Đặc điểm tự nhiên nổi bật nhất của đảo là cách xa đất liền (cách Phan
Thiết 120 km),diện tích nhỏ, độ dốc lớn,trên đảo không tồn tại hoặc tồn tại
trong thời gian ngắn dòng chảy mặt. Do đó, nước ngầm có vai trò rất lớn
trong sinh hoạt và sản xuất của người dân trên đảo.
Nước biển dâng trong điều kiện khí hậu tương lai không làm thay đổi
đáng kể phân bốnước ngầmtrong năm. Trong tương lai trữlượng nước ngọt
trên đảo tăng nên dưới tác động của nước biển dâng kết hợp với điều kiện khí
hậutrong tương lai.
Sự sụt giảm nước ngọt trong những năm 2020 là do tăng lượng khai
thác. Sự suy giảm lượng nước ngọt trong giai đoan này chứng tỏlượng nước
ngầ m rất nhạy với sự khai thác trên đảo. Cho thấy vai trò quan trọng của việc
quản lý, qui hoạch khai thác bên vững nước ngầm trong tương lai.
121 trang |
Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 2744 | Lượt tải: 4
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Ảnh hưởng nước biển dâng đến tài nguyên nước ngầm trên huyện Đảo Phú Quý, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
thấm đáy lòng. Như vậy, lưu lượng
dòng thấm giữa sông và nút lưới (i,j,k) sẽ tỷ lệ với mực nước của ô lưới và mực
nước trong sông:
ai,j,k,2 = CRiVi,j,k,2(Ri,j,k-hi,j,k) (18)
Trong đó:
- Ri,j,k là mực nước trong sông
- CRIVi,j,k,2 là giá trị sức cản thấm
Phương trình trên có thể được biến đổi như sau:
74
ai,j,k,2 = -CRiVi,j,k,2hi,j,k + CRiVi,j,k,2Ri,j,k (19)
Như vậy thành phần thứ nhất của vế phải chính là pi,j,k,2 và thành phần thứ
hai chính là qi,j,k,2.
Một cách tổng quát, nếu có n nguồn cấp vào trong ô lưới, lưu lượng tổng hợp
QSi,j,k có thể được viết như sau:
QSi,j,k = Pi,j,k hi,j,k + Qi,j,k (20)
Trong đó: Pi,j,k = pi,j,k,n và Qi,j,k =qi,j,k,n
Thay hệ phương trình (10 - 15) và các phương trình điều kiện biên (20) vào
phương trình (2) ta có:
CRi,j-1/2,k(hi,j-1,k-hi,j,k)+CRi,j+1/2,k(hi,j+1,k-hi,j,k)+
+CCi-1/2,j,k(hi-1,j,k-hi,j,k)+CCi+1/2,j,k(hi+1,j,k-hi,j,k)+ (21)
+CVi,j,k-1/2(hi,j,k-1-hi,j,k)+CVi,j,k+1/2(hi,j,k+1-hi,j,k)+
+Pi,j,khi,j,k-1+Qi,j,k=SSi,j,k(rjcjvk) hi,j,k/t.
Sai phân giá trị hi,j,k/t ta có:
(22)
Trong đó:
- tm và tm-1: thời điểm m và m-1
- hi,j,km và hi,j,km-1 là giá trị mực nước của ô (i,j,k) tại thời điểm m và (m-1)
Thay vào hệ phương trình (21) từ bước thời gian tm-1 đến tm ta có:
CRi,j-1/2,k(hmi,j-1,k-hmi,j,k)+CRi,j+1/2,k(hmi,j+1,k-hmi,j,k)+
+CCi-1/2,j,k(hmi-1,j,k-hmi,j,k)+CCi+1/2,j,k(hmi+1,j,k-hmi,j,k)+
+CVi,j,k-1/2(hmi,j,k-1-hmi,j,k)+CVi,j,k+1/2(hmi,j,k+1-hmi,j,k)+
+ Pi,j,khmi,j,k-1+Qi,j,k=SSi,j,k(rjcjvk)(hmi,j,k-hm-1i,j,k)/(tm -tm-1) (23)
1
1
,,,,,,
mm
m
kji
m
kji
m
kji
tt
hh
t
h
75
Phương trình trên sẽ được viết cho các ô mà mực nước thay đổi theo thời
gian. Như vậy, ta sẽ lập được một hệ phương trình có số phương trình tương ứng
với số ô lưới. Giải hệ phương trình này với điều kiện biết được mực nước hm-1i,j,k
(điều kiện ban đầu) ta sẽ xác định được mực nước hmi,j,k. Cứ lần lượt như vậy, ta có
thể xác định được mực nước cho bất kỳ thời điểm nào.
3.1.1.3. Phương pháp giải phương trình sai phân
Hệ phương trình trên được giải bằng phương pháp lặp, người ta tiến hành
chia nhỏ khoảng thời gian (tm-1,tm), kết quả nhận được là lời giải gần đúng.
Khi thời gian tăng lên thì h sẽ thay đổi. Khi h đạt được sự ổn định (chênh
lệch h tính được giữa 2 bước thời gian kế cận nhau là nhỏ hơn một giá trị cho phép)
thì mực nước đạt được sự cân bằng động và tại đây kết thúc quá trình tính toán.
Để phương pháp lặp hội tụ, người ta chọn bước thời gian tăng theo cấp số
nhân, khi đó thừa số 1/(tm-1 - tm) sẽ tiến nhanh tới 0 do đó các tổng có liên quan
đến thừa số này hội tụ. Có thể hình dung cách giải hệ phương trình (23) bằng
phương pháp lặp.
3.1.1.4. Một số loại biên trong mô hình
Trong thực tế, không cần thiết phải viết phương trình dạng (23) cho tất cả
các ô lưới khi những ô lưới nào đó có thể thiết lập các điều kiện biên trên đó. Có 3
loại điều kiện biên chính như sau:
+ Điều kiện biên loại I: là điều kiện biên mực nước được xác định trước
(còn gọi là điều kiện biên Dirichlet). Đó là ô mà mực nước được xác định trước và
giá trị này không đổi trong suốt bước thời gian tính toán.
+ Điều kiện biên loại II: là điều kiện biên dòng chảy được xác định trước
(còn gọi là điều kiện biên Neumann). Đó là các ô mà lưu lượng dòng chảy qua biên
được xác định trước trong suốt bước thời gian tính toán. Trường hợp không có dòng
chảy thì lưu lượng được xác định bằng không.
76
Hình 11. Sơ đồ bước giải theo phương pháp lặp trong mô hình
+ Điều kiện biên loại III: là điều kiện biên lưu lượng trên biên phụ thuộc
vào mực nước (còn gọi là điều kiện biên Cauchy hoặc biên hỗn hợp).
Các dạng biên thường gặp:
+ Biên sông (River): biên loại này được mô phỏng cho dòng chảy giữa tầng
chứa nước và nguồn chứa nước thường là sông hay hồ... Nó cho phép dòng chảy từ
tầng chứa vào trong nguồn chứa. Nước cũng có thể chảy từ nguồn chứa vào trong
tầng chứa nước nhưng nguồn thấm này không phụ thuộc vào mực nước của sông,
suối
77
(a) Mặt cắt biểu diễn điều kiện biên sông (b) Mô phỏng trên mô hình
Hình 12. Điều kiện biên sông (River)
Hệ số sức cản thấm của biên sông được thể hiện trong công thức:
CRIV = KrLW/M (24)
Trong đó: CRIV: là giá trị sức cản thấm, Kr: Hệ số thấm theo phương thẳng
đứng của lớp trầm tích đáy lòng, L: Chiều dài lòng sông trong ô, W: Chiều rộng
lòng sông trong ô, M: Chiều dày của lớp trầm tích đáy lòng.
Lưu lượng dòng thấm giữa sông và tầng chứa được tính theo công thức:
QRIV = CRIV (HRIV - h) khi -h>RBOT (25)
Trong đó: HRIV: mực nước trong sông, h: mực nước của tầng chứa ngay
dưới đáy lòng sông, RBOT: cốt cao đáy sông. Trong trường hợp mực nước của tầng
chứa nằm dưới đáy sông thì lúc đó lưu lượng dòng thấm sẽ đạt ổn định và tính theo
công thức:
QRIV = CRIV (HRIV - RBOT) khi h <= RBOT (26)
+ Biên kênh thoát (Drain): cơ chế hoạt động của loại biên này không khác
mấy so với biên sông, ngoại trừ không cho phép nguồn thấm từ kênh vào tầng chứa
nước. Điều này cũng có nghĩa rằng lượng nước thoát ra kênh QD sẽ bằng 0 khi mực
nước trong ô lưới nhỏ hơn hoặc cốt cao đáy kênh:
78
QD = 0 khi h d. (27)
Khi mực nước nằm cao hơn đáy kênh thì lưu lượng dòng thoát ra kênh QD sẽ
được tính theo công thức:
QD = CD(h - d) khi h > d (28)
Đối với kênh thoát giá trị sức cản thấm CD được tính như đối với sức cản
thấm của biên sông (CRIV).
