Báo cáo Khoa học: Khả năng phát triển quần thể của nhện bắt mồi Amblyseius victoriensis Womersley, một loài thiên địch quan trọng của nhện đỏ son Tetranychus cinnabarinus Koch và bọ trĩ Thrips palmy Karny

Nhện bắt mồi Amblyseius victoriensisW. là loài mới được phát hiện ở Việt Nam, chúng có khả năng kìm h_m số lượng nhện đỏ son Tetranychus cinnabarinus và bọ trĩ Thrips palmy cao. Loài Amblyseius victoriensis W. có tỷ lệ tăng tự nhiên (r) cao, tương ứng ở 25 0C và ở 30 0C là 0,247 và 0,262. Tỷ lệ nhện bắt mồi và nhện đỏ son càng cao thì thời gian khống chế mật độ nhện đỏ son thành công càng ngắn. Tỷ lệ nhện bắt mồi bằng 5% trong điều kiện thí nghiệm có thể khống chế sự gia tăng mật độ của nhện hại sau 15 ngày.

pdf9 trang | Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 3446 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Báo cáo Khoa học: Khả năng phát triển quần thể của nhện bắt mồi Amblyseius victoriensis Womersley, một loài thiên địch quan trọng của nhện đỏ son Tetranychus cinnabarinus Koch và bọ trĩ Thrips palmy Karny, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Bỏo cỏo khoa học: Khả năng phỏt triển quần thể của nhện bắt mồi Amblyseius victoriensis Womersley, một loài thiờn địch quan trọng của nhện đỏ son Tetranychus cinnabarinus Koch và bọ trĩ Thrips palmy Karny Tạp chí KHKT Nông nghiệp 2006, Tập IV, Số 6: 3-10 Đại học Nông nghiệp I Khả năng phát triển quần thể của nhện bắt mồi Amblyseius victoriensis Womersley, một loài thiên địch quan trọng của nhện đỏ son Tetranychus cinnabarinus Koch và bọ trĩ Thrips palmy Karny Population growth of the predatory mite Amblyseius victoriensis Womersley, an important natural enemy of the carmine spider mite Tetranychus cinnabarinus Koch and the thrip Thrips palmy Karny Nguyễn Văn Đĩnh1, Phạm Thị Hiếu1, Phạm Vân Khánh1, Nguyễn Đức Tùng1 Lê Ngọc Anh, Hoàng Thị Kim Thoa2 Summary The experiments were conducted in the laboratory to identify the main biological features of the newly found important predatory mite Amblyseius victoriensis Womersley such as developmental time, intrinsic rate of natural increase, predation rate to carmine spider mite and thrips in vegetable at Hanoi region. The predatory mite was reared individually on bean leaf discs with diameter of 1.5 cm with surplus of carmine spider mites as prey from the egg to natural death. The predation rate was assessed by using different developmental stages of prey (30 eggs of the carmine spider mite or 10 larvae or 10 pupae of thrips) given to the predatory mite for 24 hours. Besides that, the growth of the predatory mite on 8 treatments with different ratio of females of the