Trong quá trình ương cá, giai đoạn sau khi nở đến lúc cá ăn được thức
ăn lớn của loài là rất khó khăn. Hầu hết lí do là kích cở miệng nhỏ, ăn liên lục, 
chế độ dinh dưỡng cao, giai đoạn đầu không ăn được thức ăn nhân tạo. Cá
Bống Tượng (Oxyeleotris marmoratus Bleeker) là một trong những loài cá
nước ngọt thể hiện đặc tính đó, sau 3 ngày tuổi cá có miệng rộng khoảng
298µm (PhạmThanh Liêm, 2001), bắt đầu sử dụng thức ăn là động vật phù
du, có tập tính bắt mồi rình rập và thụ động (Trần Thị Hồng Ân, 1994).
                
              
                                            
                                
            
 
            
                 64 trang
64 trang | 
Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 3226 | Lượt tải: 0 
              
            Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Ảnh hưởng lượng men bánh mì và tỉ lệ thu hoạch lên sự phát triển của quần thể luân trùng nước ngọt (brachionus angularis), để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
g luân 
20 
trùng. Theo nghiên cứu của Nguyễn Văn Hải (2008) về sự ảnh hưởng của 
nhiệt độ khác nhau (25, 28, 31, 34, 370C) lên sự phát triển của quần thể luân 
trùng Brachionus angularis thì nhận thấy rằng nhiệt độ phù hợp cho sự phát 
triển của luân trùng là 280C. Mặt khác theo Dhert (1996) thì khoảng nhiệt độ 
thích hợp cho luân trùng nằm trong khoảng 25 – 300C 
Bảng 4.2: Biến động của các yếu tố nhiệt độ và pH 
Nhiệt Độ (oC) 
 Nghiệm thức pH 
Sáng Chiều 
NT40 7,49±0,15 27,9±0,36 29,4±0,51 
NT60 7,50±0,14 27,9±0,36 29,4±0,51 
NT80 7,52±0,13 27,9±0,36 29,4±0,51 
NT100 7,50±0,14 27,9±0,36 29,4±0,51 
NTĐC 7,34±0,22 27,9±0,36 29,4±0,51 
4.2.1.2 pH 
Gía trị pH ít có sự biến động lớn giữa các ngày trong suốt quá trình thí 
nghiệm của tất cả các nghiệm thức và không có sự khác biệt lớn. pH đạt giá trị 
cao nhất là 7,52 và thấp nhất là 7,34. Nhìn chung giá tri pH nằm trong khoảng 
thích hợp cho sự phát triển của luân trùng. Theo Nguyễn Văn Hải (2008), thì 
pH phù hợp cho luân trùng Brachionus angularis là 7 – 8. Qua Bảng 4.2 nhận 
thấy giá trị pH của nghiệm thức tảo luôn thấp hơn nghiêm thức được cho ăn 
bằng men bánh mì, nguyên nhân là do nghiệm thức tảo mật độ luân trùng cao 
hơn rất nhiều so với các nghiệm thức men bánh mì (Bảng 4.5). Khi mật độ 
càng cao thì luân trùng trao đổi khí càng nhiều, do đó càng tạo ra nhiều CO2 
(chế độ sục khí như nhau), một phần CO2 sẽ kết hợp với nước hình thành 
H2CO3 và tạo thành một hệ thống cân bằng động (Trương Quốc Phú, 2006) 
CO2 + H2O  H2CO3 
H2CO3  H+ + HCO3- 
H+ được tạo ra càng nhiều, càng làm pH giảm. Hơn nữa trong môi 
trường có tảo, sự hấp thu hàm lượng TAN cũng làm cho pH của môi trường 
nước nuôi giảm theo, điều này cũng phù hợp với Furukawa và Hidaca (1973), 
(Trích dẫn Nguyễn Đông Truyền, 2008), ông cho rằng pH thích hợp cho nuôi 
21 
luân trùng là 7,1 – 7,5 khi cho ăn bằng tảo, từ 7,5 – 8,1 khi cho ăn bằng men 
bánh mì. 
4.1.1.3 NH3 
Trong điều kiện nhiệt độ và pH của thí nghiệm (Bảng 4.2) thì hàm 
lượng NH3 trong bể nuôi luân trùng cao nhất là 0,058 mg/l. Nhìn vào Bảng 4.3 
ta thấy hàm lượng của NH3 ngày càng tăng vào cuối chu kì nuôi do mật độ 
luân trùng càng cao thì lượng thức ăn cho luân trùng càng nhiều, sự tích tụ và 
phân huỷ của lượng thức ăn dư thừa, chất thải và xác chêt của luân trùng...sẽ 
làm tăng hàm lượng NH3 trong bể nuôi. Nhìn chung hàm lượng NH3 nằm trong 
khoảng cho sự phát triển và sinh sản bình thường của luân trùng. Theo Patrick 
Lavens & Patrick Sorgeloos (1996), thì nồng độ NH3 an toàn cho luân trùng là 
1 mg/l. Tuy nhiên theo M. Schliiter & J. Groeneweg (1984), nghiên cứu ảnh 
hưởng của NH3 trên luân trùng Brachionus rubens thấy rằng loài luân trùng 
này có thể chịu được hàm lượng NH3 đến 3mg/l, dưới nồng độ 3 mg/l thì tăng 
trưởng của luân trùng không bị ảnh hưởng 
Bảng 4.3: Hàm lượng NH3 qua các đợt thu mẫu (mg/L) 
Nghiệm thức Ngày 1 Ngày 4 Ngày 7 
NT40 0,00±0,00 0,009±0,003 0,025±0,004 
NT60 0,00±0,00 0,010±0,001 0,030±0,004 
NT80 0,00±0,00 0,011±0,001 0,032±0,004 
NT100 0,00±0,00 0.013±0,002 0,033±0,004 
NTĐC 0,00±0,00 0,015±0,001 0,058±0,017 
22 
4.2.1.4 NO2- 
Dựa vào Bảng 4.4 ta thấy hàm lượng của NO2- càng về cuối thí nghiệm 
có sự gia tăng, nhưng nằm trong khoảng thích hợp cho sự phát triển bình 
thường của luân trùng, hàm lượng NO2- trong suốt quá trình thí nghiệm dao 
động từ 0,052±0,00 mg/l đến 0,50±0,06 mg/l. Theo Schluter và Groeneweg 
(1981) (trích dẫn bởi Nguyễn Đông Truyền, 2008) với hàm lượng NO2- từ 10 
– 20 mg/l không gây độc cho luân trùng Brachionus rubens. Như vậy, sự biến 
động của hàm lượng NO2- trong suốt thời gian thí nghiệm không ảnh hưởng 
đến khả năng sinh sản và phát triển của luân trùng. 
Bảng 4.4: Hàm lượng NO2- qua các đợt thu mẫu (mg/L) 
 Nghiệm thức Ngày 1 Ngày 4 Ngày 7 
NT40 0,052±0,00 0,06±0,02 0,03±0,01 
NT60 0,052±0,00 0,09±0,01 0,07±0,01 
NT80 0,052±0,00 0,19±0,03 0,08±0,01 
NT100 0,052±0,00 0,20±0,01 0,10±0,01 
NTĐC 0,052±0,00 0,50±0,06 0,23±0,11 
4.2.2 Sự phát triển của luân trùng 
Thời gian thí nghiệm được kéo dài 7 ngày, kết quả cho thấy tỉ lệ men 
bánh mì có ảnh hưởng đến sự phát triển và sinh sản của quần thể luân trùng 
Brachionus angularis. Mật độ luân trùng bố trí thí nghiệm là 200 ct/ml thì mật 
độ luân trùng đạt cao nhất 693±32 cá thể/ml với tốc độ tăng trưởng đặc biệt 
bình quân là 0,16±0,17 ở nghiệm thức cho luân trùng ăn với tỉ lệ 0.0168Dt 0,415 
* V*80% (g/ngày) sau 4 ngày nuôi và khác biệt có ý nghĩa thống kê (p< 0,05) 
so với các nghiệm thức khác (Bảng 4.5) 
23 
Bảng 4.5: Mật độ của luân trùng trong thí nghiệm 1 (cá thể/ml) 
Ngày NT40 NT60 NT80 NT100 NTDC 
1 202±10a 207±3a 204±8a 201±8a 202±5a 
2 269±17a 334±28b 348±32b 349±17b 423±32c 
3 409±22a 554±53b 610±18b 562±35b 1716±91c 
4 403±9a 531±22b 693±32c 561±20b 2898±42d 
5 250±27a 378±36ab 544±48b 413±23ab 2150±222c 
6 112±15a 218±37a 293±24a 114±22a 860±398b 
7 21±11a 81±23b 111±23b 41±17a 211±29c 
Các trị số trong cùng một hàng có cùng ký tự thì khác biệt không có ý nghĩa thống kê 
(p>0,05) 
0
500
1000
1500
2000
2500
3000
3500
1 2 3 4 5 6 7
NT40 NT60 NT80 NT100 NTDC 
Hình 4.1: Biến động mật độ giữa các nghiệm thức 
Ngày 
M
ật
 đ
ộ 
(c
á 
th
ể/
m
l)
24 
Qua Bảng 4.5 và Hình 4.1 ta thấy mật độ luân trùng ở nghiệm thức đối 
chứng tăng nhanh và đạt cực đại vào ngày thứ 4 (2898±42 ct/ml) cao khác 
biệt có ý nghĩa thống kê (p<0,05) so với các nghiệm thức còn lại, do cho ăn 
bằng tảo Chlorella, đây là loài tảo chứa giá trị dinh dưỡng cao chứa nhiều 
HUFA, đồng thời chứa hàm lượng protein cao (50%), lipid (20%), chứa hầu 
hết các vitamin A, B1, B2, B6, B12, C, D, K, acid nicotinic, acid pantotenic... 
