1. Kết luận
Xây dựng NTM là chủ trương lớn của Đảng, Nhà nước ta
nhằm phát triển sản xuất nông nghiệp, nâng cao mức thu nhập của
người dân, nâng cao mức sống của dân cư ở nông thôn. Để thực hiện
chủ trương này, huyện Đức Phổ đã kịp thời cụ thể hóa trong văn bản
và thực tế tại địa phương. Kết quả bước đầu của việc triển khai
phong trào xây dựng NTM đã đạt được những kết quả như: Kinh tế
tăng trưởng, hệ thống kết cấu hạ tầng – xã hội được cải thiện, nâng
cấp, thu nhập bình quân đạt tỷ lệ cao, đời sống vật chất, tinh thần
ngày càng được nâng lên. Trong đó, luận văn đã tiếp cận, làm rõ
những nội dung sau:
2. Kiến nghị
1. Đối với Trung ương:
Cần điều chỉnh một số cơ chế, chính sách được quy định
trong nghị định đang được triển khai: Nghị định 35/2015/NĐ-CP
ngày 13/4/2015 về quản lý và sử dụng đất lúa; Nghị định
55/2015/NĐ-CP về chính sách tín dụng phục vụ phát triển nông
nghiệp, nông thôn; Nghị định số 193/2013/NĐ-CP ngày 17/12/2013
qui định một số điều Luật HTX năm 2012.
Ban hành cơ chế chính sách hỗ trợ cho đội ngũ cán bộ làm
công tác xây dựng NTM các cấp đặc biệt cấp huyện, xã, thôn.
2. Đối với tỉnh Quảng Ngãi23
Đề nghị UBND chỉ đạo các sở, ban, ngành chức năng sớm
ban hành hướng dẫn cụ thể về cơ chế, chính sách tạo nguồn vốn
đầu tư xây dựng nông thôn mới. Các sở chuyên môn ban hành
hướng dẫn về cơ chế dồn đổi, tích tụ ruộng đất; cơ chế hỗ trợ và
quản lý công trình xây dựng; các chương trình, dự án phát triển
kinh tế - xã hội sớm ban hành và hướng dẫn cụ thể. để huyện có
cơ sở xây dựng kế hoạch và tổ chức thực hiện hàng năm.
UBND tỉnh cần khẩn trương bố trí vốn còn thiếu trong quy
hoạch, đề án ở các xã (như chỉ đạo Sở Xây dựng, Sở Tài nguyên -
Môi trường và Nông nghiệp- Phát triển nông thôn có hướng dẫn cụ
thể về định mức quy hoạch “ 3 trong 1”, trong đó, quy hoạch chi
tiết phải có kinh phí khảo sát thực địa. Việc bố trị vốn phải căn cứ
vào dân số, diện tích không bố trí bình quân/xã, dẫn đến tình trạng
xã thừa, xã thiếu kinh phí).
Đề nghị các Sở, ngành của tỉnh ngoài hỗ trợ xi măng cần hỗ
trợ cát, đá để đầu tư xây dựng các công trình đường thôn, xóm,
đường ra đồng thực hiện xây dựng nông thôn mới tỉnh Quảng Ngãi
giai đoạn 2016- 2020. Khi xây dựng kế hoạch hàng năm, các sở,
ngành của tỉnh cần gắn với công việc của ngành mình và có cơ chế
về kinh phí để thực hiện, hoàn thành tiêu chí theo lộ trình chung của
tỉnh.
Đề nghị tỉnh cần đổi mới phương pháp tập huấn cho đội ngũ
cán bộ các cấp xây dựng NTM; cần lồng ghép việc học tập lý luận
đi kèm với nghiên cứu thực tế các mô hình trong và ngoài tỉnh.
3 Đối với huyện24
Các Ban, ngành, đoàn thể của huyện chủ động xây dựng kế
hoạch và hướng dẫn các xã về tiêu chí liên quan của ngành mình,
phối hợp với cơ quan thường trực Ban chỉ đạo của huyện tiếp tục
tăng cường công tác tuyên truyền, vận động, tập huấn về xây dựng
nông thôn mới, thu hút nhiều hội viên, đoàn viên và nhân dân tham
gia góp công, góp sức, góp của cải. cùng với chính quyền địa
phương để hoàn thành kế hoạch đề ra.
Hằng năm, cần bố trí nguồn vốn cho Ban chỉ đạo nông
thôn mới của huyện để tổ chức cho các đơn vị đi nghiên cứu thực
tế tại một số xã điểm quốc gia xây dựng NTM nhằm nâng cao kiến
thức lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành. Huyện cần tiếp tục bố trí kinh
phí riêng để hỗ trợ 01 xã điểm để đạt chuẩn nông thôn mới trong
năm 2017 và một số xã khó khăn trong việc xây dựng kết cấu hạ
tầng nông thôn, giao thông nông thôn, giao thông nội đồng, cơ sở
vật chất văn hóa, môi trường.
                
              
                                            
                                
            
 
            
                 26 trang
26 trang | 
Chia sẻ: yenxoi77 | Lượt xem: 997 | Lượt tải: 2 
              
            Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tóm tắt Luận văn Quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới tại huyện Đức Phổ, tỉnh Quảng Ngãi, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
 BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ 
 / / 
HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA 
LÊ THỊ BÍCH NGHỊ 
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI 
TẠI HUYỆN ĐỨC PHỔ, TỈNH QUẢNG NGÃI 
Chuyên ngành: Quản lý công 
Mã số: 60 34 04 03 
TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG 
THỪA THIÊN HUẾ - 2017 
Công trình được hoàn thành tại: HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA 
Người hướng dẫn khoa học: TS. HOÀNG SỸ KIM 
Phản biện 1: ...................................................................... 
 Phản biện 2: ..................................................................... 