predatory and the carmine spider mites on young bean plants was observed at room condition. The results shown that the predatory mite developmental was 7.12 ± 0.31 days and 6.22 ± 0.29 days at 25oC and 30oC, respectively. Their intrinsic rate of natural increase was 0.247 at 25oC and 0.262 at 30oC. Total carmine spider mite eggs consumed in a whole life of one female predatory mite was very high (219.5 eggs/female). They also attacked all developmental stages of investigated thrip, Thrips palmy. In the experiment condition, the growth rate of population in the bean plant with different ratio of predatory and prey adult females was high, but they could control the carmine spider mite when this ratio was higher than 5%. In short, the predatory mite Amblyseius victoriensis Womersley was a promising important narural enemy for biological control of the carmine spider mite Tetranychus cinnabarinus Koch and the thrip Thrips palmy Karny in this region. Key words: Predatory mite Amblyseius victoriensis, Carmine spider mite Tetranychus cinnabarinus, plant thrip Thrips palmy, population growth. 1. Đặt vấn đề Nhóm côn trùng nhỏ và nhện hại có vai trò ngày càng tăng trong sản xuất nông nghiệp (Nguyễn Văn Đĩnh, 2002; Hà Quang Hùng và CTV., 2005), đặc biệt đối với các cây trồng đ−ợc thâm canh cao. Việc phòng chống các 1 Tr−ờng Đại học Nông nghiệp I Hà Nội 2Cục Bảo vệ thực vật loài dịch hại nhất là côn trùng và nhện hại bằng thuốc hóa học bảo vệ thực vật (BVTV) làm cho nhóm thiên địch của chúng giảm mật độ đáng kể và dẫn đến dịch hại nói chung đ−ợc “giải phóng” khỏi thiên địch và đặc biệt, với sức tăng quần thể cao, nhóm nhện hại và bọ trĩ dễ dàng bùng phát số l−ợng gây hại nghiêm trọng trên các cây trồng đ−ợc thâm canh cao. Do đó chúng còn đ−ợc gọi là nhóm do con ng−ời tạo nên (man-made pest). Không những thế, việc sử dụng hóa chất BVTV còn gây ô nhiễm nông sản và môi tr−ờng. Trên thế giới, biện pháp phòng chống nhóm dịch hại này cho các cây trồng thực phẩm nh− rau có hiệu quả nhất và chủ yếu dựa vào biện pháp sinh học (Lenteren, 2005). Tại vùng rau ở Hà Nội trong một số năm gần đây nổi lên 2 loài dịch hại là nhện đỏ son Tetranychus cinnabarinus và Thrips palmy th−ờng xuyên xuất hiện và gây hại nặng, vụ sau nhiều hơn vụ tr−ớc (Nguyễn Văn Đĩnh, 2005). Nguyễn Thị Kim Oanh và cs (2006) đ_ đề cập tới khả năng nhân nuôi và sử dụng loài Amblyseius sp. trong phòng chống nhện đỏ và bọ trĩ. Bài viết d−ới đây đề cập tới một số đặc tính sinh học cơ bản và khả năng sử dụng loài nhện bắt mồi Amblyseius victoriensis Womersley, một loài thiên địch quan trọng của nhện đỏ son Tetranychus cinnabarinus Koch và bọ trĩ Thrips palmy