Bài thuyết trình: Đất phèn
          
        
            
               
            
 
            
                
                    Ở vùng đất phèn Năn Nơn, xã Kim Hòa, huyện Cầu Ngang (Trà Vinh), người 
dân địa phương tôn vinh ông Bảy Lừa (phú nông Nguyễn Văn Lừa) là tỷ phú 
đất phèn.
                
              
                                            
                                
            
 
            
                 33 trang
33 trang | 
Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 3400 | Lượt tải: 1 
              
            Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Bài thuyết trình: Đất phèn, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Bài thuyết trình:
GVHD: Nguyễn Trường Ngân
Nhóm thực hiện: MT_pro
Khái quát về đất phèn
Hiện trạng khai thác sử dụng đất phèn
Tác động đến môi trường
Giải pháp cải tạo đất phèn
NỘI DUNG
I. Định nghĩa về đất phèn:
Nhóm đất phèn
(Thionic Fluvisols) là 
tên gọi dùng để chỉ 
nhóm đất có chứa 
các vật liệu mà kết 
quả của các tiến 
trình sinh hoá xảy ra 
là acid sulfuric được 
tạo thành hoặc sẽ 
sinh ra với một số 
lượng có ảnh hưởng 
lâu dài đến những 
đặc tính chủ yếu của 
đất (Pons, 1973).
Đất phèn thường có 
màu đen hoặc nâu 
ở tầng đất, mặt. Đất 
thường bị gley hóa 
mạnh ở tầng C, có 
mùi đặc trưng của 
lưu huỳnh và H2S.
Đất phèn còn gọi là 
đất “chua mặn”, 
“catclays “, 
“mudclays” ….
II. Tính chất đất phèn :
Lý tính của đất phèn Hóa tính đất phèn
…….
Lý
 tính
 của 
đất 
phèn
Thành phần cơ giới (“cấp hạt” hay “sa cấu” ):
có sét 50-65% , bùn chiếm 15-25% ….
Thành phần khoáng sét Khoáng illite, khoáng 
kaolinite, ngoài ra còn có monmorilonite, và 
vermicalite…..
Tính trương co của đất phèn rất lớn do thành 
phần khoáng sét cao và tỉ lệ hữu cơ lớn  ảnh 
hưởng tới thủy lợi, đắp kênh mương…
Nhiệt độ của đất phèn có liên quan đến độ ẩm 
đất, đến độ hòa tan không khí, đến hoạt động 
của hệ vi sinh vật và liên quan đến đặc tính của 
phèn trong đất. 
Tỷ trọng đất phèn
Hóa tính đất phèn
Lân trong đất phèn Canxi trong đất phèn.
Mangan trong đất phèn
Độ độc của Fe3+, Al3+ và của SO42- (sulfat) ở đất phèn
Mùn và chất hữu cơ
Đạm trong đất phèn Magie trong đất phèn
pH đất phèn.
Loại đất Địa điểm lấy mẫu Độ sâu (cm) C (%) M (%)
Phèn nhiều Lê Minh Xuân
0-20
20-70
70-100
4.8
1.0
1.4
8.3
4.7
2.4
 Phèn nhiều
(trũng)
Nhị Xuân
0-5
5-10
60-70
90-100
7.0
6.0
4.0
4.4
11.9
10.2
6.8
7.1
Phèn nhiều
Ấp9, xã Hòa Anh, Hậu
Giang
0-20
20-50
50-100
6.0
3.8
1.2
10.2
6.4
2.0
Phèn đang
chuyển hóa
Tam Nông, Đồng Tháp
0-15