Luận văn được bảo vệ tại Hội đồng chấm luận văn thạc sĩ, Học 
viện Hành chính Quốc gia 
Địa điểm: Phòng họp ....., Nhà...... - Hội trường bảo vệ luận 
văn thạc sĩ, Học viện Hành chính Quốc gia. 
Số: 203- Đường Phan Bội Châu - Tp Huế - tỉnh Thừa Thiên Huế 
Thời gian: vào hồi  giờ...ngày.....thángnăm 2017 
1 
MỞ ĐẦU 
1. Tính cấp thiết của đề tài 
Xây dựng nông thôn mới là chủ trương lớn, là sự nghiệp cách 
mạng của toàn Đảng, toàn dân và của cả hệ thống chính trị. Đây là 
mục tiêu, yêu cầu cấp bách cho sự phát triển bền vững, có tầm chiến 
lược đặc biệt quan trọng trong giai đoạn hiện nay. Xây dựng nông 
thôn mới mang tính thời sự, thu hút được sự quan tâm của người dân, 
đặc biệt là cộng đồng dân cư khu vực nông thôn. 
Nông thôn nước ta luôn chiếm một vị trí quan trọng trong quá 
trình dựng nước và giữ nước. Trong các cuộc chiến tranh chống lại 
các cuộc xâm lược của ngoại bang, nông thôn là nơi cung cấp người 
và của để chiến thắng quân thù. Trong hàng ngàn năm phát triển, 
nông thôn là nơi hình thành và lưu giữ nhiều nét bản sắc văn hóa của 
dân tộc. Ngày nay, nông thôn vừa là nơi cung cấp lương thực thực 
phẩm cho tiêu dùng xã hội, nguyên liệu cho công nghiệp chế biến, 
nông sản hàng hóa cho xuất khẩu, nhân lực cho các hoạt động kinh tế 
và đời sống của đô thị, vừa là nơi tiêu thụ hàng hóa do các nhà máy ở 
thành phố sản xuất ra. 
Đất nước ta có hơn 70% số dân sinh sống ở khu vực nông thôn. 
Vì vậy, suốt chặng đường lịch sử hơn 86 năm qua, Đảng ta luôn xác 
định nông nghiệp, nông dân, nông thôn có vị trí chiến lược quan trọng 
trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Văn kiện Đại hội XII 
của Đảng đã xác định phương hướng, nhiệm vụ của phát triển nông 
nghiệp và kinh tế nông thôn là xây dựng nền nông nghiệp theo hướng 
sản xuất hàng hóa lớn, ứng dụng công nghệ cao, nâng cao chất lượng 
2 
sản phẩm, bảo đảm an toàn vệ sinh thực phẩm; nâng cao giá trị gia 
tăng, đẩy mạnh xuất khẩu. 
Muốn vậy cần đẩy nhanh cơ cấu lại ngành nông nghiệp, xây 
dựng nền nông nghiệp sinh thái phát triển toàn diện cả về nông, lâm, 
ngư nghiệp theo hướng hiện đại, bền vững, trên cơ sở phát huy lợi 
thế so sánh và tổ chức lại sản xuất, thúc đẩy ứng dụng sâu rộng khoa 
học - công nghệ, nhất là công nghệ sinh học, công nghệ thông tin vào 
sản xuất, quản lý nông nghiệp và đẩy nhanh công nghiệp hóa, hiện 
đại hóa nông nghiệp, nông thôn để tăng năng suất, chất lượng, hiệu 
quả và sức cạnh tranh, bảo đảm vững chắc an ninh lương thực quốc 
gia cả trước mắt và lâu dài; nâng cao thu nhập và đời sống của nông 
dân. Chú trọng đầu tư vùng trọng điểm sản xuất nông nghiệp. Có 
chính sách phù hợp để tích tụ, tập trung ruộng đất, thu hút mạnh các 
nguồn lực đầu tư phát triển nông nghiệp; từng bước hình thành các tổ 
hợp nông nghiệp - công nghiệp - dịch vụ công nghệ cao. Chuyển đổi 
cơ cấu kinh tế nông thôn gắn với xây dựng nông thôn mới và quá 
trình đô thị hóa một cách hợp lý, nâng cao chất lượng dịch vụ và kết 
cấu hạ tầng kinh tế - xã hội, thu hẹp khoảng cách về phát triển giữa 
đô thị và nông thôn, tăng cường kết nối nông thôn - đô thị, phối hợp 
các chương trình phát triển nông nghiệp, nông thôn với phát triển 
công nghiệp, dịch vụ và đô thị. Phát huy vai trò chủ thể của hộ nông 
dân và kinh tế hộ; xác định vai trò hạt nhân của doanh nghiệp trong 
nông nghiệp, đẩy mạnh sắp xếp, đổi mới, nâng cao hiệu quả hoạt 
động của các doanh nghiệp nông, lâm, ngư nghiệp nhà nước; phát 
3 
triển hợp tác xã kiểu mới và các hình thức hợp tác, liên kết đa dạng; 
hình thành các vùng nguyên liệu gắn với chế biến và tiêu thụ. 
2. Mục đích nghiên cứu 
Trên cơ sở đánh giá điều kiện tự nhiên, kinh tế-xã hội và các 
mô hình nông thôn mới tại huyện Đức Phổ thời gian qua, đề xuất các 
giải pháp, đưa ra các mặt làm được, chưa được. Đồng thời, nghiên 
cứu lý luận và thực tiễn để thực hiện mục đích nhằm đẩy mạnh quá 
trình xây dựng nông thôn mới ở địa phương thời gian tới. 
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về xây dựng nông 
thôn mới. 
- Đánh giá thực trạng mô hình nông thôn mới và quá trình xây 
dựng nông thôn mới tại huyện Đức Phổ thời gian qua. 
- Phân tích nguyên nhân và các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình 
xây dựng nông thôn mới ở địa bàn nghiên cứu. 
