Tỷ lệ sống của cá ở các nghiệm thức tăng dần độ mặn tương đối cao hơn ở các
nghiệm thức gây sốc. Tỷ lệ sống cao nhất là 23% ở nghiệm thức 30/00. Chiều dài và
trọng lượng cá ở các nghiệm thức thuần hóa tương đối lớn hơn các nghiệm thức gây
sốc. Chiều dài và trọng lượng cá ở nghiệm thức thuần hóa (50/00) lần lượt là 15.30mm và0.094g
48 trang |
Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 2712 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Ảnh hưởng của độ mặn đến quá trình phát triển phôi, sinh trưởng,tỷ lệ sống của cá sặc rằn (trichogaster pectoralis regan) từ bột lên giống, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ngọt là từ 4-150/00 và tốt nhất là
60/00, mỗi loài thủy sinh vật khác nhau thích ứng với một khoảng độ mặn khác nhau
(Trương Quốc Phú, 2003).
Có thể nuôi cá tra ở vùng nước lợ có độ mặn từ 2- 40/00, sau 5 tháng nuôi tỷ lệ cá
sống trên 90% cá đạt khối lượng từ 600-800 g/con, thịt cá trắng đạt yêu cầu xuất
khẩu như cá nuôi ở vùng ngọt (http:// www.fistenet.gov.vn)
9CHƯƠNG III: VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1. THỜI GIAN VÀ ĐỊA ĐIỂM
Nghiên cứu được thực hiện tại khoa thủy sản, trường đại học Cần Thơ từ tháng 1-
2009 đến tháng 6-2009.
3.2. VẬT LIỆU NGHIÊN CỨU
-Dụng cụ giữ cá
-Máy tiệt trùng để khử dụng cụ và nước thí nghiệm
-Hệ thống bể thí nghiệm
-Dụng cụ theo dõi mật độ ấu trùng
-Kính lúp, kính hiển vi
-Thức ăn cho cá
-Nước được xử lý bằng chlorine. Sục khí liên tục trong 24-48h, để lắng 24h rồi đưa
vào bể chứa, nước được kiểm tra hàm lượng clo bằng thuốc thử KI và trung hòa
bằng Na2S2O3 nếu còn clo dư.
-Cân điện tử.
-Nước mặn 900/00
3.3. BỐ TRÍ THÍ NGHIỆM
a. Vị trí thí nghiệm: trại cá khoa thủy sản.
b. Dụng cụ bố trí thí nghiệm: thùng xốp.
c.Nguồn cá: ở các trại cá địa phương.
d.Nguồn nước dùng trong thí nghiệm: nước mặn 900/00 được pha với nước máy.
e.Mật độ: 100 trứng/bể 25 lít nước.
@.Thí nghiệm 1: Ảnh hưởng của việc tăng dần độ mặn lên sự phát triển phôi cá sặc
rằn.
Các nghiệm thức được bố trí với các mức độ mặn khác nhau: bố trí 8 nghiệm thức.
Mỗi nghiệm thức được lặp lại 3 lần.
-Nhiệt độ ở các bể được giữ ổn định, oxy cung cấp đầy đủ nhờ máy thổi khí, thay
nước 3 ngày/lần.
-Lấy nước máy làm đối chứng sau đó dùng nước ót để tăng dần độ mặn. Mỗi mức
độ mặn giữ ổn định 2 giờ. Các mức độ mặn cách nhau 2 đơn vị.
10
-Nước đối chứng (10/00). Các nghiệm thức còn lại có độ mặn tăng dần: 3 0/00, 50/00, 7
0/00, 9 0/00, 11 0/00, 13 0/00, 15 0/00….
-Cho 1000 trứng vào xô đối chứng (có độ mặn 10/00) giữ khoảng 2 giờ sau đó
chuyển 900 trứng sang xô có độ mặn 30/00 (giữ lại trong xô 10/00100 trứng), sau 2
giờ lại chuyển 800 trứng sang xô có độ mặn 5 0/00. Cứ tiếp tục làm như vậy đến mức
độ mặn làm phôi chết.
-Quan sát và so sánh một số chỉ tiêu sinh học của phôi cá ở các độ mặn khác nhau.
-Tại các nghiệm thức xác định các tỷ lệ: tỷ lệ thụ tinh, tỷ lệ nở, tỷ lệ dị hình, tỷ lệ
sống theo các công thức sau:
Số trứng thụ tinh
Tỷ lệ thụ tinh = 100
Số trứng quan sát
Số trứng nở
Tỷ lệ nở = 100
Số trứng quan sát
Thời gian nở:
+Thời gian bắt đầu nở: được tính từ lúc sau khi trứng thụ tinh đến khi
có trứng nở (thời gian tính bằng giờ).
+Thời gian kết thúc: được tính từ lúc sau khi trứng thụ tinh đến lúc
trứng nở hết (thời gian tính bằng giờ).
-Quan sát số cá đã nở và đếm số cá bị dị hình để xác định tỉ lệ dị hình:
Số cá dị hình
Tỷ lệ dị hình = 100
Số cá quan sát
-Xác định tỉ lệ sống của cá ở các nghiệm thức theo công thức:
Số cá sống sót
Tỷ lệ sống = 100
Số cá thả
-Các yếu tố được theo dõi và ghi nhận: oxy hòa tan, NH3, O2, to, pH, NO2…
-Kích thước phôi cá sặc rằn.
-O2, NO2, NH3…được đo bằng bộ Test.
11
-Nhiệt độ: đo 2 lần/ngày bằng nhiệt kế.
-pH: đo 1 lần/ngày
@.Thí nghiệm 2: Ảnh hưởng của việc gây sốc độ mặn lên sự phát triển phôi cá sặc
rằn.
Các nghiệm thức được bố trí với các mức độ mặn khác nhau được pha sẳn. Tại mỗi
mức độ mặn cho vào 100 trứng.
Các chỉ tiêu phát triển của phôi được xác định tương tự ở thí nghiệm 1.
@.Thí nghiệm 3: Ảnh hưởng của việc tăng dần độ mặn tới sự phát triển của cá sặc
rằn từ 1-30 ngày tuổi.
-Bố trí 9 nghiệm thức. Mỗi nghiệm thức lặp lại 3 lần.
-Đối chứng(10/00), 3 0/00, 5 0/00, 7 0/00, 9 0/00, 110/00, 13 0/00, 150/00….
-Cho 1000 ấu thể vào nghiệm thức đối chứng (10/00), giữ 2 giờ rồi chuyển 900 ấu thể
sang bể có độ mặn 30/00, sau 2 giờ lại chuyển 800 ấu thể sang bể có độ mặn 50/00. Cứ
tiếp tục làm như vậy đến nghiệm thức cuối cùng theo dự tính.
Quan sát và so sánh một số chỉ tiêu phát triển của cá trong quá trình ương nuôi:
-Kiểm tra sinh trưởng, chiều dài, trọng lượng cá.
-So sánh tỷ lệ sống của cá ở các nghiệm thức với các mức độ mặn khác nhau.
-Tốc độ tăng trưởng của cá:
+Mức tăng chiều dài/ngày:
L2-L1
D1 =
t2-t1
+Mức tăng khối lượng/ngày:
W2-W1
D2 =
t2-t1
Trong đó:
D1: độ tăng trưởng ngày theo chiều dài (mm/ngày)
D2:độ tăng trưởng theo trọng lượng cá (mg/ngày)
L1,W1: chiều dài và trọng lượng tại thời điểm t1 (mm,mg)
12
L2,W2: chiều dài và trọng lượng tại thời điểm t2 (mm,mg).
-Xác định các yếu tố môi trường : O2, COD, pH, t0, NH3…bằng bộ Test.
@.Thí nghiệm 4: Ảnh hưởng của việc gây sốc độ mặn tới sự phát triển của cá sặc
rằn từ 1-30 ngày tuổi.
Các nghiệm thức được bố trí với các mức độ mặn 10/00, 30/00, 50/00, 70/00, 90/00, 110/00,
130/00 được pha sẳn. Tại mỗi nghiệm thức cho vào 100 ấu thể, mỗi nghiệm thức lặp
lại 3 lần.
Các chỉ tiêu phát triển của cá trong quá trình ương nuôi được xác định tương tự ở thí
nghiệm 3.
13
CHƯƠNG IV: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
4.1. ẢNH HƯỞNG CỦA ĐỘ MẶN ĐẾN SỰ PHÁT TRIỂN PHÔI CÁ SẶC
RẰN:
Bảng 4.1: Ảnh hưởng của việc gây sốc độ mặn đến sự phát triển phôi
Tỷ lệ thụ tinh của trứng dao động từ 50% đến 68.3%. Trong đó tỷ lệ thụ tinh của
trứng ở hai nghiệm thức độ mặn 30/00 và 50/00 tương đương nhau và cao hơn tỷ lệ thụ
tinh của trứng ở các nghiệm thức còn lại.
Tỷ lệ thụ tinh của trứng ở 110/00 thấp nhất (34.2%) và phôi chết hoàn toàn ở độ mặn
này sau khi hoàn tất phôi vị vài giờ. Khi độ mặn quá cao thì phôi ngừng phát triển vì
quá trình tự điều hòa áp suất thẩm thấu của phôi bị phá vở.
Nhìn chung tỷ lệ nở và thời gian phát triển phôi ở các nghiệm thức 3, 5, 7, 9, 110/00
khác biệt không có ý nghĩa thống kê (P>0.05). Điều đó có nghĩa là độ mặn không
ảnh hưởng nhiều tỷ lệ nở và thời gian phát triển phôi cá sặc rằn.
Tỷ lệ dị hình của cá tăng dần theo độ mặn. Tỷ lệ dị hình cao nhất là 9.89 ở nghiệm
thức 9 0/00. Như vậy độ mặn đã ảnh hưởng nhất định đến quá trình phân cắt của phôi
cá sặc rằn biểu hiện rõ nhất là khi nước có độ mặn cao hơn 90/00.
Kích thước cá con mới nở giữa các nghiệm thức không chênh lệch nhiều.