Karny, mới đ−ợc phát hiện ở vùng Hà Nội. 2.ph−ơng pháp nghiên cứu 2.1. Nuôi sinh học loài NBM Amblyseius victoriensis Đầu tiên bắt tr−ởng thành nhện bắt mồi (NBM) Amblyseius victoriensis trên ruộng đậu đỗ, xác định đúng loài (định loại theo khóa phân loại của Chant, 1959), rồi nhân nuôi hàng loạt trong lồng cách ly trong đó có cây đậu cove và nhiều nhện đỏ son. Thí nghiệm nuôi sinh học đ−ợc tiến hành bằng cách dùng bút lông chuyển tr−ởng thành cái NBM thả trên đĩa lá đậu có đ−ờng kính 1,5 cm đặt trên bông ẩm, trên đó có sẵn 5-6 nhện đỏ son tr−ởng thành. Sau 3-4 giờ chuyển NBM tr−ởng thành ra và chỉ để 1 trứng NBM trong đĩa lá. Hàng ngày theo dõi đĩa lá 2 lần để xác định thời gian trứng nở, sự chuyển tuổi nhờ xác lột, số l−ợng trứng đẻ trong 1 ngày, thời gian chết sinh lý. Khi nhện lột xác hoá tr−ởng thành thả hai nhện đực từ lồng nuôi NBM và cho giao phối trong 2 giờ rồi chuyển nhện đực ra ngoài. Khi nhện đẻ trứng, hàng ngày chuyển toàn bộ trứng đẻ ra ngoài để tránh ảnh h−ởng của mật độ trứng đến tỷ lệ giới tính và 2 ngày 1 lần thay đĩa lá có nhiều trứng và nhện tr−ởng thành nhện đỏ son. Trứng đẻ ra từ ngày thứ 2 đến ngày thứ 7 đ−ợc nuôi tiếp tục trên các đĩa lá khác cho đến khi hoá tr−ởng thành để xác định tỷ lệ cái sống sót. Thí nghiệm đ−ợc tiến hành ở nhiệt độ 250Cvà 300C (tủ định ôn). Điều kiện thí nghiệm nh− nhiệt độ và ẩm độ ổn định, thức ăn d− thừa và không có sự ảnh h−ởng của mật độ đ_ đáp ứng yêu cầu của môi tr−ờng không hạn chế về thức ăn và không gian (Birch, 1948). 2.2. Thí nghiệm về khả năng ăn mồi của NBM Đối với nhện đỏ son: Thí nghiệm đ−ợc tiến hành trên đĩa lá đ−ờng kính 1,5 cm đặt trên đĩa Petri có bông ẩm. Dùng bút lông đ−a 7-10 tr−ởng thành cái nhện đỏ son vào trên đĩa lá đậu trong thời gian 12 giờ. Sau đó chuyển nhện cái tr−ởng thành và trứng ra ngoài, chỉ để 30 trứng/đĩa lá. Tiếp theo thả 1 NBM ở từng pha (tuổi 1, 2, 3 và tr−ởng thành) vào từng đĩa lá. Đ−a đĩa lá vào tủ ở 300C. Đếm số trứng còn lại sau 24 giờ để xác định sức ăn trong thời gian một ngày. Các thí nghiệm đ−ợc nhắc lại 30 lần. Đối với bọ trĩ: Thí nghiệm cũng đ−ợc tiến hành trên đĩa lá nh− đối với nhện đỏ. Số l−ợng bọ trĩ là 10 con bọ trĩ/1 pha. Các pha phát dục của bọ trĩ đ−ợc chọn làm thức ăn cho NBM là bọ trĩ non tuổi 1, tuổi 2, tiền nhộng và nhộng. Các thí nghiệm đ−ợc nhắc lại 30 lần. 2.3. Thí nghiệm về khả năng phát triển quần thể của NBM trên nhện đỏ son và bọ trĩ Tiến hành trồng cây đậu mỗi chậu 1 cây. Cây thí nghiệm phải là cây khỏe không nấm bệnh. Chậu cây đ−ợc bao quanh bằng tấm mika trắng nhằm cách ly cũng nh− hạn chế các tác động của điều kiện ngoại cảnh. Sau khi gieo đ−ợc 1 tuần, cây có 2 lá thật to