40-60
90-100
5.7
3.8
4.2
6.7
5.1
6.4
Phèn trung 
bình
Ô Môn – Hậu Giang
0-25
40-50
90-100
5.2
3.2
4.8
7.9
5.2
7.3
Loại phèn Địa điểm Độ sâu (cm) N (%) Nơi phân tích
Phèn nhiều Lê Minh Xuân
23-25
35-45
85-90
0.24
0.10
0.14
 Trường đại học
 Nông Nghiệp
Phèn đang
chuyển hóa
Tam Nông
Đồng Tháp
0-20
45-80
80-90
0.41
0.32
0.11
 Phân viện
Khoa học Việt Nam
Tiềm tàng Cần Giờ
0-40
40-60
80-90
0.24
0.14
0.11
 Trường đại học
 Nông Nghiệp
Phèn trung 
bình
Châu Thành
Hậu Giang
0-25
45-60
80-90
0.31
0.20
0.17
Trường đại học
Nông Nghiệp
III.Quá trình phèn hóa
Quá trình phèn hóa
Là quá trình xảy ra do các hợp chất chứa S 
tích luỹ lại, tạo ra H2S trong điều kiện thuận 
lợi cùng với sự tích luỹ sinh học các muối 
có chứa gốc lưu huỳnh. Bao gồm hai quá 
trình mặn hoá và chua hoá. 
Khoáng chủ yếu Khoáng jarosit Khoáng pyrit
Điều kiện để xảy ra quá trình phèn hóa
Điều kiện
hiếm khí 
Có hiện tượng 
triều dâng
Vũng trũng, nước 
lợ và phải có sự 
tham gia của vi 
sinh vật.
Fe
S
-Mẫu chất
- Nước biển
- Nước ngầm 
Cây sú vẹt
Muối SO42-
FeS2, FeS, 
FeS2.nH2O..
Trong keo Sét, Fe hữu cơ
Phèn hoạt động
Quặng pyrit Quặng jarosite
Phèn tiềm tàng
Ôxi hóa
Jarosite
SO42-
Al2 (SO4)
H2SO4
Al
jarosite
FeSO4
Fe2(SO4)3
IV. Phân loại đất phèn
Phân loại theo 
FAO-UNESCO
Thionic Fluvisol
Thionic Gleysols Thionic Histosols 
Pons (1973) 
Đất phèn tiềm tàng Đất phèn hoạt động
Hình thành trong điều 
kiện khử, ở vùng chịu ảnh 
hưởng của nước có chứa 
nhiều sulfat.
Trong điều kiện yếm
khí cùng với hoạt động
của vi sinh vật, sulfat bị
khử để tạo thành lưu
huỳnh và chất này sẽ
kết hợp với sắt có trong
trầm tích để tạo thành
FeS2.
Nền đất màu xám đen
do chứa khoáng pyrit 
(FeS2). Ngoài ra còn H2S, 
các ocid Fe, Al hợp chất 
hữu cơ...
 Được hình thành sau 
khi đất phèn tiềm tàng 
diễn ra quá trình oxi hóa.
 khoáng jarosit 
(KFe3(SO4)2(OH)6) màu 
vàng rơm (2.5Y8/6 – theo 
bảng so màu đất Munsell). 
 Khoáng này tập trung ở 
những khe nứt, ống rễ thực 
vật bị phân hủy và phân bố 
tập trung hoặc phân tán đều 
tùy theo điều kiện ôxy xâm 
nhập vào trong đất.
 Ngoài ra, có thể có 
những khoáng hydroxit 
sắt (III) (Fe(OH)3) màu nâu 
trong những tế khổng đất
Pyrit nằm trong tầng khử 
(màu xám đen) bị oxi hóa 
do ôxi xâm nhập xuống, 
jarosit (màu vàng) và ôxít 
sắt (màu nâu) được hình 
thành - Đất phèn vùng 
Đồng Tháp Mười.
Phân theo độ sâu của tầng phèn 
Đất phèn nặng 
có tầng phèn 
hoạt động nằm 
ở cách mặt đất 
khoảng 50cm
Đất phèn trung bình 
tầng phèn nằm cách 
mặt đất từ 50 –
100cm 
Đất phèn nhẹ 
tầng phèn nằm 
cách mặt đất 100 
