang pháp lý an toàn, công bằng để mọi người thực hiện. Vì thế mà hệ thống chính sách phải rõ ràng, đầy đủ, minh bạch dễ hiểu để tạo điều kiện tốt nhất cho cán bộ quản lý, cũng như người dân dễ dàng thực hiện và làm theo. Thứ hai, Đảng và Nhà nước cần phải xây dựng những chương trình đào tạo cần thiết trang bị cho cán bộ quản lý những kiến thức cơ bản quản lý lĩnh vực xã hội có hiệu quả cao nhất. Cần có những việc làm thực tế nâng cao ý thức và thái độ làm việc của cán bộ công chức đựoc bảo đảm như viêc tăng lương, trợ cấp tươnng ưng với mức sống hiện tại khi kinh tế Thế giới và kinh tế trong nước gặp nhiều khó khăn. Khi mà cuộc sống đã được đảm bảo thì họ sẽ yên tâm công tác, chuyên môn được đào sâu nghiên cứu thì hiệu quả công việc cao hơn tránh những điều đáng tiếc xảy ra. Thứ 3, công tác giáo dục và tuyên truyền giáo dục pháp luật tới đời sống nhân dân là cần thiết, nhằm giúp nhân dân có cách hiểu chính xác về cáchquản lý của nhà nước. Khi công tác tuyên truyền giáo dục được đảm bảo, người dân có kiến thức về pháp luật. Họ sẽ sống và làm theo pháp luật thì tệ nạn xã hội sẽ hạn chế xảy ra; an toàn xã hội được đảm bảo, đời sống nhân dân ổn định, ấm lo hạnh phúc. Thứ 4, là giải pháp nâng cao đời sống vật chất và đời sống tinh thần cho cán bộ công chức thực hiện nhiệm vụ và tăng trợ cấp cho người hưởng chế độ ưu đãi. Vì thực tế cuộc sống có rất nhiều biến động theo hướng khó khăn về phía người dân, thì với khoản trợ câp đó sẽ rất khó để họ sinh sống. Cuộc sống khó khăn sẽ dẫn tới nhiều vấn đề mà Nhà nước phải tính đến trong thời gian tới. Mục tiêu của Nước ta là đến năm 2020 Việt Nam cơ bản trở thành nước công nghiệp hiện đại. Và mục tiêu đó có thành công hay không thì ngay từ cấp cơ sỏ người dân phải giàu mạnh, hiện đại trước đã. Để đạt được mục tiêu đó thì trong thời gian tới Đảng, Nhà nước và toàn thể nhân dân phải cố gắng rất nhiều. Với tinh thần đoàn kết và quyết tâm cao độ nhất định chúng ta sẽ làm được. C. KẾT LUẬN Kết thúc đợt thực tập 2 tháng vừa qua tại Ủy ban nhân dân phường Yên Phụ em nhận thấy những kiến thức chúng em đã học trên giảng đường là rất quan trọng. Cần phải nắm thật vững những kiến thức đó chúng ta mới có cơ sở lí luân, có nền tảng khoa học để bắt nhịp với vông việc. Bên cạnh đó, ta cũng cần phải trang bị thêm những kiến thức thực tế như sử dụng các thiết bị văn phòng, thành thạo và giỏi vi tính, ngoại ngữ, linh hoạt trong xử lí công việc và giao tiếp. Có như vậy, sinh viên Hành chính mới có thể đáp ứng được nhu cầu công việc và tiến kịp với thời đại. Sau thời gian thực tập, em đã hiểu thêm về cơ cấu chức năng, và quan hệ giữa các cơ quan, đơn vị trong cơ quan. Em đã có dịp tìm hiểu về văn hóa công sở, quy trình công vụ… từ đó rút ra những kinh nghiệm quý giá cho bản thân như tác phong làm việc của một công chức, quan hệ với các đồng nghiệp trong cơ quan, trách nhiệm và nghĩa vụ khi thực hiện công việc…Chắn chắn đây sẽ là kinh nghiệm rất có ích và quý giá cho quá trình công tác của em sau này. Thực hiện chính sách người có công là trách nhiệm của Nhà nước và của toàn Xã hội. Điều đó như đã khẳng định ở trên đó là đạo lý tốt đẹp ngàn đời của dân tôc ta. Đối với Nhà nước việc thực hiện chính sách ưu đãi xã hôi là một trong những mục tiêu kinh tế, chính trị xã hội được đề ra trong phương hướng kế hoạch phát triển chung để tiến tới hoàn thành mục tiêu đến năm 2020 Việt Nam cơ bản trở thành nước công nghiệp hiện đại. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1.Luật tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân công bố ngày 10 tháng 12 năm 2003 2.Giáo trình thủ tục hành chinh của Học viện Hành chính 3. Pháp lệnh số 26/2005/PL – UBTVQH 11 “ Pháp lệnh ưu đãi người có công với cách mạng ” 4.Pháp lệnh số 35/2007/PL – UBTVQH 11 “ Sửa đổi bổ sung một số điều của Pháp lệnh ưu đãi người có công với cách mạng ” 5.Nghị định 54/2006/ NĐ – CP “ Về việc hướng dẫn thi hành một số điều của Pháp lệnh ưu đãi người có công với cách mạng ” 6. Nghị định số: 32/2007/NĐ-CP ngày 02 tháng 3 năm 2007 của Chính phủ quy định mức trợ cấp, phụ cấp ưu đãi đối với người có công với cách mạng 7.Thông tư số: 07/2006/TT-BLĐTBXH ngày 26 tháng 7 năm 2006 của Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội hướng dẫn về hồ sơ, lập hồ sơ thực hiện chế độ ưu đãi người có công với cách mạng; 8. Thông tư số: 02/2007/TT-BLĐTBXH ngày 16/01/2007 của Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội bổ sung, sửa đổi một số điểm trong Thông tư số 07/2006/TT-BLĐTBXH; 9. Thông tư số: 25/2007/TT-BLĐTBXH ngày 15/11/2007 hướng dẫn bổ sung thực hiện ưu đãi đối với người có công với cách mạng( bổ sung tiếp theo Thông tư số: 07/2006/TT-BLĐTBXH và thông tư số: 02/2007/TT-BLĐT. 10.Nghị định 89/2008/ NĐ- CP “ Về việc hướng dẫn thi hành Pháp lệnh sửa đổi, bổ sung một số điều của Pháp lệnh ưu đãi người có công với cách mạng do chính phủ ban hành”… TÀI LIỆU THAM KHẢO 1.Luật tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân công bố ngày 10 tháng 12 năm 2003 2.Giáo trình thủ tục hành chinh của Học viện Hành chính 3. Pháp lệnh số 26/2005/PL – UBTVQH 11 “ Pháp lệnh ưu đãi người có công với cách mạng ” 4.Pháp lệnh số 35/2007/PL – UBTVQH 11 “ Sửa đổi bổ sung một số điều của Pháp lệnh ưu đãi người có công với cách mạng ” 5.Nghị định 54/2006/ NĐ – CP “ Về việc hướng dẫn thi hành một số điều của Pháp lệnh ưu đãi người có công với cách mạng ” 6. Nghị định số: 32/2007/NĐ-CP ngày 02 tháng 3 năm 2007 của Chính phủ quy định mức trợ cấp, phụ cấp ưu đãi đối với người có công với cách mạng 7.Thông tư số: 07/2006/TT-BLĐTBXH ngày 26 tháng 7 năm 2006 của Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội hướng dẫn về hồ sơ, lập hồ sơ thực hiện chế độ ưu đãi người có công với cách mạng; 8. Thông tư số: 02/2007/TT-BLĐTBXH ngày 16/01/2007 của Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội bổ sung, sửa đổi một số điểm trong Thông tư số 07/2006/TT-BLĐTBXH; 9. Thông tư số: 25/2007/TT-BLĐTBXH ngày 15/11/2007 hướng dẫn bổ sung thực hiện ưu đãi đối với người có công với cách mạng( bổ sung tiếp theo Thông tư số: 07/2006/TT-BLĐTBXH và thông tư số: 02/2007/TT-BLĐT. 10.Nghị định 89/2008/ NĐ- CP “ Về việc hướng dẫn thi hành Pháp lệnh sửa đổi, bổ sung một số điều của Pháp lệnh ưu đãi người có công với cách mạng do chính phủ ban hành”…

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docTình hình thực hiện chính sách người có công với cách mạng ở phường Yên Phụ hiện nay- nguyên nhân và giải pháp.doc
Luận văn liên quan