( Trần Văn Vỹ, 1982 ). Vì thế khi cho luân trùng ăn tảo thì sẽ sinh trưởng tốt 
hơn và gia tăng mật độ cao hơn so với các nghiệm thức cho ăn bằng men bánh 
mì. Ở NT40 có mật độ luân trùng tăng trưởng thấp nhất và khác biệt có ý nghĩa 
thống kê (p< 0,05) so với các nghiệm thức còn, cho thấy tỉ lệ men bánh mì 
0.0168Dt 0,415 * V*40% (g/ngày) chưa đáp ứng đủ nhu cầu thức ăn cho luân 
trùng, điều này thể hiện qua hệ số trứng của NT40 thấp hơn các nghiệm thức 
khác (Bảng 4.7). Mật độ luân trùng đạt cực đại của NT60 là 531±22 con/ml 
thấp hơn NT80 (693±32 ct/ml) và khác biệt có ý nghĩa thống kê (p<0,05), điều 
này chứng tỏ tỉ lệ 0.0168Dt 0,415 * V*60% (g/ngày) vẫn chưa đáp ứng đủ nhu 
cầu thức ăn cho luân trùng. NT80 có mật độ luân trùng đạt cực đại cao nhất 
(693±32 ct/ml) và khác biệt có ý nghĩa thống kê (p<0,05) so với các nghiệm 
thức cho ăn bằng men khác, chứng tỏ tỉ lệ men bánh mì 0.0168Dt 0,415 * 
V*80% (g/ngày) đủ nhu cầu thức ăn cho luân trùng Brachionus angularis. Mặt 
dù ở NT100 có tỉ lệ men bánh mì cho ăn cao nhất 0.0168Dt 0,415 * V*100% 
(g/ngày) nhưng mật độ luân trùng đạt cực đại thấp hơn NT80 và khác biệt có ý 
nghĩa thống kê (p<0,05), khi tỉ lệ men bánh mì cho ăn vượt quá nhu cầu của 
luân trùng thì sẽ có sự phân huỷ lượng thức ăn thừa, làm giảm chất lượng 
nước nuôi và hạn chế sự phát triển của luân trùng. Mặt khác khi cho luân trùng 
ăn với tỉ lệ thức ăn cao thì luân trùng cần tốn nhiều năng lượng cho quá trình 
lọc thức ăn, bài tiết của cơ thể...do đó tốc độ luân trùng tăng chậm và mật độ 
luân trùng đạt cực đại không cao (Nguyễn Tuấn Khương, 2008) 
25 
Bảng 4.6: Tốc độ tăng trưởng đặc biệt (%/ngày) 
Ngày NT40 NT60 NT80 NT100 NTDC 
1 0,00±0,00a 0,00±0,00a 0,00±0,00a 0,00±0,00a 0,00±0,00a 
2 0,14±0,05a 0,24±0,04b 0,27±0,06b 0,28±0,05b 0,37±0,03c 
3 0,24±0,03a 0,33±0,04b 0,37±0,02b 0,34±0,01b 0,71±0,03c 
4 0,17±0,02a 0,23±0,01b 0,31±0,02c 0,26±0,00b 0,67±0,01d 
5 0,04±0,03a 0,12±0,02b 0,20±0,03c 0,15±0,01b 0,47±0,02d 
6 -0,10±0,02a 0,01±0,03b 0,06±0,01b -0,09±0,03a 0,23±0,09c 
7 -0,33±0,06a -0,14±0,04c -0,09±0,03c -0,24±0,06b 0,01±0,02d 
TB 0,05±0,19a 0,11±0,17ab 0,16±0,17ab 0,10±0,22a 0,35±0,29b 
Các trị số trong cùng một hàng có cùng ký tự thì khác biệt không có ý nghĩa thống kê 
(p>0,05) 
Bảng 4.7: Tỉ lệ luân trùng mang trứng ở các nghiệm thức (%) 
Ngày NT40 NT60 NT80 NT100 NTDC 
1 24,12±2,45a 23,68±2,22a 24,47±1,53a 23,25±2,28a 24,77±2,28a 
2 30,02±4,35a 31,15±3,76a 33,19±3,93a 34,46±2,19a 34,31±2,61a 
3 51,89±0,76a 62,36±0,52b 65,70±2,43b 59,77±7,32b 60,13±2,08b 
4 26,15±2,04a 31,60±2,64b 33,36±0,78b 31,67±2,03b 23,58±3,18a 
5 16,62±1,42a 21,00±2,47ab 27,18±4,69cd 24,47±1,06bc 30,16±1,02d 
6 7,75±5,76a 9,96±2,69a 14,37±0,86a 12,74±1,33a 25,12±5,97b 
7 1,00±1,73a 1,36±1,58a 2,64±2,52a 0±0a 7,71±3,50b 
TB 22,51±16,59a 25,87±19,47a 28,70±19,64a 26,62±18,72a 29,40±15,88a 
Các trị số trong cùng một hàng có cùng ký tự thì khác biệt không có ý nghĩa thống kê 
(p>0,05) 
26 
Hệ số trứng của luân trùng được bố trí lúc đầu ở các nghiệm thức là 
trong khoảng 23,25±2,28% đến 24,77±2,28 %, hệ số trứng của luân trùng đạt 
giá trị cao nhất vào ngày thứ 3 là 62,36±0,52%, 65,70±2,43%, 59,77±7,32%, 
60,13±2,08% tương ứng ở các nghiệm thức NT60, NT80, NT100, NTĐC và khác 
biệt có ý nghĩa thống kê (p<0,05) so với nghiệm thức NT40 (51,89±0,76%), 
điều này chứng tỏ với tỉ lệ men bánh mì của NT40 chưa đáp ứng được nhu cầu 
thức ăn cho sự sinh trưởng và phát triển của luân trùng. 
Qua Bảng 4.7 nhận thấy tỉ lệ mang trứng giữa các nghiệm thức men 
bánh mì và nghiệm thức tảo khác biệt không có ý nghĩa thống kê (p>0,05). 
Tuy nhiên mật độ luân trùng của nghiệm thức tảo lại cao có ý nghĩa thống kê 
(p<0,05) so với các nghiệm thức men bánh mì (Bảng 4.5 và Hình 4.1). Qua 
quan sát số trứng mỗi con luân trùng mang được ở các nghiệm thức men bánh 
mì ( thường 1 trứng) ít hơn ở nghiệm thức tảo ( hầu hết 2 – 3 trứng), điều này 
giải thích tại sao mật độ luân trùng ở nghiệm thức tảo lại phát triển vượt bật, 
chứng tỏ khả năng sinh sản và phát triển của luân trùng phụ thuộc rất nhiều 
vào chất lượng thức ăn (Jensen and verschoor, 2004). Mặt khác tỉ lệ luân trùng 
mang trứng là tỉ số giữa số cá thể luân trùng mang trứng trên tổng số luân 
trùng. Khi mật độ luân trùng tăng nhanh hơn mật độ luân trùng mang trứng thì 
tỉ lệ luân trùng mang trứng sẽ giảm và ngược lại, khi mật độ luân trùng mang 
trứng tăng nhanh thì tỉ lệ luân trùng mang trứng sẽ tăng. 
Vào ngày thứ 6 và 7 hệ số trứng của luân trùng giảm thấp ở các nghiệm 
thức, hệ số trứng giảm đáng kể, điều này có thể giải thích rằng qua 5 ngày 
nuôi lượng thức ăn dư thừa cùng với lượng chất thải của luân trùng tích tụ tạo 
thành những hạt lớn và lơ lửng trong tầng nước đã ảnh hưởng lớn đến khả 
năng bơi lội và tốc độ lọc thức ăn của luân trùng, đây cũng là nguyên nhân làm 
cho hệ số trứng ở tất cả các nghiệm thức giảm dẫn đến luân trùng giảm mật 
độ. Hơn nữa, từ ngày thứ 6 có sự xuất hiện của Ciliates cho nên có sự cạnh 
tranh thức ăn với luân trùng, quá trình trao đổi chất diễn ra mạnh hơn, tiết ra 
những chất thải làm mật độ luân trùng cũng bị ảnh hưởng. Reguera (1984), 
cho rằng trong nuôi luân trùng với thức ăn là men bánh mì, sự xuất hiện nhiều 
Ciliates làm giảm mật độ và chất lượng của quần thể luân trùng, dẫn đến việc 
nuôi nhanh chóng bị thất bại. 
27 
4.3 Thí Nghiệm 2: Ảnh hưởng của tỉ lệ thu hoạch lên sự phát triển của 
quần thể luân trùng nước ngọt Brachionus angularis 
4.3.1. Các yếu tố môi trường 
4.3.1.1 pH và nhiệt độ 
Giá trị trung bình pH và nhiệt độ được trình bài trong Bảng 4.6. Giá trị 
pH trung bình của thí nghiệm ít có sự biến động giữa các nghiệm thức và đều 
nằm trong khoảng thích hợp cho sự sinh trưởng của luân trùng (pH = 7- 8). Do 
các bể được nuôi ở ngoài trời nên không kiểm soát được nhiệt độ, có sự chênh 
lệch nhỏ giữa sáng (28,8±0,410C) và chiều (31,9±0,310C), tuy nhiên vẫn nằm 
trong khoảng cho phép đối với sự phát triển của luân trùng vì theo Patrick 
Lavens & Patrick Sorgeloos (1996), thì Brachionus calyciflorus và Brachionus 
rubens chịu được nhiệt độ trong khoảng 15 – 310C. Như vậy giá trị pH và 
nhiệt độ đều nằm trong khoảng cho phép đối với sự phát triển của luân trùng 
Bảng 4.8: Biến động của các yếu tố nhiệt độ và pH 
Nghiệm thức pH 
Nhiệt Độ (oC) 
Sáng Chiều 
NT 0% 7,59±0,09 28,8±0,41 31,9±0,31 
NT 15% 7,56±0,08 28,8±0,41 31,9±0,31 
NT 25% 7,54±0,09 28,8±0,41 31,9±0,31 
NT 35% 7,55±0,09 28,8±0,41 31,9±0,31 
4.3.1.2 NH3 
Qua hình 4.4 hàm lượng NH3 tăng tỉ lệ thuận theo thời gian thí nghiệm 
và ở các nghiệm thức có tỉ lệ thu ít hơn thì có hàm luợng NH3 cao hơn các 
nghiệm thức khác. Mỗi ngày các bể thu hoạch được thay một lượng nước và 
thu một lượng luân trùng nhất định theo các nghiệm thức khác nhau, làm cho 
hàm lượng NH3 được pha loãng hằng ngày. Hàm lượng NH3 cao nhất ở 
nghiệm thức thu 0% vào ngày thứ 10 là 1,588 mg/l, theo M. Schliiter & J. 
