Ảnh hưởng của độ mặn khác nhau lên tỷ lệ sống và tốc độ tăng trưởng của cá bống tượng ( Oxyeleotris mamoratus )

Ở độ mặn 0‰ thời gian đầu khi dưỡng cá, cá thường bị ghẻ và bị nấm thủy mi. Do trong lúc đánh bắt và vận chuyển, cá bỏ ăn, lờ đờ, chết rải rác. Biện pháp điều trị rút nước trong bể ra khoả ng ½ bể cho nước ót vào tắm cá ở độ mặn 5‰ khoảng 10-15 phút. Khoảng 1 tháng sau khi thí nghiệm cá có bệnh trùng mỏ neo do trong thức ăn xâm nhập vào môi trường, cách xử lí tương tự như trên, tắm cá trong độ mặn 5‰ 3 ngày/lần.

pdf41 trang | Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 3503 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Ảnh hưởng của độ mặn khác nhau lên tỷ lệ sống và tốc độ tăng trưởng của cá bống tượng ( Oxyeleotris mamoratus ), để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
g độ mặn khác nhau, từ đó có những ứng dụng phù hợp cho việc mở rộng vùng nuôi và đa dạng hóa mô hình nuôi đối tượng nuôi. Thí nghiệm được thực hiện gồm 5 nghiệm thức 0‰, 5‰, 10‰, 15‰, 20‰, kích cỡ cá trung bình khoảng 12,85±2.43 g. Thí nghiệm được tiến hành trong 3 tháng, tăng trọng về khối lượng và chiều dài của cá sẽ được thu mẫu sau mỗi tháng. Kết quả tỷ lệ sống của cá sau 3 tháng nuôi cao nhất ở độ mặn 5‰ (95,33%), tiếp đến ở nghiệm thức 10‰ (98,33%), kế đến là ở nghiệm thức 0‰ (68,67%), ở nghiệm thức 15‰, 20‰, cá chết hoàn toàn lần lượt ở ngày thứ 48 và 44 trong 3 tháng nuôi. Tăng trọng của cá ở các nghiệm thức 0‰, 5‰, 10‰ khác biệt có ý nghĩa (p<0,05) thống kê và lần lượt là 5,95±2,14 g, 6,19±0,56 g và 7,71±1,03 g. Ở hai nghiệm thức 15‰ và 20‰ cá chết hoàn toàn sau 48 và 44 ngày nuôi. Hệ số chuyển hoá thức ăn (FCR) ở các nghiệm thức khác biệt không có ý nghĩa (p<0,05) thống kê, ở nghiệm thức 0‰ là 5,65±0,20 và ở 20‰ là 6,44±0,06. PDF created with FinePrint pdfFactory Pro trial version 3 DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT CBT Cá bống tượng CD Chiều dài TL Trọng lượng PDF created with FinePrint pdfFactory Pro trial version 4 Chương I GIỚI THIỆU Với tổng diên tích mặt nước khoảng 954.350 trong đó diện tích nước ngọt chiếm khoảng 641.350 ha. Đồng Bằng Sông Cửu Long là vùng có diện tích mặt nước lớn nhất nước ta. Nhờ hệ thống sông ngòi chằn chịt tạo điều kiện cho nghề nuôi trồng thuỷ sản phát triển. Nghề nuôi trồng thuỷ sản ở Đồng Bằng sông Cửu Long đã phát triển từ rất sớm, những vùng nuôi nổi tiếng như: An Giang, Đồng Tháp, Cần Thơ,…với những đối tượng truyền thống như: cá basa, cá tra, cá bống tượng,…Việc nuôi thương phẩm các loài cá này đã góp phần cải thiện cuộc sống cho người dân hơn thập kỉ qua. Cá bống tượng (Oxyeleotris marmoratus Bleeker) là một trong những đối tượng có giá trị kinh tế cao và đang được nhiều người nuôi quan tâm. Nó là loài có kích thước lớn nhất trong họ cá bống nước ngọt có thịt thơm ngon và bổ dưỡng. Ngoài tự nhiên, cá bống tượng ăn cá, tôm, cua, tép,…(Nguyễn Mạnh Hùng và Phạm Khánh, 2005). Hiện nay nghề nuôi cá bống tượng chủ yếu là ở các vùng nước ngọt nhưng lại xảy ra nhiều bệnh làm ảnh hưởng đến tốc độ tăng trưởng và năng suất, một số vùng nước lợ cũng bắt đầu nuôi và đạt được năng suất khá cao, ít bệnh. Nhưng vấn để đặt ra là phải tìm được khoảng độ mặn thích hợp để cá bống tượng phát triển tốt hơn đem lại năng suất cao hơn cho người nuôi, xuất phát từ các yêu cầu trên đề tài: “Ảnh hưởng của các độ mặn khác nhau lên tỉ lệ sống và tốc độ tăng trưởng của cá bống tượng (OxyeLeotris marmoratus BLeeker)” được tiến hành. 1.1 Mục tiêu đề tài Đánh giá tỉ lệ sống và tốc độ tăng trưởng của cá bống tượng ở các độ mặn khác nhằm tìm ra khoảng độ mặn thích hợp, mang lại hiệu quả cao nhất. Từ đó làm cơ sở để khuyến cáo các hộ nuôi thủy sản. PDF created with FinePrint pdfFactory Pro trial version 5 1.2 Nội dung nghiên cứu Ảnh hưởng của độ mặn đến tỉ lệ sống và tốc độ tăng trưởng của cá bống tượng từ giai đoạn con giống. 1.3 Thời gian thực hiện đề tài Thời gian: đề tài bắt đầu từ tháng 1-2009 và dự kiến kết thúc khoảng tháng 4-2009. Địa điểm: Khoa Thuỷ Sản Trường đại học Cần Thơ. PDF created with FinePrint pdfFactory Pro trial version 6 Chương II TỔNG QUAN TÀI LIỆU 2.1 Tổng quan tình hình nghiên cứu 2.1.1 Hệ thống phân loại cá bống tượng: theo FAO Lớp: Osteichthyes Lớp phụ: Artinopteryii Bộ: Perciformes Họ: Eleotridae Loài: Oxyeleotris marmoratus Bleeker 2.1.2 Một số tập tính sống của cá bống tượng (CBT) Khi cá còn nhỏ, chúng có thể sống thành các quần đàn trong các thủy vực tự nhiên. Đến khi trưởng thành cá ít khi sống tập trung thành quần đàn. Cá bống tượng sống trong các thuỷ vực nước ngọt như: sông ngòi, kinh, rạch, ao, đìa,...Thích nơi nước ấm, nhiều rong cỏ, hang hốc. Khi sinh sản chúng thường chọn những nơi nước chảy hoặc lưu thông. Chúng có thể sống ở vùng có pH = 5,5 và ở nơi có độ mặn không vượt quá 13‰. Hàm lượng oxy không thấp quá 3 mg/l. Tuy nhiên, môi trường thích hợp cho sự phát triển của cá là: pH = 6,5 – 7, nhiệt độ từ 26 – 320C, oxy trên 3 mg/l, nồng độ muối nhỏ hơn 6‰ (Nguyễn Chung, 2007). Đặc điểm môi trường sống rất quan trọng đối với cá bống tượng vì không chỉ là môi trường sống đơn thuần mà còn là nơi cho các thủy sinh vật sống phát triển tạo nguồn thức ăn tự nhiên, chỗ cư trú, là nơi để cá đẻ. Môi trường ổn định thức ăn đầy đủ, cá có sức đề kháng cao, cá khỏe và phát triển nhanh hơn. Khi thay đổi môi trường sống cá dễ bị sốc, sức đề kháng yếu, dễ bị kí sinh trùng xâm nhập gây bệnh và có thể dẫn đến chết. Ở giai đoạn cá khoảng 12 cm môi trường thay đổi cá dễ bị sốc và chết hàng loạt (Nguyễn Chung, 2007). Cá có thể sống trong khoảng nhiệt độ 15 – 41,50C. Nhiệt độ thích hợp từ 26 – 320C. CBT có tập tính sống ở đáy, ban ngày thường vùi mình xuống bùn, hang hốc, ống bộng, khi gặp nguy hiểm cá có thể chúi xuống bùn sâu đến 1 m, có thể sống ở đó hàng chục giờ. Môi trường PDF created with FinePrint pdfFactory Pro trial version 7 nước yên tĩnh, có cỏ, cây thủy sinh làm giá đỡ, cá có thể sống ở mé bờ gần mặt nước, cá ăn mồi sống tự nhiên. CBT thường hoạt động vào đêm, nơi có điều kiện thuận lợi cá hoạt động cả ban ngày ( CBT sinh sản lần đầu sau 9 – 12 tháng tuổi. Mùa sinh sản tự nhiên kéo dài từ tháng 3 – 