1 số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tư hỗ trợ giảm nghèo “Nghị quyết 30a/2008/NQ-CP” tại tỉnh Lào Cai

MỤC LỤC Danh môc ch÷ viÕt t¾t Danh môc b¶ng biÓu MỞ ĐẦU 1 CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ VỐN ĐẦU TƯ VÀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN HỖ TRỢ GIẢM NGHÈO CỦA “NGHỊ QUYẾT 30a/2008/NQ-CP” . 4 1.1. Khái niệm vốn đầu tư và hiệu quả vốn đầu tư . 4 1.1.1. Khái niệm vốn đầu tư 4 1.1.2. Khái niệm hiệu quả sử dụng vốn . 6 1.1.3. Nguồn vốn đầu tư và các chính sách chủ yếu của NQ 30a 7 1.1.3.1. Nguồn vốn đầu tư của NQ 30a . 7 1.1.3.2.1. Chính sách hỗ trợ sản xuất . 7 1.1.3.2.2. Chính sách hỗ trợ thông qua khoán chăm sóc, bảo vệ rừng, giao rừng và giao đất để trồng rừng sản xuất 8 1.1.3.2.3. Chính sách hỗ trợ tín dụng 8 1.1.3.2.4. Chính sách hỗ trợ nhà ở cho hộ nghèo 8 1.1.3.2.5. Chính sách phát triển nguồn nhân lực: đào tạo và xuất khẩu lao động 9 1.2. Tiêu chí đánh giá hiệu quả sử dụng vốn của NQ 30a . 9 1.2.1. Tỷ lệ nguồn vốn thực hiện đầu tư phát triển trên nguồn vốn phát triển cấp ứng của NQ 30a 9 1.2.2. Tỷ lệ khối lượng và kinh phí thực hiện trên khối kế hoạch của chính sách hỗ trợ phát triển sản xuất nông nghiệp của NQ 30a . 10 1.2.3. Tỷ lệ (%) số nhà đã triển khai trên nhu cầu nhà ở và số nhà đã hoàn thành trên số nhà đã triển khai của chính sách hỗ trợ nhà ở của NQ 30a . 10 1.2.4. Tỷ lệ vốn và khối lượng thực hiện trên kế hoạch đề ra của chính sách hỗ trợ chăm sóc, bảo vệ rừng và trồng rừng theo NQ 30a 11 1.3. Các nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả vốn đầu tư . 11 1.3.1. Các chính sách kinh tế 11 1.3.2. Công tác tổ chức quản lý đầu tư xây dựng . 12 1.3.3. Tổ chức khai thác, sử dụng các đối tượng đầu tư 13 1.4. Sự cần thiết của việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tư về việc giảm nghèo nhanh và bền vững (NQ 30a) 14 CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG VỀ VỐN ĐẦU TƯ VÀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN ĐẦU TƯ HỖ TRỢ GIẢM NGHÈO “NGHỊ QUYẾT 30A/2008/NQ-CP” TẠI TỈNH LÀO CAI 16 2.1. Thực trạng về nền kinh tế - xã hội của tỉnh Lào Cai . 16 2.1.1. Điều kiện tự nhiên . 16 2.1.1.1. Vị trí địa lý 16 2.1.1.2. Địa hình 16 2.1.1.3. Thời tiết, khí hậu . 17 2.1.1.4. Đặc điểm đất đai . 17 2.1.1.5. Nguồn nước thuỷ văn 17 2.1.1.6. Tài nguyên khoáng sản 18 2.1.1.7. Tài nguyên rừng . 18 2.1.2. Điều kiện kinh tế xã hội 18 2.1.2.1. Kinh tế . 18 2.1.2.2. Dân số và lực lượng lao động . 19 2.1.2.3. Đơn vị hành chính 20 2.1.3. Đánh giá chung về nền kinh tế xã hội của tỉnh Lào Cai 20 2.1.3.1. Thuận lợi 20 2.1.3.2. Những khó khăn . 21 2.2. Thực trạng sử dụng vốn về việc hỗ trợ giảm nghèo của Nghị Quyết 30a tại tỉnh Lào Cai 22 2.2.1. Công tác chỉ đạo, tổ chức triển khai Nghị quyết 30a . 22 2.2.2. Tình hình bố trí các nguồn vốn Ngân sách Nhà nước trên địa bàn 03 huyện nghèo năm 2009 tại tỉnh Lào Cai . 24 2.2.3. Kết quả thực hiện các chính sách theo Nghị quyết 30a 27 2.2.3.1. Việc triển khai thực hiện nguồn vốn đầu tư phát triển . 27 2.2.3.2. Về triển khai thực hiện nguồn vốn sự nghiệp ứng trước 29 2.2.3.2.1. Thực hiện chính sách hỗ trợ sản xuất nông nghiệp . 29 2.2.3.2.2. Thực hiện chính sách hỗ trợ thông qua khoán, chăm sóc, bảo vệ rừng, giao rừng và giao đất để trồng rừng sản xuất . 30 2.2.3.2.3. Việc thực hiện các chính sách hỗ trợ tín dụng 31 2.2.3.2.4. Thực hiện chính sách hỗ trợ nhà ở cho hộ nghèo 32 2.2.3.2.5. Chính sách đào tạo nghề, xuất khẩu lao động 33 2.2.3. Về hoạt động phối hợp của các cơ quan, đơn vị giúp đỡ 33 2.2.3.1. Các hoạt động triển khai và cam kết hỗ trợ . 33 2.2.3.2. Kết quả ủng hộ, giúp đỡ 34 2.2.3.2.1. Hoạt động hỗ trợ tín dụng, kêu gọi đầu tư của Ngân hàng phát triển. 34 2.2.3.2.2. Về kết quả kêu gọi ủng hộ giúp đỡ. . 34 2.3. Đánh giá hiệu quả sử dụng vốn về việc hỗ trợ giảm nghèo của Nghị quyết 30a tại tỉnh Lào Cai. 35 2.3.1. Tỷ lệ (%) nguồn vốn thực hiện đầu tư phát triển trên nguồn vốn phát triển cấp ứng của Nghị quyết 30a . 36 2.3.2. Tỷ lệ (%) khối lượng và kinh phí thực hiện trên kế hoạch đề ra của chính sách hỗ trợ phát triển sản xuất nông nghiệp của NQ 30a . 37 2.3.3. Tỷ lệ (%) số nhà đã triển khai trên nhu cầu nhà ở và số nhà đã hoàn thành trên số nhà ở của chính sách hỗ trợ nhà ở của Nghị quyết 30a 38 2.3.4. Tỷ lệ vốn và khối lượng thực hiện trên kế hoạch của chính sách chăm sóc bảo vệ rừng và trồng rừng Nghị quyết 30a 40 CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN ĐẦU TƯ VỀ NGHỊ QUYẾT 30A TẠI TỈNH LÀO CAI . 43 3.1. Mục tiêu và nhiệm vụ của NQ 30a 43 3.1.1. Mục tiêu tổng quát 43 3.1.2. Mục tiêu cụ thể 43 3.1.3. Nhiệm vụ của Nghị quyết 30a 44 3.2. Định hướng phát triển kinh tế - xã hội tại tỉnh Lào Cai 46 3.3. Một số giải pháp chủ yếu 47 3.2.1. Bổ sung, sửa đổi và ban hành đồng bộ hệ thống pháp luật, cơ chế chính sách trong lĩnh vực đầu tư xây dựng . 47 3.2.2. Hoàn thiện và phát triển thị trường vốn và lao động . 48 3.2.3. Giải pháp về huy động nguồn lực cho chương trình . 49 3.2.4. Đẩy mạnh quá trình cải cách hành chính 50 3.2.5. Tăng cường đầu tư cho công tác đào tạo và đào tạo lại cán bộ 50 3.2.6. Áp dụng biện pháp khoa học công nghệ . 51 3.2.7. Công tác kiểm tra, giám sát, đánh giá 51 3.2.8. Đẩy mạnh phát triển kinh tế - xã hội 53 3.2.9. Phân công chỉ đạo Chương trình 53 KẾT LUẬN 54 TÀI LIỆU THAM KHẢO 56 DANH MỤC BẢNG BIỂU Bảng 1: Bảng số liệu dân số tỉnh Lào Cai qua các năm 2006 - 2009 19 Bảng 2: Bảng tỷ lệ (%) khối lượng và kinh phí thực hiện trên kế hoạch đề ra của một số chương trình thuộc chính sách hỗ trợ phát triển sản xuất nông nghiệp . 37 Bảng 3: Bảng tỷ lệ (%) số nhà triển khai trên nhu cầu nhà ở và tỷ lệ (%)nhà ở hoàn thành trên nhà đã triển khai thuộc chính sách hỗ trợ nhà ở . 38 Bảng 4:Kết quả thực hiện chính sách hỗ trợ nhà ở cho hộ nghèo năm 2009 39 Bảng 5: Kết quả thực hiện chính sách hỗ trợ chăm sóc, bảo vệ rừng và thông rừng theo Nghị quyết 30a 40

doc79 trang | Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 2964 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu 1 số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tư hỗ trợ giảm nghèo “Nghị quyết 30a/2008/NQ-CP” tại tỉnh Lào Cai, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
