Kết quả cho thấy ở giai đoạn 30 ngày tuổi cá có tốc độ tăng trưởng tuyệt đối
về khối lượng và chiều dài là khác biệt không có ý nghĩa thống kê giữa các
nghiệm thức (p>0,05). Và tỉ lệ sống ở NT II (61,7%) là khác biệt có ý nghĩa
thống kê so với NT I (94%) và NT III (94,3%). Giai đoạn 30-60 ngày tuổi, tốc
độ tăng trưởng tuyệt đối về chiều dài cá là khác biệt có ý nghĩa thống kê
(p<0,05), tăng trưởng nhanh nhất ở mật độ1 con/L (0,07 g/ngày), thấp nhất ở
mật độ 3 con/L (0,01 g/ngày).
55 trang |
Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 2780 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Ảnh hưởng của mật độ lên tăng trưởng và tỉ lệ sống của cá thát lát còm (chitala ornata) giai đoạn bột lên giống ương trong bể composite, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
bắt mồi của cá.
b. Trùn chỉ: Trùn chỉ mua về được rửa vài lần để loại bỏ bớt bùn, sau đó
đặt trùn chỉ vào một cái thao chứa một ít nước. Cho nước chảy tràn nhẹ trong
suốt quá trình bảo quản trùn chỉ. Với cách này ta có thể giữ cho trùn chỉ không
bị chết nhiều và trùn sẽ sạch hơn. Khi vớt trùn chỉ cho cá ăn ta chỉ cần dùng
vợt vớt và rửa lại bằng nước sạch vài lần là được. Khi cho cá ăn bằng trùn chỉ
ta nên gom lại một góc nhưng lấy một ít trùn khuấy động trên mặt nước để
kích thích khả năng nhận biết thức ăn của cá.
c. Cá tạp: Cá tạp mua về được trữ trong tủ đông, do đó ta có thể mua đủ
lượng sử dụng từ 5-10 ngày cho cá.Trước lúc cho cá ăn phải đem rã đông-
dùng nước lạnh cho chảy từ từ lên cá trong khoảng 30 phút. Cá sau khi rã
đông được lóc thịt (chỉ lấy phần thịt mà không lấy da) đem bâm nhuyễn. Với
cá tạp ta phải cho cá ăn từ từ để tránh thức ăn dư thừa nhiều, đồng thời thao
tác phải nhẹ nhàng để tránh làm thức ăn tan rã nhiều. Với cách cho ăn từ từ và
nhẹ nhàng này giúp ta có thể hạn chế được việc làm dơ nước và tiết kiệm thức
ăn nhưng vẫn đảm bảo cung cấp bữa ăn đầy đủ cho cá.
Chú ý: Phải linh động tăng hoặc giảm thức ăn dựa trên hoạt động ăn của cá và
thức ăn dư thừa. Chỉ cho ăn vừa đủ để tránh phí thức ăn và dơ nước. Mặt khác
khi chuyển đổi thức ăn phải chuyển từ từ bằng cách cho ăn kết hợp hai loại
thức ăn cũ và mới, sau đó giảm dần thức ăn cũ, tăng dần thức ăn mới.
11
Quản lý nước trong bể: si phông nước mỗi ngày. Ở giai đoạn cho ăn Moina và
trùn chỉ nước rất ít dơ nên chỉ cần thay 1/3 lượng nước trong bể là đủ; ở giai
đoạn cho ăn cá tạp ta phải thay 2/3 lượng nước trong bể mỗi tuần một lần.
Nước được cấp vào hệ thống bể ương thông qua lưới lọc đường kính 3mm,
cho nước chảy từ từ đến mức nước qui định thì ngừng.
Bảng 3.3: Thức ăn sử dụng trong quá trình ương
Thức ăn
Ngày tuổi
Trứng nước
(lon/ngày/9 bể)
Trùn chỉ
(kg/ngày 9 bể)
Cá tạp (kg/ngày/9
bể)
1-8 0.5 0 0
9-16 0 0.5 0
17-24 0 0.7 0
25-32 0 0.9 0
33-59 0 0 1
.
3.3 Phương pháp thu và phân tích mẫu
3.3.1 Mẫu nước
Mẫu thu định kì 1tuần/ lần. Mỗi lần thu ở hai thời điểm khác nhau trong cùng
một ngày: 8-9 h sáng, 3-4 h chiều.
Các yếu tố COD, NH4 được đo bằng bộ test có bán trên thị trường, pH được
đo bằng máy đo pH, nhiệt độ được đo bằng nhiệt kế.
3.3.2 Mẫu cá
Cân điện tử được sử dụng để cân khối lượng cá trước và sau khi thả. Khi sử
dụng cân nên dùng một cái chén khô để vào hộp cân, hiệu chỉnh về 00,00, rồi
vớt cá đặt vào chén, sau đó đậy nắp hộp cân lại để giảm thiểu sai số, đọc số
liệu khi giá trị hiển thị đã cố định. Thao tác tương tự trước khi cân mẫu mới.
Nên lao chén sau khoảng 10 lần cân để giảm sai số.
Dùng thước đo cm có chia vạch mm để đo cá. Khi đo ta cố định đầu cá ở một
đầu thước, đầu kia dùng tay vuốt nhẹ cho cá thẳng rồi đọc giá trị.
Cá được bắt ngẫu nhiên 30 con/ bể để cân và đo.
12
3.3.3 Các chỉ tiêu theo dõi
Tỉ lệ sống (%) = * 100 3.1
Với: Wc: khối lượng cuối
W đ: khối lượng đầu
t: thời gian nuôi
- Tốc độ tăng trưởng tuyệt đối (DWG, g/ ngày) = 3.2
3.4 Phương pháp thu thập, tính toán và xử lý số liệu
Thông tin thứ cấp được thu thập từ sách, báo, tạp chí.
Số liệu sơ cấp lấy từ kết quả đo đạt trong quá trình thí nghiệm.
Số liệu sau khi nhập được xử lý bằng chương trình Excel và so sánh thống kê
bằng phương pháp phân tích ANOVA với phần mềm Statistical 11.5.
Wc - W đ
t
Tổng số cá giống thu đươc
Tổng số cá bột
13
Phần 4
KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
4.1 Các yếu tố môi trường
4.1.1 Thủy lý
4.1.1.1 Nhiệt độ
Nhiệt độ ở các bể thí nghiệm vào buổi sáng dao động từ 26,90C- 27,50C, buổi
chiều từ 28,20C- 290C (Bảng 4.1). Giữa các mật độ khác nhau có sự chênh
lệch nhiệt độ nhưng không lớn và nhiệt độ trung bình của nước tăng dần theo
sự tăng mật độ cá. Cụ thể nhiệt độ trung bình ở mật độ 1 con/L luôn thấp nhất
(sáng: 26,90C; chiều: 28,20C), kế đó là mật độ 2 con/L (sáng: 27,50C;
chiều:28,50C), nhiệt độ cao nhất ở mật độ 3 con/L (sáng: 27,60C; chiều: 290C).
Mặc dù có sự chênh lệch nhưng nhìn chung nhiệt độ trong suốt quá trình ương
dao động trong khoảng thuận lợi cho sự sinh trưởng của cá. Sự thuận lợi về
yếu tố nhiệt độ có thể là nhờ vào nguồn nước cấp luôn đầy đủ cộng với việc si
phông đáy bể thường xuyên, thay nước đều đặn hệ thống bể thí nghiệm và
không có sự thay đổi nhiệt độ đột ngột của môi trường. Nhiệt độ là nhân tố
quan trọng vì nó ảnh hưởng rất nhiều tới các hoạt động sống của sinh vật như:
sinh trưởng, dinh dưỡng, sinh sản và di cư thủy sinh vật... Và nhiệt độ đặt biệt
quan trọng đối với những loài động vật biến nhiệt. Khi nhiệt độ cao thì nhu
cầu oxi của chúng tăng và ngược lại. Nhiệt độ cơ thể cá chỉ chênh lệch với
nhiệt độ môi trường khoảng 0,5 – 10C. Thường nhiệt độ thích hợp cho đa số
các loài cá nuôi là từ 20 – 300C. Giới hạn cho phép là từ 10 – 400C, nếu nhiệt
độ lớn hơn 400C hay nhỏ hơn 100C ít loài nào có khả năng sống sót (Trương
Quốc Phú, 2006).
Bảng 4.1: Kết quả trung bình của các chỉ tiêu môi trường
Các chỉ tiêu theo dõi Nghiệm thức
I II III
Nhiệt độ trung bình (oC) Sáng 26,9±0,55 27,5±0,57 27,6±0,34
Chiều 28,2±0,40 28,5±0,50 29,0±0,48
pH trung bình Sáng 7,6±0,10 7,7±0,18 7,8±0,28
Chiều 7,9±0,22 8,1±0,29 8,1±0,21
COD trung bình (mg/L) Sáng 0,5±0,00 0,5±0,00 0,5±0,00
Chiều 0,5±0,00 0,5±0,00 0,5±0,00
NH+4 trung bình (mg/L) Sáng 0,5±0,00 0,5±0,00 0,5±0,00
Chiều 0,5±0,00 0,5±0,00 0,5±0,00
14
4.1.2 Thủy hóa
4.1.2.1 pH
Kết quả thí nghiệm có độ pH buổi sáng từ 7,6- 7,8 buổi chiều từ 7,9- 8,1. Ở
mật độ 1 con/L có giá trị pH thấp nhất (sáng: 7,6; chiều:7,9), mật độ 2 con/L
có pH cao hơn (sáng: 7,7; chiều: 8,1) và pH cao nhất ở mật độ 3 con/L (sáng:
7,8; chiều: 8,1) (Bảng 4.1). Độ biến động pH trong ngày không lớn, pH chênh
lệch giữa buổi sáng và buổi chiều khoảng 0,3 đơn vị do đó ta có thể kết luận
pH trong suốt quá trình thí nghiệm không gây hại đến sự tăng trưởng của cá.