11, tập trung từ tháng 5 – 8. Mức sinh sản của CBT 150.000 – 200.000 trứng/kg cá cái. Cỡ cá 150g có số trứng nhiều nhất 270.000, cỡ cá 250g có 58.700, cỡ cá 350g có 76.000 trứng. Cá tái phát dục khoảng 30 ngày sau. Trứng cá có dạng hình quả lê, trứng dính. Bãi đẻ của cá nằm ở ven bờ và sâu trong nước nơi có cây cỏ thủy sinh hay các gốc thân cây chìm trong nước (Nguyễn Mạnh Hùng và Phạm Khánh, 2005. Kỹ thuật nuôi cá bống tượng). Đảm bảo chất lượng thức ăn cho CBT là động vật tươi (Dương Nhựt Long, 2003. Bài giảng kỹ thuật nuôi cá nước ngọt), không ướp hóa chất, số lượng cho ăn đủ, không để thức ăn dư. Tạo điều kiện cho cá bắt mồi liên tục, ngày và đêm: cá sống ở đáy thường làm thức ăn tự nhiên cho CBT hoặc đưa cá sống từ đáy ao sang mé ao, bằng tạo mé cỏ tối nước dày ở từng đoạn mương ao (thả lục bình ở nơi yên tĩnh). Khi cá đã sống ở mé ao, cá giảm bệnh, cá, tép con ban ngày trú vào rong cỏ sẽ làm mồi ăn trực tiếp cho CBT. Nuôi CBT mà cá không có đớp mồi ban ngày là điều kiện sống ở ao mương chưa tốt ( CBT là cá dữ nhưng nhát, ban ngày nằm sát đáy ao, hay hốc nên dễ bị bệnh ký sinh trùng (mỏ neo, rận cá,...) làm cá chậm lớn. Dùng lá xoan bó thành bó treo ở đầu cống nước ra vào. Nuôi CBT ở ao nếu tạo điều kiện cho cá ăn sạch và nước tốt, lưu thông thì cá lớn như nuôi ở bè và cá ít bệnh so với bè. 2.2 Hình thái dinh dưỡng Cá có thân dài, phần thân trước hơi tròn, phần sau dẹp ngang về phía đuôi. Đầu rộng, hơi hẹp miệng, chẻ rộng và hướng lên trên. Chiều dài đầu gần bằng ¼ thân. Mắt nằm ở mặt trên của đầu, hơi lồi. Các vây to, mềm. Vây đuôi tròn, dài. Vây ngực hơi nhọn. Toàn thân cá được phủ một lớp vẩy lược, có màu nâu nhạt hơi xám, trên thân có những đám vân lớn như da beo (Nguyễn Mạnh Hùng và Phạm Khánh, 2005. Kỹ thuật nuôi cá bống tượng). PDF created with FinePrint pdfFactory Pro trial version 8 CBT trưởng thành có bộ máy tiêu hóa tiêu biểu cho loài cá dữ điển hình. Miệng lớn, răng hàm dài và sắc, tỷ lệ chiều dài của ruột trên chiều dài thân là 0,7. CBT ăn động vật, chủ yếu là: cá, tôm, tép, cua, trùng, ấu trùng, côn trùng, thủy sinh,... Tuy nhiên CBT khác với cá lóc, cá lóc chủ động đuổi mồi bắt còn CBT rình bắt mồi. CBT ăn mạnh về đêm hơn ngày, nước rong ăn mạnh hơn nước kém, nước lớn ăn mạnh hơn nước ròng, CBT thích ăn tép, cá tươi, không thích ăn thức ăn ươn thối. Theo Nguyễn Chung (2007) CBT mới nở có kích thước rất nhỏ 0,3 – 0,5 mm. Khi mới nở, cá bột sử dụng noãn hoàng. Khi cá hết noãn hoàng (từ 70 – 120 h sau khi nở) cá bắt đầu ăn thức ăn bên ngoài như tảo, luân trùng, hoặc thức ăn có kích thước nhỏ mịn như: bột đậu, bột sữa, lòng đỏ trứng. Loại thức ăn thích hợp trong giai đoạn này là luân trùng (Rotifer). Đến giai đoạn cá hương (1,5 – 2 cm) thức ăn của chúng chủ yếu là các phiêu sinh động vật (Daphnia, Moina). Cá cũng ăn trùng chỉ, muỗi lắc. Càng lớn cá càng thích ăn thức ăn có nguồn gốc động vật. Khi còn nhỏ ở giai đoạn vừa hết noãn hoàng cá rất tích cực tìm mồi, nhưng khi lớn lên hoạt động bắt mồi của cá chậm dần. Cá hoạt động tích cực vào ban đêm, ban ngày chúng ẩn mình để nghỉ ngơi. 2.3 Đặc điểm sinh trưởng và phát triển So với các loại cá khác, CBT có tốc độ tăng trưởng trung bình chậm, đặc biệt dưới giai đoạn 100 g, từ 100 g trở lên tốc độ tăng trưởng của cá khá lớn. Ở giai đoạn cá bột đến cá giống, cá mất thời gian 3 tháng mới đạt chiều dài 3 – 4 cm. Từ cá giống đến khi cá đạt kích cỡ 100 g/con cho việc nuôi bè, cần 4 – 5 tháng nữa. Để nuôi được 01 tấn sản phẩm cá bống tượng tại vùng nước lợ nói chung và huyện Cần Giờ, Nhà Bè Tp.Hồ Chí Minh nói riêng, chỉ cần tiêu tốn từ 6 – 8 kg cá tạp để thu về 1 kg CBT thành phẩm ( Trong tự nhiên, những cá sống sót sau khi nở cần thời gian khoảng 1 năm mới đạt kích cỡ 100 – 300 g/con. Để đạt khối lượng 400 g/con, cá có trọng lượng 100 g/con phải mất thời gian 5 – 8 tháng nuôi ao đất và 5 – 6 tháng nuôi bè (Nguyễn Chung, 2007). Cá bống tượng PDF created with FinePrint pdfFactory Pro trial version 9 thành thục ở tuổi trên dưới 1 năm. Chúng dễ thành thục và chu kì phát dục ngắn. Cá thành thục có kích cỡ từ 100 – 200 g/con. Mùa vụ sinh sản kéo dài từ tháng 4 đến tháng 10, thời gian đẻ rộ từ tháng 5 – 6. Đến mùa vụ sinh sản, cá thường bắt cặp và đẻ trứng dính vào hang hốc, bọng cây và các ống nhựa hay phiến gạch dưới ao. Với biện pháp nuôi và kích thích nhân tạo, cá có thể kéo dài thời gian sinh sản từ tháng 3 – 11 và tái đẻ nhiều lần trong năm. Sau khi sinh sản cá đực canh tổ và tham gia ấp trứng cùng cá cái. Cá cái bơi quanh tổ quạt đuôi tạo oxy cho tổ trứng. Sức sinh sản của cá bống tượng khá cao, 1kg cá cái có thể đạt được từ 100 – 200 ngàn trứng. Tuy sức sinh sản cao nhưng trong tự nhiên rất dễ hao hụt không còn sống sót bao nhiêu. 2.4 Một số kết quả nghiên cứu về độ mặn Chirstina Swnson (1998) nghiên cứu ảnh hưởng của 3 độ mặn khác nhau (15, 35 và 50‰) lên sự thay đổi áp suất thẩm thấu của cá Măng (Chanos chanos) và thấy rằng sau 2 h thì áp suất thẩm thấu đạt giá trị cao nhất là 430 mOsm ở 55‰ khác biệt có ý nghĩa thống kê (p<0,01) so với hai nghiệm thức còn lại là 372 mOsm ở 35‰ và 363 mOsm ở 15‰. Tuy nhiên, sau 4 h thí nghiệm, áp suất thẩm thấu của cá ở nghiệm thức 55‰ giảm có ý nghĩa thống kê (p<0,01) so với hai nghiệm thức còn lại. Patric Saoud và ctv (2007) nghiên cứu ảnh hưởng của độ mặn 10, 15, 20, 25, 30, 35, 45, và 55‰ lên khả năng điều hòa áp suất thẩm thấu của cá Dĩa (Sisanus rivuLatus), kết quả ở nghiệm thức 50‰, áp suất thẩm thấu của cá đạt giá trị cao nhất (435mOsm), khác biệt có ý nghĩa thống kê (p<0,05) so với các nghiệm thức còn lại. Tuy nhiên, áp suất thẩm thấu của cá giữa các nghiệm thức còn lại từ 10‰ đến 45‰ khác biệt không có ý nghĩa thống kê (p<0,05). Khi nuôi cá ở độ mặn 25, 30, 35, và 40‰ thì chiều dài và khối cá khác biệt không có ý nghĩa thống kê (p<0,05). Tuy nhiên, hàm lượng Cl- của các nghiệm thức 35 và 40‰ khác biệt có ý nghĩa thống kê so với nghiệm thức 25 và 30‰ (p<0.05). Khi nuôi cá bóp (Rachycentron canadum) ở độ mặn thấp, có khả năng giảm tỷ lệ mắc bệnh và đơn giản hóa khâu quản lí nước. Đối với tỷ lệ sống của cá hương (khối lượng trung bình 6,7 g) thì tỷ lệ sống ở nghiệm thức 5‰ (68,3%) thấp hơn nghiệm thức 15‰ (90,0%) và nghiệm thức 30‰ (92,5%) có ý nghĩa thống kê (p<0,05). Hiệu quả sử PDF created with FinePrint pdfFactory Pro trial version 10 dụng thức ăn cao hơn tất cả các nghiệm thức, nằm trong khoảng 1,05 và 1,13. Cá nuôi ở độ mặn 5‰ tăng trưởng bằng hoặc tốt hơn cá nuôi ở độ mặn 15,30‰. Nghiên cứu này cho thấy nuôi cá bóp ở giai đoạn cá hương trong thực tiễn nên nuôi ở độ mặn 5‰ (Matthew và ctv, 2006). Nicholas Romano và ctv (2006) cho thấy độ mặn đã ảnh hương rõ ràng đến tỷ lệ sống và tăng trưởng của ghẹ xanh (Portunus pelagicus) con. Tỷ lệ tử vong của ghẹ xanh con cao khi nuôi ở độ mặn ≤ 15‰ và ở độ mặn 45‰ (p<0,01). Ở độ mặn 5‰ ghẹ xanh con chết hoàn toàn sau 20 ngày nuôi. Trong tất cả độ mặn nghiên cứu, phần lớn hiện tượng tử vong là do “hội chứng chết khi lột xác”. Nồng độ thẩm thấu huyết tương của ghẹ thể hiện mối tương quan rõ ràng với môi trường nuôi, với điểm đẳng áp là 1,106 mOsm tương đương với độ mặn khoảng 38‰. Tiêu hao năng lượng lớn cho điều hòa áp suất thẩm thấu do gia tăng áp lực thẩm thấu ưu hoặc nhược trương là nguyên nhân dẫn đến tỷ lệ sống thấp và tốc độ tăng trưởng chậm. Kết quả thí nghiệm chứng tỏ rằng độ mặn 25 – 35‰ là thích hợp cho nuôi ghẹ xanh con. PDF created with FinePrint pdfFactory Pro trial version 11 Chương III VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 3.1 Vật liệu thí nghiệm Nguồn cá giống được thu mua từ trại giống ở Hậu Giang và Tiền Giang. Cá có khối lượng trung bình khoảng 10g/con, đang sống ở độ mặn 0‰. Bể composite (15 bể ) Máy đo oxy Máy đo pH Máy đo nhiệt độ Máy sục khí Máy đo độ mặn Thước nhựa Cân điện tử Vợt vớt cá Một số dụng cụ khác Thức ăn là tép tươi hoặc tép đông lạnh 3.2 Phương pháp nghiên cứu Bố trí thí nghiệm Cá mua về đang sống ở độ mặn 0‰, và được giữ trong bể 1- 2 tuần để dưỡng cá. Thí nghiệm được thực hiện trong bể composite 500 L, mật độ 50 con/bể. Nguồn nước máy được cấp trực tiếp vào bể và nước ót mua từ Vĩnh Châu được xử lí (bằng chlorine 30 ppm), để pha các nồng độ muối có độ mặn theo đúng yêu cầu của các nghiệm thức. Cách thuần độ mặn: mỗi ngày tăng 3‰ đến khi đạt độ mặn thích hợp theo công thức C1V1 = C2V2. Nước mặn được sử dụng là nước ót mua từ Vĩnh Châu được xử lí bằng chlorine trước khi sử dụng, nước ngọt được sử dụng là nguồn nước máy sinh hoạt. Thí nghiệm được thực hiện trong 3 tháng, gồm 5 nghiệm thức, mỗi nghiệm thức lặp lại 3 lần, được bố trí hoàn toàn ngẫu nhiên. PDF created with FinePrint pdfFactory Pro trial version 12 - Nghiệm thức I: độ mặn 0‰ (nghiệm thức đối chứng) - Nghiệm thức II: độ mặn 5‰ - Nghiệm thức III: độ mặn 10‰ - Nghiệm thức IV: độ mặn 15‰ - Nghiệm thức V: độ mặn 20‰ Chăm sóc và quản lí Thí nghiệm được bố trí trong bể composite có sục khí và máy lọc. Nước: mực nước khoảng 60-70cm. Thức ăn: tép cắt nhỏ khi cá mới đem về, sau 1 tháng nuôi không cần cắt nhỏ tép. Cho cá ăn khoảng 5% khối luợng thân/ngày, cho ăn 1 lần/ngày (khoảng 16-17 h chiều) Thay nước khoảng 2/5 bể, 3 ngày/lần. Trong thời gian thí nghiệm thường xuyên theo dõi và ghi lại hoạt động bơi lội, tiêu hao thức ăn và đếm số cá chết. Đồng thời kiểm tra độ mặn giữa các nghiệm thức hằng ngày bằng khúc xạ kế. 3.3 Phương pháp thu và phân tích mẫu Trước khi bố trí thí nghiệm, cá được xác định chiều dài, khối lượng ban đầu bằng cách cân lấy khối lượng trung bình cá. Chỉ tiêu tăng trưởng: thu định kì 1 lần/tháng, bằng cách bắt toàn bộ cá ở mỗi bể để cân khối lượng, đo chiều dài nhằm kiểm tra tốc độ tăng trưởng chiều dài, khối lượng của cá. Cá sau khi thu xong các chỉ tiêu, được thả vào bể tiếp tục nuôi để xác định tỉ lệ sống sau khi kết thúc thí nghiệm. 3.4 Chuẩn bị thức ăn và phương pháp cho ăn Cá đựơc cho ăn bằng thức ăn tươi, tép sống hoặc tép đông lạnh. Tép được rửa kĩ để loại bỏ ốc và cá tạp, nhằm hạn chế sự xâm nhập của mầm bệnh từ bên ngoài. 3.5 Các chỉ tiêu theo dõi và tính toán Độ mặn được kiểm tra hằng ngày bằng khúc xạ kế. Oxy: được đo bằng máy đo oxy 2 lần/ngày vào buổi sáng và chiều. PDF created with FinePrint pdfFactory Pro trial version 13 pH đựợc đo bằng máy đo pH 2 lần/ngày vào buổi sáng và chiều. Nhiệt độ được đo bằng máy đo 2 lần/ngày vào buổi sáng và chiều. Các chỉ tiêu môi trường NO2-, NO3-, NH3 được theo dõi 10 ngày/lần bằng bộ kít. Bệnh cá trong suốt quá trình nuôi (3 tháng) ở các nghiệm thức. Tương quan chiều dài trọng luợng ở các nghiệm thức. 3.6 Tỷ lệ sống (SurvivaL rate, SR) SR(%) = (Số cá thu được / Số cá thả lúc đầu) x 100 Tăng trưởng tuyệt đối (DWG) (g/ ngày) = (Wt–Wo)/t Tăng trưởng tương đối (SGR) (%/ngày) = 100 x (LnWt-LnWc)/t Trong đó: Wo: Khối lượng cá ở thời điểm ban đầu (g) Wt: Khối lượng cá ở thời điểm cuối (g) t :Thời gian nuôi (ngày) Hệ số tiêu tốn thức ăn (Feed Conversion Ratio, FCR) FCR = Lượng thức ăn sử dụng / Khối lượng của cá gia tăng Ghi chú: sau mỗi lần cho ăn thì vớt thức ăn dư sau khi cá ăn để qui ra khối lượng khô và từ đó xác định lượng thức ăn cá đã ăn. 3.7 Xử lí số liệu Số liệu được xử lí theo chương trình Excel version 5.0 và SPSS. So sánh trung bình giữa các nghiệm thức dựa vào phương pháp phân tích ANOVA version 3.0 và phép thử DUCAN ở mức ý nghĩa p < 0,05. PDF created with FinePrint pdfFactory Pro trial version 14 Chương IV KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN 4.1 Các yếu tố môi trường 4.1.1 Nhiệt độ Nhiệt độ là yếu tố môi trường cần thiết đối với đời sống thuỷ sinh vật bởi vì tôm, cá là động vật biến nhiệt. Nhiệt độ ảnh hưởng trực tiếp đến các quá trình sống của cá như: quá trình trao đổi chất, hô hấp, sinh trưởng, cường độ bắt mồi,… Trong thời gian thí nghiệm nhiệt độ trung bình giữa các nghiệm thức thay đổi không đáng kể, dao động trong khoảng 26,14±0,890C đến 26,82±0,870C, nhìn chung vào thời gian thí nghiệm thời tiết hay thay đổi do trời mưa nắng thất thường nên dùng các dụng cụ tăng nhiệt để điều hoà nhiệt độ phù hờp với cá. Nhiệt độ sáng chiều chênh lệch trung bình khoảng 0,50C ở các nghiệm thức. Do thí nghiệm được bố trí ở nơi tương đối kín đáo nên sự chênh lệch nhiệt độ giữa sáng và chiều không cao, rất phù hợp cho sự phát triển của cá. Do CBT là loài rộng nhiệt có thể chịu đựng nhiệt độ 15 – 41,50C, nhiệt