Hình 13. Điều kiện biên kênh thoát (Drain)
+ Điều kiện biên tổng hợp (General head boundary - GHB): điều kiện
biên loại này cũng tương tự như điều kiện biên sông. Lưu lượng dòng thấm qua biên
được tính theo công thức: Qb = Cb(hb - h)
Sức cản thấm Cb cũng tương tự như sức cản thấm đáy lòng biểu thị sức cản
dòng chảy giữa biên và tầng chứa nước
79
Hình 14. Điều kiện biên tổng hợp trong mô hình (GHB)
+ Biên bốc hơi (Evapotranspiration - ET): biên loại này đòi hỏi phải gán
giá trị mô đun bốc hơi lớn nhất RETM cho các ô xảy ra quá trình bốc hơi. Gía trị
này đạt được khi mực nước trong ô bằng với bề mặt địa hình (hs).
Hình 15. Điều kiện biên bốc hơi trong mô hình (ET)
Quá trình bốc hơi sẽ không xảy ra khi mực nước trong ô nằm dưới mực nước
bốc hơi cho phép (d). Giữa hai giá trị này lượng bốc hơi (QET) sẽ được nội suy
tuyến tính theo công thức:
QET = QETM khi h>hs (29)
Trong đó: QETM = RETM.x. y
QET = 0 khi h < (hs-d) (30)
80
QET = QETM {h - (hs - d)}/d khi (hs-d) h hs (31)
+ Lỗ khoan hút nước hoặc ép nước (Well): để mô phỏng các lỗ khoan hút
nước hoặc ép nước trên mô hình, lưu lượng của các lỗ khoan trong ô lưới được đặt
là lưu lượng tổng cộng QWT chính là bằng tổng lưu lượng của các lỗ khoan hoặc các
đoạn ống lọc của các lỗ khoan đặt trong các tầng chứa nước khác nhau Qi,j,k
(McDonald và Harbaugh,1988).
Hình 16. Các ô lưới sai phân hai chiều xung quanh ô có lỗ khoan
Lưu lượng đơn lẻ cho các tầng chứa nước khác nhau đó được tính như sau:
Qi,j,k = Ti,j,k (QWT/(Ti,j,k) (32)
Trong đó: Ti,j,k là hệ số dẫn nước của tầng chứa nước, Ti,j,k là hệ số dẫn
nước tổng cộng cho tất cả các lớp mà lỗ khoan khoan qua. Tính hoàn chỉnh hay
không hoàn chỉnh của lỗ khoan được mô phỏng bằng việc xác định vị trí đoạn ống
lọc nằm trong tầng chứa nước mà lỗ khoan có trong thực tế.
Bán kính của lỗ khoan được mô phỏng trên mô hình lúc này sẽ là bán kính
hiệu dụng re. Độ lớn của nó phụ thuộc vào kích thước của ô lưới và xác định theo
công thức sau: re = 0,208a khi bước lưới đều a = x = y
Khi bước lưới không đều theo phương x, re được tính theo công thức:
81
(33)
Trong đó: C là hệ số xác định theo bảng tra theo trị số N =xi+1,j/xi,j. Trong
trường hợp bước lưới đều nhưng x y ta có:
(34)
Ở đây giá trị E được xác định từ bảng tra theo trị số . là giá trị lớn nhất
của các tỷ số x/y hoặc y/x. Để chứng minh công thức (35) ta xét một phân tố
i,j.
Theo định luật Darcy, lưu lượng từ mỗi phân tố bên cạnh được tính:
(35)
Theo Thiem, lưu lượng dòng chảy từ mặt cắt r = x = a đến r = re ta có:
(36)
Từ phương trình (35) và (36) ta rút ra:
a/re = e/2 = 4,81 hay re = 0,208a
Chính vì vậy kết quả dự báo trị số hạ thấp mực nước tại các giếng khai thác
sẽ được hiệu chỉnh theo công thức giải tích từ giếng được mô phỏng.
3.1.1.5. Đánh giá mức độ tin cậy của mô hình
Kết quả giải bài toán ngược cần phải được đánh giá cả về chất lượng lẫn định
lượng. Cho đến nay vẫn chưa có một tiêu chuẩn cụ thể nào được đưa ra (National
Research Council, 1990). Việc đánh giá sai số mực nước giữa mô hình và quan trắc
là một chỉ tiêu rất tốt, tuy nhiên không phải lúc nào cũng thực hiện dễ dàng. Mục
, C
x
r jie
Eyxre
)/ln(2
)(
4
,,1¦
e
jijiWT
ra
hhTQ
4
,,1¦
a
hh
aT
Q jijiWT
82
đích cuối cùng của bài toán chỉnh lý là cực tiểu hóa giá trị sai số. Có 3 loại sai số để
đánh giá sự sai khác mực nước giữa quan trắc và mô hình là:
- Sai số trung bình (ME) là sai số trung bình giữa mực nước quan trắc (hm) và
mực nước mô hình (hs):
( )m sh hME
n
(37)
Trong đó: n là số điểm chỉnh lý
Kết quả này ít có giá trị tham khảo và không được sử dụng rộng rãi để đánh
giá sai số bởi vì đôi khi giá trị sai khác mang dấu âm và dương sẽ loại trừ nhau và
cuối cùng vẫn có thể đạt trị số ME cực tiểu
- Sai số tuyệt đối trung bình (MAE):
( )m sh hMAE
n
(38)
- Sai số trung bình quân phương (RMS) hay là độ lệch chuẩn:
n
hh
RMS sm
2)(
(39)
Sai số MAE và RMS là chỉ tiêu tốt để đánh giá chất lượng của mô hình.
3.1.2. Mô hình chất lượng nước MT3D
Vận chuyển dung dịch trong môi trường lỗ rỗng là quá trình cơ lý, hoá học
rất phức tạp, trong đó hai thành phần cơ bản của quá trình này là: vận chuyển của
các chất hoà tan dưới tác dụng thuỷ động lực và khuyếch tán của các ion và phần
tử được hoà tạn trong nước từ vùng có nồng độ cao tới vùng có nồng độ thấp.
Khi nước bị nhiễm bẩn chảy qua môi trường lỗ rỗng nó sẽ trộn lẫn với nước
không bị nhiễm bẩn qua trình phân tán cơ học sẽ làm cho nó bị pha loãng và làm
giảm nồng độ của chúng.
83
Quá trình khuyếch tán phân tử và phân tán cơ học không thể tách rời nhau
trong một dòng ngầm và cả hai quá trình này được gọi là quá trình phân tán thuỷ
động lực.
Phương trình vi phân phân tán thuỷ động lực một chiều có dạng:
t
C
x
C
V
x
C
D x2
2
L
(40)
ở đây: DL- Hệ số phân tán thuỷ động lực theo chiều dọc;
C - Nồng độ dung dịch;
VX- Tốc độ chuyển động trung bình của dòng ngầm theo phương x;
t - Thời gian tính từ khi bắt đầu xảy ra quá trình khuyếch tán;
DL được xác định bởi công thức:
DL = aLVX + D*
trong đó: aL - hệ số phân tán động, theo nghiên cứu thực nghiệm của
Neuman(1990) khi chiều dài của dòng ngầm nhỏ hơn 3500m, aL được xác định
bởi phương trình:
aL = 0.0175 L1.46
D* - hệ số khuyếch tán phân tử và có giá trị rất nhỏ có thể bỏ qua khi tốc
độ chuyển động của nước ngầm khá lớn.
Trong trường hợp đơn giản nồng độ dung dịch tại vị trí nguồn C0 không
đổi theo thời gian, tốc độ chuyển động của nước ngầm cũng không đổi theo thời
gian và không gian thì nồng độ dung dịch ở thời điểm t tại vị trí cách nguồn
khoảng cách L được xác định bởi phương trình:
C C erfc L V t
D t
V L
D
erfc L V t
D t
x
L
x
L
x
L
0
2 2 2
.
.
.
.
(41)
84
Trong trường hợp phức tạp phương trình vi phân được giải bằng phương
pháp số. Giải phương trình phân tán thuỷ động lực bằng phương pháp sai phân
hữu hạn. Phương trình được viết dưới dạng sai phân ẩn có dạng:
1k1i1k1i
1k
i
1k
i
1k
i2
k
i
1k
i
CC
xn
tv
CC2C
xn
D.t
CC
(42)
Trong công thức trên i là số hiệu nút, k là chỉ số thời gian.