Groeneweg (1984), cho rằng luân trùng Brachionus rubens có thể chịu được 
hàm lượng NH3 đến 3mg/l. Như vậy hàm lượng NH3 không gây hạn chế cho 
sự phát triển của luân trùng. 
28 
Bảng 4.9: Biến động hàm lượng NH3 giữa các nghiệm thức (mg/L) 
Nghiệm 
thức 
Ngày 1 Ngày 4 Ngày 7 Ngày 10 
NT 0% 0,014±0,00 0,053±0,009 0,843±0,176 1,588±0,119 
NT 15% 0,014±0,00 0,051±0,009 0,816±0,097 1,370±0,097 
NT 25% 0,014±0,00 0,045±0,016 0,734±0,170 1,212±0,248 
NT 35% 0,014±0,00 0.043±0,007 0,659±0,070 1,026±0,209 
4.3.1.3 NO2- 
Hàm lượng NO2- trong thí nghiệm biến đổi trong khoảng 0,007 – 0,62 
mg/l, hàm lượng này rất thấp không ảnh hưởng tới sự phát triển của luân 
trùng. Theo Schluter và Groeneweg (1981) (trích dẫn bởi Nguyễn Đông 
Truyền, 2008) với hàm lượng NO2- từ 10 – 20 ppm không gây độc cho luân 
trùng Brachionus rubens. Như vậy hàm lượng NO2- nằm trong khoảng thích 
hợp cho sự phát triển của luân trùng. 
Bảng 4.10: Hàm lượng NO2- qua các đợt thu mẫu (mg/L) 
Nghiệm thức Ngày 1 Ngày 4 Ngày 7 Ngày 10 
NT 0% 0,007±0,00 0,59±0,35 0,63±0,35 0,62±0,32 
NT 15% 0,007±0,00 0,53±0,17 0,57±0,17 0,60±0,16 
NT 25% 0,007±0,00 0,65±0,06 0,69±0,06 0,62±0,18 
NT 35% 0,007±0,00 0,64±0,18 0,68±0,18 0,51±0,14 
4.3.2 Sự phát triển của luân trùng 
Kết quả theo dõi mật độ luân trùng được trình bày qua Bảng 4.11. Mật 
độ luân trùng được thả ban đầu là 200 ct/ml và được duy trì suốt trong thời 
gian nuôi bằng cách thu hoạch hằng ngày. Thí nghiệm kéo dài 10 ngày với các 
29 
tỉ lệ thu luân trùng hằng ngày là: 0%, 15%, 25%, 35%. Kết quả cho thấy NT 
25% cho năng suất thu hoạch hằng ngày trung bình tốt nhất (Bảng 4.11) 
Bảng 4.11: Mật độ của luân trùng trong thí nghiệm 2 (ct/ml) 
Ngày NT 0% NT 15% NT 25% NT 35% 
1 201±7a 200±3a 202±5a 198±5a 
2 391±22a 421±27a 416±23a 427±27a 
3 560±24c 552±34c 440±47b 371±8a 
4 696±17d 609±13c 561±20b 381±16a 
5 596±28bc 531±57b 621±37c 368±25a 
6 366±60a 521±22b 681±17c 318±18a 
7 271±43ab 317±32b 492±21c 229±25a 
8 98±15a 346±42b 393±52b 146±25a 
9 1±2a 210±20c 277±24d 104±29b 
10 0±0a 102±32b 157±22c 23±9a 
Các trị số trong cùng một hàng có cùng ký tự thì khác biệt không có ý nghĩa thống kê 
(p>0,05) 
30 
0,0
100,0
200,0
300,0
400,0
500,0
600,0
700,0
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10
0,0
100,0
200,0
300,0
400,0
500,0
600,0
700,0
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10
0,0
100,0
200,0
300,0
400,0
500,0
600,0
700,0
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10
0,0
100,0
200,0
300,0
400,0
500,0
600,0
700,0
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10
Hình 4.2: Biến động mật độ trước và sau thu hoạch của các nghiệm thức 
M
ật
 đ
ộ 
(c
á 
th
ể/
m
l)
Ngày 
NT 0% 
M
ật
 đ
ộ 
(c
á 
th
ể/
m
l)
NT 15% 
Ngày 
NT 25% 
M
ật
 đ
ộ 
(c
á 
th
ể/
m
l)
Ngày 
M
ật
 đ
ộ 
(c
á 
th
ể/
m
l)
Ngày 
NT 35% 
31 
Qua Bảng 4.11 và Hình 4.2 cho thấy ở NT 0% (đối chứng) không thu 
hoạch thì mật độ luân trùng tăng nhanh và đạt cực đại vào ngày thứ 4 (696±17 
ct/ml), nhưng mật độ giảm rõ rệt ở các ngày tiếp theo và thời gian duy trì của 
nghiệm thức đối chứng thấp hơn so với các nghiệm thức khác, nguyên nhân là 
do, không thay nước, mật độ luân trùng tăng càng cao dẫn tới sản phẩm bài 
tiết của luân trùng càng nhiều cùng với lượng thức ăn dư thừa làm hàm lượng 
NH3 tăng cao (1,588 mg/l) nên mật độ giảm nhanh chóng sau đó. Ở các 
nghiệm thức còn lại thì mật độ luân trùng tăng nhanh và đạt cực đại vào ngày 
thứ 4 ở nghiệm thức NT 15% (609±13 ct/ml), trong khi ở nghiệm thức NT 
25% đạt cực đại vào ngày thứ 6 (681±17 ct/ml), còn ở nghiệm thức NT35% 
đạt cực đại vào ngày thứ 2 (427±27 ct/ml), tuy nhiên dần về sau nghiệm thức 
này không duy trì được mật độ ổn định và có khuynh hướng giảm. Điều này 
phần lớn là do quần thể luân trùng không phục hồi kịp so với lượng thu hằng 
ngày. Ở NT 25% bắt đầu thu hoạch vào ngày thứ 2 và kéo dài đến ngày thứ 
10. Số lượng luân trùng thu hoạch hằng ngày tương đối ổn định từ ngày thứ 2 
đến ngày thứ 8 (2,078±0,117 triệu luân trùng/ngày/bể 20 lít đến 2,233±0,259 
triệu luân trùng/ngày/bể 20 lít). 
Từ ngày thứ 8 đến kết thúc thí nghiệm tốc độ tăng trưởng giảm rõ rệt từ 
(0,05 đến -0,07) cho thấy chất lượng nước trong các bể nuôi luân trùng vào 
cuối chu kỳ nuôi suy giảm, trùng tiêm mao xuất hiện làm mật độ luân trùng 
của các nghiệm thức suy tàn nhanh chóng. Điều này phù hợp với nhận định 
của Hirayama (1987) và Komis (1992) (trích dẫn Trần Công Bình, 2005) cho 
rằng nếu chỉ cho luân trùng ăn hoàn toàn bằng men bánh mì thì năng suất 
không ổn định và quần thể luân trùng mau tàn mà nguyên nhân chủ yếu là khó 
quản lý chất lượng nước nuôi. Hoff và Snell (2004) cũng cho rằng cho luân 
trùng ăn men bánh mì rất khó giải quyết việc dư thừa thức ăn làm cho bể nuôi 
có độ nhớt cao, nước có mùi hôi và thức ăn dư kết thành hạt trôi nổi trong 
nước. Tỉ lệ thu hoạch ở các nghiệm thức NT 15%, NT 25%, NT 35% lần lượt 
là 15%, 25%, 35%. So với kết quả nuôi luân trùng Brachionus rotundiformis 
của Nguyễn Đông Truyền (2008) trong hệ thống bể nuôi 25 L, mật độ ban đầu 
là 500 ct/ml, thức ăn là men bánh mì 0,4g/1 triệu luân trùng/ngày thì tỉ lệ thu 
hoạch hằng ngày là 20% quần thể luân trùng phục hồi nhanh nhất, thời gian 
nuôi duy trì được 17 ngày. Ta thấy rằng với tỉ lệ thu hoạch ở NT 25% trong thí 
nghiệm này (25%/ngày và kéo dài 10 ngày) với thí nghiệm của Nguyễn Đông 
Truyền (thu hoạch 20%/ngày, kéo dài 17 ngày), cho thấy tỉ lệ thu hoạch ở 
Brachionus angularis trong nghiệm thức này cao hơn Brachionus 
rotundiformis trong nghiệm thức của Nguyễn Đông Truyền là 5%, có thể do 
loài Brachionus angularis có nhịp sinh sản và sức sinh sản cao hơn 
32 
Brachionus rotundiformis, hơn nữa là loài luân trùng nước ngọt nên khả năng 
giống với môi trường thí nghiệm nên dễ nhiễm ciliates và protozoa cao, do 
chúng phân bố khắp nơi trong đất, nước, không khí (Dũng, 1996) dẫn đến thời 
gian nuôi thường ngắn. 
Bảng 4.12: Tỉ lệ luân trùng mang trứng ở các nghiệm thức (%) 
Ngày NT 0% NT 15% NT 25% NT 35% 
1 31,51±1,75ab 33,35±1,99b 29,67±1,28a 32,03±1,63ab 
2 36,61±1,02a 37,21±1,67a 35,59±0,80a 35,99±1,09a 
3 20,04±2,62a 26,06±3,03b 21,81±2,08ab 18,82±2,85a 
4 22,39±1,19c 18,66±1,53b 18,05±2,26b 14,85±1,29a 
5 15,04±0,76a 26,55±3,45b 23,24±2,83b 16,23±2,72a 
6 15,46±0,99a 22,48±0,59b 26,02±2,82b 13,60±3,16a 
7 11,91±2,28ab 14,92±0,72bc 16,64±2,07c 9,38±3,06a 
8 2,11±1,84a 12,43±3,42b 13,54±1,83b 6,58±3,57a 
9 0±0a 7,97±1,07bc 10,29±3,42c 3,24±5,62ab 
10 0±0a 0,80±1,39a 1,33±1,16a 0±0a 
Các trị số trong cùng một hàng có cùng ký tự thì khác biệt không có ý nghĩa thống kê 
(p>0,05) 
33 
4.3.3 Số lượng luân trùng 
Thí nghiệm kéo dài 10 ngày, hằng ngày tỉ lệ thu ở các nghiệm thức NT 
0%, NT 15%, NT 25%, NT 35% với thể tích tương ứng là 0 lít, 3 lít, 5 lít và 7 
lít (bể 20 lít). Kết quả là ở nghiệm thức thu NT25% số lượng luân trùng thu 
được là nhiều nhất. Mục đích của thí nghiệm này là tìm ra tỉ lệ thể tích thu 
luân trùng để quần thể nhanh chóng phục hồi và có số lượng thu nhiều nhất. 