Điều này có thể được giải thích là do nguồn nước cấp ổn định và việc quản lí
tốt hệ thống ương. pH là nhân tố môi trường có ảnh hưởng rất lớn một cách
trực tiếp hoặc gián tiếp đối với đời sống thủy sinh vật như: sinh trưởng, tỉ lệ
sống , sinh sản và dinh dưỡng. Khi pH thay đổi thì sự tiêu hao oxi của cá cũng
thay đổi theo, dù pH tăng hay giảm thì tiêu hao oxi của cá đều tăng. pH thích
hợp cho thủy sinh vật là 6,5- 9 (Trương Quốc Phú, 2006).
4.1.2.2 Hàm lượng oxi hòa tan
Hàm lượng oxi hòa tan trong nước của các bể thí nghiệm luôn ở mức ổn định
0,5 mg/L ở những thời điểm kiểm tra. Mặc dù với bộ test nhanh không cho ra
những giá trị chính xác nhưng vẫn đảm bảo chính xác các khoảng giá trị do đó
vẫn đảm bảo độ tin cậy cao. Với giá trị oxi đo được trong các bể thí nghiệm thì
hàm lượng oxi hòa tan trong nước không ảnh hưởng xấu tới sự phát triển của
cá. Sự ổn định này có thể là do nguồn nước không có sự biến đổi lớn và hệ
thống sục khí được trang bị hoạt động xuyên suốt thời gian ương. Oxy là chất
khí quan trọng nhất trong số các chất khí hòa tan trong môi trường nước. Oxi
rất cần cho đời sống sinh vật, đặc biệt là thủy sinh vật do hệ số khếch tán của
oxi trong nước nhỏ hơn rất nhiều so với trong không khí nên dễ đưa đến hiện
tượng thiếu oxi cục bộ trong thủy vực. Nồng độ oxi hòa tan trong thủy quyển
chỉ chiếm 3/4% thể tích. Nồng độ oxi hòa tan lí tưởng cho sự phát triển của
tôm cá là trên 5ppm (Trương Quốc Phú, 2006).
4.1.2.3 Amonium (NH4+)
Amonium trong thí nghiệm cũng không có sự biến động mạnh, chỉ dao động
trong phạm vi 0,5 mg/L. Điều đó cũng có thể được giải thích là do không có
sự biến động của nguồn nước cung cấp. Tuy có xuất hiện một vài đợt mưa lớn
trong quá trình ương, nhưng do nước đã được cấp vào hệ thống bể lọc nên
những lúc mưa việc thay nước các bể thí nghiệm vẫn được tiến hành bình
thường mà không sợ có sự thay đổi đột ngột của môi trường. NH4+ trong nước
rất cần thiết cho sự phát triển của các sinh vật làm thức ăn tự nhiên, nhưng nếu
15
hàm lượng NH4+ quá cao sẽ làm cho thực vật phù du phát triển quá mức không
có lợi cho cá (thiếu oxi vào sáng sớm, pH dao động...). Hàm lượng NH4+ thích
hợp cho ao nuôi thủy sản là 0,2- 2 mg/L.
4.2 Ảnh hưởng của mật độ lên sự tăng trưởng của cá ương từ 1 ngày tuổi
đến 30 ngày tuổi.
Sự tăng trưởng về chiều dài và trọng lượng cá trong 30 ngày đầu được trình
bày ở Bảng 4.2.
Bảng 4.2: Tốc độ tăng trưởng về khối lượng và chiều dài của cá Thát Lát Còm
ở 2 giai đoạn 1-30 ngày tuổi và 30- 60 ngày tuổi.
Nghiệm thức
Các chỉ tiêu tăng trưởng I (Mật độ 1
con/L)
II
(Mật độ 2
con/ L)
III
(Mật độ 3
con/L)
Khối lượng trung bình cá bột (g/con) 0,56±0,1a 0,63±0,02ab 0,73±0,04b
Khối lượng trung bình cá giống 30 ngày
(g/con) 4,5±0,66 3,77±0,55 3,07±1,10
Khối lượng trung bình cá giống 60 ngày
(g/con) 6,68±0,53a 4,82±0,5b 3,31±1,25b
Độ tăng khối lượng trung bình (g/con) 3,94 3,14 2,34
Chiều dài trung bình cá bột (cm/con) 1,64±0,12 1,63±0,15 1,60±0,38
Chiều dài trung bình cá giống 30 ngày
(cm/con) 7,77±0,60 7,27±0,15 6,83±0,91
Chiều dài trung bình cá giống 60 ngày
(cm/con) 10,12±0,32a 9,08±0,15ab 8,18±0,93b
Độ tăng chiều dài trung bình (cm/con) 6,13 5,64 5,23
(Những giá trị trong cùng một hàng có những chữ cái a, b, c khác nhau là khác biệt có ý
nghĩa thống kê với p<0,05)
4.2.1 Tăng trưởng về chiều dài của cá từ 1 ngày tuổi đến 30 ngày tuổi
Trong giai đoạn 30 ngày tuổi đầu, sự tăng trưởng về chiều dài của cá không
đều nhau giữa 3 mật độ. Cụ thể, ở mật độ 1 con/L cá có chiều dài trung bình
(7,77 cm/con) lớn nhất so với chiều dài trung bình ở nghiệm thức II (2 con/L)
(7,27 cm/con) và nghiệm thức III (3 con/L) (6,83 cm/con) . Bảng 4.2 cho ta
thấy sự khác biệt giữa các nghiệm thức là không có ý nghĩa thống kê (p>
0,05). Như vậy chiều dài trung bình của cá không có sự chênh lệch lớn giữa
các mật độ, tuy nhiên chiều dài trung bình của cá giảm dần theo sự tăng mật
độ nuôi 1 con/L, 2 con/L, 3 con/L. Chiều dài trung bình của cá trong thí
nghiệm này là lớn hơn so với thí nghiệm trước đây về ương cá Thát Lát Còm ở
mật độ thưa hơn (mật độ lần lượt là 25 con/60L, 50 con/60L, 75 con/60L).
16
Trong thí nghiệm của Vinh (2008) chiều dài trung bình của cá sau 30 ngày
ương dao động từ 6,07- 6,65 cm/con. Như vậy thí nghiệm này cho kết quả
tăng trưởng cao hơn thí nghiệm đã nêu. Nguyên nhân có thể là do khác nhau
về cách chăm sóc và địa điểm thực hiện dẫn đến khác nhau về các yếu tố môi
trường.
Hình 4.1: Đo chiều dài cá bột bằng thước đo cm ở ngày tuổi thứ 30
4.2.2 Tăng trưởng về khối lượng của cá từ 1 ngày tuổi đến 30 ngày tuổi
Sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê giữa các nghiệm thức I, II, III với mức
ý nghĩa p>0,05 cho ta thấy khối lượng trung bình của cá giai đoạn 30 ngày
tuổi cũng không có sự chênh lệch lớn giữa các nghiệm thức. Ở mật độ thưa thì
cá cũng tăng trưởng nhanh hơn ở mật độ dày.Cụ thể, ở mật độ 1 con/L cá có
khối lượng trung bình lớn nhất 4,5 g/con, kế đó là ở mật độ 2 con/L-
3,77g/con, và thấp nhất là mật độ 3 con/L- 3,07g/con. Trong thí nghiệm trước
của Vinh (2008) thì trọng lượng trung bình của cá sau 30 ngày ương chỉ dao
động từ 1,24- 1,63 g/con. Như vậy tăng trưởng về khối lượng trong giai đoạn
30 ngày tuổi ở thí nghiệm này vẫn cho kết quả cao hơn thí nghiệm trước.
4.2.3 Tốc độ tăng trưởng tuyệt đối trung bình của cá giai đoạn thừ 1 ngày
tuổi đến 30 ngày tuổi
Từ Bảng 4.3 và Hình 4.8 giúp ta thấy rõ mối quan hệ giữa tốc độ tăng trưởng
chiều dài và tốc độ tăng trưởng khối lượng của cá ở các NTI (1 con/L), NTII
(2 con/L) và NTIII (3 con/L). Cả tốc độ tăng khối lượng và tốc độ tăng chiều
dài của cá đều tuân theo một qui luật, là giảm dần các giá trị theo sự tăng dần
của mật độ ương. Cụ thể, tốc độ tăng trưởng khối lượng tuyệt đối trung bình ở
nghiệm thức I là 0,13 g/ngày, nghiệm thức II là 0,01 g/ngày, nghiệm thức III
là 0,08 g/ngày. Tốc độ tăng trưởng chiều dài trung bình ở 3 nghiệm thức I, II,
17
III lần lượt là 0,2 cm/ngày, 0,19 cm/ngày, 0,18 cm/ngày. Sự khác biệt giữa các
nghiệm thức là không có ý nghĩa thống kê với mứ ý nghĩa p>0,05. Điều này
cho thấy, mật độ càng cao thì sự tăng trưởng chiều dài nhanh hơn sự tăng
trưởng về khối lượng và không có sự chênh lệch lớn về tăng trưởng giữa các
mật độ trong giai đoạn 30 ngày tuổi.
Bảng 4.3: Tốc độ tăng trưởng tuyệt đối trung bình của cá ở 2 giai đoạn 1-30
ngày tuổi và 30-60 ngày tuổi.
Các chỉ tiêu tăng trưởng Nghiệm thức
I II III
Tốc độ tăng trưởng tuyệt đối trung bình giai đoạn 1-
30 (g/ngày)
0,13±0,03 0,1±0,02 0,08±0,04
Tốc độ tăng trưởng tuyệt đối trung bình giai đoạn 1-
30 (cm/ngày)
0,2±0,02 0,19±0,01 0,18±0,03
Tốc độ tăng trưởng tuyệt đối trung bình giai đoạn 30-
60 (g/ngày)
0,07±0,01a 0,04±0,01b 0,01±0,00c
Tốc độ tăng trưởng tuyệt đối trung bình giai đoạn 30-
60 (cm/ngày)
0,08±0,01a 0,06±0,01ab 0,05±0,02b
(Những giá trị trong cùng một hàng có những chữ cái a, b, c khác nhau là khác biệt có ý
nghĩa thống kê với p<0,05)
4.3 Ảnh hưởng của mật độ lên tăng trưởng của cá ương từ 30 ngày tuổi
đến 60 ngày tuổi.