3.2. Thiết lập mô hình tính toán cho đảo Phú Quý
3.2.1. Miền tính lưới tính
Bài toán mô phỏng nước ngầm và độ mặn cho khu vực đảo Phú Quý là bài
toán phức tạp, đòi hỏi lưới tính đủ nhỏ. Bởi vậy, lưới tính sử dụng để tính toán trong
nghiên cứu này là 50 mét, với miền tính toán được xây dựng trên tọa độ UTM-49,
được giới hạ như sau: từ 1161590 đến 1161714 theo chiều Vĩ tuyến (gồm 124
hàng); từ 272200 đến 277310 theo chiều kinh tuyến (gồm 110 cột) (hình 17)
Hình 17. Miền tính và lưới tính khu vực đảo Phú Quý
85
3.2.2. Sơ đồ hóa các tầng chứa nước trên đảo Phú Quý
Theo báo cáo địa chất thủy văn trên đảo có bốn nhóm địa chất theo thành
phần thạch học, thời kỳ hình thành, và phân bố lộ diện (hình 18). Trong đó trầm tích
gió và trầm biển được gộp vào một tầng có mầu xanh sẫm; Bazan nứt nẻ tuổi
Holocen màu xanh da trời; Bazan nứt nẻ tuổi Pleistocen trung - thượng mầu vàng;
Bazan lỗ hổng tuổi Pleistocen trung mầu đỏ.
a. Phân bố địa chất trên đảo Phú Quý
b. Phân bố lộ diện địa chất trên đảo Phú Quý
Hình 18. Phân bố địa chất trên đảo Phú Quý
Với 4 nhóm địa chất trên đảo Phú Quý khi đưa vào mô hình GMS được
nhóm thành các lớp địa chất như sau:
+ Lớp 1: gồm trầm tích gió tuổi Holocen, trầm tích biển tuổi Pleistocen
thượng, Bazan nứt nẻ tuổi Holocen, Bazan nứt nẻ tuổi Pleistocen trung thượng với
hệ số thấm hình 18.a;
+ Lớp 2: gồm Bazan nứt nẻ có tuổi Pleistocen trung-thượng phân bố xung
quanh đảo và Bazan lỗ hổng tuổi Pleistocen trung phân bố trung tâm đảo với hệ số
thấm hình 18.b;
+ Lớp 3: gồm Bazan nứt nẻ có tuổi Pleistocen trung-thượng phân bố phía tây
bắc đảo, một vài vùng nhỏ ven biển và Bazan lỗ hổng tuổi Pleistocen trung phân bố
phần còn lại của đảo với hệ số thấm hình 18.c;
+ Lớp 4: Bazan lỗ hổng tuổi Pleistocen trung với hệ số thấm hình 18.d;
86
(a)
(b)
(c)
(d)
Hình 18. Hệ số thấm tại các tầng địa chất theo phương ngang
Hình 19. Bản đồ địa hình đảo Phú Quý
87
3.2.3. Điều kiện biên và điều kiện ban đầu
Biên biển được lấy bằng giá trị mực nước trung bình nhiều năm tại trạm hải
văn Phú Quý (H=0 mét);
Biên Mặn được lấy theo độ mặn trung bình của các giếng ven biển theo
thống kê năm 2005 trên đảo (S=1.6o/oo);
Biên bốc hơi lấy tư số liệu bốc hơi trạm hải văn Phú Quý rồi lấy tương ứng
theo bề mặt thảm phủ trên đảo bảng 12, hình 20.
Bảng 12. Phân vùng bốc hơi trên đảo Phú Quý
TT Vùng bốc hơi
Tỷ lệ bốc hơi
(%)
1 Rừng 70
2 Đất khác 100
Hình 20. Bản đồ phân vùng bốc hơi trên đảo Phú Quý
88
Biên phục hồi được lấy từ số liệu mưa tại trạm hải văn Phú Quý rồi lấy tương
ứng với lớp bề mặt thảm phủ trên đảo (bảng 13, hình 21)
Bảng 13. Phân bố vùng phục hồi nước dưới đất cho đảo Phú Quý
TT Vùng phục hồi
Tỷ lệ phục hồi từ mưa
(%)
1 Rừng 80
2 Đất khác 40
Hình 21. Bản đồ phân vùng phục hồi nước ngầm từ mưa trên đảo Phú Quý
89
3.3. Hiệu chỉnh và kiểm nghiệm
3.3.1. Hiệu chỉnh và kiểm nghiệm với bài toán ổn định
Việc giải bài toán này được thực hiện rất nhiều lần với nghiệm của lần này
được dùng làm điều kiện mực nước ban đầu cho lần sau. Việc thực hiện bài toán lặp
này chấm dứt khi mực nước ban đầu cho mô hình được xác lập với sai số so với dữ
liệu quan trắc mực nước. Kết quả hiệu chỉnh bài toán ổn định tại thời điểm 10/2005
đã xác lập được hiện trạng mực nước với các loại sai số được ghi nhận tại các trạm
quan trắc mực nước.
Số liệu mực nước tại 6 giếng quan trắc được sử dụng để hiệu chỉnh và kiểm
nghiệm trong bài toán ổn định. Trong đó 2 giếng là số liệu mực nước thuộc lớp 1
và 4 giếng là số liệu mực nước ngầm lớp 2. Hình 22 thể kết quả tính toán ổn định
với sai số dao động từ 0,03 đến 0,7 mét.
(a) Tầng chứa nước 1
(b) Tầng chứa nước 2
Hình 22. Kết quả hiệu chỉnh mô hình với bài toán ổn định
3.3.2. Hiệu chỉnh và kiểm nghiệm với bài toán không ổn định
Để hiệu chỉnh các thông số của mô hình, chúng tôi sử dụng kết quả quan trắc
của 6 trạm đo mực nước ngầm trên đảo (hình 23; bảng 14), với thời gian quan trắc
từ 1/2010 đến 11/2011, lượng nước ngầm khai thác theo thống kê năm 2005 và cập
nhật năm 2011.
90
Hình 23. Sơ đồ vị trí các giếng quan trắc mực nước ngầm khi
đưa vào mô hình GMS
Bảng 14. Vị trí các giếng quan trắc mực nước trên huyện đảo Phú Quý
TT Tên trạm
Kinh độ
(m)
Vĩ độ
(m)
Cao độ miệng
giếng
(m)
1 PQI-2C 548810 1162087 7,29
2 PQIII-1TB 547447 1162796 5,95
3 PQIII-2B 547738 1162998 11,18
4 PQIII-4B 549740 1164182 11,2
5 PQIV-3B 547465 1163460 7,11
6 PQIV-4A 547678 1163475 10,78
91
-8.00
-4.00
0.00
4.00
8.00
12.00
01/01/2010
11/04/2010
20/07/2010
28/10/2010
05/02/2011
16/05/2011
24/08/2011
Độ sâu mực nước tĩnh thực đo độ sâu mực nước tĩnh tính toán
h(m)
Time
Trạm PQI-2C
-8.00
-4.00
0.00
4.00
8.00
12.00
01/01/2010
11/04/2010
20/07/2010
28/10/2010
05/02/2011
16/05/2011
24/08/2011
Độ sâu mực nước tĩnh thực đo độ sâu mực nước tĩnh tính toán
h(m)
Time
Trạm PQIII-1TB
-6.00
-2.00
2.00
6.00
10.00
14.00
01/01/2010
11/04/2010
20/07/2010
28/10/2010
05/02/2011
16/05/2011
24/08/2011
Độ sâu mực nước tĩnh thực đo độ sâu mực nước tĩnh tính toán
h(m)
Time
Trạm PQIII-2B
-6.00
-2.00
2.00
6.00
10.00
14.00
01/01/2010
11/04/2010
20/07/2010
28/10/2010
05/02/2011
16/05/2011
24/08/2011
Độ sâu mực nước tĩnh thực đo độ sâu mực nước tĩnh tính toán
h(m)
Time
Trạm PQIII-4B
-6.00
-2.00
2.00
6.00
10.00
14.00
01/01/2010
11/04/2010
20/07/2010
28/10/2010
05/02/2011
16/05/2011
24/08/2011
Độ sâu mực nước tĩnh thực đo độ sâu mực nước tĩnh tính toán
h(m)
Time
Trạm PQIV-3B
-6.00
-2.00
2.00
6.00
10.00
14.00
01/01/2010
11/04/2010
20/07/2010
28/10/2010
05/02/2011
16/05/2011
24/08/2011
Độ sâu mực nước tĩnh thực đo độ sâu mực nước tĩnh tính toán
h(m)
Time
Trạm PQIV-4A
Hình 24. Biến trình độ sâu mực nước ngầm tính toán và thực đo trên đảo Phú Quý
từ tháng 1/2010 đến tháng 11/2011
Kết quả hiệu chỉnh và kiểm nghiệm tại 6 giếng quan trắc mực nước ngầm
cho thấy mô hình mô phỏng tốt nước ngầm. Mực nước tính toán ở tất cả các giếng
quan trắc đều đồng pha với mực nước thực đo (hình 24). Sai số tuyệt đối trung bình
dao động từ 0,42 đến 0,64 mét, lớn nhất tại trạm PQIV-3B, nhỏ nhất tại trạm PQI-
2C. Độ lệch quân phương dao động từ 0,5 đến 0,71, lớn nhất tại trạm PQIV-3B, nhỏ
nhất tại trạm PQIV-4A. Ngoài ra, sai số đỉnh dao động trong khoảng từ 0,02 đến
92
1,78 mét. Kết quả hiệu chỉnh và kiểm nghiệm cho thấy các thông số trong mô hình
đã ổn định có thể dùng để tính toán nước ngầm trên đảo.
Bảng 15. Sai số giữa kết quả tính toán và thực đo tại các giếng quan trắc mực nước
trên huyện đảo Phú Quý
TT Tên trạm
Cao độ miệng
giếng
(m)
Sai số tuyệt
đối trung bình
Độ lệch
chuẩn
Sai số đỉnh
(m)
1 PQI-2C 7,29 0,42 0,58 1,78
2 PQIII-1TB 5,95 0,56 0,63 0,41
3 PQIII-2B 11,18 0,51 0,65 1,09
4 PQIII-4B 11,2 0,45 0,54 0,02
5 PQIV-3B 7,11 0,64 0,71 1,26
6 PQIV-4A 10,78 0,44 0,50 1,2
3.4. Khôi phục số liệu nước ngầm trên đảo
Để phục vụ tốt cho việc nghiên cứu và quy hoạch khai thác nước ngầm trên
đảo Phú Quý luận văn sử dụng các thông số của mô hình sau khi được kiểm định để
khôi phục số liệu nước ngầm trên đảo từ năm 2003 đến năm 2011. Trong qua trình
khôi phục số liệu nước ngầm trên đảo luận văn sử dụng lưu lượng nước ngầm khai
thác theo thông kê năm 2005, cập nhật hai nhà máy nước sạch trên đảo bắt đầu hoạt
động đầu năm 2009 với công suất lần lượt là Ngũ Phụng 500m3/ngày đêm; Long
Hải 400m3/ ngày đêm.