Nghiệm thức NT 0% (đối chứng) không thu hoạch, tuy nhiên với hình thức 
nuôi theo mẻ, thời gian nuôi luân trùng đạt cực đại sau 4 ngày (Bảng 4.11) là 
696 (ct/ml) và được thu hoạch hết 1 lần là 13,920 triệu luân trùng/20 lít thấp 
hơn so với tổng số lượng thu của NT 25% (19,630 triệu luân trùng) và NT 
35% (15,655 triệu luân trùng) (Bảng 4.13). Hơn nữa đặc tính của hệ thống này 
là luân trùng hay tàn bất ngờ nên việc cung cấp luân trùng cho quá trình ương 
cá không ổn định, dễ rũi ro. Để hạn chế vấn đề này người ta thường hay nuôi 
nhiều bể hơn số lượng cần thiết để dự phòng, điều này làm gia tăng thêm chi 
phí sản xuất luân trùng. Nghiệm thức NT 15% có số lượng thu luân trùng tăng 
khá cao vào những ngày đầu thí nghiệm, đặc biệt là vào ngày thứ 4 là 
1,828±0,040 triệu luân trùng/ngày/20 lít, tuy nhiên vẫn thấp hơn NT 25% 
(2,806±0,102 triệu luân trùng/ngày/20 lít) và NT 35% (2,668±0,115 triệu luân 
trùng/ngày/20 lít) có ý nghĩa thống kê (p<0,05). Như vậy do tỉ lệ thu ít, số 
lượng luân trùng thu được là không đáng kể so với các nghiệm thức khác, tỉ lệ 
thay nước thấp dẫn đến chất lượng nước nuôi thấp (NH3 = 1,370 mg/l) cộng 
với chất thải từ luân trùng, thức ăn thừa tích tụ nhiều, làm quần thể luân trùng 
giảm dần. Ở nghiệm thức NT 35% số lượng thu luân trùng kể từ ngày thứ 2 
luôn có khuynh hướng giảm, chứng tỏ ở nghiệm thức này có tỉ lệ thu cao nên 
quần thể luân trùng không phục hồi kịp. Trong khi đó NT 25% có số lượng thu 
được nhiều nhất là vào ngày thứ 6 (3,039±0,157 triệu luân trùng/ngày/20 lít), 
cao khác biệt có ý nghĩa thống kê (p<0,05) so với NT 15% và NT 35% (Bảng 
4.13) và quần thể luân trùng vẫn duy trì được đến ngày thứ 10, đây là một 
trong những yếu tố quan trọng vì quá trình ương cá đều có thời gian ương kéo 
dài 
34 
Bảng 4.13:Biến động số lượng thu (triệu cá thể/ngày) ở các nghiệm thức 
Ngày NT 15% NT 25% NT 35% 
2 1,263±0,081a 2,078±0,117b 2,987±0,191c 
3 1,527±0,129a 2,200±0,233b 2,598±0,059c 
4 1,828±0,040a 2,806±0,102b 2,668±0,115b 
5 1,463±0,075a 2,689±0,206b 2,575±0,177b 
6 1,563±0,067a 3,039±0,157c 2,225±0,128b 
7 0,950±0,095a 2,419±0,103c 1,602±0,178b 
8 0,989±0,080a 2,233±0,259b 1,019±0,175a 
9 0,630±0,061a 1,383±0,120b 0,727±0,201a 
10 0,307±0,096a 0,783±0,110b 0,163±0,062a 
Tổng cộng 10,520±0,49 19,630±0,71 15,655±0,91 
Các trị số trong cùng một hàng có cùng ký tự thì khác biệt không có ý nghĩa thống kê 
(p>0,05) 
0
500000
1000000
1500000
2000000
2500000
3000000
3500000
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10
NT 15% NT 25% NT 35%
 Hình 4.3: Biến động số lượng thu ở các nghiệm thức 
Tr
iệ
u 
lu
ân
 t
rù
ng
/n
gà
y 
Ngày 
35 
Trong quá trình ương cá, giai đoạn sau khi nở đến lúc cá ăn được thức 
ăn lớn của loài là rất khó khăn. Hầu hết lí do là kích cở miệng nhỏ, ăn liên lục, 
chế độ dinh dưỡng cao, giai đoạn đầu không ăn được thức ăn nhân tạo. Cá 
Bống Tượng (Oxyeleotris marmoratus Bleeker) là một trong những loài cá 
nước ngọt thể hiện đặc tính đó, sau 3 ngày tuổi cá có miệng rộng khoảng 
298µm (Phạm Thanh Liêm, 2001), bắt đầu sử dụng thức ăn là động vật phù 
du, có tập tính bắt mồi rình rập và thụ động (Trần Thị Hồng Ân, 1994). 
Brachionus angularis là loài luân trùng có kích thước nhỏ (chiều dài vỏ trung 
bình là 90,4±7,19 µm và chiều rộng là 71,1±8,19 µm), bơi lội chậm chạp, sống 
lơ lửng trong môi trường nước, sinh sản nhanh. Tuy nhiên ương cá cũng có 
thời gian kéo dài, theo Trần Thị Hồng Ân (1994), bắt đầu ăn luân trùng từ 
ngày thứ 4 kéo dài cho đến hết ngày thứ 10. Trong khoảng thời gian đó, ngày 
nào cũng phải có đủ số lượng luân trùng cần thiết cho cá bột ăn, do đó thời 
gian duy trì việc thu hoạch luân trùng phù hợp với khoảng thời gian này là rất 
cần thiết, rõ ràng trong các nghiệm thức thí nghiệm, nghiệm thức thu 25% là 
đáp ứng được yêu cầu đó (Hình 4.3). 
Với số lượng luân trùng trung bình thu được ở nghiệm thức 25% là 
2,495 triệu luân trùng/ngày/bể nuôi 20 lít, nếu ương cá Bống Tượng với mật 
độ 1 con/lít và mật độ luân trùng là 5 cá thể/ml (Phạm Thanh Liêm, 2001) ta 
ương được 500 cá bột/ngày/500L. Như vậy với một bể nuôi 20 lít, mật độ ban 
đầu 200 cá thể/ml, tỉ lệ thu hoạch hằng ngày là 25%, ta ương được 500 cá 
Bống Tượng/ngày/500L đến khi nó ăn được thức ăn lớn hơn. Xét về mặt thời 
gian cũng như số lượng luân trùng cần thiết, thí nghiệm này hoàn toàn ứng 
dụng được vào việc ương cá Bống Tượng. 
36 
Phần 5: 
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT 
5.1 Kết Luận 
Kích thước của luân trùng Brachionus angularis trong điều kiện nhiệt 
độ từ 27,9 – 29,40C với thức ăn là men bánh mì có chiều dài vỏ trung bình là 
90,4±7,19 µm và chiều rộng là 70,5±8,62 µm. 
Thể tích các bể nuôi là 0,8 lít, mật độ ban đầu 200 ct/ml, tỉ lệ men bánh 
mì 0.0168Dt0,415*V*80% (g/ngày) là thích hợp cho sự phát triển của quần thể 
luân trùng Brachionus angularis 
Thể tích các bể nuôi là 20 lít, mật độ ban đầu là 200 ct/ml, thức ăn là 
men bánh mì 0.0168Dt0,415*V*80% (g/ngày) thì với tỉ lệ thu hoạch hằng ngày 
là 25% quần thể luân trùng phục hồi nhanh nhất, thời gian nuôi duy trì được 
10 ngày 
5.2 Đề Xuất 
Nghiên cứu ảnh hưởng của tỷ lệ kết hợp khác nhau giữa men bánh mì 
và tảo Chlorella và các biện pháp nhằm hạn chế sự nhiễm trùng tiêm mao 
trong hệ thống nuôi để có thể kéo dài thời gian thu hoạch và nâng cao năng 
suất nuôi. 
37 
 TÀI LIỆU THAM KHẢO 
Dương Thị Hoàng Oanh, 2005. Nghiên cứu cải tiến hệ thống nuôi thâm 
canh luân trùng (Brachionus plicatilis). Luận văn thạc sĩ ngành Nuôi trồng 
Thủy sản trường Đại học Cần Thơ. 
Dhert, P. 1996. Rotifer. In: Manual on the production and use of live 
food aquaculture. Sorgeloos P and P. Lavens (Eds). 
Dương Trí Dũng, 1996. Bài giảng động vật thuỷ sinh. Đại Học Cần 
Thơ. 
Đặng Ngọc Thanh, Thái Trần Bái, Phạm Văn Miên, 1980. Định loại 
động vật không xương sống nước ngọt Bắc Việt Nam. NXB khoa học và kỹ 
thuật Hà Nội 
Fulks, W. and K. Main, 1991. The design and operation of commercial-
scale live feeds production system, In: W. Fulks, K. Main (eds). Rotifer and 
microalgae culture system. Proceeding of a US-Asia workshop. The Oceanic 
Institute, HI, pp: 25 – 52. 
Girin, M., Devauchele, B 1974. Production du Rotifer Brachionus 
plicatilis. O, F, Muller en elavage le copepode tisbe farcata (Bairt). In:“3rd 
meeting I.C.E.G. Work. Group Maricult”. 
Hoàng Hiệp Nhất, 2007. Ảnh hưởng của tỉ lệ thức ăn men bánh mì và 
mật độ ban đầu lên luân trùng Brachionus dòng SS. Luận văn tốt nghiệp đai 
học nuôi trồng thủy sản trường Đại Học Cần Thơ. 
