âng cao chất lượng tín dụng đối với Doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Agribank TpHCM

DN nên có mối quan hệ toà n diện với NH thông qua việc sử dụng nhiều sản phẩm, dịch vụ khác như thanh toán, tiền gửi, mua bán ngoại tệ, thanh toán quốc tế Nếu DN có quan hệ tốt với ngân hàng, sử dụng nhiều dịch vụ của NH thì trong quá trình vay vốn DN có thể tăng mứ c độ uy tín, được hưởng lãi suất ưu đãi hơn những DN chỉ có quan hệ tín dụng.

pdf87 trang | Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 2912 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu âng cao chất lượng tín dụng đối với Doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Agribank TpHCM, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
phù hợp về lãi suất vay, mở rộng hạn mức tín dụng, giảm biện pháp đảm bảo tiền vay, giảm phí trong việc sử dụng các dịch vụ… - Thực hiện chính sách tín dụng linh hoạt đối với từng thời kỳ, áp dụng vào từng loại tiền, kỳ hạn, quy mô của dự án, khách hàng khác nhau. - Mục tiêu chính của hoạt động tín dụng là phát triển bền vững, hiệu quả, đảm bảo an toàn về vốn phù hợp với từng địa phương, vùng, chi nhánh và từng CBTD. - Phát triển danh mục tín dụng phù hợp với từng thời kỳ kinh tế xã hội khác nhau. Đối với tình hình kinh tế xã hội trong thời gian qua thì chính sách danh mục tín dụng của NHNo&PTNT được xây dựng như đa dạng hóa ngành nghề, khách hàng vay; phù hợp với tình hình kinh tế vĩ mô, điều kiện xu hướng phát triển của thị trường; phù hợp với xu thế phát triển và lợi thế so sánh của NHNo&PTNT. - Tập trung phát triển tín dụng đối với DNNVV: + Doanh nghiệp có tài chính lành mạnh, khả năng quản lý tốt, đầu tư trang thiết bị công nghệ, trình độ chuyên môn, kinh nghiệm trong kinh doanh. + Doanh nghiệp có tài sản đảm bảo cho khoản vay. 62 + Tập trung đầu tư doanh nghiệp xuất nhập khẩu, chế biến tiêu thụ hàng nông, lâm thủy hải sản, lương thực thực phẩm… - Tập trung đầu tư vốn ngắn hạn: bổ sung vốn lưu động phục vụ sản xuất kinh doanh, hạ thấp tỷ lệ trung dài hạn. - Hạn chế đầu tư các lĩnh vực có rủi ro cao: + Thận trong trong việc cho vay BĐS, khi đầu tư phải đánh giá tính khả thi của dự án theo các chương trình của Chính phủ, phù hợp vơi chủ trương của nhà nước và pháp lý của dự án đó phải đầy đủ. + Tạm ngưng cho vay chứng khoán và thế chấp bằng chứng khoán. - Tập trung đầu tư tín dụng trong lĩnh vực nông nghiệp nông thôn, các đề án, quỹ hỗ trợ của Chính phú, Nhà nước… - Xây dựng mô hình kinh tế chuyên nghiệp, tập trung vào DNNVV: + NHNo&PTNT đã xây dựng mô hình chuyên môn hóa với việc phân ra Ban tín dụng DNNVV và Ban tín dụng hộ cá nhân ở trụ sở chính và tại chi nhánh cũng áp dụng bộ phận tín dụng doanh nghiệp và hộ gia đình, cá nhân. Theo đó thì Ban tín dụng DNNVV tại trụ sở chính chịu trách nhiệm trong việc ban hành các quy trình, chính sách, sản phẩm đến từng chi nhánh NHNo&PTNT, tại mỗi chi nhánh có bộ phận tín dụng DNNVV sẽ trực tiếp phục vụ khách hàng. + Tổ chức học tập, đào tạo chuyên sâu các kiến thức về DNNVV gồm các kiến thức hỗ trợ như quản trị doanh nghiệp, luật doanh nghiệp, các chính sách hỗ trợ khác đến các kỹ năng tiếp cận, thẩm định cho vay, cung cấp các sản phẩm dịch vụ, công tác quản trị rủi ro…cho CBTD nhằm tạo một đội ngũ đủ trình độ chuyên môn nghiệp vụ để phục vụ đối tượng DNNVV. + Cần xây dựng chính sách tín dụng, quy trình cho vay dành riêng cho đối tượng DNNVV. Các chính sách này phải được thống nhất, thể hiện quan điểm rõ ràng, phân cấp phán quyết, tài sản đảm bảo, xử lý rủi ro. Từ đó có sự chuẩn hóa về quy trình cho vay DNNVV đảm bảo hiệu quả, chặt chẽ và an toàn vốn. + Xây dựng gói sản phẩm riêng giành cho đối tượng DNNVV, để ngày càng nhiều tiếp cận, phục vụ ngày càng nhiều, càng tốt cho đối tượng khách hàng này như cho vay, bao thanh toán, bảo lãnh, cho thuê tài chính, các sản phẩm dịch vụ thanh toán, ngân quỹ, tư vấn, bảo hiểm… 63 + Thực hiện chính sách ưu đãi DNNVV như lãi suất, phí dịch vụ, điều kiện thế chấp… + Tiếp tục hoàn thiện hệ thống chấm điểm khách hàng nội bộ phù hợp với đối tượng khách hàng DNNVV, đảm bảo tính công khai minh bạch, thúc đẩy DNNVV phát triển, từ đó có sự thống nhất chấm điểm khách hàng theo thông lệ quốc tế.. 3.2. Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng đối với DNNVV tại NHNo&PTNT khu vực TP. HCM. 3.2.1 Nhóm giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng đối với DNNVV tại NHNo&PTNT khu vực TP. HCM. 3.2.1.1. Nâng cao công tác quản trị điều hành. - Các chi nhánh NHNo&PTNT khu vực TP.HCM phải chấp hành các chủ trương, chính sách điều hành, chính sách tín dụng theo quy định của NHNo&PTNT Việt Nam đồng thời có những phản ánh tích cực những phát sinh thực tế tại thị trường TP.HCM làm cơ sở cho trụ sở chính có những sửa đổi, chấn chỉnh kịp thời phù hợp với tình hình diễn biến phức tạp của khu vực. - Cần phát huy hơn nữa tính chất cũng như vai trò của Văn phòng đại diện khu vực Miền Nam là một bộ phận của trụ sở chính để tiện cho các chi nhánh liên hệ đồng thời VPĐD thực hiện chức năng kiểm tra giám sát giảm công việc cho các Ban tại trụ sở chính như kiểm tra chất lượng tín dụng về đánh giá quy trình nghiệp vụ cùng với tình hình thực tế triển khai của khách hàng; kiểm tra giám sát tình hình thực hiện chỉ tiêu kế hoạch về nguồn vốn, tín dụng, tỷ lệ nợ quá hạn, nợ xấu tại mỗi chi nhánh. Xử lý nghiêm trường hợp vi phạm kế hoạch về tăng tưởng tín dụng, tỷ lệ nợ quá hạn, nợ xấu tăng cao. Văn phòng