khỏe thì lây thả nhện đỏ (NĐ) cái tr−ởng thành theo 2 mật độ 15 con/lá và 30 con/lá con. Sau đó 4-5 giờ thả tr−ởng thành cái NBM lên cây đậu theo 8 công thức. 4 công thức có mật độ nhện đỏ son là 15 con/lá và 4 công thức có mật độ nhện đỏ son là 30 con/lá. Công thức 1 và 5: (đối chứng): Có 15 và 30 con NĐ t−ơng ứng/lá, không thả NBM. Công thức 2 và 6: Có 15 và 30 con NĐ t−ơng ứng/lá, thả 0,5 NBM/lá Công thức 3 và 7: Có 15 và 30 con NĐ t−ơng ứng/lá, thả 1,5 NBM/lá Công thức 4 và 8: Có 15 và 30 con NĐ t−ơng ứng/lá, thả 2,5 NBM/lá Chỉ tiêu theo dõi: Số l−ợng nhện đỏ son Tetranychus cinnabarinus và NBM Amblyseius victoriensis ở các pha: trứng, nhện non, nhện tr−ởng thành trên cây sau 3 ngày, 7 ngày, 15 ngày, 25 ngày. Ph−ơng pháp đếm: mỗi cây lấy 3 lá ở 3 tầng khác nhau, mỗi lá cắt lấy 1/4 diện tích đếm số l−ợng nhện trên kính lúp rồi suy ra trung bình con/ lá. 2.4. Chỉ tiêu theo dõi và ph−ơng pháp tính toán Sức tăng quần thể của bất kỳ loài động vật nào là tổ hợp bao gồm một loạt các yếu tố nh− tốc độ phát triển, khả năng sinh sản, tỷ lệ cái và tỷ lệ sống sót của con cái trong môi tr−ờng. ở đây là môi tr−ờng không hạn chế về thức ăn, không ảnh h−ởng của các cá thể hay kẻ thù tự nhiên. Với môi tr−ờng tối −u này khả năng tăng quần thể là cao nhất. Có một chỉ số sinh thái học để đánh giá khả năng tăng quần thể đó chính là tỷ lệ tăng tự nhiên (the intrinsis rate of natural increase = r) (Birch, 1948). Chỉ số này đ−ợc gọi là chỉ số (index) của môi tr−ờng. Chỉ số này đ−ợc tính từ công thức dN/ dt = r.N (1) Trong đó: dN: số l−ợng chủng quần gia tăng trong thời gian dt. N: số l−ợng chủng quần ban đầu. Hay đó cũng chính là tỉ lệ sinh (b) trừ đi tỉ lệ chết (d) r = b - d (2) Hay d−ới dạng tích phân: Nt = No. e –r t (2) Trong đó: Nt: số l−ợng chủng quần ở thời điểm t. No: số l−ợng chủng quần thời điểm ban đầu. e : cơ số logarit tự nhiên Hay Σlx. mx. e –r t = 1 (3) Để tính đ−ợc (3), phải lập đ−ợc bảng sống (life table) bao gồm số liệu sinh sản mx, tỉ lệ sống lx qua các tuổi x và lx là sắc xuất sống sót trung bình của cá thể mẹ. Tổng số con cái sinh ra sống sót trong một thế hệ (do 1 mẹ đẻ ra) đ−ợc gọi là chỉ số nhân của thế hệ (Ro): Ro = Σ lx. mx (4) Thời gian của thế hệ : 0 x.lx.mxTc R Σ = (5) Cũng vậy, thời gian của một thế hệ: T = Σ x. lx. mx e – r x (6) Tc là tuổi trung bình của mẹ khi đẻ con nh−ng Tc tính theo mẹ, còn T tính theo con mới sinh. Từ công thức (3) ta tính đ−ợc tỉ lệ tăng tự nhiên (r). Để dễ tính toán ta nhân hai vế của ph−ơng trình với một trị số ek, giá trị k th−ờng lấy từ 5 – 7, trong tr−ờng hợp này chúng tôi thay k = 7 vào (3) ta có: Σ e 7 – r x. lx. mx = e7 = 1096.7 (7) Do vế trái ít khi