Toám tắt Luận án Đặc điểm và tuổi đồng vị I-Pb zircon trong lưu vực sông ba và ý nghĩa của chúng trong nghiên cứu một số giai đoạn kiến tạo chính của khu vực

1. Xác định được 4 nhóm tuổi U-Pb zircon trong trầm tích cát lòng sông lưu vực Sông ba, gồm Tiền Cambri, Ordovic-Silur (O-S), Permi-Trias (P-T) và Creta (K), trong đó nhóm zircon tuổi P-T có số lượng vượt trội. Số liệu tuổi đã đóng góp thêm bằng chứng khoa học về 4 giai đoạn magma - kiến tạo chính tại khu vực nghiên cứu, đặc biệt là hai giai đoạn tiền Cambri và Creta ít được ghi nhận trước đây. Không phát hiện zircon trong trầm tích cát lòng sông có tuổi UPb khác với 4 giai đoạn magma – kiến tạo đã được xác định. Kết quả này là một đóng góp khoa học quan trọng để khẳng định đến thời điểm hiện tại chưa phát hiện thêm các giai đoạn magma – kiến tạo nào khác. 2. Sự vượt trội về số lượng các hạt zircon nhóm tuổi P-T, cùng với kết quả tuổi đồng vị U-Pb trên khoáng vật zircon của các granitoid phức hệ Vân Canh là bằng chứng khẳng định pha magma - kiến tạo tích cực chính của địa khối Kon Tum diễn ra trong giai đoạn P-T, ~230-244 triệu năm trước. Điều này phù hợp với sự phổ biến rộng rãi các thành tạo magma tuổi P-T trong khu vực nghiên cứu. 3. Các vật liệu thành tạo nên đá granitoid phức hệ Vân Canh nhiều khả năng có cùng một nguồn gốc vật liệu và được hình thành chính24 bởi quá trình nóng chảy lớp vỏ tuổi Paleoproterozoi và bởi các sự kiện va chạm lục địa giai đoạn Permi muộn -Trias sớm.

pdf26 trang | Chia sẻ: huydang97 | Ngày: 27/12/2022 | Lượt xem: 231 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Toám tắt Luận án Đặc điểm và tuổi đồng vị I-Pb zircon trong lưu vực sông ba và ý nghĩa của chúng trong nghiên cứu một số giai đoạn kiến tạo chính của khu vực, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ ----------------------------- DOÃN ĐÌNH HÙNG ĐẶC ĐIỂM VÀ TUỔI ĐỒNG VỊ U-Pb ZIRCON TRONG LƯU VỰC SÔNG BA VÀ Ý NGHĨA CỦA CHÚNG TRONG NGHIÊN CỨU MỘT SỐ GIAI ĐOẠN KIẾN TẠO CHÍNH CỦA KHU VỰC Ngành: Địa chất Mã số: 9.44.02.01 TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ ĐỊA CHẤT Hà Nội, 2022 Công trình được hoàn thành tại: Học viện Khoa học và Công nghệ - Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam. Người hướng dẫn khoa học 1: PGS. TS. Nguyễn Trung Minh Người hướng dẫn khoa học 2: PGS. TS. Nguyen Hoang Phản biện 1: Phản biện 2: Phản biện 3: . Luận án sẽ được bảo vệ trước Hội đồng đánh giá luận án tiến sĩ cấp Học viện, họp tại Học viện Khoa học và Công nghệ - Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam vào hồi giờ ..’, ngày tháng năm 2022 Có thể tìm hiểu luận án tại: - Thư viện Học viện Khoa học và Công nghệ - Thư viện Quốc gia Việt Nam 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của luận án Địa khối Kon Tum là khu vực có sự phức tạp về thành phần vật chất, bao gồm các thành tạo magma, biến chất, trầm tích được cho là có tuổi từ Tiền Cambri đến Holocen, là khu vực có cấu trúc địa chất phức tạp (T.V. Trị, V. Khúc và nnk., 2011). Nhiều nhà địa chất xem đây là một phòng thí nghiệm tự nhiên lý tưởng để nghiên cứu về lịch sử tiến hóa địa chất khu vực. Lưu vực Sông Ba là lưu vực nội địa, nằm trong địa khối Kon Tum, là một lưu vực chiếm diện tích lớn phần đông nam địa khối Kon Tum, đồng thời trong lưu vực cũng có nhiều thể địa chất được cho là có tuổi từ Tiền Cambri đến Đệ Tứ. Các thành phần địa chất này chính là nguồn cung cấp trầm tích cho trũng Sông Ba. Vì vậy việc nghiên cứu các đơn tinh thể zircon trong trũng Sông Ba có thể cung cấp thông tin về các giai đoạn nhiệt (magma) kiến tạo địa khối Kon Tum. Đề tài Luận án: “Đặc điểm và tuổi đồng vị U-Pb zircon trong lưu vực Sông Ba và ý nghĩa của chúng trong nghiên cứu một số giai đoạn kiến tạo chính của khu vực” đặt ra các nội dung nghiên cứu nhằm đạt được mục tiêu có tính thời sự và có ý nghĩa khoa học và thực tiễn đáp ứng được sự quan tâm của khoa học địa chất trong và ngoài nước hiện nay. 2. Mục tiêu nghiên cứu của luận án - Xác định đặc điểm hình thái zircon trong lưu vực Sông Ba và đặc điểm thạch học, địa hóa của granitoid phức hệ Vân Canh, - Xác định các giai đoạn magma-kiến tạo chính khu vực lưu vực Sông Ba trên cơ sở đặc điểm và tuổi đồng vị U-Pb của zircon trong lưu vực Sông Ba. 3. Các nội dung nghiên cứu chính của luận án 2 - Nghiên cứu đặc điểm hình thái và tuổi đồng vị U-Pb trên khoáng vật zircon trong trầm tích cát lòng sông thuộc lưu vực Sông Ba. - Nghiên cứu đặc điểm địa chất, thạch học, địa hoá, hình thái zircon và tuổi đồng vị U-Pb trên khoáng vật zircon của granitoid phức hệ Vân Canh. CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN VỀ KHU VỰC VÀ TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU 1.1. Đặc điểm điều kiện tự nhiên và địa chất khu vực nghiên cứu 1.1.1. Vị trí khu vực nghiên cứu Hình 1.1. Bản đồ vị trí địa lý và các điểm thu thập mẫu Lưu vực Sông Ba là lưu vực nội địa nằm ở cả hai sườn Đông và sườn Tây của dãy núi Trường Sơn, trải dài từ dãy núi Trường Sơn xuống dải duyên hải Nam Trung Bộ (N.V. Cư và nnk., 2005) Lưu vực sông trong địa phận các tỉnh Gia Lai, Đắk Lắk và Phú Yên (Hình 1.1). 