Báo cáo Cập nhật tình hình vĩ mô - Năm 2010 kết thúc nhẹ nhàng

Mục lục Trang 1-2 – Tiêu điểm Trang 3-4 – Tăng trưởng GDP được dẫn dắt bởi nhóm hàng phi nông nghiệp Trang 4-5 – Giá lương thực & thực phẩm tăng mạnh là l{ do chính đẩy lạm phát cao. Trang 5-6–Lãi suất VND khó hạ nhiệt Trang 6-8– Thâm hụt thương mại vẫn Dai dẳng trước tin đồn điều chỉnh tỷ giá

pdf9 trang | Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 2486 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Báo cáo Cập nhật tình hình vĩ mô - Năm 2010 kết thúc nhẹ nhàng, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
1 | C ậ p n h ậ t v ĩ m ô h à n g t h á n g Báo cáo vĩ mô cập nhật Việt NamNăm 2010 Báo cáo cập nhật tình hình vĩ mô tháng Ngày 7 tháng 1 2011 Năm 2010 kết thúc nhẹ nhàng Tiêu điểm tháng 11-12 Nền kinh tế đang trên đà phục hồi Việt Nam kết thúc năm 2010 chứng kiến mức tăng trưởng 6.78% của tổng sản phẩm quốc nội (GDP) dưới sự phục hồi của các hoạt động phi nông nghiệp. So với năm 2009, những ngành dẫn đầu trong mức tăng trưởng bao gồm công nghiệp & xây dựng (tăng 7.7%), dịch vụ (tăng 7.52%). Nền kinh tế đang trên đà phục hồi, giá trị sản xuất công nghiệp tăng 14% lên VND 794.2 nghìn tỷ ( tính trên mức giá năm 1994) được đóng góp phần lớn bởi khối doanh nghiệp tư nhân, chiếm khoảng 36% (tăng 14.7%) và khối doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, chiếm khoảng 42% (tăng 17.2%). Về tình hình tiêu dùng, khối bán lẻ đạt VND 1.56 nghìn tỷ ( tính theo giá tại thời điểm 2010), tăng 24.5% so với năm trước, nếu loại trừ yếu tố giá thì mức tăng này là 14% với giá trị tuyệt đối từ giao dịch thương nghiệp ( với mức tăng 25%). Phần còn lại được đóng góp bởi dịch vụ khách sạn (VND 172 nghìn tỷ, tăng 21.8%) và du lịch (VND 15.3 nghìn tỷ, tăng 28.5%) … và thâm hụt đang được thu hẹp Cả thâm hụt ngân sách và thâm hụt thương mại đang được cải thiện trong năm nay. Thâm hụt ngân sách năm 2010 được ước tính 0.4% thấp hơn dự kiến (khoảng VND 119.7 nghìn tỷ đồng), tương đương với 6.2% GDP được đưa ra vào cuối năm 2009, là sự kết hợp giữa việc vượt mức kế hoạch của thu ngân sách (109%) và giảm chi tiêu (98.4%). Quốc hội đã thông qua ngân sách quốc gia năm 2011 vào trung tuần tháng 11 với mức thâm hụt khoảng VND 120.6 nghìn tỷ, cao hơn 1.3% so với mức thâm hụt VND 119 nghìn tỷ đồng (6.2% GDP) trong năm nay. Chính phủ cũng dự trù sẽ chi tiêu VND 725.6 nghìn tỷ vào Như vậy, chi ngân sách bình quân trong giai đoạn 2002-2011 đã tăng bình quân 17.21%/năm, cao hơn so với mức tăng bình quân của thu ngân sách trong cùng thời kz. Thâm hụt thương mại cũng cho thấy sự sụt giảm nhẹ, đạt US$11.9 tỷ, giảm 0.8% so với năm 2009. Nhưng như thường lệ, lạm phát lại tăng mạnh Chỉ số giá tiêu dùng tăng 11.75% so với năm ngoái và hoàn toàn bị ảnh hưởng bởi giá lương thực thực phẩm. Chỉ số giá lương thực và thực phẩm tăng 16.18% so với năm ngoái và do tỷ trọng cao, 39.93% trong rổ tính