Giống như mối tương quan giữa SGR và lượng protein ăn vào hàng ngày của
cá ta cũng xét đến mối tương quan giữa SGR và lượng năng lượng ăn vào và
được thể hiện ở hình 4.3. Từ mối tương quan đó ta có thể xác định được lượng
năng lượng sử dụng hàng ngày để duy trì và tăng trưởng tối đa của cá tra
giống ở thí nghiệm này lần lượt là 21,3k cal/kg/ngày và 212 kcal/kg/ngày.
48 trang |
Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 2797 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Ảnh hưởng của nhiệt độ lên mức độ và hiệu quả sử dụng thức ăn của cá tra (pangasius hypophthalmus) giai đoạn giống, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
iống nhau thì khác biệt không có ý nghĩa thông kê
(P>0,05).Giá trị thể hiện là số trung bình và độ lệch chuẩn
Qua bảng kết quả về khả năng sử dụng thức ăn của cá tra giống có khối lượng
trung bình 48,65g ở các mức nhiệt độ khác nhau từ 22–360C cho thấy ở 31–
320C cá sử dụng thức ăn tốt nhất với lượng thức ăn sử dụng là 4,86% khối
lượng thân và khác biệt có ý nghĩa thống kê (P<0,05) so với các mức nhiệt độ
còn lại. Thấp nhất là ở mức 23–240C chỉ có 0,91% khối lượng thân và cá
ngừng ăn ở 21–220C và 35–360C. Ngoài ra ở các mức nhiệt độ 27–280C, 29–
300C và 33–340C cá sử dụng thức ăn khá tốt và không khác biệt có nghĩa giữa
các mức nhiệt độ này. Có thể đây là khoảng nhiệt độ thích ứng của cá trong
quá trình trao đổi chất.
Theo nghiên cứu của Stickney và Lovell (1977) trên cá da trơn ở Nam Mỹ về
nhu cầu dinh dưỡng và thức ăn. Đối với cá có khối lượng 15–130 g ở nhiệt độ
26,7–28,90C ăn 3% khối lượng cơ thể, khi nhiệt độ cao hơn hay thấp hơn
khoảng này thì cá sử dụng thức ăn kém hơn. Cụ thể cá 50 g ở 25,5 0C ăn 2,8%
Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu
Ảnh hưởng của nhiệt độ lên mức độ và hiệu quả sử dụng thức ăn của cá tra giai đoạn giống
19
nhưng khi nhiệt độ thấp hơn (22,20C) cá ăn 2,5% khối lượng thân, khi nhiệt độ
của ao nuôi dưới 210C thì cá ngừng ăn (được trích dẫn bởi NRC, 1993). Điều
này đã chứng minh khi nhiệt độ càng thấp thì khả năng sử dụng thức ăn càng
kém. Cá là động vật biến nhiệt nên nhiệt độ ảnh hưởng rất rõ lên quá trình
tiêu hóa thức ăn. Nhiệt độ tăng tốc độ tiêu hóa cũng tăng do nó làm gia tăng
hoạt tính của enzim tiêu hóa. Cá chép một tuổi khả năng tiêu hóa ở 220C cao
gấp 2,3 – 3 lần so với cá ở 80C và gấp 3 – 4 lần so với ở 20C. (Đỗ Thị Thanh
Hương và Trần Thị Thanh Hiền, 2000). Khi nhiệt độ nước tăng dẫn đến gia
tăng cường độ trao đổi chất của cá, cá tốn nhiều năng lượng cho mọi hoạt
động sống do đó khả năng sử dụng thức ăn cao hơn ở nhiệt độ thấp. Nhưng
nếu nhiệt độ cao vượt quá khoảng thích hợp thì khả năng thích nghi của cá
kém làm hạn chế khả năng hoạt động cũng như việc sử dụng thức ăn của cá.
Tóm lại nhiệt độ ảnh hưởng nhiều đến quá trình hô hấp, tiêu hóa, sinh lý sinh
sản của cá… Nhiệt độ tối ưu cho cá da trơn tăng trưởng khoảng 26–300C, khi
nhiệt độ thấp hơn nhiệt độ tối ưu này nó chi phối khác nhau đến nhu cầu dinh
dưỡng của cá (NRC, 1993). Cá trê phi (Clarias gariepinus) tăng trưởng tốt
nhất ở 300C (Britz and Hecht, 1987). Do đó trong quá trình nuôi phải xem xét
nhiệt độ nào là thích hợp cho cá và với nhiệt độ đó khả năng bắt mồi của cá
như thế nào để có cách cho ăn hợp lý nhất đạt hiệu quả kinh tế cao.
Khả năng sử dụng thức ăn nhiều thì lượng protein và năng lượng sử dụng cũng
tăng lên. Lượng protein và năng lượng sử dụng của cá tăng theo mức nhiệt độ
từ 23–320C đến 33–340C thì cả hai lượng này bắt đầu giảm xuống và cá ngừng
ăn ở 35–360C. Lượng protein sử dụng của 1 kgcá/ngày khoảng 2,81–13,1 g,
cao nhất ở 31–320C là 13,1 g và thấp nhất ở 23–240C là 2,81 g, khác biệt có ý
nghĩa thống kê (P<0,05) so với các mức nhiệt độ khác.
Mức sử dụng năng lượng dao động từ 169–790 KJ/kg/ngày, cao nhất vẫn là ở
nhiệt độ 31–320C (790 KJ/kg) và thấp nhất ở 23–240C (169 KJ/kg, khác biệt
có ý nghĩa (P<0,05) so với các mức còn lại. Đối với cá yellowtail có khối
lượng từ 8–280 g khi được nuôi ở nhiệt độ nước từ 18,2–310C thì nhu cầu
protein và năng lượng cho cơ thể duy trì và tăng trưởng tối đa/ngày lần lượt là
1,0–5,9 g/kg và 11,6–60,8 kcal, 8,2–21,7g/kg và 92–225 kcal (Watanabe và
ctv, 2000). Theo kết quả nghiên cứu của Lê Thanh Hùng và ctv (1998) thì nhu
cầu protein và năng lượng duy trì của cá tra giai đoạn giống có khối lượng
7,69 g là 3,24 g/kg/ngày và 92 KJ/kg/ngày được nuôi ở nhiệt độ nước 28–
300C, nhu cầu protein thích hợp khoảng 11–12 g/kg/ngày. Nhu cầu protein
hàng ngày thích hợp của hầu hết cá da trơn khoảng 15–25 g/kg/ngày (Wilson
và Moreau, 1996) (được trích dẫn bởi Lê Thanh Hùng và ctv, 1998).
Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu
Ảnh hưởng của nhiệt độ lên mức độ và hiệu quả sử dụng thức ăn của cá tra giai đoạn giống
20
Kết quả thí nghiệm cho thấy cá ngừng ăn ở 21–220C và 35–360C còn mức
nhiệt độ 31–320C thì cá sử dụng thức ăn tốt nhất, lượng protein và năng lượng
sử dụng cũng nhiều nhất so với các mức nhiệt độ khác nhưng hiệu quả sử
dụng thức ăn là bao nhiêu vẫn chưa được xác định.
4.2 Xác định lượng thức ăn, hiệu quả sử dụng protein và năng lượng của
cá Tra P.hypophthalmus giai đoạn giống ở 31 – 320C
4.2.1 Môi trường bể nuôi
@ Oxy
Cũng như nhiệt độ, Oxy là một trong những yếu tố thủy lý quan trọng tác động
đến quá trình sinh trưởng, phát triển của cá. Mặc dù cá tra có khả năng thích
nghi tốt với điều kiện ao tù nước đọng, có thể chịu đựng trong điều kiện với
hàm lượng oxy hòa tan trong ao nuôi thấp nhưng nếu như trong quá trình nuôi
ta đảm bảo được hàm lượng oxy thích hợp thì rất tốt cho sự phát triển của cá.
Bảng 4.2: Sự biến động Oxy qua các đợt thí nghiệm
Đợt Oxy trung bình (mg/l)
1 4,40±0,57
2 4,84±0,32
3 4,52±0,42
4 4,79±0,48
5 4,53±0,54
Từ bảng 4.2 biến động oxy qua các đợt cho thấy hàm lượng oxy trong bể nuôi
rất tốt do bể luôn được sục khí liên tục trong suốt quá trình thí nghiệm, oxy
dao động từ 4,4–4,84 mg/l phù hợp với nhu cầu của cá. Hàm lượng oxy thích
hợp cho sự sinh trưởng và phát triển của cá khoảng 2,2–4,56 mg/l (Đỗ Thị
Bích Ly, 2004). Theo Trần Bình Tuyên (2000) thì hàm lượng oxy thích hợp
cho cá tra bần khoảng 4,2–9 mg/l. Đối cới cá tra nuôi thâm canh thì hàm lượng
oxy thích hợp cho sự tăng trưởng của chúng là 3,5–6,5 mg/l (Dương Nhựt
Long, 2002).
