An sinh xã hội - Nghiên cứu tình huống theo quốc gia - Trợ cấp cho người cao tuổi ở Thái Lan
Các quốc gia khác có thể học được gì từ những thách thức trong
hệ thống trợ cấp tuổi già toàn dân hiện nay của Thái
Lan?
• Việc thiết kế lương hưu xã hội nên là một phần của hệ
thống lương hưu công cộng rộng lớn hơn.
• Chính phủ nên đưa ra bức tranh toàn cảnh về chính sách
lương hưu của quốc gia và hướng tới việc đạt được một hệ
thống hài hòa, để có thể đảm bảo an sinh về tài chính cho
người cao tuổi và đảm bảo sự bền vững về tài khóa của chính
chính phủ hơn là các cơ chế rời rạc.
• Nguồn quỹ công: Trong bối cảnh già hóa dân số, chi tiêu công
đối với trợ cấp tuổi già sẽ gia tăng theo số người cao tuổi.
26 trang |
Chia sẻ: tienthan23 | Lượt xem: 2325 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu An sinh xã hội - Nghiên cứu tình huống theo quốc gia - Trợ cấp cho người cao tuổi ở Thái Lan, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Worawet Suwanrada
Hiệu trưởng Trường Nghiên cứu dân số
Phó Giáo sư, Khoa Kinh tế
Đại học tổng hợp Chulalongkorn
HỘI THẢO CHIA SẺ KINH NGHIỆM QUỐC TẾ VỀ GIÀ HÓA
Ngày 25-26/09/2013. Khách sạn Melia Hà Nôi, Việt Nam
AN SINH XÃ HỘI – NGHIÊN CỨU TÌNH HUỐNG THEO
QUỐC GIA
Trợ cấp cho người cao tuổi ở Thái Lan
1
Việt Nam Thái Lan
Ngày nay
Thử nghiệm hỗ trợ
tài chính
(60-80 tuổi)
+
Toàn dân
(80 tuổi trở lên)
1993-2009
Thử nghiệm hỗ trợ
tài chính cho người từ
60 tuổi trở lên
2009- tới nay
Toàn dân
(thử nghiệm
lương hưu)
Tổng quan bài trình bày
• Giới thiệu
• Khung chính sách và luật pháp
• Từ Chính sách thành Hành động:1993 – 2009 Giai đoạn thử
nghiệm
• Từ Chính sách thành Hành động: 2009 – 2013 Giai đoạn toàn dân
• Bài học cho các quốc gia khác
3
Già hóa dân số ở Thái Lan: Sự gia tăng số người cao tuổi (từ 60 tuổi
trở lên) trong 50 năm qua.
4.6 4.9
5.5
7.4
9.5
13.2
0
2
4
6
8
10
12
14
Nguồn: Cuộc Tổng điều tra Dân số và Nhà ở quốc gia, Tổng cục thống kê TGRI (2012), Tình hình người
cao tuổi ở Thái Lan, 2011.
13.2
13.7
14.2
14.7
15.3
15.9
16.5
17.1
17.8
18.4
19.1
19.8
20.5
21.3
22.0
22.8
23.6
24.3
25.1
25.9
26.6
27.2
27.9
28.5
29.1
29.6
30.2
30.7
31.2
31.7
32.1
9.1 9.3
9.6 9.9
10.2 10.6
11.0
11.5
12.0
12.5
13.0
13.5
14.1
14.7
15.2
15.8
16.5
17.1
17.8
18.4
19.1
19.8
20.5
21.2
21.8
22.5
23.0
23.6
24.1
24.6
25.0
0.0
5.0
10.0
15.0
20.0
25.0
30.0
35.0
2010 2011 2012 2013 2014 2015 2016 2017 2018 2019 2020 2021 2022 2023 2024 2025 2026 2027 2028 2029 2030 2031 2032 2033 2034 2035 2036 2037 2038 2039 2040
60 up
65 up
Già hóa dân số ở Thái Lan: Tỷ lệ người cao tuổi từ 60 tuổi trở lên
(hoặc từ 65 tuổi trở lên) sẽ tăng từ mức 13% hiện nay (9%) tới 32% (25%) trong
ba thập kỷ tới.
