Vai trò của khu vực nhà nước và tư nhân trong ngành điện. Quy mô nguồn vốn tài
trợ cần đến trong các thập kỷ tới chưa đủ lớn. Đầu tư của khu vực tư nhân đóng vai
trò đặc biệt quan trọng, tuy nhiên, nếu chỉ có nguồn vốn đầu tư của khu vực tư nhân
thì chưa đủ để đáp ứng nhu cầu vốn; do đó, vai trò của khu vực và nước và tư nhân
đều quan trọng. Nghiên cứu này sẽ đánh giá vai trò của khu vực nhà nước và tư nhân
trong bối cảnh này, và sẽ rút ra các bài học kinh nghiệm từ quá trình cải cách ngành
năng lượng.
• Cải cách trợ giá năng lượng. Trợ giá năng lượng được đánh giá khác nhau tại các
nước khác nhau. Báo cáo này sẽ đề xuất một phương pháp thực hành để đánh giá các
chính sách trợ giá năng lượng chính để so sánh giữa các nước, đánh giá tác động của
các chính sách trợ giá hiện nay và tác động của việc gỡ bỏ các chính sách này đối với
các hội gia đình có mức thu nhập khác nhau và hiệu quả của các mạng lưới an toàn xã
hội và/hoặc các chính sách trợ giá hướng đến các đối tượng xác định, thảo luận việc
sử dụng các chính sách trợ giá dành cho các nhà sản xuất để hỗ trợ các dạng năng
lượng mới, và thảo luận các phương pháp thực hiện các chính sách trợ giá hiệu quả và
hướng đến các đối tượng xác định khi phù hợp
                
              
                                            
                                
            
 
            
                 41 trang
41 trang | 
Chia sẻ: ngoctoan84 | Lượt xem: 1632 | Lượt tải: 0 
              
            Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Báo cáo định hướng chiến lược năng lượng, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
 WBG có thể sử 
dụng các công cụ cấp vốn truyền thống của 
mình để hỗ trợ cho các công ty là khách 
hàng của mình để triển khai các dự án điện 
than mới bằng cách xem xét các yếu tố sau: 
(1) Dự án có ảnh hưởng tích cực rõ ràng 
nhiễm tại địa phương, xử l ý chất thải có 
tính đến các yếu tố ô nhiễm môi trường 
(như tro bay). WBG triển khai một số sáng 
kiến, chương trình, và các quan hệ hợp tác 
để giải quyết các vấn đề này (phụ lục 7). 
Ngoài ra việc tính đến các yếu tố xã hội 
cũng rất quan trọng, kể cả yếu tố giới trong 
phát triển ngành năng lượng. Các hoạt 
động của WBG trong ngành năng lượng sẽ 
tiếp tục tập trung vào sự tham gia của cộng 
đồng và đảm bảo phụ nữ, các nhóm dân tộc 
thiểu số, người bản địa, và các đối tượng 
khác được tham gia vào quá trình hoạch 
định chính sách phù hợp và được hưởng lợi 
từ sự phát triển của ngành năng lượng. 
Trong tình hình hiện nay khi nhu cầu cấp 
vốn cho các dự án Ê-ta-nôn và dầu diesel 
sinh học mà ngành năng lượng và ngành 
nông nghiệp nhận được ngày càng tăng, thì 
chiến lược cũng sẽ xem xét, phối hợp với 
lĩnh vực nông nghiệp của WBG, đến thời 
điểm và cách thức để ngành năng lượng có 
thể xem xét tham gia vào các nhiên liệu 
sinh học. Trong quá trình đó, cần xem xét 
kỹ những rủi ro tiềm ẩn đối với môi trường 
và xã hội của các nhiên liệu sinh học: áp 
lực giá thực phẩm ngày càng tăng, tăng sự 
cạnh tranh về đất và nước và sự thay đổi 
mục đích sử dụng đất có thể làm tăng 
những lợi ích về khí GHG đem lại từ việc 
thay thế nhiên liệu hóa thạch. 
bao gồm tăng cường sự an toàn năng lượng 
nói chung, giảm tình trạng thiếu điện, hoặc 
tăng cơ hội sử dụng cho người nghèo. 
(2) Việc xác định và lập các dự án carbon 
thấp đang được hỗ trợ. 
(3) Các nguồn năng lượng được đa dạng 
hóa, xét về khả năng đáp ứng nhu cầu trong 
nước thông qua việc bảo toàn năng lượng 
và tính hiệu quả sử dụng năng lượng. 
(4) Sau khi xem xét tất cả các nguồn năng 
lượng thay thế có thể phát triển đến các lựa 
chọn tốn ít chi phí nhất (bao gồm các tác 
động tới môi trường) và khi các nhà tài trợ 
không cung cấp thêm vốn cho phần chi phí 
tăng thêm. 
(5) Các dự án than sử dụng công nghệ phù 
hợp nhất hiện có sẽ được thiết kế nhằm 
đem lại hiệu quả cao và, do đó, giảm cường 
độ xả khí GHG. 
(6) Phương pháp phối hợp các tác động 
khách quan đối với môi trường trong việc 
phân tích dự án sẽ được xây dựng. 
45. Hỗ trợ các nước trong nỗ lực chuyển đổi sang hướng cường độ khí GHG 
thấp. Vì năng lượng được sử dụng trong hầu hết các ngành, điều này đòi hỏi có sự phối 
hợp giữa các ngành ở cấp quốc gia. Nâng cao ý thức—về các lựa chọn năng lượng chiếu 
sáng hiệu quả hoặc có thể tái tạo khi xây dựng các trường học và cơ sở y tế mới, và tính 
toán hợp l ý đến sự phát thải khí GHG trong quá trình xây dựng các bộ luật xây dựng, các 
tiêu chuẩn về tính hiệu quả của phương tiện và của ngành, khi đưa ra một vài ví dụ điển 
hình—sẽ là những bước hết sức quan trọng. Cần có sự tham gia của khu vực tư nhân, 
điều này càng cho thấy sự cần thiết của việc tạo ra một môi trường thuận lợi. WBG sẽ 
chú trọng đến việc hỗ trợ xây dựng các chính sách (định giá, điều tiết, khuyến khích) cần 
thiết, tận dụng quỹ khí hậu chuyên dụng, phát triển các tổ chức, và tận dụng tối đa các cơ 
chế cấp vốn bổ sung. Một khía cạnh quan trọng mà WBG tham gia là giúp các nước tiếp 
cận cơ chế và các nguồn vốn tài trợ toàn cầu, cũng như giúp cơ cấu các gói tài trợ, điều 
này làm cho các khoản đầu tư với các khoản trợ cấp biến đổi khí hậu trở nên cạnh tranh 
và hấp dẫn hơn về mặt tài chính. Cấu trúc cấp vốn tiên tiến nhằm giảm thiểu sự biến đổi 
khí hậu đòi hỏi WBG phải tiếp tục duy trì tính linh hoạt trong việc sử dụng các công cụ 
và các chương trình của mình. Và dù các cơ chế nhằm giảm sự phát thải khí GHG cuối 
cùng sẽ được nhất trí, giá thực tế của các bon có thể sẽ tăng. Trong tình hình hiện nay khi 
chứng khoán vốn trong ngành năng lượng có tuổi thọ kinh tế khá dài, thì cần suy nghĩ về 
các ảnh hưởng của các tình huống giá khác nhau đối với các kế hoạch đầu tư hiện tại và 
trong tương lai. WBG có thể giúp các nước đánh giá các chính sách và chiến lược trong 
những tình huống khác nhau, kể cả việc tập trung vào việc đánh giá tiềm năng về năng 
lượng hiệu quả và các lựa chọn năng lượng tái sinh. Một số nước là khách hàng của 
WBG đang xem xét việc sản xuất năng lượng hạt nhân như một lựa chọn trong cán cân 
năng lượng của mình, và đang xin WBG hỗ trợ để phân tích lựa chọn này như một phần 
trong chiến lược năng lượng tổng thể của mình. Khi có yêu cầu từ các chính phủ của các 
nước là khách hàng của mình, WBG sẽ đáp lại trong bối cảnh các chương trình phân tích 
ngành năng lượng quốc gia. Tuy nhiên, vì tính chất phức tạp của các vấn đề (về mặt kinh 
tế, tài chính, môi trường, xã hội, độ an toàn và khả năng hạn chế các loại vũ khí hủy diệt 
hàng loạt), thay vì xây dựng năng lực nội bộ trong lĩnh vực này, phương pháp của WBG 
là xây dựng các mối quan hệ hợp tác chiến lược về tri thức với các tổ chức hàng đầu và 
các trung tâm học thuật uy tín có khả năng trong lĩnh vực này, và sử dụng các quan hệ 
hợp tác để phản hồi lại các yêu cầu của khách hàng. WBG sẽ tiếp tục duy trì chiến lược 
của mình là không cấp vốn cho lĩnh vực sản xuất năng lượng hạt nhân. 