độ thích hợp nhất cho cá phát triển là 26 – 320C (www.vietlinh.com.vn/kithuat/ca/bongtuong.htm) nên nhiệt độ không ảnh hưởng lớn đến tốc độ tăng trưởng của cá. Hình 4.1. Biến động nhiệt độ giữa các nghiệm thức 0.0 5.0 10.0 15.0 20.0 25.0 30.0 0‰ 5‰ 10‰ 15‰ 20‰ Nghiệm thức N hi ệt đ ộ (đ ộ C ) Sáng Chiều PDF created with FinePrint pdfFactory Pro trial version 15 4.1.2 pH pH là yếu tố chỉ thị cho môi trường nước tốt hay xấu, nó có ảnh hưởng trực tiếp và gián tiếp đến đời sống của thuỷ sinh vật như: sinh trưởng, tỷ lệ sống, sinh sản và dinh dưỡng. Trong thời gian thí nghiệm pH nằm trong khoảng 7,8 đến 7,9. Giá trị pH bằng 7,8±0,19 ở 5‰ vào buổi sáng và cao nhất là ở 7,9±0,17 ở 20‰ vào buổi sáng. Giá trị sai khác pH giữa sáng và chiều trung bình là 0,1. Như vậy, giá trị pH ở các nghiệm thức trong quá trình thí nghiệm nằm trong khoảng chấp nhận được và rất ổn định nên không ảnh hưởng đến kết quả thí nghiệm. Hình 4.2. Biến động pH giữa các nghiệm thức CBT sống thích hợp ở môi trường có pH=7, và có thể chịu đựng được ở môi trường có pH=5 (www.vietLinh.com.vn/kithuat/ca/bongtuong.htm). 4.1.3 NO2- Nitrite là một trong những loại đạm rất độc đối với tôm cá, do đó trong môi trường nuôi trồng thuỷ sản đây cũng là yếu tố được quan tâm hàng đầu. Tính độc của nitrite khác nhau giữa các môi trường ngọt, lợ và mặn.Trong môi trường nước ngọt, tính độc của nitrite gấp 55 lần so với môi trường nước có độ mặn 16‰. (Trương Quốc Phú, 2006). Theo Trương Quốc Phú thì hàm lượng NO2- trong nuôi trồng thuỷ sản tốt nhất là nằm trong khoảng 0-0.5 mg/L. 0.0 1.0 2.0 3.0 4.0 5.0 6.0 7.0 8.0 9.0 10.0 0‰ 5‰ 10‰ 15‰ 20‰ Nghiệm thức pH Sáng Chiều PDF created with FinePrint pdfFactory Pro trial version 16 Hình 4.3. Biến động NO2- giữa cá nghiệm thức Qua biểu đồ trên cho thấy NO2- trong quá trình nuôi biến đổi không nhiều và nằm trong khoảng thích hợp, cao nhất là 0,17±0,6 và thấp nhất là 0,11±0,05 lần lượt ở 5‰ và 0‰, nên NO2- ảnh hưởng không đáng kể đến quá trình tăng trưởng của CBT. 4.1.4 NO3- Nitrate là một dạng tồn tại của đạm được tạo thành từ sự chuyển hoá của nitrite nhưng không có tính độc đối với tôm cá. Hàm lượng nitrate ở các nghiệm thức trong thời gian thí nghiệm dao động trong khoảng từ 0,682±0,034 mg/L đến 0,835±0,046 mg/L. Hình 4.4. Sự biến động NO3- giữa các nghiệm thức 0.00 0.05 0.10 0.15 0.20 0.25 0‰ 5‰ 10‰ 15‰ 20‰ Nghiệm thức N ồn g độ N O 2 (m g/ L) 0.000 0.100 0.200 0.300 0.400 0.500 0.600 0.700 0.800 0.900 1.000 0‰ 5‰ 10‰ 15‰ 20‰ Nghiệm thức Nồ ng đ ộ NO 3 (m g/ L) PDF created with FinePrint pdfFactory Pro trial version 17 Theo Trương Quốc Phú thì lượng NO3- trong nước ngọt luôn cao hơn trong môi trường nước biển và hàm lượng NO3- thích hợp cho các ao nuôi cá, tôm là từ 0,1-10 mg/L. 4.1.5 TAN TAN là một dạng đạm gây độc đối với tôm cá, là mắt xích đầu tiên trong chu trình chuyển hoá nitơ, được taọ ra bởi thức ăn thừa và nước thảy từ sinh vật. NH3 sẽ chuyển hoá sang nitrite nhờ vi khuẩn nitrosomonas, NH3 chỉ tồn tại trong môi trường mang tính kiềm còn trong môi trường acid thì dạng tồn tại của amonia là NH4+ (Amonia. .htm). Hàm lượng NH3 ở các nghiệm thức lần lượt là 1,74±0,77, 1,85±0,60, 1,78±0,80, 1,42±0,66, 1,18±0,43 mg/L. Hàm lượng này nằm trong khoảng chấp nhận được không ảnh hưởng đến sự phát triển của CBT. Hình 4.5. Sự biến động TAN giữa các nghiệm thức Theo Trương Quốc Phú (2006) trong nuôi trồng thủy sản có hàm lượng NH3 tốt nhất cho tôm cá là ở mức < 0,1 mg/L. Nước có hàm lượng TAN từ 0,1-1 mg/L là môi trường nước có chất lượng trung bình chấp nhận được. Các yếu tố NO2-, NO3-, TAN trong các thí nghiệm không liên quan chặt chẽ với nhau, vì mỗi bể sử dụng một bộ lọc riêng do vậy các yếu tố môi truờng trong mỗi bể đều hoàn toàn độc lập với nhau. 0.00 0.50 1.00 1.50 2.00 2.50 0‰ 5‰ 10‰ 15‰ 20‰ Nghiệm thức N ồn g độ N H 3 (m g/ L) PDF created with FinePrint pdfFactory Pro trial version 18 4.1.6 Oxy CBT là loài cá cần có dưỡng khí trên 3mg/L, song cá có thể chịu đựng ở môi trường dưỡng khí thấp vì cá có cơ quan hô hấp phụ ( Trong thí nghiệm cá được nuôi trong bể composite có máy sục khí và máy lọc nước đảm bảo đầy đủ oxy cho cá trong suốt quá trình thí nghiệm. Hình 4.6. Sự biến đông oxy giữa các nghiệm thức Trong suốt quá trình thí nghiệm biến động của oxy sáng và chiều rất ít và luôn ở mức cao. Vì vậy, trong quá trình thí nghiệm, oxy không ảnh hưởng đến tốc độ tăng trưởng và tỷ lệ sống của cá. 4.2 Tăng trọng và tỷ lệ sống của cá bống tượng ở các độ mặn khác nhau 4.2.1 Tăng trọng Trong thí nghiệm này khối lượng của cá ghi nhận theo từng tháng, đồng thời theo dõi tốc độ tăng trọng của cá theo ngày. 0.00 1.00 2.00 3.00 4.00 5.00 6.00 7.00 8.00 9.00 10.00 0‰ 5‰ 10‰ 15‰ 20‰ Nghiệm thức O xy (m g/ L) Sáng Chiều PDF created with FinePrint pdfFactory Pro trial version 19 Bảng 4.1. Khối lượng của CBT (g) giữa các nghiệm thức theo tháng NT 0‰ 5‰ 10‰ 15‰ 20‰ Ngày bố trí 13,21±2,48a 13,14±2,54a 12,66±2,25a 12,63±2,35a 12.63±2,52a Tháng 1 14,65±2,49a 14,20±2,50ab 14,20±2,33ab 13,85±2,06b 13,87±2,17b Tháng 2 15,95±2.27a 17,17±2.51c 16,97±3.41bc 16,48±2.10ab 16,11±2,04a Tháng 3 19,86±3,79a 19,33±4,05b 20,42±4,22c Cá chết Cá chết Số liệu trình bày trung bình ± SD. Trong cùng một hàng các giá trị trung bình ± SD theo sau cùng chữ cái thì khác biệt không có ý nghĩa thống kê (p>0.05) Khối lượng được ghi nhận theo tháng. Như vậy, ở tháng thứ nhất tăng trọng cá ở nghiệm thức 0‰ khác biệt có ý nghĩa thống kê với cá ở 2 nghiệm thức 15‰, 20‰ và khác biệt không có ý nghĩa thống kê so với cá ở nghiệm thức 5‰, 10‰. Ở tháng thứ 2 tăng trọng của cá ở nghiệm thức 0‰ khác biệt có ý nghĩa thống kê với cá ở nghiệm thức 5‰, 10‰ và khác biệt không có ý nghĩa thống kê với các nghiệm thức còn lại. Tháng thứ 3 tăng trọng ở các nghiệm thức 0‰, 5‰,10‰ đều khác biệt có ý nghĩa thống kê (p<0.05), cá ở 2 nghiệm thức 4, 5 chết hoàn toàn nên không có kết quả. Tốc độ tăng trọng sau 3 tháng nuôi của cá ở nghiệm thức 10‰ là cao nhất 0,09±0,01 g/ngày, hai nghiệm thức 0ppt, 5ppt có tốc độ tăng trọng theo ngày gần như nhau lần lượt là 0.07±0.03 g/ngày, 0.07±0.01 g/ngày. Ở hai nghiệm thức 15‰, 20‰ cá chết hoàn toàn sau 48 ngày nuôi