1.1.2. Đặc điểm địa chất khu vực nghiên cứu Địa khu Kon Tum là nơi có ranh giới va chạm lục địa xảy ra trong thời gian Permi-Trias giữa các địa khu liên hợp Đông Dương và Việt- 3 Trung. Liên dãy Paleoproterozoi - Neoproterozoi hạ gồm có các phức hệ Kan Nack tuổi Paleoproterozoi và Ngọc Linh tuổi Mesoproterozoi (T.V. Trị và V. Khúc, 2011). Trong lưu vực sông Ba và phía nam Địa khu Kon Tum, đá phức hệ magma xâm nhập có diện lộ khá lớn, thuộc nhiều giai đoạn hoạt động magma khác nhau (Hình 1.3). Hình 1.3. Bản đồ địa chất và vị trí lấy mẫu thuộc khu vực nghiên cứu (tài liệu đo vẽ địa chất nhóm tờ bản đồ địa chất Kon Tum, Buôn Ma Thuột, Tuy Hoà và Quảng Ngãi tỷ lệ 1:200 000, Trần Tính chủ biên, 1994) 1.2.3. Đặc điểm kiến tạo Thời Tiền Cambri trải qua các quá trình địa chất phức tạp dẫn tới hình thành vỏ lục địa vào cuối Neoproterozoi. Địa khối Kom Tum là một phần của vỏ lục địa này được tách ra và tồn tại trong đại dương Paleotethys. Từ Paleozoi Muộn xảy ra quá trình tiêu thụ vỏ đại dương và ở rìa địa khối Kom Tum có các đai magma rìa lục địa tích cực. Cuối Trias Sớm xảy ra va chạm giữa địa khối Kom Tum và các địa khối lân cận, dẫn đến hình thành vỏ lục địa Đông Nam Á. 4 Đầu Jura có quá trình tách giãn tạo bồn trầm tích Bản Đôn trong bối cảnh rìa lục địa thụ động. Cuối Jura Giữa bồn này khép lại trong chuyển động nghịch đảo do hoạt động của đới hút chìm của mảng Thái Bình Dương cổ vào lục địa Đông Á (T.V. Trị và V. Khúc, 2011). Trong vùng ghi nhận được 3 đới đứt gãy lớn mang tính khu vực: Trà Bồng, Pô Kô và Sông Ba (T.V. Trị, V. Khúc và nnk., 2011). 1.2. Tổng quan tình hình nghiên cứu Phương pháp đồng vị U-Pb của đơn khoáng zircon và phương pháp đồng vị hệ Lu-Hf đá tổng được sử dụng rộng rãi trong việc định tuổi các thành tạo các đá magma khác nhau, có thành phần từ mafic đến axit. Tuổi đồng vị các đơn tinh thể zircon trong trầm tích cát lòng sông tại các lưu vực sông là sản phẩm từ đá gốc trong các thành tạo vùng thượng nguồn bị phong hoá đưa xuống, mang các thông tin về nguồn gốc, thời gian hình thành của các thành tạo magma, biến chất và chu kỳ kiến tạo vùng thượng nguồn (P.K.M. Sanjeewa và nnk., 2019; W. Griffin và nnk., 2004; P.J. Lancaster và nnk., 2011) Địa khối Kon Tum được xem là một phần của lục địa Gondwana (T.V. Trị và V. Khúc, 2011), là nền kết tinh rộng nhất lộ ra trên bề mặt khối Đông Dương. Địa khối Kon Tum được hình thành từ các thành tạo magma–biến chất nhiệt độ-áp suất cao vây quanh nhân. Tuy nhiên, đến nay chưa có số liệu tuổi nào cổ hơn 2,5 tỷ năm (Arkei) được công bố (T. N. Nam và nnk., 2001). Một cách tổng quát, các số liệu tuổi đối với các phức hệ magma- biến chất T-P cao đến nay được tạm thời chấp nhận như sau: phức hệ biến chất T-P cao Kan Nack có tuổi là Paleoproterozoi (2.500 – 1.600 Tr.n ), phức hệ Ngọc Linh có tuổi là Mesoproterozoi (1.600 – 1.000 Tr.n; (T.V. Trị và V. Khúc, 2011)). Thực tế tuổi Arkei đối với phức hệ Kan Nack chưa từng được xác định mà chỉ so sánh tương quan với các phức hệ granulit trên thế 5 giới (T.V. Trị, V. Khúc và nnk., 2011). Vây quanh “nhân Tiền Cambri” là các thành tạo magma–biến chất tuổi Paleozoi như granit Tà Vi, gabbro Phú Mỹ, granitognei Chu Lai, Đại Lộc, v.v. Các phức hệ magma- biến chất tuổi Paleozoi muộn – Mesozoi sớm bao gồm Kon Kbang, enderbit – charnokit Sông Ba, granit- granosyenit Vân Canh, cùng các phức hệ lamprophyr tuổi Trias muộn (E. A. Nagy và nnk.,, 2001; C.Y. Lan và nnk., 2003; C. Lepvrier và nnk., 2004 ; N. T. Dung và nnk., 2015). Các nghiên cứu gần đây chỉ ra rằng các hoạt động biến chất tại địa khối Kon Tum xảy ra nhiều đợt liên quan đến các thời kỳ kiến tạo khu vực khác nhau. 1.3. Những tồn tại và các vấn đề cần giải quyết Mặc dù đã có nhiều công trình nghiên cứu và cách tiếp cận khác nhau nhưng vẫn còn nhiều vấn đề chưa được làm sáng tỏ. Các phương pháp nghiên cứu mới, hiện đại nhằm xác định tuổi thành tạo cũng đã được áp dụng khá rộng rãi trong các công trình nghiên cứu nói trên; trong đó nổi bật là phương pháp xác định tuổi đồng vị U-Pb trên khoáng vật zircon trong các đá magma và biến chất. Tuy nhiên, đây là phương pháp nghiên cứu đòi hỏi nguồn kinh phí lớn, phức tạp và chỉ thực hiện cho từng mẫu đơn lẻ. Với cách tiếp cận nghiên cứu các đặc điểm hình thái và tuổi đồng vị U-Pb các hạt zircon trong trầm tích cát lòng sông sẽ cho phép đưa ra được một bức tranh tổng thể về các khoảng tuổi thành tạo và tương ứng với chúng là các giai đoạn magma- kiến tạo trong toàn lưu vực sông. Việc làm sáng tỏ các giai đoạn hoạt động magma - kiến tạo của một khu vực luôn thu hút sự quan tâm nghiên cứu của các nhà địa chất và có ý nghĩa khoa học và thực tiễn. Khu vực Sông Ba, sông lớn nhất