Bài 4: Kỹ thuật an toàn về điện
          
        
            
               
            
 
            
                
                    • Chỉ có bác sĩ mới quyết định được tình trạng sống 
còn hay đã chết của nạn nhân
• Sau khi nạn nhân có dấu hiệu sống, cần nhanh 
chóng chuyển đến bệnh viện gần nhất, trong quá 
trình vận chuyển vẫn tiếp tục thực hiện các thao 
tác sơ cứu.
                
              
                                            
                                
            
 
            
                 71 trang
71 trang | 
Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 3426 | Lượt tải: 2 
              
            Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Bài 4: Kỹ thuật an toàn về điện, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
BÀI 4:KỸ THUẬT AN TOÀN VỀ 
ĐIỆN 
 Nhóm 3: 
 Nguyễn Thị Hồng An 
 Nguyễn Trường An 
 Nguyễn Thị Phước Lộc 
 GVHD: Nguyễn Thế Thanh Trúc 
 1./Khái niệm chung về an toàn điện 
2./Nguyên nhân xảy ra tai nạn về điện 
3./Các yếu tố cơ bản tác dụng vào cơ thể 
4./Các biện pháp an toàn khi sử dụng 
điện 
5./Cấp cứu nạn nhân khi bị điện giật 
1./Khái niệm chung về an toàn 
điện 
• Khi một mạng điện đang làm việc,các dây 
pha mang điện áp và các thiết bị điện làm 
việc được cách điện với vỏ trái đất. 
• Cơ thể con người có thể xem như một điện 
trở. 
 • Có 2 loại chạm điện nguy hiểm: 
- Chạm trực tiếp: xảy ra khi người tiếp xúc 
với dây dẫn trần mang điện trong tình 
trạng bình thường. 
 + Do vô tình,không 
phải do công việc yêu 
cầu tiếp xúc. 
 + Do công việc yêu 
cầu tiếp xúc với dây 
dẫn. 
 + Đóng điện lúc đang 
tiến hành sửa chữa, 
kiểm tra. 
 - Chạm gián tiếp vào bộ phận kim loại của 
thiết bị bị chạm vỏ 
 + Lúc thiết bị không được nối đất 
 + Lúc thiết bị có nối đất 
2./Nguyên nhân xảy ra tai nạn điện 
 Phần lớn các 
trường hợp bị điện 
giật là do chạm phải 
vật dẫn điện hoặc vật 
có điện áp xuất hiện 
bất ngờ và thường 
xảy ra đối với người 
không có chuyên môn 
về điện. 
 Nguyên nhân xảy 
ra tai nạn về điện: 
 ● Do trình độ tổ 
chức,quản ly công tác 
lắp đặt,xây dựng,sửa 
chữa. 
  Do vi phạm quy trình 
kỹ thuật an toàn 
điện,đóng điện khi có 
người đang sửa chữa 
(quên đóng cầu dao 
tiếp đất an toàn),thao 
tác vận hành thiết bị 
điện không đúng quy 
trình. 
 Sửa chữa điện không 
cắt nguồn điện ,không 
sử dụng dụng cụ bảo 
vệ an toàn điện. 
 Sử dụng các đồ 
dùng điện bị rò 
điện ra vỏ (vỏ kim 
loại) 
  Chạm trực tiếp vào 
dây dẫn điện trần 
không bọc cách điện 
hoặc dây dẫn hở 
cách điện 
3./CÁC YẾU TỐ CƠ BẢN TÁC 
DỤNG VÀO CƠ THỂ 
• Khi người tác dụng vào mạng điện thì sẽ 