- 6 lần so với hiện nay. Lao động nông nghiệp còn khoảng 50% lao động xã hội, tỷ lệ lao động nông thôn thông qua đào tạo, tập huấn, huấn luyện đạt trên 50%; số xã đạt tiêu chuẩn nông thôn mới khoảng 50%. Phát triển đồng bộ kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội nông thôn, trước hết là hệ thống thủy lợi đảm bảo tưới tiêu chủ động cho toàn bộ diện tích đất lúa có thể trồng hai vụ, mở rộng diện tích tưới cho hoa màu, cây công nghiệp; bảo đảm giao thông thông suốt bốn mùa tới hầu hết các xã và cơ bản có đường ôtô tới các thôn, bản đã được quy hoạch; cung cấp điện sinh hoạt cho hầu hết dân cư; bảo đảm cơ bản điều kiện học tập, chữa bệnh, sinh hoạt văn hóa, tinh thần, gìn giữ bản sác văn hóa dân tộc. 3.1.3. Nhiệm vụ của Nghị quyết 30a Đối với các Bộ, cơ quan trung ương thì nhiệm vụ chung là: các Bộ ưu tiên nguồn lực từ các chương trình, dự án thuộc phạm vi quản lý để đầu tư hoàn thành trước các công trình kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội cho các huyện nghèo, giao cho Ban Chỉ đạo thực hiện các chương trình giảm nghèo, hướng dẫn, chỉ đạo, kiểm tra, đánh giá tiến bộ và định kỳ hàng năm báo cáo chính phủ kết quả thực hiện chương trình. Đối với các Bộ thì có các nhiệm vụ riêng: - Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội là cơ quan thường trực các chương triình giảm nghèo, chủ trì phối hợp với các Bộ liên quan tổ chức thực hiện, theo dõi, đánh giá hiệu quả chương trình, xây dựng đề án xuất khẩu lao động, tổ chức đào tạo nghề gắn liền với việc làm và xuất khẩu lao động. - Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với Ban Chỉ đạo thực hiện các chương trình giảm nghèo thành lập các tổ công tác liên ngành để thẩm tra các đề án của 62 huyện nghèo trong năm 2009; chủ trì phối hợp với các Bộ; đầu tư, đấu thầu phù hợp với năng lực tổ chức thực hiện ở các huyện nghèo; chủ trì phối hợp với Bộ Tài chính cân đối vốn đầu tư phát triển hàng năm cho các huyện nghèo. - Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với hai Bộ kể trên để phân bổ nguồn vốn đầu tư, sửa đổi cơ chế tài chính cho phù hợp với tình hình đặc thù và năng lực tổ chức thực hiện ở các huyện nghèo. - Ngoài ra còn có Ủy ban dân tộc, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ Quốc phòng, Bộ Xây dựng... cũng có những nhiệm vụ cụ thể riêng để phối hợp với các Bộ để giải quyết vấn đề giảm nghèo nhanh và bền vững đối với 62 huyện nghèo. Đối với các địa phương thì nhiệm vụ chính là: - Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh có huyện nghèo phải chịu trách nhiệm trước Thủ tướng Chính phủ chỉ đạo thực hiện các mục tiêu, bó trí đủ vốn đầu tư cho các huyện nghèo trong tổng mức vốn được phê duyệt; chỉ đạo xây dựng và phê duyệt kế hoạch hàng năm của các huyện nghèo; hàng năm tổ chức giám sát, đánh giá kết quả thực hiện, gửi Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội tổng hợp báo cáo Chính phủ. - Ủy ban nhân dân các huyện nghèo căn cứ vào mục tiêu, nhiệm vụ, cơ chế chính sách, định mức, tiêu chuẩn của nhà nước để xây dựng đề án hỗ trợ giảm nghèo bền vững trên địa bàn, trình cấp có thẩm quyền phê duyệt; chỉ đạo và phê duyệt kế hoạch hàng năm, tổng hợp nhu cầu từ dưới lên, sắp xếp thứ tự ưu tiên, trình Ủy ban nhân dân phê duyệt; chỉ đạovà phê duyệt kế hoạch hàng năm của các cấp xã; thành lập Ban Chỉ đạo của huyện để chỉ đạo tổ chức thực hiện đề án. Ban Chỉ đạo của huyện gồm: lãnh đạo cấp ủy, chính quyền, đại diện các tổ chức đoàn thể, doanh nghiệp. - Ủy ban nhân dân các xã xây dựng kế hoạch hàng năm có sự tham gia của người dân trình Ủy ban nhân dân phê duyệt và tổ chức thực hiện. Đối với Ủy ban trung ương Mặt trận tổ quốc Việt Nam: chủ trì, phối hợp với các tổ chức thành viên chỉ đạo các cấp hội cơ sở tổ chức tốt công tác tuyên truyền, vận động hội viên và toàn dân hưởng ứng, thma gia các cuộc vận động hỗ trợ giúp các huyện nghèo, giảm nghèo nhanh và bền vững như phong trào ngày vì người nghèo, xây dựng nông thôn mới... Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh tổ chức tốt cuộc vận động phong trào thanh niên, trí thức trẻ tình nguyện đến công tác tại các xã thuộc huyện nghèo. Đối với các phương tiện thông tin đại chúng, có trách nhiệm tuyên truyền, phổ biến các chủ trương, chính sách của Nhà nước về hỗ trợ thúc đẩy giảm nghèo nhanh và bền vững ở các huyện nghèo có tỷ lệ nghèo cao, tạo sự đồng thuận của toàn xã hội trong việc thực hiện các mục tiêu giảm nghèo ở nước ta. 3.2. Định hướng phát triển kinh tế - xã hội tại tỉnh Lào Cai Tập trung cho mục tiêu phát triển, phấn đấu đạt tốc độ tăng trưởng GDP bình quân hàng năm 10%. Trong đó, giá trị sản lượng sản phẩm công nghiệp và xây dựng cơ bản tăng 16,2%, nông nghiệp tăng 5%, dịch vụ tăng 15,3%, GDP bình quân đầu người đạt 300USD. Một số định hướng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2010 - 2015 cụ thể như sau: - Về kinh tế: + Tốc độ tăng trưởng GDP bình quân hàng năm giai đoạn 2006 - 2010 là 11,5% - 12%, trong đó nông lâm nghiệp tăng trên 6%, công nghiệp và xây dựng tăng trên 18% và dịch vụ tăng trên 12%. GDP bình quân đầu người đạt 9,2 - 9,4 triệu đồng, gấp 2 lần so với năm 2005. + Cơ cấu ngành kinh tế trong GDP: dịch vụ chiếm 42%, công nghiệp và xây dựng 33%, nông lâm nghiệp 25%. + Tổng giá trị sản lượng lương thực có hạt là 200 ngàn tấn. + Giá trị sản xuất trên 1ha canh tác là 22 - 25 triệu/ha. + Tỷ lệ che phủ rừng là 50%. + Giá trị sản xuất công nghiệp trên địa bàn là 2.250 tỷ đồng, bình quân tăng 28,4%/năm. + Lượng khách du lịch khoảng 820.000 lượt, bình quân tăng 10,4%/năm. Doanh thu du lịch là 700 tỷ đồng, bình quân tăng 28,5%/năm. + Giá trị kim ngạch xuất nhập khẩu của tỉnh khoảng 70 triệu USD, bình quân tăng 14,9%/năm; trong đó, xuất khẩu là 32 triệu USD, bình quân tăng 16,4%/năm. + Thu ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh tăng trên 10%/năm. Tỷ lệ huy động GDP vào ngân sách là 15 - 16%. - Về xã hội: + Duy trì và nâng cao chất lượng phổ cập giáo dục tiểu học đúng độ tuổi. Hoàn thành phổ cập giáo dục THCS vào năm 2007. Đến năm 2008, 100% số xã đạt chuẩn phổ cập giáo dục tiểu học đúng độ tuổi và phổ cập THCS. Tỷ lệ trẻ em trong độ tuổi đến trường là 98,5%, bình quân tăng thêm 0,5% mỗi năm. + Tạo việc làm, giải quyết việc làm mới cho khoảng 65 ngàn lao động, trung bình 13 ngàn lao động/ năm. Tỷ lệ lao động qua đào tạo năm 2010 chiếm khoảng 35%, trong đó lao động đào tạo nghề chiếm khoáng 22%. + Chấm dứt toàn bộ số hộ đói, giảm tỷ lệ hộ nghèo xuống dưới 2% năm 2010. + Tốc độ tăng dân số tự nhiên năm 2010 khoảng 1,5%. + Tỷ lệ tử vong ở trẻ em dưới 1 tuổi < 26% và dưới 5 tuổi < 29%, tỷ lệ suy dinh dưỡng ở trẻ em dưới 5 tuổi < 28%. + Tỷ lệ số hộ được phủ sóng