CPI, nên đã đóng góp đến 6.46% vào lạm phát năm. Chúng tôi dự đoán áp lực lạm phát sẽ vẫn duy trì ở mức Mục lục Trang 1-2 – Tiêu điểm Trang 3-4 – Tăng trưởng GDP được dẫn dắt bởi nhóm hàng phi nông nghiệp Trang 4-5 – Giá lương thực & thực phẩm tăng mạnh là l{ do chính đẩy lạm phát cao. Trang 5-6–Lãi suất VND khó hạ nhiệt Trang 6-8– Thâm hụt thương mại vẫn Dai dẳng trước tin đồn điều chỉnh tỷ giá Liên hệ Lê Bá Hoàng Quang (Mr), MBA Kinh tế trưởng quang.lbh@sbsc.com.vn Nguyễn Thị Tuyết (Ms), ACCA Giám đốc Khối tuyet.nt@sbsc.com.vn và Nhóm nghiên cứu kinh tế vĩ mô Sacombank - SBS 2 | C ậ p n h ậ t v ĩ m ô h à n g t h á n g Báo cáo vĩ mô cập nhật Việt NamNăm 2010 độ khá cao trong năm 2011 ở Việt Nam do cả yếu tố tác động bên trong lẫn bên ngoài nhưng hai yếu tố chính vẫn là: (i) giá cả các mặt hàng trọng điểm trên thế giới (thực phẩm, dầu thô và nguyên liệu) đang trên xu hướng tăng giữa những những kz vọng về tỷ giá USDVND tiếp tục tăng sẽ có thể dẫn đến giá đầu vào tăng (ii) lãi suất VND tiếp tục ở mức cao trong năm 2011 Các hoạt động trở nên trầm lắng dõi theo Đại hội Đảng vào tháng 1/2011 Những người đã theo dõi tình hình chính trị của Việt Nam đang cố gắng phỏng đoán ai sẽ là nhà lãnh đạo mới của Việt Nam trong nhiệm kz tiếp theo. Chúng tôi nhận thấy trong các cuộc trao đổi ngoài lề, tâm lý chung của các nhà đầu tư hay của các nhà phân tích đều là “chờ xem ai là nhà lãnh đạo trong nhiệm kz mới”. Trong tháng 12 năm 2010, tờ Ashi Shimbun của Nhật Bản đã đăng tải một bài viết cho rằng họ có thông tin về các nhà lãnh đạo mới trong đó Thủ tướng Chính phủ sẽ vẫn tiếp tục nhiệm mới trong 5 năm tiếp theo, thường trực ban Bí thư của Việt Nam (ĐCSVN) sẽ thay thế Chủ tịch nước và Chủ tịch Quốc hội sẽ là người kế vị Tổng Bí thư do cả hai vị đều sẽ nghỉ hưu. Các vị trí được công bố sau cuộc họp bắt đầu từ ngày 11 Tháng Một, 2011. Liệu nội các chính phủ mới sẽ thiết lập các quy định mới như thế nào sẽ là đề tài được quan tâm nhiều nhất trong thời gian sắp tới. 3 | C ậ p n h ậ t v ĩ m ô h à n g t h á n g Báo cáo vĩ mô cập nhật Việt NamNăm 2010  GDP Việt Nam 2010 tăng 6,78% so với cùng kz năm ngoái với dự hồi phục của của các ngành phi nông nghiệp. Phía cung có sự tăng trưởng mạnh mẽ trong các ngành công nghiệp & công trình xây dựng và ngành dịch vụ trong khi GDP tính theo cầu thì chủ yếu dựa dựa vào lực cầu nội địa. GDP năm 2011 đã được đưa ra ở mức 7-7,5%, theo chúng tôi, khá mâu thuẫn với mục tiêu "ưu tiên ổn định kinh tế"  Như thường lệ, tăng trưởng của tổng sản phẩm trong nước năm nay không thoát khỏi ám ảnh của lạm phát nhưng năm nay thực phẩm, và thực phẩm là thủ phạm. Trong năm 2011, lạm phát do chi phí đẩy được dự báo là sẽ tiếp tục do cả yếu tố chi phí nhập khẩu tăng kèm theo lãi suất VND tăng cao. Chúng tôi nghĩ rằng có thể điều hành chính sách tiền tệ chạy trên lạm phát lõi (không bao gồm lương thực) có thể tốt hơn do đôi khi yếu tố chi phí lương