4.2.2 Tỷ lệ sống
Trong suốt thời gian thí nghiệm tỷ lệ sống của cá đạt 100%, riêng ở nghiệm
thức IV và V tỷ lệ sống chỉ đạt 98,3% do 1 cá bị chết trong quá trình thí
nghiệm.
Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu
Ảnh hưởng của nhiệt độ lên mức độ và hiệu quả sử dụng thức ăn của cá tra giai đoạn giống
21
Bảng 4.3: Tỷ lệ sống của cá tra
Các giá trị trên cùng một cột có các chữ cái giống nhau thì khác biệt không có ý nghĩa thông
kê(P>0,05).Giá trị thể hiện là số trung bình và độ lệch chuẩn
Tỷ lệ sống của cá thí nghiệm rất cao và không khác biệt thống kê giữa các
nghiệm thức do trong quá trình thí nghiệm cá được chăm sóc tốt và điều kiện
môi trường nuôi thuận lợi cho sự phát triển của cá. Đặc biệt cá của nghiệm
thức I có tỷ lệ sống là 100% mặc dù cá bị bỏ đói trong suốt quá trình thí
nghiệm (28 ngày) cho thấy năng lượng duy trì của cơ thể cá cao, cá có thể tồn
tại trong một thời gian dài mà không cần cho ăn.
4.2.3 Sinh trưởng
Sinh trưởng của cá là chỉ tiêu quan trọng nhất trong quá trình nuôi cá và được
quan tâm nhất. Trong quá trình nuôi việc tìm ra mức độ cho ăn thích hợp để cá
tăng trưởng nhanh, phát triển tốt mà lại ít tốn thức ăn, mang lại hiệu quả kinh
tế cao là rất quan trọng.
Bảng 4.4: Các chỉ tiêu sinh trưởng của cá tra
Nghiệm Thức Wđ (g) Wc (g) DWG(g/ngày) SGR(%/ngày)
Nghiệm Thức I 35,8±4,9a 30,4±4,0a -0,20±0,04a -0,60±0,08a
Nghiệm Thức II 39,7±4,4a 54,9±7,6b 0,56±0,12b 1,20±0,09b
NghiệmThức III 40,9±4,1a 67,1±6,3bc 0,97±0,09c 1,84±0,07c
NghiệmThức IV 39,1±3,6a 72,8±7,0c 1,25±0,27cd 2,30±0,43d
Nghiệm Thức V 42,2±3,2a 78,6±9,1c 1,35±0,22d 2,29±0,15d
Các giá trị trên cùng một cột có các chữ cái giống nhau thì khác biệt không có ý nghĩa thông kê
(P>0.05). Giá trị thể hiện là số trung bình và độ lệch chuẩn
Qua bảng các chỉ tiêu sinh trưởng của cá tra giống cho thấy cá tăng trưởng khá
tốt, cá có khối lượng ban đầu khoảng 35–45 g sau 28 ngày thí nghiệm ở một
số nghiệm thức khối lượng của cá đã tăng đáng kể (khối lượng cá cuối thí
nghiệm khoảng 50–90 g). Tốc độ tăng trưởng tương đối %/ngày (SGR) cao
nhất ở nghiệm thức IV (2,3%/ngày), khác biệt có ý nghĩa thống kê (P<0,05)
so với nhiệm thức II và III, không khác biệt so với nghiệm thức V. Thấp nhất
là ở nghiệm thức II (1,84%/ngày) khác biệt có ý nghĩa (P<0,05) so với các
Nghiệm Thức Tỷ lệ sống (%)
Nghiệm Thức I 100±0,0a
Nghiệm Thức II 100±0,0a
Nghiệm Thức III 100±0,0a
Nghiệm Thức IV 98,3±2,9a
Nghiệm Thức V 98,3±2,9a
Trung tâm Học liệu ĐH Cần T ơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu
Ảnh hưởng của nhiệt độ lên mức độ và hiệu quả sử dụng thức ăn của cá tra giai đoạn giống
22
nghiệm thức còn lại. Ở nghiệm thức V cá được cho ăn tối đa nên tăng trưởng
nhanh hơn so với các nghiệm thức khác, nhưng về mặt thống kê thì nó vẫn
không khác biệt có ý nghĩa (P>0,05) so với nghiệm thức IV.
y = -0.1416x2 + 1.2667x - 0.5451
R2 = 0.9663
-1.0
-0.5
0.0
0.5
1.0
1.5
2.0
2.5
3.0
0.0 0.5 1.0 1.5 2.0 2.5 3.0 3.5 4.0 4.5 5.0 5.5
Lượng thức ăn sử dụng (% khối lượng thân)
SG
R
Hình 4.1: Mối tương quan giữa SGR (%/ngày) và lượng thức ăn cá ăn
vào/ngày
Điều này càng thể hiện rõ hơn ở mối tương quan giữa SGR (%/ngày) và lượng
thức ăn cá ăn vào/ngày (hình 4.1) cho thấy cá tăng trưởng tốt ở nghiệm thức
IV, khi sang nghiệm thức V thì cá không tăng hơn nữa. Tốc độ tăng trưởng
tương đối của cá ở nghiệm thức IV và V lần lượt là 2,3%/ngày và 2,29%/ngày.
Mặc dù nghiệm thức V cá được cho ăn tối đa với lượng thức ăn cá sử dụng là
4,86% khối lượng thân nhiều hơn nghiệm thức IV (4,5%) nhưng sinh trưởng
của cá không có sự khác biệt có ý nghĩa (P>0,05) giữa hai nghiệm thức này.
Khi cho cá ăn với khẩu phần ăn tối đa vẫn không cải thiện được sự tăng trưởng
của cá. Vì vậy, việc cung cấp lượng thức ăn tối đa không phải là giải pháp tối
ưu cho sự tăng trưởng của cá. Ở nghiệm thức II do cá chỉ sử dụng 1,5% khối
lượng thân nên tăng trưởng không đáng kể. Cá ở nghiệm thức I khối lượng của
cá giảm xuống khoảng 5 g do đây là nghiệm thức bỏ đói.
Đối với tốc độ tăng trưởng tuyệt đối theo ngày (DWG) cá tăng trưởng theo
nghiệm thức tăng dần từ nghiệm thức I đến nghiệm thức V. DWG ở nghiệm
thức III không khác biệt có ý nghĩa (P>0,05) so với nghiệm thức IV nhưng
với SGR thì hai nghiệm thức này lại khác biệt có ý nghĩa thống kê (P<0,05).
Như vậy khi cá ăn 4,5% khối lượng thân tăng trưởng tốt hơn khi cá ăn 3%
khối lượng thân.
Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiê cứu
Ảnh hưởng của nhiệt độ lên mức độ và hiệu quả sử dụng thức ăn của cá tra giai đoạn giống
23
Theo kết quả nghiên cứu của Nguyễn Thanh Phương và Trần Thị Thanh Hiền
(1998) đối với cá basa giống P. bocourti (13,3–14 g) cho ăn với khẩu phần 1,
3, 6, 9, 12% khối lượng thân với thức ăn có hàm lượng đạm là 32% thì tốc độ
tăng trưởng tương đối (SGR) của cá ở các nghiệm thức 6, 9, 12% không khác
biệt (P>0,05) lần lượt là 3,69; 3,94; 3,78. Cá rô đồng giống (Anabas
testudineus) (2g) khi cho ăn với các khẩu phần 3, 6, 9, 12% khối lượng thân
thì sự tăng trưởng của cá ở 6, 9, 12% không khác biệt thống kê và khẩu phần
thích hợp cho sự sinh trưởng của cá là 6% khối lượng thân (Huỳnh Thanh Tấn,
2004). Do đó khi cho cá ăn nhiều vẫn không phải là cách tốt nhất giúp cá tăng
trưởng nhanh mà lượng cho ăn đó phải phù hợp với nhu cầu của cá để tránh
thức ăn dư thừa không cần thiết.
