1. Hoàn cảnh ra đời của Dự án
Theo thống kê của Bộ Công Thương, nhu cầu về que hàn dùng cho ngành công nghiệp Việt Nam là 60.000 tấn, lượng dây hàn là 9.000 tấn, sản lượng này sẽ tăng từ 15-20% trong những năm tới nhằm mục đích phục vụ cho các ngành đóng tàu, chế tạo ô tô,xe máy, ngành gia công kết cấu kim loại . Trong đó Công ty Cổ phần Que hàn điện Việt Đức đạt xấp xỉ 13.000 tấn que hàn và 2.500 tấn dây hàn năm 2008, vượt công suất thiết kế của nhà máy. Với diện tích hiện nay của Công ty là 2,4ha ở Thường Tín – Hà Nội thì không đáp ứng đủ yêu cầu về bố trí mặt bằng sản xuất và nâng cao sản lượng sản xuất sản phẩm vật liệu hàn các loại của Công ty cho thị trường hiện nay và những năm tới.
Nhận thấy nhu cầu ngày càng lớn về các vật liệu hàn, đặc biệt là các sản phẩm dây hàn sẽ dần thay thế que hàn, Công ty Cổ phần que hàn điện Việt Đức đã đầu tư xây dựng dự án "Nhà máy sản xuất dây hàn công suất 6.000 tấn/năm" tại xã Tân Trường, huyện Cẩm Giàng, tỉnh Hải Dương, đây là khu vực có tốc độ phát triển kinh tế - xã hội cao, lao động dồi dào, có trình độ, có nhiều chính sách ưu đãi đầu tư, đáp ứng được nhu cầu sản xuất, kinh doanh của Công ty, đồng thời cũng đáp ứng được nhu cầu ngày càng cao của thị trường về các sản phẩm trên, nhất là sẽ tận dụng được lực lượng lao động vốn có.
Thực hiện nghiêm chỉnh điều 18/Luật Bảo vệ môi trường của Nhà nước Việt Nam,Công ty đã phối hợp với Trung tâm Quan trắc và Phân tích Môi trường tiến hành lập báo cáo đánh giá tác động môi trường cho dự án nhằm đảm bảo phát triển kinh tế kết hợp với việc thực hiện tốt các công tác bảo vệ môi trường.
                
              
                                            
                                
            
 
            
                 80 trang
80 trang | 
Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 6956 | Lượt tải: 1 
              
            Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Báo cáo Đánh giá tác động môi trường của dự án đầu tư xây dựng Nhà máy sản xuất dây hàn 6.000tấn/năm của Công ty Cổ phần Que hàn điện Việt - Đức, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT 
COD Nhu cầu oxy hóa hóa học 
BOD5 Nhu cầu oxy hóa sinh học (5 ngày) 
DO Hàm lượng oxy hòa tan 
TSS Tổng hàm lượng chất rắn 
SS Hàm lượng chất rắn lơ lửng 
HC Hàm lượng hydrocacbon 
V/v Về việc 
VSV Vi sinh vật 
ĐTM Đánh giá tác động môi trường 
QCVN Quy chuẩn Việt Nam 
TCVN Tiêu chuẩn Việt Nam 
BTNMT Bộ Tài nguyên và Môi trường 
BKHNCN Bộ Khoa học công nghệ 
MT Môi trường 
WHO Tổ chức Y tế Thế giới 
BTCT Bê tông cốt thép 
KS Kỹ sư 
CN Cử nhân 
UBND Uỷ ban Nhân dân 
UBMT Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc 
PCCC Phòng cháy chữa cháy 
PCCN Phòng chống cháy nổ 
MỞ ĐẦU 
I. Xuất xứ của Dự án 
1. Hoàn cảnh ra đời của Dự án 
 Theo thống kê của Bộ Công Thương, nhu cầu về que hàn dùng cho ngành công 
nghiệp Việt Nam là 60.000 tấn, lượng dây hàn là 9.000 tấn, sản lượng này sẽ tăng từ 15-
20% trong những năm tới nhằm mục đích phục vụ cho các ngành đóng tàu, chế tạo ô tô, 
xe máy, ngành gia công kết cấu kim loại... Trong đó Công ty Cổ phần Que hàn điện Việt 
Đức đạt xấp xỉ 13.000 tấn que hàn và 2.500 tấn dây hàn năm 2008, vượt công suất thiết kế 
của nhà máy. Với diện tích hiện nay của Công ty là 2,4ha ở Thường Tín – Hà Nội thì 
không đáp ứng đủ yêu cầu về bố trí mặt bằng sản xuất và nâng cao sản lượng sản xuất sản 
phẩm vật liệu hàn các loại của Công ty cho thị trường hiện nay và những năm tới. 
 Nhận thấy nhu cầu ngày càng lớn về các vật liệu hàn, đặc biệt là các sản phẩm dây 
hàn sẽ dần thay thế que hàn, Công ty Cổ phần que hàn điện Việt Đức đã đầu tư xây dựng 
dự án "Nhà máy sản xuất dây hàn công suất 6.000 tấn/năm" tại xã Tân Trường, huyện 
Cẩm Giàng, tỉnh Hải Dương, đây là khu vực có tốc độ phát triển kinh tế - xã hội cao, lao 
động dồi dào, có trình độ, có nhiều chính sách ưu đãi đầu tư, đáp ứng được nhu cầu sản 
xuất, kinh doanh của Công ty, đồng thời cũng đáp ứng được nhu cầu ngày càng cao của 
thị trường về các sản phẩm trên, nhất là sẽ tận dụng được lực lượng lao động vốn có. 
 Thực hiện nghiêm chỉnh điều 18/Luật Bảo vệ môi trường của Nhà nước Việt Nam, 
Công ty đã phối hợp với Trung tâm Quan trắc và Phân tích Môi trường tiến hành lập báo 
cáo đánh giá tác động môi trường cho dự án nhằm đảm bảo phát triển kinh tế kết hợp với 
việc thực hiện tốt các công tác bảo vệ môi trường. 
2. Cơ quan cấp giấy chấp thuận đầu tư 
Uỷ Ban Nhân Dân tỉnh Hải Dương 
3. Mối quan hệ của Dự án 
 Dự án nằm ở phía Bắc Quốc lộ 5A, đoạn từ Km 40 + 200 đến Km 40 + 700 thuộc 
xã Tân Trường, huyện Cẩm Giàng, tỉnh Hải Dương. 
II. Căn cứ pháp luật và kỹ thuật của việc thực hiện đánh giá tác động môi trường 
1. Các văn bản pháp luật 
Báo cáo đánh giá tác động môi trường của dự án đầu tư xây dựng “Nhà máy sản 
xuất dây hàn 6.000tấn/năm” của Công ty Cổ phần Que hàn điện Việt - Đức được lập theo 
các căn cứ pháp luật hiện hành sau đây: 
- Luật Bảo vệ Môi trường được Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt 
Nam thông qua ngày 29/11/2005 và có hiệu lực từ ngày 01 tháng 07 năm 2006. 
- Luật Tài nguyên nước được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 
khóa X, kỳ họp thứ 3 thông qua tháng 5 năm 1998. 
 - Luật Hoá chất do Bộ Công nghiệp chủ trì soạn thảo đã được thông qua tại Quốc 
hội khóa XII, kỳ họp thứ 2, số 06/2007/QH12 ngày 21/11/2007. 
- Luật Xây dựng số 16/2003/QH11 do Quốc hội Nước CHXHCN Việt Nam ban 
hành ngày 26 tháng 11 năm 2003. 
- Luật Đầu tư số 59/2005/QH11 do Quốc hội Nước CHXHCN Việt Nam ban hành 
ngày 29 tháng 11 năm 2005. 
- Luật Doanh nghiệp số 60/2005/QH11 do Quốc hội Nước CHXHCN Việt Nam 
ban hành ngày 29 tháng 11 năm 2005 và các văn bản hướng dẫn. 
- Luật Phòng cháy chữa cháy số 07/2001/QH10 do Quốc hội Nước CHXHCN Việt 
Nam ban hành ngày 29 tháng 06 năm 2001. 
- Nghị định số 80/2006/NĐ-CP ngày 09/08/2006 của Chính phủ V/v quy định chi 
tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Bảo vệ Môi trường. 
- Nghị định số 81/2006/NĐ-CP ngày 09/08/2006 của Chính phủ V/v xử phạt hành 
chính trong lĩnh vực bảo vệ môi trường. 
- Nghị định 21/2008/NĐ-CP V/v sửa đổi bổ sung một số điều của Nghị định số 
80/2006/NĐ-CP ngày 09 tháng 08 năm 2006 của Chính phủ. 
- Nghị định số 67/2003 về phí bảo vệ môi trường đối với nước thải của Chính phủ 
ban hành ngày 13/6/2003. 
- Nghị định số 16/2005 NĐ-CP ngày 07/02/2005 về quản lý Dự án đầu tư và xây 
dựng công trình. 
- Quyết định số 35/2002-QĐ-BKHCN-MT ngày 25/6/2002 của BKHCN&MT về việc 
công bố danh mục Tiêu chuẩn Việt Nam về môi trường bắt buộc. 
- Quyết định số 22/2006/QĐ-BTNMT ngày 18/12/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài 
nguyên và Môi trường V/v bắt buộc áp dụng Tiêu chuẩn Việt Nam về môi trường. 
- Quyết định số 23/2006/QĐ-BTNMT ngày 26/12/2006 của Bộ Tài nguyên và Môi 
trường về việc Ban hành Danh mục chất thải nguy hại. 
- Thông tư hướng dẫn số 05/2008/TT-BTNMT ngày 08/12/2008 của Bộ Tài 
nguyên và Môi trường hướng dẫn lập Báo cáo đánh giá tác động môi trường. 