Hoff, H. and T. W. Snell, 2004. Plankton culture manual. 6th edition. 
Florida Aqua Farms, Florida, 126 p. 
Hill, B.F,E.B. Small, and T.M.Iliffe. 1986. Euplotes iliffei n.sp: A new 
species of Euplotes (Ciliophora, Hipotrichida) from the marine caves of 
Bermuda. Journal of the Washington. Academy of Science; 76(4); pp: 244 – 
249. 
Jensen, T. C and A. M. Verschoor, 2004. Effect of food quality on life 
history of the rotifer Brachionus calyciflorus Pallas. Fresh water biology 59: 
1138 – 1151. 
Lubzens, E. 1987. Raising rotifer for use in aquaculture. Hydrologia 
147. pp:245-255. 
M. Schluter and J. Groeneweg, 1984. The inhibition by ammonia of 
population growth of the rotifer, Brachionus rubens, in continuous culture. 
38 
Mitchell, S.A. and Joubert, J.H.B., 1986. The effect of elevated pH on 
the survival and reproduction of Brachionus calyciflorus. Aquaculture, 55: 
215-220 
Nagata, W.D; J.N.C. Whyte.1992. Effects of the yeast and algal diets 
on the growth and biochemical composition of the rotifer brachionus plicatilis 
(Muller) in culture. Aquaculture and fisheries management 1992, 23p:13 – 21. 
Nguyễn Văn Hải, 2008. Ảnh hưởng của pH và nhiệt độ lên sự phát triển 
của quần thể luân trùng nước ngọt (Brachionus angularis). Luận văn tốt 
nghiệp đai học nuôi trồng thủy sản trường Đại Học Cần Thơ. 
Nguyễn Tuấn Khương, 2008. Ảnh hưởng mật độ thức ăn và mật độ 
nuôi lên sự phát triển của quần thể luân trùng nước ngọt (Brachionus 
angularis). Luận văn tốt nghiệp đai học nuôi trồng thủy sản trường Đại Học 
Cần Thơ. 
Nguyễn Văn Hạnh, 2005. Nghiên cứu sự ảnh hưởng của một số loại 
hoá chất lên sự sinh trưởng quần thể luân trùng (Brachionus plicatilis). Luận 
văn thạc sĩ ngành nuôi trồng thủy sản trường Đại Học Cần Thơ. 
Nguyễn Đông Truyền, 2008. Nuôi Sinh Khối Luân Trùng Siêu Nhỏ 
Brachionus rotundiformis. Luận văn tốt nghiệp đại học nuôi trồng thuỷ sản 
trường Đại Học Cần Thơ. 
Nguyễn Thị Tú Anh, 2004. Khảo sát ảnh hưởng của một số dòng vi 
khuẩn lên sự phát triển của tảo chlorella và luân trùng. Luận văn tốt nghiệp 
đại học nuôi trồng thuỷ sản trường Đại Học Cần Thơ. 
Patrick Lavens & Patrick Sorgeloos, 1996. Cẩm nang sản xuất và sử 
dụng thức ăn sống để nuôi thuỷ sản. Tổ chức lương thực và nông nghiệp Liện 
Hiệp Quốc. 
Pechenik,J.,A. 2005. biology of the invertebrates (fifth edition). Page – 
192. 
Reguera.B, 1984. The effect of ciliates contamination in mass culture of 
the rotifer, Brachionus plicatilis O.F.Muller. Elsevier Science Publishers B.V, 
Amsterdam. Aquaculture, 40 (1984) 103 – 108. 
Phạm Thanh Liêm, 2001. Studies on the early development and larval 
rearing of Oxyeleotris marmoratus (Bleeker). Page – 144. 
Snell, T.W., M. J. Childress, E. M. Boyer, 1987. Assessing the status of 
rotifer mass culture. Bull. Jap. Soc. Sci. Fish. 52: 1509 – 1513. 
39 
Suantika, G., P. Dhert, M. Nurhudah., P. Sorgeloos, 2000. High-density 
production of the rotifer Brachionus plicatilis in recirculation system: 
consideration of water quality, zootechnical and nutritional aspects. 
Aquaculture Engineering 21, pp 201 – 214. 
Trần Sương Ngọc, 2003. Bước đầu tìm hiểu khả năng thu sinh khối tảo 
(Chlorella sp.), luân trùng (Brachionus plicatilis) trong hệ thống nuôi kết hợp 
luân trùng tảo và cá rô phi. Luận văn thạc sĩ ngành nuôi trồng thủy sản trường 
Đại Học Cần Thơ. 
Trương Quốc phú, Nguyễn Lê Hoàng Yến, Huỳnh Trường Giang, 
2006. Quản lý chất lượng nước trong nuôi trồng thuỷ sản. Khoa thuỷ sản 
trường Đại Học Cần Thơ 
Trần Bình Nguyên, 2008. Nghiên cứu sự phân bố của luân trùng nước 
ngọt Brachionus angularis trong các hệ sinh thái khác nhau. Luận văn tốt 
nghiệp đai học nuôi trồng thủy sản trường Đại Học Cần Thơ. 
Trần Thị Hồng An, 1994. Tiếp tục nghiên cứu biện pháp sinh sản và 
ương nuôi các bống tượng (Oxyoleotris marmoratus Bleeker) từ bột lên giống. 
Luận văn tốt nghiệp trường Đại học Cần Thơ. 
Trần Công Bình, Dương Thị Hoàng Oanh, Quách Thế Vinh, Trần Thị 
Kiều Trang và Dương Trọng Nghĩa, 2006. Nghiên cứu cải tiến hệ thống nuôi 
luân trùng (Brachionus plicatilis) thâm canh kết hợp với bể nước xanh. Tạp chí 
khoa học Đại học Cần Thơ. 
Trần Thị Thanh Hiền, Trần Ngọc Hải, Nguyễn Văn Hoà, Trần Sương 
Ngọc, Nguyễn Thị Thanh Thảo, 2000. Kỹ thuật nuôi thức ăn tự nhiên. Khoa 
nông nghiệp, viện hải sản trường Đại Học Cần Thơ. 
Trương Sỹ Kỳ, 2004. Kỹ thuật nuôi một số loài làm thức ăn cho ấu 
trùng thủy sản. NXB Nông Nghiệp TP. HCM. 
Trần Văn Vĩ, 1982. Thức ăn tự nhiên của cá. NXB Nông Nghiệp. 
www.reed-mariculture.com/rotifer/recipe.aspaticeco.com/1-800-422-
3939 (03/04/2009). 
Yu, J., K. Hirayama, 1996. The effect of un-ionized ammonia on the 
population growth of the rotifer in mass culture. Bull. Jap. Soc. Soc. Sci. Fish. 
52: 1509-1513. 
40 
PHỤ LỤC 
Thí nghiệm 1: 
Bảng 1: Số liệu các yếu tố thuỷ lý hoá của các nghiệm thức trong thời gian 
thí nghiệm 
Nhiệt Độ (oC) 
Sáng Chiều 
pH NO2
- 
(mg/L) 
TAN 
(mg/L) 
NH3 
(mg/L) 
1 28 29 7,8 0,052 0 0 
2 28 29 7,8 0,052 0 0 NT100 
3 28 29 7,8 0,052 0 0 
1 28 29 7,8 0,052 0 0 
2 28 29 7,8 0,052 0 0 NT80 
3 28 29 7,8 0,052 0 0 
1 28 29 7,8 0,052 0 0 
2 28 29 7,8 0,052 0 0 NT60 
3 28 29 7,8 0,052 0 0 
1 28 29 7,8 0,052 0 0 
2 28 29 7,8 0,052 0 0 NT40 
3 28 29 7,8 0,052 0 0 
1 28 29 7,8 0,052 0 0 
2 28 29 7,8 0,052 0 0 
Ngày 1 
NTĐC 
3 28 29 7,8 0,052 0 0 
1 28 29 7,6 
2 28 29 7,4 NT100 
3 28 29 7,4 
1 28 29 7,4 
2 28 29 7,6 NT80 
3 28 29 7,5 
1 28 29 7,4 
2 28 29 7,5 NT60 
3 28 29 7,4 
1 28 29 7,3 
2 28 29 7,4 NT40 
3 28 29 7,4 
1 28 29 7,3 
2 28 29 7,3 
Ngày 2 
NTĐC 
3 28 29 7,4 
1 28 30 7,4 Ngày 3 NT100 
2 28 30 7,4 
41 
3 28 30 7,5 
1 28 30 7,5 
2 28 30 7,5 NT80 
3 28 30 7,4 
1 28 30 7,5 
2 28 30 7,5 NT60 
3 28 30 7,4 
1 28 30 7,5 
2 28 30 7,4 NT40 
3 28 30 7,4 
1 28 30 7,2 
2 28 30 7,3 NTĐC 
3 28 30 7,2 
1 28 30 7,5 0,190 0,697 0,016 
2 28 30 7,4 0,203 0,689 0,012 NT100 
3 28 30 7,4 0,194 0,588 0,010 
1 28 30 7,4 0,184 0,679 0,012 
2 28 30 7,4 0,204 0,612 0,011 NT80 
3 28 30 7,4 0,211 0,637 0,011 
1 28 30 7,3 0,076 0,644 0,009 
2 28 30 7,4 0,081 0,599 0,010 NT60 
3 28 30 7,4 0,103 0,676 0,012 
1 28 30 7,5 0,062 0,553 0,012 
2 28 30 7,4 0,06 0,512 0,009 NT40 
3 28 30 7,4 0,057 0,423 0,007 
1 28 30 7,0 0,57 2,017 0,014 
2 28 30 7,1 0,47 1,762 0,016 
Ngày 4 
NTĐC 
3 28 30 7,1 0,469 1,769 0,016 
1 27 29 7,4 
2 27 29 7,5 NT100 
3 27 29 7,4 
1 27 29 7,5 
2 27 29 7,5 NT80 
3 27 29 7,4 
1 27 29 7,4 
2 27 29 7,4 NT60 
3 27 29 7,5 
1 27 29 7,4 
2 27 29 7,4 NT40 
3 27 29 7,4 
Ngày 5 
NTĐC 1 27 29 7,3 
42 
2 27 29 7,4 
3 27 29 7,3 
1 28 30 7,4 
2 28 30 7,4 NT100 
3 28 30 7,4 
1 28 30 7,5 
2 28 30 7,4 NT80 
3 28 30 7,5 
1 28 30 7,5 
2 28 30 7,6 NT60 
3 28 30 7,4 
1 28 30 7,5 
2 28 30 7,4 NT40 
3 28 30 7,5 
1 28 30 7,3 
2 28 30 7,2 
Ngày 6 
NTĐC 
3 28 30 7,3 
1 28 29 7,6 0,118 1,385 0,038 
2 28 29 7,5 0,097 1,362 0,030 NT100 
3 28 29 7,5 0,092 1,351 0,030 
1 28 29 7,6 0,087 1,34 0,037 
2 28 29 7,5 0,069 1,293 0,029 NT80 
3 28 29 7,5 0,089 1,33 0,030 
1 28 29 7,5 0,066 1,192 0,027 
2 28 29 7,6 0,058 1,231 0,034 NT60 
3 28 29 7,5 0,081 1,302 0,029 
1 28 29 7,4 0,026 1,231 0,021 
2 28 29 7,6 0,033 1,044 0,028 NT40 
3 28 29 7,5 0,042 1,117 0,025 
1 28 29 7,4 0,121 4,45 0,077 
2 28 29 7,4 0,23 2,921 0,051 
Ngày 7 
NTĐC 
3 28 29 7,3 0,34 3,211 0,045 
Các số 1,2,3 để chỉ số lần lập lại ở mỗi nghiệm thức. 