4.2.4 Hệ số thức ăn (FCR)
Hệ số thức ăn luôn là vấn đề được người nuôi quan tâm nhiều nhất, nhất là
trong quá trình nuôi thâm canh phải cung cấp cho cá với một lượng thức ăn
lớn, do đó cần phải tính toán sao cho FCR càng nhỏ thì người nuôi mới có
hiệu quả. FCR của cá tra nuôi cho ăn với thức ăn tự chế có cá tạp từ 3–3,5
(Trần Văn Nhì, 2005), thức ăn công nghiệp từ 1,4–1,5 (Trương Quốc Phú và
Trần Thị Thanh Hiền, 2003). FCR của cá tra P.hypophthalmus có khối lượng
6,68–7,69g cho ăn thức ăn chứa 35% đạm 1,16 (Lê Thanh Hùng và ctv, 1998).
Bảng 4.5: Kết quả về hệ số thức ăn của cá tra
Nghiệm Thức FCR
Nghiệm Thức 1 0,00±0,00a
Nghiệm Thức 2 1,07±0,10b
Nghiệm Thức 3 1,25±0,05bc
Nghiệm Thức 4 1,27±0,22bc
Nghiệm Thức 5 1,35±0,08c
Các giá trị trên cùng một cột có các chữ cái giống nhau thì khác biệt không có ý nghĩa thông kê
(P>0.05). Giá trị thể hiện là số trung bình và độ lệch chuẩn
Kết quả của thí nghiệm này cho thấy FCR cao nhất ở nghiệm thức V (1,35)
khác biệt có ý nghĩa (P<0,05) so với nghiệm thức II, không khác biệt so với
hai nghiệm thức III và IV. Nhìn chung FCR của cá thí nghiệm thấp (1,07–
1,35) do trong quá trình nuôi thức ăn được quản lý rất chặt, sau khi cá ăn xong
phần thức ăn còn lại được xi phông ra và tính lại cẩn thận. Do đó thức ăn cung
cấp cho cá chính là lượng thức ăn mà cá thật sự ăn vào. Mặt khác thức ăn chứa
hàm lượng đạm (32,83%) thích hợp cho cá tăng trưởng nên hiệu quả sử dụng
thức ăn cá tốt hơn. Hạm lượng đạm thích hợp, thỏa mãn nhu cầu giai đoạn
Trung tâm Học liệu ĐH Cầ Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu
Ảnh hưởng của nhiệt độ lên mức độ và hiệu quả sử dụng thức ăn của cá tra giai đoạn giống
24
giống của cá tra khoảng 29–34% (Dương Nhựt Long, 2004). Nếu như trong
quá trình nuôi thức ăn được kiểm soát kỹ thì hệ số tiêu tốn thức ăn rất thấp,
giảm giá thành sản xuất tăng lợi nhuận cho người nuôi.
4.2.5 Hiệu quả sử dụng và tích lũy protein
Protein luôn là thành phần quan trọng trọng thức ăn, không những nó có giá trị
đối với giá thành của thức ăn, là nguồn năng lượng mắc tiền nhất (chất lượng
protein thể hiện chất lượng của thức ăn) mà nó còn là một trong những nhân tố
quan trọng ảnh hưởng đến sự tăng trưởng của cá. Khi thức ăn có hàm lượng
protein kém hay chính xác hơn là khi trong thức ăn thiếu protein cá sẽ tăng
trưởng thấp. Mặc dù protein rất có giá trị đối với sự phát triển của cá nhưng
không có nghĩa là khi protein trong thức ăn càng cao thì càng tốt mà còn phải
tính đến chi phí sản xuất sao cho hợp lý nhất. Mỗi loài cá đều có khoảng
protein thích hợp riêng, nhưng khi cung cấp thức ăn có hàm lượng protein
thích hợp thì hiệu quả sử dụng protein của chúng càng cao.
Bảng 4.6: Kết quả về hiệu quả sử dụng và tích lũy protein của cá tra
Nghiệm Thức PER NPU (%)
Nghiệm Thức 1 0,00±0,00a 0,00±0,00a
Nghiệm Thức 2 3,74±0,34c 67,1±3,70c
Nghiệm Thức 3 3,19±0,13bc 56,3±1,20b
Nghiệm Thức 4 3,26±0,58bc 53,3±8,30b
Nghiệm Thức 5 3,02±0,28b 49,6±3,20b
Các giá trị trên cùng một cột có các chữ cái giống nhau thì khác biệt không có ý nghĩa thông kê
(P>0,05). Giá trị thể hiện là số trung bình và độ lệch chuẩn
Thức ăn thí nghiệm có hàm lượng protein (32,83%) thích hợp cho sự phát
triển của cá tra. Kết quả về hiệu quả sử dụng và tích lũy protein ở cá tra giống
của thí nghiệm này cho thấy hiệu quả sử dụng protein tốt nhất là ở nghiệm
thức II (3,74) khác biệt có ý nghĩa (P<0,05) so với nghiệm thức V và không
khác biệt (P>0,05) so với hai nghiệm thức III và IV, thấp nhất là ở nghiệm
thức V (3,02). Như vậy khi cung cấp thức ăn càng ít thì hiệu quả sử dụng thức
ăn càng tốt, điều này cũng thể hiện rõ ở protein tích lũy cao nhất vẫn là
nghiệm thức II (67,1%) và khác biệt có ý nghĩa thống kê (P<0,05) so với các
nghiệm thức còn lại. Protein tích lũy của cá giảm dần từ nghiệm thức II đến
nghiệm thức V. Thấp nhất là nghiệm thức V (49,6%) không khác biệt có ý
nghĩa (P>0,05) so với nghiệm thức III và IV nhưng lại khác biệt có ý nghĩa
(P<0,05) với nghiệm thức II. Khi cho cá ăn với khẩu phần cao thì cá có khả
năng tích lũy lipid nhiều do đó mà khả năng tích lũy protein của cá thấp hơn
Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu
Ảnh hưởng của nhiệt độ lên mức độ và hiệu quả sử dụng thức ăn của cá tra giai đoạn giống
25
so với cá được cho ăn với khẩu phần thấp. Với kết quả của các nghiên cứu
trước đây về hiệu quả sử dụng protein trên một số loài cá cũng cho thấy khi
thức ăn có hàm lượng protein càng cao thì hiệu quả sử dụng protein càng thấp.
Nghiên cứu của Lê Thanh Hùng và ctv (1998) trên cá tra P.hypophthalmus
(6,68–7,69 g) với thức ăn có hàm lượng protein 15, 25, 35, 45% thì hiệu quả
sử dụng protein của cá lần lượt là 2,27; 1,65; 1,39; 1,05. Đối với cá vền giống
(Megalograma amblycephala) có khối lượng 8,5 g thì khả năng sử dụng
protein từ thức ăn ở 27% protein tốt hơn 31% protein lần lượt là 0,87 và 0,59
tương tự các chỉ tiêu PER, FCR và SGR của cá cũng tốt hơn (Xiqin và ctv,
1994). Hiệu quả sử dụng thức ăn của cá Paralichthys olivaceus (17 g) với thức
ăn có hàm lượng protein là 59% dao động khoảng 2,77–2,83, cá tích lũy
protein khoảng 52,4–57,3% (Cho và ctv, 2005). Cá Notemigonus crysoleucas
và cá Carassius auratus được nuôi trong điều kiện nhiệt độ 23–270C khoảng
6–8 tuần tăng trưởng tốt nhất khi thức ăn chứa 28,9% protein và hiệu quả sử
dụng protein của cá giảm nếu như hàm lượng protein trong thức ăn cao hơn
28,9% (Lochmann và Phillips, 1994). Theo Khan và ctv (1992) khi nghiên cứu
trên cá da trơn nước ngọt Malaysia (Mystus nemurus) cũng cho rằng hiệu quả
sử dụng protein (PER) của cá giảm khi protein trong thức ăn càng tăng.
l Nhu cầu protein duy trì và tăng trưởng
Cá ở nghiệm thức IV và V tăng trưởng tốt hơn cá ở nghiệm thức II và III.
y = -0.0132x2 + 0.3868x - 0.5459
R2 = 0.9666
-1.0
-0.5
0.0
0.5
1.0
1.5
2.0
2.5
3.0
0 2 4 6 8 10 12 14 16 18
Lượng protein sử dụng (g/ kgcá/ngày)
SG
R
Hình 4.2: Mối tương quan giữa SGR (%/ngày) và lượng protein cá ăn
vào/ngày
1,49g/kg/ngày
14,8g/kg/ngày
Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu
Ảnh hưởng của nhiệt độ lên mức độ và hiệu quả sử dụng thức ăn của cá tra giai đoạn giống
26
Từ đồ thị của hình 4.2 cho thấy mối tương quan giữa lượng protein ăn vào/
ngày và SGR của cá tra giống với hệ số tương quan R2 = 0,97. Qua đó ta có
thể xác định được lượng protein giúp cá duy trì cơ thể là 1,49 g/kg/ngày tương
ứng với khẩu phần ăn 0,45% khối lượng thân, mức protein cá tăng trưởng tối
đa là 14,8 g/kg/ngày tương ứng với khẩu phần ăn 4,5% khối lượng thân.