đại diện khu vực Miền Nam không thể hiện được ngoài các công tác đào tạo, báo cáo thống kê, số liệu… và thực hiện theo các đợt kiểm tra do Trụ sở chính lên kế hoạch, phối hợp với VPĐD. - Các chi nhánh cần sớm áp dụng triển khai các quy trình do NHNo&PTNT Việt Nam ban hành như Quyết định số 606/QĐ-HĐQT-TDHo ngày 15/06/2010 V/v ban hành quy định cho vay đối với khách hàng trong hệ thống NHNo&PTNT Việt Nam thời hạn có hiệu lực từ 15/07/2010 và các quy định của NHNN. - Ngoài thực hiện các chính sách tín dụng từ trụ sở chính, ngay tại mỗi chi nhánh phải tự trang bị kiến thức kinh nghiệm trong chính sách tín dụng riêng phù 64 hợp với đặc thù mỗi chi nhánh cũng như xây dựng danh mục đầu tư tín dụng hợp lý, phân tán rủi ro, tránh phụ thuộc vào một nhóm khách hàng hay một lĩnh vực ngành nghề nào đó. - Các chi nhánh nên cơ cấu lại danh mục đầu tư tín dụng khi có sự mất cân đối trong một số lĩnh vực đầu tư như tỷ lệ bất động sản khá cao; tỷ lệ cho vay trung dài hạn cao và chỉ tập trung tại một vài chi nhánh trọng điểm làm ảnh hưởng đến tính thanh khoản và cân đối nguồn vốn của NHNo&PTNT. Trước tình hình khó khăn hiện nay các chi nhánh cần kiên quyết và xử lý khéo léo các khoản nợ đã đầu tư đang gặp rủi ro và tiềm ẩn rủi ro. Đồng thời chuyển hướng tập trung cho DNNVV phục vụ sản xuất kinh doanh, xuất nhập khẩu đặc biệt là hàng nông lâm thủy hải sản, tiểu thủ công nghiệp… - Các chi nhánh phải đảm bảo khớp đúng giữa hồ sơ giấy tín dụng với dữ liệu trên hệ thống IPCAS đảm bảo phản ánh chính xác tình hình thực tế tín dụng theo quy định của NHNN từ đó có những xử lý kịp thời nếu khoản vay suy giảm khả năng tài chính. - Các chi nhánh cần tăng cường công tác dự báo tình hình kinh tế xã hội, xây dựng danh mục tín dụng hợp lý đặc thù tại mỗi chi nhánh để có những chính sách tín dụng phù hợp với diễn biến phức tạp của nền kinh tế nhằm hạn chế rủi ro. Trong công tác quản trị điều hành các chi nhánh phải thực hiện theo kế hoạch được giao từ trụ sở chính về tín dụng, nguồn vốn, nợ quá hạn, nợ xấu… 3.2.1.2. Chấp hành quy trình cho vay, thủ tục vay vốn. - Các chi nhánh cần bố trí phòng ban tín dụng, các tổ chuyên phụ trách tín dụng doanh nghiệp đặc biệt là DNNVV để tạo thuận lợi cho DN trong quá trình giao dịch, đồng thời tăng sự chuyên môn đối với CBTD nhằm năng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ giải quyết nhu cầu vay vốn cho khách hàng được nhanh chóng mà vẫn đảm bảo chất lượng tín dụng. Tránh tình trạng CBTD phụ trách nhiều công việc, sắp xếp không khoa học làm công tác thẩm định trước khi cho vay, kiểm tra giám sát trong và sau khi cho vay không được chặt chẽ không nắm bắt được tình hình tài chính thực tế của khách hàng cũng như phát hiện hành vi mang tính lừa đảo của khách hàng từ đó dẫn đến những rủi ro tổn thất cho ngân hàng. 65 - Hiện nay việc cạnh tranh giữa các NHTM trên khu vực TP.HCM rất gay gắt, nhằm hướng tới phục vụ cho khách hàng doanh nghiệp đặc biệt là DNNVV vì các ngân hàng đều xem đây là đối tượng khách hàng ưu tiên hàng đầu khi giải quyết nhu cầu về tín dụng sẽ bán chéo được nhiều sản phẩm khách cho DNNVV. Các chi nhánh bên cạnh tuân thủ theo đúng các quy định về quy trình cho vay của NHNN và hướng dẫn của NHNo&PTNT để thẩm định khách hàng vay vốn được chính xác khách quan, đảm bảo đủ các điều kiện vay theo đúng quy định đảm bảo giải quyết nhu cầu tín dụng của doanh nghiệp nhanh chóng, tiện lợi nhưng đảm bảo hội đủ điều kiện theo quy định nhằm đảm bảo an toàn về vốn cho NHNo&PTNT Việt Nam. Theo kết quả khảo sát ý kiến của 247 doanh nghiệp đánh giá về thủ tục, trình tự tiến hành thẩm định cho vay thì có 15,8% nhận xét rất phức tạp, 30,2% nhận xét phức tạp, 35,8% nhận xét trung bình và chỉ có 18,2% nhận xét ở mức đơn giản và rất đơn giản. 3.2.1.3. Nâng cao chất lượng trong công tác thẩm định Công tác thẩm định là một bước rất quan trọng trong quy định cho vay. Dựa vào báo cáo thẩm định mà ngân hàng quyết định cho vay hay từ chối. Do đó, báo cáo thẩm định phải thể hiện đầy đủ các thông tin về khách hàng một cách trung thực, chính xác kịp thời. Đối với DNNVV báo cáo thẩm định vừa đảm bảo phân tích các yếu tố định tính của DN như tư cách người vay, năng lực pháp lý của DN, nguồn tài chính của DN, biện pháp đảm bảo tiền vay...và phân tích các yếu tố định lượng của DN như các chỉ tiêu hệ số thanh toán, hệ số nợ đối với vốn chủ sở hữu, lợi nhuận trước thuế và lãi vay, các chỉ tiêu về lợi nhuận...ngoài ra có thể tham khảo thêm các phương pháp phân tích định lượng đối với DN theo các mô hình hiện đại như mô hình điểm số Z, 6C... Để đảm bảo công tác tín dụng mang lại hiệu quả thì vai trò của CBTD là rất quan trọng, chịu trách nhiệm trong việc thẩm định các yếu tố của DN từ đó đề xuất lên cấp có thẩm quyền ra quyết định đồng ý hay từ chối cho vay. Để làm được điều này thì đội ngũ CBTD phải được trang bị kiến thức chuyên môn và được học tập nâng cao trình độ cùng với kinh nghiệm trong quá trình công tác mới có thể đưa ra những quyết định chính xác tham mưu cho lãnh đạo. Theo kết quả đánh giá của DN các điều kiện tín dụng của NHNo&PTNT đưa ra thì 44,6% DNNVV 66 đánh giá nhiều hoặc quá nhiều; 31,6% DNNVV đánh giá mức trung bình và chỉ có 23,7% DNNVV đánh giá rất ít hoặc ít. 3.2.1.4. Chú trọng công tác đảm bảo tiền vay Công tác thẩm định tài sản thế chấp là một khâu quan trọng trong thẩm định khách hàng vay vốn. Đối với DNNVV do quy mô về tài chính rất hạn chế nên tài sản thế chấp của chính DN