do bị tuột nhớt. PDF created with FinePrint pdfFactory Pro trial version 20 Tốc độ tăng trọng theo ngày sau 48 ngày nuôi H H H Hình 4.7. Tốc độ tăng trưởng sau 48 ngày nuôi giữa các nghiệm thức Sau 48 ngày nuôi cá ở hai nghiệm thức 10‰ và 20‰ có tốc độ tăng trọng gần như bằng nhau 0.08±0.01 g/ngày. Kế tiếp là ở hai nghiệm thức 5‰ và 15‰ có tốc độ tăng trọng 0.07±0.02 g/ngày. Ở nghiệm thức 0‰ có tốc độ tăng trọng thấp nhất 0.05±0.01 g/ngày. Như vậy sau 48 ngày nuôi cá có tốc độ tăng trưởng khá cao và khác biệt không có ý nghĩa giữa các nghiệm thức. 0.00 0.01 0.02 0.03 0.04 0.05 0.06 0.07 0.08 0.09 0.10 0‰ 5‰ 10‰ 15‰ 20‰ Nghiệm thức Tố c độ tă ng tr ư ở ng s au 4 8 ng ày nu ôi (g /n gà y) PDF created with FinePrint pdfFactory Pro trial version 21 Tốc độ tăng trọng theo ngày sau 3 tháng nuôi Hình 4.8. Tăng trọng theo ngày giữa các nghiệm thức Sau 3 tháng nuôi tốc độ tăng trọng ở nghiệm thức 10‰ là cao nhất 0.09±0.01 g/ngày, hai nghiệm thức 0‰,5‰ có tốc độ tăng trọng theo ngỳa gần như bằng nhau và có hệ số tăng trọng lần lượt là 0.07±0.03, 0.07±0.01 g/ngày. Trong thí nghiệm này, tăng trọng cá ở các nghiệm thức khác biệt nhau không có ý nghĩa thống kê (p<0.05). CBT sống trong môi truờng nước ngọt nên ở độ mặn 0‰ cá hoàn toàn thích nghi, sống và phát triển tốt. Ở độ mặn 5‰ áp suất thẩm thấu trong cơ thể cá cao hơn môi trường nên dễ dàng điều chỉnh và thích nghi. Ở độ mặn 10‰ áp suất thẩm thấu trong cở thể cá và môi trường cân bằng nên không tốn năng lượng cho quá trình điều hòa áp suất thẩm thấu nên cá dễ dàng thích nghi. Ở 2 nghiệm thức còn lại 15‰ và 20‰ áp suất thẩm thấu trong cơ thể cá thấp hơn ở ngoài môi trường, cá tốn nhiều năng lượng để cân bằng áp suất thẩm thấu nên giảm sức đề kháng với các loại bệnh, cá chết sau 48 ngày nuôi. Mặt khác, cá sống trong môi trường nước ngọt dễ mắt một số bệnh như: ghẻ, trùng mỏ neo, nấm thủy mi,… làm ảnh hưởng đến hoạt động bắt mồi của cá, có thể dẫn đến chết hàng loạt. Do đó có thể ảnh hưởng đến tốc độ tăng trưởng và tỷ lệ sống của cá. Ở môi trường nước lợ 5‰ và 10‰ cá không mắt cá chứng bệnh như ở môi trường nước ngọt, nên phát triển tốt hơn so với môi trường nước ngọt. 0 0.02 0.04 0.06 0.08 0.1 0.12 0‰ 5‰ 10‰ Nghiệm thức Tă ng tr ọn g th eo n gà y (g /n gà y) PDF created with FinePrint pdfFactory Pro trial version 22 4.3 Tỷ lệ sống 4.3.1 Tỷ lệ sống của cá sau 1 tháng nuôi Hình 4.9. Tỷ lệ sống của cá (%) sau 1 tháng nuôi Theo hình 4.9 sau một tháng, tỷ lệ sống của cá ở 2 nghiệm thức 5‰, 15‰ là cao nhất (100%), kế đến là ở nghiêm thức 20‰ (92%), ở nghiệm thức 10‰ (90%) và cuối cùng là ở nghiệm thức 0‰ (68%). 4.3.2 Tỷ lệ sống của cá sau 2 tháng nuôi 0.00 20.00 40.00 60.00 80.00 100.00 120.00 0‰ 5‰ 10‰ 15‰ 20‰ Nghiệm thức Tỷ lệ s ốn g (% ) 0.00 20.00 40.00 60.00 80.00 100.00 120.00 0‰ 5‰ 10‰ 15‰ 20‰ Nghiệm thức Tỷ lệ s ốn g (% ) PDF created with FinePrint pdfFactory Pro trial version 23 Hình 5.0 Tỷ lệ sống của cá (%) sau 2 tháng nuôi Ở tháng thứ 2 tỷ lệ sống ở nghiệm thức 15‰ là cao nhất (98%), và thấp nhất là cá ở nghiệm thức 0‰ (74%). 4.3.3 Tỷ lệ sống của cá (%) sau 3 tháng nuôi Sau 44 đến 48 ngày nuôi, ở 2 nghiệm thức 15‰ và 20‰ cá chết hoàn toàn nên không so sánh. Ở 3 nghiệm thức còn lại, cá ở nghiệm thức 5‰ có tỉ lệ sống cao nhất (95,33±8,08%) khác biệt có ý nghĩa đối với nghiệm thức 0‰ (68,67±5,03%) và khác biệt không có ý nghĩa đối với nghiệm thức 10‰ (89,33±7,02%). Trong quá trình thí nghiệm tất cả các điều kiện môi trường, ngoại cảnh, các yếu tố có thể ảnh hưởng đến tỷ lệ sống cá CBT đều được duy trì trong điều kiện thích hợp không ảnh hưởng đến kết quả thí nghiệm. Như vậy, tỉ lệ sống của CBT trong các nghiệm thức của thí nghiệm này được quyết định bởi nồng độ muối. Theo Nguyễn Văn Hảo (1995) nồng độ muối có ảnh hưởng trực tiếp đến quá trình điều hòa áp suất thẩm thấu của tôm cá. Khi nồng độ muối trong môi trường sống của thủy sinh vật tăng hay giảm ngoài thích ứng của tôm, cá thì chúng sẽ bị sốc làm ảnh hưởng đến tỷ lệ sống và tăng trưởng của cá, tôm. Điều này giải thích vì sao tỷ lệ sống của cá ở nghiệm thức 15‰ và 20‰ cá chết hoàn toàn so với các nghiệm thức 0‰, 5‰, 10‰, cá phát triển bình thường. 0.00 20.00 40.00 60.00 80.00 100.00 120.00 0‰ 5‰ 10‰ Nghiệm thức Tỷ lệ s ốn g (% ) PDF created with FinePrint pdfFactory Pro trial version 24 Hình 5.1. Sự khác biệt về tỷ lệ sống giữa các nghiệm thức Theo Đặng Ngọc Thanh thì phương hướng điều hoà muối ở một loài thuỷ sinh vật (tăng hay giảm) không phải cố định mọi lúc mọi nơi, mà tuỳ vào điều kiện cụ thể về nồng độ muối của môi trường ngoài mà thay đổi. Khi nồng độ muối bên ngoài giảm thấp, nước sẽ có xu hướng ngấm vào cơ thể và làm giảm nồng độ muối cơ thể, do đó thuỷ sinh vật cần điều hoà tăng để giữ được nồng độ muối cần thiết. Ngược lại, khi nồng độ muối bên ngoài tăng cao, nước có xu hướng thoát ra ngoài và làm tăng nồng độ muối cơ thể, do đó sinh vật sẽ điều hoà để thích nghi. Ở thí nghiệm này nồng độ muối 5‰ cá có áp suất thẩm thấu thấp cao hơn so với môi trường, ở dộ muối 10‰ cơ thể cá có áp suất thẩm thấu cân bằng so với môi trường, cá dễ dàng thích nghi, nên cá có tỷ lệ sống cao. Còn ở nghiệm thức 15‰, 20‰ có nồng độ muối quá cao áp suất thẩm thấu trong cơ thể cá thấp hơn so với môi trường, cá cần điều tiết nhiều bằng cách thảy muối và lấy nước đồng thời cá tiết nhiều nhớt để điều hoà với môi trường nên cá chết. Nguyên nhân tiếp theo làm cá ở nghiệm thức 15‰, 20‰ chết là do cá không ăn, hoạt động kém, cơ thể mất nhớt vì vậy cá không đủ năng lượng để duy trì sự sống và chết. 4.4 Chiều dài cá Trong thí nghiệm này khối lượng của cá ghi nhận theo từng tháng, đồng thời theo dõi tốc độ tăng trọng của cá theo ngày Bảng 4.4. Bảng chiều dài CBT (cm) giữa các nghiệm thức theo tháng NT 0‰ 5‰ 10‰ 15‰ 20‰ Ngày bố trí 9,78±1,18a 9,60±1,37a 9,60±1,36a 9,56±1,33a 9,56±1,33a Tháng 1 11,21±7,22a 10,87±1,45a 10,50±1,28ab 9,81±1,35b 9,74±1,32b Tháng 11,21±1,24a 11,65±1,63b 11,50±1,59ab 9,98±1,34c 9,79±1,28c PDF created with FinePrint pdfFactory Pro trial version 25 2 Tháng 3 10,91±1,10a 12,31±1,80b 12,78±1,74c Cá chết Cá chết Số liệu trình bày trung bình ± SD. Trong cùng một hàng các giá trị trung bình ± SD theo sau cùng chữ cái thì khác biệt không có ý nghĩa thống kê (p>0.05) Chiều dài được ghi nhận theo tháng. Như vậy, ở tháng thứ nhất chiều dài cá ở nghiệm thức 0‰, 5‰ khác biệt có ý nghĩa đối với chiều dài cá ở nghiệm 15‰, 20‰ và khác biệt không có ý nghĩa thống kê đối với nghiệm thức 10‰ Ở tháng thứ hai chiều dài cá ở nghiệm thức 0‰ khác biệt không có ý nghĩa đối với nghiệm thức 10‰ và khác biệt có ý nghĩa đối với chiều dài cá ở các nghiệm thức còn lại. Ở tháng thứ 3 hai nghiệm thức 15‰, 20‰ cá chết hoàn toàn. Chiều dài cá ở các nghiệm thức còn lại khác biệt có ý nghĩa có ý nghĩa thống kê. Như vậy, sau 3 tháng nuôi chiều dài cá ở nghiệm thức 10‰ là cao nhất (12,78±1,74 cm/con), kế đến là chiều dài cá ở nghiệm thức 5‰ (12,31±1,80 cm/con) và thấp nhất là chiều dài cá ở nghiệm thức 0‰ (10,91±1,10 cm/con). 