- Đề xuất định hướng và các giải pháp chủ yếu đẩy mạnh quá 
trình xây dựng nông thôn mới ở địa phương trong những năm tới. 
Xây dựng nông thôn mới là chủ trương lớn của Đảng và Nhà 
nước ta, nhằm từng bước nâng cao đời sống của nhân dân và bộ mặt 
nông thôn, là cơ sở quan trọng để phát triển kinh tế xã hội. Đã có 
nhiều nghiên cứu được thực hiện đã chỉ ra những vấn đề lý luận và 
thực tiễn về xây dựng nông thôn mới, cụ thể: 
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 
3.1. Đối tượng nghiên cứu 
Đối tượng nghiên cứu là mô hình nông thôn mới, các chủ thể 
tham gia quá trình xây dựng nông thôn mới bao gồm các hộ nông 
4 
dân, cán bộ các cấp, các tổ chức đoàn thể thuộc huyện Đức Phổ, tỉnh 
Quảng Ngãi. 
3.2 Phạm vi nghiên cứu 
* Phạm vi về không gian: Vấn đề lý luận, thực tiễn có liên 
quan trực tiếp đến phát triển kinh tế - xã hội trong quá trình xây dựng 
nông thôn mới trên địa bàn huyện Đức Phổ, tỉnh Quảng Ngãi. 
* Phạm vi về thời gian: Nguồn số liệu thu thập phục vụ cho 
việc nghiên cứu trong 5 năm từ 2012 đến năm 2016. 
4. Nhiệm vụ nghiên cứu. 
 - Hệ thống hóa những vấn đề lý luận về xây dựng NTM 
trong phát triển kinh tế- xã hội của địa phương cấp huyện. 
- Trên cơ sở xác định những tiềm năng cùng với những 
thuận lợi, khó khăn ảnh hưởng đến quá trình xây dựng NTM ở 
huyện Đức Phổ; đánh giá thực trạng xây dựng NTM gắn với phát 
triển KT- XH của địa phương theo Bộ tiêu chí 5 nhóm với 19 tiêu 
chí, xác định những kết quả đạt được, những hạn chế cũng như 
nguyên nhân dẫn đến những hạn chế đó. 
- Phương hướng, giải pháp trọng tâm xây dựng NTM 
trong phát triển KT- XH huyện giai đoạn đến năm 2020. 
5. Phương pháp nghiên cứu 
5.1. Phương pháp chọn điểm nghiên cứu: 
Chọn 14 xã (Phổ Vinh, Phổ Hòa, Phổ Ninh: là 03 xã điểm của 
tỉnh, trong đó Phổ Vinh là xã đã đạt nông thôn mới năm 2015, Phổ 
Hòa là xã đạt nông thôn mới năm 2016), Phổ Ninh và 11 xã còn lại 
vẫn còn gặp nhiều khó khăn, kết quả xây dựng Nông thôn mới còn 
5 
chậm. 
5.2. Phương pháp thống kê mô tả, thu thập số liệu: 
 Các chỉ tiêu, thông tin, số liệu thống kê cơ sở hạ tầng, tình 
hình triển khai xây dựng nông thôn mới sẽ được thu thập từ các 
nguồn số liệu thống kê, báo cáo địa phương, các phòng, ban chuyên 
môn của huyện để phân tích làm rõ hơn đặc điểm địa bàn nghiên 
cứu. 
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn 
6.1. Ý nghĩa lý luận của luận văn 
Luận án đã hệ thống hóa lý luận, trình bày rõ, đúng vai trò, nội 
dung, chức năng, vị trí, đặc trưng quan trọng của Chương trình xây 
dựng NTM và ảnh hưởng của nó đến phát triển KT – XH trên địa bàn cả 
nước nói chung và ở huyện Đức Phổ nói riêng. 
6.2. Ý nghĩa thực tiễn của luận văn 
Luận văn đánh giá đúng thực trạng, những vấn đề đặt ra 
trong quá trình thực hiện Chương trình xây dựng NTM và tác động 
của nó đến phát triển KT – XH thời gian qua; từ đó rút ra những bài 
học kinh nghiệm, đưa ra những kiến nghị phương hướng, giải pháp 
cơ bản nhằm xây dựng NTM trong phát triển KT- XH ở huyện Đức 
Phổ. 
7. Kết cấu luận văn 
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo 
luận văn gồm 3 chương được kết cấu trong 97 trang, 10 bảng. 
Chương 1: Cơ sở khoa học Quản lý nhà nước về xây dựng 
nông thôn mới. 
6 
Chương 2: Thực trạng Quản lý Nhà nước về xây dựng nông 
thôn mới tại huyện Đức Phổ, tỉnh Quảng Ngãi. 
Chương 3: Một số giải pháp chủ yếu Quản lý Nhà nước về xây 
dựng nông thôn mới tại huyện Đức Phổ, tỉnh Quảng Ngãi. 
7 
CHƯƠNG 1 
CƠ SỞ KHOA HỌC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC 
VỀ XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI 
1.1. Một số khái niệm về nông thôn, nông thôn mới và xây dựng 
nông thôn mới 
1.1.1. Nông thôn 
Khi xây dựng lý luận về xã hội, Mác và Ăngghen đã khái quát 
quy luật chung về hình thành đô thị, đó là kết quả của quá trình 
phân công lao động xã hội trong quá khứ, nhờ đó xã hội loài người 
tách thành: đô thị và nông thôn. Theo Mác, sự phân công lao động 
trong nội bộ của một dân tộc trước hết là do sự tách rời giữa lao 
động công nghiệp với lao động nông nghiệp và do đó gây ra sự tách 
rời giữa thành thị và nông thôn [45, tr.448]. Sự hình thành đô thị 
cũng là quá trình làm cho xã hội nông thôn được khẳng định; vì 
vậy, giữa nông thôn và đô thị có những điểm khác biệt. Tuy nhiên, 
quan niệm về nông thôn có thể khác nhau ở mỗi quốc gia. Vùng 
nông thôn có thể được định nghĩa bởi quy mô định cư, mật độ dân 
số, khoảng cách đến những vùng thành thị, phân chia hành chính 
với tầm quan trọng của ngành công nghiệp. 