thực thực phẩm tăng cao làm phát ra tín hiệu sai  Ngoài lạm phát, chúng tôi cho rằng lãi suất VND sẽ là tâm điểm trong năm 2011. Chúng tôi nghĩ rằng năm năm, cầu VND sẽ tăng cao và gây khó khăn cho việc hạ lãi suất và dưới bối cảnh áp lực lạm phát thì việc tăng cung tiền cũng không phải là một giải pháp. Chúng tôi dự đoán rằng Ngân hàng Nhà nước một mặt có thể sẽ giảm lượng cung tiền với mục đích kiềm chế lạm phát, mặt khác có thể gia tăng nguồn vốn cho vay với chi phí thấp để có thể nắn dòng chảy vốn từ các ngân hàng thương mại đến khu vực sản xuất thực của nền kinh tế  Chính sách quản lý tỷ giá vấp phải rất nhiều áp lực trong năm 2010 nhưng chúng tôi cho rằng, nó sẽ được thuận lợi hơn trong. Với dòng vốn ngoại và kiếu hối chảy vào mạnh mẽ cũng như cầu VND cao sẽ làm cho cặp tỷ giá USDVND “dễ thở” hơn. Chúng tôi không kì vọng vào việc NHNN sẽ có những thay đổi về biên độ tỷ giá cũng như điều chỉnh về tỷ giá trong những tháng sắp tới. GDP tăng 6.78% soi với năm 2009, dẫn dắt bởi nhóm ngành phi nông nghiệp Kết thúc năm 2010, nền kinh tế Việt Nam tăng trưởng 6.78% so với cùng kz năm trước và được đóng góp chủ yếu bởi nhóm ngành phi nông nghiệp. Sản phẩm nông nghiệp chỉ tăng 2.78% so với năm ngoái, đóng góp không đáng kể, 0.47 điểm phần trăm vào mức tăng chung. Tính theo giá trị tuyệt đối, các hoạt động về nông nghiệp đóng góp khoảng 20.58% GDP, tương đương với VND407 nghìn tỷ (~US$ 20.5 tỷ). Ngành công nghiệp và xây dựng có mức tăng 7.7%, đóng góp VND 814 nghìn tỷ, tương đương với 41.09% vào GDP năm 2010, tăng 7.7% so với năm 2009 trong đó tất cả các ngành đều tăng tỷ trọng đóng góp của mình vào sự tăng trưởng GDP ngoại trừ ngành chế biến sụt giảm từ 20.09% năm 2009 xuống còn 19.68% năm 2010. Ngành dịch vụ cũng cho thấy sự phát triển khá tốt với mức tăng trưởng đạt 7.62%, phần lớn được đóng góp bởi hoạt động thương nghiệp, 38% với mức tăng 8.09%. Về phía tiêu dùng, nhu cầu hàng hóa từ thị trường xuất khẩu của Việt Nam cũng cho thấy dấu hiệu hồi phục chủ yếu là nhờ tăng giá theo mặt bằng giá chung của thế giới trong khi lượng xuất khẩu không tăng nhiều. Những mặt hàng giảm mạnh nhất về khối lượng xuất khẩu thuộc về dầu thô (-40%), than đá (-24%) và các mặt hàng khác cũng có sản lượng xuất khẩu giảm. Trong nước, tổng giá trị bán lẻ của nhóm hàng hóa và dịch vụ trong năm 2010 đạt khoảng VND 1.56 nghìn tỷ, tăng 24.5% so với cùng kz năm trước, tương 4 | C ậ p n h ậ t v ĩ m ô h à n g t h á n g Báo cáo vĩ mô cập nhật Việt NamNăm 2010 đương với mức tăng 14% nếu loại trừ yếu tố tăng giá trong đó bán lẻ hàng hóa tăng mạnh (25%). Nhu cầu đầu tư của 3 nhóm khu vực công (tăng 10%), khu vực doanh nghiệp (tăng 24.7%), khu vực có vốn đầu tư nước ngoài (tăng 18.4%) là một trong những động lực chính thúc đẩy tiêu dùng. Tuy nhiên, cần phải ghi nhận rằng năm 2010 là năm có nhiều sự kiện lớn như 1000 năm Thăng Long, do vậy, có rất nhiều công trình trọng điểm đã