4.5 Hệ số chuyển hóa thức ăn Hệ số chuyển hóa thức ăn sau 44,48 ngày ở hai nghiệm thức 15‰,20‰ và sau 3 tháng ở các nghiệm thức 0‰,5‰,10‰, khác biệt không có ý nghĩa thống kê (p<0,05). Theo Resley và ctv (2006) khi nuôi cá bóp (Rachycentron canadum) ở nồng độ muối thấp thì hiệu quả sử dụng thức ăn rất cao đối với hai cỡ cá là 6,0 g và 6,7 g trong khoảng 1,05 và 1,13. PDF created with FinePrint pdfFactory Pro trial version 26 Hình 5.2. Hệ số chuyển hóa thức ăn giữa các nghiệm thức Sau 3 tháng nuôi thì hệ số chuyển hóa thức ăn ở độ măn 5‰ là cao nhất (5,89) so với hai độ mặn 0‰,10‰ lần lượt là (5.65, 5.54) và các nghiệm thức khác biệt không có ý nghĩa thống kê. 4.5 Một số bệnh thường gặp trong quá trình nuôi Ở độ mặn 0‰ thời gian đầu khi dưỡng cá, cá thường bị ghẻ và bị nấm thủy mi. Do trong lúc đánh bắt và vận chuyển, cá bỏ ăn, lờ đờ, chết rải rác. Biện pháp điều trị rút nước trong bể ra khoảng ½ bể cho nước ót vào tắm cá ở độ mặn 5‰ khoảng 10-15 phút. Khoảng 1 tháng sau khi thí nghiệm cá có bệnh trùng mỏ neo do trong thức ăn xâm nhập vào môi trường, cách xử lí tương tự như trên, tắm cá trong độ mặn 5‰ 3 ngày/lần. Ở độ mặn 5‰ và 10‰ cá ít bệnh, cá chỉ thỉnh thoảng bi tuột nhớt, dẫn đến cá bỏ ăn. Triệu chứng cá nổi thành từng đàn trên mặt nước, cá bỏ ăn, nước bị đục. Biện pháp xử lí, hạ độ mặn đến khi cá khỏe, hoạt động trở lại bình thường. Sau đó nâng độ mặn lên đúng với độ mặn của nghiêm thức. 0 1 2 3 4 5 6 7 0‰ 5‰ 10‰ Nghiệm thức FC R PDF created with FinePrint pdfFactory Pro trial version 27 Chương V KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT 5.1 Kết Luận Các yếu tố môi trường nằm trong khoảng thích hợp cho sự phát triển của CBT. Độ mặn có ảnh hưởng đến tốc độ tăng trưởng và tỷ lệ sống của cá bống tượng. CBT đạt tỷ lệ sống cao và phát triển tốt khi nuôi trong môi trường có độ mặn 10‰. Trong môi trường có độ mặn 15‰ trở lên cá không sống được. 5.2 Đề xuất Khi nuôi CBT chỉ nên nuôi trong môi trường có độ mặn từ 0‰ đến 10‰. Trong quá trình nuôi cần chú ý đến môi trường nước, cần thay nước có định kì và nguồn thức ăn CBT rất dễ bệnh khi thức ăn có mầm bệnh. Nghiên cứu thử nghiệm trên nhiều độ mặn khác nhau để đạt kết quả cao nhất. PDF created with FinePrint pdfFactory Pro trial version 28 TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Nguyễn Chung, 2007. Kỹ thuật sinh sản và nuôi cá bống tượng. Nhà xuất bản Nông Nghiệp TP HCM, 126 trang. 2. Nguyễn Mạnh Hùng và Phạm Khánh, 2005. Kỹ thuật nuôi cá bống tượng. 3. Trương Thủ Khoa và Trần Thị Thu Hương, 1993. Định loại các loài cá nước ngọt ĐBSCL. Khoa thuỷ sản, trường Đại Học Cần Thơ, 360 trang. 4. Mo_hinh_san_xuat_giong_va_nuoi_ca_bong_tuong_cong_nghiep .htmL 5. Cach_chon_ca_bong_tuong_giong_chat_luong_cao.htmL 6. Đặng Ngọc Thanh. Thủy sinh học đại cương. NXB đại học và trung học chuyên nghiệp, trang 76-84. 7. Nguyễn Anh Tuấn, Nguyễn Thanh Phương và ctv (1994). Cẩm nang kỹ thuật nuôi thủy sản nước lợ. Khoa Thủy sản. Trường Đại học Cần Thơ. NXB Nông nghiệp, TP Hồ Chí Minh, trang 174- 176. 8. Nguyễn Văn Hảo (1995). Bệnh tôm và một số biện pháp phòng trị. NXB Nông nghiệp, trang 51. 9. Nguyễn Việt Thắng (1995). Kỹ thuật nuôi tôm càng xanh. NXB Nông nghiệp, trang 34-41. 10. Trương Quốc Phú (2006). Bài giảng quản lí chất lượng nước, trang 43-47. 11. Vũ Ngọc Út (2006). Ảnh hưởng của độ mặn lên sinh trưởng và tỷ lệ sống của cua giống Scylla parmamosain. Tạp chí khoa học số đặc biệt chuyên đề thủy sản. Quyển 1, trang 250-261. 2006. 12. “Amonia” (NH3). Accessed on 17/02/2008 PDF created with FinePrint pdfFactory Pro trial version 29 13. D. Ismael and G. S. Moreira (1997). Effect of temperature and salinity on respiratory rate and development of early Larval stages of Maccrobrachium acanthurus (Wiegmann, 1863) (Decapoda, Palaemonidae). Comp. Biochem. Physiol. Vol. 118A. No.3, pp. 871-876, 1997. 14. Phan Quốc Thoại. 2000. Ảnh hưởng của nồng độ muối lên sinh trưởng và tỷ lệ sống của cá Chẽm ( Lates calcarifer) từ giai đoạn hương lên giống. Luận văn tốt nghiệp. Đại học Cần Thơ. 15. 16. Dương Nhựt Long. 2003. Bài giảng kỹ thuật nuôi cá nước ngọt. Khoa Thủy sản. Trường Đại học Cần Thơ: 200 trang. 17. Đỗ Thị Thanh Hương và Trần Thị Thanh Hiền, 2000. Bài giảng sinh lý động vật thủy sản. Khoa Thủy sản. Đại học Cần Thơ, 78 trang. 18. Đỗ Thị Thanh Hương và Châu Tài Tảo, 2004. Khảo sát thay đổi một số chỉ tiêu sinh lý của tôm sú (Penaeus monodon) trong môi trường nuôi có nồng độ muối thấp. Tạp chí khoa học: 91-95. 19. Đỗ Thị Thanh Hương, 1997. Ảnh hưởng của Basudin 40 EC lên sự thay đổi chỉ tiêu sinh lý và huyết học Cá Chép (Cyprinus carpio Linnaeus), Rô Phi (Oreochromis niloticus Linnaeus), Mè Vinh (Puntius goninotus Bleeker). Luận văn cao học ngành nuôi trồng thủy sản. Đại học Nha Trang: 127 trang. 