là không nhiều, thường sử dụng tài sản bảo lãnh của bên thứ ba hoặc những tài sản hình thành từ chính nguồn vốn vay như bất động sản, vật tư hàng hóa…. Đối với tài sản đảm bảo của bên thứ ba khi thẩm định tài sản thế chấp cần hết sức cẩn thận và xác định chính xác nghĩa vụ đảm bảo của bên thứ ba, khi có tranh chấp xảy ra NH có thể thu hồi từ việc xử lý tài sản thế chấp đó. Đối với tài sản hình thành từ vốn vay thì phải cần xác định được quyền sử dụng hoặc quyền sở hữu đó thuộc về chính DN vay vốn đồng thời giá trị tài sản đó phải lớn hơn số tiền giải ngân và hồ sơ pháp lý về tài sản thế chấp phải đầy đủ hợp pháp hợp lệ theo quy định đồng thời NH phải quản lý được tài sản thế chấp. Bên cạnh đó việc thẩm định giá trị tài sản thế chấp tại các chi nhánh hiện nay rất sơ sài, trong khi NHNo&PTNT không có phòng ban hay bộ phận chuyên phụ trách công tác thẩm định tài sản. Mỗi chi nhánh nên có những quy định cụ thể rõ ràng trong việc thẩm định tài sản như cơ sở tham khảo giá hoặc thuê hẳn bên thẩm định giá có năng lực chuyên môn phụ trách công tác thẩm định để làm căn cứ đánh giá tài sản nhằm đảm bảo sự công bằng đối với khách hàng và an toàn vốn vay cho ngân hàng khi có rủi ro xảy ra. Theo kết quả khảo sát của DNNVV về giá trị tài sản đảm bảo ngân hàng đánh giá thì 18,6% DNNVV nhận xét giá trị tài sản định giá ở mức rất thấp, 29,3% DNNVV nhận xét thấp, 35,3% DNNVV nhận xét trung bình, 9,8% DNNVV nhận xét cao và chỉ 7,0% DNNVV nhận xét là rất cao. 3.2.1.5. Nâng cao công tác kiểm tra, giám sát kiểm soát khoản vay Công tác kiểm tra, giám sát khoản vay trong quá trình quản lý DN đối với CBTD là rất quan trọng. Định kỳ thường xuyên CBTD phải đến DN xem xét đánh giá tình hình sản xuất kinh doanh để có những nắm bắt kịp thời tình hình tài chính nhu cầu vay vốn, sử dụng các sản phẩm dịch vụ khác nhằm tư vấn và hỗ trợ khách hàng. Công tác kiểm tra giám sát DN sau khi giải ngân nhằm giúp mối quan hệ 67 giữa DN và ngân hàng được chặt chẽ mặt khác NH sẽ nắm được tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của DN như thế nào để mở rộng, thu hẹp tín dụng hay có thể thu hồi nợ trước hạn do DN sử dụng vốn vay không đúng mục đích không hiệu quả. Theo kết quả khảo sát đánh giá của DNNVV đối với công tác theo dõi, kiểm tra chăm sóc KH của NHNo&PTNT trong thời gian sử dụng vốn vay thì 23,2% DNNVV nhận xét thờ ơ, rất thờ ơ; 44,2% DNNVV nhận xét ở mức trung bình và chỉ có 32,6% DNNVV nhận xét thường xuyên hoặc rất thường xuyên. Ngoài ra, nên thường xuyên tổ chức các đợt kiểm tra của phòng kiểm tra kiểm soát nội bộ tại chi nhánh đối với DN hay của VPĐD khu vực Miền nam. Kiểm tra giám sát trước tiên là chính hồ sơ tín dụng tại NH sau đó là tình hình thực tế tại DN. Công tác này phải được thực hiện một cách tế nhị để tránh sự hiểu nhằm đối với DN. Hiện nay công tác kiểm tra kiểm soát của NHNo&PTNT mang tính đối phó theo từng giai đoạn thời kỳ, chưa mang tính thường xuyên, thường tăng cường kiểm tra những khoản vay đã có vấn đề như nợ quá hạn, nợ xấu, nợ xử lý rủi ro… chưa mang tính phát hiện những khoản vay có tiềm ẩn rủi ro nên chất lượng tín dụng vẫn chưa cải thiện được nhiều. Đội ngũ cán bộ phụ trách kiểm tra phải được đào tạo về chuyên môn nghiệp vụ, đồng thời phải có kinh nghiệm và tinh thần trách nhiệm cao trong công tác. Khi những khoản vay đã được bộ phận kiểm tra kiểm soát kiểm tra thì phải phản ảnh đúng tình hình thực tế và nêu ra những chính kiến của mình đối với những khoản vay đó cho chi nhánh khắc phục, tránh tình trạng mang tính hình thức chiếu lệ, cả nể không dám mạnh dạn đưa ra những sai sót cũng như đóng góp đối với chi nhánh về chính sách, công tác tín dụng. 3.2.1.6. Nâng cao công tác cán bộ và trình độ cán bộ phụ trách công tác chuyên môn. Đội ngũ CBTD phụ trách tín dụng đối với DNNVV phải thường xuyên được học tập nâng cao trình độ chuyên môn cũng như các kỹ năng khác liên quan nhằm hỗ trợ DNNVV. Đồng thời chọn người có trình độ chuyên môn phụ trách công tác tín dụng DN nhằm hạn chế rủi ro xảy ra do năng lực của CBTD còn hạn chế. Tăng cường giáo dục tư tưởng, đạo đức nghề nghiệp đối với CBTD từ đó nêu cao tinh thần trách nhiệm trong giải quyết công việc không vì lợi ích riêng làm sai 68 lệch kết quả thẩm định hoặc tiếp tay với khách hàng trong việc vay vốn để gây thất thoát tài sản cho NH. Việc quy hoạch, bổ nhiệm cán bộ phải được thực hiện mang tính khách quan và dân chủ theo quy chế của NHNN để tránh rủi ro trong quá trình xử lý công việc như có sự thông đồng, đồng lõa do mối quan hệ như cha con, anh chị, chú bác… trong giải quyết hồ sơ dẫn đến tình trạng rủi ro thiệt hại cho NH. Tạo môi trường làm việc dân chủ, cải thiện tình hình tài chính tại mỗi chi nhánh nhằm tăng thu nhập cho CBVC, tạo động lực làm việc và thu hút người cho trình độ chuyên môn. Kết quả khảo sát đánh giá nhận xét của DNNVV đối với thái độ phục vụ của cán bộ ngân hàng đặc biệt là CBTD không được tốt với 32,1% DNNVV nhận xét thờ ơ hoặc rất thờ ơ, 33% DNNVV nhận xét ở mức bình thường và 34,9% DNNVV nhận xét ở mức nhiệt tình hoặc rất nhiệt tình. 3.2.1.7. Tăng cường các công tác khác. - Tăng cường phát triển các sản phẩm tín dụng phục vụ cho DNNVV như tín dụng tuần hoàn, cho vay trung hạn vốn lưu động thường xuyên…Khi đánh giá cho vay đối với DNNVV nên đặt nặng vào tính hiệu quả khả thi của phương án sản xuất kinh doanh hơn là giá trị tài sản đảm bảo. Cần cải tiến thủ tục vay áp dụng cho DNNVV theo hướng đơn giản, ngắn ngọn, hiệu