Nguồn: Ủy ban quốc gia Phát triển kinh tế và xã hội (NESDB), Dự án Dân số ở Thái Lan: 2010-2040
Giới thiệu: Bức tranh toàn cảnh về Cơ chế lương hưu công ở Thái Lan
CS= Hệ thống đóng góp, NCS= Hệ thống không đóng góp, DC=Đóng góp thường xuyên,
DB= Hưởng lợi theo mức cố định
Lương hưu
chính phủ
NCS, DB
Quỹ lương
hưu chính
phủ
CS, DC
Quỹ lương
hưu chính
quyền địa
phương
NCS, DB
Người lao
động tại
các công ty
nhà nước
Đa dạng
Quỹ an
sinh xã
hội
CS, DB
Hệ thống trợ cấp tuổi già
NCS
Khu vực chính thức (1/3 số người
đang đi làm)
Khu vực không chính thức (2/3 số người
đang đi làm.)
Cơ chế tiết kiệm tự nguyện (theo Cơ chế Quỹ an sinh xã
hội/Quỹ tiết kiệm quốc gia)
CS, DC
4
• Hiến pháp năm 2007 : Thái Lan đảm bảo như quyền
cơ bản.
• Mục 53 Người cao tuổi hơn 60 tuổi và không có đủ thu
nhập để sống hàng ngày, có quyền được hưởng phúc
lợi và các hỗ trợ khác từ nhà nước.
• Mục 84 Chính phủ phải cung cấp cơ chế tiết kiệm (hay
lương hưu) cho tất cả người cao tuổi và các cán bộ nhà
nước.
5
Khuôn khổ chính sách và pháp luật
Khung chính sách và pháp luật: không phải là nền
tảng pháp luật mạnh mẽ
Năm Nền tảng pháp lý Cơ quan chịu trách nhiệm
1993 Hướng dẫn theo Lệnh của Vụ Trợ giúp công cộng về
Trợ cấp cho Người cao tuổi và Gia đình trong Quỹ thúc
đẩy phúc lợi cộng đồng
Vụ Hỗ trợ Công
Bộ Nội vụ
2000 Lệnh của Vụ Trợ giúp công cộng về Chi trả Trợ cấp tuổi
già cho người cao tuổi (1)
Vụ Hỗ trợ Công
Bộ Nội vụ
2002 Lệnh của Vụ Trợ giúp công cộng về Chi trả Trợ cấp tuổi
già cho người cao tuổi (2)
Vụ Hỗ trợ Công
Bộ Phát triển xã hội và an sinh con
người
2005 Lệnh của Bộ Nội vụ về Chi trả Trợ cấp tuổi già cho
người cao tuổi được thực hiện bởi các chính quyền địa
phương
Vụ Thúc đẩy quản lý địa phương,
Bộ Nội vụ
2009 Lệnh của Ủy ban quốc gia về Người cao tuổi (tháng 2
năm 2009)
Ủy ban quốc gia về Người cao tuổi
2009 Lệnh của Bộ Nội vụ về Chi trả Trợ cấp tuổi già cho
người cao tuổi được thực hiện bởi các chính quyền địa
phương B.E. 2552
Vụ Thúc đẩy quản lý địa phương,
Bộ Nội vụ
6
Thử nghiệm Trợ cấp tuổi già được đưa ra vào
năm 1993
• Hệ thống trợ cấp tuổi già được Vụ Hỗ trợ công (DPA), Bộ Nội Vụ tiến hành
vào năm 1993
• Mục đích của cơ chế này là cung cấp hỗ trợ tài chính cho người cao tuổi dễ bị
tổn thương, được định nghĩa là người từ 60 tuổi trở lên không có đủ thu
nhập để đáp ứng các chi tiêu cần thiết, hoặc không thể làm việc, hoặc bị
bỏ rơi, hoặc không có người chăm sóc.