- Thông tư số 12/2006/TT-BTNMT ngày 26 tháng 12 năm 2006 của Bộ Tài 
nguyên và Môi trường V/v Hướng dẫn điều kiện hành nghề và thủ tục lập hồ sơ, đăng ký, 
cấp phép hành nghề, mã số quản lý chất thải nguy hại. 
2. Các tiêu chuẩn và quy chuẩn 
a. Các tiêu chuẩn liên quan đến chất lượng không khí 
 - Quyết định 3733/2002/QĐ-BYT của Bộ Y tế ban hành ngày 10/10/2002 về việc 
áp dụng 21 tiêu chuẩn vệ sinh lao động 
 + Tiêu chuẩn vệ sinh phúc lợi 
 + Tiêu chuẩn khoảng cách bảo vệ vệ sinh 
 + Tiêu chuẩn chiếu sáng 
 + Tiêu chuẩn vi khí hậu 
 - TCVN 5937:2005 - Tiêu chuẩn chất lượng không khí xung quanh. 
 - TCVN 5938:2005 - Tiêu chuẩn nồng độ tối đa cho phép của một số chất độc hại 
trong không khí xung quanh.. 
 - TCVN 5939:2005 - Giới hạn tối đa cho phép của bụi và các chất vô cơ trong khí 
thải công nghiệp 
 - TCVN 6438:2001 - Phương tiện giao thông đường bộ. Giới hạn lớn nhất cho 
phép của khí thải. 
b. Các tiêu chuẩn liên quan đến tiếng ồn và độ rung 
- TCVN 5949:1998 - Tiếng ồn khu vực công cộng và dân cư, mức ồn tối đa cho phép. 
- TCVN 6962:2001 – Tiêu chuẩn rung động và chấn động do hoạt động xây dựng 
tối đa cho phép đối với môi trường khu vực công cộng và khu dân cư. 
- Quyết định 3733:2002/QĐ-BYT (Tiêu chuẩn 12): Mức tiếng ồn cho phép tại khu 
vực lao động. 
c. Các quy chuẩn, tiêu chuẩn liên quan đến chất lượng nước 
- TCVN 5945:2005 - Tiêu chuẩn thải đối với nước thải công nghiệp. 
- QCVN 08:2008/BTNMT - Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng nước mặt. 
- QCVN 09:2009/BTNMT - Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng nước ngầm. 
- QCVN 14:2008/BTNMT - Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng nước thải 
sinh hoạt. 
- TCVN 7629:2007: Tiêu chuẩn ngưỡng chất thải nguy hại (bùn thải) 
3. Các nguồn tài liệu 
a. Nguồn tài liệu, dữ liệu tham khảo 
 1. Lê Thạc Cán và tập thể tác giả (1994), Đánh giá tác động môi trường, Nhà xuất 
bản Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội. 
 2. Trịnh Xuân Lai (2002), Tính toán thiết kế các công trình xử lý nước thải, Nhà 
xuất bản Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội. 
 3. Luật Bảo vệ môi trường nước CHXHCN Việt Nam, năm 2005. 
 4. Bộ tiêu chuẩn Việt Nam TCVN – 1995, 1998, 2005 về môi trường, QCVN về 
môi trường, TC BYT và các tiêu chuẩn bổ sung hiện hành. 
 5. Đặng Kim Chi (2000), Hoá học môi trường, Nhà xuất bản khoa học và kỹ thuật, 
Hà Nội. 
 6. Trần Ngọc Chấn (2000), Ô nhiễm không khí và xử lý khí thải - Tập 1, Nhà xuất 
bản Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội. 
 7. Trần Ngọc Chấn (2000), Ô nhiễm không khí và xử lý khí thải - Tập 2, Nhà xuất 
bản Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội. 
 8. Trần Ngọc Chấn (2000), Ô nhiễm không khí và xử lý khí thải - Tập 3, Nhà xuất 
bản Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội. 
 9. WHO - Đánh giá các nguồn gây ô nhiễm môi trường đất, nước, không khí - Tập 
I, II Generva, 1993. 
 10. Trần Văn Nhân, Ngô Thị Nga (1999), Giáo trình công nghệ xử lý nước thải, 
Nhà xuất bản Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội. 
 11. Phạm Ngọc Đăng (2003), Môi trường không khí, Nhà xuất bản Khoa học và 
Kỹ thuật, Hà Nội. 
b. Nguồn tài liệu, dữ liệu do chủ dự án tự tạo lập 
- Báo cáo nghiên cứu khả thi Dự án “Nhà máy sản xuất dây hàn 6.000 tấn/năm” 
- Kết quả phân tích của Trung tâm Quan trắc và Phân tích môi trường - Sở Tài 
nguyên và Môi trường tỉnh Hải Dương. 
- Các bản vẽ quy hoạch tổng thể của Dự án. 
- Các văn bản pháp lý liên quan đến Dự án. 
III. Phương pháp áp dụng trong quá trình ĐTM 
Đánh giá tác động môi trường là việc phân tích, dự báo, đánh giá các tác động đến 
môi trường của dự án để đưa ra các biện pháp bảo vệ môi trường khi triển khai dự án đó. 
 Báo cáo ĐTM được thực hiện theo những phương pháp sau: 
1. Phương pháp liệt kê, thu thập số liệu 
Nhằm thu thập và xử lý số liệu khí tượng, thuỷ văn, kinh tế - xã hội tại khu vực 
thực hiện dự án được nêu trong phần II của chương 2 báo cáo. 
2. Phương pháp khảo sát, lấy mẫu ngoài hiện trường và phân tích trong phòng thí 
nghiệm các thông số về chất lượng môi trường 
Để xác định hiện trạng môi trường khu vực thực hiện dự án. Các phương pháp này 
được tiến hành theo đúng quy định hiện hành của các TCVN, QCVN tương ứng. 
Các số liệu lấy mẫu, đo đạc, phân tích được nêu chi tiết trong phần hiện trạng môi 
trường của dự án tại chương 2 trang 31-32 
3. Phương pháp đánh giá nhanh trên cơ sở hệ số ô nhiễm 
Phương pháp này dựa trên hệ số ô nhiễm để ước tính tải lượng các chất ô nhiễm từ hoạt 
động của dự án. Phương pháp này được thể hiện rõ tại phần tính toán ô nhiễm từ các hoạt 
động trong giao thông và tính toán tải lượng nước thải sinh hoạt trong chương 3 của Báo 
cáo này. 
4. Phương pháp kế thừa 
Là phương pháp tra cứu những số liệu đã được nghiên cứu và được công nhận để phục 
vụ cho mục đích lập báo cáo đánh giá tác động của Dự án. 
5. Phương pháp điều tra kinh tế - xã hội 
 Được sử dụng trong thời gian điều tra ý kiến dân cư, chính quyền địa phương, các 
nhà quản lý liên quan đến dự án, điều tra tình hình kinh tế xã hội tại khu vực Dự án. 
 Phương pháp này được sử dụng trong chương 2 phần II, chương 6 để lấy ý kiến cộng 
đồng. 
6. Phương pháp dự báo 
Nhằm dự báo trước những ảnh hưởng tích cực cũng như tiêu cực do các hoạt động 
của dự án tác động lên môi trường trong khu vực. Phương pháp này được sử dụng trong 
chương 3 
IV. Tổ chức thực hiện đánh giá tác động môi trường 
Báo cáo ĐTM của dự án đầu tư xây dựng “Nhà máy sản xuất dây hàn 6000 
tấn/năm” tại Hải Dương do Công ty Cổ phần Que hàn điện Việt Đức chủ trì thực hiện với 
sự tư vấn của Trung tâm Quan trắc và Phân tích môi trường - Sở Tài nguyên và Môi 
trường tỉnh Hải Dương. 
Giám đốc Trung tâm: Ông Tạ Hồng Minh 
Địa chỉ: Số 209, Nguyễn Lương Bằng, thành phố Hải Dương. 
Điện thoại: 0320.2210558, Fax: 0320.3892428 
Danh sách tham gia lập báo cáo ĐTM của dự án bao gồm: 
Bảng 1: Danh sách tham gia lập báo cáo ĐTM 
TT Thành viên tham gia Học vị, chuyên ngành đào tạo 
I Cơ quan tư vấn 
1 Tạ Hồng Minh - Giám đốc TT CN khoa học môi trường 
2 Phan Thị Uyên - Phó GĐTT CN Hóa phân tích 
3 Nguyễn Thị Bích Ngọc KS Môi trường 
4 Nguyễn Văn Tuyến KS Công nghệ môi trường 
5 Trần Xuân Toàn KS Công nghệ môi trường 
6 Lê Phú Đồng CN Hóa phân tích 
7 Vũ Minh Hiệp Chuyên ngành Hóa dầu 
II Chủ dự án 
1 
2 
 Trong quá trình thực hiện báo cáo đã có sự phối hợp chặt chẽ của: 
 - Chi cục bảo vệ môi trường của Sở Tài nguyên và Môi trường Hải Dương. 
 - Phòng Quản lý tài nguyên và môi trường huyện Cẩm Giàng, tỉnh Hải Dương. 
 - UBND xã Tân Trường, huyện Cẩm Giàng, tỉnh Hải Dương. 
 - Các chuyên gia trong lĩnh vực đánh giá tác động môi trường. 
 Nội dung của báo cáo được sắp xếp như sau: 
 Mở đầu 
- Chương 1: Mô tả tóm tắt dự án 
- Chương 2: Điều kiện tự nhiên, môi trường và kinh tế - xã hội 
- Chương 3: Đánh giá các tác động môi trường 
- Chương 4: Biện pháp giảm thiểu tác động xấu, phòng ngừa và ứng phó sự cố môi 
trường 
- Chương 5: Chương trình quản lý và giám sát môi trường 
- Chương 6: Tham vấn ý kiến cộng đồng 
- Kết luận, kiến nghị và cam kết 
CHƯƠNG 1 
MÔ TẢ TÓM TẮT DỰ ÁN 
I. Tên Dự án 
 Dự án đầu tư xây dựng Nhà máy sản xuất dây hàn 6.000 tấn/năm. 