46. Dựa vào DCCSF, WBG sẽ tiếp tục phát triển và áp dụng các phương pháp phân 
tích khí GHG. WBG tập trung vào việc tạo điều kiện tiếp cận cho, và sử dụng hiệu quả, 
nguồn vốn khí hậu bổ sung và giúp xác định các cơ hội kinh doanh mới. Ngân hàng đang 
làm việc chặt chẽ với khách hàng và các tổ chức trong nước—trên cơ sở hội ý với các tổ 
chức xã hội dân sự và các ngân hàng phát triển đa phương khác—để phát triển và thí 
điểm các phương pháp phân tích sự phát thải khí GHG trong ngành năng lượng, vận tải, 
và lâm nghiệp dựa trên nhu cầu. Chương trình thí điểm sẽ được mở rộng thành một quỹ 
dự án lớn hơn phục vụ các mục đích học tập và trao đổi thông tin. Một phương pháp ngày 
càng phổ biến là đưa việc phân tích khí GHG, tập trung vào lượng phát thải thực tế của 
một dự án, vào quá trình đánh giá những tác động phát triển của dự án đó và đánh giá 
những lựa chọn nếu được áp dụng. Từ tháng 2/2009 IFC đã tiến hành việc tính toán toàn 
bộ lượng phát thải khí GHG, và những bài học kinh nghiệm của IFC sẽ giúp định hướng 
cho chiến lược. 
47. Phát triển công nghệ vì môi trường bền vững tại địa phương và trên toàn thế 
giới. Cần có những bước đột phá quan trọng về công nghệ—nhằm mục đích dự trữ năng 
lượng để sản xuất điện từ năng lượng tái chế (phụ lục 3), tập trung năng lượng mặt trời, 
tách và chôn CO2—để đưa nền kinh tế thế giới vào định hướng vì môi trường bền vững 
trong thế kỷ tới. Ngoài ra, cần hỗ trợ phát triển những công nghệ đặc biệt phù hợp với 
những nước đang phát triển. Mặc dù từ trước đến nay WBG đã không tài trợ cho những 
công nghệ phi thương mại, hiện tại WBG đang tiếp tục hợp tác với GEF nhằm giúp áp 
dụng những công nghệ tương đối mới đòi hỏi những khuyến khích đặc biệt phải mang 
tính cạnh tranh về mặt thương mại, hoặc những công nghệ đã được thử nghiệm ở những 
nơi khác tuy nhiên lại hoàn toàn mới đối với nước ta, về những tác động xúc tác. Làm thế 
nào để WBG có thể đóng góp hiệu quả nhất vào việc thúc đẩy công nghệ sạch phát triển 
ở những nước đang phát triển—bao gồm môi giới kiến thức, hợp tác Nam-Nam, và hợp 
tác với các ngân hàng trong khu vực—sẽ là những vấn đề chính mà chiến lược năng 
lượng sẽ phải tính đến. 
48. Giúp đạt được hiệu quả tài chính và hiệu quả hoạt động mạnh mẽ, đây là điều 
kiện tiên quyết để đạt được hai mục đích song song. Hoạt động của ngành năng lượng có 
thể được cải thiện bằng cách nâng cao tính hiệu quả của việc cung cấp năng lượng, giảm 
tổn thất thương mại và tổn thất kỹ thuật trong các ngành khí đốt và điện, hướng tới mục 
đích thu hồi chi phí, và áp dụng các ưu đãi lớn hơn. Cần phải xây dựng thiết chế. Mô hình 
nhà nước và nhân dân cùng làm đóng vai trò quan trọng trong việc nâng cao hiệu quả tài 
chính của ngành. 
49. Xóa bỏ chính sách trợ giá năng lượng. Những chính sách trợ giá phổ thông với 
giá trị lớn làm cho nền kinh tế khó đạt được sự bền vững về mặt tài chính. Việc từng 
bước xóa bỏ các chính sách trợ giá lớn đòi hỏi phải luôn duy trì cam kết tài chính. Một 
chiến lược dựa trên sự phân tích lành mạnh về sự thông báo hiệu quả của bên thắng và 
bên thua với các bên liên quan để chứng minh rằng lợi ích vượt xa chi phí, và một kế 
hoạch đáng tin cậy để bảo vệ người nghèo có thể giúp đạt được cam kết đó. WBG có thể 
hỗ trợ các chính phủ trong việc bảo vệ cho người nghèo thông qua việc thiết kế các 
chương trình bảo vệ và, trong trường hợp phù hợp, các chính sách hỗ trợ hiệu quả. Theo 
IEG (đoạn 26), việc cải thiện hiệu quả sử dụng năng lượng có thể giúp giảm bớt gánh 
nặng chuyển sang cơ chế giá thị trường. 
50. Giúp tăng cường công tác quản l ý. Quản l ý hiệu quả là cơ sở vững chắc để ngành 
năng lượng đạt được hiệu quả hoạt động mạnh mẽ. Kinh nghiệm trong ngành năng lượng 
tại những nước đang phát triển trong nhiều thập kỷ cho thấy việc nâng cao cơ chế quản l ý 
doanh nghiệp, luật, và quản l ý thị trường (đặc biệt theo định hướng thương mại) đóng vai 
trò quan trọng (Besant-Jones 2006). Bản báo cáo định hướng này đề nghị WBG nâng cao 
nỗ lực để tăng cường công tác quản l ý các dịch vụ công cộng của doanh nghiệp; giúp các 
chính phủ và các cơ quan nhà nước xây dựng các khuôn khổ tài chính, hợp đồng, pháp l ý, 
quy chế; điều chỉnh hiệu quả ngành năng lượng và nâng cao công tác quản l ý thị trường; 
thu thập dữ liệu một cách hệ thống; và phổ biến thông tin—chính sách, quy chế, cung cầu 
năng lượng, giá, thuế, hỗ trợ cho các doanh nghiệp năng lượng và những khoản nợ tùy 
thuộc đối với nhà nước—cho cả nhà đầu tư và dân chúng. Cải cách thiết chế và cải cách 
ngành bằng cơ chế quản l ý hiệu quả đã và đang là nội dung nghị sự từ trước đến nay 
trong ngành năng lượng, tuy nhiên tại nhiều nước tiến trình cải cách khá chậm. Công tác 
hỗ trợ cho chiến lược năng lượng sẽ đánh giá những kinh nghiệm từ trước đến nay và 
xem xét các phương pháp khác nhau trong các tình huống khác nhau để kiến nghị WBG 
hỗ trợ trong tương lai. 
51. Hỗ trợ các nước giàu tài nguyên trong việc quản l ý các ngành công nghiệp 
khai khoáng trong toàn chuỗi giá trị. Các nhà xuất khẩu hyđrô các bon có uy tín phải 
đối mặt với một cơ hội và thách thức duy nhất. Mức thu nhập ngày càng tăng từ dầu so 
với các nguồn năng lượng khác khiến cho các nước trở nên quá lệ thuộc vào dầu, tuy 
nhiên giá dầu rất biến động và không thể dự báo trước dẫn đến thu nhập của các nước 
cũng thay đổi, điều này dẫn đến cả chính phủ và nền kinh tế đều phụ thuộc vào sự bùng 
nổ và suy thoái vốn luôn bất ổn. Việc tập trung dòng thu nhập như thu nhập dầu có xu 
hướng dẫn đến tình trạng quyền lực chính trị thuộc về số ít, tăng tính cạnh tranh để giành 
được nhiều tài nguyên, dễ dẫn đến cơ chế kế toán và phân bổ tài nguyên thiếu minh bạch 
và nuôi dưỡng tham nhũng. Trước thực trạng này, bộ phận năng lượng của Ngân hàng 
đang làm việc với các nhà kinh tế vĩ mô để tăng cường sự hỗ trợ để nâng cao hiệu quả 
quản l ý trong lĩnh vực khai thác hyđrô các bon và quản l ý thu nhập thông qua Sáng kiến 
EITI++. 