dùng với e7 nên cần tìm 2 giá trị gần đúng trên và d−ới của (r) và bằng ph−ơng pháp đồ thị có thể tìm đ−ợc r đúng. Lấy logarit nghịch của cơ số e của r ta có G, đó là chỉ số giới hạn tự nhiên. Nó cho ta biết số lần chủng quần tăng trong 1 đơn vị thời gian. G = antiloge r (8) 3. Kết quả nghiên cứu và thảo luận 3.1. Đặc điểm hình thái của nhện bắt mồi Theo khóa phân loại của Chant (1959) loài nhện bắt mồi nghiên cứu là Amblyseius victoriensis Womersley thuộc họ Phytoseiidae, bộ Ve bét (Acarina), lớp Nhện (Arachnida). Đây là loài mới đ−ợc ghi nhận ở Việt Nam. Chúng có mặt trên cây đậu đỗ, cây có múi ở vùng Hà Nội. Con tr−ởng thành cái hình o val, cơ thể căng bóng, có 30 lông ngắn ở trên l−ng. Phía cuối tấm bụng có 9 lông, trong đó hàng thứ 2 từ trên xuống có 4 lông xếp thành 1 đ−ờng hơi cong. Nhện tr−ởng thành di chuyển nhanh nhẹn. Mầu sắc cơ thể nhện thay đổi theo thức ăn. Kích th−ớc con tr−ởng thành cái khoảng 0,5 x 0,3 mm. Khích th−ớc con tr−ởng thành đực nhỏ hơn khoảng 0,48 x 0,27 mm. Tr−ởng thành cái có phần bụng phình to và tròn. Tr−ởng thành đực cơ thể có phần dẹt hơn, phần cuối bụng không tròn nh− con cái. 3.2. Thời gian phát dục của NBM Amblyseius victoriensis NBM có 3 pha phát triển là trứng nhện non và nhện tr−ởng thành. Nhện non có 3 tuổi. Vòng đời của NBM là t−ơng đối ngắn, ở 25oC là 7,12 ± 0,31 ngày và ở 30oC là 6,22 ± 0,29 ngày. 3.3. Khả năng ăn trứng nhện đỏ và các pha phát dục bọ trĩ của nhện bắt mồi Amblyseius victoriensis Bảng 1. Sức ăn trứng của nhện bắt mồi Amblyseius victoriensis ở 30oC Khả năng ăn mồi Giai đoạn phát triển của NBM Tối thiểu Tối đa Trung bình ± ∆ Nhện non T1 0 0 0 Nhện non T2 + Mỗi ngày + Cả giai đoạn 2 3 6 12 0,45 ± 0,49 9 Nhện non T3 + Mỗi ngày + Cả giai đoạn 4 4 11 22 7,00 ± 0,8 13 Tr−ởng thành cái Tr−ớc đẻ trứng + Mỗi ngày + Cả giai đoạn 5 7 11 16 8,2 ± 0,95 11,5 Tr−ởng thành cái Giai đoạn đẻ trứng + Mỗi ngày + Cả giai đoạn 12 121 18 198 14,33 ± 0,68 159,5 Tr−ởng thành cái Giai đoạn sau đẻ trứng + Mỗi ngày + Cả giai đoạn Cả đời 4 16 151 9 40 288 7,47 ± 0,82 28 219,5 Tr−ởng thành đực + Mỗi ngày + Cả giai đoạn 1 15 4 56 3,23 ± 0,62 35,5 Ghi chú: ∆ sai số −ớc l−ợng ở mức α = 0,05; n =30. Qua bảng trên cho thấy sức ăn trứng từ tuổi hai đến tr−ớc đẻ trứng tăng dần và tăng rất nhiều vào giai đoạn đẻ trứng sau đó giảm dần. NBM tuổi 1 không ăn, đến tuổi 2 nhện ăn khoảng 2-6 quả trong một ngày, ở tuổi 3 tăng rõ rệt là 4 -11 quả. Giai đoạn tr−ớc khi đẻ sức ăn của nhện vẫn ch−a tăng nhiều so với tuổi 3 (5-11 quả/ngày). Đến giai đoạn đẻ trứng sức ăn của nhện tr−ởng thành cái tăng cao 12 -18/quả/ngày. Đối với con cái giai đoạn đẻ trứng sức ăn cao nhất trong giai đoạn