phát thanh và truyền hình đạt 100%, trong đó tỷ lệ số hộ được xem truyền hình là 90%, tỷ lệ số hộ được nghe đài phát thanh là 100%. - Về kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội: + Giao thông: trên 90% số thôn bản có đường giao thông liên thôn, 100% số xã đều có đường ôtô đến trung tâm được rải từ cấp phố trở lên. + Cấp điện: 100% số xã được sử dụng điện lưới, nâng số hộ được sử dụng điện lưới từ 62% năm 2005 lên 80% năm 2010. + Cấp nước sinh hoạt: trên 90% dân cư thành thị và trên 70% dân số nông thôn được sử dụng nước sinh hoạt hợp vệ sinh. + Trường học, trạm xá, trụ sở xã cơ bản 100% được kiên cố hóa. + Các bệnh viện, trạm xá đang được xem xét đề nghị và chuẩn bị khởi công. 3.3. Một số giải pháp chủ yếu: Để đảm bảo cho các giải pháp trên nhanh chóng pháp huy tác dụng quá trình hoạt động đầu tư xây dựng cần phải quan tâm đến việc thựch hiện các điều kiện sau: 3.2.1. Bổ sung, sửa đổi và ban hành đồng bộ hệ thống pháp luật, cơ chế chính sách trong lĩnh vực đầu tư xây dựng Nhà nước có mạnh, có hiệu lực mới kiểm soát được và định hướng cho sự phát triển nền kinh tế - xã hội của đất nước, mới có thể khuyến khích được mọi thành phần kinh tế, tầng lớp dân cư trong nước mình, kiều bào nước ngoài và các nhà đầu tư mạnh dạn bỏ vốn vào đầu tư, nhằm mang lại lợi ích cho doanh nghiệp, cá nhân họ và từ đó chính là mang lại lợi ích cho đất nước. Như trên đã phân tích, hệ thống văn bản pháp luật trong lĩnh vực đầu tư xây dựng ở nước ta hiện nay rất chồng chéo, thậm chí có những nội dung mâu thuẫn nhau làm cho việc quản lý trong lĩnh vực đầu tư xây dựng rất khó khăn. Đây là một trong những nguyên nhân quan trọng làm giảm hiệu quả sử dụng vốn đầu tư. Để đảm bảo áp dụng có kết quả các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả vốn đàu tư cần phải khẩn trương bổ sung, sửa đổi và ban hành đồng bộ hệ thống pháp luật để điều chỉnh các hoạt động trong lĩnh vực đầu tư. Việc bổ sung sửa đổi hệ thống văn bản trước hết chúng ta nên tập trung vào công tác quy hoạch, công tác kế hoạch hóa đầu tư, phân cấp quản lý đô thị, xây dựng và ban hành các hệ thống định mức tiêu chuẩn trong đầu tư xây dựng để nhằm hoàn thiện các mô hình giao thầu hợp lý (ngoài phương thức ”đấu thầu” thay cho ”chỉ định thầu” như hiện nay, còn cần bổ sung phương thức ”khoán gọn” và giao thầu theo chỉ tiêu kế hoạch). Hơn thế phải ban hành quy định về sự lựa chọn cũng như phân định quyền hạn của chủ đầu tư, ban quản lý dự án, các quy định về điều kiện hành nghề của các nhà tư vấn, kiến trúc sư... Các giải pháp đề xuất sẽ khó thực hiện nếu các vấn đề trên không được bổ sung sửa đổi thông qua các văn bản pháp luật. Vì vậy để đảm bảo áp dụng có kết quả các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả vốn đầu tư cần thì chúng ta phải khẩn trương bổ sung, sửa đổi và ban hành đồng bộ hệ thống pháp luật để điều chỉnh các hoạt động trong lĩnh vực đầu tư. 3.2.2. Hoàn thiện và phát triển thị trường vốn và lao động Hoàn thiện và phát triển thị trường vốn sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho việc khơi thông các nguồn và kênh dẫn vốn. Theo đó nhiều nguồn vốn trong nước và ngoài nước được huy động vào các lĩnh vực đầu tư phát triển. Hoàn thiện và mở rộng thị trường vốn làm tăng tính cạnh tranh trên thị trường vốn. Do đó một khối vốn đầu tư sử dụng phải được tính toán cân nhắc rất kỹ lưỡng. Hiệu quả sử dụng vốn đầu tư chính vì vậy mà được nâng cao. Hiện nay các thị trường vốn ở tỉnh Lào Cai đang được dần dần phát triển và hoàn thiện nhưng vẫn chưa đáp ứng nhu cầu. Đặc biệt đã xuất hiện thị trường chúng khoán và những kết quả ban đầu của nó dã cho thấy sự ra đời của nó rất cần thiết. Tuy nhiên phải công nhận rằng chất lượng hoạt động và quy mô hoạt động của sở giao dịch chứng khoán đã mở nhưng vẫn chưa như mong muốn. Các cơ quan có trách nhiệm cần nghiên cứu nâng cao chất lượng hoạt động của sở giao dịch chứng khoán hiện vó và mở thêm các sở giao dịch chứng khoán ở các thành phố có điều kiện. Thị trường lao động ở Lào Cai là nơi tạo điều kiện cho cung lao động và cầu lao động gặp nhau. Theo đó, nhiều lực lượng lao động được sử dụng để phát triển kinh tế - xã hội. Mặt khác, qua thị trường lao động tính cạnh tranh trong các lực lượng lao động được tăng cường, bao gồm sự cạnh tranh giữa những người đang có việc làm với nhau và sự cạnh tranh giữa những người hữu nghiệp và những người thất nghiệp. Điều này không chỉ tác động làm cho người thất nghiệp phait học tập, rèn luyện tay nghề để chờ cơ hội làm việc mà còn đánh tan sự thờ ơ, ”bằng chân như vại” của những người đang chờ việc. Vì nếu họ không tích cực tham gia vào quá trình đào tạo và sự đào tạo để nâng cao kiến thức chuyên môn và tay nghề thì sẽ bị đào thải. Đó là những điều kiện giúp cho việc lựa chọn đội ngũ cán bộ có phẩm chất và năng lụ vào hoạt động đầu tư, góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tư. Đẩy mạnh xuất khẩu lao động theo Quyết định số 71/2009/QĐ.TTg ngày 29/4/2009 của Thủ tướng Chính phủ. 3.2.3. Giải pháp về huy động nguồn lực cho chương trình Nhà nước cần phải đảm bảo đủ vốn hỗ trợ cho chương trình và đảm bảo ổn định nguồn vốn hỗ trợ từ NSNN hàng năm cho tỉnh Lào Cai. Ban hành những chính sách nhằm khuyến khích đầu tư vào vùng các xã đặc biệt khó khăn, đồng thời tìm các nguồn vốn quốc tế đầu tư cho chương trình. Phân công các cơ quan và các doanh nghiệp nhà nước tham gia giúp đỡ các xã nghèo, huyện nghèo. Mặt trận tổ quốc Lào Cai và các tổ chức chính trị - xã hội, các tổ chức xã hội khác vận động nhân dân trong tỉnh và nhân dân cả nước giúp đỡ nhân dân các xã đặc biệt khó khăn bằng các hình thức quyên góp vốn và tài sản. Tổ chức huy động nội lực trong nhân dân: huy động nhân dân tham gia đóng góp xây dựng cơ sở hạ tầng, nhà cộng đồng, các công trình phục vụ cộng đồng; phần huy động nhân dân địa phương đóng góp chủ yếu là công lao động để làm các phần việc đơn giản như đào đắp đất, vận chuyển bộ vật liệu, huy động nhân dân đóng góp chủ yếu là những vật liệu khai thác được tại địa phương như tre, nứa, gỗ, đá... Giúp các hộ nghèo giải quyết khó khăn trong cuộc sống, làm nhà ở, đất để sản xuất, kiến thức làm ăn... Huy động nhân sân trong vùng tham gia quản lý, sử dụng và tham gia đóng góp bảo trì các công trình hạ tầng đã xây dựng nhằm đảm bảo bền vững. Để đạt được những mục tiêu như trên, đến năm 2010, nhu cầu vốn đầu tư một số nội dung chính cho vùng đặc biệt khó khăn của tỉnh. Nhu cầu về vốn