– 150cm
6Đất phèn chua
Đất phèn ống
Đất phèn nóng
Đất phèn lạnh
Đất phèn cứt chuột
Theo kinh nghiệm của ông cha ta
Sự phân bố đất phèn
Diện tích đất phèn trên thế giới khoảng 15 triệu ha, chủ yếu xuất hiện ở 
các vung ven biển nhiệt đới hay cận nhiệt đới, thuộc các nước Nhật Bản, 
Triều Tiên, Ấn Độ, Thái Lan, Bangladesk, Maylasia, Pakilan và một số đảo 
của Indonexia,Đông Timo, Việt Nam. 
 Việt Nam có diện tích là: 
2.140.306 ha, trong đó ĐB 
sông Cửu Long chiếm tới 
88.6%S.(1982)
 1996 FAO-UNESCO thống kê 
còn 1.863.128 chia thành 2 đơn 
vị:
• Đất phèn hoạt động
(Orthi – thionic Fluvisols)
có diện tích 1.210.884 ha.
• Đất phèn tiềm tàng 
(Proto – thionic Gleysols) 
có diện tích 652.244 ha.
CHƯƠNG II : HIỆN TRẠNG KHAI THÁC SỬ DỤNG ĐẤT PHÈN
Đất phèn chiếm phần lớn trong các loại đất ở ĐBSCL. Tuy nhiên đất 
phèn là 1 loại đất xấu, ít có khả năng canh tác nông nghiệp. Vì thế, việc 
sử dụng đất phèn sao cho hợp lí có ảnh hưởng lớn đến kinh tế xã hội 
của vùng.
Về 
tiềm 
năng
Khai thác thế mạnh của cây tràm 
Tiềm năng lúa nước
Tiềm năng nuôi trồng thủy sản
Thế mạnh của cây tràm: 
Trồng rừng Tràm là là một trong những cách giúp kinh tế người dân 
phát triển, không những thế nó còn là một trong những cách bảo tồn và 
để giữ môi trường tốt hơn, phủ xanh những vùng đất bị phèn nặng,. 
Một dự án sử dụng tràm cừ hay tràm Úc như một nguyên liệu mới trong
chế biến bột giấy, gỗ ghép gia dụng đang được khảo sát để thực
thi.Tràm cũng có thể chế ra gỗ băm làm ván ép, hoặc sản xuất cồn
ethanol. Đây là dự án được triển khai trồng tràm trên những vùng đất
nhiễm phèn nặng, và giải quyết việc làm cho hơn 150.000 hộ nghèo
ĐBSCL.
Cánh rừng Tràm
Thực trạng đáng buồn. Do người dân không hiểu hết những nguồn 
lợi mà cây Tràm mang lại nên vì lợi ích trước mắt họ đã có những 
hành động không tốt. Cụ thể như:
Thế mạnh của cây tràm: 
Cừ tràm non thành củi
Đua nhau bán đất mặt rừng tràm
Do giá Tràm rẻ (15triệu/ha) nên nhiều người 
đã chặt Tràm non về làm củi bán với giá 
khoảng 40triệu/ha. Chuyển sang trồng lúa
(tất yếu).
Cần có biện pháp để khắc 
phục tình trạng này
Đồng bằng sông Cửu Long với 44% diện tích là đất phèn, chiếm 1,68 
triệu ha, là vùng canh tác khó khăn cho việc sản xuất cây lương thực, 
đặc biệt là cây lúa. 
Tiềm năng lúa nước
Để hoàn thành 
nhiệm vụ chiến 
lược mới là 38 
triệu tấn lúa gạo 
vào năm 2010, 
việc khai thác 
triệt để các vùng 
đất phèn cho sản 
xuất lúa gạo là 
hết sức cần thiết. 
Bên cạnh nhũng 
giống lúa cũ như 
AS996, OM2395, 
OM2717 thì mới 
đây giống lúa mới 
MTL499 đã gặt hái 