Đánh giá chung: Tỷ lệ thụ tinh của trứng ở các nghiệm thức này tương đối thấp, có
nhiều nguyên nhân ảnh hưởng đến tỷ lệ thụ tinh của trứng như mức độ thành thục
của cá bố mẹ, điều kiện môi trường ấp trứng...Đối chiếu kết quả xác định một số yếu
tố môi trường ở bảng 4.9 (trang 31) cho thấy hàm lượng NO2- và NH3 tương đối cao
( NO2- :0.56-1mg/l, NH3:0.52-0.81mg/l). Theo Trương Quốc Phú (2000) thì hàm
lượng hai yếu tố này phải thấp hơn 0.5mg/l thì cá phát triển bình thường, như vậy
dưới sự tác động của các yếu tố trên đã làm cho tỷ lệ thụ tinh, tỷ lệ nở của cá sặc rằn
giảm xuống.
Độ
mặn
Tỷ lệ thụ
tinh(%)
Tỷ lệ phôi
chết(%)
Tỷ lệ dị
hình(%) Tỷ lệ nở(%)
Thời gian
bắt đầu
nở(giờ)
Thời gian
kết thúc
(giờ)
Kích thước
cá mới
nở(mm)
Đ/c 54.2b ±5.54 10.11.7(20h) 5.30 ± 2.40 55.02.3 22h
26h5 3.400.01
30/00 61.3c± 5.59 19.21.7(20h) 6.45 ± 3.56 50.04.10 22h15
26h5 3.350.01
50/00 68.3c± 6.70 202.8(20h) 7.35 ± 4.15 50.443.35 22h15
26h15 3.340.02
70/00 56b ± 6.75 202.0(20h) 7.65 ± 4.20 50.203.26 22h10
26h5 3.350.02
90/00 50b ± 6.89 352.2(20h) 9.89 ± 4.76 54.134.44 22h15
26h15 3.340.02
110/00 34.2a ±2.54 100(20h) _ _ _ _ _
14
Bảng 4.2: Ảnh hưởng của việc tăng dần độ mặn đến sự phát triển phôi cá sặc rằn:
Qua bảng 4.2 ta thấy:
Tỷ lệ thụ tinh của trứng trong thí nghiệm tăng dần độ mặn biến động tương tự như ở
thí nghiệm gây sốc độ mặn. Tuy nhiên nếu so sánh ở cùng mức độ mặn thì nhận
thấy tỷ lệ thụ tinh của trứng ở thí nghiệm này cao hơn ở thí nghiệm gây sốc.
Tỷ lệ thụ tinh của trứng cá sặc rằn ở các nghiệm thức 30/00 và 50/00 tương đương
nhau và không có sự khác biệt (P>0.05)
Riêng ở độ mặn 110/00 tỷ lệ thụ tinh của trứng cao tương đương với tỷ lệ thụ tinh của
trứng trong nghiệm thức đối chứng (57.2%) nhưng phôi cũng không thể phát triển
tiếp tới các giai đoạn sau do độ mặn quá cao.
Theo Nguyễn Văn Kiểm (2004) cho rằng cá chép bột chết 50% ở độ mặn 110/00.
Như vậy có thể cho rằng ở độ mặn 110/00 cũng là giới hạn tối đa đối với sự phát triển
của trứng cá sặc rằn.
Tỷ lệ phôi chết tăng dần theo độ mặn. Sau 20 giờ quan sát thì ở độ mặn 110/00 phôi
chết 100%.
Tỷ lệ nở và thời gian nở giữa các nghiệm thức khác biệt không có ý nghĩa thống kê
(P>0.05).
Tỷ lệ dị hình của cá ở các nghiệm thức độ mặn có xu hướng tăng dần nhưng vẫn
khác biệt không có ý nghĩa thống kê (P>0.05).
Kích thước cá con mới nở giữa các nghiệm thức không chênh lệch nhiều.
Như vậy nếu so sánh với biện pháp dùng độ mặn để gây sốc thì phôi cá sặc rằn cũng
không thể phát triển và nở ra cá bột khi độ mặn đạt tới 110/00 nếu tăng dần độ mặn.
Độ
mặn
Tỷ lệ thụ
tinh
Tỷ lệ phôi
chết
Tỷ lệ dị
hình Tỷ lệ nở
Thời
gian bắt
đầu
nở(giờ)
Thời
gian kết
thúc
Kích thước
cá mới nở
Đ/c 57.2b5.4 19.51.7(20h) 5.431.47 52.02.15 22h 26h 3.400.01
30/00 67.2c5.59 19.01.9(20h) 6.783.20 54.44.40 22h10 26h5 3.350.01
50/00 67.2c 6.30 201.9(20h) 7.672.1 60.344.37 22h5 26h10 3.350.01
70/00 57.5b 5.30 202.0(20h) 6.861.6 60.303.33 22h10 26h5 3.350.02
90/00 46.2a 5.32 372.0(20h) 7.432.2 60.234.31 22h15 26h10 3.350.02
110/00 57.2b 4.0 100(20h) _ _ _ _ _
15
4.2. ẢNH HƯỞNG CỦA ĐỘ MẶN ĐẾN SỰ PHÁT TRIỂN CỦA CÁ SẶC
RẰN ĐẾN 30 NGÀY:
Cá sặc rằn là loài sống tốt ở môi trường nước lợ từ 3-120/00, nếu độ mặn quá cao thì
nồng độ muối của nước mặn sẽ thẩm thấu vào tế bào máu của cá làm chết cá. Nếu
gây sốc thả cá trực tiếp vào môi trường nước mặn thì cá sẽ dễ bị tác động hơn
phương pháp thuần hóa nâng độ mặn lên từ từ.
16
Hai bảng sau đây thể hiện tỷ lệ sống của cá sặc rằn từ mới nở đến 30 ngày tuổi ở 2
điều kiện gây sốc và thuần hóa
Bảng 4.3: Tỷ lệ sống của cá sặc rằn từ 1-30 ngày tuổi khi bị gây sốc ở các độ mặn
khác nhau (%):
Độ mặn Đ/c(1%o) 3%o 5%o 7%o 9%o 11%o 13%o
sau2h 100 100 99 98 98 97 22
sau4h 98 98 97 94 89 90 11
sau8h 91 85 79 75 70 69 5
sau10h 87 78 70 61 59 56 4
sau 12h 85 75 65 57 52 52 2
sau18h 84 73 62 54 50 49 2
sau22h 82 70 60 52 47 45 1
sau24h 74 69 51 49 43 40 0
sau48h 71 68 50 48 42 38
sau3ngày 58 60 39 38 36 35
sau5ngày 55 53 37 35 34 32
sau7ngày 54 52 36 35 30 32
sau9ngày 52 58 35 31 25 29
sau10ngày 43 41 30 29 22 22
sau11ngày 40 38 26 25 20 20
sau12ngày 40 38 25 21 18 19
sau13ngày 38 35 22 19 14 16
sau14ngày 36 32 19 16 11 12
sau15ngày 31 29 17 14 10 10
sau16ngày 29 26 17 12 9 8
sau17ngày 24 23 17 11 8 6
sau18ngày 21 22 16 10 5 4
sau19ngày 19 22 16 6 5 3
sau20ngày 19 22 16 6 5 3
sau21ngày 19 22 16 6 5 3
sau22ngày 19 22 16 6 5 3
sau23ngày 19 22 16 6 5 3
sau24ngày 19 22 16 6 5 3
sau25ngày 19 22 16 6 5 3
sau26ngày 19 22 16 6 5 3
sau27ngày 19 22 16 6 5 3
sau28ngày 19 22 16 6 5 3
sau29ngày 19 22 16 6 5 3
sau30ngày 19 22 16 6 5 3
17
Hình 4.1: Tỷ lệ sống của cá sặc rằn ở các nghiệm thức gây sốc độ mặn
Kết quả nghiên cứu ghi nhận:
Tỷ lệ sống của cá ở các nghiệm thức sau 30 ngày khác biệt có ý nghĩa thống kê
(P<0.05).
Sau 2 giờ bố trí thí nghiệm tỷ lệ sống của cá ở các nghiệm thức 10/00, 30/00, 50/00,
70/00, 90/00, 110/00 không giảm nhiều nhưng ở nghiệm thức 130/00 tỷ lệ sống của cá là
22% khác biệt có ý nghĩa thống kê (P<0.05) so với các nghiệm thức còn lại.
Sau 24 giờ thì ở nghiệm thức 130/00 cá chết hoàn toàn. Tỷ lệ sống ở nghiệm thức đối
chứng (10/00) là cao nhất (74%), thấp nhất là ở nghiệm thức 110/00 (40%) khác biệt
có ý nghĩa thống kê so với các nghiệm thức còn lại.
Sau 10 ngày tỷ lệ sống ở đối chứng (10/00) vẫn đạt cao nhất (43%), thấp nhất là ở hai
nghiệm thức 90/00 và 110/00 (22%) khác biệt có ý nghĩa thống kê so với các nghiệm
thức còn lại.
Ở nghiệm thức độ mặn 110/00, 90/00 tỷ lệ sống của cá cũng giảm rất nhanh từ sau khi
bố trí thí nghiệm đến ngày thứ 10, sau đó tỷ lệ chết giảm chậm và ổn định sau 19
ngày bố trí thí nghiệm.
Tương tự như vậy, tỷ lệ sống của cá ở các độ mặn 70/00, 50/00, 30/00 cũng giảm nhanh
từ sau khi thí nghiệm đến ngày thứ 11. Sau đó tỷ lệ chết giảm dần và ổn định sau 18
ngày.
Sau 20 ngày thì tỷ lệ sống của cá ở nghiệm thức 3 0/00 là cao nhất (22%), ở nghiệm
thức đối chứng là 19 %, ở nghiệm thức 110/00 là 3% khác biệt có ý nghĩa thống kê
so với các nghiệm thức còn lại.
Tỷ lệ sống của cá giảm nhanh từ sau khi bố trí thí nghiệm đến 10 giờ sau đó tỷ lệ
chết giảm dần ở tất cả các nghiệm thức và ổn định sau 16-18 ngày tuổi.
0
20
40
60
80
100
120
2 24 240 480 720
Thời gian thí nghiệm (giờ)
Tỷ
lệ
s
ốn
g
(%
)
Đ/c(1%o)
3%o
5%o
7%o
9%o
11%o
13%o
18
Sau 30 ngày tỷ lệ sống của cá ở nghiệm thức 3 0/00 là cao nhất (220/00) và thấp nhất
ở nghiệm thức 110/00 là 3%.