Các khía cạnh của quá trình triển khai 
52. Bất cứ chiến lược ngành nào cũng cần tận dụng tối đa lợi thế cạnh tranh của 
WBG. Việc Ngân hàng Thế giới có khả năng mang các bài học kinh nghiệm từ các nơi 
trên toàn thế giới về cách thức để nâng cao hiệu quả của ngành và những tư vấn chính 
sách của chúng tôi thường được coi là lợi thế cạnh tranh của WBG. IFC có những lợi thế 
cạnh tranh như kỹ năng kỹ thuật, chuyên môn bảo vệ xã hội và môi trường, mạng lưới 
toàn cầu, và là thành viên của WBG. Những lợi thế cạnh tranh của MIGA là kiến thức về 
các nước và các ngành của tổ chức này, mạng lưới toàn cầu, các dịch vụ hòa giải và giải 
quyết tranh chấp, và là thành viên của WBG. Chiến lược sẽ đánh giá các vai trò khác 
nhau mà các tổ chức của WBG có thể đảm nhiệm theo đúng với những lợi thế, khả năng 
cụ thể của mình và những kẽ hở thị trường, và làm thế nào các tổ chức này có thể tương 
trợ lẫn nhau một cách tốt nhất. Chiến lược cũng sẽ đánh giá những điểm mạnh tương đối 
và tính bền vững của các công cụ của WBG trong các hoàn cảnh khác nhau và phân tích 
những lợi thế cạnh tranh và sự phân chia lao động có thể giữa các đối tác phát triển khác 
bao gồm các cơ quan của Liên Hợp Quốc. 
53. WBG sẽ tận dụng hiệu quả vai trò bổ sung của khu vực nhà nước và khu vực 
tư nhân. Khu vực tư nhân có khả năng cung cấp lượng vốn cần thiết cũng như chuyên 
môn kỹ thuật và quản l ý, và giúp giảm bớt gánh nặng tài chính đối với nhà nước. Tuy 
nhiên, thông thường để hấp dẫn và duy trì được đầu tư tư nhân đòi hỏi phải có một khuôn 
khổ pháp l ý cho phép tạo ra một sân chơi bình đẳng và trong đó hợp đồng được các bên 
tôn trọng. Trong số các nước tìm hỗ trợ tài chính từ khu vực tư nhân, những nước đã thể 
hiện cam kết mạnh mẽ trong việc cải tổ ngành năng lượng có khả năng hấp dẫn đầu tư tư 
nhân hơn và dựa trên những điều khoản chặt chẽ hơn. WBG sẽ cung cấp vốn và tư vấn 
nhằm khuyến khích và hỗ trợ trong việc xây dựng các khuôn khổ pháp l ý hiệu quả và 
giúp các nước tạo ra một môi trường thuận lợi để hấp dẫn đầu tư tư nhân, tận dụng lợi thế 
cạnh tranh của WBG trong việc cung cấp kinh nghiệm và các bài học từ nhiều lĩnh vực 
và nhiều thỏa thuận đầu tư và quản l ý. 
54. Quản l ý tri thức là một lợi thế cạnh tranh ngày càng đóng vai trò quan trọng 
đối với cả ba tổ chức. Vào cuối những năm 90 và đầu thế kỷ 21 các hoạt động của các tổ 
chức này trong ngành năng lượng giảm, điều đó có nghĩa là không nhất thiết phải duy trì 
kỹ năng duy trì lợi thế cạnh tranh của nhân viên. Các hoạt động xây dựng và chia sẻ tri 
thức có thành công hay không chủ yếu phụ thuộc vào chất lượng của sản phẩm—các sản 
phẩm tri thức có chất lượng cao sẽ rất cần thiết và được công chúng chấp nhận hơn. Từ 
thế kỷ 21, cần nâng cao kỹ năng để vừa thúc đẩy hoạt động của WBG về năng lượng tái 
tạo và hiệu quả sử dụng năng lượng và tăng cường quản l ý tri thức. Những biến động gần 
đây về giá cả và những gián đoạn trong việc cung cấp trong ngành năng lượng càng nhấn 
mạnh tầm quan trọng của chính sách và tư vấn kỹ thuật kịp thời. WBG cũng ngày càng 
đóng vai trò là một nhà môi giới tri thức để chuyển giao tri thức trong hợp tác Nam-Nam. 
Chiến lược năng lượng sẽ nghiên cứu cách thức để tăng cường quản l ý tri thức và thích 
ứng với những ưu tiên luôn thay đổi trong hoạt động của WBG. 
55. Hợp tác trong và ngoài WBG có thể tăng tính hiệu quả của chúng tôi. SIAP 
nhấn mạnh tầm quan trọng của việc WBG tận dụng nguồn vốn hạn chế của mình kết hợp 
với nguồn vốn tài trợ bổ sung từ khu vực tư nhân và các nguồn viện trợ, và tận dụng các 
sản phẩm giúp giảm thiểu rủi ro tài chính và giảm chi phí. GEF, ngân quỹ các-bon và 
Quỹ công nghệ sạch có thể hỗ trợ một danh mục đầu tư lớn, như những công cụ tài chính 
hiện đại ví dụ: các đảm bảo và các hoạt động tại địa phương của WBG—từ năm 1997, 
những đảm bảo của IDA đã tạo điều kiện cho những nước nghèo phát triển nguồn vốn 
IDA hạn chế của mình lên gấp 10 lần thông qua việc cấp vốn cho dự án. Sự phối hợp của 
các nhà tài trợ thông qua hình thức đồng tài trợ có thể cũng hấp dẫn, nhất là vì thủ tục đấu 
thầu và các chính sách bảo vệ và những ứng dụng của chúng khác nhau giữa các tổ chức 
(phụ lục 12). Việc hợp tác với các trường đại học và các nhóm chuyên gia cố vấn cũng có 
thể giúp tăng cường quản l ý tri thức. Chiến lược năng lượng sẽ rút ra các bài học kinh 
nghiệm trong quá trình IEG đánh giá các chính sách bảo vệ của WBG cũng như kinh 
nghiệm của chúng tôi với các nhà tài trợ khác trong thời gian sắp tới. Được xây dựng dựa 
trên một báo cáo gần đây của Hội đồng Quản trị về sự hợp tác giữa IDA và IFC, chiến 
lược năng lượng sẽ tìm hiểu về cách thức những chính sách khuyến khích sự tương tác 
giữa các tổ chức (cũng như liên ngành) và tạo sự phối hợp trong các cơ hội kinh doanh 
trong các tổ chức của WBG, kể cả thông qua Ban thư k ý của IDA/IFC— gần đây được 
xây dựng trong nội bộ WBG với mục đích nâng cao sự hợp tác giữa Ngân hàng thế giới 
và IFC tại các nước có dự án của IDA— có thể tăng cường hiệu quả hoạt động toàn diện 
của WBG. 
Các bước xây dựng Chiến lược 
56. Nhóm xây dựng chiến lược năng lượng sẽ tiếp tục đánh giá hiệu quả hoạt 
động của WBG bằng cách rà soát các Chiến lược Hỗ trợ Quốc gia và Hỗ trợ Đối tác5 để 
xem xét các vấn đề về năng lượng đã được bàn bạc như thế nào trong các chương trình 
quốc gia, các báo cáo mới của IEG và QAG, dữ liệu về các loại hình cho vay và kết quả, 
bản tự đánh giá của các nhân viên, và các ý kiến đã được đưa ra và các thông tin được thu 
thập trong suốt giai đoạn tư vấn bên ngoài. Chúng tôi sẽ tổng hợp và thảo luận về các bài 
học kinh nghiệm để định hướng cho chiến lược. Các chiến lược ngành khác và đánh giá 
của IEG về kinh nghiệm của WGB trong các dự án phát triển công nghệ năng lượng tái 
sinh và hiệu quả sử dụng năng lượng trong thời gian sắp tới sẽ là những vấn đề quan 
trọng mà chiến lược cần tính đến. 
57. Chiến lược năng lượng sẽ đưa ra một khung kết quả với số lượng chỉ số đo 
đạc cụ thể dựa trên một định nghĩa chung để tạo điều kiện cho việc so sánh giữa các 
quốc gia và đánh giá việc triển khai chiến lược. Một số bản đánh giá của IEG về ngành 
năng lượng đã nhấn mạnh sự cần thiết của việc tăng cường công tác giám sát và đánh giá. 
Chúng tôi sẽ xây dựng một khung kết quả và các chỉ số giám sát mới cho 4-5 năm tới 
5 Trong một vài năm gần đây, hầu hết các Chiến lược Hỗ trợ Quốc gia dành cho các nước IBRD là các 
Chiến lược Hợp tác Quốc gia, tuy nhiên, WBG không phân biệt giữa hai loại văn bản này 
cùng với việc xây dựng các chỉ số IDA cơ bản hiện đang được áp dụng cũng như những 
chỉ số đang được xây dựng trong các chiến lược và khung chiến lược khác. Chúng tôi sẽ 
đánh giá các chỉ số và khung kết quả đó và sẽ sắp xếp lại nếu cần thiết trong quá trình 
triển khai chiến lược. Một thách thức đòi hỏi phải xem xét kỹ lưỡng là làm thế nào để cân 
bằng giữa việc nỗ lực để đạt được những kết quả quan trọng trên mọi mặt của nền kinh 
tế—mà WBG đặc biệt hầu như không kiểm soát và do đó các kết quả đó không phải là 
thước đo hiệu quả để đánh giá hiệu quả hoạt động của WBG—và các kết quả cụ thể có 
liên quan chặt chẽ với WBG tuy nhiên những kết quả này hầu như không ảnh hưởng đến 
số liệu thống kê của quốc gia. Một thách thức nữa là nguồn nhân lực cần thiết để thu thập 
những dữ liệu cần thiết ở các nước đang phát triển. Song song với các chỉ số IDA cơ bản, 
các chỉ số cho chiến lược năng lượng có xu hướng chủ yếu dựa vào các dự án của WBG. 