1.1.2. Nông thôn mới 
Đã có một số diễn giải và phân tích về khái niệm thế nào là 
nông thôn mới. Nông thôn mới trước tiên phải là nông thôn chứ 
không phải là thị tứ; đó là nông thôn mới chứ không phải nông thôn 
truyền thống. Nếu so sánh giữa nông thôn mới và nông thôn truyền 
thống, thì nông thôn mới phải bao hàm cơ cấu và chức năng mới (Cù 
8 
Ngọc Hưởng, 2006). 
1.2. Quản lý Nhà nước về xây dựng nông thôn mới 
1.2.1. Vai trò của nông thôn và nông thôn mới đối với xây dựng 
đất nước: 
Xây dựng nông thôn mới đóng vai trò quan trọng trong việc 
phát triển kinh tế - xã hội của đất nước trong giai đoạn mới. Sau hơn 
30 năm thực hiện đường lối đổi mới, dưới sự lãnh đạo của Đảng. 
Nông nghiệp, nông dân, nông thôn nước ta đã đạt nhiều thành tựu to 
lớn. Tuy nhiên, trong những năm qua việc xây dựng nông thôn mới 
còn gặp không ít khó khăn và đang bộc lộ những hạn chế cần được 
khắc phục. Do đó, việc xây dựng nông thôn mới đối với xây dựng 
đất nước trong giai đoạn hiện nay là hết sức cần thiết, bởi một số lý 
do sau: 
1.2.2. Đặc điểm của nông thôn và nông thôn mới: 
Xây dựng nông thôn mới sẽ làm kinh tế phát triển, đời sống 
vật chất và tinh thần của cư dân nông thôn được nâng cao. Nông thôn 
phát triển theo quy hoạch, cơ cấu hạ tầng, kinh tế, xã hội hiện đại, 
môi trường sinh thái được bảo vệ. Dân trí được nâng cao, bản sắc 
văn hóa dân tộc được giữ gìn và phát huy. An ninh tốt, quản lý dân 
chủ. Chất lượng hệ thống chính trị được nâng cao. 
1.2.3. Nội dung của xây dựng nông thôn mới: 
1.2.3.1. Quy hoạch xây dựng nông thôn mới 
1.2.3.2. Phát triển hạ tầng kinh tế xã hội 
1.2.3.3. Chuyển dịch cơ cấu, phát triển kinh tế, nâng cao thu nhập 
1.2.3.4. Giảm nghèo và an sinh xã hội 
9 
1.2.3.5. Đổi mới và phát triển các hình thức tổ chức sản xuất có hiệu 
quả ở nông thôn 
1.2.3.6. Phát triển giáo dục đào tạo 
1.2.3.7. Phát triển y tế, chăm sóc sức khỏe nhân dân 
1.2.3.8. Xây dựng đời sống văn hóa, thông tin và truyền thông 
1.2.3.9. Cấp nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn 
1.2.3.10. Nâng cao chất lượng tổ chức Đảng, chính quyền, đoàn thể 
chính trị - xã hội trên địa bàn 
1.2.3.11. Giữ vững an ninh, trật tự xã hội ở nông thôn 
1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến Quản lý Nhà nước về xây dựng 
nông thôn mới: 
1.3.1. Điều kiện tự nhiên 
Xét về mặt cơ cấu, hoạt động nông nghiệp chiếm tỷ trọng lớn 
ở khu vực nông thôn, trong khi đó sản xuất nông nghiệp nước ta phụ 
thuộc chặt chẽ vào điều kiện tự nhiên. Điều kiện tự nhiên thuận lợi sẽ 
tác dộng tích cực đến phát triển sản xuất nông nghiệp và ngược lại. 
Do đó, mọi sự biến đối trong tự nhiên ảnh hưởng không nhỏ đến sản 
xuất nông nghiệp và đời sống của cư dân nông thôn. Trong những 
năm qua và dự báo cùng với sự biến đôi khí hậu, sản xuất nông 
nghiệp nước ta sẽ chịu nhiều tác động trôn các khía cạnh: 
1.3.2. Quá trình CNH, HĐH nông nghiệp, nông thôn: 
Việt Nam lả một nước nông nghiệp, dân số chú yếu sống ở 
nông thôn, lao động trong nông nghiệp vẫn chiếm tỷ trọng lớn. CNH, 
HĐH nông nghiệp, nông thôn lả mũi đột phá quan trọng nhằm giải 
phóng sức lao động của nông dân, tạo điêu kiện khai thác tốt nhất 
10 
tiềm năng dồi dào về lao động. Nguồn lao dộng dồi dào là một lợi 
thế tương đối quan trọng để tiến hành CNH, HĐH nông nghiệp, nông 
thôn. Ngược lại, khi quá trình đó diễn ra, nó lại giải phóng sức lao 
động ở nông thôn tạo thêm nhiều việc làm cho người lao động. Hơn 
nữa, nông nghiệp, nông thôn có nguồn tài nguyên đất đai vô cùng 
phong phú. Thực hiện CNH, HĐH nông thôn có thể khai thác tốt 
nhất tiềm năng đất đai để phục vụ sự nghiệp phát triển đấl nước. 
1.3.3. Chính sách của Đảng, Nhà nước đối với vấn đề nông 
nghiệp, nông dân, nông thôn: 
Kinh nghiệm của nhiều nước thực hiện thành công CNH, 
HĐH nông nghiệp, nông thôn và thực tiễn Việt Nam cho thấy, chính 
sách đúng về nông nghiệp, nông thôn có tầm quan trọng lớn, luôn 
giữ vị trí chủ đạo, là nhân tố đảm bảo sự thắng lợi trong các giai 
đoạn phát triển. 