ở ven biển miền trung Việt Nam với khoảng 36 sông nhánh cấp 1 và các phụ lưu chảy qua các vùng chủ yếu là biến chất và magma của phần đông địa khối Kon Tum. Do vậy dòng chảy chính của lưu 6 vực Sông Ba sẽ thu nhận đầy đủ các sản phẩm phong hóa rửa trôi từ các đá gốc xuất lộ trong phạm vi lưu vực sông. Về mặt thực tiễn, lưu vực Sông Ba có 6 hồ chứa thủy điện quy mô trung bình. Vì vậy luận án đặt ra việc nghiên cứu xác định tuổi đồng vị U-Pb của zircon trong trầm tích cát lòng sông thuộc lưu vực Sông Ba và granit phức hệ Vân Canh phân bố trên phạm vi lưu vực và mở rộng ra ngoài lưu vực Sông Ba để xác định các giai đoạn hoạt động magma kiến tạo chính trong khu vực nghiên cứu là hợp lý, có ý nghĩa khoa học và thực tiễn. Trên cơ sở đó, để làm rõ hơn khoảng thời gian địa chất của mỗi giai đoạn magma- kiến tạo chính sẽ tiến hành nghiên cứu chi tiết tuổi đồng vị U-Pb trên khoáng vật zircon trong các thành tạo magma có khoảng tuổi tương ứng. Từ cách tiếp cận như vậy, đề tài luận án hoàn toàn có cách tiếp cận hợp lý, hiện đại, khoa học và lần đầu tiên được thực hiện ở lưu vực Sông Ba. CHƯƠNG 2. CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1. Cơ sở lý thuyết 2.1.1. Khái niệm về zircon và các phương pháp nghiên cứu Zircon (có công thức hoá học là ZrSiO4, thuộc hệ tinh thể bốn phương: tetragonal) là một khoáng vật đặc biệt do sự xuất hiện trong hầu hết các loại đá của nó. Tính ổn định của hệ đồng vị U-Pb trong ziron giúp định tuổi và thời gian thành tạo của đá ban đầu (F. Corfu và nnk., 2003).. Phương pháp âm cực phát quang (CL) là phương pháp cho kết quả ảnh rõ nét nhất trong phân tích cấu trúc bên trong đơn khoáng zircon. 2.1.2. Nhận biết miền nguồn Các giá trị epsilon tại thời điểm thành tạo đá được ký hiệu εNd(t) hoặc εHf(t) và hiện thời ký hiệu εNd(0) hoặc εHf(0). Trị số và dấu εNd(t), 7 εHf(t) đặc trưng cho giá trị “ban đầu” của εNd, εHf trong đá tại thời điểm kết tinh và những thông tin về nguồn magma (DePaolo và nnk., 1976). 2.1.3. Xác định tuổi mô hình của đồng vị Hf bằng phương pháp MC-LA-ICP MS trong đơn khoáng zircon Tuổi mô hình là thời gian khi mẫu đá được tách ra khỏi miền nguồn manti. Đối với các đá magma và magma bị biến chất, tuổi mô hình của chúng chính là tuổi thành tạo vỏ. Hệ đồng vị Lu-Hf cũng có thể dùng để định tuổi một thể địa chất hoặc tìm hiểu lịch sử tiến hóa vỏ Trái Đất thông qua tổng hợp đồng vị Hf (G. Faure và T.M. Mensing, 2005). 2.1.4. Phương pháp định tuổi đồng vị U-Pb trên khoáng vật zircon Các số liệu về địa hoá và tuổi đồng vị nhằm xác định thời gian thành tạo của đá, quá trình tiến hoá và bối cảnh địa động lực đã cung cấp những thông tin quan trọng giúp chúng ta có thể hiểu biết được lịch sử tiến hóa magma kiến tạo (F.Y. Wu và nnk., 2006). 2.2. Mẫu và Phương pháp nghiên cứu 2.2.1. Mẫu Các mẫu trầm tích được thu thập là mẫu trầm tích cát lòng sông và được lựa chọn tại các điểm nút có tính đại diện cho toàn lưc vực và từng phần tiểu lưu vực cần nghiên cứu. Khảo sát thực địa và phân tích chi tiết các vết lộ địa chất. Trong quá trình lấy mẫu chọn những mẫu đá gốc granitoid còn tươi. 2.2.2. Phương pháp gia công, lựa chọn mẫu, tuyển các đơn khoáng zircon nhằm phân tích xác định tuổi đồng vị U-Pb trên khoáng vật zircon Các mẫu trầm tích cát lòng sông được đãi sơ bộ ngoài thực địa. Trong phòng thí nghiệm, các mẫu trầm tích cát lòng sông được sàng qua rây 1mm và tráng bằng nước sạch nhiều lần, các mẫu đá rắn thì 8 được đập vụ đến độ hạt 0,27-0,1mm. Sau đó các mẫu được tuyển từ, chiết tách bằng dung dịch Bromoform, rửa siêu âm, sấy. Sau đó các đơn khoáng zircon được nhạt dưới kính hiển vi. Các hạt zircon được gắn trên tấm thuỷ tinh, tiến hành mài mòn các hạt zircon đến khi lộ phần trung tâm hạt. Sử dụng các mẫu chuẩn zircon chuẩn FC1, OT4 và mẫu thủy tinh SRM610 tiêu chuẩn NIST. 2.2.3. Phương pháp nghiên cứu thạch học và khoáng vật Các mẫu đá được mài lát mỏng và phân tích dưới kính hiển vi phân cực để xác định kiến trúc, thành phần, đặc điểm khoáng vật tạo đá, các quá trình biến đổi, thay thế xảy ra trong đá. 2.2.4. Phương pháp nghiên cứu thạch địa hoá Nghiên cứu, phân tích thành phần các nguyên tố chính, vi lượng như Rb, Sr, Ba, U, Th, Hf, Zr, Ga, Ta, Nb, Y, và nhóm đất hiếm (REE) từ đó xác định tên đá, nguồn gốc, bối cảnh thành tạo granitoid đang nghiên cứu. 2.2.5. Phương pháp phân tích - Ảnh quét bề mặt zircon và ảnh âm cực phát quang Ảnh quét bề mặt zircon (BSE) và ảnh âm cực phát quang (CL) của các hạt zircon được chụp bằng thiết bị SEM-CL, JSM-6610 (JEOL) và đầu dò cathodoluminescence (SANYU electron) tại Bảo tàng Quốc gia về Tự nhiên và Khoa học Nhật Bản. - Phương pháp LA-ICP-MS Xác định tuổi đồng vị U-Pb đối với các hạt zircon bằng phương pháp LA-ICP-MS U-Pb tại Bảo tàng Quốc gia về Khoa học và Tự nhiên Nhật Bản - Phân tích nguyên tố chính, nguyên tố vết và đất hiếm Các nguyên tố chính được phân tích bằng phương pháp huỳnh