Ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý đất đai và môi trường

Về trang thiết bị phần cứng: Hạ tầng thông tin tại Sở cũng còn một số hạn chế, như: Băng thông đường truyền còn thấp, chưa đáp ứng đủ yêu cầu sử dụng ngày càng tăng; Năng lực xử lý máy chủ còn chậm; Trang thiết bị phục vụ công tác cập nhật biến động, quản lý đất đai tại các huyện còn thiếu; Cấp xã chưa được đầu tư hạ tầng thiết bị để phục vụ công tác quản lý đất đai ở tại cơ sở.

ppt59 trang | Chia sẻ: tienthan23 | Lượt xem: 3751 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý đất đai và môi trường, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
*Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Đồng NaiĐồng Nai, ngày tháng 8 năm 2012 THAM LUẬNỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TINTRONG QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI VÀ MÔI TRƯỜNGUBND TỈNH ĐỒNG NAISỞ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNGNỘI DUNG TRÌNH BÀY1. GIỚI THIỆU HỆ THỐNG CƠ SỞ DỮ LIỆU TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG2. MÔ HÌNH QUẢN LÝ CƠ SỞ DỮ LIỆU ĐỊA CHÍNH VÀ MÔI TRƯỜNG3. ĐÁNH GIÁ CHUNG*Tỉnh Đồng Nai thuộc miền Đông Nam bộ, có diện tích tự nhiên 590.723 ha, trong đó đất nông nghiệp 468.576 ha, chiếm 79,3%, đất phi nông nghiệp 121.250 ha, chiếm 20,5% và đất chưa sử dụng còn 898 ha, chiếm 0,2%. Toàn tỉnh có 1.530.381 thửa đất, dân số 2.559.673 người, có 11 huyện, thị xã, thành phố (gọi chung là huyện) với 171 xã, phường, thị trấn (gọi chung là xã).MỘT SỐ THÔNG TIN CHUNG VỀ ĐỒNG NAI*Đất đai, Môi trường, Khoáng sản, Tài nguyên nước Thanh tra - kiểm traHỆ THỐNG CƠ SỞ DỮ LIỆU TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG* Phần mềm do Sở xây dựng từ năm 2008; Công nghệ .NET với hệ quản trị cơ sở dữ liệu Oracle, dữ liệu không gian trên công nghệ của ESRI. Hệ thống hoạt động theo mô hình khách - chủ (Client-Server); vận hành qua mạng LAN và WAN. Hiện có khoảng 484 user đăng ký truy cập vào hệ thống để tác nghiệp.QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI*Hệ thống phục vụ các yêu cầu quản lý nhà nước về đất đai như đăng ký đất đai, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; cập nhật, chỉnh lý biến động; thống kê, tổng hợp, hỗ trợ ra quyết định cho các cấp Lãnh đạo... toàn bộ hệ thống cơ sở dữ liệu địa chính được đồng bộ giữa huyện và tỉnhQUẢN LÝ ĐẤT ĐAI*Toàn bộ cơ sở dữ liệu địa chính của hơn 1,5 triệu thửa đất được lưu trữ, quản trị trên hệ quản trị cơ sở dữ liệu Oracle và vận hành theo mô hình cơ sở dữ liệu tập trung đặt tại Trung tâm tích hợp dữ liệu Tài nguyên và Môi trường của Sở. Việc khai thác, sử dụng cơ sở dữ liệu phải thông qua các hệ thống mạng máy tính, đối với cấp tỉnh thông qua mạng LAN, đối với cấp huyện thông qua hệ thống mạng riêng ảo - METRONET của VNPT.