Tỷ lệ sống của cá sặc rằn ở thí nghiệm này thấp một phần là do tác động của các
yếu tố môi trường, chủ yếu là NO2- và NH3, hàm lượng hai yếu tố này tương đối cao
(từ 0.5-1ppm) nên cá sặc rằn không thể tồn tại lâu trong điều kiện môi trường này.
Đó là một trong những nguyên nhân dẫn đến tỷ lệ sống của cá sặc rằn giảm thấp.
Ở giai đoạn đầu thì tỷ lệ chết của cá ở các nghiệm thức tương đối cao do quá trình
trao đổi chất của cá chưa thích ứng với điều kiện môi trường.
Ở giai đoạn sau thì khả năng tự điều chỉnh về trao đổi chất của cá tăng dần theo
ngày tuổi nên tỷ lệ chết giảm.
Vấn đề tỷ lệ sống của cá giảm rất nhanh ở các nghiệm thức độ mặn cao (7-130/00)
sau khi bố trí thí nghiệm là lẽ đương nhiên vì thời gian đầu khả năng thích ứng của
cá còn thấp nên cá không thể điều hòa được áp suất thẩm thấu khi độ mặn thay đổi
đột ngột. Tuy nhiên sau khi bố trí thí nghiệm được khoảng 10 giờ thì tỷ lệ chết của
cá giảm dần, điều đó chứng tỏ số cá còn sống đã có sự thích nghi nhất định. Tuy
nhiên nếu giữ lâu ở độ mặn cao như vậy thì cá sẽ bị suy yếu dần và chết. Theo
Nguyễn Văn Kiểm (2004) thì cá chép giống nuôi ở độ mặn 130/00 sau 24 giờ chưa
xuất hiện cá chết nhưng sau 48 giờ cá chết 20%, sau 72 giờ cá chết 36.6% và sau 96
giờ chết 40%.
Tỷ lệ sống của cá giảm dần theo độ mặn đến 24 giờ thì cá chết hoàn toàn ở độ mặn
130/00. Vậy ở những nghiệm thức mà áp suất thẩm thấu của môi trường cao hơn áp
suất thẩm thấu của cá thì tỷ lệ sống của cá không cao do có dòng thẩm thấu muối từ
môi trường vào nếu cá không điều hòa được thì cá sẽ chết.
Theo Nguyễn Văn Kiểm (2004) thì cá chép có thể sống tốt ở độ mặn thấp hơn
110/00, khi độ mặn cao hơn 130/00 thì áp suất thẩm thấu của máu cá tăng lên đáng kể
làm cá mất nước và gây chết cá. Ở độ mặn 170/00 cá chết 100% sau 9 giờ thí
nghiệm.
19
Bảng 4.4: Tỷ lệ sống của cá sặc rằn từ 1-30 ngày tuổi khi tăng dần độ mặn:
Độ mặn Đ/c(10/00) 30/00 50/00 70/00 90/00 110/00 130/00 150/00
Sau 2h 100 100 99 99 98 98 98 60
sau 4h 100 100 99 99 98 98 98 49
sau 8h 99 100 99 99 98 98 98 11
sau10h 98 100 99 99 98 98 98 7
sau12h 98 99 99 99 98 96 94 0
sau18h 94 98 96 90 91 86 87
sau 22h 82 98 93 87 82 77 77
sau 24h 73 94 88 82 79 73 73
sau48h 66 91 86 81 76 73 69
sau 3ngày 63 89 85 79 74 69 64
sau 5ngày 60 84 80 73 70 66 62
sau 7ngày 53 82 78 72 68 64 58
sau 9 ngày 35 80 74 70 66 59 51
sau10ngày 29 75 68 66 58 35 21
sau11ngày 27 66 65 49 49 31 15
sau12ngày 27 34 40 41 31 22 11
sau13ngày 26 30 32 23 13 16 6
sau14ngày 24 30 32 23 13 16 6
sau15ngày 23 30 32 22 12 8 4
sau16ngày 22 26 27 20 11 5 3
sau17ngày 22 25 25 19 10 3 3
sau18ngày 22 24 24 18 8 3 2
sau19ngày 22 24 23 18 8 3 2
sau20ngày 22 23 23 17 8 3 1
sau21ngày 22 23 23 17 8 3 1
sau22ngày 22 23 23 17 8 3 1
sau23ngày 21 23 23 17 8 3 1
sau24ngày 21 23 23 17 8 3 1
sau25ngày 21 23 23 16 7 3 1
sau26ngày 21 23 22 15 7 3 1
sau27ngày 21 23 22 14 6 3 1
sau28ngày 21 23 21 13 6 3 1
sau29ngày 21 23 21 13 6 3 1
sau30ngày 21 23 21 13 6 3 1
20
Hình 4.2: Tỷ lệ sống của cá sặc rằn ở các nghiệm thức tăng dần độ mặn
Môi trường nước rất quan trọng trong đời sống của cá, nồng độ muối cao tác động
trực tiếp lên cá thì khả năng chịu đựng độ mặn sẽ thấp hơn khi ta thuần hóa nâng độ
mặn lên từ từ thì cá có thể sống sót đến mức độ mặn 15 0/00.
Ở bảng 4.2.2 ta thấy:
Tỷ lệ sống của cá ở các nghiệm thức sau 30 ngày khác biệt có ý nghĩa thống kê
(P<0.05) với các giá trị tương ứng với các nghiệm thức lần lượt là: 21%, 23%, 21%,
13%, 6%, 3%, 1%.
Ở độ mặn 3 0/00 tỷ lệ sống của cá là cao nhất (23%). Thấp nhất là ở nghiệm thức
130/00 (1%) khác biệt có ý nghĩa thống kê (P<0.05) so với các nghiệm thức còn lại.
Sau 2 giờ tỷ lệ sống của cá ở các nghiệm thức 10/00, 30/00, 50/00, 70/00, 90/00, 110/00 rất
cao, hầu như cá không chết nhưng ở nghiệm thức 150/00 tỷ lệ sống của cá là 60%
khác biệt có ý nghĩa thống kê (P<0.05) so với các nghiệm thức còn lại.
Sau khi thả được 12 giờ thì tỷ lệ sống của cá ở các nghiệm thức đều giảm nhưng
giảm nhanh nhất là tỷ lệ sống của cá ở nghiệm thức 150/00 tỷ lệ sống là 0%. Tỷ lệ
sống ở nghiệm thức đối chứng (10/00) là cao nhất (98%), thấp nhất là ở hai nghiệm
thức 110/00 và 130/00 (77%) khác biệt có ý nghĩa thống kê so với các nghiệm thức
còn lại.
Từ sau 12 giờ đến 48 giờ tỷ lệ sống của cá ở các nghiệm thức tiếp tục giảm rất
nhanh nhưng tỷ lệ sống của cá ở các nghiệm thức 90/00, 110/00, 130/00 giảm rất nhanh,
tỷ lệ sống của cá ở 3 nghiệm thức này là 76%, 73%, 69%, trong khi đó tỷ lệ sống
của cá ở các nghiệm thức 30/00, 50/00, 70/00 từ 81-91%.
Từ sau 48 giờ tỷ lệ chết của cá ở các nghiệm thức giảm dần, chứng tỏ cá đã có sự
thích ứng nhất định đối với độ mặn và sau 16-18 ngày tuổi tỷ lệ sống của cá tương
đối ổn định ở tất cả các nghiệm thức.
0
20
40
60
80
100
120
2 12 240 480 720
Thời gian thí nghiệm (giờ)
Tỷ
lệ
s
ốn
g
(%
) Đ/c(1%o)
3%o
5%o
7%o
9%o
11%o
13%o
15%o
21
Sau 10 ngày tỷ lệ sống ở nghiệm thức đối chứng là (29%), ở nghiệm thức 30/00
(75%) thấp nhất là ở hai nghiệm thức 130/00 (21%) khác biệt có ý nghĩa thống kê so
với các nghiệm thức còn lại.
Sau 20 ngày thì tỷ lệ sống của cá ở nghiệm thức 3 0/00 và 50/00 là cao nhất (23%), ở
nghiệm thức đối chứng là 22 %, ba nghiệm thức: đối chứng, 30/00, 50/00 khác biệt không
có ý nghĩa thống kê (P>0.05) và chúng khác biệt có ý nghĩa thống kê với các nghiệm thức
còn lại. Ở nghiệm thức 130/00 tỷ lệ sống là 1% khác biệt có ý nghĩa thống kê (P<0.05)
so với các nghiệm thức còn lại.
Sau 30 ngày tuổi thì tỷ lệ sống của cá tương đối cao ở các nghiệm thức 30/00, 50/00 và
đối chứng lần lượt là 23%, 21%, 21%.
Trường hợp tỷ lệ sống của cá ở nghiệm thức đối chứng thấp hơn so với các nghiệm
thức khác có thể do quá trình bắt cá bố trí sang các nghiệm thức độ mặn cao hơn,
những cá thể còn giữ lại bị xây xát nên khả năng sống sót thấp hơn.
Tỷ lệ sống của cá giảm dần theo độ mặn đến 24 giờ thì cá chết hoàn toàn ở nghiệm
thức 130/00. Vậy ở những nghiệm thức mà áp suất thẩm thấu của môi trường cao hơn
áp suất thẩm thấu của cá thì tỷ lệ sống của cá không cao do có dòng thẩm thấu muối
từ môi trường vào nếu cá không điều hòa được thì cá sẽ chết.
Ở các nghiệm thức đối chứng (10/00) tỷ lệ sống của cá cũng cao nhưng thấp hơn ở
độ mặn 30/00 - 90/00 điều này cũng chứng tỏ cá có thể sống ở nước ngọt, lợ nhưng
phát triển tốt nhất ở độ mặn 30/00 - 90/00.