4.3.1 Tăng trưởng về chiều dài trung bình của cá từ 30 đến 60 ngày tuổi
Trong giai đoạn 30- 60 ngày tuổi, mặc dù cá vẫn được chăm sóc đầy đủ và đều
đặn về các yếu tố môi trường nước và chế độ ăn nhưng kết quả việc nuôi cá ở
những mật độ khác nhau lại cho ra những giá trị tăng trưởng về chiều dài của
cá không giống nhau. Sự khác biệt giữa nghiệm thức I và nghiệm thức II là
không có ý nghĩa thống kê với p>0,05. Sự khác biệt giữa nghiệm thức II và
nghiệm thức III cũng là không có ý nghĩa thống kê với p>0,05. Chỉ nghiệm
thức I và nghiệm thức III là khác biệt có ý nghĩa thống kê p<0,05. Như vậy
chiều dài trung bình của cá trong giai đoạn từ 30-60 ngày tuổi cũng không có
sự khác biệt lớn nhưng nó vẫn tuân theo qui luật giảm dần như ở giai đoạn 30
ngày tuổi. Cụ thể ở mật độ 1 con/L cá có tăng trưởng chiều dài trung bình là
10,12 cm/con, ở mật độ 2 con/L là 9,08 cm/con, ở mật độ 3 con/L là 8,18
cm/con. Ta thấy sự sai khác về chiều dài trung bình của cá giữa các nghiệm
thức chính là do mật độ khác nhau. Bởi vì ở mật độ dày cá phải cạnh tranh và
18
cá phải thường xuyên vận động nên năng lượng tiêu tốn của cá sẽ nhiều hơn,
khi đó năng lượng tích lũy giảm, dẫn đến tăng trưởng chiều dài của cá giảm.
4.3.2 Tăng trưởng về khối lượng trung bình của cá từ 30 ngày tuổi đến 60
ngày tuổi.
Với điều kiện nuôi tương đối giống nhau về chất nước, chế độ dinh dưỡng
(loại thức ăn, lượng thức ăn và tần suất cho ăn) và kích cỡ ban đầu tương đối
như nhau nhưng tăng trưởng về khối lượng trung bình của cá ở các nghiệm
thức lại không đều nhau. Việc ương cá ở các mật độ khác nhau có thể là những
nguyên nhân chính của sự khác biệt đó. Cá ở mật độ thưa tăng trưởng về khối
lượng nhanh nhất cụ thể như ở nghiệm thức I (1 con/L) có khối lượng trung
bình là 6,68 g/con. Nghiệm thức III cá có khối lượng trung bình nhỏ nhất 3,31
g/con. Nghiệm thức II có độ tăng khối lượng trung bình ở mức trung bình so
với 2 nghiệm thức I, III với độ tăng khối lượng trung bình là 4,82 g/con (Bảng
4.2). Và sự khác biệt giữa các nghiệm thức I và II, I và III là khác biệt có ý
nghĩa thống kê (p<0,05). Khác biệt giữa nghiệm thức II và III là khác biệt
không có ý nghĩa thống kê (p>0,05). Cũng giống như ở giai đoạn 1-30 ngày
tuổi, giai đoạn cá từ 30- 60 ngày tuổi có khối lượng trung bình cũng giảm dần
theo sự tăng dần của mật độ ương.
4.3.3 Tốc độ tăng trưởng tuyệt đối trung bình của cá từ 30 ngày tuổi đến
60 ngày tuổi.
Theo qui luật tự nhiên khi thả ương cá ở mật độ càng cao thì sự cạnh tranh về
thức ăn và môi trường sống giữa các cá thể cùng loài sẽ cao, đồng thời sự tích
lũy vật chất hữu cơ từ chất thải của cá và thức ăn thừa sẽ cao. Đây có thể là
nguyên nhân của sự tăng trưởng chậm của cá ở nghiệm thức II, III.
Ta có thể thấy rằng tốc độ tăng trưởng tuyệt đối trung bìnhvề khối lượng ở mật
độ 3 con/l là thấp nhất 0,01 g/ngày. Mật độ 2 con/L là 0,04 g/ngày, và tốc độ
tăng trưởng tuyệt đối trung bình cao nhất ở mật độ 1 con/L là 0,07 g/ngày. Và
sự khác biệt giữa các nghiệm thức I, II, III là khác biệt có ý nghĩa thống kê với
p<0,05. Mật độ càng thưa tốc độ tăng trưởng về khối lượng càng tăng, điều
này hoàn toàn phù hợp với qui luật tự nhiên. Nếu so với giai đoạn 30 ngày tuổi
(ở NTI: 0,13 g/ngày; ở NTII: 0.1 g/ngày; ở NTIII: 0,08 g/ngày) thì tốc độ tăng
trưởng về khối lượng của cá giai đoạn này bị giảm lại. Điều này có thể giải
thích là do sự chuyển đổi qua loại thức ăn mới (trùn chỉ sang cá tạp) nên cơ
thể cá chưa kịp thích ứng. Do đó làm giảm độ tăng trọng của cá. Như vậy ở
giai đoạn này ta cần chú ý thời gian chuyển đổi thức ăn phải kéo dài để đa số
cá có thể kịp thời thích ứng.
19
Bảng 4.2 cho ta thấy sự khác biệt giữa nghiệm thức I và nghiệm thức II, giữa
nghiệm thức II và nghiệm thức III là khác biệt không có ý nghĩa thống kê
(p>0,05). Chỉ nghiệm thức I và nghiệm thức III là khác biệt có ý nghĩa thống
kê (p<0,05). Tốc độ tăng trưởng về chiều dài của cá ở mật độ 2 con/L là lớn
nhất (0,08 cm/ngày), kế đó là mật độ 2 con/L (0,06 cm/ngày), thấp nhất là ở
mật độ 1 con/L (0,05 cm/ngày). Tuy nhiên tốc độ tăng trưởng chiều dài giữa
các nghiệm thức chênh lệch không lớn. Từ các kết quả trên ta có thể kết luận
trong giai đoạn 30- 60 ngày tuổi tốc độ tăng trưởng về chiều dài và khối lượng
trung bình của cá nhỏ hơn giai đoạn 1-30 ngày tuổi. Và ở mật độ càng thưa tốc
độ tăng trưởng của cá càng lớn.
4.4 Tỉ lệ sống trung bình của cá ở các nghiệm thức
4.4.1 Tỉ lệ sống trung bình của cá ở các nghiệm thức sau 30 ngày tuổi
Sau 30 ngày tuổi tỉ lệ sống của cá ở các nghiệm thức rất cao, cụ thể ở mật độ 3
con/L tỉ lệ sống trung bình của các nghiệm thức lập lại là cao nhất 94,3%, ở
mật độ 1 con/L tỉ lệ sống là 94%, ở mật độ 2 con/L tỉ lệ sống là 86%. Sự khác
biệt giữa các nghiệm thức II và nghiệm thức I, nghiệm thức II là khác biệt có ý
nghĩa thống kê, với mức ý nghĩa p< 0,05. Giữa nghiệm thức I và nghiệm thức
III là khác biệt không có ý nghĩa thống kê (p>0,05). Trong thí nghiệm của
Vinh (2008) tỉ lệ sống của cá ở 3 nghiệm thức (88%, 76%, 72%) đều thấp hơn
tỉ lệ sống đạt được trong thí nghiệm này. Cũng giống như các yếu tố tăng
trưởng, cách chăm sóc và điều kiện môi trường khác nhau là nguyên nhân của
sự khác biệt này. Nhìn chung tỉ lệ sống của cá sau 30 ngày tuổi trong thí
nghiệm này không có sự khác biệt lớn giữa các nghiệm thức. Nguyên nhân của
sự khác biệt tỉ lệ sống giữa các nghiệm thức không phải là do cá bị bệnh mà cá
chết là do cá bị xây xát nhiều trong lúc mới vận chuyển về và lúc tiến hành đo
chiều dài và cân trọng lượng cá bột.
Bảng 4.4: Tỉ lệ sống trung bình của cá ở các nghiệm thức sau 60 ngày tuổi
Nghiệm thức Tỉ lệ sống
I II III
Tỉ lệ sống trung bình sau 30 ngày ương 94±20a 86±3,61b 94,3±5,10a
Tỉ lệ sống trung bình sau 60 ngày ương 78,7±3.06ab 61,7±10,12a 88,2±10,65b
(Những giá trị trong cùng một hàng có những chữ cái a, b, c khác nhau là khác biệt có ý
nghĩa thống kê với p<0,05)
20
4.4.2 Tỉ lệ sống trung bình của cá ở các nghiệm thức sau 60 ngày tuổi
Tỉ lệ sống của cá ở mật độ 3 con/l là 88,2% là cao nhất so với hai mật độ 1
con/L và 2 con/L. Tuy nhiên ở mật độ 1con/l tỉ lệ sống vẫn cao 78,7%, ở mật
độ 2 con/l tỉ lệ số thấp nhất 61,7%. Sự khác biệt giữa nghiệm thức II và III là
khác biệt có ý nghĩa thống kê (p<0,05). Giữa nghiệm thức I và nghiệm thức II,
nghiệm thức I và nghiệm thức III là khác biệt không có ý nghĩa thống kê
(p>0,05). Như vậy tỉ lệ sống của cá ở các nghiệm thức sau 60 ngày tuổi có
chênh lệch nhiều so với tỉ lệ sống của cá ở giai đoạn 30 ngày tuổi. Ở mật độ 3
con/L có mức chênh lệch thấp nhất 6,5%, mật độ 1 con/L mức chênh lệch là
15,3%, mật độ 1 con/L mức chênh lệch cao nhất là 24,3%. Mức chênh lệch
này là do cá ở các bể có mật độ 1 con/L phóng ra ngoài và chết nhiều hơn các
bể còn lại. Tỉ lệ sống của cá trong thí nghiệm này cũng không chênh lệch lớn
so với nhiều thử nghiệm ương với mật độ khác nhau trên đối tượng Thát Lát
Còm đã qua. Trong thí nghiệm 1 (Nguyễn Hoàng Vinh, LVTNĐH 2008) có
điều kiện ương tương đối giống với thí nghiệm đã tiến hành trong đề tài này,
với mật độ bố trí lần lượt 25 con, 50 con, 75 con thí nghiệm đã cho kết quả tỉ
lệ sống đạt 76%, 72%, 93% là tương đối cao hơn so với tỉ lệ sống trung bình
79%, 62%, 88% ở mỗi mật độ tương ứng 50 con, 100 con, 150 con trong thí
nghiệm đang được tiến hành. Điều đó có thể là do mật độ bố trí ở mỗi nghiệm
thức khác nhau lần lượt 0,42 con/L, 0,83 con/L, 1,25 con/L trong thí nghiệm
trước tương ứng với mật độ 1con/L, 2con/L, 3con/L trong thí nghiệm này; sự
sai khác mật độ ương gần gấp đôi nên ta không thể kết luận tỉ lệ sống ở thí
nghiệm đang tiến hành thấp hơn thí ngiệm đã qua.