1.3.4. Đặc điểm tâm lý và văn hóa: 
Nông thôn là nơi bảo tồn, lưu giữ và phát huy những giá trị 
văn hóa truyền thống của dân tộc. Trước hết, cần khẳng định những 
giá trị truyền thống cơ bản có ý nghĩa tác dộng tích cực đến việc xây 
dựng con người mới, nền văn hóa đương đại của chúng ta, đặc biệt 
trong quá trình xây dựng NTM hiện nay. 
 Đội ngũ cán bộ lãnh đạo cơ sở: 
1.3.6. Sự đồng tình ủng hộ của người dân về xây dựng nông 
thôn mới: 
11 
Sự đồng tình, ủng hộ của người dân là yếu tố có vai trò đặt 
biệt quan trọng quyết định sự thành bại của một chính sách. Mục 
tiêu chính sách công của các quốc gia là làm thay đổi trạng thái 
kinh tế, xã hội hiện tại theo nhu cầu của đời sống xã hội. 
1.4. Một số kinh nghiệm quản lý nhà nước về xây dựng nông 
thôn mới: 
1.4.1. Kinh nghiệm xây dựng nông thôn một số địa phương trong 
nước 
1.4.1.1. Huyện Hòa Vang (TP Đà Nẵng): 
1.4.1.2. Huyện Hóc Môn (TP.HCM) 
1.4.1.3. Huyện Đan Phượng (Hà Nội) 
1.4.2. Kinh nghiệm xây dựng nông thôn ở một số nước trên thế 
giới 
Phát triển nông nghiệp để xây dựng một nông thôn mới trong 
giai đoạn hiện nay, từ các góc cạnh khác nhau, đang là mối quan tâm 
chung của cả cộng đồng thế giới. Kinh nghiệm của một số quốc gia 
trên thế giới về vấn đề này là bài học cho Việt Nam. 
1.4.2.1 Kinh nghiệm của Mỹ: Phát triển ngành kinh doanh nông 
nghiệp 
1.4.2.2. Kinh nghiệm của Hàn Quốc: Phong trào làng mới 
1.4.2.3. Kinh nghiệm của Thái Lan: Sự trợ giúp mạnh mẽ của nhà 
nước 
1.5. Tổng quan các công trình nghiên cứu về xây dựng nông thôn 
mới 
12 
Đề cập đến vấn đề này có nhiều công trình nghiên cứu tiêu 
biểu qua các giai đoạn khác nhau, điển hình là: 
Dự án MISPA 2006 với vấn đề “ Lý luận và thực tiễn xây 
dựng nông thôn mới xã hội chủ nghĩa” do dịch giả Cù Ngọc Hưởng 
đã nghiên cứu vấn đề xây dựng nông thôn mới XHCN ở Trung Quốc 
trên nhiều khía cạnh.[14] 
Kết luận Chương 1 
13 
CHƯƠNG 2 
THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ XÂY DỰNG 
NÔNG THÔN MỚI TẠI HUYỆN ĐỨC PHỔ, TỈNH QUẢNG NGÃI 
2.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế- xã hội huyện Đức Phổ 
2.1.1. Điều kiện tự nhiên 
Đức Phổ là một huyện đồng bằng ven biển, nằm về phía Nam 
của tỉnh Quảng Ngãi, cách thành phố Quảng Ngãi khoảng 40 km, 
được giới hạn trong tọa độ địa lý từ 14034'40" đến 14054'50" vĩ độ 
Bắc và 108047'50" đến 109005'60" kinh độ Đông. 
2.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội 
* Tình hình sử dụng đất đai của huyện Đức Phổ 
Đất phi nông nghiệp: 
* Thành tựu phát triển kinh tế, xã hội của huyện Đức Phổ gắn 
với xây dựng nông thôn mới từ 2012 – 2016. [ Bảng 01-PL] 
Bảng 2.1: Tình hình dân số chia theo xã, thị trấn năm 2016 
Xã, thi trấn 
Dân số chung 
Dân số trong độ tuổi lao 
động 
Tổng số Tr.đó: Nữ Tổng số Tr.đó: nữ 
Thị trấn 8.433 4.368 4.520 2.341 
Châu 5.528 2.864 2.968 1.537 
Thạnh 23.372 11.158 12.000 6.018 
Khánh 13.178 6.667 7.236 3.680 
Cường 14.657 7.527 8.097 4.121 
Hòa 4.127 2.139 2.247 1.166 
Vinh 8.813 4.427 4.738 2.454 
14 
Minh 4.563 2.323 2.456 1.281 
Ninh 9.466 4.837 5.243 2.663 
Nhơn 6.354 3.330 3.576 1.757 
Văn 9.466 4.837 5.243 2.657 
Thuận 11.486 6.027 6.179 3.274 
Phong 9.446 4.715 5.129 2.625 
An 11.035 5.551 6.018 3.074 
Quang 8.399 4.170 4.565 2.232 
Tổng số 147.174 74.853 80.456 41.244 
 (Nguồn: Phòng Thống kê huyện Đức 
Phổ) 
2.2. Thực trạng xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện Đức 
Phổ, tỉnh Quảng Ngãi, giai đoạn 2012-2016: 
2.2.1. Công tác ban hành các văn bản chỉ đạo Chương trình 
- Huyện uỷ và HĐND huyện đã ban hành: Chương trình hành 
động số 14-CTr/HU ngày 19/12/2011 của Huyện ủy Đức Phổ về phát 
triển nông nghiệp và xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2010-2015; 
Nghị quyết số 20/2011/NQ-HĐND ngày 23 tháng 12 năm 2011 của 
Hội đồng nhân dân huyện Đức Phổ về phát triển nông nghiệp và xây 
dựng nông thôn mới huyện Đức Phổ giai đoạn 2010-2015, định 
hướng đến năm 2020; Nghị quyết số 02-NQ/ĐH ngày 17/7/2015 của 
kỳ Đại hội Đại biểu Đảng bộ huyện Đức Phổ lần thứ XX, nhiệm kỳ 
2015-2020. [18] 
2.2.2. Công tác chỉ đạo, điều hành và tổ chức thực hiện Chương 
trình 
15 
Để triển khai thực hiện tốt Chương trình, Ban chỉ đạo chú 
trọng đến công tác chỉ đạo, điều hành, thành lập Ban chỉ đạo từ 
huyện đến cơ sở và kiện toàn thường xuyên, phân công các thành 
viên Ban chỉ đạo (BCĐ) phụ trách từng địa bàn, lĩnh vực cụ thể: - 
Cấp huyện: Đã thành lập BCĐ cấp huyện do đồng chí Phó Bí thư - 
Chủ tịch UBND huyện làm trưởng ban; đồng chí Phó Chủ tịch 
UBND phụ trách Nông nghiệp - Tài nguyên làm Phó Trưởng ban; 
thành viên là Thủ trưởng các phòng ban chuyên môn; thành lập tổ 
giúp việc cho BCĐ, cơ quan thường trực là Phòng Nông nghiệp và 
PTNT huyện. 