quả đảm bảo đầy đủ thông tin phù hợp với trình độ quản lý của DNNVV. Theo kết quả khảo sát nhận xét của DNNVV đối với hồ sơ vay vốn theo yêu cầu của NHNo&PTNT thì 26,9% DNNVV nhận xét nhiều và quá nhiều, 32,6% DNNVV nhận xét trung bình và tới 41,1% nhận xét ít hoặc rất ít. - Đẩy mạnh công tác huy động vốn nhằm đảm bảo tính thanh khoản cho NHNo&PTNT, đồng thời đảm bảo được nguồn vốn để đầu tư phát triển tín dụng. Việc huy động vốn đạt hiệu quả khi thực hiện nhiều chính sách như tiếp thị, lãi suất, sản phẩm tiền gửi đa dạng, quà tặng, khuyến mãi, dự thưởng… nhằm tăng nguồn gửi từ dân cư. Tăng cường phát triển tín dụng DNNVV sẽ phát triển thêm tiền gửi không kỳ hạn, thanh toán của đối tượng khách hàng này, đây là nguồn vốn rẻ nhằm tạo điều kiện cho lãi suất tín dụng mang tính cạnh tranh cao so với các NHTM khác vừa đảm bảo khả năng sinh lời cho NH. Theo kết quả khảo sát ý kiến 69 đánh giá của DNNVV đối với các sản phẩm ngoài tín dụng của ngân hàng là rất thấp với 43,3% DNNVV đánh giá ở mức rất ít và ít, 36,3% DNNVV đánh giá ở mức trung bình còn lại 20,4% DNNVV đánh giá ở mức nhiều và rất nhiều. - Chi phí để thu hút một khách hàng mới nhiều hơn chi phí để giữ chân một khách hàng cũ, đồng thời khách hàng cũ còn giới thiệu các khách hàng khác. Do đó cần đầu tư và tăng cường công tác chăm sóc khách hàng đã có giao dịch với NH như thực hiện chính sách ưu tiên trong quá trình giao dịch, đặc biệt là cho khách hàng là DNNVV; chính sách giảm lãi suất cho vay, phí chuyển thanh toán tiền, giảm các điều kiện về tài sản đảm bảo, phát triển các sản phẩm khác ngoài tín dụng như bao thanh toán, bảo lãnh, thuê két sắt…đây là những biện pháp nhằm giữ chân khách hàng cũ và phát triển khách hàng mới. Theo kết quả khảo sát đánh giá của các DNNVV đối với các sản phẩm dịch vụ của NHNo&PTNT thì 37,2% DNNVV nhận xét mức rất ít và ít, 40,9% DNNVV nhận xét trung bình, chỉ có 21,9% DNNVV nhận xét rất nhiều và nhiều. Khi khách hàng chuyển nợ quá hạn, nợ XLRR thì công tác thu hồi chưa thật sự tốt, thời gian thường kéo dài và biện pháp cuối cùng là khởi kiện để xử lý tài sản nhưng giai đoạn đưa ra tòa thì rất lâu ít nhất cũng mất 06 tháng. Các chi nhánh cần đẩy mạnh công tác xử lý tài sản thế chấp cũng như là bán tài sản thế chấp của khách hàng quá hạn, thường thì NH để khách hàng tự chuyển nhượng nên kéo dài thời gian giá trị tài sản đôi khi không đủ so với gốc và lãi phát sinh với thời gian dài dẫn đến thất thoát cho NH. Cần mạnh dạn cũng như chủ động rút ngắn thời gian trong công tác thu hồi nợ quá hạn, nợ XLRR đặc biệt là việc xử lý tài sản thế chấp để thu hồi nợ, đồng thời xử lý kịp thời các khoản nợ tiềm ẩn rủi ro. - Cần xây dựng và hệ thống mạng lưới giao dịch trên khu vực TP.HCM nhằm tránh tình trạng các chi nhánh cùng hệ thống tập trung nhiều gần một chỗ, đều này dẫn đến sự lãng phí, cạnh tranh không lành mạnh giữa các chi nhánh với nhau. Về yếu tố này thì NHNo&PTNT khu vực TP.HCM là hệ thống NHTM có các chi nhánh nhiều nhất. Theo kết quả đánh giá của DNNVV về địa điểm giao dịch thì chỉ có 12,1% DNNVV đánh giá là bất tiện và rất bất tiện, 47,4% DNNVV đánh giá mức trung bình và 50,4% DNNVV đánh giá là thuận lợi và rất thuận lợi. 70 - Cần triển khai thực hiện việc hỏi thông tin ở CICB là một trong những điều kiện quan trọng trong hồ sơ vay vốn để đánh giá một phần quá trình lịch sử vay vốn của KH từ đó có những chính sách tín dụng hợp lý. 3.2.2. Nhóm giải pháp đối với DNNVV tại TP. HCM. Giống như các DNNVV trong cả nước, các DNNVV tại TP. HCM vẫn chịu những khó khăn chung trong việc tiếp cận nguồn vốn, nguồn tài chính để đầu tư vào trong sản xuất kinh doanh. Có nhiều hình thức để huy động nguồn vốn, nhưng với năng lực, quy mô, cơ chế hiện có thì việc vay vốn NH vẫn là lựa chọn số 1. Muốn tiếp cận nguồn vốn vay của Ngân hàng, các DNNVV không thể chờ ngân hàng đến tiếp thị, sự cải cách của các ngân hàng hay cải cách chính sách của Nhà nước, mà phải chủ động nâng cao năng lực tài chính, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh, tạo lập uy tín cho doanh nghiệp đồng thời chủ động tăng cường khả năng tiếp cận nguồn vốn ngân hàng bằng các giải pháp sau: 3.2.2.1. Xây dựng phương án sản xuất kinh doanh khả thi. Đây là một trong những tiêu chí quan trọng mà NH xem xét để quyết định có cho khách hàng vay. Điều quan trọng DNNVV phải hiểu được mục đích phương án sản xuất kinh doanh để từ đó thuyết phục NH cung ứng vốn cho DN tiếp tục đầu tư, mở rộng sản xuất kinh doanh nhằm phát huy hiệu quả của đồng vốn vay, NH có thể thu hồi được toàn bộ nợ gốc và lãi từ chính phương án đó chứ không được nêu ra một cách chung chung, sơ sài, nguồn trả nợ khó xác định và không có tính thuyết phục. Do đó trong quá trình xây dựng phương án sản xuất kinh doanh DN cần nêu rõ và chứng minh cho NH thấy được các yêu cầu như mục đích vay vốn kinh doanh, chứng minh năng lực tài chính, năng lực sản xuất kinh doanh, kinh nghiệm chuyên môn, những thuận lợi và khó khăn của thị trường đầu vào đầu ra, đối thủ cạnh trạnh và những ảnh hưởng của biến động kinh tế… 3.2.2.2. Nâng cao trình độ chuyên môn, năng lực quản lý điều hành. Một trong những yếu tố quan trọng để DN phát triển, thích nghi với tình hình kinh tế xã hội là yếu tố con người. - Đối với đội ngũ lãnh đạo, DN cần có chính sách đãi ngộ để thu hút nhân tài, tránh tình trạng chảy máu chất xám sẽ gây ảnh hưởng đến hoạt động của DN không có người tài để giúp DN ổn định, phát triển trong tương