43 
Bảng 2: Số liệu theo dõi mật độ và hệ số trứng của luân trùng trong thí 
nghiệm 1 
Mật đô 
luân trùng 
(cá 
thể/100µl) 
Mật độ 
luân trùng 
mang 
trứng (cá 
thể/100µl) 
Mật độ 
luân 
trùng 
(cá 
thể/mL) 
Mật độ 
luân 
trùng 
mang 
trứng 
(cá 
thể/mL) 
Tỉ lệ 
luân 
trùng 
mang 
trứng 
(%) 
SGR 
1 20,00 4,33 200,0 43,33 21,67 
2 21,00 4,67 210,0 46,67 22,22 
3 19,33 5,00 193,3 50,00 25,87 
NT100 
TB 20,11 4,67 201,1 46,67 23,21 
0,0 
1 20,33 5,33 203,3 53,33 26,23 
2 19,66 4,67 196,6 46,67 23,74 
3 21,33 5,00 213,3 50,00 23,44 
NT80 
TB 20,44 5,00 204,4 50,00 24,46 
0,0 
1 20,66 4,67 206,6 46,67 22,59 
2 20,33 5,33 203,3 53,33 26,23 
3 21,00 4,67 210,0 46,67 22,22 
NT60 
TB 20,66 4,89 206,6 48,89 23,66 
0,0 
1 20,00 4,33 200,0 43,33 21,67 
2 21,33 5,67 213,3 56,66 26,56 
3 19,33 4,67 193,3 46,67 24,14 
NT40 
TB 20,22 4,89 202,2 48,89 24,18 
0,0 
1 19,66 5,33 196,6 53,33 27,13 
2 20,66 4,67 206,6 46,67 22,59 
3 20,33 5,00 203,3 50,00 24,59 
Ngày 
1 
NTĐC 
TB 20,22 5,00 202,2 50,00 24,73 
0,0 
1 35,33 12,33 353,3 123,30 34,90 
2 33,00 10,67 330,0 106,70 32,33 
3 36,33 13,33 363,3 133,30 36,69 
NT100 
TB 34,89 12,11 348,9 121,10 34,71 
0,28 
1 31,33 9,67 313,3 96,70 30,86 
2 37,67 11,67 376,7 116,70 30,98 
3 35,33 13,33 353,3 133,30 37,73 
NT80 
TB 34,78 11,56 347,8 115,57 33,23 
0,27 
1 32,33 8,67 323,3 86,70 26,82 
Ngày 
2 
NT60 
2 31,33 10,34 313,3 103,40 33,00 
0,24 
44 
3 36,67 12,33 366,7 123,30 33,62 
TB 33,44 10,45 334,4 104,47 31,24 
1 25,33 6,33 253,3 63,30 24,99 
2 26,66 8,66 266,6 86,60 32,48 
3 28,67 9,34 286,7 93,40 32,58 
NT40 
TB 26,89 8,11 268,9 81,10 30,16 
0,14 
1 38,67 12,67 386,7 126,70 32,76 
2 43,67 14,34 436,7 143,40 32,84 
3 44,67 16,67 446,7 166,70 37,32 
NTĐC 
TB 42,34 14,56 423,4 145,60 34,39 
0,37 
1 57,33 31,34 573,3 313,40 54,67 
2 59,00 33,33 590,0 333,30 56,49 
3 52,33 35,67 523,3 356,70 68,16 
NT100 
TB 56,22 33,45 562,2 334,47 59,49 
0,34 
1 62,67 42,67 626,7 426,70 68,09 
2 61,33 40,34 613,3 403,40 65,78 
3 59,03 37,33 590,3 373,30 63,24 
NT80 
TB 61,01 40,11 610,1 401,13 65,75 
0,36 
1 56,67 35,67 566,7 356,70 62,94 
2 60,00 37,34 600,0 373,40 62,23 
3 49,53 30,67 495,3 306,70 61,92 
NT60 
TB 55,40 34,56 554,0 345,60 62,38 
0,33 
1 42,33 22,33 423,3 223,30 52,75 
2 38,33 19,67 383,3 196,70 51,32 
3 42,00 21,67 420,0 216,70 51,60 
NT40 
TB 40,89 21,22 408,9 212,23 51,91 
0,23 
1 182,00 112,33 1820,0 1123,30 61,72 
2 165,33 100,67 1653,3 1006,70 60,89 
3 167,33 96,67 1673,3 966,70 57,77 
Ngày 
3 
NTĐC 
TB 171,55 103,22 1715,5 1032,23 60,17 
0,71 
1 55,67 16,34 556,7 163,40 29,35 
2 58,33 19,33 583,3 193,30 33,14 
3 54,33 17,67 543,3 176,70 32,52 
NT100 
TB 56,11 17,78 561,1 177,80 31,69 
0,26 
1 72,33 24,33 723,3 243,30 33,64 
2 69,67 23,67 696,7 236,70 33,97 
3 65,97 21,43 659,7 214,30 32,48 
NT80 
TB 69,32 23,14 693,2 231,43 33,38 
0,31 
1 55,00 18,33 550,0 183,30 33,33 
Ngày 
4 
NT60 
2 53,67 15,33 536,7 153,30 28,56 
0,24 
45 
3 50,67 16,67 506,7 166,70 32,90 
TB 53,11 16,78 531,1 167,77 31,59 
1 41,00 11,67 410,0 116,67 28,46 
2 39,33 9,67 393,3 96,70 24,59 
3 40,66 10,33 406,6 103,33 25,41 
NT40 
TB 40,33 10,56 403,3 105,57 26,18 
0,17 
1 285,00 67,33 2850,0 673,30 23,62 
2 291,67 78,00 2916,7 780,00 26,74 
3 292,67 59,67 2926,7 596,70 20,39 
NTĐC 
TB 289,78 68,33 2897,8 683,33 23,58 
0,67 
1 39,67 9,33 396,7 93,33 23,53 
2 44,00 10,67 440,0 106,70 24,25 
3 40,33 10,33 403,3 103,33 25,62 
NT100 
TB 41,33 10,11 413,3 101,12 24,46 
0,14 
1 59,67 14,00 596,7 140,00 23,46 
2 53,33 13,67 533,3 136,67 25,63 
3 50,33 16,33 503,3 163,33 32,45 
NT80 
TB 54,44 14,67 544,4 146,67 26,94 
0,20 
1 39,33 8,67 393,3 86,67 22,04 
2 33,67 7,67 336,7 76,70 22,78 
3 40,33 7,33 403,3 73,30 18,18 
NT60 
TB 37,78 7,89 377,8 78,89 20,88 
0,12 
1 24,33 4,43 243,3 44,30 18,21 
2 22,67 3,67 226,7 36,67 16,18 
3 28,00 4,33 280,0 43,33 15,48 
NT40 
TB 25,00 4,14 250,0 41,43 16,57 
0,04 
1 215,33 65,00 2153,3 650,00 30,19 
2 192,67 60,03 1926,7 600,30 31,16 
3 237,00 69,03 2370,0 690,30 29,13 
Ngày 
5 
NTĐC 
TB 215,00 64,69 2150,0 646,87 30,09 
0,47 
1 11,33 1,33 113,3 13,33 11,77 
2 14,67 1,67 136,7 16,67 12,19 
3 9,33 1,33 93,3 13,30 14,26 
NT100 
TB 11,78 1,44 117,8 14,43 12,26 
-0,09 
1 27,33 3,67 273,3 36,70 13,43 
2 28,67 4,33 286,7 43,30 15,10 
3 32,00 4,67 320,0 46,70 14,59 
NT80 
TB 29,33 4,22 293,3 42,23 14,40 
0,06 
1 18,33 1,67 183,3 16,70 9,11 
Ngày 
6 
NT60 
2 25,67 3,33 256,7 33,30 12,97 
0,01 
46 
3 21,43 1,67 214,3 16,70 7,79 
TB 21,81 2,22 218,1 22,23 10,19 
1 11,67 1,67 116,7 16,70 14,31 
2 12,33 0,67 123,3 6,73 5,46 
3 9,45 0,33 94,5 3,30 3,49 
NT40 
TB 11,15 0,89 111,5 8,91 7,99 
-0,10 
1 86,73 20,30 867,3 203,00 23,41 
2 45,77 14,53 457,7 145,30 31,75 
3 125,43 25,33 1254,3 253,30 20,19 
NTĐC 
TB 85,98 20,05 859,8 200,53 23,32 
0,24 
1 5,67 0,00 56,7 0,00 0,00 
2 4,33 0,00 43,3 0,00 0,00 
3 2,33 0,00 23,3 0,00 0,00 
NT100 
TB 4,11 0,00 41,1 0,00 0,00 
-0,23 
1 11,43 0,33 114,3 3,30 2,89 
2 8,67 0,33 86,7 3,30 0,00 
3 13,33 0,67 133,3 6,70 5,03 
NT80 
TB 11,14 0,44 111,4 4,43 3,98 
-0,09 
1 7,36 0,00 73,6 0,00 1,00 
2 10,67 0,33 106,7 3,30 3,09 
3 6,33 0,00 63,3 0,00 0,00 
NT60 
TB 8,12 0,11 81,2 1,10 2,00 
-0,13 
1 3,33 0,00 33,3 0,00 0,00 
2 1,67 0,00 16,7 0,00 0,00 
3 1,33 0,00 13,3 0,00 3,00 
NT40 
TB 2,11 0,00 21,1 0,00 0,00 
-0,23 
1 24,37 2,67 243,7 26,70 10,96 
2 18,67 0,33 186,7 3,30 4,00 
3 20,36 1,67 203,6 16,70 8,20 
Ngày 
7 
NTĐC 
TB 21,13 1,56 211,3 15,57 7,37 
0,01 
Các số 1,2,3 để chỉ số lần lập lại ở mỗi nghiệm thức. 