quang tia X (XRF) tại Đại học Hiroshima Nhật Bản, Viện Vật lý Địa cầu và Địa chất - Viện HLKH Trung Quốc. Các nguyên tố vết và đất 9 hiếm được phân tích bằng phương pháp ICP-MS tại Viện Vật lý Địa cầu và Địa chất - Viện HLKH TQ. CHƯƠNG 3. ĐẶC ĐIỂM, TUỔI ĐỒNG VỊ U-Pb TRÊN KHOÁNG VẬT ZIRCON TRONG TRẦM TÍCH CÁT LÒNG SÔNG THUỘC LƯU VỰC SÔNG BA VÀ Ý NGHĨA CỦA CHÚNG TRONG NGHIÊN CỨU CÁC GIAI ĐOẠN KIẾN TẠO CHÍNH 3.1. Đặc điểm hình thái zircon trong trầm tích cát lòng sông lưu vực Sông Ba 3.1.1. Đặc điểm zircon trong trầm tích Zircon trong các trầm tích có hình dạng rất phức tạp (F. Corfu và nnk., 2003). Nguồn gốc ban đầu là đá magma: zircon có kiến trúc phân đới, hình lăng trụ, tự hình, phát quang mờ trên ảnh CL. Ngược lại, zircon không có kiến trúc phân đới, phát quang cao trên ảnh CL, thường có nguồn gốc ban đầu là biến chất. Kích thước các hạt zircon trong trầm tích phục thuộc vào kích thước ban đầu và độ mài trong quá trình vận chuyển. Mức độ mài tròn trên các hạt zircon cho thấy khoảng cách vận chuyển từ nguồn đến bồn trầm tích. 3.1.2. Đặc điểm hình thái của zircon trong trầm tích cát lòng sông lưu vực Sông Ba Dựa vào đặc điểm hình thái và cấu trúc hạt zircon cho thấy trong các mẫu trầm tích cát lòng sông, số lượng zircon có nguồn gốc đá magma chiếm tỉ lệ nhiều hơn so với các hạt có nguồn gốc. Các hạt zircon có nguồn gốc đá magma cấu trúc phân đới ở nhân, khá tự hình. Kích thước hạt dao động 90µmx200µm, 80µmx170µm và 150µmx300µm. Chúng thuộc nhóm có độ mài tròn từ kém đến 10 trung bình, phần lớn vẫn giữ được hình dạng zircon ban đầu, chứng tỏ chúng được vận chuyển từ một vị trí không quá xa so với vị trí lấy mẫu. Các hạt zircon có các kiểu đới hỗn hợp và các kiểu khác có nguồn gốc đá magma có kích thước không đều dao động từ 60µmx100µm, 80µmx170µm và 150µmx300µm. Các hạt zircon trong nhóm này tương đối tự hình với cấu trúc lăng trụ tứ phương là chủ yếu. Chúng có độ mài tròn từ yếu đến vừa, chứng tỏ chúng được vận chuyển ở khoảng từ gần so với vị trí lấy mẫu. Các hạt zircon có nguồn gốc đá biến chất có kích thước không đều dao động từ 70µm x100µm đến 200µmx250µm. Các hạt zircon có nguồn gốc đá biến chất có riềm dạng tha hình và có độ phát quang cao trong ảnh, cấu trúc gần như không phân đới hoặc đã bị phá hủy, gặm mòn. Zircon khá tròn cạnh, độ mài tròn cao, điều đó cho thấy các hạt zircon này đã trải qua quá trình vận chuyển với khoảng cách tương đối xa, gần như không có hạt zircon tại chỗ. 3.2. Tuổi đồng vị U-Pb của zircon trong trầm tích cát lòng sông thuộc lưu vực Sông Ba Trong nghiên cứu này, NCS phân tích 04 mẫu zircon trầm tích cát lòng sông thuộc lưu vực Sông Ba gồm mẫu SBA07, SBA12, SBA17 và SBA15. Kết quả xác định tuổi từ phân tích đồng vị U-Pb bằng phương pháp LA-ICP-MS cho các zircon trong trầm tích cát lòng sông thuộc lưu vực Sông Ba được thống kê ở Hình 3.2. 11 Hình 3.2. Biểu đồ thống kê tuổi đồng vị U-Pb trên khoáng vật zircon trong trầm tích cát lòng sông thuộc lưu vực Sông Ba 3.2. Các giai đoạn kiến tạo chính của khu vực nghiên cứu Số liệu tuổi đồng vị U-Pb thu được từ các hạt zircon trong trầm tích cát lòng sông phản ánh lịch sử tiến hoá địa chất trải qua 4 giai đoạn chính: Tiền Cambri, Ordovic-Silur, Permi-Trias và Creta. 3.2.1. Giai đoạn kiến tạo Tiền Cambri Kết quả xác định tuổi đồng vị U-Pb trên khoáng vật zircon thuộc giai đoạn Tiền Cambri trong các mẫu SBA07, SBA12, SBA17 và SBA15 cho các peak chính lần lượt là: 1.417 Tr.n (tuổi cổ nhất là 2.274 ±32 Tr.n); 1.486 Tr.n (tuổi cổ nhất là 2.320 ±32 Tr.n); 755 Tr.n, 1.720 Tr.n (tuổi cổ nhất là 2.431 ±23 Tr.n) và 1.314 ±48 Tr.n (tuổi cổ nhất là 2.383 ±24 Tr.n). Phần lớn zircon có tuổi thuộc giai đoạn Tiền Cambri đều có nguồn gốc magma. Cát hạt zircon có tuổi thuộc giai đoạn Tiền Cambri có nguồn gốc đá biến chất bao gồm các hạt 003 đối với mẫu SBA07; 061, 084, 092, 117 đối với mẫu SBA17 và 061, 084, 092 đối với mẫu SBA15. Tuổi đồng vị U-Pb trên khoáng vật zircon trong trầm tích cát lòng sông thuộc lưu vực sông Ba cho thấy sự hiện diện các zircon của các đá cổ tiền Cambri ở địa khu Kon Tum. Tuổi cổ nhất ghi nhận được 8 5 95 17 2 107 14 75 56 7 4 104 6 0 20 40 60 80 100 120 Tiền Cambri Ordivic-Silur Permi-Trias Creta SBA07 SBA12 SBA17 SBA15 12 của zircon trong trầm tích cát lòng sông thuộc lưu vực sông Ba là 2.431 Tr.n±23. Các mẫu SBA07, SBA12, SBA17 và SBA15 cho các peak chính lần lượt là: 1.417 Tr.n; 1.486 Tr.n; 755 Tr.n, 1.720 Tr.n; 1.314 Tr.n. Các kết quả tuổi trên cho thấy khu vực nghiên cứu có ghi nhận 2 thời đoạn tiến hoá địa chất: Paleo-Mesoproterozoi (2.500- 1.300 Tr.n) - Hội nhập và tách vỡ Nuna; Mesoproterozoi – Neoproterozoi giữa (1.300-700 Tr.n) – Hội nhập và tách vỡ Rodinia (T.V. Trị và nnk., 2020). Kết quả nghiên cứu này cũng góp phần khẳng định nền của địa khối Kon Tum có một lịch sử phát triển kiến tạo trong giai đoạn tiền Cambri tạo nên nền móng địa khối Đông Dương. 