Cá bị gây sốc sau 2 ngày ở mức độ mặn 130/00 đã chết hoàn toàn nhưng trong điều
kiện thuần hóa thì ở mức độ mặn 130/00 tỉ lệ sống là 73%. Ở độ mặn 130/00 cá có thể
tồn tại được và đến 150/00 thì cá chết hoàn toàn sau 2 ngày, các kết quả trên cho thấy
khả năng chịu mặn của cá sặc rằn rất cao, nó có ý nghĩa thực tế rất lớn trong việc
thuần hóa, di giống cá, sản xuất giống và ương nuôi cá sặc rằn
Tóm lại khi ương nuôi cá sặc rằn ở độ mặn tăng dần thì tỷ lệ sống của cá ở các
nghiệm thức 30/00, 50/00 tương đương với nghiệm thức đối chứng với các giá trị
tương ứng 21%, 23%, 21%. Trong khi đó tỷ lệ sống của cá rất thấp ở các nghiệm
thức độ mặn cao hơn 50/00 có thể một phần là do ảnh hưởng của nhiều yếu tố môi
trường và mật độ dày nhưng chúng vẫn phát triển tốt. Chúng có thể thích nghi với
điều kiện sinh thái vùng đồng bằng Sông Cửu Long nơi có nhiều thủy vực nội địa bị
nhiễm mặn, nước tù đọng quanh năm, độ mặn tương đối cao từ 8-110/00 vào đầu
mùa mưa và giảm dần vào các tháng 7, 8, 9, 10, 11. Vì vậy để nâng cao năng suất cá
nuôi cần phải cải tạo nước và đất là một trong những nhiệm vụ hàng đầu đặt ra.
22
4.3. MỨC TĂNG TRƯỞNG CỦA CÁ Ở CÁC NGHIỆM THỨC
4.3.1. Chiều dài và khối lượng cá ở các giai đoạn 1 ngày tuổi, 10 ngày tuổi, 20
ngày tuổi, 30 ngày tuổi ở các nghiệm thức gây sốc độ mặn:
Bảng 4.5: Chiều dài và mức tăng trưởng ở các nghiệm thức gây sốc độ mặn:
Độ mặn Chiều dài cá
mới thả(mm)
Chiều dài cá 10
ngày tuổi(mm)
Chiều dài cá20
ngày tuổi(mm)
Chiều dài cá 30
ngày tuổi(mm)
Đ/c(10/00) 3.81 6.43b ± 0.06 8.90b± 0.04 15.07cd ± 0.25
(0.29 ± 0.011) (0.3bc ± 0.01) (0.65b ± 0.03)
30/00 3.8 6.44b ± 0.07 9.15bc ± 0.23 14.86c ± 0.09
(0.29 ± 0.05) (0.3bc ± 0.029) (0.63b ± 0.029)
50/00 3.8 6.47b ± 0.04 9.2c ± 0.09 15.30d ±0.13
(0.29 ± 0.007) (0.3bc ± 0.015) (0.68c ± 0.03)
70/00 3.8 6.4b ± 0.03 9.4d ± 0.11 13.95a ± 0.51
(0.28 ± 0.01) (0.32c ± 0.012) (0.52a ± 0.065)
90/00 3.8 6.45b ± 0.06 8.85b ± 0.12 14.53b ± 0.33
(0.27 ± 0.007) (0.29b ± 0.016) (0.62b ± 0.045)
110/00 3.78 6.33a ± 0.06 8.62a± 0.19 14.27ab ± 0.30
(0.28 ± 0.014) (0.27a ± 0.03) (0.62b ± 0.026)
Ghi chú: Các giá trị mang cùng ký tự trên cùng một cột thể hiện sự khác biệt không có ý nghĩa
thống kê (P>0.05), giá trị trong ngoặc đơn là tốc độ tăng trưởng chiều dài
Hình 4.3: Chiều dài cá ở các nghiệm thức gây sốc độ mặn
c h iề u d à i c á ( g â y s ố c )
0
5
1 0
1 5
2 0
1 %
o
3 %
o
5 %
o
7 %
o
9 %
o
1 1
%
o
1 3
%
o
đ ộ m ặ n
c
h
iề
u
d
à
i
1 n g à y tu ổ i
1 0 n g à y
tu ổ i
2 0 n g à y
tu ổ i
3 0 n g à y
tu ổ i
23
Qua bảng 4.5 ta thấy:
Sau 10 ngày tuổi mức tăng chiều dài của cá giữa các nghiệm thức tương đương
nhau và không có sự khác biệt (P>0.05), nhưng chiều dài cá ở các nghiệm thức
10/00, 30/00, 50/00, 70/00 tương đối dài hơn các nghiệm thức còn lại, chiều dài của cá ở
nghiệm thức 10/00 lớn hơn chiều dài của cá ở nghiệm thức 11 0/00 là 0.1mm.
Ở thời điểm 20 ngày tuổi, chiều dài cá giảm dần theo mức tăng độ mặn (chiều dài
của cá ở độ mặn 110/00 là ngắn nhất: 8.62mm) khác biệt ở mức (P<0.05) so với
chiều dài của cá ở nghiệm thức 5, 7, 90/00. Mức tăng chiều dài của cá ở nghiệm thức
70/00, 50/00 nhanh nhất và khác biệt với các nghiệm thức còn lại với các giá trị tương
ứng là 0.32mm/ngày và 0.3mm/ngày
Ở 30 ngày tuổi ở nghiệm thức 50/00 có chiều dài của cá lớn nhất (15.30mm) còn ở
nghiệm thức 13 0/00 là ngắn nhất (13.80mm) và cũng theo xu hướng chung mức tăng
chiều dài/ngày cũng giảm dần theo độ mặn
Chiều dài cá ở các nghiệm thức 1 0/00, 30/00, 50/00 khác biệt không có ý nghĩa thống
kê (P>0.05) và lớn hơn tất cả các nghiệm thức còn lại.
Như vậy trong môi trường nước mặn có nồng độ muối cao thì cá chậm phát triển,
chiều dài ngắn hơn khi sống trong nước có nồng độ muối thấp
Kết quả thí nghiệm cho thấy ở độ mặn mà áp suất thẩm thấu của cá cân bằng với áp
suất thẩm thấu của môi trường thì khối lượng cá lớn hơn ở các độ mặn mà áp suất
thẩm thấu của cá không cân bằng với môi trường .
Cá sống ở 50/00 không bị nhiễm bệnh và có tốc độ tăng trưởng lớn nhất
(0.68mm/ngày) khác biệt có ý nghĩa thống kê so với các nghiệm thức còn lại
(P<0.05).
24
Bảng 4.6: Trọng lượng và mức tăng trưởng ở các nghiệm thức gây sốc độ mặn
Ghi chú: Các giá trị mang cùng ký tự trên cùng một cột thể hiện sự khác biệt không có ý nghĩa
thống kê (P>0.05), giá trị trong ngoặc đơn là tốc độ tăng trưởng trọng lượng
Hình 4.4: Trọng lượng cá ở các nghiệm thức gây sốc độ mặn
Độ mặn Trọng lượng cá
1 ngày tuổi
Trọng lượng cá
10 ngày tuổi
Trọng lượng cá
20 ngày tuổi
Trọng lượng cá
30 ngày tuổi
Đ/chứng 0.001 0.03b± 0.0002 0.053a ± 0.002 0.082c ±0.0002
(0.0032ab±0.01) (0.0025a±0.0002) (0.0032ab±0.0003)
30/00 0.0012 0.031b ±0.0006 0.063b ±0.0012 0.090d±0.0039
(0.0034b±0.0002) (0.003ab±0.0002) (0.0032ab±0.0004)
50/00 0.001 0.032b ±0.0011 0.062b ±0.0024 0.092d ±0.0015
(0.0034b±0.0001) (0.0034b±0.0004) (0.0038b±0.0004)
70/00 0.0012 0.032b ±0.0005 0.061b ±0.0066 0.082c ±0.0036
(0.0034b±0.0003) (0.0033b±0.0008) (0.0023a±0.0009)
90/00 0. 001 0.021a ±0.0023 0.052a ±0.0018 0.079b ±0.0031
(0.0023a±0.0004) (0.0033b±0.0002) (0.003ab±0.0006)
110/00 0.001 0.025a ±0.005 0.050a ±0.0006 0.074a±0.0032
(0.0026ab±0.0006) (0.0028a±0.0006) (0.0025a±0.0004)
trong lượng cá (gây sốc)
0
0,02
0,04
0,06
0,08
0,1
1%o 3%o 5%o 7%o 9%o 11%o 13%o
độ mặn
tr
ọn
g
lư
ợ
ng
(g
) Trọng lượngcá 1 ngày tuổi
Trọng lượng
cá 10 ngày
tuổi
Trọng lượng
cá 20 ngày
tuổi
Trọng lượng
cá 30 ngày
tuổi
25
Qua bảng 4.6 ta thấy:
Trọng lượng cá lúc mới thả ở tất cả các nghiệm thức khác biệt không có ý nghĩa
thống kê (P>0.05), dao động từ 0.001-0.0013g.
Trọng lượng cá lúc 10 ngày tuổi ở các nghiệm thức 10/00, 30/00, 50/00, 70/00 tương
đương nhau, không có sự khác biệt và chúng khác biệt có ý nghĩa thống kê (P<0.05)
so với các nghiệm thức 90/00, 110/00, 130/00.
Lúc 20 ngày tuổi thì trọng lượng cá ở các nghiệm thức 30/00, 50/00, 70/00 khác biệt
không có ý nghĩa thống kê (P>0.05) và chúng khác biệt có ý nghĩa thống kê
(P<0.05) so với các nghiệm thức còn lại.
Trọng lượng cá lúc 30 ngày tuổi ở các nghiệm thức có sự chênh lệch tương đối cao.
Ở nghiệm thức 50/00 trọng lượng cá lớn nhất 0.094g, ở nghiệm thức 30/00 là 0.09g,
hai nghiệm thức 30/00 và 50/00 khác biệt không có ý nghĩa thống kê (P>0.05). Ở
nghiệm thức 130/00 trọng lượng cá nhỏ nhất 0.071g khác biệt có ý nghĩa thống kê
(P<0.05) so với các nghiệm thức còn lại.
Tốc độ tăng trưởng tuyệt đối về trọng lượng ở các nghiệm thức trong 10 ngày đầu ít
có sự khác biệt.
Trong 10 ngày tiếp theo thì tốc độ tăng trưởng ở các nghiệm thức 30/00, 50/00, 70/00,
90/00 là cao hơn và khác biệt có ý nghĩa thống kê (P<0.05) so với các nghiệm thức
còn lại.
Trong 10 ngày cuối thì tốc độ tăng trưởng ở nghiệm thức 50/00 là cao nhất
0.0038g/ngày, khác biệt có ý nghĩa thống kê (P<0.05) so với các nghiệm thức còn
lại.