58. Bảng 1 quy định thời hạn hoàn thành chiến lược năng lượng. Bạn có thể xem đề 
cương sơ bộ của chiến lược trong Phụ lục 3. 
Bảng 1 Khung thời gian của chiến lược năng lượng 
Ngày Hạng mục 
Tháng 10/ 2009 Hoàn thành việc đăng tải các văn bản quan trọng lên Trang web Chiến 
lược Năng lượng 
Cuối tháng 1/ 2010 Bắt đầu bàn bạc trực tiếp, qua video và qua trang web 
Tháng 5/ 2010 Kết thúc giai đoạn đánh giá đầu tiên 
Tháng 10/ 2010 Ủy ban về Hiệu quả Phát triển thảo luận về chiến lược 
Tháng 10–11/ 2010 Hoàn thành việc đăng tải bản dự thảo chiến lược chuẩn bị cho giai 
đoạn đánh giá thứ hai 
Tháng 1/ Tháng 2/ 2011 Hội đồng Quản trị thảo luận về chiến lược 
Tháng 4/ 2011 Công bố chiến lược 
Tham vấn ý kiến các bên 
59. Báo cáo định hướng này là cơ sở cho quá trình tham vấn ý kiến các bên. 
Chúng tôi cũng bổ sung thêm hàng loạt các ghi chép tổng thể được đăng tải trên trang 
web Chiến lược Năng lượng dưới dạng các phụ lục của báo cáo đánh giá. Chúng tôi cũng 
đang lập thêm các báo cáo tổng thể và các bản tóm lược và sẽ công bố khi hoàn thành 
(Phụ lục 4). 
60. Nhóm xây dựng chiến lược sẽ phối hợp giữa tham vấn ý kiến các bên qua trang web, 
qua vi-đê-ô và trực tiếp. Trong suốt giai đoạn tham vấn, nhóm xây dựng sẽ thu thập thông 
tin đầu vào dựa trên các ưu tiên của 21 bên liên quan, tính phù hợp của hai chiến lược và 
hai kế hoạch chiến lược được đề xuất, và những biện pháp liên quan. 
 Báo cáo đánh giá, các phụ lục đính kèm, và các tài liệu tham khảo chính sẽ được 
đăng tải trên trang Web Chiến lược Năng lượng từ tháng 10/2009 đến tháng 5/ 
2010. Báo cáo định hướng sẽ được dịch sang sáu ngôn ngữ, tất cả các tài liệu khác 
sẽ được soạn bằng tiếng Anh. Giai đoạn đánh giá báo cáo định hướng qua các 
phương tiện điện tử sẽ bắt đầu từ tháng 1 đến tháng 5/ 2010. 
 Chúng tôi sẽ tổ chức các cuộc hội đàm trực tiếp bắt đầu từ tháng 1/ 2010, bao 
gồm các cuộc hội đàm cấp quốc gia, hội đàm cấp tiểu khu vực ở một số khu vực, 
và một cuộc hội đàm cấp khu vực ở hầu hết các khu vực. Chúng tôi sẽ mời các 
bên liên quan—các cơ quan thẩm quyền quốc gia, các tổ chức xã hội dân sự, khu 
vực tư nhân, giới học viên, và truyền thông—tham dự các cuộc hội đàm này. 
Chúng tôi sẽ tiếp thu các ý kiến đánh giá và đăng tải nội dụng chính của các cuộc 
hội đàm công khai trên trang Web bằng Tiếng Anh và, bằng ngôn ngữ của cuộc 
hội đàm trong phạm vi có thể. 
 Chúng tôi sẽ tổ chức các cuộc hội đàm qua vi-đê-ô với nhóm các bên liên quan 
thuộc các khu vực khác nhau. 
 Chúng tôi sẽ tổ chức một số cuộc hội đàm riêng với các công ty thuộc khu vực tư 
nhân và các hiệp hội ngành công nghiệp với sự chủ trì của IFC. 
Ngoài việc tổ chức các cuộc hội đàm nói trên, chúng tôi cũng sẽ tham vấn ý kiến của các 
tổ chức xã hội dân sự quốc tế, các đại diện của các ngân hàng phát triển đa phương khác, 
các nhà tài trợ song phương, và các chuyên gia khác trong lĩnh vực năng lượng. 
Phụ lục 1: Phạm vi hoạt động của ngành năng lượng 
Năng lượng là đầu vào của nhiều ngành khác mà WBG đã xây dựng các chiến lược, 
chính sách và khung chiến lược và giải quyết các vấn đề liên quan đến năng lượng. Các 
khía cạnh của ngành năng lượng sẽ được trình bày và theo đó, các ngành khác được trình 
bày trong bảng dưới đây: 
Ngành và các tài 
liệu chính 
Các khía cạnh của ngành năng 
lượng 
Các khía cạnh của ngành liên quan 
Môi trường 
"Phát triển và Biến 
đổi khí hậu: Khung 
chiến lược cho Ngân 
hàng Thế giới" 
(FY09), Chiến lược 
(FY11) 
Phát triển nhiên liệu than và các 
nhiên liệu hoá thạch khác 
Tiêu chuẩn khí thải đối với hoạt động sản xuất, 
vận chuyển và đốt cháy nhiên liệu hoá thạch sau 
khi tham vấn các chuyên gia công nghệ; các vấn 
đề liên quan đến bảo đảm an ninh khác; quản lý 
chất lượng không khí/nước/đất; sức khoẻ môi 
trường 
Toàn bộ hệ thống cung cấp điện từ 
điểm sản xuất đến phân phối bao 
gồm năng lượng tái sinh 
Tác động môi trường, các vấn đề liên quan đến 
bảo đảm an ninh khác 
Năng lượng tái sinh ngoài hoạt 
động phát điện 
Bảo đảm an ninh 
Thuỷ điện Bảo đảm an ninh 
Hiệu quả sử dụng năng lượng 
trong nguồn cung năng lượng 
Bảo đảm an ninh 
Hiệu quả sử dụng năng lượng 
trong ngành (IFC) 
Trùng với môi truờng 
Hiệu quả sử dụng năng lượng tại 
các hộ gia đình (bao gồm chiếu 
sáng hiệu quả) 
Trùng với môi trường 
Tiếp cận năng lượng thương mại 
hiện đại 
Trùng với môi trường; sức khoẻ môi trường 
Xử lý có giới hạn các lò cải tiến 
dựa trên việc sử dụng truyền thống 
các nhiên liệu rắn (củi, than, phân 
động vật) 
Trùng với môi trường; sức khoẻ cộng đồng 
Nhiên liệu sinh học - tiết kiệm, tiêu 
chuẩn, chính sách 
Tác động môi trường của nhiên liệu sinh học bao 
gồm phân tích chu trình 
Khí thải hiệu ứng nhà kính trong 
ngành năng lượng 
Bao gồm điện hạt nhân trong quá 
trình đối thoại chính sách 
Vận tải 
Chiến lược kinh 
doanh (FY08) 
Cung cấp nhiên liệu vận tải 
Trợ giá và áp thuế nhiên liệu vận 
tải 
Chuyển đổi mô hình vận tải hành khách và hàng 
hoá, quy hoạch vận tải, quản lý giao thông, quản lý 
nhu cầu 
Đô thị 
Chiến lược (FY09) 
Tác động của quy trình đô thị hoá 
đối với hoạt động sử dụng, tiếp cận 
năng lượng 
Mật độ hoá, quy hoạch đô thị 
Nước 
Chiến lược (FY04) 
Hiệu quả sử dụng năng lượng tại 
các cơ sở cung cấp nước 
Các yêu cầu liên quan đến nước 
đối với hoạt động cung cấp năng 
lượng 
Tác động của tình trạng thiếu nước 
đối với hoạt động cung cấp năng 
lượng 
Mọi vấn đề khác của ngành nước 
Ngành năng lượng cũng sẽ đầu tư 
vào cơ sở hạ tầng nước đa dụng và 
đầu tư vào lĩnh vực thích nghi khí 
hậu và năng lượng 
Y tế 
Chiến lược (FY07) 
Cung cấp năng lượng cho các tổ 
chức y tế, hiệu quả sử dụng năng 
lượng trong lĩnh vực y tế 
Mọi vấn đề khác của ngành y tế 
Sức khoẻ môi trường 
Giáo dục 
Cung cấp năng lượng cho các tổ 
chức giáo dục, hiệu quả sử dụng 
năng lượng 
Mọi vấn đề khác liên quan đến ngành giáo dục 
Lâm nghiệp 
Chiến lược (FY03) 
Xử lý có giới hạn việc sử dụng 
truyền thống nhiên liệu sinh học 
Phá rừng, tác động tiềm năng của việc sản xuất 
nhiên liệu sinh học đối với ngành lâm nghiệp 
Nông nghiệp và 