như trên là rất lớn, để đảm bảo được nguồn lực đầu tư trước hết tăng cường đầu tư từ nguồn vốn NSNN, khai thác tốt các nguồn tài trợ của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước, đồng thời huy động có hiệu quả nguồn lực tại địa phương để lồng ghép đầu tư cho vùng đặc biệt khó khăn này. 3.2.4. Đẩy mạnh quá trình cải cách hành chính Cải cách hành chính nhằm sắp xếp, tinh giản bộ máy, chống quan liêu cửa quyền, nâng cao hiệu lực hoạt động của bộ máy hành chính. Cải cách hành chính do đó tạo cho nền kinh tế - xã hội năng động, thông thoáng, hoạt động có hiệu quả. Riêng lĩnh vực đầu tư xây dựng, cải cách hành chính sẽ giảm nhiều sự trì trệ trong khâu lập và phê duyệt dự án, giải phóng mặt bằng, khâu cấp phát và tín dụng đầu tư... nhờ đó mà giảm cửa quyền, phiền hà, chống lãng phí thất thoát đầu tư, đồng thời dự án được nhanh chống hoàn thành đưa vào khai thác nên nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tư. Hiện nay, trong nhiều đơn vị thí điểm về cải cách hành chính, thực hiện một cửa một dấu chống phiền hà nên được quần chúng ủng hộ. Tuy nhiên, cải cách hành chính không chỉ giảm bớt nhân viên, bớt bộ phận này, thêm bộ phận kia và thay đổi lề lối làm việc. Kết quả cuối cùng là hiệu lực của bộ máy hành chính và hiệu suất làm việc của các cán bộ hành chính. Điều này phụ thuộc nhiều vào phẩm chất và năng lực của nhân viên hành chính có ngang tầm với vị trí công việc được đảm nhiệm không. Do đó cải cách hành chính liên quan đến công tác đào tạo được trình bày ở phần sau. Tỉnh Lào Cai ngày càng phải tăng cường công tác thực hành tiết kiệm và phòng chống tham nhũng. Nâng cao việc phân bổ vốn đúng nơi, đúng lúc và đúng thời điểm. Nghiêm trị những phần tử tham nhũng và làm thất thoát của nhà nước. 3.2.5. Tăng cường đầu tư cho công tác đào tạo và đào tạo lại cán bộ Đầu tư cho giáo dục - đào tạo là đầu tư vào tư bản con người có ý nghĩa rất quan trọng trong thời kỳ phát triển khoa học công nghệ và trong giai đoạn chuyển biến từ nền kinh tế vật chất sang nền kinh tế tri thức như đã trình bày ở phần trên. Triển khai thực hiện tốt về Chính sách ưu đãi, cơ cấu tổ chức đối với cán bộ luân chuyển, tăng cường và thu hút trí thức trẻ, cán bộ chuyên môn kỹ thuật đến công tác tại các xã thuộc huyện nghèo trên địa bàn tỉnh Lào Cai. Đẩy mạnh công tác đào tạo, bỗi dưỡng cán bộ xã, huyện, lồng ghép có hiệu quả trong công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ. Củng cố, phát huy vai trò của tổ chức khuyến nông, các tổ chức đoàn thể trong đào tạo, bỗi dưỡng và phổ biến tiến bộ kỹ thuật và công nghệ đến hộ nông dân; có cơ chế chính sách đào tạo cán bộ nguồn cho xã, thôn bản lầ con em các dân tộc sinh sống trên địa bàn; đào tạo nghề nâng cao chất lượng nguồn lao động cho các huyện nghèo. Tiếp tục rà soát, củng cố kiện toàn các Ban quản lý dự án các cấp, trong đó đặc biệt là cấp xã, tăng cường phân cấp chủ đầu tư cho cấp xã hơn nữa nhằm để nâng cao vai trò trách nhiệm của cấp xã đồng thời nâng cao nâng lực quản lý nhà nước và công tác chuyên môn cho phù hợp với tiến trình đất nước hiện nay. 3.2.6. Áp dụng biện pháp khoa học công nghệ Đưa nhanh tiến bộ khoa học công nghệ vào lĩnh vực nông nghiệp, giải quyết vấn đề tư tưởng và bồi dưỡng kiến thức về khoa học công nghệ cho nhân dân. Xây dựng hệ thống khuyến nông lâm. Coi khoa học công nghệ là một trong những giải pháp hàng đầu, là trọng điểm của đầu tư. Nhưng trước hết phải tập chung vào những khâu trọng tâm như: Giống cây trồng, vật nuôi có năng suất cao chất lượng tốt, áp dụng kỹ thuật canh tác tiên tiến, phòng chống dịch bệnh, chế biến và bảo quản nông sản. Lựa chọn, ứng dụng những công nghệ tiên tiến, phù hợp đã qua thực nghiệm nhất là ở địa phương để đưa vào sản xuất. Đưa công nghệ bảo quản, chế biến vào sản xuất để tăng giá trị hàng hoá. Đồng thời ta coi trọng công tác tập huấn, chuyển giao công nghệ, thông tin kinh tế cho đồng bào một cách thường xuyên. Xây dựng hình thành mạng lưới cung ứng dịch vụ vật tư, giống, các mặt hàng thiết yếu và tiêu thụ sản phẩm phục vụ cho nhân dân kịp thời đặc biệt đối với bà con nhân dân. 3.2.7. Công tác kiểm tra, giám sát, đánh giá HIện nay các chương trình quốc gia được triển khai rộng khắp trên tất cả các khu vực nhưng vùng các xã đặc biệt khó khăn vẫn tụt hậu. Chưa có một hệ thống giám sát đánh giá cung cấp những thông tin dữ liệu đáng tin cậy về vùng đặc biệt khó khăn giúp cho nhà nước, các cấp chính quyền hoạch định các chính sách, có thể đưa ra được những quyết định phù hợp nhất. Do vậy, chương trình đặt ra là cần phải có chính sách xây dựng hệ thống giám sát đánh giá các tác động xã hội đối với khu vực các xã đặc biệt khó khăn. Để đánh giá chính xác, toàn diện công tác thực hiện chương trình, phải đổi mới công tác kiểm tra dánh giá và giám sát, có cơ chế kiểm tra, giám sát rõ ràng, minh bạch, tạo điều kiện cho cộng đồng nhân dân các dân tộc trong khu vực tham gia giám sát; phải có các chỉ số đánh giá giám định chất lượng, công tác báo cáo, thống kê kịp thời và đầy đủ, cải cách hành chính, nâng cao hiệu lực báo cáo. Gắn trách nhiệm cụ thể của các cấp quản lý với hiệu quả thực hiện công tác kiểm tra, giám sát. Để công tác kiểm tra giám sát có hiệu quả cao hơn, các cấp quản lý cần xây dựng cho mình hệ thống giám sát theo hướng sau: Xây dựng cơ sở dữ liệu ban đầu làm cơ sở so sánh đánh giá hàng năm và khi kết thúc chương trình. Xây dựng hệ thống chỉ tiêu theo dõi, giám sát và đánh giá đồng bộ, phù hợp với cả bốn cấp: trung ương, tỉnh, huyện và xã. Xây dựng cơ chế giám sát, đánh giá bao gồm cơ chế phối hợp, chia sẻ thông tin giữa các cơ quan, định kỳ đánh giá, trách nhiệm các bên... Đổi mới quy trình phân bổ kế hoạch vốn: không giao 100% vốn ngay từ đầu như hiện nay mà sẽ chia thành nhiều đợt chuyển vốn. Trước khi chuyển vốn đợt sau phải có báo cáo kết quả thực hiện đợt trước, khi cần thiết phải kiểm tra, đánh giá trước khi chuyển vốn. Gắn kết quả thực hiện với việc thanh toán vốn đầu tư. Thực hiện dân chủ công khai xuyên suốt quá trình đầu tư xây dựng ở xã: công khai mức vốn đầu tư của Nhà nước cho nhân dân biết, nhân dân trong xã chủ động bàn bạc về việc đóng góp tham gia xây dựng các công trình của xã. Nâng cao năng lực Ban giám sát xã, các tổ chức đoàn thể thực hiện theo Quyết định số 80/2005/QĐ-TTg ngày 18/4/2005 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Quy chế giám sát đầu tư của cộng đồng; Nghị định số 79/2003/NĐ-CP ngày 7/7/2003 của Chính phủ ban hành Quy chế dân chủ ở cơ sở; Nghị định số 99/2005/NĐ-CP ngày 28/7/2005 của Chính phủ quy định chi tiết và hưóng dẫn một số điều của Luật Thanh tra về tổ chức và hoạt động của Ban Thanh tra nhân dân. Vận hành Chương trình đúng nguyên tắc sẽ khuyến khích nhân dân tham gia xây dựng và quản lý công trình, tạo ra phong trào lao động sản xuất sôi nổi nhằm đẩy nhanh quá trình phát triển kinh tế - xã hội, xoá đói giảm nghèo ở các huyện nghèo nói riêng đây chính là mục tiêu cần hướng tới của Chương trình. 