93
a-Tháng 4-2008
b-Tháng 4-2009
c-Tháng 4-2010
Hình 25. Trường mực nước ngầm tháng 4 trên đảo Phú Quý trước và sau khi 2
nhà máy nước đi vào hoạt động
94
Kết quả khôi phục số liệu nước ngầm cho thấy trên đảo trong quá khứ nước
ngầm chưa bị ảnh hưởng nhiều của hiện tượng xâm nhập nặm. Trên đảo có hai khu
vực bị nhiễm mặn nằm ở phía bắc đảo và khu vực phía tây nam (bãi biển Triều
Dương). Trước năm 2009 khu vực xã Tam Thanh nơi có mật độ khai thác nước lớn
đã có hiện tượng hạ thấp mực nước ngầm cục bộ (hình 25-a) và nêm nặm đã tiến
khá sâu vào trong đảo. Sau khi hai nhà máy nước đi vào hoạt động đầu năm 2009
cũng tạo ra hai vùng hạ thấp mực nước trên đảo, đồng thời cũng xuất hiện hai nêm
nặm khu vực đảo (hình 25-b, 25-c). Ngoài ra, nghiên cứu cũng sử dụng công thức
kinh nghiệm tính lượng trữ lượng nước ngầm trên đảo từ năm 2003 đến 2011. Kết
quả thể hiện trong bảng 1 phụ lục.
3.5. Tính toán trữ lượng nước ngầm trên đảo Phú Quý
Việc đánh giá trữ lượng nước ngầm trên đảo sử dụng số liệu thống kê nguồn
nước khai thác theo năm 2005 có cập nhật thêm lưu lượng khai thác thực năm 2011
của hai nhà máy nước ở xã Ngũ Phụng (500 m3/ngày đêm) và Long Hải (400
m3/ngày đêm). Trong đó các thông số mô hình tính toán trữ lượng này ứng với kịch
bản như sau:
+ Các thông số của mô hình giữ nguyên theo quá trình hiệu chỉnh kiểm
nghiệm;
+ Sử dụng quá trình mưa, bốc hơi trung bình tháng nhiều năm;
+ Biên biển là mực nước trung bình (H=0 mét);
+ Biên mặn là giá trị trung bình của các giếng ven biển (S=1.6o/oo);
Kết quả tính toán được trình bày trong bảng 16 cho thấy trữ lượng nước dưới
đất trên đảo vào khoảng 6,8 đến 7,9 triệu m3, trong đó có khoảng 0,62 đến 0,63 triệu
m3 nước bị nhiễm mặn chiếm khoảng 8,4% đến 9,3% tổng trữ lượng nước ngầm
trên đảo. Tổng trữ lượng nước ngọt trên đảo vào khoảng đến 6,08 đến 7,28 triệu m3
chiếm 90,7 đến 92,1% tổng trữ lượng nước ngầm trên đảo. Trữ lượng khai thác tiêm
năng trên đảo vào khoảng 2,5 đến 3,6 triệu m3 chiếm 40,8 đến 50,4% tổng trữ lượng
95
nước ngọt trên đảo. Theo số liệu điều tra khảo sát cập nhật năm 2011 thì mức độ
khai thác trên đảo vào khoảng 86,3 đến 95,5 nghìn m3/tháng chiếm 2,6 đến 3,7% trữ
lượng khai thác tiềm năng trên
Trong điều kiện bình thường tổng lượng nước bị nhiễm mặn chiếm khoảng
8,4% đến 9,3% tổng lượng nước dưới đất (bảng 16). Việc khai thác hiện nay trên
đảo chưa ảnh hưởng nhiều đến sự xâm nhập mặn của nước biển đến nguồn nước
ngầm của đảo. nhưng nêm mặn ở một số khu vực đã có xu hướng tiến vào trong
đảo cục bộ nơi có lượng khai thác tập trung cao như phía tây nam đảo thuộc xã Tam
Thanh.
96
Bảng 16. Trữ lượng nước ngầm trung bình nhiều năm của từng tháng trên đảo Phú Quý (103 m3)
Thời gian (tháng)
Trữ lượng
I II III IV V VI VII VIII IX X XI XII
Trữ lượng
Tĩnh
6049,6 6046,4 6043,9 6041,8 6040,1 6042,7 6044,0 6044,7 6045,8 6048,5 6050,9 6051,4
Trữ lượng
động
1023,7 748,5 737,2 670,5 795,0 1197,8 1277,7 1107,3 1261,7 1854,2 1767,3 1299,5
Nước bị
nhiễm mặn
618,8 619,6 619,6 623,8 626,3 623,8 625,5 625,5 623,8 622,2 619,7 619,7
Trữ lượng nước
ngọt
6454,5 6175,3 6161,5 6088,5 6208,8 6616,7 6696,2 6526,5 6683,7 7280,5 7198,5 6731,3
Trữ lượng khai
thác
tiềm năng
2838,6 2562,5 2550,4 2483,0 2607,1 3010,6 3090,9 2920,7 3075,4 3668,7 3582,5 3115,0
Lượng khai thác 95,5 86,3 95,5 92,5 95,5 92,5 95,5 95,5 92,5 95,5 92,5 95,5
Trữ lượng khai thác tiềm năng = Trữ lượng động + 30% * Trữ lượng tĩnh
97
CHƯƠNG 4 ẢNH HƯỞNG NƯỚC BIỂN DÂNG TRONG ĐIỀU KIỆN KHÍ
HẬU TƯƠNG LAI ĐẾN TÀI NGUYÊN NƯỚC NGẦM TRÊN HUYỆN ĐẢO
PHÚ QUÝ
4.1. Tổng quan nghiên cứu nước biển dâng trong điều kiện biến đổi khí hậu
trên thế giới [1]
Sự nóng lên của hệ thống khí hậu toàn cầu là rất rõ ràng với biểu hiện của sự
tăng nhiệt độ không khí và đại dương, sự tan băng diện rộng và qua đó là mức tăng
mực nước biển trung bình toàn cầu.
Các quan trắc cho thấy rằng nhiệt độ tăng trên toàn cầu và tăng nhiều hơn ở
các vĩ độ cực Bắc. Trong 100 năm qua (1906 – 2005), nhiệt độ trung bình toàn cầu đã
tăng khoảng 0.74OC, tốc độ tăng của nhiệt độ trong 50 năm gần đây gần gấp đôi so
với 50 năm trước đó (Hình 26).
Hình 26. Diễn biến chuẩn sai nhiệt độ trung bình
Trên phạm vi toàn cầu lượng mưa tăng lên ở các đới phía Bắc vĩ độ 30OB thời
kỳ 1901–2005 và giảm đi ở các vĩ độ nhiệt đới, kể từ giữa những năm 1970 (Hình
26). Ở khu vực nhiệt đới, mưa giảm đi ở Nam Á và Tây Phi với trị số xu thế là 7,5%
cho cả thời kỳ 1901–2005. Ở đới vĩ độ trung bình và vĩ độ cao, lượng mưa tăng lên rõ
98
rệt ở miền Trung Bắc Mỹ, Đông Bắc Mỹ, Bắc Âu, Bắc Á và Trung Á. Tần số mưa
lớn tăng lên trên nhiều khu vực, kể cả những nơi lượng mưa có xu thế giảm đi (IPCC,
2010).
Sự nóng lên của hệ thống khí hậu đã rõ ràng được minh chứng thông qua số
liệu quan trắc ghi nhận sự tăng lên của nhiệt độ không khí và nhiệt độ nước biển
trung bình toàn cầu, sự tan chảy nhanh của lớp tuyết phủ và băng, làm tăng mực nước
biển trung bình toàn cầu (IPCC, 2007).
Theo các nhà khoa học về biến đổi khí hậu toàn cầu và nước biển dâng cho
thấy, đại dương đã nóng lên đáng kể từ cuối thập kỷ 1950. Các nghiên cứu từ số liệu
quan trắc trên toàn cầu cho thấy, mực nước biển trung bình toàn cầu trong thời kỳ
1961 - 2003 đã dâng với tốc độ 1,8 0,5 mm/năm, trong đó, đóng góp do giãn nở
nhiệt khoảng 0,42 0,12 mm/năm và tan băng khoảng 0,70 0,50 (IPCC, 2007)
(hình 26). Nghiên cứu cập nhật năm 2009 cho rằng tốc độ mực nước biển trung bình
toàn cầu dâng khoảng 1,8 mm/năm (Chuch và White, 2009).