Theo Nguyễn Thanh Thoại (2008) thì tốc độ tăng trưởng của cá Tra giống
(Pangasianodon hypophthlmu ) sau 75 ngày thí nghiệm ở nghiệm thức 120/00 là cao
nhất (0.28g/ngày), ở nghiệm thức 60/00 là nghỏ nhất (0.2g/ngày) và ở nghiệm thức
đối chứng là 0.24g/ngày. Như vậy khi điều chỉnh độ mặn của môi trường sống của
cá thì có ảnh hưởng đến sự tăng trưởng của cá.
26
4.3.2. Chiều dài và khối lượng cá các giai đoạn 1 ngày tuổi, 10 ngày tuổi, 20
ngày tuổi, 30 ngày tuổi ở các nghiệm thức tăng dần độ mặn:
4.7: Chiều dài và mức tăng trưởng ở các nghiệm thức tăng dần độ mặn:
Ghi chú: Các giá trị mang cùng ký tự trên cùng một cột thể hiện sự khác biệt không có ý nghĩa
thống kê (P>0.05), giá trị trong ngoặc đơn là tốc độ tăng trưởng chiều dài
Hinh 4.5: Chiều dài cá ở các nghiệm thức thuần hóa độ mặn
Độ mặn Chiều dài cá
1 ngày tuổi
Chiều dài cá 10
ngày tuổi
Chiều dài cá
20 ngày tuổi
Chiều dài cá
30 ngày tuổi
Đ/chứng 3.83 6.43b ± 0.06 8.91bc ± 0.03 15.17c ± 0.15
(0.29a ± 0.011) (0.28a ± 0.003) (0.63bc±0.015)
30/00 3.83 6.45 b ± 0.05 9.17bc ± 0.21 14.87 c ± 0.12
(0.29a ± 0.012) (0.3ab ± 0.027) (0.63bc ± 0.029)
50/00 3.83 6.45b ± 0.03 9.2 bc ± 0.1 15.32 d ±0.1
(0.29a ± 0.003) (0.3ab ± 0.012) (0.68c ± 0)
70/00 3.83 6.4b ± 0 9.3 c ± 0.1 13.96a ± 0.5
(0.28a ± 0) (0.32b ± 0.011) (0.52a ± 0.067)
90/00 3.8 6.45b ± 0.05 8.87 b ± 0.12 14.53b ± 0.31
(0.28a ± 0.003) (0.29b ± 0.014) (0.63bc ± 0.046)
110/00 3.77 6.33ab ± 0.06 8.63 ab ± 0.29 14.27 ab ± 0.31
(0.29a ± 0.013) (0.27a ± 0.029) (0.62bc ± 0.023)
130/00 3.73 6.23a ± 0.03 8.57 a ± 0.12 13.80 a ± 0.2
(0.29a ± 0.003) (0.26a ± 0.012) (0.58b ± 0.013)
chiều dài cá(thuần hóa)
0
2
4
6
8
10
12
14
16
18
1%o 3%o 5%o 7%o 9%o 11%o 13%o 15%o
độ mặn
ch
iề
u
dà
i(m
m
)
1ngày tuổi
10 ngày tuổi
20 ngày tuổi
30 ngày tuổi
27
Qua bảng 4.7 ta thấy:
Chiều dài cá giữa các nghiệm thức ít có sự chênh lêch, chiều dài cá ở các nghiệm
thức khác biệt không có ý nghĩa thống kê (P>0.05).
Sau 10 ngày tuổi mức tăng chiều dài của cá giữa các nghiệm thức tương đương
nhau và không có sự khác biệt (P>0.05), nhưng chiều dài cá ở nghiệm thức 130/00 là
nhỏ nhất (6.23mm) và khác biệt với các nghiệm thức còn lại.
Ở thời điểm 20 ngày tuổi, chiều dài cá giảm dần theo mức tăng độ mặn (chiều dài
của cá ở độ mặn 130/00 là ngắn nhất: 8.57mm) khác biệt ở mức( P<0.05) so với
chiều dài của cá ở nghiệm thức 1, 3, 5, 7, 90/00. Mức tăng chiều dài của cá ở nghiệm
thức 70/00, 50/00 nhanh nhất và khác biệt với các nghiệm thức còn lại với các giá trị
tương ứng là 0.32mm/ngày và 0.3mm/ngày
Cá 30 ngày tuổi ở nghiệm thức 50/00 có chiều dài lớn nhất là 15.32mm còn ở nghiệm
thức 13 0/00 là ngắn nhất 13.80 mm khác biệt có ý nghĩa thống kê so với các nghiệm
thức còn lại (P<0.05). Mức tăng khối lượng của cá ở các nghiệm thức 30/00, 50/00
tương đương với mức tăng khối lượng của cá ở đối chứng với giá trị tương ứng là
0.0037g/ngày. Trong khi đó mức tăng khối lượng của cá ở các nghiệm thức độ mặn
cao hơn (7, 9, 11, 130/00 ) chậm hơn và khác biệt với các nghiệm thức trên (mức
tăng khối lượng từ 0.0024-0.003g/ngày).
Cá sống ở 5 0/00 có tốc độ tăng trưởng lớn nhất (0.68mm/ngày) khác biệt có ý nghĩa
thống kê so với các nghiệm thức còn lại (P<0.05).
Tốc độ sinh trưởng của cá bị gây sốc độ mặn trong 10 ngày đầu ở các nghiệm thức
khác biệt không có ý nghĩa thống kê(P>0.05).
Trong 10 ngày kế tiếp thì tốc độ sinh trưởng ở 70/00, 90/00 lớn nhất và khác biệt có ý
nghĩa thống kê với các nghiệm thức còn lại (P<0.05).
Trong 10 ngày cuối thì tốc độ sinh trưởng của cá ở các nghiệm thức 10/00, 30/00,
50/00, 90/00, 110/00 cao hơn và khác biệt có ý nghĩa thống kê (P<0.05) so với các
nghiệm thức còn lại.
28
Bảng 4.8: Trọng lượng và mức tăng trưởng ở các nghiệm thức thuần hóa độ mặn:
Độ
mặn
Trọng lượng cá
1 ngày tuổi
Trọng lượng
cá 10 ngày tuổi
Trọng lượng cá
20 ngày tuổi
Trọng lượng
cá 30 ngày
tuổi
Đ/c 0.001 0.003b ± 0.0001 0.053a ± 0.0011 0.082c ±0.0015
(0.0032ab±0) (0.0026a±0.0003) (0.0032ab±0.0002)
30/00 0.0011 0.032b ±0.0006 0.064b ±0.0012 0.091d ±0.0038
(0.0034b±0.0001) (0.0032ab±0.0002) (0.0037b±0.0004)
50/00 0.001 0.032b ±0.0012 0.063b ±0.0025 0.094d ±0.0015
(0.0035b±0.0001) (0.0034b±0.0004) (0.0039b±0.0004)
70/00 0.0011 0.032b ±0.0015 0.062b ±0.0076 0.083c ±0.0036
(0.0034b±0.0002) (0.0033b±0.0008) (0.0024a ±0.0009)
90/00 0.001a ± 0 0.021a ±0.0023 0.051a ±0.0017 0.079c ±0.0032
(0.0023a±0.0003) (0.0033b±0.0001) (0.003ab.0005)
11%o 0.001 0.025a ±0.005 0.051a ±0.0006 0.074b±0.0031
(0.0027ab±0.0006) (0.0028a±0.0006) (0.0025a±0.0004)
13%o 0.001 0.022a ±0.004 0.051a ±0.0017 0.071a ±0.0023
(0.0024a±0.0004) (0.0032ab±0.0003) (0.0022a±0.0001)
Ghi chú: Các giá trị mang cùng ký tự trên cùng một cột thể hiện sự khác biệt không có ý nghĩa
thống kê (P>0.05), giá trị trong ngoặc đơn là tốc độ tăng trưởng trọng lượng
29
Hình 4.6: Trọng lượng cá ở các nghiệm thức thuần hóa độ mặn
Qua bảng 4.8 ta thấy:
Trọng lượng cá lúc mới thả ở tất cả các nghiệm thức khác biệt không có ý nghĩa
thống kê (P>0.05), dao động từ 0.001-0.0012g.
Trọng lượng cá lúc 10 ngày tuổi ở các nghiệm thức 10/00, 30/00, 50/00, 70/00 tương
đương nhau, không có sự khác biệt và chúng khác biệt có ý nghĩa thống kê (P<0.05)
so với các nghiệm thức 90/00, 110/00, 130/00.
Lúc 20 ngày tuổi thì khối lượng cá ở các nghiệm thức 30/00, 50/00, 70/00 khác biệt
không có ý nghĩa thống kê (P>0.05) và chúng khác biệt có ý nghĩa thống kê
(P<0.05) so với các nghiệm thức còn lại. Mức tăng khối lượng của cá ở nghiệm thức
tương đương nhau (từ 0.0026-0.0034g/ngày).
Trọng lượng cá lúc 30 ngày tuổi ở các nghiệm thức có sự chênh lệch tương đối cao.
Ở nghiệm thức 50/00 trọng lượng cá lớn nhất 0.094g, ở nghiệm thức 13 0/00 trọng
lượng cá nhỏ nhất 0.071g khác biệt có ý nghĩa thống kê (P<0.05) so với các nghiệm
thức còn lại.
Tốc độ tăng trưởng tuyệt đối về trọng lượng ở các nghiệm thức trong 10 ngày đầu ít
có sự khác biệt.
Trong 10 ngày tiếp theo thì tốc độ tăng trưởng ở các nghiệm thức 50/00, 70/00, 90/00 là
cao nhất và khác biệt có ý nghĩa thống kê (P<0.05) so với các nghiệm thức còn lại.
Trong 10 ngày cuối thì tốc độ tăng trưởng ở nghiệm thức 50/00 là cao nhất
0.0039g/ngày, khác biệt có ý nghĩa thống kê so với các nghiệm thức còn lại.