có dòng điện chạy qua người,dòng điện 
qua người có 2 tác dụng: 
• - Tác dụng kích thích. 
• - Tác dụng gây chấn thương. 
3.1./Tác dụng kích thích 
 - Khi người tiếp 
xúc vào điện,vì 
điện trở người còn 
lớn,dòng điện qua 
người còn bé,tác 
dụng của nó làm 
bắp thịt tay,ngón 
tay co quắp lại. 
 - Nếu nạn nhân 
không rời khỏi vật 
mang điện được thì 
điện trở của người 
dần dần giảm 
xuống và dòng 
điện tăng lên,hiện 
tượng co quắp 
càng tăng lên. 
 - Thời gian tiếp xúc 
với vật mang điện 
càng lâu càng nguy 
hiểm vì người 
không còn khả 
năng tách rời khỏi 
vật mang điện đưa 
đến tê liệt tuần 
hoàn và hô hấp 
dẫn đến chết 
người(không gây 
thương tích) 
3.2./Tác dụng gây chấn thương 
• Thường xảy ra do người tiếp xúc với điện 
áp cao. Khi người đến gần với vật mang 
điện. Tuy chưa chạm phải điện nhưng vì 
điện áp cao sinh hồ quang điện chạy dòng 
điện qua người tương đối lớn. 
 • Tóm lại tai nạn về điện chủ yếu là do dòng 
điện qua người gây nên chứ không phải do 
điện áp. 
4. Các biện pháp an toàn khi sử dụng điện 
4.1. Biện pháp tổ chức: 
 * Yêu cầu đối với nhân viên làm việc 
trực tiếp với các thiết bị điện: 
Tuổi: ≥ 18 tuổi 
Sức khỏe: Phải qua kiểm tra đủ sức 
khỏe, không bị tim, mắt nhìn rõ. 
Phải có hiểu biết về điện, hiểu rõ sơ đồ 
điện, có khả năng ứng dụng các quy 
phạm kỹ thuật an toàn điện, cấp cứu 
người khi bị điện giật. 
 Ví dụ: Công nhân điện bậc thợ và bậc an 
toàn cao mới có quyền thao tác một 
mình (hoặc bậc thợ tương đương trình 
độ hiểu biết về sơ đồ, thiết bị, bậc an 
toàn về an toàn điện). 
 * Tổ chức nơi làm việc: 
Người công nhân phải được phân công 
nhiệm vụ rõ ràng. 
Người theo dõi chỉ chuyên trách về các 
nguyên tắc kỹ thuật an toàn. 
4.2. Các biện pháp kỹ thuật: 
 4.2.1 Chống tiếp xúc trực tiếp vào 
điện. 
 * Bảo vệ chính: 
Đảm bảo mức cách điện cần thiết. 
Các dụng cụ sửa chữa điện được bọc 
bằng giấy cách điện, nhựa PVC. 
Đề phòng tiếp xúc vào các bộ phận 
mang điện. 
 Sử dụng rào 
chắn các phần 
mang điện, đặt 
chúng ở vị trí 
không với tới, 
đặt trong tủ kín. 
Những nơi nguy 
hiểm phải có rào 
chắn và ghi biển 
báo… 
 Ví dụ: dây dẫn 
trần treo cao có sứ 
cách điện, tủ chỉ 
được mở bằng chìa 
khóa đặc biệt sau 
khi cắt nguồn. 
Bảo vệ bằng cách sử dụng điện áp 
cực thấp (24V,12V,6V). 
Trang bị bảo hộ lao động an toàn khi 
làm nhiệm vụ như: găng tay, ủng, 
thảm cách điện… 
Một số dụng cụ bảo vệ an toàn điện 
Giày cao su cách điện Găng tay cách điện Thảm cách điện 
Bút thử điện Sào cách điện Kìm, vít có chuôi cách điện 
 * Bảo vệ phụ: 
 Đôi khi có thể xảy ra tai nạn chạm điện 
trực tiếp do sai sót, nhầm lẫn (ví dụ: hư 