Theo quan sát, cá chết nhiều ở giai đoạn đầu của quá trình thí nghiệm do nhiều
nguyên nhân như vận chuyển xa, giai đoạn cá chuyển từ tiêu hóa noãn hoàn
sang ăn thức ăn tự nhiên nên hệ tiêu hóa chưa hoàn chỉnh. Một số nghiên cứu
đã cho thấy hoạt tính của enzyme tiêu hóa thấp ở ngày đầu ăn thức ăn ngoài và
tăng dần trong suốt giai đoạn ấu trùng trước khi chuyển sang giai đoạn khác,
và các giai đoạn chuyển đổi thức ăn cá bắt mồi yếu dẫn đến cắn nhau và ăn
nhau. Nguyên nhân của sự khác biệt về tỉ lệ sống giữa các nghiệm thức không
phải do cá bệnh mà do hai nguyên nhân chủ yếu: những con cá nhỏ bị chết lúc
mới chuyển về, lúc lấy mẫu và ở giai đoạn chuyển thức ăn từ trùn chỉ sang cá
tạp; nhưng đa số những con to khỏe chết là vì chúng phóng ra khỏi bể.
21
Phần 5
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT
5.1 Kết luận
Các yếu tố môi trường trong thí nghiệm tương đối ổn định và phù hợp cho sự
phát triển của cá ương. Nhiệt độ chỉ dao động trong khoảng 26,9oC- 27,6 oC
trong buổi sáng; 28,2 oC - 29 oC trong buổi chiều là hoàn tòan nằm trong
khoảng nhiệt độ cho phép trong ương nuôi cá. Cùng với sự biến động của
nhiệt độ pH cũng không có sự biến động lớn, buổi sáng pH trong khoảng 7,6-
7,8; buổi chiều pH trong khoảng 7,9- 8,1 cũng nằm trong khoảng pH thích hợp
cho cá phát triển. Hai yếu tố COD và NH+4 nằm ở giá trị 0,5 mg/L trong suốt
thời gian thí nghiệm.
Kết quả nghiệm thức I (1 con/L) với khối lượng trung bình của cá là 6,68
g/con, chiều dài trung bình cá là 10,12 cm/con, và tỉ lệ sống là 78,7% sẽ mang
lại kết quả tối ưu hơn so với mật độ 2 con/L và 3 con/L. Do đó nông dân tự
ương cá để lấy giống tiếp tục nuôi thương phẩm thì nên ương ở mật độ 1
con/L là thích hợp nhất.
Nghiệm thức III (3 con/L) cho tỉ lệ sống cao nhất (88,2%) so với nghiệm
thức I (1 con/L) (78,7%) và nghiệm thức II (2 con/L) (61,7%) sau 60 ngày
ương. Như vậy ở mật độ 3 con/L sẽ đem lại lợi nhuận kinh tế cao nhất cho nhà
sản xuất giống.
5.2 Đề xuất
Tiếp tục các thí nghiệm về ương giống cá Thát Lát Còm ở các mật độ và thức
ăn khác nhau để xác định nhân tố ương giống cá Thát Lát Còm đạt tỷ lệ sống
và năng suất cao nhất.
Thử nghiệm ương cá Thát Lát Còm ở các diện tích lớn hơn trong bể, giai và ao
đất.
22
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Mai Đình Yên, 1983. Cá kinh tế nước ngọt Việt Nam.Trương Thủ Khoa và
Trần Thị Thu Hương, 1993. Định loại cá nước ngọt vùng đồng bằng sông Cửu
Long. Khoa thủy sản, Đại học Cần Thơ.
2. Nguyễn Ngọc Đoan Trang, 1996. Khai thác tuyển chọn và thuần dưỡng cá
Còm (Notopterus Chitala). Luận văn tốt nghiệp đại học. Khoa thủy sản. Đại
học Cần Thơ.
3. Nguyễn Văn Kiểm, 1999 . Kỹ thuật sinh sản nhân tạo một số loài cá nuôi ở
đồng bằng sông Cửu Long. Đại học Cần Thơ.
4. Trần Ngọc Hải và Trần Thị Thanh Hiền, 2000. Bài giảng kỹ thuật nuôi thức
ăn tự nhiên, ĐHCT.
5. Nguyễn Văn Kiểm, 2004. Giáo trình kỹ thuật sản xuất cá giống. Cần Thơ.
6. Dương Nhựt Long, 2004. Tập bài giảng kỹ thuật nuôi cá nước ngọt. Khoa
Thủy Sản – Đại Học Cần Thơ.
7. Phạm Thanh Liêm và Trần Đắc Định, 2004. Giáo trình phương pháp nghiên
cứu sinh học cá. Tủ sách đại học Cần Thơ.
8. Phân bố và sinh thái một số loài cá quan trọng ở hạ lưu sông Mekong. Nhà
xuất bản nông nghiệp, 2005.
9. Nguyễn Văn Nam, 2005. Thị trường xuất- nhập khẩu thủy sản. Nhà xuất
bản thống kê.
10. Nguyễn Chung, 2006. Kỹ thuật sản xuất giống và nuôi cá Nàng Hai. Nhà
Xuất bản Nông Nghiệp TPHCM.
11. Trần Bảo Trang, 2006. Thử nghiệm ương cá Lăng (Mystus wyckii
Bleeker, 1885) với các mật độ khác nhau. Luận văn tốt nghiệp đại học. Khoa
thủy sản. Đại học Cần Thơ.
12. Trần Thị Hạnh Dung, 2006. Tìm hiểu kỹ thuật sản xuất giống cá Thát Lát
Còm (Notopterus Chitala). Luận văn tốt nghiệp đại học. Khoa thủy sản. Đại
học Cần Thơ.
13. Tạp chí khoa học. Số đặt biệt, chuyên đề thủy sản, quyển 2.2006.
14. Trương Quốc Phú, Nguyễn Lê Hoàng Yến và Huỳnh Trường Giang, 2006.
Giáo trình quản lí chất lượng nước nuôi trồng thủy sản.
15. Phạm Phú Hùng, 2007. Nghiên cứu biện pháp sản xuất giống cá Thát Lát
Còm (Chitala Chitala). Luận án thạc sỹ. Đại học Cần Thơ.
23
16. Bùi Minh Tâm, Nguyễn Thanh Phương và Dương Nhựt Long, 2008. Ảnh
hưởng của mật độ đến tăng trưởng và tỉ lệ sống của cá Lóc Bông (Channa
Micropeltes) giai đoạn bột lên giống ương trong bể xi- măng. Tạp chí khoa
học, 2008, số 2: 11-19.
17. Nguyễn Hoàng Vinh, 2008. Ảnh hưởng mật độ lên tỉ lệ sống và tăng
trưởng của cá Thát Lát Còm (Notpterus Chitala) ương trong xô nhựa và ao đất
lót bạt ở Bạc Liêu. Luận văn tốt nghiệp đại học. Khoa thủy sản. Đại học Cần
Thơ.
18. Phạm Minh Thành, Phạm Phú Hùng và Nguyễn Thanh Hiệu, 2008. Nghiên
cứu sự thành thục trong ao và kích thích cá Còm (Chitala chitala) sinh sản. tạp
chí khoa học, 2008, số 2: 59-66.