*LANOracle DatabaseArcSDEThuộc tínhKhông gianFile scanHồ sơLan/Wan/InternetNgười sử dụngHỗ trợ ra quyết địnhNgười sử dụngỨng dụngVỀ KIẾN TRÚC PHẦN MỀMVPĐKQSDĐ HuyệnVPĐKQSDĐ HuyệnInternetWeb ServersData ServersFirewallFirewallInternetInternetTrung tâm Quan trắcTrung tâm Kỹ thuậtKhối Văn phòng SởVPĐK TỉnhTrung tâm CNTTTrạm quan trắcVỀ HẠ TẦNG MẠNGTRUNG TÂM TÍCH HỢP DỮ LIỆUVPĐKQSDĐ HuyệnMETRONETCán bộ ở các cơ quan nhà nướcNgười dân và doanh nghiệpCáp quang 20MbsCáp quang 4 Mbs2 đường cáp quang 8 MbsCSDL ĐỊA CHÍNHCSDL KHÁCCáp quang* Phần mềm do Sở xây dựng từ năm 2008; Công nghệ .NET với hệ quản trị cơ sở dữ liệu Oracle, dữ liệu không gian trên công nghệ của ESRI. Hệ thống hoạt động theo mô hình khách - chủ (Client-Server); vận hành qua mạng LAN và WAN. Hiện có khoảng 484 user đăng ký truy cập vào hệ thống để tác nghiệp.*Hệ thống phục vụ các yêu cầu quản lý nhà nước về đất đai như đăng ký đất đai, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; cập nhật, chỉnh lý biến động; thống kê, tổng hợp, hỗ trợ ra quyết định cho các cấp Lãnh đạo... toàn bộ hệ thống cơ sở dữ liệu địa chính được đồng bộ giữa huyện và tỉnhNgười sử dụng lựa chọn đăng nhập vào đơn vị hành chính để quản lý mà không cần biết vị trí vật lý của cơ sở dữ liệu. Bấm chọn nếu muốn tìm theo thông tin thửa đấtNhập điều kiện tìm rối bấm nút nàyNhập điều kiện tìm rồi bấm nút này- Tra cứu thông tin thửa đất.- Tra cứu thông tin chủ sử dụng.- Tra cứu thông tin theo giấy chứng nhận- Chỉnh sửa thông tin chủ sử dụng (chỉnh sửa các thông tin liên quan đến chủ sử dụng hoặc thêm mới chủ sử dụng)- Chỉnh sửa thông tin thửa đất (mục đích sử dụng, nguồn gốc đất, chỉnh sửa thông tin chủ sử dụng, thay thế chủ sử dụng, đăng ký thửa đất tranh chấp, đo bao hay đồng sử dụng, )- Chọn đối tượng sử dụng.- Chọn loại hồ sơ (loại biến động)- Nhập ngày nhận và ngày hẹn trả hồ sơ.- Nhập thông tin người đăng ký.- Nhập thông tin thửa đất tham gia biến động trong hồ sơ.- Nhập các văn bản liên quan có kèm theo- In biên nhậnChức năng này giúp Bộ phận tiếp nhận hồ sơ cập nhật thông tin từ đơn đăng ký biến động trong hồ sơ, nhằm mục đích cung cấp thông tin đầu vào cho quá trình xử lý hồ sơ của cán bộ thuộc Bộ phận xử lý B.ĐộngBước 1: Chọn hồ sơ cần xử lýBước 2: Bấm nút này để bắt đầu xử lý hồ sơChức năng này thực hiện cho các loại biến động có sinh ra thửa đất mới và cần điều chỉnh thông tin về thửa đất. (Biến động tách thửa, hợp thửa, thu hồi đất, )Bước 1: Chọn 1 hồ sơ cần in GCNBước 2: Bấm nút này để thực hiện in GCN -> hiển thị hình 26Không làm theo quy trình, không tương tác với đồ hoạ, phục vụ công tác cập nhật hồ sơ địa chính gốcChọn lần lượt các mục để tạo bộ sổ địa chính, sau đó bấm nút “Chấp nhận”Chọn lần lượt các mục để tạo bộ sổ mục kê, sau đó bấm nút “Chấp nhận”Chọn lần lượt các mục để tạo bộ sổ theo dõi biến động, sau đó bấm nút “Chấp nhận”Chọn lần lượt các mục để tạo bộ sổ cấp giấy CNQSDĐ, sau đó bấm nút “Chấp nhận”Bước 1: Chọn 1 trong các biểu thống kê cần sử dụng và nhập khoảng thới gian cần thống kêBước 2: Bấm nút này để xuất báo cáo ra file Excel*- Dữ liệu không gian và thuộc tính của 1.875 cơ sở sản xuất kinh doanh; truy vấn dữ liệu thuộc tính trên bản đồ.