này nó có thể ăn tới 159,5 quả. Con đực có khả năng ăn kém hơn nhiều so với con cái. Nếu tính từ khi nhện cái có thể ăn đến lúc chết sinh lý nó có thể tiêu diệt tới 219,5 quả. So với sức ăn trứng của các loài nhện khác đ−ợc nhân nuôi nhiều trên thế giới nh− Amblyseius anonymus, Amblyseius idaeus (Nguyễn Văn Đĩnh, 1988) thì NBM Amblyseius victoriensis có sức ăn cao hơn nên loài NBM mới này rất có triển vọng làm tác nhân khống chế nhện đỏ hại. Không những thế NBM còn tấn công mạnh trên bọ trĩ, Thrips palmy. Bảng 2. Sức ăn bọ trĩ Thrips palmi của NBM tr−ởng thành A. victoriensis trong 24 giờ Nhiệt độ Pha phát dục của bọ trĩ Tối thiểu Tối đa Trung bình ± ∆ Tuổi 1 2 5 3,33 ± 074 Tuổi 2 1 4 2,8 ± 0,71 Tiền nhộng 1 3 1,77 ± 0,29 250C Nhộng 0 1 0,10 ± 0,04 Tuổi 1 3 6 4,4 ± 0,69 Tuổi 2 2 5 3,37 ± 0,45 Tiền nhộng 1 2 1,23 ± 0,09 300C Nhộng 0 1 0,73 ± 0,1 Ghi chú: ∆ sai số −ớc l−ợng ở mức α = 0.05, n =30. Loài NBM Amblyseius victoriensis tr−ởng thành có sức ăn bọ trĩ là khá cao. ở nhiệt độ cao chúng ăn nhiều hơn nhiệt độ thấp. Tuy vậy sức ăn bọ trĩ của loài NBM thấp hơn loài bọ xít bắt mồi Orius sauteri Poppius (Nguyễn Thị Kim Oanh, 2006). 3.3. Sức tăng quần thể của NBM Amblyseius victoriensis. Bảng 3. Bảng sống (Life table) của NBM Amblyseius victoriensis trên thức ăn nhện đỏ ở 25oC và 30oC (n=30) 25oC 30oC Ngày tuổi (x) lx mx lx.mx lx mx lx.mx 1-5 1 0 0 1 0 0 5,5 1 0 0 1 0,07 0,07 6 1 0,07 0,07 1 0,20 0,20 6,5 1 0,33 0,33 1 0,40 0,40 7 1 0,60 0,60 1 0,67 0,67 7,5 1 0,73 0,73 1 0,80 0,80 8 1 0,90 0,90 1 1,07 1,07 9 1 1,10 1,10 1 1,23 1,23 10 1 1,23 1,23 1 1,47 1,47 11 1 1,53 1,53 1 1,67 1,67 12 1 1,57 1,57 1 1,53 1,53 13 1 1,40 1,40 0,97 1,50 1,46 14 1 1,30 1,30 0,90 1,47 1,32 15 0,97 1,27 1,23 0,87 1,27 1,10 16 0,97 1,03 1,00 0,83 1,03 0,85 17 0,93 0,83 0,77 0,70 0,83 0,58 18 0,8 0,70 0,56 0,67 0,63 0,42 19 0,67 0,50 0,34 0,60 0,53 0,32 20 0,53 0,40 0,21 0,40 0,37 0,15 21 0,47 0,07 0,03 0,20 0,03 0,01 Σ Ro= 14,90 Ro = 15,32 Loài Amblyseius victoriensis có tỷ lệ sống sót cao (bảng 3). ở 25oC sau 14 ngày tuổi tỉ lệ sống vẫn là 100% đến ngày tuổi thứ 15 tỉ lệ sống bắt đầu giảm và giảm nhanh vào ngày tuổi thứ 18 trở đi. NBM bắt đầu đẻ trứng vào ngày tuổi thứ 6 và đạt đỉnh cao vào ngày tuổi thứ 11, 12. ở 30oC sau 12 ngày tuổi tỉ lệ sống vẫn là 100% đến ngày tuổi thứ 13 tỉ lệ sống bắt đầu giảm. NBM bắt đầu đẻ trứng vào ngày tuổi thứ 5,5 và đạt đỉnh cao vào ngày tuổi thứ 11, 12. Căn cứ vào bảng sống, giá trị tỷ lệ tăng tự nhiên của loài Amblyseius victoriensis là khá cao, t−ơng ứng ở 25oC và ở 30oC là 0,247 và 0,262 (bảng 4). Bảng 4. Các chỉ tiêu sinh học của một số loài nhện bắt mồi ở 25oC Loài r Ro Tc G Nguồn