II. Chủ dự án 
 + Công ty Cổ phần Que hàn điện Việt - Đức 
 + Đại điện theo pháp luật: ông Ngô Bá Việt 
 + Chức danh: Chủ tịch HĐQT - Giám đốc Công ty 
 + Điện thoại: 034.853360 Fax: 034.853653 
 + Địa chỉ: xã Nhị Khê, huyện Thường Tín, thành phố Hà Nội 
III. Vị trí địa lý của dự án 
Vị trí khu đất xin thuê nằm ở phía Bắc Quốc lộ 5A, đoạn từ km 40+200 đến Km 
40+700 thuộc thôn Tràng Kỹ, xã Tân Trường, huyện Cẩm Giàng, tỉnh Hải Dương, có tọa 
độ là N: 20056’23” vĩ độ Bắc, 106013’13” kinh độ Đông với tổng diện tích là 24.218,3 m2. 
Khu đất có ranh giới tiếp giáp các mặt như sau: 
- Phía Bắc giáp ruộng canh tác, cách xa khu dân cư 
- Phía Đông giáp Nhà máy thép tiền chế SEICO 
- Phía Nam giáp Quốc lộ 5A 
- Phía Tây giáp với dự án của Công ty TNHH Văn Nhân, cách chợ Ghẽ 500m 
 Vị trí địa lý của Dự án có nhiều mặt thuận lợi cho quá trình phát triển sản xuất và 
kinh doanh của Công ty như: 
- Về phía Bắc dự án có mương thoát nước của khu vực, tạo điều kiện thuận lợi cho 
việc tiêu thoát nước thải sau khi xử lý đạt tiêu chuẩn thải. 
 - Vị trí nằm giáp Quốc lộ 5 đi Hà Nội - Hải Phòng, cách trung tâm thành phố Hải 
Dương 5km, nên rất thuận tiện cho việc vận chuyển, giao dịch, giảm được giá thành sản 
phẩm. 
 - Khu vực dự án thuộc xã Tân Trường gần KCN Tân Trường và nhiều nhà máy xí 
nghiệp sản xuất cơ khí có nhu cầu lớn về dây hàn và đây cũng là khu vực có nguồn lao 
động dồi dào. 
 - Môi trường chính sách đầu tư: được UBND tỉnh Hải Dương tạo điều kiện thuận 
lợi cho nhà đầu tư. 
Sơ đồ vị trí Dự án được thể hiện ở sau trang 8 
IV. Nội dung chủ yếu của Dự án 
1. Tiến độ thực hiện Dự án 
 Tiến độ thực hiện Dự án của Công ty Cổ phần Que hàn điện Việt - Đức như sau: 
 - Tiến hành đền bù đất nông nghiệp từ tháng 
 - Tiến hành công việc san lấp mặt bằng trong thời gian 1 tháng kể từ ngày thực 
hiện xong các thủ tục đền bù và nhận bàn giao khu đất. 
 - Công ty sẽ bắt đầu khởi công xây dựng đồng loạt các công trình xây dựng ngay 
sau khi hoàn thành công tác san lấp mặt bằng và dự kiến sẽ hoàn thành trong thời gian 7 tháng. 
 - Thời gian lắp đặt thiết bị và sản xuất thử ½ tháng. 
 - Thời gian chính thức vận hành vào tháng 12/2009 
Tại thời điểm đánh giá tác động môi trường dự án vẫn đang là bãi đất trống đã san 
lấp mặt bằng, đơn vị chưa triển khai việc thi công xây dựng. 
2. Quy mô đầu tư xây dựng 
a. Các hạng mục công trình 
Để phục vụ cho hoạt động sản xuất và thực hiện tốt công tác bảo vệ môi trường, 
trên mặt bằng khu đất của Dự án các công trình được bố trí như sau: 
Bảng 2. Danh mục các công trình xây dựng 
TT Các hạng mục công trình Diện tích (m2) 
1 Nhà điều hành, văn phòng 378 
2 Nhà trưng bày và giới thiệu sản phẩm 885 
3 Nhà xưởng sản xuất dây hàn 3024 
4 Kho nguyên liệu 3024 
5 Kho thành phẩm 1155 
6 Nhà ăn và nghỉ giữa ca 1155 
7 Nhà để xe cho khách 102 
8 Nhà để xe cho cán bộ công nhân viên 435 
9 Trạm cân ô tô 80 tấn 198 
10 Trạm cấp nước sạch 90 
11 Khu chứa chất thải rắn 90 
12 Trạm cấp nước và nước tuần hoàn 180 
13 Trạm biến áp 180 
14 Nhà bảo vệ 20 
15 Nhà vệ sinh chung 300 
16 Cây xanh, bồn hoa 2360 
17 Sân đường nội bộ 8993 
18 Cổng chính - 
19 Đất lưu không 2162,1 
Bảng 3. Tỷ lệ diện tích xây dựng 
TT Phương án sử dụng Diện tích (m2) Tỷ lệ (%) 
1 Diện tích xây dựng công trình 11.216 50,8 
2 Diện tích sân đường nội bộ 8993 40,8 
3 Diện tích cây xanh 2.360 10,7 
4 Diện tích đất được xây dựng 22.056,2 100% 
5 Diện tích lưu không 2.162,1 - 
 Tổng diện tích khu đất 24.218,3 - 
 Nguồn: Báo cáo dự án đầu tư xây dựng 
Sơ đồ mặt bằng tổng thể các hạng mục công trình thể hiện ở sau trang 9 
b. Giải pháp quy hoạch và kiến trúc: 
Để đảm bảo các điều kiện môi trường trong khu vực sản xuất và xung quanh nhà 
máy, các hạng mục công trình được quy hoạch hợp lý, có kiến trúc đơn giản. Tuy nhiên 
các công trình này được thiết kế đảm bảo các chỉ tiêu về an toàn, ánh sáng, độ thông gió 
thuận lợi cho sản xuất và làm việc của công nhân. 
 - Nhà điều hành và văn phòng (2 tầng): Kết cấu khung, dầm, mái đổ bê tông, có 
mái tôn chống nóng. Tường và vách ngăn xây gạch; trát vữa xi măng, lăn sơn, nền bằng 
bê tông gạch vỡ, lát gạch Ceramic. 
 - Xưởng sản xuất dây hàn, kho nguyên liệu, kho thành phẩm: Kết cấu BTCT, mái 
lợp tôn sóng công nghiệp, có cửa trời; vách tường ngăn xây gạch 220, trát vữa xi măng, 
cao 4,5m, phần trên bịt tôn; móng BTCT mác 250 có hệ giằng bao quanh, nền lát gạch. 
 - Nhà nghỉ ăn ca (1 tầng): Kết cấu khung, dầm, mái đổ bê tông, mái tôn chống 
nóng. Tường và vách xây gạch, trát vữa xi măng, lăn sơn, nền đổ bê tông gạch vỡ, lát 
gạch Ceramic 
 - Khu chứa chất thải rắn (90m2): Hệ thống tường gạch chịu lực, quét vôi ve; cửa đi 
gỗ nhóm 3, cửa sổ hoa sắt; nền lát gạch xi măng hoa; trần BTCT, mái tôn chống nóng 
màu đỏ. 
 - Nhà để xe (2 nhà): Liên kết cột thép tròn 110 xà gồ thép, mái lợp tôn liên doanh 
dày 0,42ly, nền láng vữa xi măng. 
 - Trạm cân ô tô 80 tấn, khu vực chứa chất thải, nhà bảo vệ, trạm biến áp: Hệ thống 
dầm cột BTCT chịu lực, tường xây gạch đặc, quét vôi ve, nền lát gạch xi măng, trần đổ 
BT, mái tôn chống nóng màu đỏ. 
 - Cổng và hàng rào bảo vệ: Xây gạch, lắp khung thép, cao 1,8m; cổng được chế tạo 
bằng khung sắt. 
c. Giải pháp kỹ thuật 
 - Giải pháp san lấp mặt bằng: Độ cao san lấp dự kiến bằng cốt đường Quốc lộ 
5A; nền được san lấp bằng cát đen đầm chặt với hệ số K = 0,98, độ dốc san nền I = 0,3%. 
Khối lượng cát dùng cho san lấp là 12.109m3 
 - Sân đường nội bộ: Hệ thống đường nội bộ trong nhà máy có chiều rộng 12m, 
thiết kế đảm bảo cho xe 40 tấn, phần đường cho xe chạy quanh nhà máy có chiều rộng 
6m. Thiết kế hệ thống cây xanh và đèn chiếu sáng ở hai bên đường. 
 + Kết cấu đường và vỉa hè: 
 Tải trọng trục: 12 tấn, áp lực tính toán lên mặt đường là 6 kg/cm 
 Lớp 1: Bê tông nhựa mịn dày 5 cm 
 Lớp 2: Bê tông hạt trung bình dày 7 cm 
 Lớp 3: Móng cấp phối đá dăm loại I, dày 15 cm 
 Lớp 4: Cấp phối đá dăm loại II, dày 25cm 
 Lớp 5: Cát tôn nền đầm kỹ, K = 0,98 dày 1m 
 Lớp 6: Cát tôn nền đầm kỹ, K = 0,95 
 + Kết cấu vỉa hè: Cát vàng đầm kỹ dày 50, cát san nền đầm chặt K = 0,98, độ dốc 
san nền I = 0,3%, nát gạch xi măng 300x300x30. 
 - Hệ thống cấp điện: 
Công ty hợp đồng với Chi nhánh điện huyện Cẩm Giàng lắp đặt trạm biến thế. Hệ 
thống dẫn điện từ trạm biến thế đến các nhà xưởng và các công trình phụ dùng loại cáp 1 
lõi và nhiều lõi có lớp bọc nhựa cách điện XLPE và vỏ bọc PVC, đường kính cáp từ 20 – 40mm. 
Hệ thống dẫn điện trong các nhà xưởng và các công trình phụ dùng loại dây dẫn 
đơn vỏ bọc nhựa cách điện PVC, đường kính dây từ 2,4 – 5,0mm. Hệ thống dây dẫn được 
chạy luồn trong ống gen nhựa chống cháy. 
Các thiết bị điện như cầu giao, ổ cắm, công tắc, rơle, cầu trì... được mua từ các 
hãng liên doanh để đảm bảo việc cung cấp điện cho sản xuất. 
Các nhà xưởng được đầu tư hệ thống đèn chiếu sáng đủ để đảm bảo điều kiện làm 
việc cho công nhân. 
- Hệ thống chống sét: 
Để đảm bảo cho quá trình sản xuất được an toàn, liên tục và tránh thiệt hại về tài 
sản, con người do sét gây ra, tất cả các nhà xưởng sản xuất, nhà văn phòng, nhà nghỉ ăn 
ca đều có thiết kế hệ thống chống sét hoàn chỉnh theo tiêu chuẩn TCXDVN 46:2007 – 
Chống sét cho công trình xây dựng. Hệ thống chống sét bao gồm: bộ phận thu sét, bộ 
phận dẫn xuống, các loại mối nối, điểm kiểm tra đo đạc, bộ phận dây dẫn nối đất, bộ phận 
cực nối đất. 
- Hệ thống thông tin liên lạc: 
Gồm có: trung tâm điện thoại, fax, e-mail + máy đếm giờ đặt ở phòng tổng đài. Khu 
vực văn phòng và các hộ có số điện thoại, fax riêng và được cung cấp cáp truyền hình. 
 - Hệ thống cấp nước và phân phối nước 
 + Nhà máy sẽ lấy nước ngầm qua hệ thống xử lý để phục vụ cho sản xuất và 
sinh hoạt 
 + Hệ thống phân phối nước: Nhà máy thiết kế hệ thống phân phối nước theo kiểu 
mạng vòng. Vật liệu ống cấp nước dùng ống gang dẻo cho các tuyến ống có đường kính 
D100, D125, D150, D200 và dùng ống thép tráng kẽm cho các tuyến ống có đường kính ≤ 
D100. Ống chôn sâu từ 0,7 – 1,0 m. 
3. Công nghệ thi công và công nghệ sản xuất 
a. Công nghệ thi công 
Sơ đồ 1. Quy trình xây dựng các hạng mục công trình 
Máy móc thi công, 
cọc bê tông 
Nguyên vật liệu xây 
dựng, máy móc và thiết 
bị thi công 
Tiếng ồn, bụi, khí thải, chất 
thải rắn, giẻ lau dầu mỡ, 
nước mưa chảy tràn 
Xử lý nền móng 
Xây dựng các hạng 
mục công trình 
Tiếng ồn, bụi, khí thải, chất 
thải rắn (chất thải xây dựng, 
chất thải sinh hoạt…), bụi 
sơn, khói hàn…nước thải xây 
dựng, nước thải sinh hoạt, 
Máy móc thiết bị, 
phương tiện giao thông 
Lắp đặt máy móc Tiếng ồn, bụi, khí 
thải, chất thải rắn 
* Thuyết minh quy trình xây dựng các hạng mục công trình: 
 - Dự án đã được san lấp mặt bằng trước khi chủ dự án thuê lại đất, tuy nhiên để tạo 
mặt bằng cho dự án, dự kiến vẫn phải san lấp bằng cát đen và đầm chặt với khối lượng cát 
cần san lấp là 12.109m3 
 - Tiếp theo là xử lý và tạo nền móng: Các cọc bê tông đúc sẵn được ép sâu xuống 
lòng đất để tạo thành các điểm bám vững chắc cho công trình. Trong quá trình xử lý và 
tạo nền móng có sử dụng các loại máy móc như máy xúc, máy đào, máy ép cọc để thực 
hiện công việc. Các loại chất thải phát sinh trong giai đoạn này bao gồm: bụi, khí thải, 
tiếng ồn, rẻ lau dầu mỡ. 
- Sau khi xử lý nền móng hoàn thành, công tác xây dựng các công trình bắt đầu 
được tiến hành. Các nguyên vật liệu như sắt thép, tấm lợp, cát, xi măng, sỏi đá, gạch được 
sử dụng. Các loại máy móc phục vụ cho quá trình xây dựng như máy trộn bê tông, cần 
cẩu, các xe vận chuyển nguyên vật liệu. Chất thải phát sinh trong giai đoạn này bao gồm: 
bụi, tiếng ồn, khí thải, chất thải rắn xây dựng. 
Công tác cuối cùng của quá trình thi công xây dựng là lắp đặt máy móc thiết bị. 
Chất thải phát sinh trong giai đoạn này chủ yếu từ quá trình vận chuyển máy móc thiết bị 
từ bên ngoài vào bên trong nhà máy và từ quá trình khoan nền móng để lắp đặt máy móc 
thiết bị. 
b. Công nghệ sản xuất 
- + 
+ 
Xử lý 
 + 
 - 
Làm sạch 
Dây thép 
Kéo khô 
Kéo ướt
Tẩy rửa 
Mạ đồng 
Chuốt bóng 
Thu dây 
+ 
Hủy 
Xếp lớp chính xác 
Thu dây 
Bao gói 
Nhập kho 
 - 
+ 
Xử lý 
Hủy 
 - 
Xử lý 
Hủy 
 - 
 - + 
+ 
Trung hòa 
 * Thuyết minh dây chuyền công nghệ 
Làm sạch: Dây thép: loại dây dùng để sản xuất dây hàn có đường kính Φ5,5 được 
làm sạch cơ học bằng các hệ thống bàn chải và khí nén. 
Kéo khô: Dây đã được làm sạch qua các nấc khuôn kéo từ đường kính Φ5,5 xuống 
các cỡ đường kính Φ2,45; Φ2,1; Φ1,9 … 
- Nếu dây đạt yêu cầu, tiếp tục các công đoạn sau 
- Nếu dây không đạt yêu cầu, xủ lý lại; đạt yêu cầu, tiếp tục công đoạn sau, không 
đạt yêu cầu, hủy. 
Thu dây: Dây sau khi kéo khô đạt yêu cầu được thu vào lô quấn Φ800. 
Kéo ướt: Dây kéo khô được thu vào lô quấn Φ800, sẽ chuyển tới hệ máy kéo ướt 
mạ, quá trình kéo ướt từ Φ2,45; Φ2,1; Φ1,9 … qua các nấc khuôn để được các chủng loại 
đường kính lớn hơn Φ1,6; Φ1,2; Φ1,0; Φ0,9; Φ0,8 một nấc khuôn. 
Tẩy rửa: Dây sau khi kéo ướt được tẩy rửa bằng dung dịch tẩy rửa H2SO4 nồng độ 
8 ÷ 12%. 
Mạ Đồng: Dây đã được tẩy rửa bằng dung dịch tẩy rửa, được kéo qua dung dịch 
mạ Đồng để mạ đồng. 
Trung hòa: Dây sau khi được mạ Đồng, đi qua dung dịch trung hòa để trung hòa 
lượng hóa chất còn dư trên dây. 
Chuốt bóng: Dây đã trung hòa, được kéo qua khuôn chuốt bóng để đạt các kích 
thước Φ1,6; Φ1,2; Φ1,0; Φ0,9; Φ0,8… 
- Nếu dây đạt yêu cầu, tiếp tục các công đoạn sau. 
- Nếu dây không đạt yêu cầu, xử lý lại; đạt yêu cầu, tiếp tục công đoạn 
Thu dây: Dây sau khi chuốt bóng đạt yêu cầu được thu vào lô quấn Φ800. 
Xếp lớp chính xác: Dây đã được thu hồi vào lô quấn Φ800, được chuyển đến công 
đoạn xếp lớp chính xác, tại đây dây được xếp vào các lô nhựa nhỏ thành các lớp chính xác 
(chia dây theo khối lượng), mỗi lô nhỏ có khối lượng 15 kg hoặc 20kg... 
- Nếu dây đạt yêu cầu, tiếp tục các công đoạn sau. 
- Nếu dây không đạt yêu cầu, có thể xử lý lại tùy thuộc vào chất lượng dây; đạt yêu 
cầu, tiếp tục công đoạn 
Bao gói: Dây đã được xếp lớp chính xác, được bao gói trong túi màng PE có túi 
hút ẩm và túi chân không, bên ngoài là hộp các tông 3 lớp để cách ly với môi trường bên 
ngoài. 
Nhập kho: Cuối cùng là công đoạn nhập kho, với các sản phẩm đạt tiêu chuẩn 
được xếp trên kệ gỗ… bảo quản tránh mưa ẩm. 
4. Danh mục máy móc, thiết bị 
Thiết bị đầu tư dây chuyền sản xuất đồng bộ, hiện đại, đảm bảo về chất lượng sản 
phẩm, đáp ứng được nhu cầu của thị trường tiêu thụ, cũng như có tác động ít nhất tới môi trường. 