24
PHỤ LỤC
Phụ lục A: Dự báo nuôi trồng thủy sản thế giới đến năm 2010
% nuôi trồng
trong tổng sản lượng thủy sản
Dự báo nuôi trồng
(1.000 tấn)
2000 2010 2000 2010
Carp 25 50 6.991 27
Tilapia 40 60 779 2.106
Tôm 80 90 1.489 2.425
Cá Hồi 100 100 1.051 1.225
Hải Sâm 60 80 923 1.67
Cá da trơn 85 90 505 761
Cá sữa 40 75 303 554
Lươn 80 90 346 284
Cá Dẹt 100 100 126 585
Tổng 13.098 37.226
Nguồn: International Fishmeal and Oil manufacturers Association (IFOMA)-
2004
Phụ lục B: Sản lượng thủy sản Việt Nam
Tổng sản lượng Khai thác Nuôi trồng
Năm
Tổng số
(1.000
tấn)
Tăng
trưởng
(%)
Sản
lượng
(1.000
tấn)
% so
với thủy
sản
Sản
lượng
(1.000
tấn)
% so
với thủy
sản
1992 1.016,0 4,8 843,1 83,0 172,9 17,0
1993 1.100,0 8,3 911,9 82,9 188,1 17,1
1994 1.465,0 33,2 1.120,9 76,5 344,1 23,5
1995 1.584,4 8,1 1.195,3 75,4 389,1 24,6
1996 1.701,0 7,4 1.278,0 75,1 423,0 24,9
1997 1.730,4 1,7 1.315,8 76,0 414,6 24,0
1998 1.782,0 3,0 1.357,0 76,2 425,0 23,8
1999 2.006,8 12,6 1.526,0 76,0 480,8 24,0
2000 2.250,5 12,1 1.660,9 73,8 589,6 26,2
2001 2.434,6 8,2 1.724,8 70,8 709,9 29,2
2002 2.647,4 8,7 1.802,6 68,1 844,8 31,9
2003 2.854,8 7,9 1.856,5 65,0 998,3 35,0
Nguồn: Tổng cục thống kê 2004
25
Phụ lục C: Cơ cấu sản lượng thủy sản phân bố theo vùng
Đơn vị: %
1995 2000 2001 2002 2003
Đồng bằng Sông Hồng 7,0 8,6 8,7 9,2 9,4
Đông Bắc 2,3 2,3 2,4 2,8 2,7
Tây Bắc 0,2 0,2 0,2 0,2 0,2
Bắc Trung Bộ 6,9 7,3 7,2 7,3 7,6
Duyên Hải Nam Trung Bộ 14,1 13,4 13,1 13,2 12,8
Tây Nguyên 0,6 0,4 0,4 0,5 0,5
Đông Nam Bộ 17,2 15,8 15,6 15,7 15,5
Đồng Bằng Sông Cửu Long 51,7 52,0 52,3 51,1 51,3
Cả nước 100,0 100,0 100,0 100,0 100,0
Nguồn: Tổng cục Thống kê, 2004
Phụ lục D: Cơ cấu sản lượng thủy sản nuôi trồng (Phân theo giống loài)
Đơn vị: %
1995 1998 2001 2002 2003
Cá 53,7 67,1 59,9 57,6 60,1
Tôm 14,2 12,9 21,8 22,0 23,8
Thủy sản khác 32,1 20,0 18,3 20,4 16,1
Tổng cộng 100,0 100,0 100,0 100,0 100,0
Nguồn: Tổng cục Thống kê 2004
Phụ lục E : Cơ cấu sản lượng thủy sản nuôi trồng (Phân theo vùng, miền)
Đơn vị: %
1995 2001 2002 2003
Đồng bằng Sông Hồng 13,6 17,5 17,6 16,5
Đông Bắc 2,8 3,7 4,6 4,0
Tây Bắc 0,5 0,4 0,5 0,5
Bắc Trung Bộ 4,1 4,6 4,6 5,3
Duyên Hải Nam Trung Bộ 1,8 2,7 2,2 2,0
Tây Nguyên 1,0 1,1 1,1 1,1
Đông Nam Bộ 7,5 7,3 7,3 7,3
Đồng Bằng Sông Cửu Long 68,7 62,7 62,7 63,1
Cả nước 100,0 100,0 100,0 100,0
Nguồn: Tổng cục Thống kê, 2004
26
Phụ lục F: Bảng theo dõi nhiệt độ
Đơn vị: oC
Tên
nghiệm
thức I II III
Nghiệm
thức lập
lại 1 2 3 1 2 3 1 2 3
Tuần
Thời
điểm
1 Sáng 27,5 28,0 27,5 28,5 28,0 28,5 27,5 27,5 28,0
Chiều 27,5 28,0 28,5 29,0 28,5 29,5 29,0 29,5 29,0
2 Sáng 26,0 26,5 26,5 27,0 27,0 27,5 28,0 27,5 28,0
Chiều 28,0 28,0 28,0 28,5 28,5 28,0 29,0 28,5 29,0
3 Sáng 26,0 26,0 27,5 26,0 27,0 26,5 27,0 27,5 27,0
Chiều 28,0 28,5 27,5 28,5 28,5 28,0 29,0 29,5 29,0
4 Sáng 27,0 26,5 27,0 27,5 27,0 27,0 27,0 28,0 28,0
Chiều 28,5 28,5 28,0 28,5 28,0 28,5 28,5 28,5 28,5
5 Sáng 26,5 26,5 27,0 27,5 27,5 27,5 27,5 28,0 27,5
Chiều 29,0 28,0 28,0 28,5 28,5 28,0 29,0 29,5 29,0
6 Sáng 27,0 27,5 27,0 28,0 28,0 28,0 27,5 27,5 28,0
Chiều 28,0 28,0 27,5 28,0 27,5 28,0 28,5 28,5 28,0
7 Sáng 27,0 27,5 26,5 27,5 27,5 27,5 27,5 28,0 27,5
Chiều 28,5 28,0 28,0 28,5 28,0 29,0 29,5 29,5 29,0
8 Sáng 27,0 27,5 26,5 27,5 27,5 27,5 27,5 28,0 27,5
Chiều 28,0 29,0 28,5 29,0 29,0 29,5 29,5 29,5 30,0
27
Phụ lục G: Bảng theo dõi pH
Tên nghiệm
thức I II III
Nghiệm thức
lập lại 1 2 3 1 2 3 1 2 3
Tuần
Thời
điểm
1 Sáng 7,56 7,55 7,55 7,57 7,56 7,55 7,55 7,56 7,57
Chiều 8,09 8.05 8,10 8,25 8,26 8,25 8,17 8,19 8,14
2 Sáng 7,58 7,57 7,56 7,75 7,79 7,73 7,85 7,75 7,76
Chiều 7,94 7,90 7,92 8,16 8,13 8,11 8,17 8,17 8,16
3 Sáng 7,57 7,58 7,56 7,65 7,75 7,75 8,02 8,05 8,03
Chiều 8,02 8,03 8,01 8,19 8,12 8,09 8,07 8,08 8,11
4 Sáng 7,55 7,59 7,57 7,79 7,72 7,75 8,09 8,12 8,14
Chiều 8,05 8,07 8,10 8,30 8,31 8,29 8,35 8,33 8,30
5 Sáng 7,56 7,56 7,55 7,75 7,75 7,84 7,89 8,16 8,07
Chiều 7,97 7,90 7,95 8,20 8,20 8,20 8,30 8,30 8.30
6 Sáng 7,55 7,55 7,55 7,72 7,80 7,85 7,95 7,79 8,00
Chiều 8,12 8,17 8,11 8,37 8,35 8,23 8,35 8,35 8,35
7 Sáng 7,87 7,72 7,67 8,00 7,97 7,92 7,98 8,09 7,79
Chiều 7,75 7,55 7,85 8,09 8,06 8,06 8,23 8,21 8,19
8 Sáng 7,53 7,38 7,29 7,98 7,27 7,28 7,22 7,35 7,30
Chiều 7,65 7,45 7,35 7,37 7,44 7,34 7,43 7,45 7,35
28
Phụ lục H: Bảng theo dõi COD
Đơn vị: mg/L
Tên nghiệm thức I II III
Nghiệm thức lập lại 1 2 3 1 2 3 1 2 3
Tuần
Thời
điểm
1 Sáng 0,5 0,5 0,5 0,5 0,5 0,5 0,5 0,5 0,5
Chiều 0,5 0,5 0,5 0,5 0,5 0,5 0,5 0,5 0,5
2 Sáng 0,5 0,5 0,5 0,5 0,5 0,5 0,5 0,5 0,5
Chiều 0,5 0,5 0,5 0,5 0,5 0,5 0,5 0,5 0,5
3 Sáng 0,5 0,5 0,5 0,5 0,5 0,5 0,5 0,5 0,5
Chiều 0,5 0,5 0,5 0,5 0,5 0,5 0,5 0,5 0,5
4 Sáng 0,5 0,5 0,5 0,5 0,5 0,5 0,5 0,5 0,5
Chiều 0,5 0,5 0,5 0,5 0,5 0,5 0,5 0,5 0,5
5 Sáng 0,5 0,5 0,5 0,5 0,5 0,5 0,5 0,5 0,5
Chiều 0,5 0,5 0,5 0,5 0,5 0,5 0,5 0,5 0,5
6 Sáng 0,5 0,5 0,5 0,5 0,5 0,5 0,5 0,5 0,5
Chiều 0,5 0,5 0,5 0,5 0,5 0,5 0,5 0,5 0,5
7 Sáng 0,5 0,5 0,5 0,5 0,5 0,5 0,5 0,5 0,5
Chiều 0,5 0,5 0,5 0,5 0,5 0,5 0,5 0,5 0,5
8 Sáng 0,5 0,5 0,5 0,5 0,5 0,5 0,5 0,5 0,5
Chiều 0,5 0,5 0,5 0,5 0,5 0,5 0,5 0,5 0,5
29
Phụ lục I: Bảng theo dõi NH+4
Đơn vị: mg/L
Tên nghiệm thức I II III
Nghiệm thức lập lại 1 2 3 1 2 3 1 2 3
Tuần
Thời
điểm
1 Sáng 0,5 0,5 0,5 0,5 0,5 0,5 0,5 0,5 0,5
Chiều 0,5 0,5 0,5 0,5 0,5 0,5 0,5 0,5 0,5
2 Sáng 0,5 0,5 0,5 0,5 0,5 0,5 0,5 0,5 0,5
Chiều 0,5 0,5 0,5 0,5 0,5 0,5 0,5 0,5 0,5
3 Sáng 0,5 0,5 0,5 0,5 0,5 0,5 0,5 0,5 0,5
Chiều 0,5 0,5 0,5 0,5 0,5 0,5 0,5 0,5 0,5