Amblyseius victoriensis 0,247 14,90 14,36 1,28 Báo cáo này A. anonymus 0,274 40,86 10,94 1,31 Nguyễn Văn Đĩnh và CTV.,1988 A. idaeus 0,279 38,53 10,65 1,32 Nguyễn Văn Đĩnh và CTV., 1988 Amblyseius sp. 0,247 15,95 12,96 1,28 Ng. Thị Kim Oanh và CTV.,2006 Qua bảng 3 chúng ta thấy ở nhiệt độ 25oC giới hạn tăng tự nhiên, thời gian giữa hai thế hệ của 4 loài này là khác nhau không nhiều, nh−ng hệ số nhân của thế hệ của Amblyseius victoriensis thì lại thấp hơn nhiều, tỷ lệ tăng tự nhiên (r) của Amblyseius victoriensis cũng thấp hơn. Tuy nhiên 2 loài Amblyseius anonymus; Amblyseius idaeus có nguồn gốc ở Nam Mỹ có thể chịu đựng đ−ợc điều kiện khô hạn. Ngoài ra so sánh với kết quả của Nguyễn Thị Kim Oanh (2006) về loài Amblyseius sp. thì loài A. victoriensis có tỷ lệ tăng tự nhiên không khác nhau ở 250C nh−ng lại thấp hơn nhiều ở nhiệt độ cao hơn (loài Amblyseius sp. ở 290C có r = 0,287). 3.4. Sức tăng quần thể của nhện bắt mồi A. victoriensis tại thí nghiệm phòng trừ nhện đỏ son T. cinnabarinus hại trên cây đậu côve Với tỉ lệ thả NBM và NĐS theo các công thức khác nhau, khả năng phát triển quần thể của chúng trên cây đậu có khác nhau (bảng 5). Bảng 5. Mật độ nhện bắt mồi (NBM) và nhện đỏ son (NĐ) (con/lá) tại các công thức thả Khi thả Sau 3 ngày Sau 7 ngày Sau 15 ngày Sau 25 ngày CT NBM NĐ NBM NĐ NBM NĐ NBM NĐ NBM NĐ 1 0,0 15 0,00 14,48 0,0 101,25 2 0,5 15 0,58 13,7 6,6 57,00 Cây đậu bị chết hoàn toàn 3 1,5 15 2,32 8,33 7,33 44,44 16,73 13,93 4,91 12,09 4 2,5 15 5,17 7,67 15,4 9,20 13,20 4,63 4,14 3,60 5 0,0 30 0,00 28 0,0 127,50 6 0,5 30 1,7 25 7,4 87,00 Cây đậu bị chết hoàn toàn 7 1,5 30 3,9 22 11 66,00 18,63 28,8 12,65 7,70 8 2,5 30 5,7 17,08 9,4 20,75 16,20 8,37 4,60 5,63 Ghi chú: n = 30. 0,0NBM:15Nð 15 14.48 101.25 0 20 40 60 80 100 120 Khi thả 3 7 15 25 ngày sau thả Nhn ủ son 0,0N BM:30N Đ 30 28 127,5 0 20 40 60 80 100 120 140 Khi thả 3 7 15 25 ngày sau thả N hện đỏ son 15 13,7 57 0,5 0,58 6,6 0 20 40 60 80 100 Khi thả 3 7 15 25 0 5 10 15 20 T. cinnabarinus A.victoriensis T. cinnabarinus A N Ngày sau thả NBM:NĐ = 0,5:30 30 25 87 7,4 1,7 0,5 0 20 40 60 80 10 0 Khi thả 3 7 15 25 ngày sau lây thả A.cinnabarinus 0 5 10 15 20 A.victoriensis NBM:NĐ = 1,5:15 15 8.33 44,44 13,9 4,91 1.5 2.32 8,73 16,73 12,09 0 2 0 4 0 6 0 8 0 10 0 Khi thả 3 7 15 25 ngày sau thả T.cinnabarinus 0 5 10 15 20 A.victoriensis NBM:NĐ = 1,5:30 30 22 66 28,8 7,7 3.9 11 1,5 18,6 3 12,65 0 20 40 60 80 10 0 Khi thả 3 7 15 25 ngày sau thả T.cinnabarinus 0 5 10 15 20 A.victoriensis NBM:NĐ = 2,5:15 15 7,67 9,2 3,6 4,63 2.5 5,1 7 15,4 13,2 4,1 4 0 20 40 60 80 100 Khi thả 3 7 15 25 ngày sau thả T.cinnabarinus 0 5 10 15 20 A.victoriensis 