- Chi cục Bảo vệ Môi trường cập nhật, quản lý.- Trung tâm Công nghệ thông tin cập nhật qua kế hoạch thu thập dữ liệu về Tài nguyên và môi trườngCƠ SỞ DỮ LIỆU MÔI TRƯỜNG*CƠ SỞ DỮ LIỆU MÔI TRƯỜNG- Dữ liệu không gian và thuộc tính của 331 vị trí quan trắc; truy vấn dữ liệu thuộc tính trên bản đồ.- Trung tâm Quan trắc và Kỹ thuật Môi trường cập nhật, quản lý.- Phân quyền xử lý dữ liệu và lưu trữ liên tục.- Điều khiển đóng mở thiết bị lấy mẫu qua GSM/GPRS*CƠ SỞ DỮ LIỆU MÔI TRƯỜNGThực hiện Thông tư số 48/2011/TT-BTNMT: Tiếp nhận, quản lý dữ liệu quan trắc tự động nước thải do các doanh nghiệp truyền về (hiện có 8 doanh nghiệp/17 trạm truyền/5 phút/lần).*ĐÁNH GIÁ CHUNGViệc xây dựng cơ sở dữ liệu có tác dụng:- Quản lý chặt chẽ, đồng bộ và thống nhất từng thửa đất trên địa bàn từ tỉnh đến huyện, xã; cập nhật kịp thời các biến động đất đai để hệ thống hồ sơ địa chính phản ánh đúng hiện trạng thực tế ngoài đất.- Chia sẻ thông tin nhanh cho các cơ quan của nhà nước để phục vụ công tác quản lý; cung cấp kịp thời nhu cầu thông tin đất đai cho người dân, doanh nghiệp; là cơ sở để tiến tới công khai minh bạch các thông tin về đất đai. *ĐÁNH GIÁ CHUNG - Đã xây dựng được một hệ thống cơ sở dữ liệu địa chính cho171/171 xã với khoảng 1.530.381 thửa đất để phục vụ cho công tác quản lý của nhà nước đối với đất đai theo hướng hiện đại. - Từ cơ sở dữ liệu có thể in ra được Giấy chứng nhận, Bản đồ địa chính, các sổ trong hệ thống hồ sơ địa chính, các biểu thống kê đất đai theo đúng quy định, trích lục bản đồ địa chính, trích sao hồ sơ địa chính của thửa đất hoặc một khu đất để phục vụ công tác quản lý.*ĐÁNH GIÁ CHUNG - Giúp cho các tác nghiệp chuyên môn trong việc giải quyết hồ sơ đất đai cho người dân và doanh nghiệp một cách nhanh chóng, thuận tiện.Về trang thiết bị phần cứng: Hạ tầng thông tin tại Sở cũng còn một số hạn chế, như: Băng thông đường truyền còn thấp, chưa đáp ứng đủ yêu cầu sử dụng ngày càng tăng; Năng lực xử lý máy chủ còn chậm; Trang thiết bị phục vụ công tác cập nhật biến động, quản lý đất đai tại các huyện còn thiếu; Cấp xã chưa được đầu tư hạ tầng thiết bị để phục vụ công tác quản lý đất đai ở tại cơ sở.*ĐÁNH GIÁ CHUNG Tồn tại, hạn chế:Về phần mềm: Mặc dù ở Đồng Nai đã tổ chức lực lượng xây dựng các hệ thống phần mềm phục vụ công tác quản lý ở địa phương một cách chủ động. Tuy nhiên, vẫn còn một số hạn chế cần phải tiếp tục nâng cấp, hoàn thiện đáp ứng yêu cầu mới.*ĐÁNH GIÁ CHUNGVề người trực tiếp quản lý, sử dụng cơ sở dữ liệu: Trình độ, năng lực chuyên môn chưa đáp ứng được yêu cầu sử dụng hệ thống cơ sở dữ liệu cho công tác quản lý. Việc bố trí nhân sự để quản lý, sử dụng cơ sở dữ liệu chưa ổn định, còn thiếu, nhất là ở cấp huyện.*ĐÁNH GIÁ CHUNG**

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • ppt23_ud_cntt_trong_ql_dat_dai_va_mt_7105.ppt