được thúc đẩy để hoàn tất trong năm, chi tiêu của chính phủ & khối tư nhân qua đó cũng tăng hơn so với 2009. Điều này cho thấy rằng không có gì đảm bảo rằng tốc độ tăng đầu tư trong 2011 so với 2010 đã được như trong 2010/2009. Lạm phát năm 2010 chủ yếu do giá lương thực thực phẩm tăng Chỉ số CPI trong tháng 12 tăng 1.98% so với tháng trước, kết thúc năm với mức tăng 11.75% so với năm trước, tăng hơn 2% so với mục tiêu mà Quốc hội đã đề ra từ đầu năm. Lạm phát năm nay chủ yếu do yếu tố giá cả lương thực, thực phẩm tăng cao. Chỉ số giá lương thực và thực phẩm tăng 16.18% so với năm trước và do tỷ trọng cao, chiếm 39.33% chỉ số CPI, đóng góp 6.46% mức lạm phát. Những nhóm mặt hàng theo sau bao gồm nhà cửa và vật liệu xây dựng (đóng góp 10% trong rổ CPI) với mức tăng 15.74% so với năm ngoái, đóng góp 1.58% vào mức lạm phát chung Giá cả lương thực thực phẩm tăng cao trong năm nay phần lớn là do giá cả thế giới tăng. Ngoài ra một phần là do lũ lụt kéo dài tại các khu vực sản xuất lương thực của Việt Nam như miền Tây & các tỉnh Bắc Trung bộ. Do Việt Nam điều hành chính sách tiền tệ theo lạm phát cơ bản thay vì lạm phát lõi (không bao gồm lương thực) sự gia tăng về giá cả trên thế giới, ví dụ giá gạo (chi tiết được cung cấp trong báo cáo tháng 9) có tác động kép mang tính tích cực cho doanh nghiệp xuất khẩu gạo ( Việt Nam đứng thứ 3 trong những nước xuất khẩu gạo lớn nhất thế giới) và tiêu cực khi đẩy giá gạo cũng như các loại thực phẩm khác tăng cao trong nước, tác động lên chỉ số giá tiêu dùng. .0 1.0 2.0 3.0 4.0 5.0 6.0 7.0 8.0 9.0 2000 2001 2002 2003 2004 2005 2006 2007 2008 2009 2010 2011 % GDP năm 2011 sẽ vào khoảng 7-7.5% 5 | C ậ p n h ậ t v ĩ m ô h à n g t h á n g Báo cáo vĩ mô cập nhật Việt NamNăm 2010 Đối với ảnh hưởng của chính sách tiền tệ lên lạm phát, lãi suất tăng cao cũng như điều chỉnh tỷ giá nhận được nhiều lời chỉ. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam đã có một năm khá khó khăn trong việc điều chỉnh lãi suất trong 2 giai đoạn chính: giai đoạn thứ nhất “hạ nhiệt lãi suất xuống thấp hơn 12%” (tháng 6- tháng 10) và sau đó là chính sách “thả nổi lãi suất” (tháng 11- tháng 12) nhưng không hẳn là thả nổi hoàn toàn (mức trần huy động được quy định là 14%) đã khiến thị trường rơi vào 2 hướng khác biệt. Chính sách điều hành tỷ giá cũng đối diện với nhiều sự chỉ trích khi việc hạ giá tiền Đồng 2 lần trong năm (tháng 2 & tháng 8 2010) khoảng 8.8%, 2 tuần sau khi tuyên bố sẽ giữ nguyên tỷ giá. Rõ ràng, việc lãi suất cũng như tỷ giá ở mức cao khiến cho lạm phát không thể hạ nhiệt. Và hệ quả là việc người tiêu dùng phải trả tiền nhiều hơn để có được sản phẩm mà họ cần do chi phí sản xuất tăng cao. Lạm phát năm 2010 có giống năm 2007-2008. Yếu tố lãi suất tăng, sự giảm giá của VND, áp lực lạm phát cũng như lãi suất liên ngân hàng không ổn định khiến người ta nhớ lại năm 2007 và 2008. Tên thực tế, trong năm 2007-2008 lạm phát