Bảng 4. Danh mục máy móc thiết bị cho sản xuất 
TT Loại thiết bị 
Đơn 
vị 
Số 
lượng 
Xuất xứ 
TT 
thiết bị 
A Giai đoạn 1 
I 
Dây chuyền kéo khô 8 cục (MARIO 
FRIGERIO-S500/8) Bộ 1 Italia Mới 
1 Thiết bị ra dây kiểu đứng SN30 
2 Thiết bị làm sạch dây cơ khí 
3 Máy kéo khô S500/8 
4 Thiết bị thu dây kiểu nằm ngang BE80 
II Dây chuyền kéo ướt + mạ (hãng VMS) Bộ 1 Italia 
1 Thiết bị ra dây kiểu đứng SB - 1 
2 Thiết bị kéo ướt TB1 
3 
Thiết bị mạ đồng và chuốt bóng VR-40, bể 
bằng inox 
4 Thiết bị bù kiểu đứng có 2 puly bằng nhựa 
5 Thiết bị thu dây kiểu nằm ngang 
6 
Các thiết bị phụ trợ: Máy rà khuôn, máy 
hàn nối đầu dây, phụ tùng dự phòng. 
III 
Dây chuyền xếp lớp dây hàn CO2 (RZ281-
500) 
Bộ 1 Trung Quốc Mới 
1 Máy ra dây 
2 Thiết bị bù 
3 Máy xếp lớp chính xác 
IV Dây chuyền dây hàn thuốc Bộ 1 Việt Nam Mới 
1 Bể tầy axit + rửa nước sạch 3 trục 
2 Bể mạ đồng 4 trục 
3 Bể trung hòa 3 trục 
4 
Máy truốt bóng 1 khuôn quay, 1 tang kéo, 
1 bộ bù 
V 
Dây chuyền xếp lớp chính xác dây hàn 
thuốc 
Bộ 1 Trung Quốc Mới 
1 Máy ra dây RD - 800 
2 Thiết bị bù D400 
3 Máy xếp lớp chính xác XC - 500 
VI Các thiết bị khác 
1 Thiết bị thả thùng Bộ 1 Trung Quốc Mới 
2 Xe nâng 3,2 tấn Bộ 1 Hàn Quốc Mới 
3 Cầu trục 3 tấn Cái 3 Nhật Bản Mới 
4 Pa lăng 2 tấn Cái 1 Hàn Quốc Mới 
5 Cân Cái 1 Hàn Quốc Mới 
6 Ô tô tải 2,5 tấn Cái 1 Hàn Quốc Mới 
7 Trạm biến áp 1000KVA Cái 1 Việt Nam Mới 
VII Các thiết bị văn phòng 
1 Máy tính Bộ 5 Nhật Bản Mới 
2 Bàn ghế Bộ 30 Việt Nam Mới 
3 Điện thoại, máy Fax Cái 1 Nhật Bản Mới 
4 Điện thoại Cái 2 Nhật Bản Mới 
5 Máy điều hòa Cái 10 Nhật Bản Mới 
6 Tủ đựng tài liệu Cái 10 Nhật Bản Mới 
7 Các thiết bị văn phòng khác VNĐ Việt Nam Mới 
B Thiết bị đầu tư giai đoạn 2 
1 Dây chuyền kéo khô 8 cục Bộ 1 Italia Mới 
2 Dây chuyền kéo ướt + mạ Bộ 1 Italia Mới 
3 Dây chuyền kéo ướt + mạ Bộ 4 Italia Mới 
4 Dây chuyền xếp lớp chính xác Bộ 2 Italia Mới 
5 Thiết bị thả thùng Bộ 1 Trung Quốc Mới 
6 
Dây chuyền xếp lớp chính xác (chuyển từ 
công ty cổ phần que hàn điện Việt Đức) 
Bộ 4 
7 Dây chuyền kéo ướt + mạ D1,6 – 4mm Bộ 1 Trung Quốc Mới 
8 
Dây chuyền xếp lớp chính xác D1,6 – 
4mm 
Bộ 1 Trung Quốc Mới 
9 Pa lăng 2 tấn Cái 2 Hàn Quốc Mới 
10 Ô tô tải 2,5 tấn Cái 1 Hàn Quốc Mới 
Nguồn: Báo cáo Dự án đầu tư 
5. Nhu cầu về nguyên nhiên liệu cho sản xuất 
a. Nhu cầu về nguyên vật liệu 
 Nhu cầu về nguyên liệu đầu vào bao gồm: Dây thép, bột vuốt, khuôn kéo, dầu kéo, 
dung dịch H2SO4, dung dịch CuSO4, lô nhựa, hộp giấy. 
Bảng 5. Nhu cầu về nguyên vật liệu 
TT Loại nguyên liệu Đơn vị Số lượng 
1 Dây thép cán nóng Φ5,5 Tấn 6.100 
2 Bột kéo khô loại FL2000 của Ấn Độ hoặc của Ý Kg 25.200 
3 Khuôn kéo (Ý, Đức, Hàn Quốc) Cái 27.000 
4 Dầu kéo ướt loại SINTECH FL22 của Ấn Độ hoặc của Ý Kg 13.800 
5 Dung dịch H2SO4 đặc Kg 45.600 
6 CuSO4.5H2O Kg 43.800 
7 Lô nhựa Cái 400.000 
8 Hộp giấy Các tông sóng 3 lớp Cái 400.000 
9 Màng PE Cái 400.000 
b. Nhu cầu sử dụng nước 
 Nước sử dụng cho hoạt động sản xuất và sinh hoạt của Nhà máy được lấy từ nguồn 
nước giếng khoan và nguồn cấp nước sạch của Nhà máy nước Cẩm Giàng. Nước ngầm 
qua hệ thống bể lọc xây dựng theo đúng tiêu chuẩn Việt Nam, đảm bảo tiêu chuẩn nước 
phục vụ cho sinh hoạt và sản xuất. 
Bảng 6. Nhu cầu về nước 
TT 
Đối tượng 
dùng nước 
Số lượng Tiêu chuẩn cấp nước Tổng cộng 
1 Cán bộ công nhân viên 60 người 80 l/ng.ngđ 4,8 m3/ngđ 
2 Sản xuất 2 m3/ngđ 
3 Dự phòng cho PCCC 27 m3 
4 Rửa đường 8993 m2 5 l/m2 45 m3/ngđ 
5 Tưới cây, thảm cỏ 2360 m2 3 l/m2 7 m3/ngđ 
 Tổng 85,8 m3 
c. Nhu cầu sử dụng điện và nguồn cung cấp điện 
 Điện trong nhà máy được dùng để cung cấp cho các thiết bị máy móc, thiết bị phục 
vụ sản xuất và một phần cho sinh hoạt. Theo thiết kế nhà máy sẽ sử dụng hai máy biến áp 
có công suất 320KVA. Nhu cầu về điện cho các khu vực như sau: 
Bảng 7. Nhu cầu về điện 
TT Vị trí sử dụng Nhu cầu Tổng nhu cầu về điện 
1 Điện sản xuất 300 KW/h 2400 
2 Điện sinh hoạt 200 KW/h 1600 
3 Khu phụ trợ và xử lý nước thải 100 KW/h 800 
4 Điện chiếu sáng 12 KW/ha.h 125 
 Tổng nhu cầu điện KW/h 4924,8 
6. Tổng mức đầu tư và nguồn vốn đầu tư của Dự án 
Bảng 8. Nhu cầu về vốn đầu tư 
TT Danh mục Đơn vị Thành tiền 
I Công tác chuẩn bị đầu tư VNĐ 500,000,000 
II Tiền thuê đất VNĐ 5.000.000.000 
III Đầu tư xây dựng VNĐ 74.987.338.491 
1 Giai đoạn 1 VNĐ 39.005.007.719 
 Giá trị xây lắp VNĐ 21.761.507.719 
Giá trị thiết bị VNĐ 17.243.500.000 
2 Giai đoạn 2 VNĐ 29.165.300.000 
 Giá trị xây lắp VNĐ 12.025.300.000 
Giá trị thiết bị VNĐ 17.140.000.000 
3 Dự phòng VNĐ 6.817.030.772 
IV Vốn lưu đông VNĐ 3.000.000.000 
 Tổng VNĐ 83.487.338.491 
7. Sản phẩm và thị trường tiêu thụ 
a. Sản phẩm 
 - Giai đoạn 1 (từ năm 2010 đến tháng 6/2012): 3.000 tấn dây hàn 
 - Giai đoạn 2 (sau tháng 6/2012): 6.000 tấn dây hàn 
b. Thị trường tiêu thụ 
 Sản phẩm của Nhà máy cung cấp cho thị trường tiêu thụ trong nước như Nhà máy 
Đóng tàu Tam Bạc, Bến Kiềm, Hạ Long, Bạch Đằng, Hà Nội, Sông Hàn, Ba Son, Dung 
Quất... Các liên doanh chế tạo ô tô, xe máy như Honda, Yamaha, Vinaxuky... Các nhà 
máy cơ khí Gia Lâm, Kết cấu thép Đông Anh... 
8. Tổ chức quản lý và thực hiện Dự án 
Bảng 9. Cơ cấu lao động 
TT Cơ cấu lao động Số lượng (người) 
1 Giám đốc 1 
2 Phó Giám đốc 2 
3 Trưởng bộ phận KH-VT 1 
4 Kế toán 2 
5 Trưởng bộ phận QLCL 1 
6 Trưởng bộ phận KD 1 
7 Trưởng bộ phận HC 1 
8 Bộ phận KCS 3 
9 Công nhân 48 
 Tổng 60 
 Mô hình tổ chức và quản lý nhân sự của Nhà máy sẽ được thực hiện theo mô hình 
dưới đây: 
Hình 5: Sơ đồ tổ chức quản lý của nhà máy 
CHƯƠNG 2 
ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, MÔI TRƯỜNG VÀ KINH TẾ - XÃ HỘI 
I. Điều kiện tự nhiên và môi trường 
1. Điều kiện về địa lý, địa chất 
a. Điều kiện địa lý 
Khu vực dự án tương đối bằng phẳng, xen kẽ sông ngòi. Điểm cao nhất có cao độ là 
3,9 m (tại thôn Tân Kỳ) và thấp nhất là 1,0m (ở hầu hết các cánh đồng), cao độ trung bình 
tại khu vực dự án là 2,4m so với mực nước biển, phần diện tích khu vực triển khai dự án 
trước đây là đất trồng lúa, sau đó Công ty Cổ phần thương mại tư vấn xây dựng Hoàng Hải 
thuê đất để xây dựng nhà máy sản xuất tinh bột biến tính đã đền bù giải phóng và san lấp 
mặt bằng từ năm 2004 và đến năm 2008 Công ty Cổ phần Que hàn điện Việt Đức đã thuê 
lại khu đất để làm dự án nhà máy sản xuất dây hàn 6.000 tấn/năm. Khu vực này thuộc loại 
đất phù sa sông Thái Bình không được bồi đắp hàng năm. 
b. Điều kiện địa chất 
Khu vực Dự án là nơi phát triển các trầm tích Đệ tứ, đặc trưng cho vùng đất yếu. 