• Chỉ thực hiện ở một số nơi cụ thể. Mục tiêu chỉ là 20.000 người cao tuổi.
• Khi bắt đầu, với tư cách là đại diện của Vụ Hỗ trợ Công, Ủy ban trợ giúp
phúc lợi công cộng của làng bản có vai trò xác định người cao tuổi đáp ứng
được yêu cầu/có đủ tư cách.
• Ở giai đoạn đầu, số tiền trợ cấp chỉ là 200 THB một người một tháng.
7
Mở rộng việc thử nghiệm Trợ cấp tuổi già
giai đoạn 1993 -2009
Năm
Người được hưởng lợi có đủ tư cách
Người Thái từ 60 tuổi trở lên Cơ chế mục tiêu
Số tiền
lương
hưu
1993
Trên
toàn
quốc
A. Sống ở làng bản, nơi có các Trung tâm
Trợ giúp xã hội của làng bản
B. (i) bị bỏ rơi (ii) không có người chăm sóc
(iii) nghèo hoặc (iv) không thể làm việc
Ủy ban Trợ giúp xã hội làng
bản (VSAC) chỉ định tên người
được hưởng lợi theo chỉ tiêu
được giao.
200 B
2000
B Ủy ban Trợ giúp xã hội làng
bản và/hoặc Chính quyền địa
phương chọn người được
hưởng lợi và lập danh sách theo
thứ tự
300 B
2002
B,
C. Người cao tuổi, có nhiều đặc điểm hơn
những đặc điểm nêu trên và không thể tiếp
cận các dịch vụ công hoặc sống ở nơi xa xôi,
được ưu tiên.
Ủy ban địa phương: các thành
viên đa dạng hơn. Cá cán bộ
khu vực và địa phương, xã hội
dân sự, người cao tuổi, v.v
300 B
1993-2004: Chính quyền trung ương đóng vai trò quan trọng 8
Mở rộng việc thử nghiệm Trợ cấp tuổi già
giai đoạn 1993 -2009
Năm
Người được hưởng lợi có đủ tư cách
Người Thái từ 60 tuổi trở lên Cơ chế mục tiêu
Số tiền
lương
hưu
2005
Địa
phương
B. (i) bị bỏ rơi (ii) không có người chăm
sóc
(iii) nghèo hoặc (iv) không thể làm
việc
C. Người cao tuổi, có nhiều đặc
điểm hơn những đặc điểm nêu trên
và không thể tiếp cận các dịch vụ
công hoặc sống ở nơi xa xôi, được
ưu tiên.
Hội đồng cộng đồng
hoặc
Phiên họp cộng đồng
(Prachakom)
300 B
2006
500 B
2009 Chuyển thành Chi trả toàn dân 9
(Nguồn: Suwanrada(2009) Sakunpanich và Suwanrada (2011))
Quy trình định hướng mục tiêu
Sai số loại trừ: Prachuabmoh và cộng sự.
(2009) thấy rằng hơn 50% người cao tuổi
dễ bị tổn thương với thu nhập dưới mức
nghèo và sống không có sự giúp đỡ của gia
đình không được nhận trợ cấp.
Không có hướng dẫn
quốc gia
Cách tiếp cận đa dạng
của hệ thống mục tiêu
Cách tiếp cận đa dạng
của phiên họp cộng
đồng
Thiên vị, tham nhũng
10
Trợ cấp tuổi già toàn dân 2009-
• Thay đổi thành Hệ thống trợ cấp tuổi già (gần
như) toàn dân (thử nghiệm lương hưu).
• Những yếu tố cơ bản nào quyết định sự thay đổi?