4 Sáng 0,5 0,5 0,5 0,5 0,5 0,5 0,5 0,5 0,5
Chiều 0,5 0,5 0,5 0,5 0,5 0,5 0,5 0,5 0,5
5 Sáng 0,5 0,5 0,5 0,5 0,5 0,5 0,5 0,5 0,5
Chiều 0,5 0,5 0,5 0,5 0,5 0,5 0,5 0,5 0,5
6 Sáng 0,5 0,5 0,5 0,5 0,5 0,5 0,5 0,5 0,5
Chiều 0,5 0,5 0,5 0,5 0,5 0,5 0,5 0,5 0,5
7 Sáng 0,5 0,5 0,5 0,5 0,5 0,5 0,5 0,5 0,5
Chiều 0,5 0,5 0,5 0,5 0,5 0,5 0,5 0,5 0,5
8 Sáng 0,5 0,5 0,5 0,5 0,5 0,5 0,5 0,5 0,5
Chiều 0,5 0,5 0,5 0,5 0,5 0,5 0,5 0,5 0,5
30
Phụ lục J: Bảng chiều dài cá bột
Đơn vị: cm
Stt I II III
NT lập lại 1 2 3 1 2 3 1 2 3
1 1,70 1,70 1,60 1,40 1,70 1,65 1,45 1,70 1,65
2 1,70 1,70 1,60 1,60 1,60 1,60 1,55 1,70 1,60
3 1,70 1,64 1,55 1,65 1,70 1,60 1,60 1,50 1,65
4 1,65 1,65 1,50 1,70 1,70 1,55 1,65 1,55 1,55
5 1,70 1,70 1,55 1,55 1,65 1,70 1,65 1,65 1,65
6 1,63 1,67 1,59 1,54 1,55 1,70 1,60 1,45 1,45
7 1,65 1,67 1,70 1,60 1,50 1,65 1,60 1,45 1,55
8 1,70 1,67 1,70 1,73 1,45 1,65 1,55 1,45 1,55
9 1,65 1,68 1,72 1,65 1,55 1,70 1,60 1,50 1,40
10 1,80 1,72 1,65 1,63 1,65 1,70 1,70 1,50 1,50
11 1,75 1,65 1,69 1,62 1,60 1,65 1,60 1,50 1,60
12 1,60 1,65 1,64 1,70 1,60 1,70 1,70 1,55 1,55
13 1,50 1,72 1,50 1,55 1,60 1,60 1,75 1,40 1,65
14 1,70 1,64 1,54 1,70 1,70 1,50 1,65 1,45 1,70
15 1,65 1,63 1,70 1,70 1,70 1,65 1,72 1,00 1,73
16 1,60 1,67 1,70 1,70 1,50 1,70 1,55 1,49 1,65
17 1,65 1,70 1,60 1,50 1,50 1,70 1,55 1,55 1,70
18 1,55 1,70 1,40 1,60 1,65 1,60 1,65 1,46 1,60
19 1,80 1,70 1,65 1,68 1,75 1,65 1,75 1,55 1,40
20 1,70 1,60 1,65 1,65 1,55 1,63 1,64 1,45 1,55
21 1,70 1,60 1,65 1,55 1,65 1,73 1,65 1,60 1,45
22 1,70 1,69 1,70 1,70 1,65 1,73 1,60 1,55 1,50
23 1,75 1,63 1,60 1,60 1,60 1,65 1,60 1,60 1,65
24 1,65 1,64 1,70 1,60 1,60 1,65 1,70 1,70 1,55
25 1,60 1,61 1,60 1,60 1,72 1,70 1,70 1,65 1,65
26 1,50 1,55 1,65 1,65 1,73 1,70 1,70 1,55 1,45
27 1,50 1,54 1,70 1,72 1,72 1,60 1,65 1,50 1,55
28 1,55 1,60 1,73 1,75 1,72 1,60 1,65 1,50 1,45
29 1,50 1,70 1,70 1,65 1,65 1,65 1,60 1,45 1,60
30 1,70 1,60 1,65 1,45 1,70 1,70 1,50 1,50 1,40
31
Phụ lục K: Bảng khối lượng cá bột
Đơn vị: gam (g)
Stt I II III
1 2 3 1 2 3 1 2 3
1 0,28 1,20 0,70 0,60 0,50 0,6 0,59 0,63 0,95
2 0,40 1,10 0,55 0,55 0,55 0,65 0,76 0,63 1,14
3 0,32 0,55 0,54 0,58 0,70 0,67 0,73 0,62 1,22
4 0,25 0,54 0,56 0,69 0,76 0,69 0,73 0,59 0,95
5 0,35 0,56 0,45 0,70 0,78 0,79 0,79 0,65 0,86
6 0,45 0,57 0,44 0,75 0,76 0,59 0,75 0,67 0,76
7 0,50 0,60 0,30 0,65 0,56 0,57 0,70 0,55 0,87
8 0,45 0,56 0,60 0,65 0,58 0,59 0,69 0,56 0,88
9 0,46 0,35 0,65 0,54 0,49 0,74 0,69 0,78 0,77
10 0,42 0,30 0,67 0,65 0,67 0,65 0,68 0,79 0,69
11 0,50 0,44 0,58 0,54 0,65 0,66 0,69 0,75 0,79
12 0,54 0,46 0,49 0,45 0,65 0,44 0,65 0,71 0,89
13 0,39 0,56 0,99 0,35 0,78 0,39 0,76 0,87 0,99
14 0,46 0,55 0,79 0,39 0,38 0,38 0,55 0,87 0,69
15 0,42 0,67 0,87 0,80 0,60 0,59 0,73 0,89 0,59
16 0,37 0,66 0,85 0,80 0,46 0,57 0,74 0,85 0,58
17 0,48 0,65 0,89 0,76 0,59 0,69 0,76 0,75 0,64
18 0,45 0,35 0,76 0,75 0,60 0,65 0,65 0,79 0,63
19 0,46 0,36 0,85 0,69 0,62 0,69 0,57 0,84 0,65
20 0,51 0,60 0,83 0,65 0,61 0,58 0,69 0,78 0,89
21 0,44 0,34 0,80 0,65 0,61 0,55 0,68 0,76 0,87
22 0,43 0,51 0,50 0,65 0,73 0,67 0,64 0,75 0,87
23 0,54 0,55 0,45 0,65 0,72 0,63 0,70 0,77 0,97
24 0,55 0,40 0,47 0,55 0,71 0,60 0,73 0,85 0,88
25 0,67 0,45 0,43 0,55 0,65 0,54 0,56 0,89 0,40
26 0,50 0,48 0,46 0,45 0,55 0,73 0,66 0,59 0,56
27 0,40 0,90 0,57 0,45 0,67 0,75 0,67 0,55 0,39
28 0,42 0,98 0,37 0,60 0,80 0,76 0,74 0,58 0,54
29 0,54 1,00 0,45 0,65 0,88 0,79 0,76 0,67 0,49
30 0,51 1,30 0,50 0,70 0,79 0,71 0,77 0,69 0,60
32
Phụ lục L: Chiều dài cá sau 30 ngày tuổi
Đơn vị: con
Nghiệm thức I II III
STT 1 2 3 1 2 3 1 2 3
1 10,10 10,00 7,50 9,00 9,00 7,50 6,00 5,50 8,00
2 9,00 9,00 9,00 7,00 8,00 7,50 5,00 7,50 8,00
3 9,00 9,00 9,00 7,00 7,00 7,00 5,50 7,00 8,00
4 8,00 7,50 7,00 7,00 8,00 8,00 5,50 7,00 8,00
5 8,00 8,00 7,00 5,00 7,00 8,50 4,50 6,50 9,00
6 7,00 9,00 6,00 4,50 7,50 6,50 7,50 6,50 7,50
7 6,50 8,00 6,00 8,00 5,50 7,50 4,50 5,50 6,50
8 9,70 8,00 8,00 7,50 5,50 7,50 6,50 8,00 7,50
9 9,60 8,50 7,50 7,00 8,00 5,50 6,00 7,50 7,50
10 8,30 7,50 7,00 7,50 7,50 7,50 5,50 6,50 7,50
11 7,60 7,00 5,00 6,50 7,00 6,00 5,50 8,50 6,50
12 10,00 6,50 8,00 6,50 7,50 8,50 6,50 7,50 7,50
13 9,60 6,50 8,00 6,50 5,50 9,00 7,00 8,50 7,50
14 8,50 7,50 7,50 7,00 8,00 6,50 6,50 8,00 7,50
15 8,50 8,00 8,00 7,00 8,00 8,00 7,50 6,50 7,50
16 8,00 8,00 6,00 6,00 8,00 8,00 6,50 7,50 6,50
17 8,50 8,00 6,50 7,50 8,00 6,00 7,00 5,50 7,50
18 8,50 7,50 7,00 8,00 8,00 7,00 5,50 8,00 7,50
19 7,50 8,00 7,00 8,00 7,50 7,00 5,50 8,00 7,50
20 8,00 7,00 7,00 8,00 7,50 8,50 6,50 7,50 6,50
21 7,00 6,50 7,50 7,50 8,50 8,50 6,50 7,50 6,50
22 7,30 6,00 7,00 6,50 7,50 7,00 5,00 6,50 7,50
23 8,00 8,00 7,00 7,50 7,50 8,00 5,00 7,50 7,50
24 9,00 8,00 6,00 8,00 7,50 8,00 5,50 7,50 7,50
25 9,00 8,00 8,00 8,00 7,00 6,00 5,00 7,50 8,50
26 8,50 6,50 6,50 7,50 8,00 7,50 4,50 5,50 7,50
27 8,50 8,00 7,50 7,00 8,00 6,50 5,50 8,50 5,50
28 8,50 8,00 8,00 6,50 7,50 6,50 5,50 8,50 8,50
29 7,50 7,00 8,00 7,00 5,50 5,50 4,50 5,50 8,00
30 7,50 7,00 7,50 6,50 7,50 6,50 5,50 7,50 8,00
33
Bảng M: Khối lượng cá giống 30 ngày tuổi
Đơn vị: g
Nghiệm thức I II III
NT lập lại 1 2 3 1 2 3 1 2 3
STT
1,00 8,21 2,40 2,34 1,40 3,71 2,56 1,16 2,26 5,05
2,00 8,80 5,20 3,69 1,48 1,00 1,29 0,79 1,29 4,33
3,00 8,90 3,40 4,88 1,80 2,01 2,76 0,87 4,24 7,06
4,00 9,57 3,84 3,34 3,19 2,27 2,38 1,17 5,28 1,07
5,00 10,08 7,16 2,29 2,64 3,53 4,33 1,80 0,88 3,37