Cá tra giống ở thí nghiệm này có nhu cầu protein duy trì và tăng trưởng tối đa
nằm trong khoảng của cá yellowtail. Cá yellowtail có khối lượng từ 8–280 g
khi được nuôi ở nhiệt độ môi trường nước từ 18,2–310C thì nhu cầu protein
cho cơ thể duy trì và tăng trưởng tối đa/ngày lần lượt là 1,0–5,9 g/kg và 8,2–
21,7 g/kg (Watanabe và ctv, 2000).
Đối với cá tra P.hypophthalmus giống có khối lượng 6,68–7,69 g thì lượng
protein thích hợp khoảng 11–12 g/kg/ngày; nhu cầu lượng protein sử dụng
hàng ngày để duy trì cơ thể là 3,24g/kg/ngày (Lê Thanh Hùng và ctv, 1998).
Điều này cho thấy kết quả của thí nghiệm phù hợp với khối lượng cá vì khi
khối lượng cá càng lớn thì nhu cầu protein duy trì ít hơn so với cá có khối
lượng nhỏ. Như vậy khi cung cấp lượng protein thích hợp thì cá sẽ tăng trưởng
tốt nhất.
4.2.6 Hiệu quả sử dụng và tích lũy năng lượng
Năng lượng của thức ăn là một trong những nhân tố quan trọng ảnh hưởng
nhiều đến quá trình sinh trưởng và phát triển của cá. Thức ăn mà cá ăn vào
được điều chỉnh bởi nhu cầu protein và năng lượng, việc hấp thu thức ăn dựa
trên protein và năng lượng của thức ăn đó (Fu và Cao, 2006). Nếu như năng
lượng cung cấp không đủ thì cá sử dụng protein làm nguồn năng lượng để duy
trì cơ thể do đó yếu tố năng lượng rất quan trọng đối với hoạt động sống hàng
ngày của cá.
Bảng 4.7: Kết quả về hiệu quả sử dụng và tích lũy năng lượng của cá tra
Nghiệm Thức EER NEU (%)
Nghiệm Thức 1 0,00±0,00a 0,00±0,00a
Nghiệm Thức 2 0,27±0,02c 64,5±5,9b
Nghiệm Thức 3 0,23±0,01bc 54,6±7,9b
Nghiệm Thức 4 0,24±0,04bc 59,6±5,9b
Nghiệm Thức 5 0,22±0,02b 55,4±5,2b
Các giá trị trên cùng một cột có các chữ cái giống nhau thì khác biệt không có ý nghĩa thông kê
(P>0,05). Giá trị thể hiện là số trung bình và độ lệch chuẩn
Qua kết quả về hiệu quả sử dụng và tích lũy năng lượng ở bảng 4.7 cho thấy
hiệu quả sử dụng cũng như việc tích lũy năng lượng của cá tra giai đoạn giống
tốt nhất là ở nghiệm thức II. Hiệu quả sử dụng năng lượng (EER) ở nghiệm
Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiê cứu
Ảnh hưởng của nhiệt độ lên mức độ và hiệu quả sử dụng thức ăn của cá tra giai đoạn giống
27
thức II là 0,27 cao nhất, khác biệt có ý nghĩa (P<0,05) so với nghiệm thức V.
EER ở ba nghiệm thức III, IV, V tương đương nhau và không khác biệt có ý
nghĩa thống kê (P>0,05) chứng tỏ hiệu quả sử dụng năng lượng ở các mức cho
ăn 3%; 4,5% và tối đa (4,86%) là như nhau. Năng lượng tích lũy ở các nghiệm
thức từ II đến V không khác biệt có ý nghĩa (P<0,05). Cao nhất là nghiệm
thức II (64,5%), thấp nhất là nghiệm thức III (54,6%). Có thể kết luận được
rằng khi cá được cho ăn càng ít thì khả năng sử dụng và tích lũy năng lượng
của cá càng tốt.
l Nhu cầu năng lượng duy trì và tăng trưởng
y = -6E-05x2 + 0.0269x - 0.5459
R2 = 0.9666
-1.0
-0.5
0.0
0.5
1.0
1.5
2.0
2.5
3.0
0 30 60 90 120 150 180 210 240 270
Lượng năng lượng sử dụng (kcal/kgcá/ngày)
SG
R
Hình 4.3: Mối tương quan giữa SGR (%/ngày) và lượng năng lượng cá ăn
vào/ngày
Giống như mối tương quan giữa SGR và lượng protein ăn vào hàng ngày của
cá ta cũng xét đến mối tương quan giữa SGR và lượng năng lượng ăn vào và
được thể hiện ở hình 4.3. Từ mối tương quan đó ta có thể xác định được lượng
năng lượng sử dụng hàng ngày để duy trì và tăng trưởng tối đa của cá tra
giống ở thí nghiệm này lần lượt là 21,3 kcal/kg/ngày và 212 kcal/kg/ngày.
Kết quả này phù hợp với kết quả của một số nghiên cứu về cá da trơn như đối
với cá yellowtail có khối lượng từ 8–280 g khi được nuôi ở nhiệt độ môi
trường nước từ 18,2–310C thì nhu cầu năng lượng cho cơ thể duy trì và tăng
trưởng tối đa/ngày lần lượt là 11,6–60,8 kcal/kg và 92–225 kcal/kg (Watanabe
và ctv, 2000). Nhu cầu năng lượng duy trì của một số loài cá trơn từ 20–70
KJ/kg/ngày hay 4,8–16,8 kcal/kg/ngày (Weerd and Verrth, 1993).
21,3kcal/kg/ngày
212kcal/kg/ngày
Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu
Ảnh hưởng của nhiệt độ lên mức độ và hiệu quả sử dụng thức ăn của cá tra giai đoạn giống
28
Lê Thanh Hùng và ctv (1998), tính toán nhu cầu năng lượng duy trì của cá
basa (P.bocourt) (6,68 g) và cá tra (7,69 g) (P. hypophtalmus) lần lượt là 128
và 92 KJ/kg/ngày (tương đương 31,3 và 22,4 kcal/kg/ngày).
4.2.7 Thành phần hóa học của cá thí nghiệm
Thành phần hóa học của cá thí nghiệm được thể hiện ở bảng sau
Bảng 4.8: Thành phần hóa học của cá tra (% Độ khô)
Nghiệm Thức Ẩm độ _B Đ Tro Đạm Lipid
Nghiệm Thức 1 72,6±2,0b 17,6±1,3c 56,2±2,2c 17,7±2,9a
Nghiệm Thức 2 71,3±0,1ab 12,4±0,4b 51,7±0,7b 27,8±0,8b
Nghiệm Thức 3 69,6±0,2a 10,9±0,4a 50,0±0,8ab 31,9±1,3c
Nghiệm Thức 4 69,4±0,8a 10,4±0,1a 48,6±1,0a 33,1±2,0c
Nghiệm Thức 5 69,7±0,5a 10,2±0,2a 49,3±0,4a 33,2±1,0c
Các giá trị trên cùng một cột có các chữ cái giống nhau thì khác biệt không có ý nghĩa thông kê
(P>0,05). Giá trị thể hiện là số trung bình và độ lệch chuẩn
Độ ẩm của nghiệm thức I, II không khác biệt có ý nghĩa (P>0,05), nhưng
nghiệm thức I khác biệt có ý nghĩa (P<0,05) so với các nghiệm thức III, IV và
V do cá bị bỏ đói hàm lượng nước trong cơ thể cao hơn so với các cá được
cho ăn. Tro ở nghiệm thức I cao nhất 17,6%; khác biệt có ý nghĩa thống kê so
với các nghiệm thức còn lại (P<0,05) và thấp nhất là ở nghiệm thức V chỉ có
10,2%. Ở các nghiệm thức III, IV và V cá có hàm lượng tro tương đương nhau
dao động khoảng 10,2–10,9%. Điều này cho thấy cá bị bỏ đói hay ăn ít thì
thành phần tro (chất khoáng) trong cơ thể cao hơn so với cá được cung cấp
thức ăn nhiều hơn do cá không đủ năng lượng để tích lũy các hợp chất hữu cơ
khác. Tương tự như tro, đạm ở nghiệm thức I vẫn cao nhất (56,2%) và khác
biệt có ý nghĩa thống kê (P<0,05) so với các nghiệm thức khác. Thấp nhất là
nghiệm thức IV (48,6%), mức cho ăn càng thấp thì phần trăm đạm trong cơ
thể cá càng cao (tính theo phần trăm độ khô). Tuy nhiên lượng protein thật sự
tích lũy trong cơ thể cá ở các nghiệm thức cho ăn với khẩu phần cao thì cao
hơn so với các nghiệm thức cho ăn với lượng thức ăn thấp, lượng protein tích
lũy trong cơ thể cá ở các nghiệm thức từ I đến V lần lượt là -0,18; 2,72; 5,98;
5,52; 5,98 (g/con). Lipid cá được cho ăn càng nhiều thì hàm lượng lipid trong
cơ thể càng cao, lượng lipid trong cơ thể cá tăng từ nghiệm thức I đến V. Lipid
của cá ở nghiệm thức I thấp nhất (17,7%) và khác biệt có ý nghĩa thống kê
(P<0,05) so với các nghiệm thức khác. Hàm lượng lipid ở các nghiệm thức
III, IV, V không khác biệt có ý nghĩa (P>0,05) và lượng lipid ở các nghiệm
thức này tương đương nhau dao động từ 31,9–33,2%.
Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghi n cứu
Ảnh hưởng của nhiệt độ lên mức độ và hiệu quả sử dụng thức ăn của cá tra giai đoạn giống
29
CHƯƠNG 5
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT
5.1 Kết luận
- Cá tra giống P.hypophthalmus cỡ 30–50 g sử dụng thức ăn nhiều nhất ở 31–
320C. Cá sử dụng thức ăn tốt nhất với khẩu phần ăn 4,5% khối lượng thân
chiếm khoảng 93% so với mức cho ăn tối đa.
- Ở nhiệt độ nước thấp 21 –220C hoặc cao 35 –360C cá ngừng ăn.
- Nhu cầu protein sử dụng hàng ngày để duy trì là 1,49 g/kg/ngày và tăng
trưởng tốt nhất là 14,8g/kg/ngày
- Nhu cầu năng lượng sử dụng hàng ngày để duy trì là 21,3 kcal/kg/ngày và
tăng trưởng tốt nhất là 212 kcal/kg/ngày.
5.2 Đề xuất
- Nên tiến hành thí nghiệm với các khẩu phần ăn khác nhau ở các mức nhiệt
độ để tìm lượng thức ăn thích hợp ở từng nhiệt độ.
- Cần tiến hành với nhiều kích cỡ cá tra khác nhau để có thể biết được khả
năng sử dụng thức ăn của cá ở từng giai đoạn chịu ảnh hưởng bởi yếu tố nhiệt
độ .
Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu
Ảnh hưởng của nhiệt độ lên mức độ và hiệu quả sử dụng thức ăn của cá tra giai đoạn giống
30
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Alcorn, S.W, R.J. Pascho, A.L. Murray and K.D. Shearer, 2002. Effects of
ration level on immune functions in chinook salmon (Oncorhynchus
tshawytscha). Aquaculture, 529: 545 pp.
2. Andrew, J.E, J. Holm, S. Kadri and F.A. Huntingford, 2003. The effect of
competition on the feeding efficiency and feed handling behaviour in
gilthead sea bream (Sparus aurata L.) held in tanks. Aquaculture, 317:
331 pp.
3. Britz, P.J and T. Hecht, 1987. Temperature preferences and optimum
temperature for growth of African sharptooth catfish (Clarias gariepinus)
larvae and postlarvae. Department of Ichthyology and Fisheries Science,
Rhodes University, P.O. Box 94, Grahamstown 6140, South Africa.
4. Buentello, J.A, D.M. Gatlin and W.H. Neill, 1999. Effects of water
temperature and dissolved oxygen on daily feed consumption, feed
utilization and growth of channel catfish (Ictalurus punctatus).
Department of Wildlife and Fisheries Sciences, Texas A&M University
System, College Station, TX 77843-2258 USA
5. Cho, S.H, S.M. Lee, B.H. Park and S.M. Lee, 2005. Effect of feeding ratio
on growth and body composition of juvenile olive flounder Paralichthys
olivaceus fed extruded pellets during the summer season. Aquaculture,
78: 84 pp.
6. Dương Nhựt Long, 2004. Giáo trình kỹ thuật nuôi thủy sản nước ngọt.
Khoa Thủy Sản, Đại Học Cần Thơ.
7. Dương Thúy Yên, 2000. Tổng quan về nhu cầu dinh dưỡng của một số loài
cá trơn. Báo cáo chuyên đề.
8. Đỗ Thị Bích Ly, 2004. Khảo sát sự tương quan giữa các yếu tố môi trường
nước trong ao nuôi cá tra (Pangasius hypophthalmus). Luận văn tốt
nghiệp đại học chuyên ngành nuôi trồng thủy sản _ Trường Đại Học Cần
Thơ.
9. Đỗ Thị Thu Hương và Trần Thị Thanh Hiền, 2000. Bài giảng sinh lý động
vật thủy sinh. Khoa Thủy Sản. Trường Đại Học Cần Thơ.
10. El-Sayed, A.M, and S. Teshima, 1992. Protein and energy requirements of
Nile tilapia, Orechromus niloticus, fry. Aquculture, 103: 55-63 pp.
11. Eroldogan, O.T, M. Kumlu and M. Akta , 2003. Optimum feeding rates for
European sea bass Dicentrarchus labrax L. reared in seawater and
freshwater. Agricultural University, Department of Fish Culture and
Inland Fisheries, P.O. Box 338, Wageningen, The Netherlands 37.
Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu
Ảnh hưởng của nhiệt độ lên mức độ và hiệu quả sử dụng thức ăn của cá tra giai đoạn giống
31
Andrew, J.E, J. Holm, S. Kadri and F. A. Huntingford, 2003 . The effect
of competition on the feeding efficiency and feed handling behaviour in
gilthead sea bream (Sparus aurata L.) held in tanks. Aquaculture, 317:
331 pp.
12. Fu, S.J, and Cao, Z.D, 2006. Effect of dietary protein and lipid levels on
feed intake and growth performance of southern catfish, Silurus
meridionalis Chen. Aquaculture Research, 37: 107 pp.
13. Harpaz, S,Y. Hakim, A. Barki, I. Karplus, T. Slosman and O.T. Eroldogan,
2005. Effects of different feeding levels during day and/or night on
growth and brush-border enzyme activity in juvenile Lates calcarifer
reared in freshwater re-circulating tanks. Aquaculture, 325: 335 pp.
14. Henken, A.M, M.A.M. Machiels, W. Dekker and H. Hogendoorn,1986.
The effect of dietary protein and energy content on growth rate and feed
utilization of the African catfish Clarias gariepinus (Burchell 1822) .
Department of Fish Culture and Fisheries, Agricultural University, P.O.
Box 338, Wageningen, The Netherlands.
15. Hogendoorn, H, 2003. Controlled propagation of the African catfish,
Clarias lazera (C. & V.) IV. Effect of feeding regime in fingerling
culture. Agricultural University, Department of Fish Culture and Inland
Fisheries, P.O. Box 338, Wageningen, The Netherlands. Aquaculture,
123: 131pp.
16. Hogendoorn, H, J. A. J. Jansen, W. J. Koops, M. A. M. Machiels, P. H. van
Ewijk and J. P. van Hees, 2003. Growth and production of the African
catfish, Clarias lazera (C.&V.). Effects of body weight, temperature and
feeding level in intensive tank culture. Aquaculture, 265: 285 pp.
17. Huỳnh Thanh Tấn, 2004. Nghiên cứu nhu cầu protein và khẩu phần ăn của
cá rô đồng (Anabas testudineus). Luận văn tốt nghiệp đại học chuyên
ngành nuôi trồng thủy sản _ Trường Đại Học Cần Thơ.
18. Huỳnh Văn Hiền, 2003. Nghiên cứu nhu cầu protein và carbohydrate của
cá tra (Pangasius hypophthalmus) giai đoạn giống. Luận văn tốt nghiệp
đại học chuyên ngành nuôi trồng thủy sản _ Trường Đại Học Cần Thơ.
19. Khan, M.S., K.J. Ang, M.A. Ambak and C.R. Saad, 1992. Optimum
dietary protein requirement of a Malaysian freshwater catfish, Mystus
nemurus. Faculty of Fisheries and Marine Science, University of
Agriculture Malaysia, Serdang, Selangor, Malaysia.