– Sự không hiệu quả trong định hướng mục tiêu của hệ thống
thử nghiệm
– Chi phí xã hội: tham nhũng, mâu thuẫn trong cộng đồng
– Cuộc tranh luận mang tính xây dựng về lương hưu trong xã
hội Thái Lan (các học giả, xã hội dân sự, các tổ chức quốc
tế, và các cán bộ chính phủ)
– Ý CHÍ CHÍNH TRỊ
11
Trợ cấp tuổi già toàn dân 2009-
• Chi trả toàn dân từ năm 2009 (Cách tiếp cận dựa trên đăng ký)
– Nền tảng pháp luật
• Lệnh của Bộ Nội vụ về Chi trả Trợ cấp tuổi già do chính quyền địa phương
thực hiện B.E. 2552 (2009)
• Vụ Tăng cường Hành chính địa phương: Lập ngân sách
• Chính quyền địa phương: Đăng ký và Cung cấp trợ cấp
• Điều kiện của người hưởng lợi
– Quốc tịch Thái
– Đăng ký cư trú ở các chính quyền địa phương phù hợp
– 60 tuổi trở lên và có đăng ký và xin trợ cấp tuổi già với chính quyền địa
phương
– Không được nhận tiền lương hưu hoặc các lợi ích tương đương từ các
tổ chức chính quyền trung ương, các công ty nhà nước hay các chính
quyền địa phương
12
Trợ cấp tuổi già toàn dân: những thay đổi từ
năm 2012
• Số tiền hưởng lợi (được thay đổi vào năm 2012)
500 THB/tháng/người
Dành cho tất cả người cao tuổi (từ 60
tuổi trở lên)
1,000
90 trở
lên
800
80-89
700
70-79
600
60-69
2009-2011
Mức chi trả
đồng loạt
2012-?
Nhiều mức chi trả
Năm tài chính 2012: trung bình là 645
THB 15
Trợ cấp tuổi già toàn dân
• Đăng ký:
– Các giấy tờ cần thiết: chứng minh thư, sổ đăng ký cư trú, tài khoản ngân
hàng (nếu có) và giấy ủy quyền theo mẫu (nếu có)
– Thủ tục đăng ký được tiến hành một năm một lần vào tháng 11 ở Văn
phòng chính quyền địa phương hoặc Đơn vị di động
• Quy trình thực hiện:
– Nhận tiền mặt trực tiếp từ văn phòng chính quyền địa phương,
– Ủy quyền cho một đại diện có thẩm quyền nhận tiền mặt trực tiếp từ văn phòng
chính quyền địa phương,
– Chuyển lương hưu vào tài khoản ngân hàng của người cao tuổi,
– Chuyển lương hưu vào tài khoản ngân hàng của đại diện có thẩm quyền
16
Trợ cấp tuổi già toàn dân: Quy trình thực hiện
Năm t-1 Năm t
10 11 12 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12
Phổ biến thông tin
Người mới
đăng ký
Giấy tờ
Đơn xin trợ cấp
Danh sách những người
đủ điều kiện nhận trợ cấp
Quy trình ngân sách
Vụ Hành Chính địa phương,
Bộ Nội vụ
Thực hiện trợ cấp
trước ngày 10 hàng tháng
Tiền mặt
Tài khoản
ngân hàng
Người
có thẩm quyền
Xác nhận tình trạng sống
Năm tài chính thứ “t” Năm tài chính
thứ“t+1”
17
Trợ cấp tuổi già toàn dân: Quy trình thực hiện
Suwanrada và Wesumperuma (2012)
Năm t Năm t+1
Năm tài chính thứ t+1 Năm tài chính
thứ t+2
10 11 12 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12
Phổ biến
thông tin
Người đăng ký mới
Chuyển ngân sách
từ Chính phủ -muộn
Thực hiện trợ cấp
trước ngày 10 hàng tháng
Tiền mặt
Tài khoản ngân hàng
Xác nhận
tình trạng sống
Đài phát thanh làng
Trưởng làng
Thành viên Hội đồng
tổ chức chính quyền dưới quận (TAO Council)
Phiên họp làng thường niên
Con cái hoặc Họ hàng
Không có vấn đề gì
về giấy tờ
Người sống ngoài cộng đồng ????