hỏng lớp bọc cách điện do tác dụng cơ, 
nhiệt..). Trong những trường hợp này 
người ta sử dụng thêm bảo vệ phụ bằng 
cách đặt các thiết bị chống rò. 
4.2. Các biện pháp kỹ thuật: 
 4.2.2. Chống tiếp xúc gián tiếp vào 
điện. 
 Xét mạng hạ áp U< -1KV, tiếp xúc gián 
tiếp vào điện xảy ra khi người sờ vào vật 
mang điện áp do bị chọc thủng cách điện 
(chạm pha, chạm vỏ) hoặc người đi trong 
vùng đất bị nhiễm điện. 
 Trong các xí nghiệp sản xuất, công 
nhân có nhiều nguy cơ tiếp xúc gián tiếp 
vào điện do sự cố chạm vỏ. 
* Biện pháp bảo vệ an toàn: 
Thực hiện hình 
thức nối vỏ (nối 
đất) thích hợp. 
Sử dụng thiết bị 
bảo vệ cắt 
nguồn thích hợp 
với thời gian 
giới hạn cho 
phép. 
 Thời gian thiết bị bảo vệ cắt nguồn khi 
 chạm vỏ phụ thuộc trị số Utx (điện áp 
 tiếp xúc) và loại nguồn điện như 
 trong bảng sau: 
Utx 
(V) 
Thời gian cho phép tồn tại (s) 
Điện AC Điện AC 
<50 5,00 5,0 
50 5,00 5,0 
75 0,60 5,0 
90 0,45 5,0 
120 0,34 5,0 
150 0,27 1,0 
220 0,17 0,4 
280 0,12 0,3 
350 0,08 0,2 
500 0,04 0,1 
Bảng trị số thời gian cắt nguồn max (thời gian cho 
phép tồn tại Utx tương ứng) 
Ucpmax = 50V 
Utx 
(V) 
Thời gian cho phép tồn tại (s) 
Điện AC Điện AC 
25 5,00 5,00 
50 0,48 5,00 
75 0,30 2,00 
90 0,25 0,80 
110 0,18 0,50 
150 0,12 0,25 
230 0,05 0,06 
280 0,02 0,02 
Bảng trị số thời gian cắt nguồn max (thời gian cho 
phép tồn tại Utx tương ứng) 
Ucpmax = 25V 
5. Cấp cứu nạn nhân khi bị điện giật. 
5.1. Khái quát chung: 
 Mức độ nguy hiểm của tai nạn điện phụ 
thuộc rất nhiều vào thời gian dòng điện 
chạy qua cơ thể nạn nhân, vì vậy việc cứu 
chữa phải được tiến hành khẩn trương và 
thận trọng. 
Thời gian 
(phút) 
1 2 3 4 5 6 
Tỷ lệ 
cứu sống 
98 90 70 50 25 10 
* Tỷ lệ nạn nhân cứu sống phụ thuộc vào 
thời gian sơ cứu theo số liệu thống kê sau: 
 _Số liệu ở bảng trên cho thấy thời gian sơ 
cứu có ý nghĩa sống còn đối với các nạn 
nhân. 
 _Để có thể tiến hành sơ cứu có hiệu quả, 
trước hết cần phải luôn ở trạng thái sẵn 
sàng. Tất cả mọi người, không trừ một ai 
đều phải nắm vững các thao thác sơ cứu 
cơ bản. 
 _Nơi làm việc phải có đầy đủ dụng cụ, 
phương tiện cứu chữa, tủ thuốc và các 
phương tiện khác như bảng biểu, tranh 
ảnh, áp phích…về vấn đề sơ cứu nạn 
nhân. 
 5.2. Phương pháp tách nạn nhân ra 
khỏi mạng điện 
 5.2.1. Những vấn đề cần lưu ý 
 _Thao tác đầu tiên để cứu nạn nhân là 
giải phóng họ ra khỏi mạng điện. 
 _Người cứu chữa phải tách nạn nhân 
bằng các vật dụng cách điện, không được 
chạm trực tiếp vào nạn nhân. 
 _Nếu nạn nhân ở trên cao thì phải có 
biện pháp đỡ. 
 _Trường hợp tối phải có nguồn sáng dự 
phòng. 