không chỉ do yếu tố chi phí đẩy mà còn do cầu kéo khi Việt Nam hấp thụ một lượng tiền lớn chảy vào trong thời gian đó đã tạo hiện tượng bong bóng tài sản mà mọi người đã nghe đến nhiều. Trong năm 2010, dưới bối cảnh nhu cầu không tăng, chi phí đầu vào tăng mạnh là thủ phạm chính khiến lạm phát tăng vọt. Áp lực lạm phát năm 2011 tăng cao tiếp tục do yếu tố giá đầu vào Chúng tôi dự đoán áp lực lạm phát sẽ vẫn duy trì ở mức độ khá cao trong năm 2011 ở Việt Nam do môi trường tác động bên trong lẫn bên ngoài nhưng hai yếu tố chính vẫn là: (i) giá cả các mặt hàng trọng điểm trên thế giới (thực phẩm, dầu thô và nguyên liệu) đang trên xu hướng tăng giữa những những kz vọng về tỷ giá USDVND tiếp tục tăng sẽ có thể dẫn đến chi phí đầu vào tăng mạnh (ii) lãi suất VND tiếp tục ở mức cao trong năm 2011. Lãi suất Việt Nam Đồng khó giảm Nhu cầu về tiền đồng trong năm 2011 sẽ ngăn cản lãi suất giảm xuống Trên quan điểm của người viết, nhu cầu tiền đồng trong năm 2011 sẽ phụ thuộc vào: (i) quy mô lớn dần của các ngân hàng thương mại buộc họ phải gia tăng huy động. (ii) các chi nhánh ngân hàng nước ngoài 0% 5% 10% 15% 20% -0.5% 0.0% 0.5% 1.0% 1.5% 2.0% 2.5% Ja n / 0 9 F eb /0 9 M ar /0 9 A p r/ 0 9 M ay /0 9 Ju n / 0 9 Ju l/ 0 9 A u g/ 0 9 Se p /0 9 O ct /0 9 N o v / 0 9 D ec /0 9 Ja n / 1 0 F eb /1 0 M ar /1 0 A p r/ 1 0 M ay /1 0 Ju n / 1 0 Ju l/ 1 0 A u g/ 1 0 Se p /1 0 O ct /1 0 N o v / 1 0 D ec /1 0 CPI tháng Lạm Phát 6 | C ậ p n h ậ t v ĩ m ô h à n g t h á n g Báo cáo vĩ mô cập nhật Việt NamNăm 2010 được chấp thuận cho huy động tiền gửi từ mọi đối tượng khách hàng kể cả không có giao dịch tín dụng, qua đó thị trường huy động tiền gửi VND có thêm người chơi (iii) cạnh tranh huy động vốn giữa khối công & khối tư để tài trợ thâm hụt ngân sách; (iv) vốn của nhà đầu tư gián tiếp nước ngoài  Từ những ngân hàng thương mại trong nước: việc gia tăng vốn chủ sở hữu cho các ngân hàng thương mại sẽ làm tăng quy mô của các báo cáo tài chính. Với tỷ lệ trung bình cho huy động vốn từ 7x-8x so với nguồn vốn chủ sở hữu, điều này đồng nghĩa với việc tổng huy động cũng phải tăng lên tương ứng. Khi tất cả các ngân hàng thương mại đều có cùng động thái chung như nhau sẽ khiến nhu cầu của tiền đồng tăng mạnh hơn.  Từ các chi nhánh của ngân hàng nước ngoài (FBB): FBB thời gian trước đây bị hạn chế nhiều trong việc huy động tiền đồng trừ các đối tượng có giao dịch tín dụng với các ngân hàng. Điều này sẽ được bãi bỏ trong năm nay. Bên cạnh đó, FBB cũng vừa được tăng vốn điều lệ trong thời gian gần đây. Cụ thể hơn, bốn ngân hàng như Indovina Bank (NH liên doanh), Huannan Bank, China Trust & Mizuho đã tăng vốn điều lệ lên thêm 175 triệu USD, tương đương với 143% trong tháng 12 vừa qua. Với 2 yếu tố trên, thị trường tiền đồng sẽ có thêm đối thủ mới.  