3.2.8. Đẩy mạnh phát triển kinh tế - xã hội Nhằm xoá đói giảm nghèo bền vững cho các xã đặc biệt khó khăn (ba huyện nghèo) nói riêng, trên địa bàn tỉnh Lào Cai nói chung. Triển khai đồng bộ các chương trình, dự án trên địa bàn trong đó có các chương trình trọng tâm hướng về cơ sở của tỉnh đã đề ra. Vận dụng cơ chế chính sách: Tiếp tục thực hiện và vận dụng đổi mới các chính sách như: Chính sách đất đai; Chính sách đầu tư, tín dụng; Chính sách phát triển nguồn nhân lực; Chính sách thuế; Chính sách hỗ trợ huyện nghèo đẩy mạnh xuất khẩu lao động; Chính sách ưu đãi đối với giáo viên, học sinh; Chính sách ưu đãi về y tế; Chính sách khuyến công, thu hút đầu tư phát triển, xúc tiến thương mại, quảng bá, giới thiệu sản phẩm; Chính sách chuyển giao công nghệ, nghiên cứu phát triển các loại cây trồng, vật nuôi .... 3.2.9. Phân công chỉ đạo Chương trình Tăng cường công tác chỉ đạo, giám sát và kiểm tra thường xuyên của các Ban chỉ đạo cấp tỉnh, huyện đối với cấp dưới đặc biệt là cơ sơ theo quy định và phân công cụ thể. Cũng như hoạt động giám sát của HĐND các cấp, các tổ chức đoàn thể, nhất là hoạt động tích cực cuả Ban giám sát xã và các cơ quan, đơn vị, tổ chức được phân công giúp đỡ các huyện, các xã. KẾT LUẬN Cùng với xu thế phát triển chung của nền kinh tế thế giới, cũng như các nước trong khu vực, Việt Nam đang nỗ lực vươn lên hòa chung vào tiến trình phát triển, thực hiện công nghiệp hóa - hiện đại hóa, xây dựng một nền kinh tế mở hướng ra bên ngoài. Đảng ta xác định muốn đi lên thành một nước có nền kinh tế phát triển thì trước hết phải đảm bảo điều kiện về đời sống kinh tế - xã hội của người dân, phải đảm bảo phát triển cân đối cơ cấu ngành và cơ cấu lãnh thổ, phát triển cần phải dựa trên cơ sở đồng đều và một nền tảng vững chắc. Dựa trên quan diểm này, Đảng và Nhà nước ta đã tích cực chú trọng tới việc phát triển và cải thiện đời sống kinh tế - xã hội của người dân, đặc biệt là đồng bào dân tộc miền núi, tạo điều kiện phát triển miền núi thông qua hỗ trợ, khuyến khích đầu tư ở các vùng này. Lào Cai là một trong những tỉnh miền núi còn nhiều khó khăn, trong những năm qua, được sự hỗ trợ của Đảng và Nhà nước, cung với nỗ lực của chính mình, Lào Cai đã thực hiện tốt công cuộc cải cách kinh tế, tăng cường đầu tư phát triển kinh tế - xã hội và đã đạt được những thành tựu nhất định. Tuy nhiên, quá trình phát triển hệ thống các giải pháp đẩy mạnh đầu tư nhằm phát huy những thành tựu đã đạt được và giải quyết các khó khăn bất cập còn tồn tại. Để làm được điều đó đòi hỏi phải có sự nghiên cứu, tìm hiểu một cách nghiêm túc và đó cũng chính là vấn đề mà đề tài quan tâm. Qua một năm thực hiện Nghị quyết 30a lồng gộp với các chương trình, dự án khác trên địa bàn các xã, huyện đặc biệt khó khăn, đến nay tỉnh Lào Cai đã đạt được hơn 70% các mục tiêu kế hoạch đặt ra, trong đó mục tiêu giảm tỷ lệ hộ đói nghèo đã cơ bản hoàn thành. Được các cấp, các ngành, nhân dân toàn tỉnh đồng tâm ủng hộ, Nghị quyết đã đạt được những kết quả to lớn. Nghị quyết mang lại hiệu quả thiết thực, giúp hco đồng bào vùng cao thay đổi nhận thức, biết áp dụng khoa học kỹ thuật vào sản xuất, thay đổi tập quán canh tác cũ, đặc biệt khối lượng sản phẩm nông sản, thực phẩm làm ra ngày càng nhiều và lưu thông thuận lợi góp phần rất lớn vào việc xóa đói giảm nghèo, cải thiện đời sống vật chất và tinh thần cho nhân dân trong vùng. Những kết quả trên đây đã làm thay đổi nhanh và cơ bản diện mạo của nông thôn vùng dân tộc và miền núi trên địa bàn tỉnh Lào Cai. Tuy nhiên, đó mới chỉ là những kết quả ban đầu, do năng lực, trình độ dân trí của đồng bào cũng còn nhiều hạn chế nên nhiều công trình tuy đã hoàn thành nhưng còn nhiều bất cập, đặc biệt là các công trình giao thông do kinh phí hạn hẹp nên mới đầu tư chủ yếu là phần mở nền, phần thoát nước trên tuyến... sau mùa mưa là không sử dụng được do sạt lở, mất cống thoát nước. Một số công trình cấp nước sinh họa do đường ống chôn lấp không đảm bảo, quản lý vận hành ảnh hưởng tới hiệu quả sử dụng vốn của Nghị quyết. Để khắc phục những hạn chế, yếu kém nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tư của Nghị quyết 30A, tỉnh Lào Cai cần phải xây dựng một hệ thống cơ chế, chính sách đặc thù và các giải pháp tương đối đồng bộ nhằm xóa đói giảm nghèo một cách bền vững, nâng cao đời sống vật chất, tinh thần cho đồng bào dân tộc thiểu số, phát triển kinh tế xã hội vững dân tộc và miền núi, hạn chế tốc độ gia tăng khoảng cách phát triển kinh tế giữa các vùng miền, xây dựng nông thôn mới. Một lần nữa, em xin cảm ơn TS. Vũ Thị Tuyết Mai, cùng các thầy cô giáo trong Bộ môn Kinh tế phát triển và các cô chú trong phòng Kinh tế ngành - Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Lào Cai đã giúp đỡ em hoàn thành chuyên đề thực tập này của mình. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Nghị quyết 30a/2008/NQ-CP ngày 27/12/2008 của Chính phủ về ”Chương trình hỗ trợ giảm nghèo nhanh và bền vững đối với 61 huyện nghèo” 2. Quyết định số 167/2008/QĐ-TTg ngày 12/12/2008 của Thủ tướng Chính phủ V/v hỗ trợ hộ nghèo về nhà ở. 3. Quyết định số 70/2009/QĐ.TTg ngày 27/4/2009 của Thủ tướng Chính phủ về chính sách luân chuyển, tăng cường cán bộ chủ chốt cho các xã và chính sách ưu đãi, khuyến khích thu hút tri thức trẻ, cán bộ chuyên môn kỹ thuật về tham gia tổ công tác tại các xã thuộc 61 huyện nghèo. 4. Quyết định số 71/2009/QĐ.TTg ngày 29/4/2009 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Đề án “Hỗ trợ các huyện nghèo đẩy mạnh xuất khẩu lao động góp phần giảm nghèo bền vững giai đoạn 2009-2020”. 5. Quyết định số 80/2005/QĐ-TTg ngày 18/4/2005 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Quy chế giám sát đầu tư của cộng đồng. 6. Nghị định số 79/2003/NĐ-CP ngày 7/7/2003 của Chính phủ ban hành Quy chế dân chủ ở cơ sở. 7. Nghị định số 99/2005/NĐ-CP ngày 28/7/2005 của Chính phủ quy định chi tiết và hưóng dẫn một số điều của Luật Thanh tra về tổ chức và hoạt động của Ban Thanh tra nhân dân. 8. Quyết định: 1143, 1144, 1145/QĐ-UBND ngày 05/5/2009 của UBND tỉnh Lào Cai phê duyệt Đề án của 3 huyện Bắc Hà, Si Ma Cai, Mường Khương. 