Trọng lượng cá
0
0,02
0,04
0,06
0,08
0,1
0,12
1%o 3%o 5%o 7%o 9%o 11%o 13%o 15%o
độ mặn
tr
ọn
g
lư
ợ
ng
(g
)
Trọng lượng
cá 1 ngày
tuổi
Trọng lượng
cá 10 ngày
tuổi
Trọng lượng
cá 20 ngày
tuổi
Trọng lượng
cá 30 ngày
tuổi
30
Cá 1 ngày tuổi
Cá 10 ngày tuổi
Cá 20 ngày tuổi
Cá 30 ngày tuổi
Hình 4.7: Hình thái cá sặc rằn ở các ngày tuổi.
31
4.4. CÁC YẾU TỐ MÔI TRƯỜNG Ở CÁC NGHIỆM THỨC THUẦN HÓA
VÀ GÂY SỐC
Bảng 4.9: Hàm lượng NO2, NH3, O2, pH ở các nghiệm thức thuần hoá và gây sốc
độ mặn
Gây sốc
Độ mặn
NO2 NH3 O2 pH Nhiệt
độ(0C)
10/00 0.58a ± 0.08 0.54a ± 0.05 8 6a ± 0 29.5 ± 0.5
30/00 0.6a ± 0.22 0.54a ± 0.05 8 6.4b ± 0.42 29.5 ± 0.5
50/00 0.72a ± 0.08 0.54a ± 0.09 8 6.4b ± 0.22 29.5 ± 0.5
70/00 0.94b ± 0.13 0.56a ± 0.05 8 7c ± 0.35 30 ± 0.4
90/00 0.9b ± 0.14 0.58b ± 0.08 8 7.4d ± 0.22 29.6 ± 0.4
110/00 0.96b ± 0.09 0.64b ± 0.09 8 8e ± 0 30 ± 0.4
130/00 1b ± 0 0.6b ± 0 8 8e ± 0 30 ± 0
Thuần hóa
10/00 0.56a ± 0.07 0.52a ± 0.04 8 6a ± 0.01 29.0 ± 0.3
30/00 0.58a ± 0.24 0.57b ± 0.08 8 6.4b ± 0.42 29.5 ± 0.4
50/00 0.62a ± 0.06 0.52a ± 0.09 8 6.4b ± 0.21 29.0 ± 0.5
70/00 0.86b ± 0.11 0.54a ± 0.03 8 7.4c ± 0.25 30 ± 0.4
90/00 0.84b ± 0.14 0.57b ± 0.08 8 7.3c ± 0.22 29.6 ± 0.4
110/00 0.90b ± 0.09 0.62b ± 0.08 8 7.8d ± 0.01 30 ± 0.4
130/00 1b ± 0.01 0.81c ± 0.1 8 7.8d ± 0.01 30.2 ± 0.4
Ghi chú: Các giá trị mang cùng ký tự trên cùng một cột thể hiện sự khác biệt không có ý nghĩa
thống kê P>0.05
32
Nhiệt độ giữa các nghiệm thức biến động trong khoảng 280C-320C. Theo Nguyễn
Văn Bé (1995) thì khoảng nhiệt độ cho phép cho đa số các loài cá (cá lóc, cá trê
vàng, lươn…) là từ 10-400C và khoảng thích hợp là từ 20-300C. Như vậy nhiệt độ
nước trong các nghiệm thức nằm trong khoảng cho phép nhưng có một số vượt ra
ngoài khoảng thích hợp nhưng cá vẫn có thể tồn tại được.
Hệ thống thí nghiệm có sục khí liên tục trong suốt quá trình thí nghiệm nên hàm
lượng oxy hòa tan ở các nghiệm thức đều ổn định luôn ở mức 8 mg/l. Đây là nồng
độ thích hợp cho sự tăng trưởng của cá .
pH là yếu tố quan trọng, pH quá cao hay quá thấp đều làm rối loạn quá trình trao
đổi muối-nước giữa cơ thể cá và môi trường ngoài.
Theo Boyd (1998) thì pH dao động trong khoảng 6-9 đối với ao nuôi thủy sản nước
ngọt và từ 8-9 đối với ao nuôi thủy sản nước lợ. Mỗi loài cá khác nhau thích ứng
với một khoảng pH khác nhau. Trong suốt quá trình thí nghiệm pH ở các nghiệm
thức dao động từ 6.5-8.5. Kết quả này phù hợp với sự phát triển bình thường của cá.
Nồng độ NH3 từ 0.8-2ppm thì rất độc, ảnh hưởng sinh trưởng của cá (Nguyễn Văn
Bé, 1995).
Nồng độ NH3 ở các nghiệm thức từ 0.5-0.8, như vậy ở nồng độ này thì cá
không bị ảnh hưởng.
Hàm lượng NH3 có xu hướng tăng tỷ lệ thuận với độ mặn là do ở độ mặn cao
cá ít sử dụng thức ăn nên hàm lượng đạm cao ở nền đáy.
Hàm lượng NO2 cho phép trong các ao nuôi cá là từ 0.01-1ppm, nồng độ thích hợp
nhất là 0.01-0.1ppm(Nguyễn Văn Bé, 1995). Tuy nhiên ở những nơi nước ấm và
nơi có nồng độ muối gia tăng thì tính độc hại của NO2 giảm đi (Kỹ thuật nuôi cá
nước ngọt, 1994). Hàm lượng NO2 trong suốt quá trình thí nghiệm ở các nghiệm
thức dao động từ 0.5-1ppm, hàm lượng này tương đối cao nằm ngoài khoảng thích
hợp (NO2<0.1ppm). Tuy nhiên theo Timmos et al (2002) thì hàm lượng NO2 <1
ppm cá vẫn sống được ( trích dẫn Lê Bảo Ngọc, 2004). Như vậy đa số các bể thí
nghiệm có hàm lượng NO2 nằm trong khoảng khuyến cáo của Timmos et al (2002)
song ở một số nghiệm thức NO2 lên đến 1 ppm nên đó có thể là nguyên nhân làm tỷ
lệ sống thấp.
33
CHƯƠNG V: KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT
5.1. KẾT LUẬN
-Phôi cá sặc rằn phát triển bình thường ở các nghiệm thức gây sốc độ mặn 10/00
(đối chứng), 30/00, 50/00, 70/00, 90/00 nhưng ở nghiệm thức 110/00 thì phôi dừng phát
triển và phân hủy sau 20 giờ.
-Ở nghiệm thức tăng dần độ mặn thì phôi cá sặc rằn cũng chết hoàn toàn sau 20
giờ ở độ mặn 110/00 nhưng tỷ lệ thụ tinh và tỷ lệ nở ở các nghiệm thức thuần hóa độ
mặn thì cao hơn ở các nghiệm thức gây sốc và tỷ lệ thụ tinh giảm dần ở các nghiệm
thức từ 10/00 đến 90/00.
-Sau 30 ngày tuổi thì chiều dài và trọng lượng cá ở nghiệm thức gây sốc độ mặn
(50/00) là lớn nhất 15.30mm và 0.092g với tốc độ tăng trưởng về chiều dài và trọng
lượng lần lượt là 0.39mm/ngày và 0.0032g/ngày với tỷ lệ sống là 16%. Tỷ lệ sống
cao nhất là 22% ở nghiệm thức 30/00.
-Tỷ lệ sống của cá ở các nghiệm thức tăng dần độ mặn tương đối cao hơn ở các
nghiệm thức gây sốc. Tỷ lệ sống cao nhất là 23% ở nghiệm thức 30/00. Chiều dài và
trọng lượng cá ở các nghiệm thức thuần hóa tương đối lớn hơn các nghiệm thức gây
sốc. Chiều dài và trọng lượng cá ở nghiệm thức thuần hóa (50/00) lần lượt là
15.30mm và 0.094g.
-Các yếu tố môi trường tương đối ổn định trong quá trình ương nuôi.
-Tốc độ tăng trưởng tuyệt đối về chiều dài và khối lượng của cá sặc rằn ở các
nghiệm thức khác biệt không có ý nghĩa thống kê.
-Cá sặc rằn giống có tỉ lệ sống và sinh trưởng cao ở độ mặn từ 3-90/00 cao nhất ở
độ mặn 30/00-50/00.
5.2. ĐỀ XUẤT
-Lựa chọn thời điểm nuôi cá sặc rằn thích hợp để quá trình nuôi luôn có độ mặn
tốt nhất cho sinh trưởng của cá, tránh các tháng nắng hạn hoặc mưa dầm.
-Tiếp tục nghiên cứu về các yếu tố môi trường như các chất dinh dưỡng tích tụ
trên nền đáy ảnh hưởng đến sự sinh trưởng và phát triển của loài cá này.
-Tiếp tục nuôi cá sặc rằn trong thời gian dài hơn để biết được sự biến động về môi
trường và tốc độ tăng trưởng của cá. Để biết được khả năng chịu mặn của cá tương
ứng với các giai đoạn phát triển của cá.
-Cần nuôi cá ở các mật độ khác nhau với các độ mặn khác nhau.
34
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Lê Hoàng Bảo, 1999. Nghiên cứu ảnh hưởng của nhiệt độ, pH lên sự phát triển phôi
cá sặc rằn (Trichogaster pectoralis Regan). Luận văn tốt nghiệp Đại Học, Khoa
Thủy Sản, Trường Đại Học Cần Thơ.
Cao Quốc Luận, 1999. Ảnh hưởng thức ăn lên sinh trưởng và tỷ lệ sống cá sặc rằn
(Trichogaster pectoralis Regan). Luận văn tốt nghiệp Đại Học, Khoa Thủy Sản,
Trường Đại Học Cần Thơ.
Nguyễn Văn Kiểm, 2004. Bài giảng kỹ thuật sản xuất cá giống, Khoa Thủy Sản,
Trường Đại Học Cần Thơ. 99 trang.
Dương Nhật Long, 2003. Bài giảng kỹ thuật nuôi thủy sản nước ngọt, Khoa Thủy
Sản, Trường Đại Học Cần Thơ. 200 trang.
Huỳnh Trung Tín, 1988. Chuẩn đoán và phương pháp phòng trị bệnh cá tai tượng
trong giai đoạn từ bột lên giống. Luận văn tốt nghiệp Đại Học, Khoa Thủy Sản,
Trường Đại Học Cần Thơ.
Huỳnh Thị Ngọc Xứng, 1988. Tìm hiểu các biện pháp kỹ thuật sản xuất giống cá mè
vinh (Puntius gonionotus). Luận văn tốt nghiệp Đại Học, Khoa Thủy Sản, Trường
Đại Học Cần Thơ.