phát triển nông 
thôn 
Chiến lược (FY03) 
Điện khí hoá nông thôn 
Trợ giá năng lượng trong ngành 
nông nghiệp 
Nhiên liệu sinh học 
Sử dụng năng lượng để sản xuất và phát triển kinh 
tế 
Tác động của nhiên liệu sinh học đối với ngành 
nông nghiệp, tác động của chính sách nông nghiệp 
đối với nhiên liệu sinh học 
Bảo trợ xã hội 
"Để bảo vệ và phát 
huy: xây dựng và 
thực hiện các mạng 
lưới an toàn hiệu 
quả" (Grosh và các 
tác giả khác, 2008) 
Các mạng lưới an toàn xã hội gắn 
liền với năng lượng 
Giải quyết tổng thể các vấn đề liên quan đến mạng 
lưới an toàn xã hội 
Phát triển xã hội 
Chiến lược (FY05) 
Kinh tế chính trị của hoạt động cải 
cách ngành năng lượng bao gồm 
PSIA 
Giải quyết tổng thể vấn đề kinh tế chính trị của 
hoạt động cải cách ngành 
Sự tham gia của cộng đồng và chia 
sẻ lợi ích trên chuỗi giá trị 
Một số nội dung trùng lặp với sự tham gia của 
cộng đồng 
Các khía cạnh xã hội liên quan đến 
hoạt động sử dụng năng lượng và 
chính sách (giới, người nghèo, dân 
tộc thiểu số, vv) 
Một số nội dung trùng lặp 
PREM Chuỗi giá trị từ ký kết hợp đồng 
đến thu thuế trong EITI++ 
Chuỗi giá trị bắt đầu từ việc quản lý thuế trong 
EITI++ 
Cải cách hoạt động trợ giá năng 
lượng, định giá và thuế, bao gồm 
PSIA và các biện pháp để đảm bảo 
công bằng 
Khung chi tiêu tài chính và công cộng, dự toán 
ngân sách, trùng lặp với PSIA 
Quản trị và phòng, 
chống tham nhũng 
Chiến lược (FY07) 
Quản trị trong ngành năng lượng, 
đặc biệt liên quan đến hoạt động 
cấp phép, ký kết hợp đồng, mua 
sắm và thu thuế 
Mọi khía cạnh khác liên quan đến hoạt động quản 
trị trong ngành năng lượng sau khi tham vấn các 
chuyên gia năng lượng 
Quản trị trong các ngành khác và nâng cao năng 
lực quản trị trong nước 
Phát triển lĩnh vực 
tài chính và khu 
vực tư nhân 
Khung pháp lý, pháp quy, tài khoá 
và hợp đồng cho nhà đầu tư 
Tăng cường thể chế để phát triển 
lĩnh vực tài chính và khu vực tư 
nhân 
Đầu tư tư nhân (IFC) 
Thực hành tốt nhất đối với các khung pháp quy và 
chính sách khuyến khích phát triển khu vực tư 
nhân phối hợp với các chuyên gia năng lượng 
Môi trường đầu tư tổng thể (ví dụ, "khảo sát "hoạt 
động kinh doanh", khảo sát doanh nghiệp), cơ sở 
dự liệu về các dự án đầu tư vào cơ sở hạ tầng, cơ 
sở dữ liệu về hoạt động cổ phần hoá, chính sách 
nhà nước đối với các vấn đề kinh tế, bộ công cụ 
môi trường kinh doanh 
Địa phương 
Chương trình ba 
Xử lý có giới hạn - tác động của 
luật, quy định và chính sách tài 
Các công cụ cho vay mới đối với các khoản tín 
dụng và cho vay cấp tiểu vùng, mọi vấn đề khác 
năm (FY07) khoá địa phương; hoạt động phối 
hợp của Ngân hàng với chính 
quyền địa phương trong các nền 
kinh tế lớn 
PREM: Giảm nghèo và quản lý kinh tế, EITI: Sáng kiến minh bạch hoá ngành khai 
khoáng; PSIA: Phân tích tình trạng nghèo đói và tác động xã hội 
Phụ lục 2: Các nội dung ưu tiên của ngành năng lượng của các nước đối tác của 
Ngân hàng thế giới và đề xuất lĩnh vực tập trung của Ngân hàng Thế giới 
Một khảo sát của sáu vùng và phòng ban của IFC về ngành năng lượng đã yêu cầu các 
chuyên gia xác định các ưu tiên đối với các nước đối tác trong 10 năm tiếp theo. Bảng 
dưới đây trình bày ý kiến đánh giá của các chuyên gia WBG về các ưu tiên trong ngành 
năng lượng của các nước này. 
Các lĩnh vực ưu tiên tại các nước đối tác trong vòng 10 năm tới do các chuyên gia WBG 
xác định 
Lĩnh vực Ưu tiên 
Châu Phi Tăng tỷ lệ tiếp cận điện. 
Tăng công suất điện và tăng mức độ ổn định cung cấp điện. 
Giảm chi phí đơn vị của ngành điện, bao gồm thông qua việc nâng cao chức 
năng của các công ty cung cấp điện. 
Tăng giá trị đơn vị thuế / năng lượng tại một số nước. 
Nâng cao tính bền vững về mặt môi trường của hoạt động sử dụng nhiên liệu 
sinh học, bao gồm thông qua việc cải tiến công nghệ và tăng mức độ tiếp cận 
nhiên liệu nấu ăn sạch hơn. 
Phát triển thuỷ điện theo một mô hình bền vững về mặt môi trường. 
Phát triển nguồn tài nguyên than đá tại một số nước. 
Đạt được mức độ hội nhập lớn hơn của các thị trường điện trong khu vực. 
Nâng cao hiệu quả sử dụng năng lượng. 
Châu Á và Thái Bình 
Dương 
Nâng cao khả năng dự báo luật pháp và quy pháp. 
Giải quyết vấn đề định giá năng lượng. 
Phát triển các nguồn tài nguyên năng lượng địa phương và tăng cường hoạt 
động thương mại năng lượng vùng để giải quyết an ninh năng lượng. 
Tăng cường quy mô lĩnh vực năng lượng tái sinh. 
Nâng cao hiệu quả sử dụng năng lượng và giảm thiểu tác động môi trường 
của hoạt động sản xuất điện từ than đá. 
Nâng cao mức độ ổn định và an ninh nguồn cung trong hệ thống điện. 
Tiếp tục thực hiện quá trình điện khí hoá nông thôn bằng cách (1) tăng mức 
độ tiếp cận tại các nước có hệ thống điện kém phát triển; (2) hoàn thành quá 
trình điện khí hoá và nâng cao chất lượng dịch vụ tại các nước có hệ thống 
điện phát triển; và (3) thúc đẩy lĩnh vực năng lượng tái sinh độc lập tại vùng 
sâu, vùng xa và khu vực hải đảo. 
Châu Âu và Trung Á Tăng công suất phát điện. 
Đa dạng hoá nguồn cung năng lượng và tăng cường an ninh năng lượng. 
Nâng cao hiệu quả sử dụng năng lượng. 
Tuân thủ các yêu cầu của EU. 
Nâng cao năng lực tài chính của các công ty cung cấp năng lượng và xây 
dựng nhiều cơ chế bảo trợ xã hội. 
Phát triển và tăng cường hoạt động phát triển nguồn năng lượng thiên nhiên. 
Phát triển hoạt động buôn bán khí đốt. 
Tăng tỷ lệ sử dụng năng lượng tái sinh. 
Tăng nguồn vốn đầu tư của khu vực tư nhân vào ngành điện. 
Nỗ lực để giảm thiểu biến đổi khí hậu và giao dịch các bon. 
Châu Mỹ Latin và Caribê Tăng cường hoạt động cung cấp và phân phối năng lượng và khả năng tài trợ 
cho các hoạt động đầu tư. 
Tăng cường đầu tư vào lĩnh vực năng lượng sạch, bao gồm hiệu quả sử dụng 
năng lượng và năng lượng tái sinh. 
Đa dạng hoá ma trận năng lượng và giảm mức độ nhạy cảm của ngành dầu 
mỏ. 
Xây dựng các chương trình thuế quan bao gồm chi phí sản xuất hiệu quả và 
thúc đẩy các hoạt động đầu tư mới. 
Xây dựng các chương trình trợ giá phù hợp và minh bạch hướng đến các hộ 
nghèo, tránh phạm phải các lỗi bao gồm, ngoại trừ hoặc thoái lui. 