Hình 27. Diễn biến lượng mưa năm ở các vùng khác nhau trên thế giới
99
Hình 28. Xu thế biến động mực nước biển trung bình tại các trạm toàn cầu
4.2. Tổng quan nghiên cứu nước biển dâng trong điều kiện biến đổi khí hậu ở
Việt Nam [1]
Ở Việt Nam, xu thế biến đổi của nhiệt độ và lượng mưa là rất khác nhau trên
các vùng trong 50 năm qua. Nhiệt độ trung bình năm tăng khoảng 0,5oC trên phạm vi
cả nước và lượng mưa có xu hướng giảm ở nửa phần phía Bắc, tăng ở phía Nam lãnh
thổ.
Nhiệt độ tháng I (tháng đặc trưng cho mùa đông), nhiệt độ tháng VII (tháng
đặc trưng cho mùa hè) và nhiệt độ trung bình năm tăng trên phạm vi cả nước trong 50
năm qua. Nhiệt độ vào mùa đông tăng nhanh hơn so với vào mùa hè và nhiệt độ vùng
sâu trong đất liền tăng nhanh hơn nhiệt độ vùng ven biển và hải đảo. Vào mùa đông,
nhiệt độ tăng nhanh hơn cả là Tây Bắc Bộ, Đông Bắc Bộ, đồng bằng Bắc Bộ, Bắc
Trung Bộ (khoảng 1,3 - 1,5oC/50 năm). Nam Trung Bộ, Tây Nguyên và Nam Bộ có
nhiệt độ tháng I tăng chậm hơn so với các vùng khí hậu phía Bắc (khoảng 0,6-
0,9OC/50 năm). Tính trung bình cho cả nước, nhiệt độ mùa đông ở nước ta đã tăng
lên 1,2oC trong 50 năm qua. Nhiệt độ tháng VII tăng khoảng 0,3-0,5oC/50 năm trên
tất cả các vùng khí hậu của nước ta. Nhiệt độ trung bình năm tăng 0,5 – 0,6oC/50 năm
ở Tây Bắc, Đông Bắc Bộ, đồng bằng Bắc Bộ, Bắc Trung Bộ, Tây Nguyên và Nam
100
Bộ còn mức tăng nhiệt độ trung bình năm ở Nam Trung Bộ thấp hơn, chỉ vào khoảng
0,3oC/50 năm.
Lượng mưa mùa ít mưa (tháng XI-IV) tăng lên chút ít hoặc không thay đổi đáng
kể ở các vùng khí hậu phía Bắc và tăng mạnh mẽ ở các vùng khí hậu phía Nam trong 50
năm qua. Lượng mưa mùa mưa nhiều (tháng V-X) giảm từ 5 đến trên 10% trên đa phần
diện tích phía Bắc nước ta và tăng khoảng 5 đến 20% ở các vùng khí hậu phía Nam trong
50 năm qua. Xu thế diễn biến của lượng mưa năm hoàn toàn tương tự như lượng mưa
mùa mưa nhiều, tăng ở các vùng khí hậu phía Nam và giảm ở các vùng khí hậu phía Bắc.
Khu vực Nam Trung Bộ có lượng mưa mùa ít mưa, mùa mưa nhiều và lượng mưa năm
tăng mạnh nhất so với các vùng khác ở nước ta, nhiều nơi đến 20% trong 50 năm qua.
Số liệu mực nước quan trắc cho thấy xu thế biến đổi mực nước biển trung
bình năm không giống nhau tại các trạm hải văn ven biển Việt Nam. Trên dải ven
biển Việt Nam, mặc dù hầu hết các trạm có xu hướng mực nước trung bình năm
tăng, tuy nhiên, một số ít trạm lại có xu hướng mực nước giảm. Xu thế biến đổi
trung bình của mực nước biển dọc bờ biển Việt Nam là khoảng 2,8 mm/năm.
Số liệu mực nước đo đạc từ vệ tinh từ năm 1993 đến 2010 cho thấy, xu thế
tăng mực nước biển trên toàn Biển Đông là 4,7mm/năm, phía Đông của Biển Đông
có xu thế tăng nhanh hơn phía Tây. Chỉ tính cho dải ven bờ Việt Nam, khu vực ven
biển Trung Trung Bộ và Tây Nam Bộ có xu hướng tăng mạnh hơn, trung bình cho
toàn dải ven biển Việt Nam tăng khoảng 2,9mm/năm.
4.3. Kịch bản nước biển dâng trong điều kiện biến đổi khí hậu trên huyện đảo
Phú Quý [2]
Các kịch bản phát thải khí nhà kính được lựa chọn để tính toán, xây dựng
kịch bản nước biển dâng cho huyện đảo Phú Quý tỉnh Bình Thuận được lấy theo các
kịch bản biên đổi khí hậu cho Việt Nam là kịch bản phát thải trung bình của nhóm
các kịch bản phát thải trung bình (kịch bản B2) và kịch bản phát thải cao nhất của
nhóm các kịch bản phát thải cao (kịch bản A2).
101
- Theo kịch bản phát thải thấp (B1): Vào giữa thế kỷ 21, trung bình trên đảo
Phú Quý, lượng mưa tăng 1,4%, mực nước biển dâng trong khoảng 24cm. Đến cuối
thế kỷ 21, lượng mưa tăng 1,9%, mực nước biển dâng trong khoảng 55cm.
- Theo kịch bản phát thải trung bình (B2): Vào giữa thế kỷ 21, trung bình
trên đảo Phú Quý, lượng mưa tăng 1,5%, mực nước biển dâng trong khoảng 26cm.
Đến cuối thế kỷ 21, lượng mưa tăng 2,9%, mực nước biển dâng trong khoảng 68cm.
- Theo kịch bản phát thải cao (A2): Vào giữa thế kỷ 21, trung bình trên đảo
Phú Quý, lượng mưa tăng 1,6%, mực nước biển dâng trong khoảng 30cm. Đến cuối
thế kỷ 21, lượng mưa tăng 3,7%, mực nước biển dâng trong khoảng 102cm.
4.4. Ảnh hưởng của nước biển dâng trong điều kiện khí hậu tương lai đến tài
nguyên nước ngầm huyện đảo Phú Quý
4.4.1. Nhóm kịch bản trung bình (B2)
Kịch bản phát thải trung bình tương ứng với sự tăng dân số liên tục nhưng
với tốc độ thấp hơn A2; chú trọng đến các giải pháp địa phương thay vì toàn cầu về
ổn định kinh tế, xã hội và môi trường; mức độ phát triển kinh tế trung bình; thay đổi
công nghệ chậm hơn và manh mún hơn so với B1. Theo kịch bản này thì sự thay
đổi nhiệt độ, lượng mưa và mực nước biển ở huyện đảo Phú Quý sẽ diễn biến như
sau:
Bảng 17. Mức tăng của một số yêu tố so với thời kỳ 1980-1999
Mức tăng theo các năm của
Nhiệt độ (oC) Lượng mưa (%) Mực nước biển (cm)
Kịch
bản
2020 2050 2100 2020 2050 2100 2020 2050 2100
B2 0,5 1,3 2,5 0,6 1,5 2,9 8 26 68
(Nguồn: Viện khoa học Khí tượng thuỷ văn và Môi trường 2012)
102
Bảng 18. Mức thay đổi lượng mưa trên đảo Phú Quý ứng với kịch bản cao (A2) so
với thời kỳ 1980-1999
Tháng
I II III IV V VI VII VIII IX X XI XII Năm
Đơn vị (%)
2020 -2,5 -2,0 -5,4 -1,5 -0,7 0,7 -0,2 0,5 0,5 2,9 3,6 -3,2
2050 -6,6 -6,2 -14,5 -4,0 -1,8 1,8 -0,6 1,3 1,3 7,6 9,6 -8,4
2100 -12,6 -12,3 -27,8 -7,6 -3,4 3,5 -1,1 2,5 2,5 14,5 18,4 -16,1
(Nguồn: Viện khoa học Khí tượng thuỷ văn và Môi trường 2012)