9. Quyết định số 3123/QĐ-UBND ngày 5/10/2009 của UBND tỉnh Lào Cai V/v quy định cụ thể về một số chính sách hỗ trợ phát triển sản xuất nông, lâm nghiệp và thuỷ sản theo NQ30a trên địa bàn tỉnh Lào Cai. 10. Quyết định số 715/QĐ-UBND ngày 27/3/2009 của UBND tỉnh Lào Cai phê duyệt Đề án hỗ trợ hộ nghèo về nhà ở trên địa bàn tỉnh Lào Cai giai đoạn 2009 - 2010. 11. Quyết định số 37/2009/QĐ-UBND ngày 26/11/2009 của UBND tỉnh Lào Cai về tiêu chuẩn, chính sách ưu đãi, cơ cấu tổ chức đối với cán bộ luân chuyển, tăng cường và thu hút trí thức trẻ, cán bộ chuyên môn kỹ thuật đến công tác tại các xã thuộc 3 huyện Bắc Hà, Mương Khương, Si Ma Cai 12. Báo cáo sơ kết 01 năm thực hiện Nghị quyết 30a/2008/NQ-CP của Chính phủ và định hướng trong năm 2010 13. Niên giám thống kê năm 2010, nhà xuất bản giáo dục 14. Kết quả thực hiện chính sách hỗ trợ nghèo về nhà ở theo quyết định 167/2008/QĐ-TTg ngày 12/12/2008 của Thủ tướng Chính phủ 15. Báo cáo số 266/BC-UBND ngày 04/12/2009 của UBND tỉnh Lào Cai về ”Sơ kết 01 năm kết quả triển khai thực hiện Nghị quyết 30a/2008/NQ-CP của chính phủ về Chương trình giảm nghèo nhanh và bền vững đối với các huyện nghèo” 16. Báo cáo của Bộ Tài chính đánh giá kết quả bố trí kinh phí, hướng dẫn cơ chế tài chính thực hiện Nghị quyết 30a/2008/NQ-CP của Chính phủ. 17. Báo cáo ngày 17/12/2009 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội về ”Sơ kết 01 năm thực hiện Nghị quyết 30a/2008/NQ-CP ngày 27/12/2009 của Chính phủ về Chương trình giảm nghèo nhanh và bền vững đối với các huyện nghèo” 18. Báo cáo ngày 17/12/2009 của Uỷ ban Dân tộc tình hình 01 năm triển khai thực hiện Nghị quyết 30a/2008/NQ-CP ngày 27/12/2009 của Chính phủ về Chương trình giảm nghèo nhanh và bền vững đối với các huyện nghèo. 19. Báo cáo ngày 16/12/2009 của Bộ Xây dựng kết quả thực hiện chính sách hỗ trợ về nhà ở theo Quyết định 167/2008/QĐ-TTg ngày 12/12/2008 của Thủ tướng Chính phủ và kết quả thực hiện việc quy hoạch, xây dựng nông thôn mới theo tinh thần Nghị quyết Hội nghị Trung ương lần thứ 7. 20. Báo cáo ngày 16/12/2009 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư Tài chính về đánh giá kết quả hướng dẫn cơ chế quản lý tài chính, bố trí vốn năm 2009, kế hoạch năm 2010 để thực hiện Nghị quyết 30a/2008/NQ-CP ngày 27/12/2009 của chính phủ. MỤC LỤC Danh môc ch÷ viÕt t¾t Danh môc b¶ng biÓu DANH MỤC BẢNG BIỂU Bảng 1: Bảng số liệu dân số tỉnh Lào Cai qua các năm 2006 - 2009 19 Bảng 2: Bảng tỷ lệ (%) khối lượng và kinh phí thực hiện trên kế hoạch đề ra của một số chương trình thuộc chính sách hỗ trợ phát triển sản xuất nông nghiệp 37 Bảng 3: Bảng tỷ lệ (%) số nhà triển khai trên nhu cầu nhà ở và tỷ lệ (%)nhà ở hoàn thành trên nhà đã triển khai thuộc chính sách hỗ trợ nhà ở. 38 Bảng 4:Kết quả thực hiện chính sách hỗ trợ nhà ở cho hộ nghèo năm 2009 39 Bảng 5: Kết quả thực hiện chính sách hỗ trợ chăm sóc, bảo vệ rừng và thông rừng theo Nghị quyết 30a 40 Phụ lục 1: BIỂU TỔNG HỢP TÌNH HÌNH THỰC HIỆN NGUỒN VỐN ĐẦU TƯ 25 TỶ ĐỒNG/HUYỆN NGUỒN VỐN NGHỊ QUYẾT 30a TT Danh mục công trình Địa điểm xây dựng Quy mô xây dựng Tổng dự toán, khái toán Vốn giao TH năm 2009 Kết quả tiến độ thực hiện TỔNG SỐ 239,713 75,000 A HUYỆN BẮC HÀ 73962 25,000 I Thủy lợi (KMNĐ+ T.lợi nhỏ) 51 ha 5,883 1,950 1 Thuỷ lợi Làng Bom Xã Cốc Ly 20ha 900 350 Đã khởi công 2 Thủy lợi thôn Chỉu Cái Xã Na Hối 9 ha 3 km kênh 1,154 450 Đã khởi công 3 Thuỷ lợi thôn Nậm Tông Xã Nậm Lúc 6 ha 1,2 km kênh 508 250 Đã khởi công 4 Thuỷ lợi Bản Phố 2A + 2B Xã Bản Phố 10 ha 0,8 km kênh 1,200 330 Đã khởi công 5 Thuỷ lợi thôn Nậm Hành Xã Bản Cái 5 ha 0,8 km kênh 1,521 240 Đã khởi công 6 Thuỷ lợi Tà Chải Xã Tà Chải 11 ha 1,5 km kênh 600 330 Đã khởi công II Cấp nước sinh hoạt tập trung 2,493 1,420 1 CNSH thôn Nà Pà (Lang Pàm) Xã Cốc Ly 20 hộ 20km 468 200 Đang thi công 2 CNSH thôn Lao Phú Sáng Xã Hoàng Thu Phố 38 hộ 2,2 km 611 400 Đang thi công 3 CNSH thôn Bản Lắp Xã Nậm Đét 40 hộ đầu mối + tuyến ống 785 420 Đang thi công 4 CNSH thôn Nậm Tông Xã Nậm Lúc 13 hộ/1 Trường Đ.mối + tuyến ống 629 400 Đang thi công III Cấp điện dân sinh + sản xuất 8 danh mục 67 hộ 5,793 1,500 Đang thi công 1 Cấp điện thôn Nậm Mòn Hạ Xã Nậm Mòn 37 hộ, 0,7km 35; 2km 0,4; 1 tr 2,293 800 Đang thi công 2 Cấp điện thôn Làng Chù Xã Thải Giàng Phố 32 hộ, 0,5km 35; 2km 0,4; 1 tr 3,500 700 Chuẩn bị khởi công IV C«ng tr×nh ®êng giao th«ng 41km + 3 cầu, ngầm 65,503 13,150 1 Cồ Dề Chải - Bản Ngồ Hạ Xã Nậm Mòn 4,2 km 4,200 1,250 Chuẩn bị khởi công 2 Nậm Bó - Làng Mông Xã Nậm Đét 1,5km 1,500 500 Chuẩn bị khởi công 3 San Sả Hồ - Nậm Thố Xã Thải Giàng Phố 2km; 2 thôn 5,435 650 Chuẩn bị khởi công 4 Đường vào thôn Lao Phú Sáng Xã Hoàng Thu Phố 3 km 6,729 900 Đang thi công 5 UBND - Nà Mò (Lùng Sui - Si Ma Cai) Xã Lùng Cải 5 km 3,700 1,500 Chuẩn bị khởi công 6 Đường ĐT 160 - thôn Bản Cái Xã Nậm Lúc 7km TĐ mở mới 4 km 12,000 1,700 Chuẩn bị khởi công 7 Ly Chư Phìn - Tống Thượng (Xã Nậm Đét) Xã Na Hối 3km 7,231 1,000 Đang thi công 8 Đường vào thôn Hấu Dào Xã Bản Phố 1km 2,294 450 Đang thi công 9 Nậm Hán - Nậm Hán 2 - Na ản Xã Cốc Ly 2km 2,000 650 Đang thi công 10 Đường Làng mới- Nậm Càng Xã Nậm Khánh 3,5 km 3,500 450 Chuẩn bị khởi công 11 Đường Sản Chư Ván - Ngải Thầu Xã Thải Giàng Phố 7 km 10,766 2,100 Đang thi công 12 Đường ĐT 153 - Ngải Phóng Chồ Xã Thải Giàng Phố Rải CP 2 km; Thoát nước 1,000 400 Đang thi công 13 Đường Khe Thượng - Nậm Lòn Xã Cốc Lầu Rải CP 3 km; Thoát nước 1,500 500 Chuẩn bị khởi công 14 Cầu Sân Bay Xã Thải Giàng Phố Cầu bản 10m + 100 đường BT 1,698 400 Chuẩn bị khởi công 15 Ngầm Bản Lắp Hạ Xã Nậm Đét L=15 m 750 400 Chuẩn bị khởi công 16 NgÇm trµn SÝn Ch¶i - Lïng Ph×nh Xã Lùng Phình L=20 m 1,200 300 Chuẩn bị khởi công V Công trình giáo dục 24 phòng 1,680 1,680 Chuẩn bị khởi công a Nhà công vụ giáo viên 16 1,120 1,120 Chuẩn bị khởi công 1 Trường Mầm Non Bảo Nhai Bảo Tân 1 2 phòng mẫu định hình 140 140 Đang thi công 2 Phân hiệu MN Bảo Nhai Bảo Nhai 2 phòng mẫu định hình 140 140 Chuẩn bị khởi công 3 Tiểu học Bảo Nhai B Trung Đô 2 phòng mẫu định hình 140 140 Chuẩn bị khởi công 4 MN Cốc Lầu Minh Hà 2 phòng mẫu định hình 140 140 Chuẩn bị khởi công 5 Tiểu học Cốc Lầu Hà Tiên 4 phòng mẫu định hình 280 280 Đang thi công 6 MG Tả Củ Tỷ Sảng Mào Phố 4 phòng mẫu định hình 280 280 