20. Nicholas Romano and Chaoshu Zeng (2006). The effect ò salinity on the survival, growth anf haemolymph osmolality of early juvenile blue swimmer crabs, Portunus pelagicus. Aquaculture, Volume 260. Issues 1-4:151-162. PDF created with FinePrint pdfFactory Pro trial version 30 Phụ Lục 1: Bảng theo dõi pH của 5 nghiệm thức trong 3 tháng thí nghiệm Nghiệm thức 1 Nghiệm thức 2 Nghiệm thức 3 Nghiệm thức 4 Nghiệm thức 5 SÁNG CHIỀU SÁNG CHIỀU SÁNG CHIỀU SÁNG CHIỀU SÁNG CHIỀU 7.8 7.8 7.8 7.8 7.8 7.8 7.9 7.9 7.8 7.8 7.8 8.0 7.7 7.9 7.6 7.9 7.7 8.0 7.7 8.0 7.9 7.9 7.9 8.0 7.8 7.9 7.9 8.0 7.8 7.9 7.9 7.9 8.0 8.0 8.0 8.0 8.1 8.1 8.1 8.1 7.9 7.9 8.0 8.0 8.0 8.0 8.0 8.0 8.0 8.1 8.0 8.0 8.1 8.1 8.0 8.0 8.1 8.1 8.1 8.2 8.0 8.0 8.1 8.1 8.1 8.1 8.0 8.1 8.1 8.1 7.8 8.0 7.8 8.0 7.8 8.1 7.9 8.1 7.9 8.1 7.8 7.9 7.9 8.0 7.9 8.0 8.0 8.0 7.9 8.0 7.9 7.9 8.0 7.9 8.1 8.1 8.1 8.1 8.0 8.1 7.9 7.9 7.9 7.9 8.0 8.0 8.0 8.0 8.0 8.0 7.9 7.9 7.8 7.9 7.9 7.9 7.9 7.9 7.9 7.9 7.7 7.8 7.6 7.6 7.7 7.8 7.6 7.7 7.8 7.9 7.8 7.8 7.7 7.8 7.8 7.8 7.7 7.8 7.9 7.9 7.5 7.6 7.5 7.5 7.4 7.4 7.5 7.5 7.7 7.7 7.9 7.9 7.7 7.7 7.6 7.7 7.6 7.7 7.9 8.0 7.8 7.9 7.6 7.6 7.6 7.5 7.4 7.4 7.9 7.9 7.8 7.8 7.6 7.7 7.6 7.7 7.6 7.7 7.8 7.8 7.6 7.6 7.5 7.5 7.5 7.5 7.5 7.5 7.7 7.7 7.5 7.5 7.4 7.4 7.4 7.4 7.4 7.4 7.6 7.6 7.5 7.8 7.6 7.6 7.5 7.6 7.6 7.6 7.6 7.6 7.5 7.6 7.3 7.4 7.3 7.4 7.4 7.4 7.4 7.5 7.7 7.8 7.6 7.7 7.7 7.8 7.7 7.8 7.7 7.8 7.7 7.8 7.7 7.7 7.6 7.7 7.7 7.8 7.6 7.7 7.8 7.8 7.8 7.8 7.7 7.7 7.8 7.8 7.7 7.8 7.7 7.8 7.7 7.7 7.8 7.8 7.8 7.8 7.8 7.8 7.5 7.7 7.3 7.7 7.5 7.7 7.6 7.8 7.6 7.7 7.8 7.9 8.0 8.2 7.8 8.0 8.0 8.1 7.8 8.0 7.8 7.9 7.9 8.0 7.8 8.0 7.9 7.9 7.8 7.9 7.9 7.9 8.1 8.2 8.0 8.0 8.0 8.1 8.0 8.1 7.9 8.0 8.1 8.1 8.0 8.0 8.1 8.0 8.1 7.9 8.0 8.0 8.1 8.2 8.0 8.1 8.0 8.0 7.9 8.1 8.1 8.2 8.2 8.2 8.0 8.0 7.9 8.0 7.7 7.8 8.1 8.1 8.2 8.2 8.0 8.0 8.0 8.0 7.8 7.9 PDF created with FinePrint pdfFactory Pro trial version 31 7.9 7.9 8.0 8.1 8.0 8.0 8.1 8.0 8.0 8.0 7.7 7.7 7.9 8.0 7.9 7.9 7.9 7.9 7.9 7.9 7.7 7.7 7.8 7.9 7.7 7.8 7.9 7.9 7.9 7.9 7.8 7.8 7.9 8.0 7.7 7.8 7.8 7.8 7.8 7.8 7.9 7.9 8.0 8.0 8.1 8.1 8.0 8.1 8.1 8.1 7.7 7.7 7.9 7.9 8.0 8.0 8.0 8.2 8.0 8.2 7.7 7.7 7.9 7.8 8.0 8.0 8.1 8.1 8.2 8.2 7.3 7.4 7.3 7.3 7.4 7.5 7.6 7.7 7.7 7.8 7.5 7.5 7.5 7.5 7.6 7.6 7.8 7.8 7.9 8.2 7.6 7.6 7.8 7.8 7.9 7.9 8.0 8.1 7.8 7.8 7.9 7.9 7.9 7.9 8.0 8.0 7.7 7.9 7.8 8.0 7.8 8.2 7.9 8.3 7.9 7.9 8.0 8.0 8.0 8.0 8.0 8.0 8.0 8.0 8.1 8.1 8.1 8.2 8.2 8.4 7.9 7.8 8.0 8.0 7.9 7.9 7.9 7.9 7.9 7.9 7.9 8.0 7.7 7.7 7.9 7.9 8.0 8.0 7.6 7.8 7.8 7.8 7.8 7.9 7.7 7.7 7.8 7.8 7.9 7.9 7.6 7.9 7.8 7.7 7.7 7.8 7.7 7.6 7.7 7.6 7.7 7.7 7.7 7.7 7.6 7.7 7.7 7.8 7.9 7.8 7.9 7.9 8.0 8.0 7.9 7.8 8.0 7.9 8.0 8.0 7.7 7.9 7.8 7.8 7.9 8.0 7.9 7.9 7.8 7.8 7.8 7.9 8.0 8.0 8.0 8.0 8.0 8.0 7.9 7.9 7.9 7.9 7.9 7.9 7.9 7.9 7.9 7.9 7.9 7.9 7.7 7.7 7.7 7.7 7.8 7.8 7.8 7.8 7.8 7.9 7.8 7.9 7.6 7.6 7.6 7.6 7.6 7.6 7.7 7.8 7.9 8.0 8.1 8.1 7.8 7.8 7.7 7.8 7.8 7.8 7.5 7.6 7.8 7.8 7.9 7.9 7.8 7.7 7.9 7.8 7.8 8.0 7.5 7.6 7.5 7.6 7.7 7.8 7.6 7.6 7.7 7.7 7.8 7.9 7.9 7.9 8.0 8.0 8.0 8.0 7.5 7.5 7.5 7.6 7.5 7.6 7.5 7.5 7.5 7.6 7.7 7.7 PDF created with FinePrint pdfFactory Pro trial version 32 7.7 7.7 7.7 7.7 7.8 7.8 7.8 7.9 7.9 8.0 8.0 8.0 7.8 7.8 7.9 7.9 8.0 8.0 7.8 7.8 7.9 7.9 8.1 8.0 7.7 7.8 7.8 7.8 7.8 7.9 8.0 8.0 8.2 8.2 8.2 8.3 7.8 7.8 7.8 7.8 7.9 7.9 7.9 7.9 7.9 7.9 8.0 8.0 7.9 7.9 7.9 7.9 8.0 8.0 7.8 7.8 7.9 8.0 8.1 8.1 7.8 7.8 7.6 7.7 7.6 7.7 7.8 7.8 7.9 8.0 7.7 7.8 7.7 7.9 7.8 7.8 7.9 8.0 7.8 7.8 7.8 7.8 7.8 7.8 7.8 7.9 7.9 8.0 7.8 8.0 7.8 7.8 7.9 7.9 7.8 7.9 7.6 7.7 7.8 7.8 7.9 8.0 PDF created with FinePrint pdfFactory Pro trial version 33 Phụ Lục 2: Bảng theo dõi nhiệt độ của 5 nghiệm thức trong 3 tháng thí nghiệm. Nghiệm thức 1 Nghiệm thức 2 Nghiệm thức 3 Nghiệm thức 4 Nghiệm thức 5 SÁNG CHIỀU SÁNG CHIỀU SÁNG CHIỀU SÁNG CHIỀU SÁNG CHIỀU 27.0 27.5 26.8 27.5 26.9 27.6 27.1 27.6 27.0 27.6 27.3 27.8 27.5 27.9 27.6 28.0 27.7 28.3 27.7 28.0 27.0 27.6 26.9 27.6 27.0 27.7 27.1 27.7 27.1 27.8 26.1 26.7 26.2 26.8 26.3 26.8 26.1 26.7 26.2 26.8 26.4 26.9 26.3 26.8 26.3 26.8 26.3 26.9 26.3 26.8 26.4 26.8 26.4 26.8 26.4 27.0 26.3 26.8 26.3 26.9 26.7 27.1 27.1 27.1 27.0 27.2 27.1 27.4 27.2 27.3 27.1 27.5 26.9 27.3 26.8 27.4 27.0 27.6 27.0 27.4 27.0 27.2 26.8 27.1 26.9 27.2 27.0 27.1 26.9 27.2 27.4 27.2 27.3 27.0 27.3 27.1 27.3 27.3 27.4 27.1 26.9 27.2 26.9 27.1 26.9 27.1 27.0 27.3 26.9 27.3 26.8 27.1 26.7 27.0 26.7 27.0 26.8 27.0 26.8 27.1 26.5 27.1 26.4 27.0 26.3 26.9 26.4 27.0 26.4 27.0 27.1 27.1 27.0 27.0 26.9 27.0 27.0 27.1 27.0 27.1 26.7 27.0 26.7 26.9 26.7 26.9 26.7 27.0 26.7 27.0 26.4 26.7 26.4 26.7 26.4 26.7 26.4 26.7 26.5 26.6 26.0 26.4 26.0 26.5 26.0 26.5 26.0 26.5 26.0 26.5 25.6 25.8 25.5 25.7 25.5 25.7 25.6 25.8 25.7 25.9 25.6 26.7 25.4 26.4 25.4 26.4 25.5 27.0 25.6 26.7 26.1 26.7 25.9 26.4 26.0 26.4 25.9 26.7 26.1 26.7 25.7 26.1 25.6 25.7 25.6 25.8 25.6 25.7 25.8 26.0 25.3 25.5 25.1 25.3 25.1 25.6 25.2 25.4 25.4 25.5 25.2 25.9 25.1 25.8 25.2 25.9 25.3 25.9 25.1 26.0 25.8 26.5 25.7 26.4 25.7 26.4 25.8 26.4 25.8 26.5 25.7 26.8 25.6 26.5 25.7 26.6 25.6 26.5 25.7 26.5 26.9 26.9 26.8 26.9 27.0 26.9 27.1 27.0 27.1 26.9 26.9 27.8 26.8 27.8 27.0 27.4 27.1 27.5 26.9 27.3 26.8 27.1 26.7 27.0 26.8 27.0 26.8 27.1 26.7 27.2 26.4 27.2 26.4 27.0 26.4 27.0 26.3 27.0 26.3 27.1 25.8 26.3 25.7 26.2 25.7 26.3 25.8 26.4 25.8 26.3 25.7 26.8 25.6 26.7 25.6 26.8 25.7 27.0 25.7 26.9 26.8 27.5 26.6 27.3 26.7 27.2 26.7 27.1 26.7 27.2 27.1 27.8 26.9 27.7 27.0 27.6 27.0 27.6 27.1 27.7 27.4 28.3 27.3 28.3 27.3 28.2 27.4 28.3 27.6 28.3 26.9 27.7 26.8 27.6 26.7 27.5 26.8 27.7 26.9 27.7 PDF created with FinePrint pdfFactory Pro trial version 34 26.7 27.7 26.5 27.6 26.5 27.5 26.6 27.7 26.7 27.8 26.6 28.2 26.6 28.0 26.7 28.0 26.7 28.1 26.7 28.1 26.3 27.8 26.2 27.6 26.1 27.7 26.2 27.8 26.2 27.6 26.6 27.4 26.3 27.3 26.4 27.3 26.6 27.4 26.5 27.4 27.1 28.2 27.0 28.2 27.0 28.3 27.2 28.5 27.0 28.3 27.1 28.0 27.2 27.9 27.2 27.8 27.2 27.8 27.1 27.7 27.9 28.4 27.8 28.3 27.9 28.3 27.9 28.3 27.9 28.4 27.6 27.3 27.5 27.4 27.5 27.5 27.6 27.5 27.5 27.5 26.7 27.8 26.6 27.7 26.5 27.8 26.6 28.1 25.5 25.6 25.4 25.6 25.5 25.9 25.6 25.7 25.7 27.1 27.1 27.2 25.8 27.4 26.4 27.7 25.7 26.6 25.6 26.6 25.6 26.7 25.6 26.7 25.6 26.6 25.5 26.6 25.6 26.9 25.4 27.0 25.7 26.4 25.6 26.3 25.7 26.4 25.6 27.0 25.5 26.9 25.5 27.3 26.3 27.5 26.3 27.4 26.4 27.3 26.3 26.8 26.3 26.8 26.3 27.0 26.4 26.9 26.4 26.9 26.4 27.0 25.7 27.2 25.7 26.9 25.6 27.0 26.1 26.6 26.1 26.6 26.1 26.7 26.7 27.4 26.4 27.4 26.6 27.5 25.9 26.5 26.0 26.4 25.9 26.6 26.6 27.2 26.4 27.0 26.6 27.2 26.1 26.5 26.1 26.4 26.1 26.5 24.5 26.4 24.4 26.4 24.5 26.9 24.3 25.1 24.3 25.1 24.4 25.1 24.2 24.8 24.3 