 5.2.2. Giải phóng nạn nhân khỏi mạng điện áp 
• Trường hợp có 
thể cắt mạch 
điện bằng các 
thiết bị điều 
khiển đóng cắt: 
cần nhanh chóng 
cắt mạch điện 
bằng cầu dao hoặc 
aptomat gần nhất. 
 ● Trường hợp không 
thể sử dụng thiết bị 
đóng cắt cần: 
- Sử dụng các phương 
tiện an toàn cá nhân 
như: ủng cách điện, 
găng tay cách điện, 
đứng trên thảm 
cách điện hoặc ván 
khô. 
- Dùng sào cách điện 
hoặc tre, gỗ khô gạt 
dây điện ra khỏi nạn 
nhân, có thể dùng 
rìu cán gỗ chặt đứt 
dây dẫn điện, hoặc 
túm tóc, quần áo 
khô của nạn nhân 
để lôi ra. 
5.2.3. Giải phóng nạn nhân ra khỏi mạng điện cao áp 
- Việc tiến hành cần 
các phương tiện an 
toàn như sào, găng 
tay cách điện,… 
- Có thể dùng các 
thiết bị ngắt mạch 
nhân tạo để cắt 
đầu nguồn bằng 
cách ném lên 
đường dây một 
đoạn dây dẫn 
nhưng nhất thiết 
nối trước một đầu. 
 5.3. Sơ cứu nạn nhân 
 5.3.1. Các thao tác ban đầu 
• Đặt nạn nhân ở chỗ khô ráo, thoáng mát 
nhưng tránh gió, nhanh chóng cởi hết 
quần áo, thắt lưng. 
• Để nạn nhân nằm ngửa và kiểm tra nhịp 
tim, cơ quan hô hấp, đồng tử mắt, đồng 
thời nhanh chóng gọi cho bác sĩ hoặc nhân 
viên y tế. 
• Trường hợp nạn nhân chưa mất tri 
giác, tim còn đập, còn thở: 
 Để nạn nhân nằm yên tĩnh, nới rộng quần 
áo và cho ngửi amoniac. 
 • Nếu nạn nhân bất 
tỉnh nhân sự, tim 
ngừng đập, toàn 
thân co giật: 
 Đưa nạn nhân đến chỗ 
thoáng mát, nới lỏng 
quần áo, moi miệng 
xem có gì vướng 
không, nhanh chóng 
tiến hành các thao tác 
hà hơi thổi ngạt, 
 kết hợp ấn lồng ngực 
cho đến khi có nhân 
viên y tế đến. 
 Chỉ có nhân viên y tế 
mới có thể khẳng định 
nạn nhân đã chết hay 
còn sống 
 5.3.2. Hô hấp nhân tạo 
3 phương pháp được coi là hiệu quả nhất là: 
- Phương pháp miệng vào miệng. 
- Phương pháp miệng vào mũi. 
- Phương pháp miệng vào miệng và mũi. 
 Các phương pháp này có hiệu quả như nhau, nó 
cho phép cung cấp lượng oxy cần thiết cho nạn 
nhân bằng thổi ngạt. 
 _Trước hết cần đặt 
nạn nhân nằm ngửa 
trên mặt phẳng. 
 _Mở rộng đường hô 
hấp bằng cách ngửa 
đầu nạn nhân về phía 
sau: Tỳ một tay lên 
trán, tay kia hất cằm 
nạn nhân lên. 
 _Sau khi đường thở 
được mở, kiểm tra hơi 
thở của nạn nhân 
(xem xét, lắng nghe) 
 * ”Cằm chỉ thiên” sẽ 
làm cho đường khí 
quản không bị gấp 
khúc tạo cho công 
việc cấp cứu được dễ 
dàng. 
Phương pháp hô hấp nhân tạo: miệng vào miệng 
• Quỳ bên cạnh nạn 
nhân, cúi sát vào mặt. 
• Dùng tay tỳ trán và 
bịt mũi bằng hai ngón 
tay cái và ngón tay trỏ 
để ngăn không cho 
không khí thoát ra 
đằng mũi. 
 • Tay kia kéo nạn nhân 
nhẹ mở miệng ra, luôn 
giữ cho lưỡi được kéo 
ra, nếu hàm bị co 
cứng thì cần sử dụng 