2.2.3. Công tác tuyên truyền, vận động 
Ngay từ khi tổ chức thực hiện chương trình cho đến nay, công 
tác tuyên truyền vận động về các chủ trương, đường lối, chính sách 
và cách thức tiến hành thực hiện chương trình xây dựng NTM được 
Ban chỉ đạo tổ chức phổ biến rộng rãi đến cán bộ, đảng viên và các 
tầng lớp nhân dân trong huyện với nhiều hình thức đa dạng, phong 
phú, tạo điều kiện cho cả hệ thống chính trị và nhân dân hiểu rõ hơn 
về mục đích, ý nghĩa, nội dung, cơ chế chính sách của Đảng, Nhà 
nước, của tỉnh, của huyện về xây dựng NTM, cụ thể: 
2.2.4. Thực trạng xây dựng nông thôn mới ở huyện Đức Phổ giai 
đoạn 2011–2016 
 Thực hiện Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ X 
của Đảng; Hội nghị lần thứ 7 Ban Chấp hành Trung ương Đảng khoá 
X về nông nghiệp, nông dân, nông thôn; Quyết định 800/QĐ-TTg 
ngày 04/6/2010 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt chương 
16 
trình MTQG về xy dựng NTM giai đoạn 2010-2020. Sau khi Quyết 
định 800/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về triển khai thực hiện 
chương trình MTQG về xây dựng NTM được triển khai đến các địa 
phương trong cả nước, huyện Đức Phổ đã ban hành các văn bản triển 
khai thực hiện chương trình MTQG xây dựng NTM. Đến ngày 
16/8/2016, Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định số 1600/QĐ-
TTg về phê duyệt chương trình mục tiêu Quốc gia về xây dựng nông 
thôn mới giai đoạn 2016-2020. Đồng thời, bãi bỏ Quyết định số 
800/QĐ-TTg, Quyết định số 695/QĐ-TTg. 
2.2.4.1. Công tác lập quy hoạch, đề án xây dựng nông thôn mới 
2.2.4.2. Kết quả thực hiện Bộ tiêu chí về nông thôn mới của huyện 
Đức Phổ 
2.3. Đánh giá kết quả quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn 
mới tại huyện Đức Phổ, tỉnh Quảng Ngãi 
2.3.1. Những kết quả đạt được: 
- Chương trình xây dựng NTM đã được nhận thức đầy đủ 
hơn. Các cấp uỷ Đảng và chính quyền các cấp coi xây dựng NTM 
là giải pháp chủ yếu, quan trọng và có tính chiến lược để thực hiện 
thành công Nghị quyết 26-NQ/TW của Trung ương Đảng về phát 
triển nông nghiệp, nông dân, nông thôn là một chủ trương đúng 
đắn, hợp lòng dân của Đảng, Nhà nước và đã được đông đảo nhân 
dân đồng tình, hướng ứng tích cực. 
2.3.2. Những hạn chế: 
17 
- Mặc dù đồ án quy hoạch chung và Đề án đã được phê duyệt 
nhưng nội dung chất lượng chưa cao, các xã tập trung chủ yếu cho 
phát triển hạ tầng, nhất là giao thông, chưa chú trọng cho quy hoạch 
sản xuất gắn với tái cơ cấu ngành nông nghiệp, xây dựng đời sống 
văn hoá, bảo vệ môi trường. Việc rà soát điều chỉnh, bổ sung quy 
hoạch chưa được UBND các xã quan tâm chỉ đạo thực hiện. 
2.3.3. Nguyên nhân của những hạn chế: 
- Nguyên nhân khách quan: 
- Nguyên nhân chù quan: 
2.3.4. Những vấn đề cần giải quyết để đẩy mạnh quá trình xây 
dựng nông thôn mới: 
Xây dựng NTM là một công việc hoàn toàn mới, khó khăn 
phức tạp đòi hỏi cần phải huy động nguồn lực lớn, lâu dài trong khi 
đó tiềm năng kinh tế của địa phương có hạn, nhân dân còn nghèo, 
nguồn kinh phí cấp trên cấp cho huyện còn quá ít; nội dung xây dựng 
NTM rộng bao gồm nhiều lĩnh vực đời sống kinh tế - chính trị - xã 
hội, chưa có hình mẫu và tiền lệ. 