Chuẩn bị khởi công b Nhà ở học sinh bán trú 8 phòng 560 560 Chuẩn bị khởi công 1 Tiểu học Tả Củ Tỷ Sảng Mào Phố 5 phòng mẫu định hình 280 280 Chuẩn bị khởi công 2 Tiểu học Nậm Mòn Cồ Dề Chải 6 phòng mẫu định hình 280 280 Chuẩn bị khởi công VI TT Dạy nghề huyện Bắc Hà 17,000 2,000 1 TT Dạy nghề huyện Bắc Hà Thị trấn DT 29000m2 17,000 2,000 Đã khởi công VII Công trình y tế 6,857 3,300 1 Trạm y tế Bản Cái Xã Bản Cái Mẫu định hình 2,175 1,100 Đã khởi công 2 Trạm y tế xã Lùng Cải Xã Lùng Cải Mẫu định hình 2,182 1,100 Đã khởi công 3 Trạm y tế xã Nậm Khánh Nậm Khánh Mẫu định hình 2,500 1,100 Đã khởi công B HUYỆN SI MA CAI 95,401 25,000 I Thuỷ lợi 28,501 6,440 1 Thuỷ lợi Tả Cán Hồ-Sán Chải Liên xã 116 ha+Nước SH 137 hộ+2 trung tâm xã 20,000 3,000 Đã khởi công 2 Thuỷ lợi Sảng Nàng Cảng 1 Lử Thẩn 20 ha 2,400 950 3 Thuỷ lợi Sẻ Nàng Cảng 2 xã Lử Thẩn Lử Thẩn 20 ha 1,781 750 Đã khởi công 4 Thuỷ lợi Hố Sáo Chải Th.Ch.Phìn 18 ha 2,160 870 Đang hoàn thiện 5 Thuỷ lợi thôn Sỉn Chù Nàn Sín 18 ha 2,160 870 Đang hoàn thiện II Cấp nước sinh hoạt 1,000 450 Nâng cấp cấp nước SH trung tâm cụm xã Sín Chéng 75 hộ 1,000 450 Đã khởi công III Cấp điện 151 hộ 4,500 2,000 1 Cấp điện thôn Sín Chải Si Ma Cai 2,2 km35;1,8 km0,4;01 tr, 35 hộ 1,900 900 Đang hoàn thiện 2 Cấp điện thôn Cán Cấu Cán Cấu 2,1 km35;4km0,4;1 tr; 116 hộ 2,600 1,100 Đang hoàn thiện IV Giao thông 38,200 12,510 1 Đường vào trường PTDT nội trú (LM) Si Ma Cai 0,7 km 2,400 950 Đã khởi công 2 Đường Hoàng Thu Phố B ( LM) Mản Thẩn 3 km, mặt BT 9,000 2,800 Đã khởi công 3 Đ.Sảng Chải 2-Dào Dền Sán -SC5(LM) Nàn Sán 4 km 6,800 2,100 Đã khởi công 4 Đường Bản Kha - Phìn Chư 3 (LM) Nàn Sín 7 km, mở nền, rải mặt 7,000 1,200 Đã khởi công 5 Đường Sán Chá - Khuấn Púng (LM) Th.Ch.Phìn 3 km, mở nền, rải mặt 3,000 1,050 Đã khởi công 6 Đường Km 3 ( SMC-Bến Mảng) đi Na Cáng Si Ma Cai RM CP 1,8 km 900 400 Đã khởi công 7 Đường Km53 TL 153-Tả Cán Hồ Sán Chải RM CP 3,2 km 1,600 700 Đã khởi công 8 Đường UBND xã - Mù Tráng phìn Cán Cấu RM CP 4,6 km 2,300 920 Đã khởi công 9 Đường UBND xã - Nà Mổ Cái Lùng Sui RM CP 1,5 km 800 400 Đã khởi công 10 Đường Km49 TL 153-Sẻ Lử Thẩn Lử Thẩn RM CP 1 km 550 280 Đã khởi công 11 Đường Say Sáng Phìn - Mào Seo Cấu Mản Thẩn RM CP 1 km 550 280 Chuẩn bị khởi công 12 Đường vào thôn Sỉn Chù Nàn Sín RM CP 1,3 km 700 350 Đã khởi công 13 Đường vào thôn Cốc Dế Bản Mế RM CP 2,6 km 1,500 600 Đã khởi công 14 Đường vào thôn Hồ Sáo Chải Q.Th.Sán RM CP 2 km 1,100 480 Đã khởi công V Công trình giáo dục 9p+14 gian 3,700 2,100 1 Phòng học+Nhà chức năng trường MN Chính Chư Phìn Lử Thẩn 2 P + 1 gian ( TKĐH) 700 350 Đã khởi công 2 Phòng học + Nhà ở giáo viên trường MN Ta Pa Chải Lùng Sui 2 P + 1 gian ( TKĐH) 700 350 Đã khởi công 3 Phòng học + Nhà ở giáo viên trường MN số 2 Nàng Cảng Si Ma Cai 3 P + 1 gian ( TKĐH) 900 450 Đã khởi công 4 Nhà ở học sinh trường THPT số 1 Si Ma Cai 5 gian 350 300 Đã khởi công 5 Nhà ở giáo viên trường THPT số 2 Sín Chéng 5 gian ( TKĐH) 350 300 Đã khởi công 6 Phòng học + Nhà ở giáo viên trường MN Na Cảng Si Ma Cai 2 P + 1 gian ( TKĐH) 700 350 Đã khởi công VI Trung tâm dạy nghề 17,000 500 TT Dạy nghề huyện Si Ma Cai Si Ma Cai Diện tích : 10,000 m2 17,000 500 Chuẩn bị khởi công VII Y tế 2,500 1,000 Trạm y tế xã Bản Mế Bản Mế TKĐH 2,500 1,000 Đã khởi công C HUYỆN MƯỜNG KHƯƠNG 70350 25,000 I Thuỷ lợi 13750 5,950 1 Thuỷ lợi Ngam A - Nhân Giống xã MK Xã Mường Khương 15ha 1650 700 Đã khởi công 2 Thuỷ lợi Ngải Phóng Chồ xã Cao Sơn Xã Cao Sơn 25ha 2750 1,100 Đã khởi công 3 Sửa chữa đập Thịnh ổi xã Bản Sen Xã Bản Sen 30ha 600 500 Đã khởi công 4 Thuỷ lợi Na Cạp xã Thanh Bình Xã Thanh Bình 30ha 3200 1,350 Chuẩn bị khởi công 5 Thuỷ lợi Pờ Hồ xã Thanh Bình Xã Thanh Bình 30ha 2800 1,150 Đã khởi công 6 Mương tiêu thoátt lũ Thền Pả xã Pha Long Xã Pha Long 25ha 2750 1,150 Chuẩn bị khởi công II Cấp nước sinh hoạt 8960 4,300 1 CNSH TT xã Pha Long Xã Pha Long 150hộ+Đồn BP+02 trường học+01phòng khám ĐKKV 6000 2,400 Đã khởi công 2 CNSH thôn Gốc Gạo xã Lùng Vai Xã Lùng Vai 70 hộ 840 550 Đã khởi công 3 CNSH thôn Pạc Tà xã Tả Gia Khâu Xã Tả Gia Khâu 60hộ (Sắp xếp dân cư) 720 500 Đã khởi công 4 CNSH thôn Tả Thền A xã Thanh Bình Xã Thanh Bình 40 hộ 500 350 Đã khởi công 5 CNSH Na Lốc 4 xã Bản Lầu Xã Bản Lầu 80 hộ 900 500 Đã khởi công III Cấp điện 175 hộ 8500 3,700 1 Cấp điện S Pả 9,10,11 xã MK Xã Mường Khương 1km35, 5km 0,4 3000 1,200 Đã khởi công 2 Cấp điện thôn Dê Chú Thàng xã Tung Chung Phố Xã Tung Chung Phố 4km35, 5km 0,5 2500 1,000 Đã khởi công 3 Cấp điện thôn Tung Chung phố Xã Tung Chung Phố 0,5km35, 2km 0,6 1200 700 Đã khởi công 4 Cấp điện thôn Séo Tủng xã Tung Chung Phố Xã Tung Chung Phố 1,5km35, 1,5km 0,4 1800 800 Đã khởi công IV Đường giao thông 17,7km 19000 7,700 1 Đường QL 4 - Dê Chú Thàng Xã Mường Khương 7km 7000 2,800 Chuẩn bị khởi công 2 Đường Sảng Chải - đường ra biên giới Xã Mường Khương 1km bê tông 1000 500 Chuẩn bị khởi công 3 Đường QL 4 gốc vải - sau NHCS nối đường Hà Giang Xã Mường Khương 1,2km bê tông 2000 800 Chuẩn bị khởi công 4 Đường QL 4 sau XH nước - Ban QLDA rừng phòng hộ Xã Mường Khương 1,5km bê tông 2000 800 Chuẩn bị khởi công 5 Đường nối tiếp sau chợ MK - đoạn tránh QL 4 Xã Mường Khương 1km bê tông 1000 400 Chuẩn bị khởi công 6 Đường Nậm Chảy - Mốc 130 đoạn nối tiếp km1+500 đến thôn Xí Giáng Phìn, Lao Chải Xã Nậm Chảy 6km cấp phối 6000 2,400 Chuẩn bị khởi công V Trường học 28 phòng 5140 2,850 1 Trường THCS xã MK nhà hiệu bộ Xã Mường Khương 6 phòng 2100 850 Đã khởi công 2 Nhà ở học sinh bán trú trường THCS Xã Dìn Chin 05 phòng hs bán trú; 06 phòng ở giáo viên 770 700 Đã khởi công 3 Trường THCS xã Tả Gia Khâu (nhà ở học sinh + nhà ở giáo viên) Xã Tả Gia Khâu 6 phòng hs bán trú; 06 phòng ở giáo viên 770 700 Đã khởi công 4 MB Trường PTTH TTCS Cao Sơn Xã Cao Sơn 1500 600 Đã khởi công VI Trung tâm dạy nghề 15000 500 1 Trung tâm dạy nghề Xã Mường Khương 10.000m2 15000 500 Đã khởi công PHỤ LỤC SỐ 2: KẾT QUẢ THỰC HIỆN HỖ TRỢ PHÁT TRIỂN SX NÔNG NGHIỆPTHEO NGHỊ QUYẾT 30A STT Tên chương trình KH giao(Theo QĐ 993; 3789) Kết quả thực hiện Ghi chú Khối lượng (ha) Kinh phí( Tr.đ) Khối lượng (ha) Kinh phí( Tr.