lai. 71 - Nâng cao năng lực quản lý điều hành đối với đội ngũ lãnh đạo, cụ thể như kỹ năng quản trị hiệu quả trong môi trường cạnh tranh; kỹ năng lãnh đạo giám đốc DN; kỹ năng quản lý sự thay đổi; kỹ năng thuyết trình, đàm phán, giao tiếp và quan hệ công chúng; kỹ năng quản lý thời gian. Những kỹ năng này kết hợp với các kiến thức quản trị có hiệu quả sẽ có tác động quyết định đối với các doanh nhân, các nhà quản lý DN trong đó có DNNVV, qua đó làm tăng khả năng cạnh tranh của các doanh nghiệp. - Đối với giám đốc và nhà quản lý DN, để nâng cao khả năng làm việc và giao dịch quốc tế, tiếp cận các tiêu chuẩn, các thông lệ của thế giới thì cần chú trọng phát triển những kiến thức, kỹ năng về ngoại ngữ. Đây là một trong những điểm đáng chú ý nhất đối với các DN ở nước ta, đặc biệt là các DNNVV; Ngoài ra các giám đốc cần nâng cao kiến thức cơ bản về văn hoá, xã hội, lịch sử trong kinh doanh quốc tế, giao tiếp quốc tế và xử lý sự khác biệt về văn hoá trong kinh doanh; Thông lệ quốc tế trong lĩnh vực /ngành kinh doanh. - Tư tưởng của người lao động thường có sự dịch chuyển từ DN nhỏ sang DN lớn. Vì thế ngoài chính sách đãi ngộ về lương bổng, học tập nâng cao trình độ nghiệp vụ cần vạch ra những chính sách, kế hoạch phát triển DN trong thời gian sắp tới, cũng như có chính sách để người lao động có thể gắn bó với DN và góp phần làm cho DN hoạt động hiệu quả như bán cổ phần, chia lợi nhuận… - Đối với đội ngũ lao động kỹ thuật, công nhân: cần thực hiện môi trường làm việc dân chủ, công bằng theo quy định của pháp luật, đảm bảo môi trường làm việc an toàn. Thường xuyên nâng cao trình độ chuyên môn, tay nghề người lao động; Có chính sách đãi ngộ để thu hút người có tay nghề, chuyên môn là tạo môi trường thuận lợi nhằm gắn bó với DN, tránh sự xáo trộn liên tục lực lượng lao động này vì lao động phổ thông thường không ổn định và thay đổi liên tục sẽ làm ảnh hưởng đến hoạt động SXKD của DN. 3.2.2.3. Trung thực trong việc cung cấp thông tin, hợp tác với ngân hàng. Ngân hàng bao giờ cũng luôn mong muốn đặt sự trung thực của khách hàng trong việc cung cấp thông tin lên hàng đầu. Điều này tạo cho NH sự tin tưởng trong quá trình vay vốn sẽ hạn chế được rủi ro. Một số doanh nghiệp cung cấp không đầy đủ thông tin hoặc cung cấp không thật so với tình hình thực tế để vay 72 vốn dễ dàng hơn. Đối với CBTD ít kinh nghiệm thì không nhìn ra, nhưng đối với CBTD có kinh nghiệm thì sẽ thu thập và đánh giá được tình hình thực tế của DN. Sự trung thực còn là yếu tố để DN thực hiện ngày càng theo các chuẩn mực quốc tế trong việc công khai tình hình hoạt động, tài chính về luật kế toán, kiểm toán, luật doanh nghiệp… Trong quá trình vay vốn, DNNVV phải có hỗ trợ hợp tác của NH trong việc cung cấp thông tin về tình hình sử dụng vốn vay, tình hình tài chính của DN hiện tại, tình hình tài sản đảm bảo cho khoản vay, cung cấp báo cáo tài chính theo quý để NH đánh giá tình hình tài chính đồng thời chấm điểm DN. DN cần chấp hành các đợt kiểm tra đột xuất của NH và thực hiện việc trả nợ lãi, gốc đúng hạn theo quy định tại hợp đồng tín dụng để DN được đánh giá mức độ tín nhiệm cao, dễ dàng tiếp nhận nguồn vốn cao hơn hoặc những lần vay vốn sau này… 3.2.2.4. Nâng cao năng lực cạnh tranh, vị thế của doanh nghiệp - DNNVV là đối tượng chịu không ít khó khăn trong quá trình tiếp cận nguồn vốn vay của NH, tuy nhiên cũng có những điểm thuận lợi, lợi thế so với doanh nghiệp lớn khác. Vì thế phải phát huy các lợi thế đó một cách hiệu quả nhất. - Trước tình hình kinh tế khó khăn vừa qua thì các DNNVV dễ dàng thích nghi và khôi phục hoạt động sản xuất kinh doanh của mình hơn các DN lớn. Vì DNNVV dễ dàng ứng dụng các công nghệ mới vào sản xuất, dễ thay đổi cơ cấu sản xuất, cơ cấu nhân sự phù hợp với những thay đổi và yêu cầu của thị trường. - DNNVV phải thường xuyên nghiên cứu và xây dựng chiến lược phát triển kinh doanh hợp lý, đầu tư đổi mới khoa học kỹ thuật công nghệ hiện đại nhằm nâng cao chất lượng và khả năng cạnh tranh không những ở thị trường trong nước mà còn trên thị trường quốc tế. Trong xu thế hội nhập hiện nay, DN phải không ngừng khai thác các thị trường tiềm năng trong và ngoài nước. Đặc biệt, thương hiệu ngày càng có vai trò quan trọng đối với sự phát triển của DN, vì vậy DN cần phải xây dựng cho mình một thương hiệu, đồng thời không ngừng củng cố và phát triển để có thể trở thành một thương hiệu mạnh. - Các DNNVV cần hợp tác giúp đỡ lẫn nhau cùng phát triển trong một thị trường cạnh tranh ngày càng gay gắt. DN không nên chỉ dựa vào sự hỗ trợ của Nhà nước, các tổ chức quốc tế mà cần có những bước đi riêng của mình. Các DN cùng 73 hoạt động trong một ngành nghề hay trên một địa bàn sản xuất kinh doanh có thể kết hợp với nhau, tạo thành các câu lạc bộ, hội doanh nghiệp để hỗ trợ, giúp đỡ lẫn nhau. Các DNNVV cũng nên tích cực tham gia vào các hiệp hội DN, đồng thời phát huy tích cực vai trò hội viên của mình trong hiệp hội. - Các DNNVV đầu tư đổi mới công nghệ sản xuất, tăng cường công tác có chiến lược quảng cáo, tiếp thị hợp lý để người tiêu dùng có thể biết đến sản phẩm của doanh nghiệp nhiều hơn; thường xuyên củng cố uy tín thương hiệu, niềm tin của khách hàng vào chất lượng sản phẩm của doanh nghiệp. - DNNVV phải hiểu rõ các văn bản luật, các TCTD, chính sách của Nhà nước để có thể tận dụng được những lợi thế từ các văn bản đó vào trong hoạt động sản xuất kinh doanh cũng như trong quá trình vay vốn với NH như chính sách ưu đãi đầu