- Nhận thức của người dân: Tác giả điều tra, phỏng vấn người 
dân ở 3 xã về việc tham gia, đóng góp cho xây dựng NTM, kết quả 
thể hiện trong bảng sau: 
Bảng 2.7: Mức độ đóng góp của người dân 
Chỉ 
tiêu 
SL 
Người 
Kết quả điều tra 
Sẳn sàng Còn tùy Không muốn 
18 
SL 
Người 
Tỷ lệ 
% 
SL 
Người 
Tỷ lệ 
% 
SL 
Người 
Tỷ lệ 
% 
Góp 
tiền 
60 28 46,6 19 31,7 13 21,7 
Góp 
công 
60 26 43,3 18 30 16 26,7 
Hiến 
đất 
60 8 13,3 14 23,3 38 63,4 
 (Nguồn: Số liệu điều tra năm 2016) 
Từ bảng trên, kết quả cho thấy, nhận thức của người dân còn 
khá hạn chế nên chưa thật sự tham gia ủng hộ xây dựng nông thôn 
mới. 
- Đào tạo nghề cho lao động nông thôn chiếm tỷ lệ nhỏ. 
Kết luận Chương 2 
19 
CHƯƠNG 3 
PHƯƠNG HƯỚNG VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU QUẢN LÝ 
NHÀ NƯỚC VỀ XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI 
TẠI HUYỆN ĐỨC PHỔ, TỈNH QUẢNG NGÃI 
3.1. Phương hướng phát triển nông thôn mới huyện Đức Phổ đến 
năm 2020 
3.1.1. Quan điểm của Đảng về xây dựng nông thôn mới 
Một là, tiếp tục quán triệt, tuyên truyền sâu rộng Nghị quyết 
Đại hội XII của Đảng, nâng cao nhận thức về sự cần thiết, tất yếu và 
tầm quan trọng của thực hiện tái cơ cấu nông nghiệp, xây dựng nông 
thôn mới đến các cấp, ngành, địa phương và người dân; thay đổi 
nhận thức về sản xuất nông nghiệp hàng hóa trong điều kiện hội 
nhập kinh tế quốc tế và biến đổi khí hậu. 
3.1.2. Quan điểm và mục tiêu xây dựng nông thôn mới của huyện 
Đức Phổ 
3.1.2.1. Quan điểm 
3.1.2.2. Mục tiêu 
3.2. Một số giải pháp trọng tâm chủ yếu Quản lý nhà nước về xây 
dựng nông thôn mới tại huyện Đức Phổ 
Từ những vấn đề lý luận và thực tiễn về xây dựng nông 
thôn mới, những kết quả đạt được, hạn chế và khó khăn đã nêu ở 
chương 2 trong quá trình xây dựng nông thôn mới trên địa bàn 
huyện Đức Phổ những năm vừa qua, trên cơ sở những định hướng 
và mục tiêu của những năm tiếp theo. Tác giả đưa ra một số giải 
20 
pháp trọng tâm, cụ thể và nhóm giải pháp nhằm đẩy mạnh quá trình 
xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện Đức Phổ: 
3.2.1. Hoàn thiện công tác quy hoạch xây dựng nông thôn mới 
Quy hoạch là khâu trọng tâm đầu tiên trong nội dung xây 
dựng NTM đến năm 2020, với đặc điểm Đức Phổ vừa triển khai quy 
hoạch xây dựng NTM vừa phải tiến hành quy hoạch không gian 
chung của huyện đến năm 2017 trở thành thị xã trực thuộc tỉnh vừa 
phải dự kiến quy hoạch đô thị. Thông tư liên tịch số 13/TTLT-BXD-
BNN&PTNT–BTN&MT ngày 28/10/2011 quy định việc lập thẩm 
định phê duyệt quy hoạch xây dựng nông thôn mới thì: “Quy hoạch 
nông thôn mới bao gồm quy hoạch định hướng phát triển không 
gian; quy hoạch sử dụng đất và hạ tầng thiết yếu cho phát triển sản 
xuất nông nghiệp hàng hóa, công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, dịch 
vụ; quy hoạch phát triển hạ tầng kinh tế - xã hội - môi trường theo 
chuẩn mới; quy hoạch phát triển các khu dân cư mới và chỉnh trang 
các khu dân cư hiện có theo hướng văn minh, bảo tồn được bản sắc 
văn hóa tốt đẹp”. 
3.2.2. Giải pháp chuyển dịch cơ cấu kinh tế, phát triển kinh tế, 
tăng thu nhập cho người dân 
 Chuyển dịch mạnh mẽ cơ cấu kinh tế theo hướng giảm tỷ 
trọng ngành nông nghiệp, tăng tỷ trọng ngành công nghiệp, dịch 
vụ; đảm bảo tăng trưởng hợp lý và bền vững, phấn đấu đến năm 
2020 có cơ cấu GDP: Công nghiệp - xây dựng 41,6%; thương mại 
dịch vụ 40,3%; nông lâm ngư nghiệp 18,1%; tạo bước đột phá 
21 
trong phát triển kinh tế, đảm bảo chủ động hội nhập kinh tế quốc 
tế.[20] 
3.2.3. Giải pháp huy động nguồn lực xây dựng nông thôn mới 
Chương trình xây dựng NTM cần một lượng vốn rất lớn, do 
vậy phải huy động được nguồn lực của toàn xã hội. Trong điều kiện 
ngân sách trung ương, ngân sách tỉnh, huyện còn hạn chế, huy động 
nguồn vốn đầu tư từ doanh nghiệp, cộng đồng dân cư còn thấp. Để 
có thể huy động được nguồn vốn cho xây dựng NTM cần phải: 
3.2.4. Giải pháp về hoàn thiện cơ chế, chính sách, hệ thống chỉ 
đạo, điều hành, quản lý thực hiện Chương trình xây dựng nông 
thôn mới 
Chương trình xây dựng NTM là chương trình tổng hợp lồng 
ghép nhiều chương trình, huy động nhiều nguồn lực, trong quá trình 
thực hiện phải hệ thống, rà soát, điều chỉnh, bổ sung các cơ chế, 
chính sách có liên quan đảm bảo tính hiệu quả đối với chương trình: 
Các chính sách hỗ trợ từ ngân sách Nhà nước 
3.2.5. Giải pháp đẩy mạnh đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ 
Xây dựng đội ngũ cán bộ nói chung, cán bộ chủ chốt và công 
tác cán bộ là nhiệm vụ trọng tâm của các cấp ủy đảng, là yêu cầu 
quan trọng nhất mà cấp ủy đảng phải nắm chắc để thúc đẩy phong 
trào của địa phương. 