20. NRC, 1993. Nuitrient Requirements of Fish. Committee on Ạnimal
Nuitrition. Board on Agriculture. National Research Council.
21. Lermen, C.L, R. Lappe, M. Crestani, V.P. Vieira, C.R. Gioda, M.R.C.
Schetinger, B. Baldisserotto, G. Moraes and V.M. Morsch, 2004. Effect
Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu
Ảnh hưởng của nhiệt độ lên mức độ và hiệu quả sử dụng thức ăn của cá tra giai đoạn giống
32
of different temperature regimes on metabolic and blood parameters of
silver catfish Rhamdia quelen. Aquaculture, 497: 507pp.
22. Le Thanh Hung, J. Lazard, Huynh Thi Tu and Y. Moreau, 1998. Protein
and energy utilisayion in two Mekong catfishes, Pangasius bocourti and
Pangasius hypophthalmus, 167 – 174 pp. In Legendre, M., A. Pariselle,
1998. The Biological Diersity And Aquaculture Of Clariid And Pangasiid
Catfishes in South_East Asia. Proceedings of the mid – term workshop of
the “Catfish Asia Project”. Cantho, Vietnam.
23. Le Thanh Hung, Nguyen Anh Tuan and J. Lazard, 1998. Effects of
frequency and period of feeding on growth and feed utilisation in two
Asian catfishes, Pangasius bocourti (Sauvage,1880) and Pangasius
hypophthalmus (Sauvage,1880), 157 – 166 pp. In Legendre, M., A.
Pariselle, 1998. The Biological Diersity And Aquaculture Of Clariid And
Pangasiid Catfishes In South_East Asia. Proceedings of the mid – term
workshop of the “Catfish Asia Project”. Cantho, Vietnam.
24. Le Thanh Hung, N. Suhenda, J. Slembrouck, J. Lazar and Y. Moreau,
2004. Comparison of dietary protein and energy utilization in three Asian
catfish (Pangasius bocourti, P. hypophthalmus and P. djambal).
Aquaculture Nutrition, 10: 317pp.
25. Lochmann, R. T, and Harold Phillips, 1994. Dietary protein requirement of
juvenile golden shiners (Notemigonus crysoleucas) and goldfish
(Carassius auratus) in aquaria. Department of Agriculture and Home
Economics, University of Arkansas at Pine Bluff, S.J. Parker Agricultural
Experiment Station, P.O. Box 4005, Pine Bluff, AR 71601, USA.
26. Lupatsch, I, G.W. Kissil, D. Sklan and E. Pfeffer, 1998. Energy and
Protein requirements for maintenance and growth in gilthead seabream
(Sparus aurata L.). Aquaculture Nutrition, 4:165 pp.
27. Mai Viết Thi, 1998. Ảnh hưởng của mức và loại năng lượng lên sinh
trưởng, hiệu quả sử dụng thức ăn và thành phần sinh hóa cơ thể cá Basa
giống (Pangasius bocourti). Luận văn tốt nghiệp đại học _ Trường Đại
Học Cần Thơ.
28. Nguyễn Thanh Phương, Trần Thị Thanh Hiền và Trần Thi Tuyết Hoa.
1997. Xác định nhu cầu chất đạm của hai cỡ cá Basa giống (Pangasius
bocourti). Tuyển tập công trình khoa học công nghệ 1993 – 1997. Trang
184 – 191.
29. Nguyễn Thanh Phương và Trần Thị Thanh Hiền, 1998. Effects of feeding
levels on the growth and feed conversion efficiency of Pangasius
bocourti fingerlings. Fish Physiology and Nutrition Sétion, Institute for
Marine Aquaculture, College of Agriculture, Cantho University, Vietnam
Trung tâm Họ liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu
Ảnh hưởng của nhiệt độ lên mức độ và hiệu quả sử dụng thức ăn của cá tra giai đoạn giống
33
30. Nguyễn Thị Ngọc Lan, 2004. Nghiên cứu sử dụng thức ăn chế biến để
ương cá lóc bông (Channa micropeltes). Luận án thạc sĩ khoa học nuôi
trồng thủy sản _ Trường Đại Học Cần Thơ.
31. Nguyễn Văn Kiểm, 2004. Giáo trình kỹ thuật sản xuất cá giống. Khoa
Thủy Sản, Đại Học Cần Thơ.
32. Robert, T.R and C. Vidthayanon, 1991. Systematic revition of the Asian
catfish family Pangasius with biological observations and decriptions of
three new species. Proceeding of the Academy of Nature Sciences of the
Philadephia,143: 97-1 44 pp.
33. Samantaray, K., Mohanty, S.S, 1997. Interaction of dietary level of protein
and energy on fingerling snackhead, Chana striata. Aquaculture 156: 241
– 249.
34. Santiago, C.B. and M.A. Laron, 1991. Growth response and carcass
composition of red tialapia fry feds with varying protein levels and
protein energy ratios, 55-62 pp.In S.S. De Silva (ed) Fish nutrition
research in Asia. Proceedings of the Fourth Asian Fish Nutrition
Workshop. Asian Fish. Soc. Spec. Publ.5, 205 pp. Asian Fisheries
Society, Manila, Philippines.
35. Soon, S.C and R. Hashim, 2001. The dietary protein requirement of a
bagrid catfish , Mystus nemurus (Cuvier & Valenciennes), determined
using semipurified diets of varying protein level. Aquaculture
Nutrition,7: 45 pp.
36. Trần Bình Tuyên, 2000. Ảnh hưởng của các phương thức và tần số cho ăn
đối với sự tăng trưởng của cá tra bần (Pangasius kunyit). Luận văn tốt
nghiệp _ Trường Đại Học Cần Thơ.
37. Trần Thanh Xuân, 1994. Cá tra (Pangasius micronemus Bleeker), một số
đặc điểm sinh học và sinh sản nhân tạo. Tạp chí thủy sản 1994. Trang 13
– 17.
38. Trần Thị Thanh Hiền và Dương Thúy Yên, 2004. Nhu cầu chất đạm và khả
năng sử dụng chất bột đường của cá hú (Pangasius conchophilus) giai
đoạn giống nhỏ. Tạp chí khoa học Đại Học Cần Thơ 2004. Trang 111-
119.
39. Trần Thị Thanh Hiền, Nguyễn Anh Tuấn và Huỳnh Thị Tú, 2004. Giáo
trình dinh dưỡng và thức ăn thủy sản, Khoa Thủy Sản, Đại Học cần Thơ.
40. Trần Văn Nhì, 2005. Đánh giá việc sử dụng các nguồn nguyên liệu địa
phương làm thức ăn nuôi cá tra (Pangasius hypophthalmus Sauvage,
1878) trong bè ở An Giang. Luận văn thạc sĩ nuôi trồng thủy sản
_Trường Đại Học Cần Thơ.
Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu
Ảnh hưởng của nhiệt độ lên mức độ và hiệu quả sử dụng thức ăn của cá tra giai đoạn giống
34
41. Trương Quốc Phú và Trần Thị Thanh Hiền, 2003. ”Changesin Types of
Feeds for Pangasius Catfish Culture Improve Production in the Mekong
Delta” Aquanews 18(3).
42. Usmani, N and A K Jafri, 2002. Effect of fish size and temperature on the
utilization of different protein sources in two catfish species. Aquaculture
Research, 33: 959.
43. Vietlinh.com. Thông tin kĩ thuật dành cho người nuôi cá basa và cá tra
.Phần 1: Những điều kiện thuận lợi để phát triển nghề nuôi cá tra và basa
trong bè .(NXB Nông Nghiệp).
44. Xiqin H., J. Lizhu, Y. Yunxia and X. Gouhuan, 1994. Studies on the
utilization of carbohydrat-rich ingredients and optimal protein: energy
ratio in Chinese bream, Megalograma amblycephala Yih. In: De Silva,
S.S. (ed) Fish Nutrition Research in Asia. Proceedings of the Fifth Asian
Fish Nutrition Workshop. Asian Fish. Soc. Spec. Publ 9. Manila,
Philippins, Asian Fisheries Society, pp. 31 – 42.
45. Watanabe, K, Y.Hara, K. Ura, T.Yada, V. Kiron, S. Satoh and T.
Watanabe, 2000.Energy and protein requirements for maximum growth
and maintenance of bodyweight of yellowtail. Fisheries Science, 66:
884pp.
46. Weerd, H.V and J. Verreth, 1993. Fish Nutrition. Guest lecturers,
Department of Fish Culture and Fisheries, Wageingen Agricultural
University.
Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu
Ảnh hưởng của nhiệt độ lên mức độ và hiệu quả sử dụng thức ăn của cá tra giai đoạn giống
35
PHỤ LỤC
Phụ lục A: Sự biến động nhiệt độ của thí nghiệm 1
Nhiệt độ Nhiệt độ
Ngày Bể
Sáng Chiều Sáng Chiều
10/03/2006
11/03/2006
12/03/2006
13/03/2006
14/03/2006
1
2
3
1
2
3
1
2
3
1
2
3
1
2
3
28,0
28,0
28,0
28,0
28,0
28,0
27,5
27,5
27,5
27,0
27,0
27,0
27,0
27,0
27,0
28,0
28,0
28,0
28,0
28,0
28,0
27,5
27,5
27,5
27,0
27,0
27,0
27,0
27,0
27,0
29,0
29,0
29,0
29,0
29,0
29,5
30,0
30,0
30,5
29,0
29,5
30,0
29,0
29,5
30,0
30,0
30,0
30,0
30,0
30,0
30,5
30,0
30,0
30,5
30,0
30,0
30,5
30,0
30,0
30,5
15/03/2006
16/03/2006
17/03/2006
18/03/2006
19/03/2006
1
2
3
1
2
3
1
2
3
1
2
3
1
2
3
26,5
26,5
26,5
26,0
26,0
26,0
25,5
25,5
25,5
25,0
25,0
25,0
25,0
25,0
25,0
26,5
26,5
26,5
26,0
26,0
26,0
25,5
25,5
25,5
25,0
25,0
25,0
25,0
25,0
25,0
31,0
31,5
31,5
31,5
32,0
31,5
32,0
32,0
32,0
31,5
32,0
32,0
32,0
31,5
32,0
31,5
32,0
32,0
32,0
32,5
32,0
32,5
32,5
32,0
32,0
32,5
32,0
32,0
32,0
32,5
20/03/2006 1 24,5 24,5 32,5 33,5
Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu
Ảnh hưởng của nhiệt độ lên mức độ và hiệu quả sử dụng thức ăn của cá tra giai đoạn giống
36
21/03/2006
22/03/2006
23/03/2006
24/03/2006
2
3
1
2
3
1
2
3
1
2
3
1
2
3
24,5
24,5
24,0
24,0
24,0
23,5
23,5
23,5
23,5
23,5
23,5
23,0
23,0
23,0
24,5
24,5
24,0
24,0
24,0
23,5
23,5
23,5
23,5
23,5
23,5
23,0
23,0
23,0
32,5
33,0
33,0
33,5
33,0
33,5
33,5
34,0
33,5
33,5
34,0
34,0
33,5
34,0
33,0
33,5
34,0
34,0
34,0
34,0
34,0
34,0
34,0
34,0
34,5
34,0
34,0
34,5
25/03/2006
26/03/2006
27/03/2006
28/03/2006
29/03/2006
1
2
3
1
2
3
1
2
3
1
2
3
1
2
3
22,5
22,5
22,5
22,0
22,0
22,0
21,5
21,5
21,5
21,0
21,0
21,0
21,0
21,0
21,0
22,5
22,5
22,5
22,0
22,0
22,0
21,5
21,5
21,5
21,0
21,0
21,0
21,0
21,0
21,0
35,0
35,5
35,5
35,0
35,0
35,5
35,5
36,0
35,5
35,5
36,0
35,5
35,0
35,5
36,0
35,5
36,0
36,0
36,0
36,0
36,0
36,0
36,0
35,5
35,5
35,5
36,0
35,5
36,0
36,0
Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu
Ảnh hưởng của nhiệt độ lên mức độ và hiệu quả sử dụng thức ăn của cá tra giai đoạn giống
37
Phụ lục B: Sự biến động nhiệt độ của thí nghiệm 2
Nhiệt độ Nhiệt độ Nhiệt độ
Ngày Bể
Sáng Chiều
Bể
Sáng Chiều
Bể
Sáng Chiều
20/04/06
1
2
3
4
5
31,5
31,6
31,6
31,6
31,6
32,0
32,0
32,0
32,0
32,0
6
7
8
9
10
31,5
31,6
31,8
31,8
31,7
31,9
31,9
32,0
32,0
31,9
11
12
13
14
15
31,7
31,6
31,6
31,3
31,3
31,9
31,9
31,9
31,8
31,8
21/04/06
1
2
3
4
5
31,7
31,7
31,7
31,9
31,8
33,1
33,0
33,0
33,0
33,0
6
7
8
9
10
31,6
31,7
31,9
32,0
31,9
33,0
33,0
33,0
33,1
33,0
11
12
13
14
15
31,9
31,8
31,8
31,4
31,5
33,0
33,0
33,0
32,9
32,9
22/04/06
1
2
3
4
5
31,2
31,3
31,3
31,5
31,4
32,6
32,6
32,6
32,6
32,5
6
7
8
9
10
31,4
31,4
31,5
31,5
31,4
32,5
32,5
32,5
32,6
32,5
11
12
13
14
15
31,5
31,4
31,5
31,0
31,2
32,5
32,5
32,5
32,2
32,4
23/04/06
1
2
3
4
5
32,0
32,0
32,0
32,2
32,1
32,0
32,0
32,0
31,9
32,0
6
7
8
9
10
32,0
32,0
32,2
32,0
32,0
32,0
31,9
31,9
32,0
32,0
11
12
13
14
15
32,1
32,0
32,1
31,7
31,8
32,0
32,0
32,0
32,1
32,1
24/04/06
1
2
3
4
5
31,2
31,2
31,2
31,4
31,3
32,4
32,3
32,3
32,3
32,3
6
7
8
9
10
31,2
31,2
31,4
31,4
31,3
32,3
32,3
32,2
32,3
32,3
11
12
13
14
15
31,2
31,2
31,2
31,0
31,0
32,2
32,3
32,3
32,3
32,3
25/04/06
1
2
3
4
5
30,9
30,8
30,8
31,1
31,0
31,1
32,0
32,0
32,0
32,0
6
7
8
9
10
30,8
31,0
31,0
31,1
31,0
32,0
32,0
32,0
32,0
32,0
11
12
13
14
15
31,0
31,0
30,9
30,5
30,7
32,0
32,0
31,9
32,0
32,0
26/04/06
1
2
3
4
5
30,7
30,7
30,7
30,7
30,7
31,9
31,8
31,8
31,7
31,7
6
7
8
9
10
30,7
30,7
30,7
30,7
30,7
31,7
31,7
31,6
31,6
31,6
11
12
13
14
15
30,7
30,7
30,7
30,6
30,7
31,6
31,6
31,6
31,8
31,8
Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu
Ảnh hưởng của nhiệt độ lên mức độ và hiệu quả sử dụng thức ăn của cá tra giai đoạn giống
38
27/04/06
1
2
3
4
5
31,1
31,1
31,1
31,2
31,1
31,7
31,7
31,7
31,7
31,7
6
7
8
9
10
31,1
31,1
31,2
31,1
31,1
31,7
31,7
31,6
31,6
31,7
11
12
13
14
15
31,1
31,1
31,1
30,5
30,9
31,7
31,7
31,7
31,9
31,9
28/04/06
1
2
3
4
5
31,3
31,3
31,3
31,4
31,5
32,6
32,6
32,5
32,6
32,5
6
7
8
9
10
31,3
31,5
31,5
31,5
31,5
32,5
32,6
32,8
32,8
32,7
11
12
13
14
15
31,2
31,3
31,3
31,0
31,0
32,6
32,6
32,5
32,5
32,5
29/04/06
1
2
3
4
5
31,7
31,7
31,7
31,7
31,7
32,4
32,4
32,4
32,4
32,4
6
7
8
9
10
31,7
31,7
32,0
31,9
31,8
32,4
32,4
32,4
32,4
32,4
11
12
13
14
15
31,7
31,8
31,7
31,6
31,7
32,4
32,4
32,4
32,3
32,4
01/05/06
1
2
3
4
5
31,0
31,0
31,0
31,0
31,0
31,0
31,0
31,0
31,0
31,0
6
7
8
9
10
31,0
31,0
31,0
31,0
31,0
31,0
31,0
31,0
31,0
31,0
11
12
13
14
15
31,0
31,0
31,0
30,5
30,5
31,0
31,0
31,0
31,0
31,0
02/05/06
1
2
3
4
5
31,0
31,0
31,0
31,0
31,0
32,0
32,0
32,0
32,0
32,0
6
7
8
9
10
31,0
31,0
31,5
31,5
31,5
32,0
32,0
32,0
32,0
32,0
11
12
13
14
15
31,5
31,5
31,5
30 5
30 5
32,0