Làm thế nào có thể nhận ra
những người đăng ký
không đủ điều kiện ?
Họ không thể đăng ký
trong năm tài chính
Người cao tuổi: Hạnh phúc
Đảm bảo an toàn?
Trách nhiệm?
LO: Hạnh phúc
Chi phí đi lại?
Không phải thời gian thực
Nếu phát hiện ra, trả lại cho chính phủ
Hạn chế về nhân sự
18
Trợ cấp tuổi già toàn dân: Người hưởng
lợi & Ngân sách
• Năm tài chính 2013 (tháng 10 năm 2012 tới tháng
9 năm 2013)
– Số người được hưởng lợi: 7.342.028
– Số tiền ngân sách: 58.374 triệu THB
• Quy mô ngân sách dành cho Trợ cấp tuổi già
– 2,43% tổng ngân sách quốc gia (năm tài chính 2013)
– Chú ý: chi phí quản lý chung 34,3%, ngân sách giáo dục
20,6%, ngân sách y tế 10,6%.
– 0,53% GDP (GDP năm 2012 do Ủy ban quốc gia về phát
triển kinh tế xã hội - NESDB ước tính)
Mở rộng Trợ cấp tuổi già: giai đoạn
1993-2013
(Nguồn: NESDB)
20,000 20,000 110,850
183,880 291,970
318,000 400,000 400,000 400,000 399,362 401,438 441,238
529,977
1,086,484
1,771,090 1,772,666
5,448,940
5,652,837
6,521,749
7,045,894
7,342,028
0
1,000,000
2,000,000
3,000,000
4,000,000
5,000,000
6,000,000
7,000,000
8,000,000
under the supervision of the Department of Public Assistance,
targeted by Village Public Welfare Assistance Committee
decentralized to
Local Authorities,
targeted by
community council
(meeting)
univeralization
Những bài học từ Trợ cấp tuổi già của Thái
Lan
• Ba loại bài học:
– Các quốc gia khác có thể học được gì từ kinh nghiệm của Thái
Lan với hệ thống thử nghiệm (1993-2008)?
– Các quốc gia khác có thể học được gì từ sự thay đổi định
hướng chuyển sang cơ chế toàn dân (năm 2009)?
– Các quốc gia khác có thể học được gì từ những thách thức
trong hệ thống trợ cấp tuổi già toàn dân của Thái Lan, đặc biệt
là trong bối cảnh già hóa dân số nhanh?
21
Các quốc gia khác có thể học được gì từ kinh nghiệm của Thái
Lan với hệ thống thử nghiệm (1993-2008)?
• Đầu tư vào một hệ thống mục tiêu mạnh mẽ là điều rất quan trọng.
• Việc thu thập thông tin về người hưởng lợi là điều kiện cần để thiết kế
chính sách.
• Mặc dù chính phủ đã ủy quyền chính quyền về việc hướng mục tiêu tới
chính quyền địa phương và các cộng đồng, các hướng dẫn quốc gia phải
được thiết kế tốt để có thể tránh được cái gọi là sự bất bình đẳng cùng cấp.
• Các quy tắc được định nghĩa rõ ràng cho quá trình mục tiêu (có nghĩa là
các điều kiện đối với người hưởng lợi, người nào được hướng mục tiêu tới
và làm thế nào để hướng mục tiêu) phải được thực hiện để tối thiểu hóa sự
kém hiệu quả trong việc định hướng mục tiêu.
• Phải luôn ghi nhớ rằng sự phân quyền và bình đẳng có thể phải đánh đổi.
• Tham khảo: Suwanrada vàWesumperuma (2012)
22
Các quốc gia khác có thể học được gì từ sự thay đổi định hướng
chuyển sang cơ chế toàn dân (năm 2009)?