47 
Thí nghiệm 2: 
Bảng 3: Số liệu các yếu tố thuỷ lý hoá của các nghiệm thức trong thời gian 
thí nghiệm 
Nhiệt Độ 
(oC) 
Sáng Chiều 
pH NO2
- 
(mg/L) 
TAN 
(mg/L) 
NH3 
(mg/L) 
1 29 32 7,7 0,007 0,365 0,014 
2 29 32 7,7 0,007 0,365 0,014 NT 0% 
3 29 32 7,7 0,007 0,365 0,014 
1 29 32 7,7 0,007 0,365 0,014 
2 29 32 7,7 0,007 0,365 0,014 NT 15% 
3 29 32 7,7 0,007 0,365 0,014 
1 29 32 7,7 0,007 0,365 0,014 
2 29 32 7,7 0,007 0,365 0,014 NT 25% 
3 29 32 7,7 0,007 0,365 0,014 
1 29 32 7,7 0,007 0,365 0,014 
2 29 32 7,7 0,007 0,365 0,014 
Ngày 1 
NT 35% 
3 29 32 7,7 0,007 0,365 0,014 
1 29 32 7,5 
2 29 32 7,6 NT 0% 
3 29 32 7,5 
1 29 32 7,6 
2 29 32 7,5 NT 15% 
3 29 32 7,6 
1 29 32 7,5 
2 29 32 7,6 NT 25% 
3 29 32 7,6 
1 29 32 7,6 
2 29 32 7,5 
Ngày 2 
NT 35% 
3 29 32 7,5 
1 28 31 7,5 
2 28 31 7,4 NT 0% 
3 28 31 7,6 
1 28 31 7,6 
2 28 31 7,5 NT 15% 
3 28 31 7,5 
1 28 31 7,5 
2 28 31 7,5 NT 25% 
3 28 31 7,6 
Ngày 3 
NT 35% 1 28 31 7,4 
48 
2 28 31 7,6 
3 28 31 7,6 
1 29 32 7,5 0,187 1,998 0,048 
2 29 32 7,4 0,801 2,494 0,047 NT 0% 
3 29 32 7,6 0,775 2,17 0,063 
1 29 32 7,6 0,344 2,053 0,060 
2 29 32 7,5 0,684 1,806 0,043 NT 15% 
3 29 32 7,5 0,552 2,027 0,049 
1 29 32 7,4 0,685 1,971 0,037 
2 29 32 7,4 0,578 1,891 0,035 NT 25% 
3 29 32 7,6 0,677 2,187 0,064 
1 29 32 7,5 0,733 1,547 0,037 
2 29 32 7,6 0,437 1,723 0,050 
Ngày 4 
NT 35% 
3 29 32 7,5 0,754 1,795 0,043 
1 29 32 7,6 
2 29 32 7,6 NT 0% 
3 29 32 7,5 
1 29 32 7,5 
2 29 32 7,4 NT 15% 
3 29 32 7,6 
1 29 32 7,5 
2 29 32 7,4 NT 25% 
3 29 32 7,5 
1 29 32 7,6 
2 29 32 7,4 
Ngày 5 
NT 35% 
3 29 32 7,5 
1 29 32 7,7 
2 29 32 7,6 NT 0% 
3 29 32 7,6 
1 29 32 7,6 
2 29 32 7,6 NT 15% 
3 29 32 7,5 
1 29 32 7,5 
2 29 32 7,5 NT 25% 
3 29 32 7,6 
1 29 32 7,4 
2 29 32 7,5 
Ngày 6 
NT 35% 
3 29 32 7,6 
1 29 32 7,6 0,227 31,93 0,934 
2 29 32 7,6 0,841 32,68 0,956 
Ngày 7 
NT 0% 
3 29 32 7,5 0,815 26,72 0,640 
49 
1 29 32 7,5 0,384 38,54 0,923 
2 29 32 7,4 0,724 39,36 0,734 NT 15% 
3 29 32 7,6 0,592 27,08 0,792 
1 29 32 7,5 0,725 24,76 0,593 
2 29 32 7,5 0,618 28,68 0,687 NT 25% 
3 29 32 7,6 0,717 31,56 0,923 
1 29 32 7,4 0,773 31,05 0,579 
2 29 32 7,5 0,477 29,73 0,712 NT 35% 
3 29 32 7,6 0,794 23,45 0,686 
1 28 32 7,7 
2 28 32 7,7 NT 0% 
3 28 32 7,6 
1 28 32 7,6 
2 28 32 7,5 NT 15% 
3 28 32 7,5 
1 28 32 7,6 
2 28 32 7,6 NT 25% 
3 28 32 7,5 
1 28 32 7,5 
2 28 32 7,6 
Ngày 8 
NT 35% 
3 28 32 7,6 
1 29 32 7,6 
2 29 32 7,7 NT 0% 
3 29 32 7,6 
1 29 32 7,5 
2 29 32 7,6 NT 15% 
3 29 32 7,6 
1 29 32 7,5 
2 29 32 7,4 NT 25% 
3 29 32 7,6 
1 29 32 7,6 
2 29 32 7,5 
Ngày 9 
NT 35% 
3 29 32 7,6 
1 29 32 7,7 0,261 41,22 1,543 
2 29 32 7,6 0,732 51,21 1,498 NT 0% 
3 29 32 7,6 0,864 58,91 1,723 
1 29 32 7,6 0,432 49,78 1,456 
2 29 32 7,6 0,756 43,25 1,265 NT 15% 
3 29 32 7,5 0,611 58,00 1,389 
1 29 32 7,6 0,771 34,91 1,021 
Ngày 10 
NT 25% 
2 29 32 7,6 0,667 38,39 1,123 
50 
3 29 32 7,5 0,412 62,3 1,492 
1 29 32 7,5 0,623 36,45 0,873 
2 29 32 7,6 0,356 43,25 1,265 NT 35% 
3 29 32 7,7 0,543 25,14 0,941 
Các số 1,2,3 để chỉ số lần lập lại ở mỗi nghiệm thức. 
51 
Bảng 4: Số liệu theo dõi mật độ và hệ số trứng của luân trùng trong thí 
nghiệm 1 
Mật đô 
luân 
trùng (cá 
thể/100µl) 
Mật độ 
luân trùng 
mang 
trứng (cá 
thể/100µl) 
Mật độ 
luân 
trùng 
(cá 
thể/mL) 
Mật độ 
luân 
trùng 
mang 
trứng 
(cá 
thể/mL) 
Tỉ lệ 
luân 
trùng 
mang 
trứng 
(%) 
SGRTB 
(%/ngày) 
Số lượng 
thu (cá 
thể/ngày) 
1 20,67 6,67 206,7 66,7 32,27 
2 19,33 6,33 193,3 63,3 32,75 
3 20,33 6,00 203,3 60,0 29,51 
NT 
0% 
TB 20,11 6,33 201,1 63,3 31,48 
0,0 0 
1 19,67 6,67 196,7 66,7 33,91 
2 20,33 6,33 203,3 63,3 31,14 
3 20,00 7,00 200,0 70,0 35,00 
NT 
15% 
TB 20,00 6,67 200,0 66,7 33,35 
0,0 0 
1 20,67 6,00 206,7 60,0 29,03 
2 19,67 5,67 196,7 56,7 28,83 
3 20,33 6,33 203,3 63,3 31,14 
NT 
25% 
TB 20,22 6,00 202,2 60,0 29,67 
0,0 0 
1 20,33 6,33 203,3 63,3 31,14 
2 19,67 6,67 196,7 66,7 33,91 
3 19,33 6,00 193,3 60,0 31,04 
Ngày 
1 
NT 
35% 
TB 19,78 6,33 197,8 63,3 32,00 
0,0 0 
1 39,67 14,67 396,7 146,7 36,98 
2 36,67 13,00 366,7 130,0 35,45 
3 41,00 15,33 410,0 153,3 37,39 
NT 
0% 
TB 39,11 14,33 391,1 143,3 36,64 
0,33 0 
1 44,00 17,00 440,0 170,0 38,64 
2 39,00 14,67 390,0 146,7 37,62 
3 43,33 15,33 433,3 153,3 35,38 
NT 
15% 
TB 41,50 15,67 415,0 156,7 37,75 
0,40 1245000 
1 41,33 14,67 413,3 146,7 35,49 
2 39,33 14,33 393,3 143,3 36,44 
3 44,00 15,33 440,0 153,3 34,84 
NT 
25% 
TB 41,55 14,78 415,5 147,8 35,57 
0,40 2077500 
1 39,67 14,67 396,7 146,7 36,98 
2 43,33 15,67 433,3 156,7 36,16 
3 45,00 15,67 450,0 156,7 34,82 
Ngày 
2 
NT 
35% 
TB 42,67 15,34 426,7 153,4 35,95 
0,40 2986900 
52 
1 58,67 13,33 586,7 133,3 22,72 
2 55,33 9,67 553,3 96,7 17,48 
3 54,00 10,75 540,0 107,5 19,91 
NT 
0% 
TB 56,00 11,25 560,0 112,5 20,09 
0,35 0 
1 47,33 11,33 473,3 113,3 23,94 
2 55,67 13,75 556,7 137,5 24,70 
3 49,67 14,67 496,7 146,7 29,53 
0,29 NT 
15% 
TB 50,89 13,25 508,9 132,5 26,04 
1526700 
1 40,67 9,75 406,7 97,5 23,97 
2 49,33 10,67 493,3 106,7 21,63 
3 42,00 8,33 420,0 83,3 19,83 
NT 
25% 
TB 44,00 9,58 440,0 95,8 21,78 
0,30 2200000 
1 37,00 7,33 370,0 73,3 19,81 