tư của nhà nước, chính sách và điều kiện cho vay hỗ trợ lãi suất, quy trình về việc cho vay của NH. Với sự hiểu biết của DN sẽ tạo thuận lợi trong quá trình vay vốn cũng như NH sẽ đánh giá vị thế của DN trong sự am hiểu pháp luật Nhà nước. 3.2.2.5. Tranh thủ khả năng vay vốn tín chấp và khả năng tín nhiệm của NH trong quá trình vay vốn Một trong những khó khăn hiện nay của DNNVV vay vốn là vấn đề tài sản đảm bảo cho khoản vay. DNNVV có qui mô nhỏ, tập trung đầu tư vào sản xuất kinh doanh nên khó có được tài sản đảm bảo nhiều. Hiện nay tài sản thế chấp cho khoản vay chủ yếu là động sản hay bất động sản. Do đó việc cho vay không có tài sản đảm bảo là việc rất khó khăn đối với DN. Nếu tranh thủ được khả năng vay vốn không có tài sản đảm bảo sẽ rất thuận lợi cho DN trong quá trình SXKD. Ngân hàng khi xem xét khách hàng vay vốn không có tài sản đảm bảo theo các tiêu chí rất khắc khe như phương án sản xuất kinh doanh khả thi hiệu quả, đảm bảo khả năng trả nợ từ phương án, dòng tiền từ phương án đảm bảo; năng lực tài chính của khách hàng như vốn tự có, lịch sử vay vốn của khách hàng đều thuộc nhóm nợ đủ tiêu chuẩn. Biết được những quy định vay vốn không có tài sản đảm bảo đòi hỏi DN cần có sự chuẩn bị rất kỹ càng từ phương án sản xuất kinh doanh đảm bảo khả năng thuyết phục được NH. - DN cần tạo mối quan hệ tốt và uy tín đối với ngân hàng. Khi tiếp xúc với nhân viên tín dụng, DN cần thể hiện thái độ hợp tác, tạo điều kiện thuận lợi cho 74 nhân viên tín dụng tiến hành nhanh các thủ tục cho vay đáp ứng nhu cầu vay của DN một cách nhanh nhất. DN cần cung cấp các thông tin một cách đầy đủ, chính xác, trung thực; trong quá trình vay vốn cần thực hiện nghiêm túc các thỏa thuận, cam kết với NH, đặc biệt phải luôn trả nợ đúng hạn. - DN nên có mối quan hệ toàn diện với NH thông qua việc sử dụng nhiều sản phẩm, dịch vụ khác như thanh toán, tiền gửi, mua bán ngoại tệ, thanh toán quốc tế… Nếu DN có quan hệ tốt với ngân hàng, sử dụng nhiều dịch vụ của NH thì trong quá trình vay vốn DN có thể tăng mức độ uy tín, được hưởng lãi suất ưu đãi hơn những DN chỉ có quan hệ tín dụng. 3.2.2.6. Lựa chọn đúng tổ chức tín dụng để đặt quan hệ vay vốn Trong tình hình cạnh tranh ngày càng cao của các tổ chức tín dụng tại TP. HCM như hiện nay, thì các TCTD đều có những chính sách tín dụng để phát triển đối tượng khách hàng DNNVV. Nhưng cũng không thể nào chối cãi, tại mỗi TCTD sẽ ưu tiên đầu tư tín dụng cho các đối tượng ngành nghề sản xuất kinh doanh khác nhau. Do đó mỗi DNNVV phải xem xét tiếp xúc với TCTD nào phù hợp và thuận lợi để hỗ trợ vốn đối với ngành nghề, lĩnh vực mà mình đang SXKD. 3.2.3. Các giải pháp hỗ trợ của cơ quan quản lý Nhà nước: 3.2.3.1. Xây dựng và hoàn thiện hệ thống pháp luật đối với DNNVV. Hệ thống pháp luật ảnh hưởng đến những thuận lợi, khó khăn hoạt động sản xuất kinh doanh của DNNVV. Hiện nay thì các chính sách, cơ chế của Nhà nước đối với DNNVV vẫn còn đang trong quá trình điều chỉnh, sửa đổi, hoàn thiện chưa ổn định làm cho DNNVV chưa thật an tâm trong hoạt động kinh doanh. Vì thế Nhà nước cần hoàn thiện hệ thống pháp luật cho các DNNVV để các DN biết được các chính sách liên quan từ đó đưa ra những chính sách, chiến lược hợp lý. Tăng cường các quy định cụ thể đối với DNNVV trong việc thực hiện chế độ báo cáo, cung cấp thông tin, quy định cụ thể trong việc lưu chứng từ bắt buộc và chứng từ không bắt buộc, đơn giản các thủ tục về việc hưởng chế độ ưu đãi về thuế. Đơn giản hóa thủ tục liên quan đến xuất nhập khẩu nhằm khuyến khích DNNVV đẩy mạnh công tác xuất khẩu, mở rộng thị trường. 75 Xây dựng và hoàn thiện hệ thống tin để áp dụng rộng rãi trong các lĩnh vực báo cáo, lưu trữ thông tin của DN như báo cáo thuế qua mạng, đăng ký giao dịch đảm bảo trong lĩnh vực thế chấp cầm cố tài sản của Doanh nghiệp để TCTD và người thứ ba có thể truy cập thông tin một cách chính xác và nhanh chóng. Đề nghị sửa đổi khoản 2 điều 111 Luật đất đai năm 2003. Theo điều mục này thì tổ chức kinh tế trong nước thuê lại đất trong khu công nghiệp, khu công nghệ cao, khu kinh tế không được thế chấp, bảo lãnh bằng quyền sử dụng thuê mà chỉ được thế chấp, bảo lãnh bằng tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất thuê tại các TCTD được phép hoạt động tại Việt Nam. Trong khi đó, thông tư số 01/2005/TT-BTNMT ngày 13/04/2005 của Bộ Tài nguyên và Môi trường cho phép người thuê lại đất đã trả tiền cho cả thời gian thuê lại đất thì người thuê lại đất được thế chấp hoặc bảo lãnh bằng quyền sử dụng đất thuê lại và tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất đó tại TCTD được phép hoạt động tại Việt Nam. Để đảm bảo quyền lợi và khuyến khích các Doanh nghiệp Việt Nam và DNNVV thuê đất tại các khu công nghiệp, khu công nghệ cao, khu kinh tế. Khoản 2 điều 111 Luật đất đai năm 2003 nên sửa đổi theo hướng các tổ chức kinh tế trong nước được thế chấp bảo lãnh bằng giá trị Quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất đối với đất thuê đó để vay vốn ngân hàng. Như vậy chính sách của Nhà nước đối với DNNVV là rất quan trọng và cần thiết, do đó Nhà nước nên có sự nghiên cứu để đưa ra những chính sách phù hợp với thực tiễn tại Việt Nam đồng thời ngày càng theo chuẩn mực của quốc tế và ngày càng giúp cho DNNVV ngày càng phát triển. 