6,00 1,68 2,93 6,04 3,62 2,51 0,82 1,58 3,08 4,66
7,00 1,72 5,16 1,24 4,58 3,91 3,85 1,43 3,09 3,16
8,00 2,11 7,99 3,23 3,45 3,65 4,12 1,68 3,16 3,14
9,00 2,34 5,33 2,32 2,43 2,00 3,63 1,73 2,33 3,93
10,00 2,39 1,24 5,49 4,35 4,21 7,64 1,49 3,11 4,93
11,00 2,73 1,41 3,67 5,02 2,82 7,97 0,99 3,34 5,24
12,00 3,15 2,21 2,67 6,42 2,72 5,97 2,40 4,11 4,85
13,00 3,44 3,45 4,45 4,18 5,09 6,04 2,27 3,93 4,68
14,00 3,92 5,30 5,49 4,89 3,48 3,01 1,50 2,35 1,64
15,00 3,50 4,50 2,84 0,74 4,50 6,68 2,07 3,07 2,17
16,00 3,54 3,89 3,57 1,94 3,47 6,31 3,15 1,77 4,52
17,00 3,66 4,58 3,92 2,81 4,19 2,72 3,40 5,04 4,72
18,00 3,00 1,20 9,19 1,96 0,98 8,15 2,75 3,83 1,18
19,00 4,48 1,21 6,25 2,61 2,67 7,48 2,16 2,23 3,36
20,00 4,98 3,28 0,66 1,36 3,22 1,36 1,48 3,20 3,72
21,00 4,00 4,00 2,82 2,96 2,46 3,67 1,08 2,48 4,93
22,00 5,50 6,20 3,17 5,12 6,79 1,85 1,40 2,70 7,20
23,00 6,11 4,20 6,49 3,24 1,52 4,22 3,70 4,16 5,47
24,00 6,13 5,30 2,02 6,25 1,40 3,29 0,98 1,52 1,84
25,00 6,25 1,79 1,83 0,07 2,34 4,72 6,18 2,45 6,39
26,00 6,51 6,04 4,97 4,91 3,80 7,43 0,93 2,53 7,95
27,00 6,54 2,90 3,53 5,63 4,96 5,73 2,39 3,14 5,94
28,00 7,01 6,55 3,36 2,74 3,02 2,07 2,81 4,23 3,39
29,00 7,42 8,14 7,89 3,06 6,04 4,04 1,07 2,53 5,40
30,00 7,83 12,28 3,99 6,20 10,04 4,92 2,07 1,18 1,53
34
Phụ lục N: Bảng chiều dài cá giống sau 60 ngày tuổi
Đơn vị: cm
Nghiệm thức I II III
NT lập lại 1 2 3 1 2 3 1 2 3
STT
1 12,10 12,30 9,50 11,00 11,90 9,20 8,00 6,50 10,00
2 11,50 11,50 12,00 9,50 10,00 8,60 7,00 8,00 10,20
3 11,50 11,10 12,00 9,00 8,70 8,00 7,50 9,00 10,60
4 10,00 9,80 10,00 10,30 10,00 10,20 7,30 8,40 10,80
5 10,00 10,20 10,50 8,00 9,30 11,20 6,20 7,10 11,00
6 8,90 11,00 8,50 6,00 8,50 9,50 9,20 7,70 9,30
7 9,00 10,80 9,00 11,00 7,50 9,00 6,20 6,70 7,20
8 11,70 10,50 11,50 9,30 7,70 9,70 8,50 9,10 9,00
9 11,60 11,00 10,00 9,30 10,20 7,50 7,00 8,00 9,50
10 10,30 9,40 9,50 9,50 8,50 9,00 6,30 7,50 9,50
11 9,60 9,30 7,50 8,20 9,00 7,20 7,00 9,20 7,20
12 12,00 8,40 11,50 8,60 8,50 10,50 7,50 8,00 8,60
13 11,60 8,30 12,00 8,70 7,00 11,00 8,20 9,00 9,20
14 10,50 10,30 9,50 9,30 10,00 8,00 7,50 10,00 9,40
15 10,80 10,20 10,00 8,80 9,40 10,00 8,20 7,10 9,50
16 10,00 10,20 8,70 7,50 10,00 10,00 7,50 8,00 8,00
17 11,30 10,30 9,00 9,70 9,00 8,50 9,00 6,70 7,00
18 10,90 10,00 9,90 10,30 9,70 9,50 7,00 9,00 9,60
19 9,20 10,00 8,60 10,50 8,80 9,50 6,70 9,50 9,50
20 10,20 9,30 10,00 10,40 8,80 11,00 8,10 8,80 9,60
21 9,00 8,90 10,50 10,00 10,00 11,00 7,90 8,50 9,50
22 9,10 8,10 9,00 8,60 8,00 9,00 6,40 7,30 8,90
23 10,00 10,60 9,50 9,60 8,80 10,00 7,00 8,60 8,50
24 11,00 11,50 8,50 10,30 9,00 9,20 7,20 8,30 8,60
25 11,00 10,50 10,70 9,90 8,60 7,00 6,90 8,30 9,10
26 10,60 9,50 8,50 9,10 8,80 10,00 7,00 6,40 8,50
27 10,50 11,50 9,30 8,30 8,50 8,20 6,70 9,30 7,00
28 10,60 10,00 10,00 8,00 8,00 8,50 6,70 9,00 10,50
29 9,70 9,20 10,00 8,10 6,50 7,00 5,80 7,00 9,30
30 9,10 9,50 9,20 8,00 8,60 8,20 6,30 8,40 9,10
35
Phụ lục P: Bảng khối lượng cá giống sau 60 ngày tuổi
Đơn vị: gam (g)
Ngiệm thức I II III
NT lập lại 1 2 3 1 2 3 1 2 3
STT
1 10,21 4,70 4,54 2,80 4,61 3,54 1,36 2,46 5,45
2 10,80 7,50 5,89 2,88 1,16 2,27 2,10 1,49 4,73
3 10,90 5,70 7,08 3,20 2,91 3,74 1,07 4,44 7,46
4 11,57 6,14 5,54 4,59 3,17 3,36 1,37 5,48 1,47
5 12,08 9,46 4,49 4,04 4,43 5,31 2,00 1,08 3,77
6 3,68 5,23 8,24 5,02 3,41 1,80 1,78 3,28 5,06
7 3,72 7,46 3,44 5,98 4,81 4,83 1,63 3,29 3,56
8 4,11 10,29 5,43 4,85 4,55 5,10 1,88 3,36 3,54
9 4,34 7,63 4,52 3,83 2,90 4,61 1,93 2,53 4,33
10 4,39 3,54 7,69 5,75 5,11 8,62 1,69 3,31 5,33
11 4,73 3,71 5,87 6,42 3,72 8,95 1,19 3,54 5,64
12 5,15 4,51 4,87 7,82 3,62 6,95 2,60 4,31 5,25
13 5,44 5,75 6,65 5,58 5,99 7,02 2,47 4,13 5,08
14 5,92 7,60 7,69 6,29 4,38 3,99 1,70 2,55 2,04
15 5,50 6,80 5,04 2,14 5,40 7,66 2,27 3,27 2,57
16 5,54 6,19 5,77 3,34 4,37 7,29 3,35 1,97 4,92
17 5,66 6,88 6,12 4,21 5,09 3,70 3,60 5,24 5,12
18 5,00 3,50 11,39 3,36 1,88 9,13 2,95 4,03 1,58
19 6,48 3,51 8,45 4,01 3,57 8,46 2,36 2,43 3,76
20 6,98 5,58 2,86 2,76 4,12 2,34 1,68 3,40 4,12
21 6,00 6,30 5,02 4,36 3,36 4,65 1,28 2,68 5,33
22 7,50 8,50 5,37 6,52 7,69 2,83 1,60 2,90 7,60
23 8,11 6,50 8,69 4,64 2,42 5,20 3,90 4,36 5,87
24 8,13 7,60 4,22 7,65 2,30 4,27 1,18 1,72 2,24
25 8,25 4,09 4,03 1,47 3,24 5,70 6,38 2,65 6,79
26 8,51 8,34 7,17 6,31 4,70 8,41 1,13 2,73 8,35
27 8,54 5,20 5,73 7,03 5,86 6,71 2,59 3,34 6,34
28 9,01 8,85 5,56 4,14 3,92 3,05 3,01 4,43 3,79
29 9,42 10,44 10,09 4,46 6,94 5,02 1,27 2,73 5,80
30 9,83 14,58 6,19 7,60 10,94 5,90 2,27 1,38 1,93
Phụ lục Q: Bảng số lượng cá giống thu được từng nghiệm thức
Đơn vị: con
Nghiệm thức I II III
Nghiệm thức lập lại 1 2 3 1 2 3 1 2 3
Số con cá sau 30 ngày 48 46 47 90 85 83 150 135 140
Số con cá sau 60 ngày 41 38 39 68 67 50 150 119 128
36
Phụ lục R: Kết quả xử lý chiều dài cá bột
Descriptives
CDCB
95% Confidence
Interval for Mean
N Mean
Std.
Deviation
Std.
Error
Lower
Bound
Upper
Bound Minimum Maximum
1.00 3 1.6433 .01155 .00667 1.6146 1.6720 1.63 1.65
2.00 3 1.6333 .01528 .00882 1.5954 1.6713 1.62 1.65
3.00 3 1.6033 .03786 .02186 1.5093 1.6974 1.56 1.63
Total 9 1.6267 .02784 .00928 1.6053 1.6481 1.56 1.65
CDCB
Duncan
Subset
for alpha
= .05
NT N 1
3.00 3 1.6033
2.00 3 1.6333
1.00 3 1.6433
Sig.
.102
Means for groups in homogeneous subsets are displayed.
a Uses Harmonic Mean Sample Size = 3.000.
Phụ lục S: Kết quả xử lý khối lượng cá bột
Descriptives
KLCB
95% Confidence
Interval for Mean
N Mean
Std.
Deviation
Std.