Từ FII: Trong khi các nước láng giềng đang tìm mọi cách để điều khiển dòng vốn đổ vào để giảm thiểu vấn đề tăng giá của đồng tiền nội địa, thì các tài sản đang được định giá thấp (kể cả thị trường bất động sản và thị trường vốn) của Việt Nam cũng như nhu cầu ngoại tệ gia tăng đang thúc đẩy Việt Nam đưa ra các chính sách thu hút nguồn vốn đầu từ quốc tế. Khi FII được đổ vào Việt Nam, nhu cầu tiền đồng sẽ tăng mạnh.  từ cạnh tranh vốn: Thâm hụt ngân sách trong năm 2011 đặt mục tiêu ở 120.6 nghìn tỷ VND (5.3% của GDP), 1.3% cao hơn mức 119 nghìn tỷ VND (6.2% của GDP) cho ngân sách năm 2010. Chính phủ lên kế hoạch chi 725 ngàn tỷ trong năm 2011, bao gồm việc hỗ trợ lãi suất cho cả 2 năm 2010 và 2011, tương đương với mức tăng 17.21% mỗi năm (2002-2011), cao hơn nhẹ so với mức tăng về doanh thu ở mức 17.19% trong cùng thời gian. Tài trợ cho thâm hụt bằng cánh nào? Trong bối cảnh những rắc rối của tập đoàn Vinashin, chúng tôi cho rằng việc vay mượn từ nước ngoài, hoặc ít nhất việc phát hành trái phiếu có thể sẽ không là một lựa chọn trong năm 2011 khi nó có thể sẽ yêu cầu lợi tức cao hơn hoặc kém hấp dẫn các nhà đầu tư quốc tế. và gánh nặng sẽ được dồn lên vai huy động tài trợ từ trong nướcChính phủ cũng lên kế hoạch để phát hành 45 ngàn tỷ trái phiếu (2010: 56 ngàn tỷ VND) trong nước để phần nào cung vốn cho các thâm hụt. Theo ý kiến của chúng tôi, hiện tượng cạnh tranh vốn với khối tư nhân sẽ góp phần đẩy mặt bằng lãi suất lên cao hơn trong năm 2011. 7 | C ậ p n h ậ t v ĩ m ô h à n g t h á n g Báo cáo vĩ mô cập nhật Việt NamNăm 2010 Thâm hụt thương mại vẫn dai dẳng trước tin đồn điều chỉnh tỷ giá Thâm hụt thương mại trong năm 2010 đạt 11.9 tỷ USD, giảm nhẹ 0.8% so với cùng kz năm trước và bằng 16.7% trên tổng giá trị sản phẩm được xuất khẩu trong năm (Mục tiêu: 20 phần trăm). Nếu loại bỏ việc xuất khẩu vàng và trang sức ra khỏi danh mục tính toán thì thâm hụt thương mại sẽ là 14.7 tỷ USD hoặc 21% trên tổng giá trị xuất khẩu. Thâm hụt giảm nhẹ nhờ vào việc gia tăng của giá trị xuất khẩu lên 25.5% trong khi tăng trưởng nhập khẩuđang ở mức 22.5%. Giá trị xuất khẩu trong năm 2010 dự tính khoảng 71.6 tỷ USD, tăng 25.5% so với 2009 và hoàn thành đạt 118% mục tiêu. Doanh mục xuất khẩu chủ yếu vẫn thuộc về các nhóm hàng quen thuộc như dệt may (11.2 Tỷ USD, +23%), da giầy (5.06 tỷ USD), gạo (3.2 Tỷ USD), cao su (2.38 tỷ USD). Năm nay, giá trị xuất khẩu chứng kiến mức tăng ấn tượng từ (i) giá nguyên liệu thế giới gia tăng tác động tốt đến xuất khẩu trong nước (Dựa trên các thông số cung cấp bởi IMF, giá nguyên vật liệu thế giới tăng 15% từ tháng 6 cho đến nay) and (ii) Đồng tiền USD tăng giá trong năm, mặc dù ảnh hưởng không tốt cho các nhà nhập khẩu, tuy nhiên các nhà xuất khẩu lại thu được nhiều hơn Mặt khác, giá trị nhập khẩu cả năm khoảng 83.1 tỷ USD, tăng 22.1% so với cùng kz năm trước, dó sự gia tăng của việc nhập khẩu các nhóm hàng máy móc và thiết bị (12.2 tỷ USD), sắt thép (5.8 tỷ USD), sản phẩm dầu khí ( 5.7 tỷ USD), phụ liệu dệt may (5.3 tỷ USD), công nghệ thông tin (5.2 tỷ USD). Trung Quốc vẫn là bạn hàng nhập khẩu lớn nhất của Việt Nam với tổng giá trị nhập khẩu đạt 15.9 tỷ USD, tăng 22.8% so với năm ngoái, theo đó là các nước thuộc ASEAN (13.1 tỷ USD), Korea (7.6 tỷ USD), Nhật Bản (7.2 tỷ USD) và Châu âu (5 tỷ USD). Trên thực tế, Việt Nam gặp nhiều khó khăn khi cố gắng thoát khỏi thâm hụt về thương mại vốn đang áp lực lên đồng nội tệ. Thiếu hụt về chuỗi cung ứng là một bất lợi khá lớn cho đất nước khi Việt Nam buộc phải nhập khẩu các hàng hóa phục vụ sản xuất (máy móc và thiết bị) và hàng hóa trung gian, qua đó, các nhóm sản phẩm này chiếm 80-90% tổng giá trị nhập khẩu. 0 20,000 40,000 60,000 80,000 100,000 120,000 140,000 2004 2005 2006 2007 2008 2009E 2010E V N D b n Khoảng 80% thâm hụt được tài trợ bằng nguồn nội địa External financing Domestic financing 0% 1% 2% 3% 4% 5% 6% 7% 0 20,000 40,000 60,000 80,000 100,000 120,000 140,000 V N D b n Persistent fiscal deficit at average 5.2% GDP in 2004- 2011 Deficit Deficit / GDP 8 | C ậ p n h ậ t v ĩ m ô h à n g t h á n g Báo cáo vĩ mô cập nhật Việt NamNăm 2010 Có thể sẽ có một đợt điều chỉnh tỷ giá như đồn đại? Những vấn đề đang được đề cập rộng rãi như thâm hụt dự trữ ngoại hối, sự giằng co của tỷ giá, thâm hụt thương mại, vv.. đang cho thấy sự nghi ngờ liệu SBV một lần nữa sẽ phá giá tiền đồng. Mặc dù không phủ nhận các yếu tố tiêu cực nêu trên, chúng tôi không cho rằng SBV sẽ can thiệp vào tỷ giá hay vào biên độ giao dịch trong thời gian sắp tới, ít nhất là trong 6 tháng đầu năm 2011, dựa trên những luận điểm sau:  Nguồn cung từ USD gia tăng từ những con số thống kê khá khả quan về kiều hối, FDI giải ngân và FII trong năm 2010. Chúng tôi dự đoán một phần dòng tiền chảy vào Việt Nam thông qua những viện trợ chính thức từ các nước phát triển hoặc vay mượn thương mại sẽ tăng lên dưới bối cảnh nhu cầu nội địa ở nước sở tại đang yếu dần trong khi đồng nội địa của nước họ lại tăng giá so với USD.  Nhu cầu cho USD sẽ không còn mạnh như thời điểm cuối năm  Với áp lực lạm phát cao trong năm nay, việc hạ giá tiền Đồng sẽ làm giá cả tăng vọt và hệ quả là tạo thêm áp lực lên chi phí đầu vào của phía nhà sản xuất  Chúng tôi vẫn cho rằng việc điều chỉnh tỷ giá sẽ không giúp được Việt Nam loại trừ những khó khăn trong việc điều hành chính sách tỷ giá. Việc đều chỉnh tỷ giá sẽ tạo ra kz vọng cho những đợt điều chỉnh tiếp theo. Theo những phân tích của chúng tôi trong báo cáo tháng 9 năm 2010, các nhà đầu tư tham gia vào thị trường ngoại hối đa phần đều phản ánh kz vọng này vào các giao dịch của họ. Các nhà xuất khẩu hầu như không rút tiền USD ra từ việc xuất khẩu khi lo ngại về việc phải mua lại đồng USD ở mức giá cao hơn; Các nhà nhập khẩu sẵn sàng trả giá cao cho hợp đồng NDF hoặc nhanh chóng tham gia vào các hợp đồng chi trả ở mức giá “kz vọng”; Các nhà đầu tư giữ đồng Việt Nam chuyển đổi sang nắm giữ đồng USD và vàng nhằm chờ đợi việc giảm giá đồng tiền sẽ gia tăng tài