Huỳnh Đức Thiện, 1990. Bước đầu xây dựng một số chỉ tiêu ảnh hưởng đến kết quả
ương nuôi cá mè vinh ở Tân Xuân - Đồng Tháp. Luận văn tốt nghiệp Đại Học, Khoa
Thủy Sản, Trường Đại Học Cần Thơ.
Nguyễn Văn Kiểm và Bùi Minh Tâm, 2005. Giáo trình kỹ thuật nuôi thủy đặc sản,
Khoa Thủy Sản, Trường Đại Học Cần Thơ, 48 trang.
Nguyễn Thành Long, 1995. Quản lý chất lượng nước và xử lý nước trong quá trình
ương - Lâm Trung Khoa. Luận văn tốt nghiệp Đại Học, Khoa Thủy Sản, Trường
Đại Học Cần Thơ.
Triệu Thị Ngọc Sang, 2001. Tìm hiểu sự biến đổi áp suất thẩm thấu cá máu cá chép
vàng trong môi trường có nồng độ muối khác nhau. Luận văn tốt nghiệp Đại Học,
Khoa Thủy Sản, Trường Đại Học Cần Thơ.
Nguyễn Văn Kiểm, 2000. Kỹ thuật sinh sản nhân tạo các loài cá nuôi ở ĐBSCL,
Khoa Thủy Sản, Trường Đại Học Cần Thơ. 52 trang.
Nguyễn Văn Kiểm, 2004. So sánh một số chỉ tiêu hình thái, sinh thái-sinh hóa và di
truyền ba loại hình cá chép (chép vàng, chép trắng và chép hung) ở ĐBSCL, Khoa
Thủy Sản, Trường Đại Học Cần Thơ. 250 trang.
35
Lê Như Xuân, 1993. Nghiên cứu một vài đặc điểm sinh học, kỹ thuật sản
xuất giống và nuôi thịt cá sặc rằn (Trichogaster pectoralis Regan), Khoa Thủy Sản,
Trường Đại Học Cần Thơ. 125 trang.
Nguyễn Văn Bé, 1995. Giáo trình thủy hóa học, Khoa Nông Nghiệp, Trường Đại
Học Cần Thơ. 130 trang.
Đỗ Thị Thanh Hương, 2000. Sinh lý động vật thủy sinh, Khoa Thủy Sản, Trường
Đại Học Cần Thơ. 74 trang.
36
Phụ lục 1: Số cá thể chết ở các nghiệm thức gây sốc độ mặn theo các mốc thời gian
Độ mặn 1‰ 3‰ 5‰ 7‰ 9‰ 11‰ 13‰
Sau 2 h
Sau 4h
Sau 8h
Sau 10h
Sau 12h
Sau 18h
Sau22h
Sau 24h
Sau 48h
Sau 3 ngày
Sau 5 ngày
Sau 7 ngày
Sau 9 ngày
Sau 10 ngày
Sau 11 ngày
Sau12 ngày
Sau 13 ngày
Sau 14 ngày
Sau 15 ngày
Sau 16 ngày
Sau 17 ngày
Sau 18 ngày
Sau 19 ngày
Sau 20 ngày
Sau 21 ngày
Sau 22 ngày
Sau 23 ngày
Sau 24 ngày
Sau 25 ngày
Sau 26 ngày
Sau 27 ngày
Sau 28 ngày
Sau 29 ngày
Sau 30 ngày
0 0 0
0 1 3
6 8 11
8 13 17
10 16 18
12 18 20
15 19 22
20 28 30
37 38 40
40 41 41
44 50 52
50 56 58
58 59 66
65 69 77
69 72 79
70 76 80
76 77 81
77 79 82
77 79 82
77 79 82
78 79 82
78 79 82
78 79 82
78 79 82
78 79 82
78 79 82
78 79 82
78 79 82
78 79 82
78 79 82
78 79 82
78 79 82
78 79 82
78 79 82
0 0 0
0 2 3
10 16 18
17 20 28
22 23 29
24 25 30
29 30 32
26 32 37
33 39 43
36 39 45
41 45 53
48 50 56
58 52 57
68 66 64
70 70 72
72 74 77
76 79 83
79 84 87
80 85 88
80 85 88
80 85 85
80 85 85
81 85 85
81 85 85
81 85 85
81 85 85
81 85 85
81 85 85
81 85 85
81 85 85
81 85 85
81 85 85
81 85 85
81 85 85
1 2 1
0 4 5
18 20 23
30 29 31
35 37 34
40 41 39
45 49 47
50 52 50
54 56 60
57 58 66
60 62 63
70 72 74
72 78 79
75 80 83
83 86 84
85 87 84
85 88 89
88 88 89
89 90 89
89 90 89
89 90 89
89 90 89
89 90 89
89 90 89
89 90 89
89 90 89
89 90 89
89 90 89
89 90 89
89 90 89
89 90 89
89 90 89
89 90 89
89 90 89
1 2 2
6 7 6
26 28 21
36 40 42
40 44 45
42 45 47
46 49 50
52 54 56
57 60 65
58 65 68
60 65 69
73 79 80
79 83 85
84 87 89
84 87 89
86 88 89
87 88 89
87 90 90
87 90 90
87 90 90
87 90 90
88 91 91
88 91 91
88 91 91
88 91 91
88 91 91
88 91 91
88 91 91
88 91 91
88 91 91
88 91 91
88 91 91
88 91 91
88 91 91
1 2 3
8 9 13
28 29 32
42 41 39
47 48 49
50 52 55
57 58 62
58 60 63
60 69 75
72 74 77
78 77 80
83 84 85
88 85 88
90 90 91
90 92 91
91 92 93
92 92 94
93 94 94
93 94 95
93 94 95
93 95 95
93 95 96
95 95 96
95 95 96
95 95 96
95 95 96
95 95 96
95 95 96
95 95 96
95 95 96
95 95 96
95 95 96
95 95 96
95 95 96
2 4 3
8 7 13
30 31 33
43 44 46
47 48 49
48 50 58
50 60 66
56 64 69
70 74 79
79 78 83
83 80 85
89 83 86
89 84 88
92 95 99
92 95 99
96 96 99
96 96 99
96 96 99
96 96 99
96 96 99
96 96 99
97 97 99
97 97 99
97 97 99
97 97 99
97 97 99
97 97 99
97 97 99
97 97 99
97 97 99
97 97 99
97 97 99
97 97 99
97 97 99
70 80 86
80 92 95
91 97 98
92 99 99
93 99 100
100
37
Phụ lục 2: Số cá thể chết ở các nghiệm thức thuần hoá độ mặn theo các mốc thời gian
độ mặn 1‰ 3‰ 5‰ 7‰ 9‰ 11‰ 13‰ 15‰
Sau 2h
Sau 4h
Sau 8h
Sau10h
Sau12h
Sau 18h
Sau 22h
Sau 24h
Sau48h
Sau 3ngay
Sau5ngày
Sau7ngày
Sau9ngày
Sau10ngày
Sau11ngày
Sau12ngày
Sau13ngày
Sau14ngày
Sau15ngày
Sau16ngày
Sau17ngày
Sau18ngày
Sau19ngày
Sa20ngày
Sau21ngày
Sau22ngày
Sau23ngày
Sau24ngày
Sau25ngày
Sau26ngày
Sau27ngày
Sau28ngày
Sau29ngày
Sau30ngày
0 0 0
0 0 0
0 2 1
1 2 2
1 2 2
1 2 3
1 2 3
10 4 4
17 18 20
20 28 27
25 26 29
30 35 36
39 40 41
45 48 47
60 65 69
70 69 73
73 70 75
73 70 75
73 72 75
75 74 77
76 75 78
77 75 79
79 76 79
79 76 79
79 77 79
79 77 79
79 78 79
79 78 79
79 78 80
79 78 80
79 78 80
79 78 80
79 78 80
79 79 80
0 0 0
0 0 0
0 0 0
0 1 0
0 1 1
2 1 2
2 1 2
2 1 2
5 6 8
10 7 9
10 10 12
15 16 18
18 19 18
19 21 20
20 25 29
49 50 53
65 68 66
71 70 70
72 73 74
73 74 74
74 76 75
75 78 75
75 78 75
76 79 76
76 79 76
77 79 78
77 79 78
77 79 78
77 79 78
77 79 78
77 79 78
77 79 78
77 79 78
77 79 78
0 1 0
0 1 1
0 1 1
0 1 2
0 1 2
3 4 6
7 6 8
10 12 13
12 15 15
13 15 16
18 19 22
20 22 25
23 27 27
29 30 36
33 36 37
69 66 45
71 70 63
71 70 64
72 74 69
74 74 70
76 77 71
77 79 73
77 79 74
78 79 75
78 79 75
78 79 80
78 80 80
78 80 80
78 80 80
78 80 80
78 80 80
78 80 80
78 80 80
78 80 80
0 1 1
0 1 1
0 1 1
0 1 1
0 1 2
7 10 12
11 13 15
17 18 20
19 19 20
20 22 20
25 27 29
26 28 30
28 29 32
30 33 38
48 51 55
48 59 70
75 76 80
76 78 81
77 79 82
77 80 82
78 81 82
79 83 84
79 84 84
79 85 86
79 85 86
80 87 88
80 87 89
80 87 89
80 87 89
80 87 89
80 87 89
80 87 89
80 87 89
80 87 89
1 0 1
1 1 1
1 2 1
1 2 1
1 2 2