vật gì nhẵn như thìa, 
đũa cả, thanh gỗ,… để 
cạy ra sao cho không 
khí có thể tràn vào dễ 
dàng. 
 • Người cứu hít một hơi 
dài, áp sát miệng 
mình vào miệng nạn 
nhân sao cho thật kín 
rồi thổi mạnh. Lượng 
không khí thổi vào 
phải đủ để ngực nạn 
nhân phồng lên sau 
khi thổi. 
 • Lặp lại nhiều lần 
theo chu kỳ 
khoảng 12 
lần/phút (đối với 
trẻ con thì khoảng 
20 lần/phút) cho 
đến khi nạn nhân 
hồi tỉnh. 
Phương pháp hô hấp nhân tạo: miệng vào mũi 
• Quỳ bên cạnh nạn 
nhân cúi sát vào 
mặt. 
• Dùng tay tỳ lên 
trán, ấn nhẹ đầu 
nạn nhân ngửa về 
phía sau. 
 • Tay kia đặt dưới cằm 
nạn nhân giữ cho 
miệng nạn nhân khép 
kín, áp ngón tay cái 
vào môi dưới khép nó 
dính chặt vào môi trên 
để ngăn không cho khí 
thoát ra đằng miệng. 
 • Người cứu hít một hơi 
dài, áp chặt miệng 
mình vào mũi nạn 
nhân. 
• Thổi mạnh vào mũi 
trong khoảng hai giây 
sao cho ngực nạn 
nhân phồng lên. 
 • Lặp lại nhiều lần 
theo chu kỳ 
khoảng 12 
lần/phút (đối với 
trẻ con thì khoảng 
20 lần/phút) cho 
đến khi nạn nhân 
hồi tỉnh. 
Phương pháp hô hấp nhân tạo: miệng vào miệng và mũi 
• Phương pháp này 
được áp dụng cho trẻ 
con. Người thực hiện 
hô hấp nhân tạo thổi 
đồng thời vào cả 
miệng và mũi nạn 
nhân.Tần số nhanh 
hơn, còn khối lượng 
khí thì ít hơn so với 
người lớn. 
5.3.3 Hô hấp nhân tạo kết hợp ấn tim ngoài lồng ngực 
 Nếu có 2 người cấp 
cứu thì một người 
thổi ngạt, còn 
người kia thực hiện 
ấn tim. 
 Người ấn tim chồng 
tay lên nhau theo 
hướng vuông góc tại 
vị trí 1/3 dưới xương 
ức của nạn nhân. 
 Ấn mạnh tỳ xuống 
vùng ức để lồng ngực 
ép xuống sau đó giữ 
trong khoảng 1/3 giây 
rồi nới tay ra để lồng 
ngực trở về vị trí cũ. 
 Lặp lại với tần suất 
mỗi giây một lần. Cứ 
5-6 lần thì thổi ngạt 
một lần. 
 Nếu có một người 
thực hiện cấp cứu thì 
tiến hành lần lượt các 
thao tác vừa thổi ngạt 
vừa ấn tim 
 Nếu có 2 người thì 
mỗi người làm nhiệm 
vụ. 
 • Tóm lại, việc sơ cứu nạn nhân phải được tiến 
hành hết sức khẩn trương và liên tục ngay cả khi 
nạn nhân không còn dấu hiệu của sự sống. 
• Người cấp cứu phải thật bình tĩnh và kiên trì, linh 
hoạt xử lí các tình huống. 
 • Chỉ có bác sĩ mới quyết định được tình trạng sống 
còn hay đã chết của nạn nhân 
• Sau khi nạn nhân có dấu hiệu sống, cần nhanh 
chóng chuyển đến bệnh viện gần nhất, trong quá 
trình vận chuyển vẫn tiếp tục thực hiện các thao 
tác sơ cứu. 
_ Cảm ơn các bạn đã chú ý theo dõi bài 
báo cáo của nhóm 
_ Chúc các bạn có một buổi học vui vẻ 
 Hẹn gặp lại 
            Các file đính kèm theo tài liệu này:
 bao_cao_ky_thuat_an_toan_ve_dien_1564.pdf bao_cao_ky_thuat_an_toan_ve_dien_1564.pdf