Kết luận Chương 3 
22 
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 
1. Kết luận 
Xây dựng NTM là chủ trương lớn của Đảng, Nhà nước ta 
nhằm phát triển sản xuất nông nghiệp, nâng cao mức thu nhập của 
người dân, nâng cao mức sống của dân cư ở nông thôn. Để thực hiện 
chủ trương này, huyện Đức Phổ đã kịp thời cụ thể hóa trong văn bản 
và thực tế tại địa phương. Kết quả bước đầu của việc triển khai 
phong trào xây dựng NTM đã đạt được những kết quả như: Kinh tế 
tăng trưởng, hệ thống kết cấu hạ tầng – xã hội được cải thiện, nâng 
cấp, thu nhập bình quân đạt tỷ lệ cao, đời sống vật chất, tinh thần 
ngày càng được nâng lên. Trong đó, luận văn đã tiếp cận, làm rõ 
những nội dung sau: 
2. Kiến nghị 
1. Đối với Trung ương: 
Cần điều chỉnh một số cơ chế, chính sách được quy định 
trong nghị định đang được triển khai: Nghị định 35/2015/NĐ-CP 
ngày 13/4/2015 về quản lý và sử dụng đất lúa; Nghị định 
55/2015/NĐ-CP về chính sách tín dụng phục vụ phát triển nông 
nghiệp, nông thôn; Nghị định số 193/2013/NĐ-CP ngày 17/12/2013 
qui định một số điều Luật HTX năm 2012. 
Ban hành cơ chế chính sách hỗ trợ cho đội ngũ cán bộ làm 
công tác xây dựng NTM các cấp đặc biệt cấp huyện, xã, thôn. 
2. Đối với tỉnh Quảng Ngãi 
23 
Đề nghị UBND chỉ đạo các sở, ban, ngành chức năng sớm 
ban hành hướng dẫn cụ thể về cơ chế, chính sách tạo nguồn vốn 
đầu tư xây dựng nông thôn mới. Các sở chuyên môn ban hành 
hướng dẫn về cơ chế dồn đổi, tích tụ ruộng đất; cơ chế hỗ trợ và 
quản lý công trình xây dựng; các chương trình, dự án phát triển 
kinh tế - xã hội sớm ban hành và hướng dẫn cụ thể... để huyện có 
cơ sở xây dựng kế hoạch và tổ chức thực hiện hàng năm. 
UBND tỉnh cần khẩn trương bố trí vốn còn thiếu trong quy 
hoạch, đề án ở các xã (như chỉ đạo Sở Xây dựng, Sở Tài nguyên - 
Môi trường và Nông nghiệp- Phát triển nông thôn có hướng dẫn cụ 
thể về định mức quy hoạch “ 3 trong 1”, trong đó, quy hoạch chi 
tiết phải có kinh phí khảo sát thực địa. Việc bố trị vốn phải căn cứ 
vào dân số, diện tích không bố trí bình quân/xã, dẫn đến tình trạng 
xã thừa, xã thiếu kinh phí). 
Đề nghị các Sở, ngành của tỉnh ngoài hỗ trợ xi măng cần hỗ 
trợ cát, đá để đầu tư xây dựng các công trình đường thôn, xóm, 
đường ra đồng thực hiện xây dựng nông thôn mới tỉnh Quảng Ngãi 
giai đoạn 2016- 2020. Khi xây dựng kế hoạch hàng năm, các sở, 
ngành của tỉnh cần gắn với công việc của ngành mình và có cơ chế 
về kinh phí để thực hiện, hoàn thành tiêu chí theo lộ trình chung của 
tỉnh. 
Đề nghị tỉnh cần đổi mới phương pháp tập huấn cho đội ngũ 
cán bộ các cấp xây dựng NTM; cần lồng ghép việc học tập lý luận 
đi kèm với nghiên cứu thực tế các mô hình trong và ngoài tỉnh. 
 3 Đối với huyện 
24 
Các Ban, ngành, đoàn thể của huyện chủ động xây dựng kế 
hoạch và hướng dẫn các xã về tiêu chí liên quan của ngành mình, 
phối hợp với cơ quan thường trực Ban chỉ đạo của huyện tiếp tục 
tăng cường công tác tuyên truyền, vận động, tập huấn về xây dựng 
nông thôn mới, thu hút nhiều hội viên, đoàn viên và nhân dân tham 
gia góp công, góp sức, góp của cải... cùng với chính quyền địa 
phương để hoàn thành kế hoạch đề ra. 
Hằng năm, cần bố trí nguồn vốn cho Ban chỉ đạo nông 
thôn mới của huyện để tổ chức cho các đơn vị đi nghiên cứu thực 
tế tại một số xã điểm quốc gia xây dựng NTM nhằm nâng cao kiến 
thức lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành. Huyện cần tiếp tục bố trí kinh 
phí riêng để hỗ trợ 01 xã điểm để đạt chuẩn nông thôn mới trong 
năm 2017 và một số xã khó khăn trong việc xây dựng kết cấu hạ 
tầng nông thôn, giao thông nông thôn, giao thông nội đồng, cơ sở 
vật chất văn hóa, môi trường... 
            Các file đính kèm theo tài liệu này:
 tom_tat_luan_van_quan_ly_nha_nuoc_ve_xay_dung_nong_thon_moi.pdf tom_tat_luan_van_quan_ly_nha_nuoc_ve_xay_dung_nong_thon_moi.pdf