Với họ kịch bản B2, chúng tôi đã tiến hành chạy mô hình GMS để tính toán
mức độ xâm nhập mặn đến tài nguyên nước dưới đất. Việc đánh giá sự tác động của
nước biển dâng trong điều kiện khí hậu tương lai đến sự xâm nhập mặn của nước
ngầm trên đảo với các số liệu và thông số sau:
+ Các thông số của mô hình giữ nguyên theo quá trình hiệu chỉnh kiểm
nghiệm;
+ Sử dụng số liệu mưa, bốc hơi trung bình tháng nhiều năm thay đổi theo
kịch bản nước biển dâng kết hợp với yếu tố khí hậu trong tương lai;
+ Số liệu lưu lượng khai thác theo năm 2005 có cập nhật thêm lưu lượng
khai thác với 100% công suất thiết kế của hai nhà máy nước ở xã Ngũ Phụng (1500
m3/ngày đêm) và Long Hải (500 m3/ngày đêm);
+ Biên biển là mực nước trung bình trong tương lai theo họ kịch bản B2;
+ Biên mặn là giá trị trung bình của các giếng ven biển (S=1.6o/oo);
Dưới đây là một số kết quả tính toán ảnh hưởng của BDKH và nước biển
dâng đến tài nguyên nước ngầm trên đảo Phú Quý:
103
5900.0
6400.0
6900.0
7400.0
7900.0
I II III IV V VI VII VIII IX X XI XII
HT 2011 năm 2020 năm 2050 năm 2100
T
rữ
lư
ợn
g
(1
0^
3m
^
3)
BIỂU ĐỒ TRỮ LƯỢNG NƯỚC NGỌT THEO HỌ KỊCH BẢN TRUNG BÌNH
Thời gian
Hình 29. Biểu đồ trữ lượng nước ngọt dưới đất trên đảo Phú Quý hiện trạng trung
bình năm 2011 và trong tương lai theo họ kịch bản trung bình
40.33
40.28 40.25
40.00
40.25
40.50
40.75
41.00
2020 2050 2100
T
ỷ
lệ
n
ư
ớ
c
ng
ọt
(
%
)
BIỂU ĐỒ TỶ LỆ TRỮ LƯỢNG NƯỚC NGỌT MÙA KHÔ TRÊN ĐẢO PHÚ QUÝ THEO HỌ KỊCH BẢN TRUNG BÌNH
Thời gian
Hình 30. Biểu đồ tỷ lệ trữ lượng nước ngọt dưới đất mùa khô trên đảo Phú Quý
trong tương lai theo họ kịch bản trung bình
104
59.67 59.72 59.75
59.00
59.50
60.00
60.50
61.00
2020 2050 2100
Tỷ
lệ
n
ư
ớ
c
ng
ọ
t (
%
)
BIỂU ĐỒ TỶ LỆ TRỮ LƯỢNG NƯỚC NGỌT MÙA MƯA TRÊN ĐẢO PHÚ QUÝ THEO HỌ KỊCH BẢN TRUNG BÌNH
Thời gian
Hình 31. Biểu đồ tỷ lệ trữ lượng nước ngọt dưới đất mùa mưa trên đảo Phú Quý
trong tương lai theo họ kịch bản trung bình
570.0
590.0
610.0
630.0
650.0
670.0
690.0
I II III IV V VI VII VIII IX X XI XII
HT 2011 năm 2020 năm 2050 năm 2100
T
rữ
lư
ợ
n
g
(1
0^
3m
^3
)
BIỂU ĐỒ TRỮ LƯỢNG NƯỚC BỊ NHIỄM MẶN THEO HỌ KỊCH BẢN TRUNG BÌNH
Thời gian
Hình 32. Biểu đồ tổng lượng nước ngầm nhiễm măn trên đảo Phú Quý trong
tương lai theo họ kịch bản trung bình
105
Bảng 19. Đánh giá mức tăng trữ lượng nước nhiễm mặn trong tương lai so với hiện
trạng trung bình nhiều năm theo kịch bản B2
Mức tăng so kịch bản nền (%)
Thời gian
2020 2050 2100
Tháng 1 4.89 3.57 1.51
Tháng 2 5.29 3.57 1.79
Tháng 3 6.09 3.84 1.92
Tháng 4 6.04 4.08 2.04
Tháng 5 6.68 5.38 2.30
Tháng 6 6.58 5.27 2.58
Tháng 7 6.15 4.98 2.31
Tháng 8 6.29 4.72 2.31
Tháng 9 6.44 4.75 2.18
Tháng 10 6.18 4.35 1.90
Tháng 11 5.68 3.56 1.91
Tháng 12 4.87 3.42 1.50
Kết quả tính toán với kịch bản phát thải trung bình B2 phân phối trữ lượng
của nguồn nước ngọt trên đảo biến động rất phức tạp theo các tháng trong năm
(hình 29). Phân phối trữ lượng nước ngọt trong năm diễn biến khá phức tạp, với trữ
lượng nước ngọt lớn nhất vào hai tháng 10 và 11, nhỏ nhất vào tháng 4 và tháng 5.
Từ tháng 6 - 7 trữ lượng nước ngọt tăng nên sau đó giảm nhẹ vào tháng 8 và tháng
9, sau đó tăng nhanh vào tháng 10. Sự phân phối này có quan hệ rất chặt với biến
trình mưa trên đảo và không có thay đổi về xu thế nước ngầm trong tương lai. Sự
106
phức tạp của diễn biến nước ngầm còn thể hiện qua các giai đoạn từ nay đến cuối
thế kỷ. Giai đoạn từ nay đến năm 2020, 2 nhà máy nước trên đảo hoạt động khai
thác với 100% công xuất, nước biển dâng nhỏ, lượng mưa thay đổi ít dẫn đến trữ
lượng nước ngầm giảm, giảm mạnh nhất vào tháng 5. Giai đoạn từ năm 2020 đến
2100 không tăng thêm lượng khai thác, mực nước biển tăng khác lớn (0,68m vào
năm 2100), lượng mưa tăng vào mùa mưa, giảm vào mùa khô dẫn đến trữ lượng
nước ngọt lai tăng lên so với năm 2020. Qua những phân tích trên cho thấy nước
ngầm trên đảo tăng nên dưới tác động của nước biển dâng trong điều kiện khí hậu
tương lai, sự sụt giảm trong giai đoạn trước năm 2020 chủ yếu là do tăng lượng khai
thác.
Sự tác động của nước biển dâng trong điều kiện khí hậu tương lai còn thể
hiện ở kết quả thay đổi cán cân trữ lượng nước hai mùa hình 30 và hình 31. Dưới
các tác động tổng hợp của các yếu tố khí hậu trong tương lai thì càng về cuối thế kỷ
tỷ lệ trữ lượng nước ngọt mùa mưa càng tăng từ 59,67% năm 2020 đến 59,75% năm
2100. Ngược lại, tỷ lệ trữ lượng nước ngọt mùa khô trong tương lai lại giảm liên tục
đến cuối thế kỷ từ 40,33% năm 2020, 40,28% năm 2050 và đến 40, 25 năm 2100.
Hình 32 thể hiện kết quả nhiễm mặn của nước ngầm trên đảo: trong giai đoạn
đầu từ nay đến 2020 mức độ xâm nhập mặn diễn ra mạnh trên đảo, với mức tăng
4,87% đến 6,68% so với năm 2011 (bảng 19). Sự tăng đột biết này trong vòng 9
năm là do hai nhà máy khai thác nước ngầm trên đảo đạt 100% công suất. Nhưng từ
sau giai đoạn 2020 đến 2050, sau 30 năm mức độ xâm nhập thay đổi theo chiều
ngược lại, giảm 1,1% đến 2,12% so với năm 2020. Hiện tượng này là do giả thuyết
trong bài toán không thay đổi lượng khai thác nước ngầm so với năm 2020, sự thay
đổi này chủ yếu do sự biến đổi lượng mưa và mực nước biển dâng từ 0,08m đến
0,26m. Tuy nhiên, đến giai đoạn 2050 đến 2100 mức nước biển tăng khá nhanh từ
0,26 mét nên 0,68 mét, lượng mưa cũng thay đổi khá lớn, lượng nước nhiễm mặn
tiếp tục giảm xuống 1,73% đến 2,92% sau 50 năm.