Địa chất khu vực đã khẳng định huyện Cẩm Giàng chỉ gặp lộ ra trên mặt các trầm tích 
Holocen, với sự có mặt của hệ tầng Thái Bình và hệ tầng Hải Hưng. 
 Quy luật cấu trúc theo chiều thẳng đứng, từ trên xuống có: 
- Hệ tầng Thái Bình, tuổi Holocen muộn (Q23tb) 
- Hệ tầng Hải Hưng, tuổi Holocen sớm- giữa (Q21-2hh) 
 Quy luật cấu trúc theo chiều ngang, trầm tích hệ tầng Thái Bình chỉ phân bố thành 
những dải hẹp ven các con sông, hồ nguyên thủy. Trầm tích hệ tầng Hải hưng phân bố 
rộng rãi ở nhiều nơi dưới dạng các vòm nâng cục bộ. Chính vì thế bề mặt địa hình trong 
huyện có đặc điểm là một bề mặt gồ ghề, lượn sóng. 
 Trật tự địa tầng từ trên xuống dưới gồm 11 lớp, trong đó từ lớp thứ 2 đến lớp 11 
thuộc hệ tầng Hải Hưng, gồm: 
 - Lớp 1:đất đắp, 0,5-2,9m 
 - Lớp 2: Sét màu xám vàng, xám xanh thường tồn tại dưới dạng các thấu kính nhỏ, 
trạng thái dẻo mềm đến dẻo cứng, dày 0,6-1,2m 
 - Lớp 3: Sét pha màu xám ghi, xám vàng, trạng thái dẻo chảy, dày 0,5-2,5m 
 - Lớp 4: Bùn cát pha màu xám đen, dạng thấu kính, không ổn định theo phương, 
dày 4,7-6,7m. 
 - Lớp 5: Bùn sét pha màu xám đen, dạng thấu kính, không ổn định theo phương, 
dày 2,7-9m 
 - Lớp 6: Sét pha màu xám ghi, bề dày tuy không lớn nhưng rất ổn định theo 
phương, trạng thái dẻo chảy, dày 2,5-2,7m. 
 - Lớp 7: Sét pha màu nâu đỏ, xám ghi, loang vàng, bề dày lớn, khá ổn định theo 
phương, trạng thái dẻo cứng đến nửa cứng, dày 5,5-6,4m. 
 - Lớp 8: Cát pha màu xám ghi, xám nâu, bề dày không ổn định theo phương, trạng 
thái dẻo, dày 4,7-5,5m 
 - Lớp 9: Sét pha, màu xám nâu, xám đen, bề dày không ổn định theo phương, trạng 
thái dẻo mềm đến dẻo chảy, dày 1,7-2,6m 
 - Lớp 10: Cát bụi, màu nâu vàng, bề dày khá ổn định theo phương, trạng thái chặt 
vừa, dày 4,5-7,9m. 
 - Lớp 11: Cát hạt nhỏ, màu xám ghi, xám vàng, bề dày không ổn định theo 
phương, trạng thái chặt , dày 1,2-1,4m. 
Bảng 10. Đặc điểm thành phần độ hạt trung bình của hệ tầng Hải Hưng 
Lớp 
Hạt bụi (mm) Hạt sét(mm) 
0,5-0,25 0,25-0,1 0,1-0,05 0,05-0,01 0,01-0,005 <0,005 
2 8 10 31 20 31 
3 12 17 30 20 21 
4 37 23 20 14 6 
5 10 16 31 21 23 
6 13 14 21 24 28 
7 9 13 31 19 28 
8 32 28 22 11 7 
9 7 13 26 21 33 
10 19 54 27 
11 29 49 22 
Nguồn: Công ty TNHH Đông Phương 
2. Điều kiện về khí tượng, thủy văn 
a. Điều kiện về khí tượng 
Khí hậu của huyện Cẩm Giàng cũng như của khu vực thực hiện dự án mang đặc 
trưng của khí hậu tỉnh Hải Dương, đó là khí hậu nhiệt đới gió mùa của miền Bắc gồm hai 
mùa chính là mùa mưa (mùa hè) và mùa khô (mùa đông), còn hai mùa chuyển tiếp là mùa 
xuân và mùa thu. 
 Quá trình lan truyền và chuyển hóa các chất ô nhiễm phụ thuộc rất nhiều vào điều 
kiện khí hậu tại khu vực dự án. Các yếu tố đó là: 
 - Nhiệt độ không khí và độ ẩm tương đối của không khí 
 - Lượng mưa, nắng và bức xạ 
 - Chế độ gió và đặc điểm về bão lũ lụt 
 Các số liệu và bảng dẫn chứng về điều kiện khí tượng thủy văn (nhiệt độ, lượng 
mưa, độ ẩm, chế độ gió, bão lũ lụt) được thu thập tại Trung tâm Khí tượng Thủy văn Hải 
Dương. 
 + Nhiệt độ 
 Nhiệt độ ảnh hưởng đến sự phân bố nồng độ chất ô nhiễm trong không khí gần mặt 
đất. Tính năng hấp thụ và bức xạ nhiệt của mặt trời ảnh hưởng đến sự phân bố nhiệt độ 
trong không khí theo chiều thẳng đứng. Thông thường càng lên cao, nhiệt độ càng giảm, 
nếu trạng thái nhiệt của không khí có đặc tính ngược lại gọi là sự "nghịch đảo nhiệt", hiện 
tượng này làm suy yếu sự trao đổi đối lưu, làm giảm sự khuếch tán khí độc hại và làm 
tăng hơi độc hại trong không khí gần mặt đất. 
 Nhiệt độ trung bình các tháng năm 2007 của tỉnh Hải Dương là 24,10C, nhiệt độ 
trung bình tháng cao nhất là 300C vào tháng 6 và tháng 7, nhiệt độ trung bình thấp nhất là 
16,50C vào tháng 1. 
Bảng 11. Nhiệt độ trung bình từ năm 2000 đến năm 2007 (0C) 
 Năm 
Tháng 
2000 2003 2004 2005 2006 2007 
Tháng 1 17,8 16,4 16,7 16,1 17,8 16,5 
Tháng 2 16,0 20,0 17,3 17,8 18,4 21,4 
Tháng 3 19,9 20,8 19,9 18,9 19,9 20,8 
Tháng 4 24,5 25,2 23,5 23,7 24,6 22,8 
Tháng 5 26,7 27,9 25,9 28,5 26,9 26,6 
Tháng 6 27,8 29,5 29,0 29,7 29,5 30,0 
Tháng 7 29,1 29,3 28,9 29,2 29,7 30,0 
Tháng 8 28,5 28,5 28,8 28,4 27,7 28,6 
Tháng 9 26,4 27,0 27,6 28,2 27,4 26,7 
Tháng 10 24,5 25,4 24,6 25,7 26,9 25,3 
Tháng 11 20,6 22,7 22,2 22,2 24,2 20,4 
Tháng 12 19,5 17,4 18,4 16,8 17,9 20,1 
Cả năm 23,4 24,2 23,6 23,8 24,2 24,1 
Nguồn: Niên giám thông kê tỉnh Hải Dương năm 2007 
 + Độ ẩm không khí 
 Độ ẩm không khí của khu vực Hải Dương khá cao, theo kết quả quan trắc của Trạm 
khí tượng thủy văn Hải Dương cho thấy: Độ ẩm trung bình các tháng năm 2007 là 83%, các 
tháng trong mùa hanh khô là tháng 1 và tháng 11 có độ ẩm trung bình 73%, độ ẩm trung 
bình tháng lớn nhất vào tháng 3 là 91%. 
Bảng 12. Độ ẩm không khí trung bình từ năm 2000 đến năm 2007 (%) 
 Năm 
Tháng 
2000 2003 2004 2005 2006 2007 
Tháng 1 84 84 83 81 79 73 
Tháng 2 88 91 87 88 87 86 
Tháng 3 92 87 89 85 88 91 
Tháng 4 92 90 89 88 86 85 
Tháng 5 89 89 87 85 84 84 
Tháng 6 88 82 80 82 82 81 
Tháng 7 86 86 82 83 82 82 
Tháng 8 89 90 87 87 88 87 
Tháng 9 88 90 85 84 79 86 
Tháng 10 89 81 78 80 81 81 
Tháng 11 80 80 79 82 80 73 
Tháng 12 80 75 78 76 79 81 
Cả năm 87 85 84 83 83 83 
Nguồn: Niên giám thông kê tỉnh Hải Dương năm 2007 
 Trong điều kiện độ ẩm lớn, các hạt bụi lơ lửng trong không khí có thể liên kết với 
nhau thành các hạt to hơn và rơi nhanh xuống đất, tạo điều kiện cho các vi sinh vật bám 
vào và phát triển nhanh chóng, phát tán đi xa và dễ gây bệnh truyền nhiễm. 