Trung Đông và Bắc Phi Tăng cường an ninh năng lượng. 
Đảm bảo công suất cung cấp. 
Nâng cao hiệu quả sử dụng năng lượng. 
Đảm bảo tính bền vững về mặt tài chính của các công ty cung cấp và giảm trợ 
giá. 
Tập trung vào vai trò của năng lượng trong việc khuyến khích tài chính phản 
chu kỳ. 
Giải quyết vấn đề chia sẻ rủi ro giữa nhà nước và tư nhân. 
Chuyển sang sử dụng năng lượng sạch hơn. 
Phát triển năng lượng hạt nhân an toàn. 
Tiến hành thương mại hoá khí gas tự nhiên ở quy mô lớn hơn. 
Tăng cường hội nhập vùng. 
Đầu tư vào các nhà máy dầu thượng nguồn một cách tối ưu. 
Quản lý thay đổi về mặt cấu trúc của ngành năng lượng. 
Nam Á Tăng cường an ninh năng lượng (mức độ ổn định nguồn cung, tính sẵn có, 
khả năng chi trả), nâng cao tỷ lệ tiếp cận và giải quyết tình trạng thiếu nguồn 
cung: 
 Tăng công suất phát, truyền tải và phân phát. 
 Giảm tổn thất kỹ thuật và phi kỹ thuật trong ngành năng lượng. 
 Tăng cường hoạt động thương mại trong toàn vùng. 
 Tăng cường hoạt động quản lý và điều tiết ngành năng lượng. 
 Nâng cao hiệu quả tài chính của các doanh nghiệp cung cấp và thúc đẩy 
quá trình cải cách hoạt động định giá và trợ giá. 
 Nâng cao hiệu quả sử dụng năng lượng. 
 Mở rộng quy mô ngành năng lượng tái sinh. 
Ban Chính sách dầu mỏ, 
khí và khai khoáng của 
Ngân hàng Thế giới 
Đối với các nước sản xuất ra lượng khi hyđrô các bon lớn, đảm bảo rằng 
khung quản lý dầu khí tối đa hóa lợi ích phát triển của nền kinh tế. 
Tối đa hóa việc sử dụng hiệu quả dầu khí và than thông qua việc tái sinh có 
hiệu quả. 
Xây dựng các chính sách và công cụ phù hợp để giải quyết tình trạng biến 
động giá năng lượng. 
Xóa bỏ trợ giá nhiên liệu lỏng, thay thết bằng các biện pháp bảo trợ xã hội 
hướng đến các đối tượng nghèo khi cần thiết và khả thi. 
Ban Dầu và Khí của IFC và 
Ban Khai khoáng của IFC 
Thúc đẩy phát triển bền vững hoạt động khai khoáng, vận chuyển và chế biến 
khoáng sản theo cách thức có lợi cho cộng đồng và các nước thông qua việc 
cung cấp nguồn cung và sản xuất năng lượng tại địa phương để tiếp cận/tăng 
trưởng và thông qua việc tạo ra các lợi ích kinh tế khác. 
Ban Phụ trách các vấn đề 
về điện của IFC 
Giải quyết nhu cầu lớn, chưa được đáp ứng đối với điện / mất cân bằng giữa 
nguồn cung hiện nay và nhu cầu ngày càng tăng tại các nước là khách hàng 
của IFC. 
Giải quyết nhu cầu lớn về vốn đầu tư vào lĩnh vực điện tại các nước đang phát 
triển (hơn 200 tỷ USD trong giai đoạn 2006-10 hoặc tối thiểu 2% GDP). 
Giảm tổn thất phân phối điện năng. Tại hầu hết các nước là khách hàng của 
IFC, tổn thất phân phối điện năng lên đến hai con số (11 đến 40%). Tỷ lệ tổn 
thất cao này khiến cho hiệu quả hệ thống kém và không bền vững về mặt môi 
trường. 
Giải quyết các thách thức do cuộc khủng hoảng tài chính gây ra và tâm lý 
khiên cưỡng / nhận thức về rủi ro cao của các nhà tài trợ dự án khi đầu tư vào 
các nước đang phát triển. 
Trong khi một số nước đã bắt tay vào việc cải cách, hầu hết các nước này 
chưa có khung đầu tư khu vực tư nhân (ngoài các nước thuộc châu Mỹ Latin 
và Caribê), như thuế quan không tương ứng với tỷ lệ thu hồi chi phí tại nhiều 
nước đang phát triển. 
Giúp các nước giảm tỷ lệ các bon, đa dạng hóa nguồn năng lượng và giúp 
tăng cường an ninh năng lượng. 
Thúc đẩy quan hệ đối tác giữ Ngân hàng Thế giới và IFC để xác định và tài 
trợ các dự án khả thi tại khu vực nông thôn. 
Phòng Sản xuất và Dịch vụ 
Toàn cầu của IFC 
Giảm thiểu biến đổi khí hậu tại lĩnh vực công nghiệp và dịch vụ trọng tâm 
(máy móc tiết kiệm năng lượng; vật liệu xây dựng, du lịch, bán lẻ, bất động 
sản, lâm sản) thông qua việc sản xuất máy móc tiết kiệm năng lượng, xanh 
hóa các tòa nhà, sản xuất và sử dụng năng lượng tái sinh và thiết bị công nghệ 
sạch, càng hóa các bon và tái chế, cụ thể là: 
 Hỗ trợ chuyển giao công nghệ sản xuất quang học cho các thị trường 
mới mổi, để giúp giảm chi phí và mở rộng quy mô; 
 Đầu tư vào các trang trại bền vững và quản lý bền vững rừng tự nhiên, 
tái chế giấy, sử dụng gỗ phế phẩm, gỗ giá trị thấp và các dự án sản xuất 
điện từ gỗ phế phẩm; 
 Thực hiện kỹ thuật ―tòa nhà xanh‖ trong các dự án du lịch, bán lẻ, bất 
động sản và nhà ở giá rẻ; 
 Yêu cầu các dự án sản xuất, đặc biệt là các dự án sử dụng nhiều năng 
lượng, phải có tỷ lệ tái chế và hiệu quả sử dụng nguồn lực cao, hoặc các 
dự án bất động sản phải cam kết nâng cao hiệu quả sử dụng năng lượng. 
Ban phụ trách Biến đổi khí 
hậu và Nhà cải cách kinh 
doanh bền vững 
Không tập trung đầu tư và công nghệ vào các nhiên liệu hóa thạch trong lĩnh 
vực năng lượng. 
Đưa ra nhiều biện pháp về cung và cầu, tuy nhiên không phải tất cả các biện 
pháp này đã được chứng minh về mặt thương mại, để cung cấp dịch vụ năng 
lượng tương ứng cho các đối tượng sử dụng. 
Rút ngắn thời gian phát triển và triển khai công nghệ mới, và nghiên cứu các 
biện pháp mới để phổ biến công nghệ. 
Gỡ bỏ các rào cản quốc gia trong quá trình áp dụng công nghệ mới. 
Tiếp tục làm việc để nâng cao tỷ lệ tiếp cận và mức độ ổn định nguồn cung 
điện. 
Nguồn: Khảo sát của chuyên gia WBG 
Các chuyên gia năng lượng cũng đã được hỏi về các lĩnh vực mà Ngân hàng Thế giới và IFC nên 
tập trung vào để hỗ trợ các nước trong việc giải quyết các nội dung ưu tiên này. 
Dự kiến hoạt động trọng tâm tại các nước đối tác đã được các chuyên gia của WBG xác định: 
Khu vực Ưu tiên 
Châu Phi Trong ngắn hạn, tập trung ổn định hệ thống điện tại khu vực thông qua việc 
hỗ trợ sản xuất điện để sử dụng trong các trường hợp khẩn cấp và quan trọng 
hơn là tiến hành các biện pháp can thiệp chi phí hiệu quả làm giảm nhu cầu 
tiêu thụ điện. 
Nâng cao hiệu quả sử dụng năng lượng thông qua các chương trình để giới 
thiệu các bóng đèn huỳnh quang nhỏ gọn và các chương trình thuế quan góp 
phần làm giải lượng tiêu thụ điện vào giờ cao điểm. Trong trung hạn, hỗ trợ 
hoạt động buôn bán điện trong khu vực để cung cấp năng lượng giá thấp với 
mức chi phí thấp nhất. 
Tập trung tăng cường chức năng và nâng cao hiệu quả của các công ty cung 
cấp điện thông qua việc nâng cao năng lực quản trị, quản lý và kỹ năng. 
Nâng cao tỷ lệ tiếp cận điện, bao gồm các địa điểm công cộng như trạm y tế 
và trường học, với sự tham gia của nhiều ngành thông qua các chương trình 
chi phí thấp trong nhiều năm. 