đ) 1 Hỗ trợ sản xuất tăng vụ 870 579.8 705.2 522.5 Bắc Hà 130 121 70 63.7 Si Ma Cai 270 140 165.2 140 Mường Khương 470 318.8 470 318.8 2 Hỗ trợ trồng chè chất lượng cao 90 414 92.5 425.5 Bắc Hà 30 138 15 69 Si Ma Cai Mường Khương 60 276 77.5 356.5 3 Hỗ trợ thâm canh chè 350 350 350 350 Bắc Hà 100 100 100 100 Si Ma Cai Mường Khương 250 250 250 250 4 Hỗ trợ trồng cây thuốc lá 150 267 217.9 527.75 Bắc Hà Si Ma Cai 50 108 50 108 Mường Khương 100 159 167.9 419.75 5 Hỗ trợ công chăm sóc trâu bò(con) 138 69 53 26.5 Bắc Hà Si Ma Cai 81 40.5 Mường Khương 57 28.5 53 26.5 6 Chuyển đất ruộng sang trồng thuỷ sản 5 25 4.8 24 Bắc Hà Si Ma Cai Mường Khương 5 25 4.8 24 TỔNG CỘNG 1704.8 1876.25 PHỤ LỤC SỐ 3 KẾT QUẢ THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ CHĂM SÓC, BẢO VỆ RỪNG VÀ TRỒNG RỪNG THEO NQ30a TT Đơn vị cơ sở thực hiện Bảo vệ rừng Trồng rừng sản xuất Kế hoạch giao theo vốn 30a và vốn 661 Thực hiện Thực hiện Khối lượng (ha) Vốn (tr.đồng) Khối lượng (ha) Vốn (tr. đồng) Khối lượng (ha) Vốn (tr. đồng) Vốn 661 Vốn 30a Vốn 661 Vốn 30a Vốn 661 Vốn 30a Tổng 31897.2 3498.7 5225.135 30767.2 914.7 3232.635 1130 2584 1992.5 1 Huyện Bắc Hà 13954.3 1173.5 2327.105 13524.3 292 1467.105 430 881.5 860 2 Huyện Si Ma Cai 4542.6 727 734 4342.6 317 334 200 410 400 3 Huyện M.Khương 13400.3 1598.2 2164.03 12900.3 305.7 1434.53 500 1292.5 732.5 PHỤ LỤC SỐ 4 CHI TIẾT PHÂN BỔ, SỬ DỤNG KINH PHÍ ỦNG HỘ NĂM 2009 VÀ NHU CẦU NĂM 2010 CHO 3 HUYỆN NGHÈO ĐVT: Triệu đồng TT Danh mục đầu tư Địa điểm Thời gian KC-HT Quy mô xây dựng Dự toán, khái toán Kinh phí hỗ trợ năm 2009 theo QĐ số 2121/QĐ-UBND Tiến độ thực hiện theo Quyết định số 2121/QĐ-UBND Dự kiến nhu cầu kinh phí hỗ trợ năm 2010 Ghi chú I Huyện Si Ma Cai 10,190 5,000 9,730 1 Hỗ trợ hộ nghèo làm nhà ở Toàn huyện 2009 272 hộ 5,440 980 Hỗ trợ cho 242 nhà, kinh phí 871,2 triệu đồng 2 Hỗ trợ xây dựng lò thuốc lá Các xã: Sín Chéng, Bản Mế, Thào Chư Phìn) 2009 50 lò 1,000 600 Khởi công được 50 lò, hoàn thành 40 lò 3 Nhà công vụ Trường THCS xã Thào Chư Phìn Thôn Thào Chư Phìn 2009 7 phòng 700 793 Đã khởi công 4 Nhà công vụ trường THCS xã Nàn Sín xã Nàn Sín 2009 06 gian 700 778 Đã khởi công 5 Nhà nội trú dân nuôi Trường tiểu học xã Thào Chư Phìn Thôn Thào Chư Phìn 2009 5 phòng 600 310 Đã khởi công 6 Nhà ở nội trú dân nuôi Trường THCS xã Lử Thẩn Thôn Làng Cảng 2009 5 phòng 600 351 Đã khởi công 7 Nhà ở nội trú dân nuôi Trường THCS xã Mản Thẩn Thôn Sín Chù 2009 4 phòng 500 251 Đã khởi công 8 Nhà nội trú dân nuôi trường THCS thôn Lùng Sán Xã Lùng Sui 2009 05 phòng 650 296 Đã khởi công 9 Nhà ở giáo viên+Bán trú trường THCS Xã Si Ma Cai 2009 08 phòng 650 641 Đang lập BCKTKT 10 Hỗ trợ trang thiết bị 6 trạm y tế của 6 xã 6 xã 2010 600 600 11 Hỗ trợ trang thiết bị cho 33 nhà văn hoá thôn bản 2010 660 660 12 Hỗ trợ làm nhà bán trú học sinh, nhà ở giáo viên xã Si Ma Cai, Sán Chải, Lùng Sui, Lử Thẩn, bản Mế, Quan Thần Sán, Cán Cấu 2010 4,210 4,210 13 Hỗ trợ chuyển đối giống trâu, bò 2010 4,260 4,260 II Huyện Mường Khương 18,540 6,000 12,530 1 Hỗ trợ xây lò sấy thuốc lá 4 xã: Mường Khương, Thanh Bình, Nậm Chảy, Tung Chung Phố 2009 150 lò 3,000 1,800 Hoàn thành 150 lò, giải ngân 1,8 tỷ đồng 2,400 2 Hỗ trợ hộ nghèo làm nhà ở Toàn huyện 2009 556 hộ 11,120 2,002 Hỗ trợ cho 287 nhà, kinh phí 1.033,2 triệu đồng 3 Phòng chức năng Trường THCS Bản Xen, Xã Bản Xen 2009 4 phòng 1,100 550 Đã khởi công 500 Trường Mầm Non xã Lùng Vai Xã Lùng Vai 2009-2010 5 phòng 1,200 728 Đang hoàn thiện hồ sơ để khởi công 500 4 Nhà bán trú Trường THCS Tả Thàng xã Tả Thàng 2009 10 phòng 700 700 Đã khởi công 150 5 San tạo mặt bằng Trường THCS xã Mường Khương xã Mường Khương 2009 5000m2 1,200 Đang hoàn thiện hồ sơ để khởi công 6 Hỗ trợ làm nhà 11 hộ hồi cư chưa có nhà ở xã La Pan Tẩn và xã Thanh Bình 2009 11 hộ 220 220 Đang hoàn thiện hồ sơ để khởi công 7 Hỗ trợ xây dựng lò sấy thuốc lá 200 lò 4,000 2,400 8 Hỗ trợ trang thiết bị nhà văn hoá thôn bản 16 nhà 320 320 9 Hỗ trợ trang thiết bị trung tâm dạy nghề huyện (bàn ghế, máy vi tính, máy chiếu, thiết bị dạy học) 1,360 560 10 H.trợ thang thiết bị Trạm y tế xã 6 trạm 600 600 11 Xây nhà bán trú học sinh 30 phòng 2,100 2,100 12 Xây nhà văn hoá thôn bản 20 nhà 1,200 1,200 13 Hỗ trợ xoá nhà tạm cho hộ cận nghèo 50 hộ 1,000 600 14 Hỗ trợ xây nhà chức năng trường tiểu học, THCS xã Tung Chung phố, Bản Lầu 18 phòng 1,200 1,200 III Huyện Bắc Hà 59,890 9,000 12,800 1 Hỗ trợ hộ nghèo làm nhà ở Toàn huyện 2009 756 hộ 15,120 2,722 Hỗ trợ cho 459 nhà, kinh phí 1.652 tr.đồng Vốn 2009 do Tổng Công ty thép hỗ trợ 2 Trường THCS thôn Bản Phố 2A xã Bản Phố 2009-2010 8 phòng+ ngoại thất 2,500 1,218 Đang thi công 3 Trường tiểu học Bảo Nhai A xã Bảo Nhai 2009-2010 9 phòng+ ngoại thất 2,850 1,060 Đang thi công 4 Nhà ở bán trú dân nuôi xã Bản Cái 2009 11 phòng 770 430 Đang hoàn thiện hồ sơ để khởi công 340 5 Nhà ở bán trú dân nuôi xã Nậm Đét 2009-2010 10 phòng 700 380 Đang hoàn thiện hồ sơ để khởi công 320 6 Nhà ở bán trú dân nuôi xã Nậm Lúc 2009-2010 10 phòng 700 380 Đang hoàn thiện hồ sơ để khởi công 320 7 Nhà ở bán trú dân nuôi xã Cốc Lầu 2009-2010 13 phòng 910 490 Đang hoàn thiện hồ sơ để khởi công 420 8 Nhà ở bán trú dân nuôi Xã Tả Củ Tỷ 2009-2010 12 phòng 840 450 Đang hoàn thiện hồ sơ để khởi công 390 9 Nhà ở bán trú dân nuôi xã Lùng Cải 2009-2010 10 phòng 700 380 Đang hoàn thiện hồ sơ để khởi công 320 10 Nhà ở bán trú dân nuôi xã Tả Van Chư 2009-2010 10 phòng 700 370 Đang hoàn thiện hồ sơ để khởi công 330 11 Nhà ở bán trú dân nuôi xã Bản Già 2009-2010 11 phòng 770 430 Đang hoàn thiện hồ sơ để khởi công 340 12 Nhà ở bán trú dân nuôi xã Nậm Khánh 2009-2010 08 phòng 560 320 Đang hoàn thiện hồ sơ để khởi công 240 13 Nhà ở bán trú dân nuôi xã Bản Liền 2009-2010 10 phòng 700 370 Đang hoàn thiện hồ sơ để khởi công 330 14 Nhà ở bán trú dân nuôi xã Tà Chải 2010 4 phòng 280 280 15 Nhà ở bán trú dân nuôi xã Hoàng Thu Phố 2010 12phòng 840 840 16 Nhà ở bán trú dân nuôi xã Lầu Thí Ngài 2010 5phòng 350 350 17 Nhà ở bán trú dân nuôi xã Lùng Cải 2010 10phòng 700 700 18 Nhà ở bán trú dân nuôi xã Thải Giàng Phố 2010 20phòng 1,400 1,400 19 Nhà ở bán trú dân nuôi xã Bản Liền 2010 10phòng 700 700 20 Nhà ở bán trú dân nuôi xã Nậm Khánh 2010 5phòng 350 350 21 Nhà ở bán trú dân nuôi xã Nậm Mòn 2010 20phòng 1,400 1,400 22 Nhà ở bán trú dân nuôi xã Cốc Ly 2010 9phòng 630 630 23 H.trợ đầu tư xây dựng trạm y tế xã Bản Phố 2010 2,500 1,000 24 Htrợ đầu tư xây dựng trạm y tế xã Na Hối 2010 2,500 1,000 25 Hỗ trợ trang thiết bị nhà văn hoá thôn bản 20 xã 2010 40 nhà 800 800 Cộng: 88,620 20,000 35,060

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc1 số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tư hỗ trợ giảm nghèo Nghị quyết 30a-2008-NQ-CP tại tỉnh Lào Cai.DOC
Luận văn liên quan