12 10 5
18 19 17
20 22 24
22 25 25
23 27 28
29 30 32
30 31 35
32 33 36
40 41 45
49 50 53
70 71 65
85 86 89
86 87 90
86 88 92
86 89 93
87 90 94
88 92 95
89 93 95
89 93 95
89 93 95
89 93 95
89 93 96
89 93 96
89 93 96
89 93 96
89 93 96
89 93 96
89 93 96
89 93 96
2 1 0
2 2 1
2 2 2
2 2 2
3 4 5
8 17 16
20 22 28
25 26 30
25 27 28
28 30 35
30 36 37
32 37 39
39 40 45
60 65 71
67 68 73
75 79 80
82 85 84
90 92 95
93 94 96
94 96 96
96 98 97
97 98 97
97 98 97
97 98 97
97 98 97
97 98 98
97 98 99
97 98 99
97 98 99
97 98 99
97 98 99
97 98 99
97 98 99
97 98 99
2 2 0
2 2 1
2 2 1
2 2 3
4 6 7
9 12 19
19 25 26
26 26 30
27 30 35
29 39 40
30 39 45
40 40 45
49 48 51
70 81 85
80 85 89
85 90 93
92 94 96
93 96 98
94 97 98
94 98 98
96 98 98
97 98 98
97 99 98
97 99 100
97 99 100
98 99 100
98 99 100
98 99 100
99 98 100
99 98 100
99 98 100
99 98 100
99 99 100
99 99 100
30 40 50
45 49 59
80 90 98
85 96 98
100
38
Phụ lục 3: Chiều dài cá ở các nghiệm thức tăng dần độ mặn (mm)
Độ mặn 1‰ 3‰ 5‰ 7‰ 9‰ 11‰ 13‰
1ngày tuổi 3.8 3.9 3.9 3.9 3.8 3.8 3.7
1ngày tuổi 3.8 3.9 4 3.9 3.8 3.8 3.7
1ngày tuổi 3.9 3.8 4 3.9 3.8 3.7 3.8
10 ngày tuổi 6.5 6.4 6.5 6.4 6.45 6.3 6.25
10 ngày tuổi 6.4 6.45 6.45 6.4 6.5 6.3 6.2
10 ngày tuổi 6.4 6.5 6.5 6.4 6.4 6.4 6.25
20 ngày tuổi 8.95 9.4 9.3 9.2 9 8.3 8.5
20 ngày tuổi 8.9 9 9.2 9.4 8.8 8.8 8.5
20 ngày tuổi 8.9 9.1 9.1 9.3 8.8 8.8 8.7
30 ngày tuổi 15.3 14.8 15.4 14.5 14.2 14 13.6
30 ngày tuổi 15.2 14.8 15.3 13.5 14.6 14.6 13.8
30 ngày tuổi 15 15 15.2 13.9 14.8 14.2 14
Phụ lục 4: Chiều dài cá ở các nghiệm thức gây sốc độ mặn (mm)
Phụ lục 5: Trọng lượng cá ở các nghiệm thức tăng dần độ mặn (g)
Độ mặn 1‰ 3‰ 5‰ 7‰ 9‰ 11‰
1ngày tuổi 3.8 3.8 3.8 3.8 3.8 3.8
1ngày tuổi 3.8 3.8 3.8 3.8 3.8 3.8
1ngày tuổi 3.85 3.8 3.8 3.8 3.8 3.8
10 ngày tuổi 6.48 6.4 6.48 6.4 6.45 6.3
10 ngày tuổi 6.4 6.45 6.45 6.4 6.5 6.3
10 ngày tuổi 6.4 6.49 6.5 6.4 6.4 6.38
20 ngày tuổi 8.9 9.35 9.3 9.5 9 8.3
20 ngày tuổi 8.9 9 9.2 9.4 8.8 8.8
20 ngày tuổi 8.9 9.1 9.1 9.3 8.8 8.75
30 ngày tuổi 15.02 14.85 15.4 14.5 14.2 14
30 ngày tuổi 15.2 14.8 15.3 13.5 14.6 14.6
30 ngày tuổi 15 14.94 15.2 13.9 14.8 14.2
độ mặn 1‰ 3‰ 5‰ 7‰ 9‰ 11‰ 13‰
1 ngày tuổi 0.001 0.0011 0.001 0.0012 0.001 0.001 0.001
1 ngày tuổi 0.0011 0.0011 0.001 0.001 0.001 0.001 0.001
1 ngày tuổi 0.001 0.0012 0.001 0.0011 0.001 0.001 0.001
10 ngày tuổi 0.03 0.032 0.033 0.033 0.02 0.03 0.027
10 ngày tuổi 0.03 0.032 0.033 0.032 0.02 0.02 0.02
10 ngày tuổi 0.03 0.031 0.031 0.03 0.024 0.025 0.02
20 ngày tuổi 0.05 0.06 0.06 0.06 0.05 0.05 0.053
20 ngày tuổi 0.056 0.06 0.063 0.07 0.05 0.051 0.05
20 ngày tuổi 0.054 0.062 0.065 0.055 0.053 0.051 0.05
30 ngày tuổi 0.08 0.09 0.093 0.087 0.08 0.077 0.074
30 ngày tuổi 0.086 0.097 0.091 0.082 0.081 0.073 0.07
30 ngày tuổi 0.081 0.096 0.09 0.08 0.075 0.071 0.07
39
Phụ lục 6: Trọng lượng cá ở các nghiệm thức gây sốc độ mặn (g)
Phụ lục 7: Hàm lượng NO2, NH3, O2, pH ở các nghiệm thức độ mặn.
Hàm lượng NO2,NH3,O2,pH sau 3 ngày(mg/l):
Độ mặn 1‰ 3‰ 5‰ 7‰ 9‰ 11‰ 13‰
NO2 0.5 0.5 1 1 0.5 1 1
NH3 0.5 0.5 0.5 0.5 0.5 0.5 0.5
O2 8 8 8 8 8 8 8
pH 7 7 7 7 8 8 8.5
Hàm lượng NO2,NH3,O2,pH sau 6 ngày(mg/l):
Hàm lượng NO2,NH3,O2,pH sau 9 ngày(mg/l):
Hàm lượng NO2,NH3,O2,pH sau 12 ngày(mg/l):
độ mặn 1‰ 3‰ 5‰ 7‰ 9‰ 11‰
1 ngày tuổi 0.001 0.0012 0.001 0.0012 0.001 0.001
1 ngày tuổi 0.001 0.0012 0.001 0.001 0.001 0.001
1 ngày tuổi 0.001 0.0012 0.001 0.0013 0.001 0.001
10 ngày tuổi 0.03 0.0312 0.033 0.033 0.02 0.03
10 ngày tuổi 0.03 0.0308 0.033 0.032 0.02 0.02
10 ngày tuổi 0.03 0.031 0.031 0.031 0.024 0.025
20 ngày tuổi 0.05 0.063 0.06 0.06 0.05 0.05
20 ngày tuổi 0.056 0.063 0.063 0.069 0.052 0.05
20 ngày tuổi 0.053 0.062 0.065 0.055 0.053 0.05
30 ngày tuổi 0.08 0.09 0.08 0.079 0.075 0.076
30 ngày tuổi 0.085 0.09 0.084 0.080 0.076 0.073
30 ngày tuổi 0.081 0.09 0.082 0.79 0.072 0.071
Độ mặn 1‰ 3‰ 5‰ 7‰ 9‰ 11‰ 13‰
NO2 0.5 0.5 0.7 0.6 0.5 0.8 1
NH3 0.7 0.6 0.5 0.5 0.5 0.5 0.5
O2 8 8 8 8 8 8 8
pH 7 7.5 7 7 8 7.5 8.5
Độ mặn 1‰ 3‰ 5‰ 7‰ 9‰ 11‰ 13‰
NO2 0.5 0.5 0.7 0.6 0.7 0.8 1
NH3 0.7 0.6 0.5 0.7 0.5 0.6 0.5
O2 8 8 8 8 8 8 8
pH 6 6.5 7.5 7 8 7.5 8.5
Độ mặn 1‰ 3‰ 5‰ 7‰ 9‰ 11‰ 13‰
NO2 0.5 0.5 0.7 0.6 0.7 0.8 1
NH3 0.7 0.6 0.5 0.7 0.5 0.6 0.5
O2 8 8 8 8 8 8 8
pH 6 6.5 7.5 7 8 7.5 8.5
40
Hàm lượng NO2,NH3,O2,pH sau 15 ngày(mg/l):
Hàm lượng NO2,NH3,O2,pH sau 18 ngày(mg/l):
Độ mặn 1‰ 3‰ 5‰ 7‰ 9‰ 11‰ 13‰
NO2 0.5 0.5 0.5 0.6 0.7 0.5 0.7
NH3 0.7 0.6 0.5 0.5 0.5 0.6 0.7
O2 8 8 8 8 8 8 8
pH 6 6.5 7.5 6.5 8 7.5 8.5
Hàm lượng NO2,NH3,O2,pH sau 21 ngày(mg/l):
Độ mặn 1‰ 3‰ 5‰ 7‰ 9‰ 11‰ 13‰
NO2 0.5 0.7 0.5 0.8 0.7 0.5 0.7
NH3 0.7 0.6 0.5 0.5 0.5 0.6 0.7
O2 8 8 8 8 8 8 8
pH 6 6.5 7.5 6.0 8 7.5 8.5
Hàm lượng NO2,NH3,O2,pH sau 24 ngày(mg/l):
Độ mặn 1‰ 3‰ 5‰ 7‰ 9‰ 11‰ 13‰
NO2 0.5 0.7 0.5 0.8 1 0.5 1
NH3 0.7 0.6 0.5 0.5 0.5 0.6 0.5
O2 8 8 8 8 8 8 8
pH 6 6.5 7.5 6.0 8 7.5 8.5
Hàm lượng NO2,NH3,O2,pH sau 27 ngày(mg/l):
Độ mặn 1‰ 3‰ 5‰ 7‰ 9‰ 11‰ 13‰
NO2 0.5 0.7 0.5 0.8 1 0.5 1
NH3 0.7 0.6 0.5 0.5 0.5 0.6 0.5
O2 8 8 8 8 8 8 8
pH 6 6.5 7.5 6.0 8 7.5 8.5
Hàm lượng NO2,NH3,O2,pH sau 30 ngày(mg/l):
Độ mặn 1‰ 3‰ 5‰ 7‰ 9‰ 11‰ 13‰
NO2 0.5 0.7 0.5 0.8 1 0.5 1
NH3 0.7 0.6 0.5 0.7 0.5 0.6 0.5
O2 8 8 8 8 8 8 8
pH 6 6.5 7.5 6.0 8 7.5 8.5
Độ mặn 1‰ 3‰ 5‰ 7‰ 9‰ 11‰ 13‰
NO2 0.5 0.5 0.5 0.6 0.7 0.5 0.7
NH3 0.7 0.6 0.5 0.5 0.5 0.6 0.7
O2 8 8 8 8 8 8 8
pH 6 6.5 7.5 6.5 8 7.5 8.5
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- luan_van_cua_oanh_1088.pdf