+ Lượng mưa 
 Mưa có tác dụng làm sạch môi trường không khí và pha loãng chất thải lỏng. Mùa 
mưa ở khu vực Hải Dương thường xảy ra trong thời gian từ tháng 5 đến tháng 11, chiếm 
từ 80 - 85% tổng lượng mưa cả năm, mùa khô bắt đầu từ tháng 12 đến tháng 4 năm sau. 
Tổng lượng mưa cả năm 2007 là 1.197mm, ít hơn trung bình hàng năm 73,0 mm, ít hơn 
lượng mưa năm 2006 là 253 mm, mùa mưa phù hợp với quy luật chung. tháng có lượng 
mưa lớn nhất trong năm là tháng 9 (229mm) nên có thể gây úng gập một số vùng ảnh 
hưởng đến sản xuất nông nghiệp và hoạt động kinh tế của tỉnh, tháng có lượng mưa nhỏ 
nhất là tháng 1 (1mm). (Theo Niên Giám thống kê tỉnh Hải Dương, năm 2007) 
Bảng 13. Lượng mưa trung bình từ năm 2000 đến năm 2007 (mm) 
Năm 
Tháng 
2000 2003 2004 2005 2006 2007 
Tháng 1 16 39 17 7 4 1 
Tháng 2 20 23 31 36 21 29 
Tháng 3 42 23 36 21 58 40 
Tháng 4 85 108 91 17 31 62 
Tháng 5 192 185 208 138 137 202 
Tháng 6 223 225 74 197 196 219 
Tháng 7 342 302 521 322 277 147 
Tháng 8 283 456 284 244 496 130 
Tháng 9 168 175 146 254 79 229 
Tháng 10 192 72 1 26 12 115 
Tháng 11 22 5 13 125 138 11 
Tháng 12 6 4 42 38 1 12 
Cả năm 1591 1617 1464 1425 1450 1197 
 + Nắng và bức xạ 
Chế độ nắng liên quan chặt chẽ với chế độ bức xạ và tình trạng mây. Vào tháng 3, 
tổng lượng bức xạ thấp, bầu trời u ám, nhiều mây nhất trong năm nên số giờ nắng là ít 
nhất trong năm. Sang tháng 4, trời ấm, số giờ nắng tăng lên. Các thông số đặc trưng về 
nắng của khu vực như sau: 
 - Tổng số giờ nắng của các tháng năm 2007 là: 1.372 giờ 
 - Tháng có giờ nắng trung bình lớn nhất (tháng 7): 231 giờ 
 - Tháng có giờ nắng trung bình thấp nhất (tháng 3): 4 giờ 
+ Bão và áp thấp nhiệt đới 
Bão xuất hiện hàng năm không đều, năm nhiều, năm ít, tính trung bình trong 1 
năm tỉnh Hải Dương chịu ảnh hưởng của 1 đến 2 cơn bão và áp thấp nhiệt đới. Có năm 
nhiều tới 5 cơn bão như năm 1963, 1973 và 1996. Đặc biệt liên tục từ năm 1998 đến 
năm 2002 không có bão ảnh hưởng đến Hải Dương. Mùa bão năm 2006, Việt Nam 
chịu ảnh hưởng của 10 cơn bão và 4 áp thấp nhiệt đới trong đó có những cơn bão 
mạnh cấp 12 trên cấp 12 và Hải Dương đã chịu ảnh hưởng gián tiếp của 01 cơn bão 
(cơn bão số 3) nhưng gió không lớn và chỉ xuất hiện mưa sau khi bão suy yếu thành 
vùng thấp. 
b. Đặc điểm thủy văn 
Nước thải của nhà máy sau khi xử lý sẽ thải ra mương thoát nước phía sau dự án, 
mương này sẽ thoát ra nhánh của sông Sặt nằm về phía Tây cách dự án khoảng 1km, sau 
đó nhánh sông này sẽ đổ ra sông Sặt qua đường Quốc lộ 5, cách dự án khoảng 2km về 
phía Nam tại thôn Tân Hòa, xã Cẩm Phúc. 
Đặc điểm chế độ thủy văn của sông Sặt: 
Sông Sặt nằm là sông nội đồng nằm trong hệ thống thủy lợi Bắc Hưng Hải, có dòng 
chảy theo hướng nghiêng của địa hình là hướng Tây Bắc - Đông Nam, nằm ở phía Nam 
của hệ thống Bắc Hưng Hải, có chiều dài 19km, lòng sông tương đối hẹp từ 25 – 30m, cao 
trình đáy từ 0,3 - 0,5m. Đây là một nhánh sông tương đối quan trọng trong hệ thống Bắc 
Hưng Hải, có chức năng tưới tiêu kết hợp, dòng chảy của sông do con người điều tiết. Tuy 
nhiên do độ dốc nhỏ, địa hình thấp, sự tiêu thoát nước chậm nên về mùa mưa bão khi có 
mưa lớn kéo dài thường dễ gây úng ngập cục bộ. Điển hình là tháng 7/2004 lượng mưa từ 
ngày 20 đến 24/7 làm nước các sông Bắc Hưng Hải dâng cao đã tràn đê khu vực các xã 
Vĩnh Tuy, Thúc Kháng, Hùng Thắng, Long Xuyên, Tráng Liệt .v.v.. 
Mùa mưa, mức nước của sông Sặt đo tại Hải Dương là Hmax = + 3m; Htb = + 2,5m 
÷ 2,8m 
Mùa khô, mực nước đo được là: Hmax = + 2m; Htb = + 1,6 ÷ 1,7m 
3. Hiện trạng các thành phần môi trường tự nhiên 
a. Chất lượng môi trường không khí 
 Để đánh giá chất lượng môi trường không khí tại khu vực triển khai dự án, chủ Dự 
án đã phối hợp với cơ quan tư vấn là Trung tâm Quan trắc và Phân tích môi trường - Sở 
Tài nguyên và Môi trường Hải Dương tiến hành lấy mẫu, đo đạc và phân tích các chỉ tiêu 
về môi trường không khí xung quanh của Dự án. 
 Do Dự án nằm giáp với đường Quốc lộ 5A, nên trong quá trình xây dựng cũng như 
khi dự án đi vào hoạt động, hoạt động giao thông sẽ là một nguồn gây ô nhiễm sẽ ảnh hưởng 
đến dự án, mặt khác hoạt động của Dự án cũng góp phần làm tăng mật độ giao thông trên 
đường, do đó làm tăng nguồn ô nhiễm môi trường không khí và tiếng ồn. 
 Qua phân tích ở trên ta có thể xác định vị trí, số lượng và các chỉ tiêu môi trường 
không khí cần quan trắc như sau: 
 - Vị trí quan trắc: 5 điểm trong khu đất của dự án; 1 điểm tại đường QL 5A 
 - Kết quả phân tích các thành phần môi trường không khí tại điểm lấy mẫu xung 
quanh khu vực dự án thể hiện trong bảng 14 và bảng 15 như sau: 
Bảng 14. Kết quả đo vi khí hậu và tiếng ồn 
Nguồn: Trung tâm Quan trắc và Phân tích môi trường tỉnh Hải Dương 
Ghi chú: 
TCVN 5949 - 1998: Tiếng ồn khu vực công cộng và dân cư. 
Ngày quan trắc: ................... 
Nhận xét: 
Từ kết quả phân tích các yếu tố vi khí hậu ở trên và so sánh với TCVN 1949-1998 cho 
thấy các yếu tố về vi khí hậu tại khu vực triển khai Dự án chưa bị ô nhiễm. Tất cả các chỉ tiêu 
như nhiệt độ, độ ẩm, tốc độ gió, tiếng ồn đều trong tiêu chuẩn cho phép. 
Bảng 15. Kết quả phân tích hơi khí độc 
Nguồn: Trung tâm Quan trắc và Phân tích môi trường tỉnh Hải Dương 
Ghi chú: 
TCVN 5937 - 2005: Tiêu chuẩn chất lượng không khí xung quanh, trung bình 1 giờ. 
Ngày quan trắc: .................., ngày phân tích:..................... 
Nhận xét: 
Qua kết quả phân tích tại bảng trên cho thấy các chỉ tiêu phân tích về môi trường 
không khí nền trong Dự án so với TCVN 5937 – 2005 chưa có dấu hiệu bị ô nhiễm. Các 
chỉ tiêu về bụi và các hơi khí độc như: CO, SO2, NO2 đều nhỏ hơn giới hạn cho phép. 
b. Chất lượng môi trường nước 
 Phía sau dự án (hướng Bắc) là mương dẫn nước cho cánh đồng thôn Tràng Kỹ, xã 
Tân Trường, mương thoát nước này sẽ chịu ảnh hưởng từ hoạt động của Dự án nên việc 
khảo sát chất lượng nước tại nhánh mương này là cần thiết. 
 Ngoài ra chất lượng nước ngầm cũng có thể bị ảnh hưởng từ quá trình xây dựng 
cũng như quá trình hoạt động của Dự án: 
 Như vậy để đánh giá chất lượng môi trường nước tại khu vực thực hiện Dự án, 
chúng tôi tiến hành lấy mẫu các nguồn nước sau: 
 + Mẫu nước giếng khoan khu dân cư chợ Ghẽ, cách dự án 450m về phía Tây. 
 + Mẫu nước mương phía sau dự án 
 Kết quả phân tích được trình bày trong các bảng dưới đây: 
Bảng 16. Kết quả phân tích chất lượng nước ngầm 
Ghi chú: 
QCVN 09:2008/BTNMT: Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng nước ngầm 
Ngày lấy mẫu: ............................, ngày phân tích: ............................ 
Ng1: Mẫu nước ngầm khoan nhà ông................... 
(tọa độ 48UTM, ................................. 