3.2.3.2. Xây dựng và hoàn thiện chính sách hỗ trợ DNNVV Đối với cơ quan Chính phủ cần chỉ đạo sát sao các Bộ, Ngành có liên quan trong việc thực hiện rà soát các chính sách hỗ trợ DNNVV từ đó có những chính sách để hỗ trợ phù hợp với chức năng, nhiệm vụ các ngành, các địa phương, trong đó cần đặc biệt chú trọng đến các cơ chế, chính sách về tài chính, tín dụng, xúc tiến thương mại, ứng dụng công nghệ, nhân lực và đào tạo cho DNNVV. Cần có sự phân công rõ trách nhiệm quản lý nhà nước của từng Bộ, Ngành đối với khu vực DNNVV, trước hết là vai trò và trách nhiệm quản lý nhà nước của các cơ quan trung ương như Bộ KH&ĐT, Bộ Công thương, Bộ Nông nghiệp và Phát 76 triển Nông thôn, Liên minh Hợp tác xã Việt Nam…; phân công, phân cấp rõ trách nhiệm quản lý nhà nước giữa trung ương và địa phương; xây dựng quy chế phối hợp chặt chẽ và có hiệu quả của các cấp, các tổ chức có liên quan đến sự hoạt động và phát triển của khu vực DNNVV, từ các bộ, ngành đến các địa phương, các tổ chức đoàn thể chính trị, xã hội, kinh tế, hiệp hội ngành nghề ... Đối với UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm trợ giúp phát triển DNNVV trên địa bàn mình như tăng cường công tác xây dựng phát triển DNNVV, tham gia xây dựng, hướng dẫn các văn bản của cơ quan trung ương, nhằm kiểm tra trợ giúp DNNVV vừa kiểm tra giám sát các chương trình trợ giúp sau khi các chính sách đã được ban hành, đồng thời cần tiếp tục chủ động sáng tạo tìm mọi nguồn vốn hỗ trợ DNNVV, xây dựng cơ chế để bố trí nguồn ngân sách địa phương cho các hoạt động khuyến khích phát triển DNNVV như xây dựng Quỹ khuyến nông địa phương, các chương trình hành động cụ thể để thúc đẩy sản xuất của DNNVV tại địa phương phát triển một cách đột phá. Tiếp tục nâng cao năng lực của các trung tâm hỗ trợ tại địa phương như trung tâm khuyến công, trung tâm xúc tiến thương mại, đầu tư, các hiệp hội, các trường dạy nghề, các viện nghiên cứu … và định hướng hoạt động của các tổ chức này hướng tới doanh nghiệp. Ngoài ra tại các địa phương cần xây dựng các trung tâm tư vấn hỗ trợ phát triển các DNNVV. Các trung tâm này sẽ trợ giúp các doanh nghiệp trên các khía cạnh như bồi dưỡng kiến thức lãnh đạo, năng lực quản lý điều hành; tư vấn về luật, pháp lý, văn bản chính sách của Nhà nước, hỗ trợ khoa học công nghệ cho các DNNVV, đào tạo nguồn nhân lực… điều này tạo thuận lợi cho DNNVV phát triển và mỡ rộng thị trường, tăng cường sức cạnh tranh. 3.2.3.3. Tăng cường quản lý kiểm tra, giám sát, kiểm toán việc thực thi pháp luật và quản lý thị trường. Với sự phát triển nhanh chóng của thị trường hiện nay thì các DNNVV gặp rất nhiều khó khăn trong kinh doanh vì thế bên cạnh các chính sách hỗ trợ thì việc quản lý kiểm tra giám sát của Nhà nước là rất lớn. Công tác này giúp cho các DN cạnh tranh một cách lành mạnh và công bằng. Hoạt động thanh tra, kiểm tra, kiểm toán có vai trò quan trọng trong việc giúp DN hoạt động theo đúng quy định của 77 pháp luật, tránh tình trạng làm ăn phi pháp, gian lận, trốn thuế, cạnh tranh không lành mạnh, các hành vi tiêu cực… Tuy nhiên cũng có mặt trái của công tác thanh tra, kiểm tra đó là việc lạm dụng quyền hạn chức vụ của cán bộ kiểm tra, thanh tra gây phiền hà cho DN, trục lợi riêng cho bản thân… Vì vậy, cần nâng cao năng lực, phẩm chất đạo đức của cán bộ thanh tra, tránh tình trạng nhũng nhiễu, tiêu cực của cán bộ thanh tra. Trường hợp phát hiện hành vi tiêu cực cần xử lý nghiêm khắc. Ngoài ra công tác kiểm tra của các đoàn thường làm việc kéo dài, đoàn này chưa kết thúc, đoàn khác đã chờ thanh tra, trong đó một số nội dung thanh tra còn trùng lắp nhưng đoàn sau không sử dụng kết quả kiểm tra của đoàn trước, nhiều lúc đòi hỏi kiểm tra lại, làm mất nhiều thời gian, ảnh hưởng đến hoạt động của DN. Công tác kiểm tra giám sát của NHNN đối với hệ thống NHTM còn chưa sâu sắc và chưa kịp thời, chưa xử lý nghiêm túc các trường hợp sai phạm của các NH trong hoạt động kinh doanh khi vi phạm như tình hình lãi suất huy động, phí, lãi suất cho vay… Do đó cần có cơ chế về hoạt động thanh tra, kiểm tra sao cho phù hợp, tránh chồng chéo, trùng lắp, không những gây mất thời gian, công sức và cơ hội kinh doanh của DN mà còn lãng phí thời gian và nguồn lực con người của nhà nước. 3.2.3.4. Hoàn thiện các chính sách của NHNN và chất lượng của trung tâm thông tin tín dụng NHNN (CICB) - Vai trò của NH Nhà nước đối với hoạt động của NHTM rất quan trọng do đó các chính sách của NHNN ảnh hưởng rất lớn. Các chính sách của NHNN phải thường xuyên được đổi mới ngày càng theo chuẩn mực quốc tế và phù hợp với điều kiện kinh tế xã hội tại Việt Nam. Rút kinh nghiệm từ khủng hoảng tiền tệ thế giới các nước đã ban hành nhiều chính sách để kiểm soát được hoạt động của thị trường tài chính NH vì thế NHNN phải hoàn thiện và xây dựng chính sách kiểm soát hợp lý đối với hoạt động của NH. - Đề nghị sửa đổi quyết định 493/2005/QĐ-NHNN ngày 22/04/2005. Căn cứ vào quy định tại quy chế cho vay của NHNN kèm theo quyết định số 1627/2001/QĐ-NHNN ngày 31/12/2001 và các quyết định sửa đổi số 127/2005/QĐ-NHNN ngày 03/02/2005, quyết định số 783/2005/QĐ-NHNN ngày 78 31/05/2005 thì khi khách hàng vay không trả nợ đúng hạn, nếu TCTD đánh giá là khách hàng không có khả năng trả nợ đúng hạn và không chấp thuận cho cơ cấu lại thời hạn trả nợ, thì số dư nợ gốc của hợp đồng tín dụng đó là nợ quá hạn và TCTD thực hiện các biện pháp để thu hồi nợ. Quyết định 493/2005/QĐ-NHNN ngày 22/04/2005 ban hành quy định về phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng của TCTD, quyết định số 18/2007/QĐ-NHNN ngày 25/04/2007 sửa đổi quyết định 493 quy định, nợ quá hạn dưới 10 ngày thì