sản của họ. Kết hợp tất cả các yếu tố trên, áp lực của cặp tiền USDVND tăng lên và đến sớm hơn dự định. Trong khi nguồn cung USD trong dự trữ của ngân hàng quốc gia có hạn, nguồn cung trong thị trường không chính thống không thể xác định được. Cái mà chúng tôi đang kz vọng là Việt Nam sẽ can thiệp mạnh vào nguồn cung USD để hướng nguồn USD đang chảy trong thị trường tự do vào các ngân hàng thương mại trong khi vẫn giữ được lạm phát ở mức thấp trong thời gian dài để phục hồi được giá trị của Việt Nam Đồng. -20% -10% 0% 10% 20% 30% 40% -40,000 -20,000 - 20,000 40,000 60,000 80,000 100,000 2005 2006 2007 2008 2009 2010 USD'mil Trade gap narrowers than previous year: import grows at a slower pace Import (LHS) Export (LHS) Deficit (LHS) Import growth (RHS) Export growth (RHS) 9 | C ậ p n h ậ t v ĩ m ô h à n g t h á n g CTCP CHỨNG KHOÁN NGÂN HÀNG SÀI GÒN THƯƠNG TÍN Trụ sở chính 278 Nam Kỳ Khởi Nghĩa, Quận 3 TP HCM Việt Nam Tel: +84 (8) 6268 6868 Fax: +84 (8) 6255 5957 www.sbsc.com.vn Singapore Cambodia Laos SBS Global Investment Pte Ltd. No 3 Shenton Way, #24-03 Shenton House, Singapore 068805 Tel: +65-6592-5709 Fax: +65-6592-5700 www.sbsglobalinvest.com Sacombank Securities (Cambodia) PLC 56 Preah Norodom Blvd Sangkat CheyChumneas, Khan Daun Penh, Cambodia Tel: +855 23 999 890 Fax: +855 23 999 891 Lanexang Securities Public Company 5th Floor, LSX Building, Ban Phonthan Vientiane Capital The Lao P.D.R Chi nhánh Sài Gòn Chi nhánh Hà Nội Chi nhánh Hoa Việt 63B Đường Calmette Phường Nguyen Thai Binh Ward, Quận 1, TP HCM Việt Nam Tel: +84 (8) 3821 4888 Fax: +84 (8) 3821 3015 Tầng 6-7, 88 L{ Thường Kiệt Quận Hoàn Kiếm Hà Nội Việt Nam Tel: +84 (4) 3942 8076 Fax: +84 (8) 3942 8075 Email: hanoi@sbsc.com.vn 36-38 Đường Phùng Hưng Quận 5 TP HCM Việt Nam Tel: +84 (8) 3854 7858 Fax: +84 (8) 3854 7856 Chi nhánh Tây Đô Chi nhánh Đà Nẵng Chi nhánh Vũng Tàu 212A Đường Ba Tháng Hai Quận Ninh Kiều TP Cần Thơ Việt Nam Tel: +84 (710) 378 3434 Fax: +84 (710) 378 3436 62 Đường Nguyễn Thị Minh Khai Quận Hải Châu TP Đà Nẵng Việt Nam Tel: +84 (5113) 81 86 86 Fax: +84 (5113) 81 88 86 Tầng 3, 67A Đường Lê Hồng Phong TP Vũng Tàu Việt Nam Tel: +84 (64) 3553 398 Fax: +84 (64) 3553 390 Những thông tin và nhận định mà SBS cung cấp trên đây là dựa trên đánh giá của người viết tại ngày đưa ra bản tin. Bản tin này chỉ mang tính chất tham khảo nhằm giúp nhà đầu tư có đầy đủ thông tin hơn trong việc ra quyết định và có thể thay đổi bất cứ lúc nào mà không cần thông báo trước. Thông tin trong bản tin này dựa trên những thông tin có sẵn được thu thập từ nhiều nguồn mà được tin là đáng tin cậy, tuy nhiên độ chính xác và hoàn hảo không được đảm bảo. SBS không chịu trách nhiệm cho những khoản lỗ trong đầu tư khi sử dụng những thông tin trong bản tin này.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfBáo cáo cập nhật tình hình vĩ mô - Năm 2010 kết thúc nhẹ nhàng.pdf
Luận văn liên quan