Nhận xét: 
 - Kết quả phân tích mẫu nước ngầm (Ng1), tại thời điểm lấy mẫu cho thấy: 
 + Chỉ tiêu pH nằm ngoài khoảng cho phép; 
 + Chỉ tiêu Mn, coliform có giá trị cao hơn tiêu chuẩn cho phép; 
+ Các chỉ tiêu phân tích còn lại có nồng độ đạt Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về 
chất lượng nước ngầm (QCVN 09:2008/BTNMT)./. 
Bảng 17. Kết quả phân tích chất lượng nước mặt khu vực dự án 
Ghi chú: 
- QCVN 08:2008/BTNMT: Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng nước mặt, 
áp dụng mức. 
- Ngày lấy mẫu........................, ngày phân tích: ............................... 
- Nm1: Mẫu nước mương phía Đông dự án 
(tọa độ 48UTM, ...................................... 
- Nm2: Mẫu nước mương cung tiêu khu vực 
(tọa độ 48UTM, .................................. 
Nhận xét: 
 Kết quả phân tích mẫu nước mặt (Nm1& Nm2) tại thời điểm lấy mẫu cho thấy: 
 Nồng độ các chỉ tiêu phân tích đều nhỏ hơn mức B1 cho phép theo Quy chuẩn kỹ 
thuật quốc gia về chất lượng nước mặt (QCVN 08:2008/BTNMT) 
c. Tài nguyên thiên nhiên và hệ sinh thái 
 Các loại thực vật hiện tại của khu vực triển khai dự án có thể phân chia thành nhiều 
nhóm, nhiều loại gồm lúa, ngô, khoai, sắn… các loại rau màu cho thân, lá, củ hạt như cải 
bắp, đỗ, lạc… các loại cây ăn quả gồm mít, đu đủ, chanh, chuối… cây hoang dại phổ biến 
là cây bụi, các loài cỏ thuộc nhóm hoa thảo, gáo nước, sậy lác, các thực vật loài nổi trên 
mặt nước như sen, súng, trang, dong nước, rau mác, bèo tây… 
Các loài động vật trong khu vực hiện nay gồm nhóm động vật tự nhiên như chuột, 
rắn, các loài thuỷ sinh trong hệ thống sông, ao, hồ… Ngoài các loài trên còn có các loài 
gia súc, gia cầm do người nông dân nuôi thả như trâu, bò, lợn, gà. 
II. Điều kiện kinh tế - xã hội xã Tân Trường 
CHƯƠNG 3 
ĐÁNH GIÁ CÁC TÁC ĐỘNG MÔI TRƯỜNG 
 Dự án đầu tư xây dựng ”Nhà máy sản xuất dây hàn 6.000 tấn/năm” của Công ty Cổ 
phần Que hàn điện Việt Đức có diện tích 24.218,3m2 được thực hiện tại thôn Tràng Kỹ, 
xã Tân Trường, huyện Cẩm Giàng. Vị trí dự án thuộc đất thuê lại của Công ty Cổ phần 
thương mại tư vấn xây dựng Hoàng Hải nằm cạnh đường Quốc lộ 5, khu đất đã hoàn tất 
công tác đền bù, giải phóng và san lấp mặt bằng. Như vậy việc dự báo các tác động tới 
môi trường và đề xuất các biện pháp giảm thiểu thực hiện theo các giai đoạn sau: 
 - Giai đoạn xây dựng 
 - Giai đoạn hoạt động của nhà máy 
 Các tác động tới môi trường của dự án dựa trên các xem xét, phân tích, đánh giá về 
đặc điểm công nghệ, vị trí của dự án và các điều kiện về môi trường, tự nhiên, kinh tế - xã 
hội của khu vực thực hiện dự án. 
 Nội dung chi tiết của việc đánh giá các tác động môi trường cho dự án đầu tư xây 
dựng Nhà máy sản xuất dây hàn 6.000 tấn/năm được trình bày dưới đây. 
I. Đánh giá tác động 
1. Đánh giá tác động trong giai đoạn xây dựng 
a. Nguồn gây tác động có liên quan đến chất thải 
Trong giai đoạn thi công xây dựng Dự án có các nguồn phát sinh chất thải gây ra các 
tác động môi trường đến khu vực dự án cũng như các khu vực lân cận, bao gồm: 
Bảng 18. Nguồn phát sinh chất thải trong quá trình xây dựng dự án 
Nguồn phát sinh chất thải Các chất thải 
Các yếu tố 
bị tác động 
Quá trình vận chuyển, bốc dỡ nguyên 
vật liệu xây dựng và đổ bỏ phế thải 
- Bụi 
- Khí thải có chứa 
SO2, CO, CO2, 
NO2, Hydrocacbon 
- Rác thải xây dựng 
- Tiếng ồn, độ rung 
- Môi trường 
không khí 
- Môi trường nước 
- Môi trường đất 
- Sức khỏe của 
người lao động 
Trộn bê tông 
Quá trình thi công xây lắp 
Các phương tiện vận tải 
Các thiết bị thi công 
Hoạt động sinh hoạt của công nhân 
- Nước thải 
- Chất thải rắn 
- Môi trường nước 
- Môi trường đất 
 Nguồn gây tác động tới môi trường không khí 
Nguồn gây ô nhiễm môi trường không khí trong quá trình xây dựng chủ yếu là bụi 
đất và các loại khí thải như (SO2, NOx, CO,…) do các phương tiện giao thông và máy móc 
thi công xây dựng gây nên. Việc tính toán tải lượng chất gây ô nhiễm dựa trên khối lượng 
nguyên liệu xây dựng cần vận chuyển, số lượng xe và lượng nhiên liệu nhằm dự báo mức 
độ ô nhiễm và ảnh hưởng của nó đến chất lượng môi trường trong quá trình xây dựng. 
+ Cơ sở tính toán lượng bụi phát sinh trong quá trình vận chuyển 
 Khối lượng nguyên vật liệu đáp ứng cho xây dựng cơ sở hạ tầng của Dự án được 
tính dựa trên tổng diện tích xây dựng các công trình như nhà xưởng, hệ thống giao thông, 
hệ thống cấp thoát nước, hệ thống điện,... 
 Khối lượng nguyên vật liệu xây dựng cần vận chuyển được xác định bằng công 
thức thực nghiệm sau: 
M vlxd = S*d (tấn) 
Trong đó: 
M: Khối lượng vật liệu xây dựng (tấn) 
S : Diện tích xây dựng cơ sở hạ tầng 11.216 m2. 
d : Hệ số khối lượng vật liệu xây dựng trung bình 1,2 tấn/m2. 
M vlxd = 11.216 (m2) * 1,2 (tấn/m2) = 13.460 tấn 
Tổng khối lượng nguyên vật liệu dùng cho xây dựng các công trình cơ bản là 
13.460 tấn. Với khối lượng như trên thì sẽ cần khoảng 673 lượt xe ô tô có tải trọng 20 tấn, 
sử dụng nhiên liệu là dầu diezel, như vậy trung bình một ngày sẽ có khoảng 7 xe chuyên 
chở ra vào khu vực dự án. 
Trong quá trình vận chuyển các phương tiện này phát sinh ra lượng bụi tương đối 
lớn bao gồm bụi từ mặt đường, bụi do nguyên vật liệu rơi vãi và bụi từ quá trình đốt cháy 
nhiên liệu của động cơ ô tô. Theo phương pháp đánh giá nhanh của WHO đã đưa ra hệ số 
phát sinh bụi quẩn từ mặt đường như sau: 
Bảng 24. Dự báo tải lượng bụi phát sinh trong quá trình vận chuyển 
Nguồn phát sinh 
Hệ số phát sinh 
(bụi đường nhựa, 
bê tông 1000km) 
Lượng bụi phát sinh 
(kg/1000km*xe) 
Tải lượng phát 
sinh trung bình 
(kg/ngày) 
Vận tải giao thông 3,7* f 952,6 0,95 
Nguồn WHO: Đánh giá các nguồn gây ô nhiễm đất, nước, không khí - Tập1, Generva, 1993. 
Ghi chú: 
f: là hệ số phát sinh bụi thứ cấp khi xe chạy trên đường được xác định theo công thức: 
f = v.M0,7.n0,5 
Trong đó: 
- v : Vận tốc trung bình của xe, v = 10 (km/h) 
- M : Tải trọng trung bình của xe, M = 20 (tấn) 
- n : Số bánh xe trung bình, n = 20 chiếc/xe 
- S : Quãng đường trung bình, S = 1 km 
Các loại bụi đất có kích thước và tỷ trọng lớn, khó phát tán đi xa nên chỉ gây ô nhiễm 
cục bộ tại khu vực dự án và trên các tuyến đường vận chuyển. Tuy nhiên cần có biện pháp 
thích hợp giảm thiểu ảnh hưởng tới sức khoẻ người lao động tại công trường. 
 Nguồn phát sinh khí thải: 
Các phương tiện vận tải sử dụng chủ yếu là xăng, dầu diezen. Trong quá trình hoạt 
động nhiên liệu bị đốt cháy sẽ thải ra môi trường lượng khói thải khá lớn chứa các chất ô 
nhiễm không khí như: bụi khói, CO, CO2, SO2, NOx, hydrocacbon… Mức độ phát thải 
các chất ô nhiễm phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố như nhiệt độ không khí, vận tốc xe chạy, 
chiều dài quãng đường vận chuyển, loại nhiên liệu, các biện pháp kiểm soát ô 
            Các file đính kèm theo tài liệu này:
 Báo cáo đánh giá tác động môi trường của dự án đầu tư xây dựng Nhà máy sản xuất dây hàn 6000tấn-năm của Công ty Cổ phần Que hàn điện Việt - Đức.pdf Báo cáo đánh giá tác động môi trường của dự án đầu tư xây dựng Nhà máy sản xuất dây hàn 6000tấn-năm của Công ty Cổ phần Que hàn điện Việt - Đức.pdf