3.2.2. Giai đoạn kiến tạo Ordovic-Silur Kết quả phân tích xác định tuổi trung bình các hạt zircon thuộc giai đoạn Ordovic-Silur trong các mẫu SBA07, SBA12 và SBA15 lần lượt là 436 Tr.n±6, 401 Tr.n±8 và 442 Tr.n±7. Phần lớn zircon có tuổi thuộc giai đoạn Ordovic-Silur đều có nguồn gốc đá magma ngoại trừ các hạt zircon 21 của mẫu SBA07, 55 của SBA12 và 26 của SBA15 là có nguồn gốc đá biến chất. Đối sánh về đặc điểm hình thái và tuổi U-Pb zircon trầm tích cát lòng sông thuộc lưu vực sông Ba với các đá magma phức hệ Đại Lộc và Chu Lai giai đoạn Ordovic-Silur (P.T. Hiếu và nnk, 2016; N.T. Minh và nnk, 2020) cho thấy chúng có đặc điểm khá tương đồng với nhau. Zircon trong trầm tích cát lòng sông thuộc lưu vực sông Ba có thể liên quan đến hút chìm-va chạm của đới cấu trúc Tam Kỳ-Phước Sơn trong giai đoạn Ordovic-Silur (P.T. Hiếu và nnk, 2016; N.T. Minh và nnk, 2020). Tuổi đồng vị U-P zircon trong các mẫu SBA07, SBA12, SBA15 (436 Tr.n±6, 401 Tr.n±8 và 442 Tr.n±7) và tuổi thành tạo U-Pb zircon của granit phức hệ Chu Lai là 453-455 Tr.n tương ứng với giai đoạn 13 Ordovic – Silur. Nghiên cứu này kết hợp với các kết quả được công bố trước đây chỉ ra rằng vào giai đoạn Ordovic – Silur, khối Kon Tum tồn tại lớp vỏ đại dương Paleothetys trong suốt 480-450 Tr.n. Lớp vỏ đại dương Paleothetys hút chìm dưới lớp vỏ lục địa Đông Dương, hình thành granit kiểu I của phức hệ Diên Bình, Trà Bồng nằm ở phía bắc đứt gãy Tam Kỳ-Phước Sơn (ophiolit Tam Kỳ-Phước Sơn) và được phân bố rộng rãi ở khối Kon Tum, miền Trung Việt Nam. Sau đó, sự phát triển của nguồn gốc tạo núi nội lục đã hình thành nên đá granit Chu Lai địa khu Kon Tum (N.T. Minh và nnk, 2020). 3.2.3. Giai đoạn kiến tạo Permi-Trias Tuổi đồng vị U-Pb trên khoáng vật zircon trầm tích cát lòng sông thuộc lưu vực sông Ba thuộc kỷ Trias có tuổi trung bình từ 241±4 Tr.n đến 239±4 Tr.n chiếm đa số. Zircon thuộc giai đoạn Permi-Trias có nguồn gốc đá magma vẫn chiếm phần lớn. Nhưng cũng có khá nhiều zircon có nguồn gốc đá biến chất đó là các hạt zircon 007, 037, 069, 084, 085, 089, 106 đối với mẫu SBA07; 001,002, 009, 021, 060, 081, 115 đối với mẫu SBA12; 002, 012, 57 đối với mẫu SBA17 và 002, 003, 008, 019, 044, 048, 049, 050, 079, 110 đối với mẫu SBA15. Như vậy zircon thuộc giai đoạn P-T có cả nguồn gốc đá magma và biến chất. Đặc điểm zircon trong trầm tích cát lòng sông thuộc lưu vực Sông Ba giai đoạn Permi-Trias trong khu vực khá gần gũi với các kết quả nghiên cứu trước (P.T. Hieu và nnk., 2015, 2019; T.V. Thanh, và nnk. 2019). Tuổi zircon trong trầm tích cát lòng sông thuộc lưu vực Sông Ba đa số tập trung phổ biến giai đoạn Permi-Trias dao động trong khoảng 54,2% đến 87,4% (trung bình 77,0%) Điều này cho thấy khu vực Sông Ba khá phổ biến các đá có tuổi thành tạo thuộc giai đoạn Permi- Trias. Đây được cho là một pha kiến tạo khá lớn tác động đến quá 14 trình thành tạo magma, biến chất trong khu vực lớn thuộc địa khối Đông Dương, ghi nhận từ đới khâu Sông Mã đến địa khu Kon Tum (P.T. Hieu và nnk., 2015, 2019; T.V. Thanh, và nnk. 2019). Nhiều tác giả cho rằng các pha magma, biến chất này có thể liên quan đến sự hội tụ hai mảng Nam Trung Hoa (South China block) và mảng Đông Dương (Indochina block) (P.T. Hieu và nnk., 2015, 2019; T.V. Thanh, và nnk. 2019). Tuổi các hạt zircon trong trầm tích cát lòng sông thuộc lưu vực Sông Ba tập trung trong khoảng 241±4 Tr.n đến 239±4 Tr.n, và có khả năng trùng hợp với thời gian ghép nối giữa hai mảng Nam Trung Hoa và mảng Đông Dương. 3.2.4. Giai đoạn kiến tạo Creta Kết quả xác định tuổi trung bình các hạt zircon trong các mẫu SBA07, SBA12, SBA17 và SBA15 lần lượt là 101 Tr.n ±3, 100 Tr.n ±2, 95 Tr.n ±2 và 105 Tr.n ±3. Zircon có tuổi thuộc giai đoạn Creta có nguồn gốc đá magma vẫn chiếm phần lớn. Các hạt zircon có nguồn gốc đá biến chất bao gồm hạt 071 đối với mẫu SBA12; 006, 008, 011, 020, 022, 034, 035, 040, 042 đối với mẫu SBA17 và hạt 61 đối với mẫu SBA15. Trong các mẫu thì mẫu SBA17 có các hạt zircon có nguồn gốc đá biến chất là nhiều nhất. Trong các mẫu thì mẫu SBA17 có số lượng hạt zircon cho tuổi Creta là nhiều nhất và có số lượng là 56 hạt có kết quả tuổi thuộc giai đoạn này, còn các mẫu còn lại có tuổi tập trung trong giai đoạn Creta chiếm thiểu số. Các kết quả tuổi đồng vị U-Pb trên khoáng vật zircon trong trầm tích cát lòng sông thuộc lưu vực Sông Ba cho thấy giai đoạn Creta chủ yểu xuất hiện phần phía hạ nguồn lưu vực Sông Ba, trong khi gần như không xuất hiện ở phía thượng nguồn. Điều này cho thấy các hạt zircon có tuổi thuộc giai đoạn Creta có thể có mối 15 liên hệ với các đá magma phức hệ Định Quán, Đèo Cả và Cà Ná (J.G. Shellnutt và nnk., 2013; N.T. B. Thuy và nnk., 2004). Các đá của phức hệ Định Quán - Đèo Cả đã được nhiều tác giả xác định tuổi bằng các phương pháp khác nhau: phương pháp Rb-Sr cho tuổi từ 92 tr.n đến 109 Tr.n (J.G. Shellnutt và nnk., 2013); phương pháp Ar-A cho tuổi 104 Tr.n (J.G. Shellnutt và nnk., 2013); phương pháp U-Pb zircon granodiorit phức hệ Định Quán cho tuổi 110 và 111,6 (J.G. Shellnutt và nnk., 2013), cho tuổi 96 Tr.n (N.T. B. Thuy và nnk., 2004); phương pháp U-Pb zircon granit phức hệ Đèo Cả cho tuổi 87,2 và 89 Tr.n các giá trị cho tuổi tương ứng Creta sớm (J.G. Shellnutt và nnk., 2013). Granit phức hệ Cà Ná cũng cho tuổi 93,4 Tr.n thuộc giai đoạn Creta sớm (J.G. Shellnutt và nnk., 2013). Các kết quả xác định tuổi đồng vị U-Pb trên khoáng vật zircon trong trầm tích cát lòng sông thuộc lưu vực Sông Ba cho các giá trị tuổi trung bình dao động từ 95-100 Tr.n cũng cho thấy sự tương đồng với tuổi của các đá thuộc các phức hệ nói trên. Quá trình hình thành các đá magma giai đoạn này được nhiều tác giả cho rằng chúng liên quan tới quá trình hút chìm vỏ đại dương Thái Bình Dương xuống dưới lục địa Đông Dương tạo thành các đá magma cứng, dọc theo đới Đà Lạt và các vùng phụ cận (P.T. Hieu và nnk., 2016, T.V. Trị và nnk., 2020). CHƯƠNG 4. ĐẶC ĐIỂM, TUỔI ĐỒNG VỊ U-Pb TRÊN KHOÁNG VẬT ZIRCON GRANITOID PHỨC HỆ VÂN CANH VÀ Ý NGHĨA TRONG NGHIÊN CỨU HOẠT ĐỘNG MAGMA - KIẾN TẠO GIAI ĐOẠN TRIAS CỦA CỦA KHU VỰC NGHIÊN CỨU Từ các kết quả tuổi đồng vị U-Pb của zircon trong tầm tích cát lòng sông thuộc lưu vực sông Ba trên đây có thể nhận định giai đoạn Permi Giữa – Trias Sớm là giai đoạn kiến tạo chính của khu vực 16 nghiên cứu. Tương ứng với giai đoạn kiến tạo chính này NCS tập trung nghiên cứu granit phức hệ Vân Canh là đối tượng đá gốc được nghiên cứu trong luận án của mình nhằm làm rõ hơn các đặc điểm và tuổi đồng vị của một pha magma-kiến tạo chính của khu vực nghiên cứu. 4.1. Đặc điểm granit phức hệ Vân Canh 4.1.1. Đặc điểm zircon trong granit phức hệ Vân Canh Một trong những đặc điểm đặc trưng của zircon magma là sự hiện diện của đới tăng trưởng hoàn chỉnh. Các hạt zircon của đá granit tuổi Trias phức hệ Vân Canh không màu, trong suốt và có cấu tạo đới rõ. Tỷ lệ Th/U dao động từ 0,03 đến 2,19, có 2 điểm phân tích có tỷ lệ Th/U là 0,03 và 0,08 < 0,1 toàn bộ các điểm phân tích còn lại có giá trị Th/U lớn hơn 0,1 điều này cho thấy chúng có nguồn gốc đá magma (F. Corfu và nnk., 2003., ). Zircon có dạng đẳng thước hoặc lăng trụ ngắn, có chiều dài và tỷ lệ dài/rộng từ 1.5:1 đến 3.5:1, tương ứng với kích thước 100-500 µm. 4.1.2. Đặc điểm thạch học Các mẫu bao gồm Granit dạng porphyr khu vực Đăk Sơ Mei, Granit biotit khu vực Đăk Djrăng, Diorit khu vực Đăk Djrăng, Granitdiorit hạt nhỏ khu vực An Phước, Granosyenit dạng porphyr khu vực Mô Rai, Diorit khu vực Chơ Long, Granit biotit amphibol khu vực Chơ Long. Các đá granit phức hệ Vân Canh có màu hồng nhạt, trắng xám, đen; có cấu tạo khối, kiến trúc hạt vừa đến lớn, đặc trưng bởi khoáng vật feldspat màu hồng có kích thước lớn (thường >2.5mm) phân bố phổ biến trong mẫu, các khoáng vật tối màu phân bố rải rác trong mẫu (chiếm tỷ lệ <10%). Thành phần khoáng vật chính gồm plagiocla, felspat kali, thạch anh, biotit. Tổ hợp khoáng vật phụ gồm 17 zircon (phổ biến các khoáng vật zircon tự hình), apatit, sericit, chlorit, epidot, prenit, khoáng vật thạch anh. 4.1.3. Đặc điểm địa hóa Trên biểu đồ phân loại tổng lượng kiềm so với SiO2 (TAS), các mẫu DH07, DH08, DH14 và DH48 được xếp vào nhóm granit; mẫu DH26 là syenit và mẫu DH16, DH20, DH47-1 là diorit. Biểu đồ tương quan giữa chỉ số bão hòa nhôm Al2O3/(CaO +Na2O+K2O) cho thấy các mẫu DH07, DH08, DH26 rơi vào trường bão hòa nhôm (peraluminous, các mẫu DH14, DH16, DH20, DH47-1, DH48) rơi vào trường chưa bão hòa nhôm (metaluminous), và hầu hết các mẫu nghiên cứu nằm trong các trường có K trung bình đến cao. Hàm lượng CaO và Na2O tăng nhẹ khi hàm lượng SiO2 tăng, nhưng hàm lượng TiO2, Al2O3, Fe2O3t, MnO và P2O5 giảm khi hàm lượng SiO2 tăng, cho thấy ảnh hưởng của kết tinh phân dị magma. Trên biểu đồ phân bố thành phần nguyên tố vết chuẩn hóa theo manti nguyên thủy và chondrit, các đá hiển thị dị thường âm rõ ràng ở Nb, Ta, Sr, P, Eu và Ti, và dị thường dương nhẹ tại Th, K và Pb. Dị thường âm tại Sr và Eu có thể phản ánh quá trình kết tinh phân đoạn plagiocla và feldspar; tuy nhiên, dị thường âm tại Nb và Ta, đồng thời dị thường dương tại Th và Pb nhiều khả năng phản ánh sự tương tác của nguồn nóng chảy với vật chất vỏ, magma xuất hiện tại môi trường cung đảo, hoặc mảng va chạm, v.v. Trên các biểu đồ phân loại môi trường hình thành, các granitoid rơi vào trường granit cung núi lửa (volcanic-arc granit); granit đồng va chạm (syn-collisional granit) có thể giải thích các dị thường âm và dương kể trên Sử dụng hàm lượng nguyên tố chỉ thị đất hiếm để xác định nguồn gốc zircon Kết quả cho thấy dị thường âm mạnh tại lantan (La), praseodymi (Pr), neodymi (Nd) và europi (Eu), và dị thường dương tại ceri (Ce). 