2 36,33 5,67 363,3 56,7 15,61 
3 38,00 8,00 380,0 80,0 21,05 
Ngày 
3 
NT 
35% 
TB 37,11 7,00 371,1 70,0 18,86 
0,20 2597700 
1 71,33 16,67 713,3 166,7 23,37 
2 68,00 14,33 680,0 143,3 21,07 
3 69,33 15,75 693,3 157,5 22,72 
NT 
0% 
TB 69,55 15,58 695,5 155,8 22,40 
0,31 0 
1 62,33 12,67 623,3 126,7 20,33 
2 59,67 10,33 596,7 103,3 17,31 
3 60,75 11,15 607,5 111,5 18,35 
NT 
15% 
TB 60,92 11,38 609,2 113,8 18,69 
0,29 1827500 
1 54,33 8,46 543,3 84,6 15,57 
2 55,67 10,33 556,7 103,3 18,56 
3 58,33 11,67 583,3 116,7 20,01 
NT 
25% 
TB 56,11 10,15 561,1 101,5 18,10 
0,30 2805500 
1 37,33 5,00 373,3 50,0 13,39 
2 40,00 6,33 400,0 63,3 15,83 
3 37,00 5,67 370,0 56,7 15,32 
Ngày 
4 
NT 
35% 
TB 38,11 5,67 381,1 56,7 14,87 
0,15 2667700 
1 62,33 9,67 623,3 96,7 15,51 
2 56,67 8,75 566,7 87,5 15,44 
3 59,67 8,45 596,7 84,5 14,16 
NT 
0% 
TB 59,56 8,96 595,6 89,6 15,04 
0,22 0 
1 51,33 12,67 513,3 126,7 24,68 
2 48,67 14,86 486,7 148,6 30,53 
3 46,33 11,33 463,3 113,3 24,45 
NT 
15% 
TB 48,78 12,95 487,8 129,5 26,56 
0,19 1463300 
Ngày 
5 
NT 1 50,33 13,33 503,3 133,3 26,49 0,18 2688833 
53 
2 52,67 11,52 526,7 115,2 21,87 
3 58,33 12,46 583,3 124,6 21,36 
25% 
TB 53,78 12,44 537,8 124,4 23,13 
1 39,67 7,66 396,7 76,6 19,31 
2 35,67 5,05 356,7 50,5 14,16 
3 35,00 5,33 350,0 53,3 15,23 
0,13 NT 
35% 
TB 36,78 6,01 367,8 60,1 16,35 
2574600 
1 29,67 4,33 296,7 43,3 14,59 
2 39,67 6,05 396,7 60,5 15,25 
3 40,33 6,67 403,3 66,7 16,54 
NT 
0% 
TB 36,56 5,68 365,6 56,8 15,55 
0,06 0 
1 50,67 11,67 506,7 116,7 23,03 
2 54,67 12,33 546,7 123,3 22,55 
3 51,00 11,15 510,0 111,5 21,86 
NT 
15% 
TB 52,11 11,72 521,1 117,2 22,48 
0,16 1563400 
1 64,33 14,67 643,3 146,7 22,80 
2 59,67 16,75 596,7 167,5 28,07 
3 58,33 15,86 583,3 158,6 27,19 
NT 
25% 
TB 60,78 15,76 607,8 157,6 25,93 
0,19 3038833 
1 29,67 3,33 296,7 33,3 11,22 
2 33,00 5,67 330,0 56,7 17,18 
3 32,67 4,05 326,7 40,5 12,40 
Ngày 
6 
NT 
35% 
TB 31,78 4,35 317,8 43,5 13,69 
0,06 2224600 
1 22,33 2,33 223,3 23,3 10,43 
2 30,67 4,46 306,7 44,6 14,54 
3 28,33 3,05 283,3 30,5 10,77 
NT 
0% 
TB 27,11 3,28 271,1 32,8 12,10 
0,01 0 
1 30,00 4,33 300,0 43,3 14,43 
2 29,67 4,67 296,7 46,7 15,74 
3 35,33 5,15 353,3 51,5 14,58 
NT 
15% 
TB 31,67 4,72 316,7 47,2 14,89 
0,06 950000 
1 47,79 8,33 477,9 83,3 17,43 
2 46,67 6,67 466,7 66,7 14,29 
3 50,67 9,22 506,7 92,2 18,20 
NT 
25% 
TB 48,38 8,07 483,8 80,7 16,69 
0,12 2418833 
1 25,67 3,22 256,7 32,2 12,54 
2 20,67 1,33 206,7 13,3 6,43 
3 22,33 2,05 223,3 20,5 9,18 
Ngày 
7 
NT 
35% 
TB 22,89 2,20 228,9 22,0 9,61 
0,03 1602300 
1 8,33 0,00 83,3 0,0 0,00 Ngày 
8 
NT 
0% 2 11,33 0,33 113,3 3,3 2,91 
-0,11 0 
54 
3 9,67 0,33 96,7 3,3 3,41 
TB 9,78 0,22 97,8 2,2 2,25 
1 30,33 2,75 303,3 27,5 9,07 
2 32,89 4,05 328,9 40,5 12,31 
3 35,67 5,67 356,7 56,7 15,90 
NT 
15% 
TB 32,96 4,16 329,6 41,6 12,61 
0,05 988900 
1 49,67 7,33 496,7 73,3 14,76 
2 39,33 5,67 393,3 56,7 14,42 
3 45,00 5,15 450,0 51,5 11,44 
NT 
25% 
TB 44,67 6,05 446,7 60,5 13,54 
0,11 2233333 
1 12,00 0,33 120,0 3,3 2,75 
2 14,67 1,05 146,7 10,5 7,16 
3 17,00 1,67 170,0 16,7 9,82 
NT 
35% 
TB 14,56 1,02 145,6 10,2 6,98 
0,00 1018967 
1 0,00 0,00 0,0 0,0 0,00 
2 0,33 0,00 3,3 0,0 0,00 
3 0,00 0,00 0,0 0,0 0,00 
NT 
0% 
TB 0,11 0,00 1,1 0,0 0,00 
-0,60 0 
1 20,00 1,67 200,0 16,7 8,35 
2 19,67 1,33 196,7 13,3 6,76 
3 23,33 2,05 233,3 20,5 8,79 
NT 
15% 
TB 21,00 1,68 210,0 16,8 8,02 
0,00 630000 
1 28,33 3,03 283,3 30,3 10,70 
2 25,00 1,67 250,0 16,7 6,68 
3 29,67 4,00 296,7 40,0 13,48 
NT 
25% 
TB 27,67 2,90 276,7 29,0 10,48 
0,04 1383333 
1 8,33 0,00 83,3 0,0 0,00 
2 13,67 1,33 136,7 13,3 9,73 
3 9,15 0,00 91,5 0,0 0,00 
Ngày 
9 
NT 
35% 
TB 10,38 0,44 103,8 4,4 4,27 
-0,10 726833 
1 0,00 0,00 0,0 0,0 0,00 
2 0,00 0,00 0,0 0,0 0,00 
3 0,00 0,00 0,0 0,0 0,00 
NT 
0% 
TB 0,00 0,00 0,0 0,0 0,00 
 0 
1 9,67 0,00 96,7 0,0 0,00 
2 7,33 0,00 73,3 0,0 0,00 
3 13,67 0,33 136,7 3,3 2,41 
NT 
15% 
TB 10,22 0,11 102,2 1,1 1,08 
-0,07 306700 
1 15,33 0,33 153,3 3,3 2,15 
2 13,67 0,00 136,7 0,0 0,00 
Ngày 
10 
NT 
25% 
3 18,00 0,33 180,0 3,3 1,83 
-0,03 783333 
55 
TB 15,67 0,22 156,7 2,2 1,40 
1 3,33 0,00 33,3 0,0 0,00 
2 1,67 0,00 16,7 0,0 0,00 
3 2,00 0,00 20,0 0,0 0,00 
NT 
35% 
TB 2,33 0,00 23,3 0,0 0,00 
-0,18 163333 
Các số 1,2,3 để chỉ số lần lập lại ở mỗi nghiệm thức. 
56 
Bảng 5: Kích thước 30 mẫu luân trùng nuôi 
STT Chiều Dài (kích thước đo) 
Chiều Rộng 
(kích thước đo) 
Chiều Dài µm 
(kích thước đo 
*20) 
Chiều Rộng µm 
(kích thước đo 
*20) 
1 4,0 2,7 80 54 
2 4,5 3,5 90 70 
3 4,0 3,1 80 61 
4 4,9 4,0 98 80 
5 4,7 3,9 94 78 
6 4,6 3,7 92 74 
7 4,0 3,0 80 60 
8 4,0 3,2 80 64 
9 5,0 4,2 100 84 
10 4,4 3,3 88 66 
11 4,6 3,7 92 74 
12 4,9 4,1 98 82 
13 4,5 3,6 90 72 
14 4,8 3,6 96 72 
15 4,0 3,1 80 62 
16 5,0 4,3 100 86 
17 4,2 3,2 84 64 
18 4,6 3,4 92 68 
19 4,5 3,5 90 70 
20 4,9 4,0 98 80 
21 4,3 3,4 86 68 
22 4,4 3,3 88 66 
23 5,0 4,2 100 84 
24 4,6 3,5 92 70 
25 4,9 3,9 98 78 
26 4,0 3,2 80 64 
27 4,7 3,6 94 72 
28 4,6 3,6 92 72 
29 5,0 3,9 100 78 
30 4,0 3,0 80 60 
            Các file đính kèm theo tài liệu này:
 lv_duc_6325.pdf lv_duc_6325.pdf