32,0
32,0
31,0
31,0
03/05/06
1
2
3
4
5
31,8
31,8
31,0
31,5
31,0
32,8
32,8
32,8
32,8
32,8
6
7
8
9
10
31,5
31,5
32,0
32,0
31,5
32,8
32,8
32,8
33,0
33,0
11
12
13
14
15
31,5
31,5
31,5
30,5
31,0
33,0
33,0
33,0
32,0
32,0
04/05/06
1
2
3
4
5
31,2
31,5
31,5
31,8
31,5
31,8
32,0
32,0
32,0
32,0
6
7
8
9
10
31,5
31,5
31,8
31,8
31,5
32,0
32,0
32,0
32,0
31,8
11
12
13
14
15
31,5
31,5
31,5
30,5
30,5
31,8
31,8
31,8
31,8
32,0
05/05/06
1
2
3
28,5
29,0
29,0
31,0
31,0
31,0
6
7
8
29,0
29,0
29,0
31,0
31,0
31,0
11
12
13
29,0
29,0
29,0
31,0
31,0
31,0
Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu
Ảnh hưởng của nhiệt độ lên mức độ và hiệu quả sử dụng thức ăn của cá tra giai đoạn giống
39
4
5
29,0
29,0
31,0
31,0
9
10
29,0
29,0
31,0
31,0
14
15
29,0
28,5
31,0
30,8
06/05/06
1
2
3
4
5
30,8
30,8
30,5
30,8
30,8
32,0
32,0
32,0
32,0
32,0
6
7
8
9
10
30,5
30,5
30,8
30,8
30,5
32,0
32,0
32,0
32,0
32,0
11
12
13
14
15
30,5
30,8
30,8
30,5
30,2
32,0
32,0
32,0
32,0
31,8
07/05/06
1
2
3
4
5
30,5
30,7
30,7
31,0
30,7
31,9
31,9
31,9
32,0
32,0
6
7
8
9
10
30,7
30,7
31,0
30,7
30,7
32,0
32,0
32,0
32,0
32,1
11
12
13
14
15
30,7
30,6
30,5
30,4
30,0
32,0
32,1
32,0
32,0
32,1
08/05/06
1
2
3
4
5
30,5
30,5
30,5
30,5
30,5
31,5
31,5
31,5
31,8
31,8
6
7
8
9
10
30,5
30,5
30,8
30,8
30,8
31,8
31,8
31,8
31,8
31,8
11
12
13
14
15
30,8
30,8
30,8
30,5
30,5
31,8
31,8
31,8
31,8
31,8
09/05/06
1
2
3
4
5
30,5
31,0
31,0
31,0
31,0
32,2
32,2
32,2
32,2
32,2
6
7
8
9
10
31,0
31,0
31,2
31,2
31,2
32,2
32,2
32,5
32,5
32,5
11
12
13
14
15
31,2
31,2
31,2
31,0
31,0
32,5
32,5
32,2
32,5
31,8
10/05/06
1
2
3
4
5
30,8
30,2
30,8
31,0
30,8
31,0
31,5
31,8
32,0
32,0
6
7
8
9
10
30,8
30,8
31,0
31,0
31,0
32,0
32,0
32,0
32,0
32,0
11
12
13
14
15
31,0
31,0
30,8
30,5
30,0
32,0
32,0
32,0
31,8
31,5
11/05/06
1
2
3
4
5
29,0
30,5
31,5
31,5
31,5
32,2
32,2
32,2
32,5
32,5
6
7
8
9
10
31,5
31,5
31,5
31,8
31,8
32,5
32,5
32,5
32,5
32,5
11
12
13
14
15
31,8
31,5
31,5
31,5
30,0
32,2
32,2
32,2
32,2
32,1
12/05/06
1
2
3
4
5
31,2
31,2
31,2
31,5
31,5
32,8
32,8
33,0
33,0
33,0
6
7
8
9
10
31,5
31,2
31,2
31,5
31,5
33,0
33,0
33,0
33,0
33,0
11
12
13
14
15
31,2
31,2
31,2
31,2
30,5
33,0
33,0
32,8
32,8
32,8
Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu
Ảnh hưởng của nhiệt độ lên mức độ và hiệu quả sử dụng thức ăn của cá tra giai đoạn giống
40
13/05/06
1
2
3
4
5
31,0
31,0
30,5
31.0
30.5
32,0
32,0
32,0
32,0
32,0
6
7
8
9
10
31,0
31,0
31,0
31,0
31,0
32,0
32,0
32,0
32,0
32,0
11
12
13
14
15
31,0
31,0
31,0
30,5
30,5
32,0
32,0
32,0
31,9
31,8
14/05/06
1
2
3
4
5
31,2
31,2
31,2
31,5
31,5
31,2
31,2
31,2
31,5
31,5
6
7
8
9
10
31,5
31,5
31,5
31,5
31,5
31,5
31,2
31,5
31,5
31,5
11
12
13
14
15
31,3
31,3
31,2
29,5
29,5
31,5
31,5
31,5
31,5
31,5
16/05/06
1
2
3
4
5
31,8
32,0
32,0
32,1
32,0
33,0
33,0
33,0
33,2
33,2
6
7
8
9
10
32,0
31,9
32,0
32,0
32,0
33,2
33,2
33,2
33,2
33,2
11
12
13
14
15
31,9
31,9
31,9
31,9
30,8
33,2
33,2
33,0
33,0
33,2
17/05/06
1
2
3
4
5
32,2
32,0
32,2
32,5
32,2
31,8
32,0
32,0
32,0
32,0
6
7
8
9
10
32,2
32,2
32,2
32,2
32,2
32,0
32,0
32,0
32,0
32,0
11
12
13
14
15
32,1
32,2
32,0
32,1
31,0
32,0
32,0
32,0
32,0
32,0
18/05/06
1
2
3
4
5
30,9
31,0
31,1
31,1
31,0
31,0
31,0
31,2
31,2
31,2
6
7
8
9
10
31,0
31,0
31,1
31,1
31,1
31,0
31,2
31,2
31,5
31,2
11
12
13
14
15
31,1
31,1
31,1
30,9
30,8
31,2
31,3
31,2
31,2
31,2
Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu
Ảnh hưởng của nhiệt độ lên mức độ và hiệu quả sử dụng thức ăn của cá tra giai đoạn giống
41
Phụ lục C: Sự biến động oxy qua các đợt của thí nghiệm 2
Nghiệm Thức Bể Đợt 1 Đợt 2 Đợt 3 Đợt 4 Đợt 5
0% 1 4,25 4,72 4,78 4,81 5,01
0% 13 4,30 4,70 4,74 4,82 5,00
0% 15 4,20 4,74 4,70 4,80 5,02
1,5% 3 5,13 4,50 4,36 5,12 5,10
1,5% 9 5,10 4,00 4,30 5,06 5,30
1,5% 14 5,16 5,00 4,42 5,00 5,20
3,0% 2 3,86 5,21 4,82 3,97 3,99
3,0% 4 3,80 5,42 4,41 3,98 4,00
3,0% 7 3,92 5,00 4,00 3,96 3,98
4,5% 8 4,85 5,15 3,99 5,00 4,15
4,5% 10 4,90 5,00 3,98 5,21 4,30
4,5% 12 4,80 5,30 3,97 5,42 4,00
4,86% 5 3,90 4,00 5,10 4,89 4,32
4,86% 6 3,85 4,60 5,00 4,88 4,33
4,86% 11 3,95 5,20 5,20 4,90 4.31
Phụ lục D: Tổng lượng thức ăn sử dụng của cá thí nghiệm 2
Nghiệm
Thức
Bể Khối lượng đầu Khối lượng cuối
Thức ăn sử dụng
(g)
0% 1 39,63 32,94 0,00
0% 13 37,44 32,41 0,00
0% 15 30,19 25,82 0,00
1,5% 3 44,11 62,58 360
1,5% 9 39,64 54,57 321
1,5% 14 35,21 47,49 287
3,0% 2 36,42 59,94 587
3,0% 4 44,52 71,71 710
3,0% 7 41,83 69,77 671
4,5% 8 43,17 72,95 880
4,5% 10 36,38 65,72 723
4,5% 12 37,68 79,80 871
4,86% 5 42,11 77,68 991
4,86% 6 45,44 88,08 1015
4,86% 11 39,05 70,04 866
Trung tâm Họ liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu
Ảnh hưởng của nhiệt độ lên mức độ và hiệu quả sử dụng thức ăn của cá tra giai đoạn giống
42
Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 3022215w_5471.pdf