được nhiều thành 
công. 
Tiềm năng nuôi trồng thủy sản
Trong những năm gần đây, với nhiều nỗ lực đáng khích lệ, hàng ngàn ha 
đất phèn, đất hoang hóa, ngập nước vùng tứ giác Long Xuyên đã trở 
thành vùng trọng điểm sản xuất nông - ngư nghiệp. 
Trong ngư nghiệp, chủ yếu là nuôi tôm trên vùng đất bị nhiễm phèn nặng 
do các công ty đầu tư vào. Ban đầu, đây được xem là một quyết định khá 
mạo hiểm. Tuy nhiên thì bây giờ đã đạt được những thành công đáng kể. 
Do được đầu tư công nghệ cao và quan tâm đến vấn đề môi trường sinh 
thái.
CHƯƠNG III : TÁC ĐỘNG CỦA ĐẤT PHÈN ĐẾN MÔI TRƯỜNG
Gây hại cho cây trồng  thiệt hại cho nông nghiệp
Ô nhiễm đất, nguồn nước…..
Ảnh hưởng đến 
kinh tế, xã hội, 
sinh hoạt của 
người dân….
CHƯƠNG IV : GIẢI PHÁP CẢI TẠO ĐẤT PHÈN
Kĩ thuật
rửa phèn.
Xử lí 
đất chua
bằng vôi 
và lân:
Bón phân
hữu cơ
Giải 
pháp
Cách làm 
đất để ruộng 
không bị xì 
phèn:
Cách làm đất để ruộng 
không bị xì phèn
Trong quá trình quản lý đất phèn thì 
trước hết là phải ngăn chặn không 
cho các vật liệu sinh phèn bên dưới 
có cơ hội tạo thành độc chất gây hại. 
Làm đất thì bao 
gồm cày, trục 
hay bừa (tùy 
theo độ sâu) và 
san bằng mặt 
ruộng. 
Dùng nước để 
ém phèn. Đẻ làm 
được điều này 
cần một hệ thống 
thủy lợi bảo đảm 
nguồn nước
Kĩ thuật rửa phèn.
Trong đát phèn có các ion gây độc cho cây 
trồng, vì thế kĩ thuật rửa phèn sẽ lấy mất 
những ion đó bằng hệ thống thủy lợi, kinh 
mương ở những vùng đát hoặc đồng ruộng
Xử lí đất chua bằng vôi và lân
Bón vôi và lân sẽ làm vô hiệu hóa các ion gây 
độc và khử độ chua của đát phèn bằng cách lấy 
mất ion H+.
Ca3(PO4)3 + 3H+ = 3Ca(HPO4)
Ca(HPO4) + H+ = Ca(H2PO4)2
Ca(H2PO4)2 + 2H+ = Ca2+ + 2 H3PO4
Một số tấm gương vượt khó làm giàu dựa vào đất phèn
Ở vùng đất phèn Năn Nơn, xã Kim Hòa, huyện Cầu Ngang (Trà Vinh), người 
dân địa phương tôn vinh ông Bảy Lừa (phú nông Nguyễn Văn Lừa) là tỷ phú 
đất phèn. 
Hình :Tỷ phú Bảy Lừa trên đồng lúa
Sau 3 năm trồng cây trên vùng đất chua phèn Củ Chi - TPHCM, trang trại của 
ông Bảy Thành đã đạt lợi nhuận bình quân hơn 3,5 tỉ đồng mỗi năm 
Hình : Ông bảy thành bên vườn Cam trĩu quả trồng trên đất phèn
Đề xuất của nhóm
Cần có những chính sách hỗ trợ người dân trong việc cải tạo đất 
phèn giúp người dân đi lên làm giàu.
Cần quản lí chặt chẽ việc trồng rừng tràm và nuôi tôm trên đất 
phèn hơn
Ngoài ra còn phải xây dựng 1 hệ thống thủy lợi vững chắc để rửa 
phèn tốt hơn 
            Các file đính kèm theo tài liệu này:
 dat_phen_cam_xoa_compatibility_mode__6091.pdf dat_phen_cam_xoa_compatibility_mode__6091.pdf