• Cách tiếp cận từng bước: từ số tiền lương hưu nhỏ và một số nhỏ
những người được hưởng và mở rộng dần dần.
• Điều kiện tiên quyết: tầm quan trọng của ý chí chính trị để thay đổi
và lý tưởng hóa chính trị với trọng tâm phù hợp vào sự công bằng xã
hội
• Mối quan hệ qua lại và hoạt động nhóm giữa các nhà học thuật bao
gồm cả các học giả trong nước và quốc tế, các viện nghiên cứu và các
tổ chức phi chính phủ (mang lại kiến thức phù hợp thông qua nghiên
cứu), xã hội dân sự (học hỏi xã hội và phong trào xã hội) và các
chính trị gia (sự tham gia chính trị) là quan trọng.
• Tham khảo: Sakunphanit T. và W. Suwanrada (2011) và Suwanrada
và Wesumperuma (2012)
23
Các quốc gia khác có thể học được gì từ những thách thức trong
hệ thống trợ cấp tuổi già toàn dân hiện nay của Thái
Lan?
• Việc thiết kế lương hưu xã hội nên là một phần của hệ
thống lương hưu công cộng rộng lớn hơn.
• Chính phủ nên đưa ra bức tranh toàn cảnh về chính sách
lương hưu của quốc gia và hướng tới việc đạt được một hệ
thống hài hòa, để có thể đảm bảo an sinh về tài chính cho
người cao tuổi và đảm bảo sự bền vững về tài khóa của chính
chính phủ hơn là các cơ chế rời rạc.
• Nguồn quỹ công: Trong bối cảnh già hóa dân số, chi tiêu công
đối với trợ cấp tuổi già sẽ gia tăng theo số người cao tuổi.
• Tham khảo: Suwanrada và Wesumperuma (2012)
24
Tài liệu tham khảo
• Suwanrada, W. (2009) „Nghèo đói và An toàn tài chính của người cao tuổi ở Thái Lan‟, Tạp chí
Già hóa quốc tế - Ageing International, Số 33. No. 1-4, 50-61.
• Sakunphanit T. và W. Suwanrada (2011). „Cơ chế lương hưu toàn dân 500 Baht‟, trong Chương
trình Phát triển Liên hợp quốc (eds), Chia sẻ kinh nghiệm sáng kiến: Những kinh nghiệm nền
tảng về an sinh xã hội thành công. New York, Đơn vị Hợp tác đặc biệt Nam – Nam, 401-415.
• Suwanrada W. và. Wesumperuma (2012). „Xây dựng Hệ thống trợ cấp tuổi già ở Thái Lan:
Những thách thức và hàm ý về chính sách‟ trong cuốn sách Sri Wening Handayani và Babken
Babajanian (eds). An sinh xã hội cho người cao tuổi: An sinh xã hội ở châu Á. Philippines, Ngân
hàng phát triển châu Á, 153-167.
• Suwanrada W. (2013), trong cuốn sách Boni Li et.Al., Các vấn đề già hóa toàn cầu và các chính
sách : Hiểu sự quan trọng của việc hiểu và nghiên cứu quá trình già hóa, Nhà xuất bản Charles C.
Thomas, Mỹ.
• Suwanrada W.(2013), “Hệ thống trợ cấp tuổi già ở Thái Lan”,trong cuốn sách Fabio V.S.,
Radhika L. và H. Ryan et.al., Những tiến triển gần đây về Vai trò và Thiết kế các chương trình an
sinh xã hội : Đối thoại chính sách, Hội thảo chuyên gia và Sự kiện học hỏi Nam – Nam, Nghèo
đói trong tâm điểm, Số 25, IPC-IG, UNDP.
25
XIN CẢM ƠN SỰ CHÚ Ý CỦA QUÝ VỊ
Worawet.S@chula.ac.th hoặc worawet@gmail.com
26
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 3_mr_worawet_thailand_725.pdf