khoản nợ vẫn được xếp vào nợ nhóm 1; nợ quá hạn từ 10 ngày trở lên thì khoản nợ sẽ phải chuyển sang nợ nhóm 2 (và trên 90 ngày sẽ bị chuyển sang nhóm 3…). Tuy nhiên, nếu khoản nợ bị gia hạn (tức cơ cấu lại thời hạn trả nợ) thì ngay lập tức sẽ bị chuyển sang nợ nhóm 3 và phải trích lập dự phòng làm tăng chí phí, vì vậy các TCTD không bao giờ muốn gia hạn nợ. Các quy định nêu trên của pháp luật đã đẩy các doanh nghiệp, đặc biệt là các DNNVV gặp phải tình trạng nợ quá hạn khi dòng tiền thanh toán tạm thời bị chậm trễ, từ đó hạn chế khả năng vay vốn. Để khắc phục tình trạng trên, đề nghị sửa đổi QĐ 493/2005/QĐ-NHNN ngày 22/04/2005 theo hướng như sau: việc phân nhóm nợ đối với các khoản nợ được cơ cấu lại thời hạn trả nợ căn cứ vào thời gian gia hạn nợ. Cụ thể, nếu gia hạn nợ với thời gian càng dài thì khoản nợ càng bị xếp lên nhóm nợ cao hơn, trong đó, nếu khoản nợ chỉ được gia hạn 10 ngày thì vẫn được xếp vào nợ nhóm 1. - Các công cụ chính sách của NHNN cần phải được triển khai có kế hoạch tránh cho các NHTM bị động trước những chính sách đó. Đồng thời các chính sách hỗ trợ của NH đối với DN cần được phổ biến hướng dẫn kịp thời để khi áp dụng khỏi phải lúng túng và khi kiểm tra kiểm soát của NHNN không bị sai sót như triển khai công tác cho vay hỗ trợ lãi suất theo quy định của Chính phủ, chính sách thắt chặt tiền tệ trong giai đoạn kềm chế lạm phát… Tiếp tục đổi mới về mô hình tổ chức của CICB nhằm đẩy mạnh việc đôn đốc các TCTD báo cáo thông tin, tăng cường việc thu thập nguồn tin, xử lý, quản lý thông tin đầu vào nhằm tạo cơ sở dữ liệu tốt để phục vụ cho công tác điều hành của Ban lãnh đạo NHNN, đồng thời phục vụ nhiệm vụ kinh doanh của các TCTD nhằm ngăn ngừa rủi ro. 79 Đẩy mạnh việc khai thác, sử dụng thông tin rộng rãi, đại trà ở tất cả các loại hình tín dụng, các địa bàn tỉnh, thành phố. Muốn vậy, CICB cần phát triển thêm các sản phẩm thiết thực, hữu ích, nâng cao chất lượng bản trả lời tin và đẩy mạnh tuyên truyền, quảng bá để các TCTD thấy rõ lợi ích, chủ động khai thác thông tin phục vụ cho hoạt động tín dụng ngân hàng. Đối với các TCTD cần đánh giá đúng và đầy đủ vai trò của thông tin tín dụng trong hoạt động kinh doanh và phòng ngừa RR tín dụng; tăng cường chỉ đạo các chi nhánh TCTD thực hiện nghiêm túc quy định về thông tin tín dụng theo quyết định 1117/2004/QĐ-NHNN về việc ban hành quy chế hoạt động thông tin tín dụng do NHNN ban hành ngày 08/09/2004; tăng cường khai thác thông tin tín dụng để tìm hiểu thông tin khách hàng trước khi đầu tư tín dụng nhằm giảm thiểu rủi ro, thường xuyên khai thác thông tin tín dụng, phân tích xếp hạng tín dụng DN, đăng ký truy cập vào trang web của CICB, đăng ký sử dụng bản tin thông tin tín dụng. Kết luận chương 3 Tăng trưởng tín dụng phải đi đối với chất lượng tín dụng. NHNo&PTNT Việt Nam đã nhận thấy vai trò rất quan trọng của công tác nâng cao chất lượng tín dụng, đặc biệt là đối với khách hàng DNNVV. Tuy nhiên công tác này còn gặp rất nhiều khó khăn hạn chế bởi chính sách kinh tế vĩ mô, bản thân các DNNVV, bản thân Ngân hàng. Vì vậy để nâng cao chất lượng tín dụng đối với DNNVV thì cần phải thực hiện đồng bộ và tổng hợp nhiều giải pháp, từ vĩ mô đến vi mô. Có rất nhiều giải pháp đã được đề cập trong chương 3, trong đó để đối tượng DNNVV có thể dễ dàng tiếp cận nguồn vốn ngân hàng thì bản thân doanh nghiệp trước hết phải nỗ lực nhằm nâng cao năng lực tài chính, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh, tạo lập uy tín đối với ngân hàng; đối với ngân hàng cần thực hiện nhiều chính sách để nâng cao chất lượng tín dụng nhằm hỗ trợ DNNVV vay vốn. Có như vậy, DNNVV mới thực sự có điều kiện phát huy hết khả năng, phẩm chất của mình, đóng góp vào sự phát tirển chung của đất nước. 80 KẾT LUẬN DNNVV là một bộ phận kinh tế quan trọng và ngày càng có nhiều đóng góp vào sự phát triển kinh tế, tạo ra công ăn việc làm, góp phần đảm bảo an sinh xã hội. DNNVV có nhiều lợi thế, nhiều tiềm năng để phát triển. Nhà nước cũng đã có nhiều chính sách, chương trình trợ giúp nhằm phát triển các DNNVV, tuy nhiên với đặc điểm là quy mô nhỏ, phân bố rộng khắp, dễ dàng thích ứng với những thay đổi nhưng với khả năng tài chính yếu, nguồn vốn ít nên DNNVV rất cần sự tài trợ vốn thông qua kênh tín dụng chính thức từ các TCTD. Là một Ngân hàng lớn, giữ một vị thế quan trọng trong hệ thống Ngân hàng Việt Nam. NHNo&PTNT đã thực hiện chính sách tín dụng đầu tư phát triển đối với DNNVV. Bên cạnh đó tăng trưởng mở rộng tín dụng phải gắn liền với công tác nâng cao chất lượng tín dụng. Luận văn “Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng đối với Doanh nghiệp Nhỏ và Vừa tại NHNo&PTNT khu vực TP.Hồ Chí Minh” đã đưa ra một số quy định hiện hành của pháp luật Việt Nam liên quan đến hoạt động tín dụng của các TCTD; hoạt động của DNNVV; phân tính đánh giá thực trạng DNNVV tại Thành phố Hồ Chí Minh; phân tích thực trạng hoạt động tín dụng, chất lượng tín dụng, những mặt đạt được, những hạn chế tồn tại, nguyên nhân ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng đối với DNNVV tại NHNo&PTNT khu vực TP.HCM trong giai đoạn từ năm 2006 đến 06 tháng năm 2010. Từ đó đưa ra những đề xuất, giải pháp nhằm nâng cao chất lượng tín dụng đối với DNNVV tại NHNo&PTNT khu vực TP. Hồ Chí Minh.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfĐề tài- Nâng cao chất lượng tín dụng đối với Doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Agribank TpHCM.pdf
Luận văn liên quan