18 Đường phân bố từ nhóm đất hiếm nhẹ về phía đất hiếm nặng. Các đặc điểm này là điển hình đối với khoáng vật zircon trong đá magma granit ở nhiều nơi trên thế giới. Áp dụng phương pháp sơ đồ “hình cây” cũng cho thấy các mẫu có nguồn gốc là magma axit. Hệ đồng vị Lu/Hf Tỷ lệ 176Lu/177Hf khá tương đồng với nhau, tập trung trong khoảng từ 0,282319 đến 0,282436. Giá trị thành phần đồng vị ɛHf(t) dao động trong khoảng -11,1 đến -6,7 và tuổi mô hình TDM2 dao động trong khoảng 1.70 đến 1.97 tỷ năm, cho thấy granitoid phức hệ Vân Canh được hình thành chủ yếu do nóng chảy các vật liệu vỏ tuổi Paleoproterozoic. 4.2. Tuổi đồng vị U-Pb trên khoáng vật zircon granit phức hệ Vân Canh và ý nghĩa trong nghiên cứu hoạt động magma - kiến tạo giai đoạn Trias của của khu vực nghiên cứu Trong nghiên cứu này, NCS phân tích 8 mẫu đá granit phức hệ Vân Canh tuổi Trias bằng phương pháp LA-ICP-MS U-Pb zircon, cho kết quả tuổi từ 244 Tr.n đến 222,9 Tr.n, ứng với giai đoạn Trias giữa. Đá Granitoid phức hệ Vân Canh có quan hệ chặt chẽ đi cùng với với các đá phun trào Trias, do đó có thể kết luận đá Granit phức hệ Vân Canh có tuổi Trias và được thành tạo trong khoảng 244 Tr.n đến 222,9 Tr.n. Các đá Granit phức hệ Vân Canh tuổi Trias xuyên cắt qua đá granit phức hệ Bến Giằng - Quế Sơn, và bị phủ bởi trầm tích Jura và Cenozoi. Kết quả phân tích xác định tuổi đồng bị U-Pb zircon granit phức hệ Bến Giằng - Quế Sơn là 294 Tr.n (D.Q. Sang và nkk., 2011) và nghiên cứu này là 279 Tr.n. Trong giai đoạn Permi muộn – Trias giữa ở vùng Đông Nam Á xảy ra quá trình va chạm lớn giữa mảng Simibasu và mảng Indosinia. 19 Việt Nam nằm ngoài vùng ảnh hưởng trực tiếp của hoạt động va chạm đó, chỉ chịu sự tác động lan truyền. Dư nhiệt của qúa trình va chạm đã làm tái cải tạo miền lục địa Kon Tum đã được cố kết trong Paleozoi. Hàng loạt hoạt động magma, trầm tích đặc trưng cho miền căng giãn sau va chạm đã xảy ra. Các thành tạo phun trào Mang Yang, Sông Bung và xâm nhập Vân Canh cũng như chùm thể đai mạch (dyke) Măng Xim - Trà Phong mang dấu ấn nội mảng rõ nét hơn. Granitoid Vân Canh, chùm thể đai mạch (dyke) tương phản Măng Xim - Trà Phong xuất hiện trong bối cảnh căng dãn sau va chạm với tất cả các dấu hiệu đặc trưng về tính chất thạch hóa và sinh khoáng. Kiểu tách dãn gần như đồng thời với, hoặc sau hoạt động va chạm là một đặc thù của khu vực tây Thái Bình Dương, cũng như trong Mesozoi muộn xuất hiện miền căng dãn đồng thời với hoạt động hút chìm ở rìa lục địa Nam Việt Nam. Tuy nhiên cũng cần thấy rằng một bộ phận granitoid Vân Canh và phun trào felsic Mang Yang lại mang đặc tính thạch hoá của cung magma rìa lục địa tích cực, do vậy không loại trừ khả năng tồn tại các đá magma của bối cảnh sau va chạm lẫn trong các thành tạo Vân Canh và Mang Yang mà ngày nay chưa tách ra được. Các kết quả xác định tuổi đồng vị U-Pb trên khoáng vật zircon của granit phức hệ Vân Canh có thể cho thấy cơ chế hình thành do va chạm khối Đông Dương và khối Nam Trung Hoa. (1) Nó có thể là do các hoạt động magma liên quan đến manti plum-emeishan trong kỷ Permi muộn (Y. Osanai, và nnk., 2008; M. Owada và nnk., 2016; D.D. Hung và nnk., 2022). Nguồn nhiệt lớp phủ này có thể đóng một vai trò quan trọng trong quá trình kiến tạo Permi muộn-Trias sớm và sự hình thành các nhân phức hệ biến chất trong địa khối Kon Tum (Y. Osanai, và nnk., 2008). 20 (2) Đá granitoid có liên quan đến sự va chạm, ghép nối của khối Đông Dương và khối Nam Trung Hoa trong giai đoạn Permi muộn – Trias sớm (T.T. Hoa và nnk., 2008; N. Nakano và nnk., 2013, 2021;; P.T. Hieu và nnk., 2015, 2016, 2019; D.D. Hung và nnk., 2022). Mô hình sự biến đổi kiến tạo địa động lực địa khối Kon Tum trong giai đoạn Trias được thể hiện ở Hình 4.31. Hình 4.31. Mô hình địa động lực địa khối Kon Tum giai đoạn 244 – 222,9 Tr.n (D.D. Hung và nnk., 2022) Các kết quả của nghiên cứu này cũng cho thấy sự tương đồng với nghiên cứu của (Đ.Đ Toát và L.T Mẽ 2002): Loạt magma xâm nhập - phun trào Vân Canh - Mang Yang với thành phần felsic đồng nhất hình thành trong giai đoạn Trias giữa, liên quan đến bối cảnh xô đụng, hình thành các đới rift bên trong các tấm lục địa đã cố kết. Từ các kết quả nghiên cứu định tuổi nói trênh, NCS đã biên tập sơ đồ địa chất phân bố theo tuổi của granitoid phức hệ Vân Canh thuộc khu vực nghiên cứu (Hình 4.32). 