107
4.2.1. Nhóm kịch bản cao A2
Kịch bản phát thải cao A2 mô tả một thế giới không đồng nhất ở quy mô
toàn cầu, có tốc độ tăng dân số rất cao, sử dụng tối đa năng lượng hóa thạch. Đây là
kịch bản xấu nhất mà nhân loại cần phải nghĩ đến. Theo kịch bản này thì sự thay đổi
nhiệt độ, lượng mưa, và mực nước biển sẽ diễn biến như sau:
Bảng 20. Mức tăng của một số yêu tố so với thời kỳ 1980-1999
Mức tăng theo các năm của
Nhiệt độ (oC) Lượng mưa (%)
Mực nước biển
(cm)
Kịch
bản
2020 2050 2100 2020 2050 2100 2020 2050 2100
A2 0,6 1,3 3,1 0,7 1,6 3,7 9 30 102
(Nguồn: Viện khoa học Khí tượng thuỷ văn và Môi trường 2012)
Bảng 21. Mức thay đổi lượng mưa trên đảo Phú Quý ứng với kịch bản cao (A2) so
với thời kỳ 1980-1999
Tháng
I II III IV V VI VII VIII IX X XI XII Năm
Đơn vị (%)
2020 -2,6 -2,3 -5,9 -1,6 -0,7 0,8 -0,2 0,5 0,6 3,2 4,1 -3,5
2050 -7,0 -6,6 -15,2 -4,2 -1,8 1,9 -0,6 1,4 1,4 8,0 10,2 -8,8
2100 -16,0 -15,8 -35,4 -9,8 -4,3 4,4 -1,3 3,1 3,2 18,4 23,4 -20,5
(Nguồn: Viện khoa học Khí tượng thuỷ văn và Môi trường 2012)
Tương tự, chúng tôi vẫn sử dụng mô hình GMS để tính toán mức độ xâm
nhập mặn trên đảo Phú Quý ứng với họ kịch bản A2. Việc đánh giá sự tác động của
nước biển dâng trong điều kiện tương lai đến sự xâm nhập mặn của nước ngầm trên
đảo với các số liệu và thông số sau:
108
+ Các thông số của mô hình giữ nguyên theo quá trình hiệu chỉnh kiểm
nghiệm;
+ Sử dụng số liệu mưa, bốc hơi trung bình tháng nhiều năm thay đổi theo
kịch bản nước biển dâng kết hợp với yếu tố khí hậu trong tương lai;
+ Số liệu lưu lượng khai thác theo năm 2005 có cập nhật thêm lưu lượng
khai thác với 100% công suất thiết kế của hai nhà máy nước ở xã Ngũ Phụng
(1500 m3/ngày đêm) và Long Hải (500 m3/ngày đêm);
+ Biên biển là mực nước trung bình trong tương lai theo họ kịch bản A2;
+ Biên mặn là giá trị trung bình của các giếng ven biển (S=1.6o/oo);
Kết quả tính toán ảnh hưởng của nước biển dâng trong điều kiện khí hậu
tương lai đến quá trình nhiễm mặn trên đảo Phú Quý ứng với họ kịch bản A2:
Hình 33. Biểu đồ tỷ lệ trữ lượng nước ngọt dưới đất trên đảo Phú Quý hiện trạng
trung bình năm 2011 và trong tương lai theo họ kịch bản trung bình
40.33 40.30
40.21
40.00
40.25
40.50
40.75
41.00
2020 2050 2100
T
ỷ
lệ
n
ư
ớ
c
n
gọ
t
(%
)
BIỂU ĐỒ TỶ LỆ TRỮ LƯỢNG NƯỚC NGỌT MÙA KHÔ TRÊN ĐẢO PHÚ QUÝ THEO HỌ KỊCH BẢN CAO
Thời gian
Hình 34. Biểu đồ tỷ lệ trữ lượng nước ngọt dưới đất mùa khô trên đảo Phú Quý
trong tương lai theo họ kịch bản cao
109
59.67 59.70
59.79
59.00
59.50
60.00
60.50
61.00
2020 2050 2100
Tỷ
lệ
n
ư
ớ
c
n
gọ
t
(%
)
BIỂU ĐỒ TỶ LỆ TRỮ LƯỢNG NƯỚC NGỌT MÙA MƯA TRÊN ĐẢO PHÚ QUÝ THEO HỌ KỊCH BẢN CAO
Thời gian
Hình 35. Biểu đồ tỷ lệ trữ lượng nước ngọt dưới đất mùa mưa trên đảo Phú Quý
trong tương lai theo họ kịch bản cao
590.0
610.0
630.0
650.0
670.0
690.0
I II III IV V VI VII VIII IX X XI XII
HT 2011 năm 2020 năm 2050 năm 2100
T
rữ
lư
ợ
n
g
(1
0^
3m
^3
)
BIỂU ĐỒ TRỮ LƯỢNG NƯỚC BỊ NHIỄM MẶN THEO HỌ KỊCH BẢN CAO
Thời gian
Hình 36. Biểu đồ tổng lượng nước ngầm nhiễm măn trên đảo Phú Quý trong
tương lai theo họ kịch bản cao
110
Bảng 22. Đánh giá mức tăng trữ lượng nước nhiễm mặn trong tương lai so với hiện
trạng trung bình nhiều năm theo kịch bản cao A2
Mức tăng so kịch bản nền (%)
Thời gian
2020 2050 2100
Tháng 1 4,76 4,01 3,59
Tháng 2 5,16 4,28 3,86
Tháng 3 6,10 5,36 4,81
Tháng 4 6,05 5,71 4,64
Tháng 5 6,43 5,95 5,29
Tháng 6 6,45 6,11 5,44
Tháng 7 6,16 5,82 5,15
Tháng 8 6,16 5,82 5,15
Tháng 9 6,45 6,11 5,44
Tháng 10 5,92 5,71 4,51
Tháng 11 5,69 5,08 4,26
Tháng 12 4,75 3,86 3,72
Kết quả tính toán ứng với kịch bản phát thải cao A2 phân phối trữ lượng của
nguồn nước ngọt trên đảo biến động rất phức tạp theo các tháng trong năm và theo
các năm (hình 33). Phân phối trữ lượng nước ngọt trong năm diễn biến khá phức
tạp, với trữ lượng nước ngọt lớn nhất vào hai tháng 10 và 11, nhỏ nhất vào tháng 4
và tháng 5. Từ tháng 6 - 7 trữ lượng nước ngọt tăng nên sau đó giảm nhẹ vào tháng
8 và tháng 9, sau đó tăng rất nhanh vào tháng 10. Sự phân phối này có quan hệ rất
111
chặt với biến trình mưa trên đảo và không có thay đổi về xu thế nước ngầm trong
tương lai. Sự phức tạp của diễn biến nước ngầm còn thể hiện qua các giai đoạn từ
nay đến cuối thế kỷ. Giai đoạn từ nay đến năm 2020, 2 nhà máy nước trên đảo hoạt
động khai thác với 100% công xuất, nước biển dâng nhỏ khoảng 0,09m, lượng mưa
thay đổi ít (giảm 0,2 đến 5,9% vào các tháng mùa khô, tăng 0,5 đến 4,1% vào các
tháng mùa mưa) dẫn đến trữ lượng nước ngầm giảm mạnh, giảm mạnh nhất vào
tháng 5. Giai đoạn từ năm 2020 đến 2100 không tăng thêm lượng khai thác, mực
nước biển tăng khác lớn (1,02m vào năm 2100), lượng mưa tăng từ 3,1 đến 23,4%
vào các tháng mùa mưa, giảm từ 1,3 đến 20,5% vào các tháng mùa khô dẫn đến trữ
lượng nước ngọt lai tăng lên so với năm 2020. Qua những phân tích trên cho thấy
nước ngầm trên đảo tăng nên dưới tác động của nước biển dâng trong điều kiện khí
hậu tương lai, sự sụt giảm trong giai đoạn trước năm 2020 chủ yếu là do tăng lượng
khai thác.
Sự tác động của nước biển dâng trong điều kiện khí hậu tương lai còn thể
hiện ở kết quả thay đổi cán cân trữ lượng nước hai mùa hình 34 và hình 35. Dưới
các tác động tổng hợp của các yếu tố khí hậu trong tương lai thì càng về cuối thế kỷ
tỷ lệ trữ lượng nước ngọt mùa mưa càng tăng từ 59,67% năm 2020 đến 59,79% năm
2100. Ngược lại, tỷ lệ trữ lượng nước ngọt mùa khô trong tương lai lại giảm liên tục
đến cuối thế kỷ từ 40,33% năm 2020, 40,30% năm 2050 và đến 40, 21 năm 2100.
Hình 36 thể hiện kết quả nhiễm mặn của nước ngầm trên đảo: trong giai đoạn
đầu, từ nay đến 2020 mức độ xâm nhập mặn diễn ra mạnh trên đảo, với mức tăng
4,75% đến 6,45% so với năm 2011 (bảng 22). Sự tăng đột biết này trong vòng 9
năm là do hai nhà máy khai thác nước ngầm trên đảo đạt 100% công suất. Nhưng từ
sau giai đoạn 2020 đến 2050, sau 30 năm mức độ xâm nhập thay đổi theo chiều
ngược lại, giảm 0,2% đến 0,85% so với năm 2020. Hiện tượng này là do giả thuyết
trong bài toán không thay đổi lượng khai thác nước ngầm so với năm 2020, sự thay
đổi này chủ yếu do sự biến đổi lượng mưa và mực nước biển dâng từ 0,09m đến
0,3m. Tuy nhiên, đến giai đoạn 2050 đến 2100 mức nước biển tăng khá nhanh từ
112
0,3 mét nên 1,02 mét, lượng mưa cũng thay đổi khá lớn, lượng nước nhiễm mặn
tiếp tục giảm xuống 0,14% đến 1,14% sau 50 năm.
113
KẾT LUẬN
Đặc điểm tự nhiên nổi bật nhất của đảo là cách xa đất liền (cách Phan
Thiết 120 km), diện tích nhỏ, độ dốc lớn, trên đảo không tồn tại hoặc tồn tại
trong thời gian ngắn dòng chảy mặt. Do đó, nước ngầm có vai trò rất lớn
trong sinh hoạt và sản xuất của người dân trên đảo.
Nước biển dâng trong điều kiện khí hậu tương lai không làm thay đổi
đáng kể phân bố nước ngầm trong năm. Trong tương lai trữ lượng nước ngọt
trên đảo tăng nên dưới tác động của nước biển dâng kết hợp với điều kiện khí
hậu trong tương lai.
Sự sụt giảm nước ngọt trong những năm 2020 là do tăng lượng khai
thác. Sự suy giảm lượng nước ngọt trong giai đoan này chứng tỏ lượng nước
ngầm rất nhạy với sự khai thác trên đảo. Cho thấy vai trò quan trọng của việc
quản lý, qui hoạch khai thác bên vững nước ngầm trong tương lai.
Nghiên cứu tính toán nước ngầm trên đảo cho thấy hiện nay nước ngầm
vẫn đáp ứng được nhu cầu sinh hoạt và sản xuất của người dân trên đảo, trữ
lượng nước ngọt trên đảo vào khoảng 6 đến 7 triệu m3.
Hiện tượng nhiễm mặn xảy ra chủ yếu ở phần phía bắc và phía nam
(bãi biển Triều Dương) của đảo. Ngoài ra còn có một vài khu vực có mức độ
khai thác nước ngầm lớn như ở phía tây nam đảo thuộc xã Tam Thanh, khu
vực hai nhà máy nước cũng xuất hiện nêm mặn tiên sâu vào trong đảo.