Để đối phó với thách thức trong hoạt động tài trợ vốn để thực hiện các mục 
tiêu này, đóng vai trò xúc tác để tăng cường quan hệ đối tác giữa khu vực nhà 
nước và tư nhân và xây dưng cơ cấu để các nhà tài trợ khác cùng góp vốn. 
Làm việc với các bộ phận của WBG để tài trợ các dự án sản xuất và truyền tải 
điện quy mô lớn thông qua các khoản bảo lãnh ngân hàng và MIGA, và các 
khoản đầu tư trực tiếp của IFC để khuyến khích đầu tư khu vực tư nhân, hỗ 
trợ bởi các khoản tín dụng và bảo lãnh của IDA nếu cần. 
Làm việc với các ban và bộ phận khác của Ngân hàng Thế giới (nông nghiệp, 
phát triển nông thôn, quản lý tài nguyên thiên nhiên và giới) để xây dựng một 
chương trình thúc đẩy việc sử dụng hiệu quả và bền vững hơn các chất thải 
sinh khối để nấu nướng tại các hộ ở thành thị và nông thôn. 
Liên quan đến biến đổi khí hậu, nghiên cứu các sáng kiến tài trợ mới nhất của 
Ngân hàng và các nhà tài trợ khác bằng cách tập trung khi có thể vào các dự 
án khí thải thấp, bao gồm các chương trình và dự án liên kết hyđrô mới cho 
phép hyđrô thay thế nhiệt điện. 
Châu Á và Thái Bình 
Dương 
Hỗ trợ tiến hành hoặc hoàn tất cải cách ngành năng lượng, tập trung vào việc 
tăng cường tính minh bạch, tăng trưởng bền vững của ngành năng lượng và 
lợi ích của người tiêu dùng. 
Tạo điều kiện và hỗ trợ hoạt động đầu tư vào hoạt động sản xuất điện và quá 
trình phát triển nguồn tài nguyên năng lượng địa phương để đa dạng hóa 
nguồn nhiên liệu, tập trung vào năng lượng tái sinh và năng lượng sạch. 
Hỗ trợ quá trình phát triển mối quan hệ hợp tác trong khu vực để thúc đẩy 
hoạt động buôn bán năng lượng và nối lưới điện. 
Hỗ trợ các chiến lược và chương trình chính phủ để giảm cường độ sử dụng 
năng lượng và nâng cao hiệu quả sử dụng năng lượng. 
Hỗ trợ quá trình mở rộng, nâng cấp và sửa chữa cơ sở hạ tầng truyền tải, phân 
phối và vận hành hệ thống điện. 
Thúc đẩy quá trình điện khí hóa nông thôn bằng cách nâng tỷ lệ tiếp cận và 
chất lượng dịch vụ. 
Tập trung hỗ trợ các khoản đầu tư vào các dự án nâng cao hiệu quả và các 
bon thấp thông qua các quỹ tài trợ biến đổi khí hậu. 
Châu Âu và Trung Á Làm việc với các chính phủ để thực hiện các kế hoạch ngành năng lượng. 
Hỗ trợ các chương trình để nâng cao hiệu quả sử dụng năng lượng và sử dụng 
năng lượng tái sinh khi có thể. 
Hỗ trợ các kế hoạch để tăng cường an ninh năng lượng thông qua việc đa 
dạng hoá nguồn cung. 
Tại các nước thiếu điện, tập trung giảm tổn thất và tăng công suất cung cấp. 
Giải quyết các vấn đề liên quan đến quá trình tái cơ cấu ngành điện, đặc biệt 
là hỗ trợ ngành điện của một số nước thực hiện các thông lệ của Liên minh 
Châu Âu. 
Châu Mỹ Latin và Caribê Giải quyết tình trạng thiếu điện thông qua các khoản cho vay để sản xuất, 
truyền tải, phân phối thuỷ điện và năng lượng tái sinh và nâng cao hiệu quả sử 
dụng năng lượng. 
Xây dựng một chiến lược cho Trung Mỹ để tăng cường an ninh năng lượng 
để đáp ứng nhu cầu về điện và giảm mức độ dễ bị tác động bởi tình trạng giá 
dầu tăng. 
Làm việc với các nước để xây dựng các chương trình các bon thấp, ban đầu 
thông qua Quỹ Công nghệ Sạch. 
Làm việc với các nước để hợp lý hoá các chương trình thuế quan và cải thiện 
các chương trình trợ giá. 
Trung Đông và Bắc Phi Tăng cường an ninh năng lượng. 
Đảm bảo công suất cung cấp đầy đủ. 
Nâng cao hiệu quả sử dụng năng lượng. 
Đảm bảo tính bền vững về mặt tài chính của các công ty cung cấp và giảm trợ 
giá. 
Tập trung vào vai trò của ngành năng lượng trong kích thích tài chính phản 
chu kỳ. 
Giải quyết vấn đề về chia sẻ rủi ro giữa khu vực nhà nước và tư nhân. 
Chuyển sang sử dụng năng lượng sạch hơn. 
Tăng cường hội nhập khu vực. 
Đầu tư vào khai thác dầu thượng nguồn một cách tối ưu. 
Quản lý quá trình thay đổi cơ cấu ngành năng lượng. 
Nam Á Hỗ trợ các nội dung sau: 
 Cải cách khu vực cung cấp dịch vụ công cộng (bao gồm điện và khí 
gas), quản trị doanh nghiệp và quản lý quá trình thực hiện 
 Thị trường điện/năng lượng, bao gồm việc truyền tải điện qua biên 
giới và trong nước 
 Sản xuất nhiệt điện (bao gồm sửa chữa và bảo trì) và phát triển thuỷ 
điện 
 Năng lượng tái sinh, bao gồm để cung cấp điện cho khu vực nông 
thôn 
 Hiệu quả sử dụng năng lượng và quản lý nhu cầu. 
Ban Chính sách dầu mỏ, 
khí và khai khoáng của 
Ngân hàng Thế giới 
Hỗ trợ Sáng kiến Minh bạch hoá Ngành khai khoáng. 
Hỗ trợ thực hiện EITI++ tại một số nước. 
Thực hiện chiến lược khí gas tự nhiên (xem phụ lục 1). 
Quản lý giảm lượng đốt khí gas toàn cầu và bám sát quá trình thực hiện tại 
một số nước thông qua các chính sách và dự án để giảm lượng đốt khí gas. 
Hỗ trợ kỹ thuật cho các chính phủ đối với các vấn đề luật pháp, tài chính và 
giao dịch trong ngắn hạn và phương thức để tổ chức các bộ, cơ quan và các tổ 
chức chính phủ khác. 
Hỗ trợ kỹ thuật về các vấn đề dài hạn. 
Ban Dầu và Khí của IFC và 
Ban Khai khoáng của IFC 
Hướng đến việc thúc đẩy quá trình sản xuất khí gas để sử dụng trong nước và 
xuất khẩu, và làm việc với các nhà đầu tư, nếu có thể, để nâng cao hiệu quả 
sử dụng năng lượng trong quá trình sản xuất. 
Hỗ trợ một cách có chọn lọc ngành khai thác than khi có các tác động lớn đến 
quá trình phát triển của địa phương. 
Chú trọng đến các nước IDA và các khu vực quan trọng. 
Ban Phụ trách các vấn đề 
về điện của IFC 
Dựa vào Ngân hàng Thế giới để thúc đẩy môi trường pháp lý phù hợp cho 
hoạt động đầu tư tư nhân - bao gồm năng lượng tái sinh - và điều chỉnh thuế 
quan tương đương với mức thu hồi chi phí. 
Tiếp tục tìm kiếm các khoản đầu tư vào ngành điện để năng cao hiệu quả đầu 
tư bằng cách giảm thiểu tổn thất kỹ thuật và thương mại. 
Giúp các nước giảm tỷ lệ các bon, đa dạng hoá nguồn năng lượng và giúp 
tăng cường an ninh năng lượng tại các nước này. 
Nghiên cứu ngành/sản phẩm mang tính hợp tác sẽ là lĩnh vực hợp tác chính 
với WB, IFC và MIGA (các dịch vụ tư vấn của IFC). 
Tiếp tục tập trung vào việc tài trợ vốn cho các dự án ngành điện thông qua 
quỹ chống khủng hoảng cơ sở hạ tầng. 
Giải quyết các thách thức về chia sẻ năng suất lao động và kiến thức tạo các 
khu vực chính của IFC. 
Trong ngành năng lượng tái sinh, xây dựng đội ngũ chuyên gia công nghệ và 
chuyên gia ngành. 
Phòng Sản xuất và Dịch vụ 
Toàn cầu của IFC 
Thúc đẩy hoạt động kinh doanh chính để biến các cơ hội về biến đổi khí hậu 
thành các ngành kinh doanh mới. 