Error
Lower
Bound
Upper
Bound Minimum Maximum
1.00 3 .5600 .09539 .05508 .3230 .7970 .45 .62
2.00 3 .6300 .02000 .01155 .5803 .6797 .61 .65
3.00 3 .7267 .04041 .02333 .6263 .8271 .69 .77
Total 9 .6389 .08964 .02988 .5700 .7078 .45 .77
37
KLCB
Duncan
Subset for alpha = .05
NT N 1 2
1.00 3 .5600
2.00 3 .6300 .6300
3.00 3 .7267
Sig.
.209 .100
Means for groups in homogeneous subsets are displayed.
a Uses Harmonic Mean Sample Size = 3.000.
Phụ lục T: Kết quả xử lý chiều dài cá giống 30 ngày tuổi
Descriptives
CDCB30
95% Confidence
Interval for Mean
N Mean
Std.
Deviation
Std.
Error
Lower
Bound
Upper
Bound Minimum Maximum
1.00 3 7.7667 .60277 .34801 6.2693 9.2640 7.20 8.40
2.00 3 7.2667 .15275 .08819 6.8872 7.6461 7.10 7.40
3.00 3 6.8333 .90738 .52387 4.5793 9.0874 5.80 7.50
Total 9 7.2889 .68272 .22757 6.7641 7.8137 5.80 8.40
CDCB30
Duncan
Subset
for alpha
= .05
NT N 1
3.00 3 6.8333
2.00 3 7.2667
1.00 3 7.7667
Sig.
.133
Means for groups in homogeneous subsets are displayed.
a Uses Harmonic Mean Sample Size = 3.000.
38
Phụ lục U: Kết quả xử lý khối lượng cá giống 30 ngày tuổi
Descriptives
KLCB30
95% Confidence
Interval for Mean
N Mean
Std.
Deviation
Std.
Error
Lower
Bound
Upper
Bound Minimum Maximum
1.00 3 4.5000 .65574 .37859 2.8710 6.1290 3.90 5.20
2.00 3 3.7667 .55076 .31798 2.3985 5.1348 3.40 4.40
3.00 3 3.0667 1.10151 .63596 .3304 5.8030 2.00 4.20
Total 9 3.7778 .93378 .31126 3.0600 4.4955 2.00 5.20
KLCB30
Duncan
Subset
for alpha
= .05
NT N 1
3.00 3 3.0667
2.00 3 3.7667
1.00 3 4.5000
Sig.
.080
Means for groups in homogeneous subsets are displayed.
a Uses Harmonic Mean Sample Size = 3.000.
Phụ lục X: Kết quả xử lý chiều dài cá giống 60 ngày tuổi
Descriptives
CDCG60
95% Confidence
Interval for Mean
N Mean
Std.
Deviation
Std.
Error
Lower
Bound
Upper
Bound Minimum Maximum
1.00 3 10.1200 .31512 .18193 9.3372 10.9028 9.81 10.44
2.00 3 9.0800 .14731 .08505 8.7141 9.4459 8.91 9.17
3.00 3 8.1767 .93029 .53710 5.8657 10.4876 7.26 9.12
Total 9 9.1256 .97769 .32590 8.3740 9.8771 7.26 10.44
39
CDCG60
Duncan
Subset for alpha = .05
NT N 1 2
3.00 3 8.1767
2.00 3 9.0800 9.0800
1.00 3 10.1200
Sig.
.102 .068
Means for groups in homogeneous subsets are displayed.
a Uses Harmonic Mean Sample Size = 3.000.
Phụ lục Y: Kết quả xử lý khối lượng cá giống 60 ngày tuổi
Descriptives
KLCG60
95% Confidence
Interval for Mean
N Mean
Std.
Deviation
Std.
Error
Lower
Bound
Upper
Bound Minimum Maximum
1.00 3 6.6800 .53254 .30746 5.3571 8.0029 6.12 7.18
2.00 3 4.8233 .50213 .28990 3.5760 6.0707 4.35 5.35
3.00 3 3.3067 1.25237 .72306 .1956 6.4177 2.14 4.63
Total 9 4.9367 1.63306 .54435 3.6814 6.1920 2.14 7.18
KLCG60
Duncan
Subset for alpha = .05
NT N 1 2
3.00 3 3.3067
2.00 3 4.8233
1.00 3 6.6800
Sig.
.068 1.000
Means for groups in homogeneous subsets are displayed.
a Uses Harmonic Mean Sample Size = 3.000.
40
Phụ lục Z: Kết quả xử lý tốc độ tăng trưởng khối lượng cá giống 30
ngày tuổi.
Descriptives
TDTTKL30
95% Confidence
Interval for Mean
N Mean
Std.
Deviation
Std.
Error
Lower
Bound
Upper
Bound Minimum Maximum
1.00 3 .1333 .02517 .01453 .0708 .1958 .11 .16
2.00 3 .1000 .01732 .01000 .0570 .1430 .09 .12
3.00 3 .0767 .04041 .02333 -.0237 .1771 .04 .12
Total 9 .1033 .03536 .01179 .0762 .1305 .04 .16
TDTTKL30
Duncan
Subset
for alpha
= .05
NT N 1
3.00 3 .0767
2.00 3 .1000
1.00 3 .1333
Sig.
.062
Means for groups in homogeneous subsets are displayed.
a Uses Harmonic Mean Sample Size = 3.000.
Phụ lục 1: Kết quả xử lý tốc độ tăng trưởng chiều dài cá giống 30 ngày
tuổi.
Descriptives
TDTTCD30
95% Confidence
Interval for Mean
N Mean
Std.
Deviation
Std.
Error
Lower
Bound
Upper
Bound Minimum Maximum
1.00 3 .2033 .01528 .00882 .1654 .2413 .19 .22
2.00 3 .1867 .00577 .00333 .1723 .2010 .18 .19
3.00 3 .1767 .03215 .01856 .0968 .2565 .14 .20
Total 9 .1889 .02147 .00716 .1724 .2054 .14 .22
41
TDTTCD30
Duncan
Subset
for alpha
= .05
NT N 1
3.00 3 .1767
2.00 3 .1867
1.00 3 .2033
Sig.
.180
Means for groups in homogeneous subsets are displayed.
a Uses Harmonic Mean Sample Size = 3.000.
Phụ lục 2: Kết quả xử lý tốc độ tăng trưởng khối lượng cá 60 ngày tuổi
Descriptives
TDTTKL60
95% Confidence
Interval for Mean
N Mean
Std.
Deviation
Std.
Error
Lower
Bound
Upper
Bound Minimum Maximum
1.00 3 .0733 .00577 .00333 .0590 .0877 .07 .08
2.00 3 .0367 .01155 .00667 .0080 .0654 .03 .05
3.00 3 .0100 .00000 .00000 .0100 .0100 .01 .01
Total 9 .0400 .02828 .00943 .0183 .0617 .01 .08
TDTTKL60
Duncan
Subset for alpha = .05
NT N 1 2 3
3.00 3 .0100
2.00 3 .0367
1.00 3 .0733
Sig.
1.000 1.000 1.000
Means for groups in homogeneous subsets are displayed.
a Uses Harmonic Mean Sample Size = 3.000.
42
Phụ lục 3: Kết quả xử lý tốc độ tăng trưởng chiều dài cá 60 ngày tuổi
Descriptives
TDTTCD60
95% Confidence
Interval for Mean
N Mean
Std.
Deviation
Std.
Error
Lower
Bound
Upper
Bound Minimum Maximum
1.00 3 .0800 .01000 .00577 .0552 .1048 .07 .09
2.00 3 .0600 .01000 .00577 .0352 .0848 .05 .07
3.00 3 .0467 .01528 .00882 .0087 .0846 .03 .06
Total 9 .0622 .01787 .00596 .0485 .0760 .03 .09
TDTTCD60
Duncan
Subset for alpha = .05
NT N 1 2
3.00 3 .0467
2.00 3 .0600 .0600
1.00 3 .0800
Sig.
.223 .088
Means for groups in homogeneous subsets are displayed.
a Uses Harmonic Mean Sample Size = 3.000.
Phụ lục 4: Kết quả xử lí tỉ lệ sống giai đoạn 30 ngày tuổi
Descriptives
TLS30
95% Confidence
Interval for Mean
N Mean
Std.
Deviation
Std.
Error
Lower
Bound
Upper
Bound Minimum Maximum
1.00 3 94.0000 2.00000 1.15470 89.0317 98.9683 92.00 96.00
2.00 3 86.0000 3.60555 2.08167 77.0433 94.9567 83.00 90.00
3.00 3 94.4333 5.09542 2.94184 81.7756 107.0911 90.00 100.00
Total 9 91.4778 5.25875 1.75292 87.4355 95.5200 83.00 100.00
TLS30
Duncan
Subset for alpha = .05
NT N 1 2
2.00 3 86.0000
1.00 3 94.0000
3.00 3 94.4333
Sig.
1.000 .893
Means for groups in homogeneous subsets are displayed.
a Uses Harmonic Mean Sample Size = 3.000.
43
Phụ lục 5: Kết quả xử lý tỉ lệ sống giai đoạn 60 ngày tuổi
Descriptives
TLS60
95% Confidence
Interval for Mean
N Mean
Std.
Deviation
Std.
Error
Lower
Bound
Upper
Bound Minimum Maximum
1.00 3 78.6667 3.05505 1.76383 71.0775 86.2558 76.00 82.00
2.00 3 61.6667 10.11599 5.84047 36.5371 86.7962 50.00 68.00
3.00 3 88.2000 10.65035 6.14898 61.7431 114.6569 79.30 100.00
Total 9 76.1778 13.84781 4.61594 65.5334 86.8221 50.00 100.00
TLS60
Duncan
Subset for alpha = .05
NT N 1 2
2.00 3 61.6667
1.00 3 78.6667 78.6667
3.00 3 88.2000
Sig.
.053 .226
Means for groups in homogeneous subsets are displayed.
a Uses Harmonic Mean Sample Size = 3.000.
44
45
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 4054624_4454.pdf