Do hạn chế về thời gian nghiên cứu, thực tế số liệu và hạn chế của mô
hình nên trong luận văn vẫn còn tồn tại một số nhược điểm như: chưa đánh
giá được sự tác động của của các yếu tố cực đoan ở hiện tại và tương lai như:
hạn hán, nước biển dâng do gió mùa, nước biển dâng do sóng, nước biển dâng
do bão; chưa đánh giá được sự ảnh hưởng của chế độ thủy triều đến nguồn
nước ngầm trên đảo.
114
Với những đặc điểm tài nguyên nước ngầm trên đảo và những hạn chế
trong nghiên cứu, tác giả kiên nghị:
+ Do nước ngầm trên đảo khá nhạy với thay đổi lượng khai thác nên
các nhà quan lý cần có sự giám sát chặt chẽ việc khai thác nước ngầm trên
đảo;
+ Cần có các nghiên cứu bổ sung về nước ngầm trên đảo, đặc biệt là
nghiên cứu các tác động cực đoan của khí tương, hải văn đến nước ngầm trên
đảo.
115
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bộ tài nguyên môi trường (2009), Kịch bản biến đổi khí hậu và nước biển dâng cho
Việt Nam.
2. Bộ tài nguyên môi trường (2011), Kịch bản biến đổi khí hậu và nước biển dâng cho
Việt Nam.
3. ThS. Hoàng Văn Bẩy và nnk (2006), Báo cáo tổng kết Dự án Điều tra tài nguyên
nước phục vụ phát triển kinh tế xã hội khu vực đảo Phú Quý.
4. Đoàn Văn Cánh, Phạm Quý Nhân. 2001. Tin học ứng dụng trong địa chất thủy văn
(Giáo trình Cao học và Nghiên cứu sinh).; Trường Đại Học Mỏ Địa chất.; Hà Nội.
5. Ngô Đức Chân và Lê Văn Hải, 2005, báo cáo chuyên đề “Mô hình NDĐ vùng Bạc
Liêu - tỉnh Bạc Liêu” (kèm theo Báo cáo kết quả thăm dò khai thác với mục tiêu trữ
lượng 24.000m3/ngày); Lưu trữ tại Ban quản lý Dự án cấp thoát nước và vệ sinh môi
trường của Công ty tư vấn GHD - Chính phủ Úc - Gutterdge Haskin & Davey Pty. Ltd
và Liên đoàn ĐCTV-ĐCCT miền Nam.
6. Ngô Đức Chân, 2006, báo cáo chuyên đề “Mô hình NDĐ vùng Côn Đảo”; Lưu trữ
tại Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh BR - VT và Liên đoàn ĐCTV-ĐCCT miền Nam.
7. Ngô Đức Chân, 2006, báo cáo chuyên đề “Mô hình NDĐ vùngTân Hương - Long
An”
8. Ngô Đức Chân và Nguyễn Thị Sinh, 2002; báo cáo khoa học đề tài cấp Viện “Mô
hình dòng nước dưới đất thành phố Hồ Chí Minh”; Lưu trữ tại do Trung tâm kỹ thuật
hạt nhân TP. Hồ Chí Minh.
9. Đỗ Tiến Hùng và nnk, 2001; Báo cáo kết quả đề tài: "Quy hoạch khai thác và sử
dụng nước ngầm TPHCM"; Lưu Thư viện Liên đoàn ĐCTV-ĐCCT Miền Nam.
10. 12.000m3/ngày); Lưu trữ tại Cục Quản lý Tài nguyên nước và Liên đoàn ĐCTV-
ĐCCT miền Nam.
11. Trần Minh và nnk, 2000; Báo cáo “Mô hình quản lý nước dưới đất tỉnh Cần Thơ”,
Lưu trữ tại Sở Khoa học và Công nghệ tỉnh Cần Thơ.
12. Jaroon Rungamornrat, Mary F.Wheeler (1990). Weakly-singular Integral
Equations for Steady-State Flow in Isotropic Porous Media.
13. Paul M. Barlow, Allen F. Moench (2002). A Computer Program for Calculating
Drawdowns and Estimating Hydraulic Properties for Confined and Water-Table
Aquifers.
116
PHỤ LỤC
117
Bảng 1. Trữ lượng nước ngầm khôi phục trong quá khứ của từng tháng trên đảo Phú Quý (103 m3)
Nă
m
Loại trữ
lượng
I II III IV V VI VII VIII IX X XI XII
Tổng lượng
dưới đất
7622,3 7584,7 7561,6 7551,0 7535,6 7613,2 7632,8 7624,0 7613,7 7666,5 7709,7 7702,6
Tổng lượng
nhiễm mặn
660,4 672,0 689,8 700,3 718,1 695,1 683,6 681,4 684,6 678,3 666,8 664,7
200
3
Tổng lượng
nước ngọt
6961,9 6912,7 6871,8 6850,7 6817,5 6918,0 6949,3 6942,5 6929,1 6988,2 7042,9 7037,9
Tổng lượng
dưới đất
7671,7 7619,3 7584,9 7559,4 7545,0 7583,0 7600,0 7578,7 7590,0 7601,4 7584,0 7572,6
Tổng lượng
nhiễm mặn
669,9 680,4 690,9 703,5 720,2 710,9 703,5 707,7 705,6 703,5 705,6 712,9
200
4
Tổng lượng
nước ngọt
7001,8 6938,9 6894,0 6856,0 6824,8 6872,1 6896,4 6871,0 6884,4 6897,9 6878,4 6859,7
200
5
Tổng lượng
dưới đất
7550,4 7535,1 7524,9 7517,5 7512,3 7557,1 7548,5 7563,1 7566,2 7566,5 7572,7 7563,5
118
Nă
m
Loại trữ
lượng
I II III IV V VI VII VIII IX X XI XII
Tổng lượng
nhiễm mặn
729,7 747,5 771,6 793,6 818,8 785,4 785,3 776,9 770,7 766,4 758,1 763,3
Tổng lượng
nước ngọt
6820,7 6787,6 6753,3 6723,8 6693,6 6771,7 6763,3 6786,2 6795,6 6800,1 6814,6 6800,2
Tổng lượng
dưới đất
7604,5 7573,3 7553,9 7548,3 7547,9 7560,9 7572,4 7573,4 7577,7 7596,0 7618,6 7584,6
Tổng lượng
nhiễm mặn
739,3 746,5 758,0 762,2 767,5 769,6 762,3 757,0 754,9 742,4 724,5 728,7
200
6
Tổng lượng
nước ngọt
6865,3 6826,8 6795,9 6786,1 6780,5 6791,3 6810,1 6816,4 6822,8 6853,6 6894,1 6856,0
Tổng lượng
dưới đất
7620,9 7582,9 7559,1 7540,9 7562,7 7619,0 7638,4 7650,9 7662,8 7636,2 7658,8 7642,0
Tổng lượng
nhiễm mặn
715,1 724,5 742,3 759,1 758,1 729,8 712,0 700,4 688,8 693,0 685,7 686,7
200
7
Tổng lượng
nước ngọt
6905,8 6858,5 6816,8 6781,9 6804,7 6889,1 6926,5 6950,5 6973,9 6943,2 6973,1 6955,3
200
Tổng lượng 7602,1 7572,4 7553,2 7537,0 7538,8 7568,1 7603,3 7593,3 7587,0 7648,9 7657,2 7707,9
119
Nă
m
Loại trữ
lượng
I II III IV V VI VII VIII IX X XI XII
dưới đất
Tổng lượng
nhiễm mặn
695,1 707,7 725,5 745,4 758,0 747,6 728,7 724,5 724,5 702,5 692,0 680,5
8
Tổng lượng
nước ngọt
6907,0 6864,7 6827,7 6791,5 6780,8 6820,5 6874,6 6868,8 6862,5 6946,4 6965,2 7027,5
Tổng lượng
dưới đất
7666,8 7616,5 7585,9 7566,2 7591,5 7623,5 7601,2 7591,3 7575,2 7592,4 7596,0 7607,5
Tổng lượng
nhiễm mặn
680,4 693,0 701,4 721,3 715,1 700,4 701,4 705,6 717,1 711,9 709,8 704,6
200
9
Tổng lượng
nước ngọt
6986,4 6923,5 6884,5 6844,9 6876,4 6923,1 6899,8 6885,7 6858,1 6880,5 6886,2 6903,0
Tổng lượng
dưới đất
7584,9 7595,5 7567,4 7546,4 7549,1 7545,7 7556,3 7563,1 7588,2 7654,7 7815,9 7773,5
Tổng lượng
nhiễm mặn
711,9 711,9 723,4 741,2 755,9 761,1 762,2 765,4 752,9 713,0 671,1 667,9
201
0
Tổng lượng
nước ngọt
6873,0 6883,6 6844,0 6805,1 6793,2 6784,5 6794,1 6797,7 6835,3 6941,7 7144,8 7105,7
120
Nă
m
Loại trữ
lượng
I II III IV V VI VII VIII IX X XI XII
Tổng lượng
dưới đất
7713,6 7653,1 7609,4 7665,6 7617,9 7632,4 7614,4 7606,1 7601,1 7601,2 7599,3 7575,0
Tổng lượng
nhiễm mặn
672,0 682,5 693,0 684,6 691,9 689,9 693,0 695,1 696,1 697,2 698,2 709,8
201
1
Tổng lượng
nước ngọt
7041,6 6970,6 6916,4 6981,0 6926,0 6942,5 6921,4 6911,0 6905,0 6904,0 6901,1 6865,2
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- khuong_van_hai_0823.pdf