Hướng đến hoạt động can thiệp với một số khách hàng và sử dụng Qũy cho 
vay sản xuất sạch để tiến hành đối thoại với các khách hàng về hoạt động sản 
xuất sạch và hiệu quả sử dụng năng lượng. 
Đối với các ngành kinh doanh mới, tìm kiếm các khoản đầu tư bổ sung cho 
các dự án mới, và tìm kiếm các cơ hội mới tại các ngành quan trọng. 
Mở rộng quy mô kinh doanh trong các ngành mới nổi. 
Hướng đến các nước có dân số lớn. 
Sử dụng nguồn vốn ưu đãi của các nhà tài trợ để tăng cường ảnh hưởng và dỡ 
bỏ các rào cản. 
Ban phụ trách Biến đổi khí 
hậu và Nhà cải cách kinh 
doanh bền vững 
Tiếp tục xác định quy trình tính lượng khí thải GHG đối với các khoản đầu tư 
vào các ngành phi tài chính, và tiến hành nghiên cứu thí điểm để phát triển 
các công cụ đánh giá rủi ro khí hậu. 
Liên kết với quá trình biến đổi khí hậu bên ngoài để phát triển các công cụ 
mới nhằm khuyến khích các khoản đầu tư thân thiện với khí hậu. 
Xây dựng các chiến lược để thúc đẩy việc chuyển giao các công nghệ mới 
nhất sử dụng nguồn vốn của các nhà tài trợ trong việc hỗ trợ quá trình thương 
mại hoá các công nghệ năng lượng mới. 
Nguồn: Khảo sát của chuyên gia WBG 
Phụ lục 3: Dự thảo đề cương chiến lược năng lượng 
Tóm tắt 
1. Bối cảnh 
 Vị thế và thách thức của ngành năng lượng toàn cầu 
 Các vấn đề chính của ngành năng lượng tại các nước là khách hàng của Ngân 
hàng 
2. Nghiên cứu và đánh giá chính sách và hiệu quả hoạt động của ngân hàng, bao 
gồm các bài học kinh nghiệm 
3. Mục tiêu chiến lược và nguyên tắc chỉ đạo 
4. Lĩnh vực hoạt động 
5. Vai trò của WBG trong việc thúc đẩy công nghệ năng lượng sạch 
6. Thực hiện chiến lược 
7. Khung kết quả và chỉ số 
Các phụ lục 
Phụ lục 4: Các nghiên cứu tổng quan 
Nhiều nghiên cứu tổng quan đã được tiến hành và được báo cáo riêng như các phụ lục 
của Báo cáo đánh giá. Một nghiên cứu đã hoàn tất nhưng có nội dung quá dài để đính 
kèm như phụ lục là "Giảm thiểu tổn thất kỹ thuật và phi kỹ thuật trong ngành điện" 
(Antmann 2009) đã được công bố trên trang web của Chiến lược Năng lượng. 
Các nghiên cứu bổ sung tập trung vào ba chủ đề sau: 
• Vai trò của khu vực nhà nước và tư nhân trong ngành điện. Quy mô nguồn vốn tài 
trợ cần đến trong các thập kỷ tới chưa đủ lớn. Đầu tư của khu vực tư nhân đóng vai 
trò đặc biệt quan trọng, tuy nhiên, nếu chỉ có nguồn vốn đầu tư của khu vực tư nhân 
thì chưa đủ để đáp ứng nhu cầu vốn; do đó, vai trò của khu vực và nước và tư nhân 
đều quan trọng. Nghiên cứu này sẽ đánh giá vai trò của khu vực nhà nước và tư nhân 
trong bối cảnh này, và sẽ rút ra các bài học kinh nghiệm từ quá trình cải cách ngành 
năng lượng. 
• Cải cách trợ giá năng lượng. Trợ giá năng lượng được đánh giá khác nhau tại các 
nước khác nhau. Báo cáo này sẽ đề xuất một phương pháp thực hành để đánh giá các 
chính sách trợ giá năng lượng chính để so sánh giữa các nước, đánh giá tác động của 
các chính sách trợ giá hiện nay và tác động của việc gỡ bỏ các chính sách này đối với 
các hội gia đình có mức thu nhập khác nhau và hiệu quả của các mạng lưới an toàn xã 
hội và/hoặc các chính sách trợ giá hướng đến các đối tượng xác định, thảo luận việc 
sử dụng các chính sách trợ giá dành cho các nhà sản xuất để hỗ trợ các dạng năng 
lượng mới, và thảo luận các phương pháp thực hiện các chính sách trợ giá hiệu quả và 
hướng đến các đối tượng xác định khi phù hợp. 
• Vai trò của WBG trong việc thúc đẩy công nghệ sạch. Báo cáo này sẽ đánh giá vai 
trò của công nghệ sạch trong tương lai các bon thấp, các rào cản đối với quá trình 
thương mại hoá các công nghệ mới nổi và việc áp dụng các công nghệ này tại các 
nước đang phát triển, và vai trò dự kiến của WBG và hoạt động hợp tác của WBG với 
các tổ chức quốc tế khác (như GEF). 
Các nghiên cứu khác được sử dụng bao gồm nghiên cứu về các bài học kinh nghiệm rút 
ra từ các dự án cấp vùng, nghiên cứu về các bài học kinh nghiệm rút ra từ sự tham gia của 
IFC vào ngành năng lượng, đánh giá tóm tắt về nhiên liệu sinh học và các nghiên cứu cần 
thiết khác. 
Tài liệu tham khảo 
Antmann, Pedro. 2009. ―Giảm thiểu tổn thất kỹ thuật và phi kỹ thuật trong ngành điện." Nghiên 
cứu tổng quan cho Chiến lượng Năng lượng của WBG. 
Besant-Jones, John. 2006. ―Cải cách thị trường điện tại các nước đang phát triển: Chúng ta đã đút 
rút ra được các bài học gì?" Báo cáo thảo luận của Uỷ ban phụ trách ngành năng lượng và khai 
khoáng Số 19. 
Eberhard, A., V. Foster, C. Briceño-Garmendia, D. Camos, và M. Shkaratan. 2008. ―Dưới quyền: 
Tình trạng ngành điện tại khu vực châu Phi hạ Sahara." Báo cáo nghiên cứu tổng quan đánh giá 
cơ sở hạ tầng tại châu Phi. Washington DC: Ngân hàng Thế giới. 
Cơ quan Năng lượng Quốc tế (IEA). 2008. Triển vọng Năng lượng Thế giới 2008. Paris: OECD. 
–———. 2009. ―Tác động của cuộc khủng hoảng tài chính và kinh tế đối với hoạt động đầu tư 
năng lượng toàn cầu". 
www.iea.org/textbase/Papers/2009/G8_FinCrisis_Impact.pdf. 
Mayorga Alba, Eleodoro. 2009. ―Chuỗi giá trị ngành công nghiệp khai khoáng: Phương pháp tích 
hợp toàn diện để phát triển ngành công nghiệp khai khoáng." Nghiên cứu vai trò của ngành công 
nghiệp khai khoáng đối với quá trình phát triển #3 và Nghiên cứu châu Phi. Washington DC: 
Ngân hàng Thế giới.  
UN-Habitat. 2007. ―Báo cáo toàn cầu về định cư 2007: Tăng cường an toàn và an ninh đô thị 
www.unhabitat.org/downloads/docs/GRHS.2007.7.pdf. 
WBG (Tập đoàn Ngân hàng Thế giới). 1999. Nhiên liệu tương lai: Chiến lược môi trường cho 
ngành năng lượng. 
–———. 2001. ―Chương trình năng lượng của Ngân hàng Thế giới: giảm nghèo, tính bền vững, 
và tính chọn lọc.‖  
energybrochure.pdf. 
 –———. 2004. ―Hướng đến một cán cân tốt hơn - Tập đoàn Thế giới và Ngành công nghiệp 
khai khoáng: Báo cáo đánh giá ngành công nghiệp khai khoáng cuối cùng." Báo cáo này được lập 
bằng sáu thứ tiếng tại  
–———. 2006. ―Năng lượng sạch và Phát triển: Hướng đến một khung đầu tư.‖ 
CleanEnergy.pdf, 
–———. 2008a. ―Chương trình hành động hướng đến cơ sở hạ tầng bền vững của Tập 
đoàn Ngân hàng Thế giới FY2009–2011.‖ 
–———. 2008b. ―Phát triển và Biến đổi khí hậu: Khung chiến lược cho Tập đoàn Ngân 
hàng Thế giới. Báo cáo kỹ thuật." 
1219339233881/DCCSFTechnicalReport.pdf. 
Số giờ mất 
điện/tháng 
            Các file đính kèm theo tài liệu này:
 approach_paper_vn_final_1039_2087207.pdf approach_paper_vn_final_1039_2087207.pdf