24.8 24.3 24.9 24.1 25.1 24.1 25.1 24.2 25.2 25.1 26.5 25.1 26.5 25.0 26.7 25.4 27.1 25.5 27.1 25.4 27.0 26.4 27.2 26.6 27.1 26.5 27.0 26.4 27.0 26.3 27.0 26.4 27.1 26.1 26.7 26.1 26.6 26.2 26.6 25.6 26.5 25.5 26.3 25.5 26.4 26.6 27.5 26.4 27.4 26.4 27.4 25.7 27.0 25.5 26.9 25.5 26.8 26.1 27.2 26.1 27.1 26.0 27.1 23.6 23.9 23.5 23.8 23.6 23.8 23.6 24.0 23.4 24.0 23.5 23.9 23.8 24.2 23.6 24.1 23.7 24.0 24.0 24.8 23.9 24.7 23.8 24.7 PDF created with FinePrint pdfFactory Pro trial version 35 23.7 24.6 23.6 24.6 23.6 24.6 24.4 25.2 24.3 25.2 24.5 25.1 25.0 26.0 24.9 25.9 24.9 25.9 23.8 24.6 23.9 24.7 23.9 24.8 23.9 24.5 24.0 24.4 24.0 24.4 24.1 25.3 24.0 25.3 24.0 25.3 24.5 25.5 24.4 25.5 24.4 25.4 25.4 26.5 25.3 26.4 25.2 26.4 25.0 25.5 25.0 25.5 24.9 25.6 24.8 26.0 24.6 25.8 24.7 25.8 25.6 26.4 25.5 26.3 25.6 26.1 26.0 26.9 25.9 26.8 25.9 26.9 26.5 27.3 26.3 27.2 26.3 27.1 26.6 27.4 26.4 27.3 26.6 27.3 24.4 25.7 24.4 25.7 24.6 25.6 25.8 27.0 25.7 26.9 25.6 26.8 PDF created with FinePrint pdfFactory Pro trial version 36 Phụ Lục 3: BIẾN ĐỘNG NO2 (mg/L) TRONG THỜI GIAN THÍ NHIỆM Thời điểm thu mẫu (ngày) Nghiệm thức 0‰ 5‰ 10‰ 15‰ 20‰ 10 0.05 0.06 0.06 0.07 0.07 20 0.07 0.13 0.07 0.09 0.09 30 0.08 0.08 0.13 0.12 0.13 40 0.06 0.19 0.16 0.14 0.16 50 0.09 0.22 0.22 60 0.11 0.16 0.16 70 0.14 0.20 0.20 80 0.16 0.23 0.25 90 0.22 0.22 0.17 Phụ Lục 4: BIẾN ĐỘNG NO3 (mg/L) TRONG THỜI GIAN THÍ NHIỆM Thời điểm thu mẫu (ngày) Nghiệm thức 0‰ 5‰ 10‰ 15‰ 20‰ 10 0.625 0.609 0.764 0.814 0.667 20 0.706 0.684 0.863 0.840 0.768 30 0.661 0.744 0.730 0.897 0.865 40 0.746 0.868 0.727 0.788 0.808 50 0.671 0.750 0.735 60 0.680 0.758 0.759 70 0.660 0.696 0.736 80 0.697 0.835 0.787 90 0.689 0.678 0.808 PDF created with FinePrint pdfFactory Pro trial version 37 Phụ Lục 5: BIẾN ĐỘNG TAN TRONG QUÁ TRÌNH THÍ NGHIỆM Thời điểm thu mẫu Nghiệm thức 1 2 3 4 5 10 0.43 0.76 0.66 0.74 0.64 20 1.04 1.21 0.90 0.98 1.12 30 1.56 1.79 1.48 2.14 1.69 40 1.29 1.50 1.25 1.81 1.26 50 1.91 2.12 1.91 60 2.21 2.50 2.38 70 1.77 1.92 1.77 80 2.98 2.30 2.61 90 2.48 2.53 3.06 PDF created with FinePrint pdfFactory Pro trial version 38 Phụ Lục 6: BẢNG THEO DÕI OXY (mg/L) TRONG QUÁ TRÌNH THÍ NGHIỆM SÁNG CHIỀU SÁNG CHIỀU SÁNG CHIỀU SÁNG CHIỀU SÁNG CHIỀU 7.44 6.66 7.35 7.15 6.81 6.58 6.67 6.53 7.13 7.09 7.87 7.73 7.44 7.61 8.08 8.05 7.98 7.68 8.13 7.88 7.74 7.76 7.26 7.89 7.27 7.25 7.77 7.51 7.72 7.79 7.86 8.05 8.20 8.05 7.96 8.06 7.77 7.82 7.44 7.61 8.34 8.34 8.30 8.31 8.20 8.35 7.58 7.81 8.59 8.37 6.03 6.29 6.59 5.89 6.15 5.52 6.29 5.69 6.26 5.51 6.17 7.15 6.67 7.33 6.42 7.12 6.68 7.14 6.46 7.17 7.56 7.01 7.41 6.75 6.94 6.59 7.58 6.72 7.21 6.56 6.67 6.56 6.66 6.62 5.81 6.35 5.77 6.41 5.71 6.38 7.52 6.61 7.26 6.39 7.08 6.38 7.09 6.79 7.06 6.70 6.99 6.64 6.68 6.78 6.32 6.88 7.16 6.82 6.80 6.70 7.03 6.83 7.06 6.85 7.13 6.59 7.07 6.62 7.09 6.50 6.89 6.55 6.88 6.27 6.66 6.63 6.95 6.51 7.18 6.84 7.48 7.44 8.12 8.08 7.06 7.44 7.09 7.35 7.41 7.50 7.86 7.26 7.60 7.27 7.49 7.87 7.48 7.44 7.33 7.45 8.03 8.20 8.08 7.96 7.84 7.74 7.86 7.26 7.71 7.12 8.29 8.30 8.52 8.20 8.00 7.86 8.03 8.20 7.74 7.76 5.96 6.59 5.67 6.15 7.36 8.34 8.29 8.30 7.82 7.22 7.42 6.67 7.18 6.42 6.60 6.03 5.96 6.59 6.12 6.50 6.87 7.41 6.67 6.94 6.82 6.17 7.42 6.67 6.97 6.49 6.78 6.66 6.45 5.81 6.73 7.56 6.87 7.41 6.76 7.02 6.37 7.26 6.44 7.08 6.32 6.67 6.78 6.66 6.48 6.47 6.61 6.68 7.04 6.32 6.65 7.52 6.37 7.26 6.88 6.88 6.94 7.06 6.76 7.13 6.55 6.99 6.61 6.68 7.15 6.85 6.81 6.58 6.67 6.91 7.01 7.03 6.94 7.06 7.03 7.38 8.08 8.05 7.98 7.47 6.98 6.89 6.34 6.88 6.56 6.59 7.27 7.25 7.77 7.61 8.05 8.23 8.06 7.67 6.42 7.12 7.96 8.06 7.77 8.07 8.31 8.24 8.35 7.68 6.94 6.59 8.20 8.35 7.58 7.20 5.89 6.60 5.52 6.16 5.81 6.35 6.15 5.52 6.29 5.90 7.33 6.79 7.12 6.34 7.08 6.38 6.42 7.12 6.68 7.15 6.75 7.42 6.59 6.87 6.32 6.88 6.94 6.59 7.58 6.66 6.62 6.45 6.35 6.00 7.13 6.59 5.81 6.35 5.77 6.61 6.39 7.30 6.38 6.92 6.91 6.94 7.08 6.38 7.09 6.75 6.78 6.63 6.88 6.98 7.47 7.77 6.32 6.88 7.16 6.96 6.85 7.15 6.59 7.16 7.61 7.95 7.13 6.59 7.07 7.23 8.38 8.13 6.57 7.34 8.07 7.84 PDF created with FinePrint pdfFactory Pro trial version 39 6.66 6.63 6.95 6.74 7.38 7.25 7.56 7.39 7.20 7.21 7.06 7.44 7.09 7.24 7.84 7.79 7.80 6.73 5.90 6.72 7.49 7.87 7.48 7.45 7.96 7.57 8.05 7.89 7.42 7.13 7.84 7.74 7.86 7.46 8.08 8.12 6.29 6.22 6.50 6.85 8.00 7.86 8.03 8.31 8.38 8.13 7.15 6.16 6.85 6.36 7.06 6.42 6.17 6.50 5.80 6.36 7.01 7.52 6.55 7.16 6.48 6.45 7.23 6.37 7.15 6.52 6.56 6.65 7.87 8.09 6.94 7.45 6.75 7.08 6.61 7.29 7.24 7.40 6.77 6.63 6.50 6.22 6.64 6.93 7.98 7.78 6.46 7.09 6.43 7.17 6.83 7.03 7.69 7.15 6.50 6.87 7.05 6.34 6.55 6.82 5.58 6.61 6.75 7.00 6.83 7.06 7.10 6.71 6.40 6.71 6.41 6.81 6.81 6.58 6.67 6.96 7.44 7.61 8.08 8.05 7.98 7.88 7.26 7.89 7.27 7.25 7.77 7.64 8.20 8.05 7.96 8.06 7.77 8.06 8.30 8.31 8.20 8.35 7.58 7.07 6.59 5.89 6.15 5.52 6.29 6.26 6.67 7.33 6.42 7.12 6.68 7.12 7.41 6.75 6.94 6.59 7.58 6.73 6.66 6.62 5.81 6.35 5.77 6.38 7.26 6.39 7.08 6.38 7.09 6.71 6.68 6.78 6.32 6.88 7.16 6.93 7.06 6.85 7.13 6.59 7.07 6.53 6.88 6.27 6.66 6.63 6.95 6.81 8.12 8.08 7.06 7.44 7.09 7.33 7.60 7.27 7.49 7.87 7.48 7.86 7.93 7.63 7.84 7.74 7.86 6.93 6.15 6.63 8.00 7.86 8.03 7.72 7.17 6.59 6.57 7.03 7.52 7.28 6.55 7.12 7.56 7.51 6.76 6.97 6.96 7.01 7.80 7.12 7.98 7.92 6.60 7.45 8.05 7.89 7.38 7.66 7.40 7.03 6.29 6.22 7.31 7.30 7.26 7.15 7.15 6.16 7.51 7.08 6.32 6.07 7.01 7.52 5.95 6.76 6.67 6.41 6.56 6.65 6.98 6.65 6.71 7.00 6.61 7.29 7.58 7.87 6.95 5.49 6.64 6.93 6.53 6.19 6.42 6.98 6.83 7.03 6.78 7.17 6.76 6.38 PDF created with FinePrint pdfFactory Pro trial version 40 6.55 6.82 7.06 6.69 6.78 6.91 7.48 7.44 7.08 7.03 6.50 6.69 7.86 7.26 7.55 6.75 7.10 6.66 8.03 8.20 7.19 7.38 7.18 7.73 8.29 8.30 7.51 7.37 7.55 7.76 5.96 6.59 6.32 7.46 7.86 8.05 7.42 6.67 7.12 6.59 7.12 7.52 6.87 7.41 7.00 7.47 7.20 6.76 6.78 6.66 6.54 7.29 8.06 7.98 6.37 7.26 6.95 7.77 8.13 7.38 6.61 6.68 6.81 6.33 7.09 7.31 6.94 7.06 6.43 7.15 6.77 7.51 6.34 6.88 6.79 6.93 7.03 5.95 PDF created with FinePrint pdfFactory Pro trial version

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdf3053436_0002.pdf
Luận văn liên quan