21 Hình 4.32. Sơ đồ địa chất đơn giản và một số kết quả tuổi đồng vị trong khu vực nghiên cứu (Nam và nnk., 2001; Hùng và nnk., 2022; Hiếu và nnk., 2015; Thuỷ và nnk., 2004; Minh và nnk., 2020; Sang và nkk., 2011; Gardner và nnk. 2017; Sanematsu và nnk., 2011; Nagy và nnk., 2001; Carter và nnk., 2001; Bao 2001; Sang 2017; Hiếu và Trung 2015) KẾT LUẬN 1. Việc sử dụng phương pháp xác định tuổi đồng vị vị phóng xạ U-Pb trên khoáng vật zircon trong trầm tích cát lòng sông là hướng nghiên cứu mới trong thời gian gần đây được các nhà khoa học trên Thế giới quan tâm và nghiên cứu cho nhiều lưu vực sông lớn, các kết quả này chỉ ra các tuổi thành tạo, các giai đoạn kiến tạo của khu vực nghiên cứu. 22 2. Luận án đã xác định được 4 nhóm tuổi zircon trong cát trầm tích thuộc lưu vực Sông Ba, gồm giai đoạn Tiền Cambri, Ordovic- Silur (O-S), Permi-Trias (P-T) và Creta (K), trong đó nhóm zircon tuổi P-T có số lượng vượt trội. Bốn nhóm tuổi U-Pb zircon này khẳng định 4 giai đoạn magma - kiến tạo xảy ra trong khu vực nghiên cứu đã được xác định trước đây, đặc biệt là hai giai đoạn tiền Cambri và Creta, trước đó ít được ghi nhận. Không phát hiện nhóm zircon trầm tích nào có tuổi khác với 4 giai đoạn magma – kiến tạo được xác định. Do đó, có thể khẳng định rằng, đến thời điểm hiện tại, trong khu vực nghiên cứu, không phát hiện thêm được giai đoạn magma – kiến tạo chính nào ngoài 4 giai đoạn kể trên. 3. Sự vượt trội về số lượng các hạt zircon nhóm tuổi P-T, cùng với kết quả tuổi đồng vị U-Pb trên khoáng vật zircon của các granitoid phức hệ Vân Canh là bằng chứng khẳng định pha magma - kiến tạo tích cực chính của địa khối Kon Tum diễn ra trong giai đoạn P-T, ~230-244 triệu năm trước. Điều này phù hợp với sự phổ biến rộng rãi các thành tạo magma tuổi P-T trong khu vực nghiên cứu. 4. Hai mẫu phía hạ nguồn lưu vực Sông Ba là SBA17 và SBA15 ghi nhận thêm một giai đoạn kiến tạo chính là Creta. Dựa trên các công trình đã công bố có thể thấy phần thượng nguồn của điểm SBA17 là các phức hệ magma như Đèo Cả, Định Quán và Cà Ná có tuổi Creta, phù hợp với kết quả của nghiên cứu này. 5. Các đá granitoid tuổi Trias phân bố rộng rãi khu vực nghiên cứu với diện tích khoảng 2500 Km2, chúng xuyên cắt các đá Paleozoi tuổi 279 Tr.n và bị các thành tạo trầm tích Jura phủ lên. Về thành phần thạch học chúng gồm chủ yếu là granit và một ít syenit. 6. Giá trị thành phần đồng vị ɛHf(t) dao động trong khoảng -11,1 đến -6,7 và tuổi mô hình TDM2 dao động trong khoảng 1.70 đến 1.97 23 tỷ năm, cho thấy granitoid phức hệ Vân Canh được hình thành chủ yếu do nóng chảy các vật liệu vỏ tuổi Paleoproterozoic. Tuổi thành tạo U-Pb zircon bằng phương pháp LA-ICP-MS tập trung khoảng 244 ±2,3 Tr.n đến 229,4 ±4,0 Tr.n, tuổi này là bằng chứng ghi nhận hoạt động magma diễn ra mạnh mẽ khu vực phía nam địa khối Kontum và chúng được thành tạo có thể liên quan đến quá trình va chạm, ghép nối giữa hai mảng Nam Trung Hoa và Đông Dương. NHỮNG ĐÓNG GÓP MỚI CỦA LUẬN ÁN 1. Xác định được 4 nhóm tuổi U-Pb zircon trong trầm tích cát lòng sông lưu vực Sông ba, gồm Tiền Cambri, Ordovic-Silur (O-S), Permi-Trias (P-T) và Creta (K), trong đó nhóm zircon tuổi P-T có số lượng vượt trội. Số liệu tuổi đã đóng góp thêm bằng chứng khoa học về 4 giai đoạn magma - kiến tạo chính tại khu vực nghiên cứu, đặc biệt là hai giai đoạn tiền Cambri và Creta ít được ghi nhận trước đây. Không phát hiện zircon trong trầm tích cát lòng sông có tuổi U- Pb khác với 4 giai đoạn magma – kiến tạo đã được xác định. Kết quả này là một đóng góp khoa học quan trọng để khẳng định đến thời điểm hiện tại chưa phát hiện thêm các giai đoạn magma – kiến tạo nào khác. 2. Sự vượt trội về số lượng các hạt zircon nhóm tuổi P-T, cùng với kết quả tuổi đồng vị U-Pb trên khoáng vật zircon của các granitoid phức hệ Vân Canh là bằng chứng khẳng định pha magma - kiến tạo tích cực chính của địa khối Kon Tum diễn ra trong giai đoạn P-T, ~230-244 triệu năm trước. Điều này phù hợp với sự phổ biến rộng rãi các thành tạo magma tuổi P-T trong khu vực nghiên cứu. 3. Các vật liệu thành tạo nên đá granitoid phức hệ Vân Canh nhiều khả năng có cùng một nguồn gốc vật liệu và được hình thành chính 24 bởi quá trình nóng chảy lớp vỏ tuổi Paleoproterozoi và bởi các sự kiện va chạm lục địa giai đoạn Permi muộn -Trias sớm. DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH ĐÃ CÔNG BỐ 1. Doan Dinh Hung, Yukiyasu Tsutsumi, Toshifumi Komatsu, Nguyen Hoang, Nguyen Ba Hung, Trinh Thai Ha, Nguyen Thi Dung, Nguyen Trung Minh. 2019. The significance of zircon U-Pb ages in the Ba river basin to the timing of major tectonic stages of Kontum massif. Vietnam Journal of Earth Sciences, 41(2), 105–115. 2. Nguyen Trung Minh, Nguyen Thi Dung, Doan Dinh Hung, Pham Minh, Yongjae Yu, Pham Trung Hieu. 2020. Zircon U-Pb ages, geochemistry and isotopic characteristics of the Chu Lai granitic pluton in the Kontum massif, central Vietnam. Mineralogy & Petrology. Mineralogy and Petrology (2020) 114:289–303. 3. Doan Dinh Hung, Yukiyasu Tsutsumi, Pham Trung Hieu, Nguyen Trung Minh, Pham Minh, Nguyen Thi Dung, Nguyen Ba Hung, Toshifumi Komatsu, Nguyen Hoang, Kenta Kawaguchi. 2022. Van Canh Triassic granite in the Kontum Massif, central Vietnam: Geochemistry, geochronology, and tectonic implications. Journal of Asian Earth Sciences: X 7 (2022) 100075.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdftoam_tat_luan_an_dac_diem_va_tuoi_dong_vi_i_pb_zircon_trong.pdf
  • docxĐóng góp mới.docx
  • pdfĐóng góp mới.pdf
  • pdfQĐ.pdf
  • pdfTóm tắt tiếng anh.pdf
  • docxTrích yếu luận án.docx
  • pdfTrích yếu luận án.pdf
Luận văn liên quan