30 17.08 20.75 8.37 5.633.5 5.7 19.4 16.2 4.6 0 10 20 30 40 50 60 70 80 90 100 Khi thả 3 7 15 25 ngày sau thả 0 5 10 15 20 T. cinnabarinus A. victoriensis NBM:NĐ = 2,5:30 Hình 1. Diễn biến mật độ nhẹn bắt mồi Amblyseius victoriensis (NBM) và nhện đỏ son Tetranychus cinnabarinus (NĐ) trên cây đậu côve (con/lá) tại các công thức (CT) Qua bảng 5 và hình 1 ta thấy NBM hoàn toàn có thể khống chế đ−ợc NĐ nếu tỷ lệ NBM/NĐ đạt trên 5,0% (CT3, CT4 và CT7, CT8), 4 công thức còn lại cây đậu bị chết do bị hại quá nặng. Khi mật độ nhện đỏ son cao thì nhện bắt mồi só khả năng tăng quần thể nhanh, cụ thể với mật độ nhện đỏ là 15 con/lá thì nhện bắt mồi ở CT4 sau 3 ngày tăng từ 2,5 đến 5,7 con/lá, ở CT3 tăng từ 1,5 đến 2,32 con/lá còn với mật độ nhện đỏ là 30 con/lá thì nhện bắt mồi ở CT8 tăng từ 2,5 đến 5,17con/lá. ở CT7 tăng từ 1,5 đến 3,9con/lá. Khi mật độ nhện đỏ son là 15 con/lá thì sau thả 1,5 NBM/lá 15 ngày NBM sẽ khống chế đ−ợc số l−ợng nhện đỏ. với công thức 2,5 NBM/lá sau 7 ngày NBM đ_ khống chế đ−ợc nhện đỏ. Con khi mật độ nhện đỏ son là 30 con/lá tại mật độ 1,5NBM/lá sau 25 ngày mới khống chế đ−ợc nhện đỏ, còn mật độ 2,5 NBM/lá 15 ngày là đ_ khống chế đ−ợc nhện đỏ son. Kết quả điều tra trên nhiều ruộng đậu đũa tại thời điểm sau trồng 45-60 ngày ở Gia Lâm và ở Đông Anh, Hà Nội mật độ nhện đỏ son có thể đạt từ 7-20 con/lá, cá biệt có một số ruộng mật độ nhện hại đạt 20-30 con/lá. Do đó cần có chiến l−ợc sử dụng thuốc BVTV thận trọng và có thể thả nhện bắt mồi sớm vừa tránh sự gây hại của nhện hại và quan trọng hơn là NBM có khả năng thiết lập quần thể cao, không cho nhện hại tích lũy số l−ợng 4. Kết luận Nhện bắt mồi Amblyseius victoriensis W. là loài mới đ−ợc phát hiện ở Việt Nam, chúng có khả năng kìm h_m số l−ợng nhện đỏ son Tetranychus cinnabarinus và bọ trĩ Thrips palmy cao. Loài Amblyseius victoriensis W. có tỷ lệ tăng tự nhiên (r) cao, t−ơng ứng ở 250C và ở 300C là 0,247 và 0,262. Tỷ lệ nhện bắt mồi và nhện đỏ son càng cao thì thời gian khống chế mật độ nhện đỏ son thành công càng ngắn. Tỷ lệ nhện bắt mồi bằng 5% trong điều kiện thí nghiệm có thể khống chế sự gia tăng mật độ của nhện hại sau 15 ngày. Tài liệu tham khảo Birch L.C., (1948). The intrinsic rate of natural increase on an insect population. The Journal of Animal Ecology 17 : 15-26. Chant D.A. (1959). Phytoseiid mites. The Canadian Entomologist. Nguyễn Văn Đĩnh (2005). Sâu hại rau chủ yếu trồng trong nhà có mái che ở Lĩnh Nam. (Hoàng Mai và Đặng Xá (Gia Lâm) Hà Nội năm 2003-2004. Tạp chí BVTV, số 4: trang 5-11. Nguyễn Văn Đĩnh (2002). Nhện hại cây trồng và cách phòng chống. NXB Nông nghiệp. Dinh N. Van. A. Janssen and M.W. Sabelis. (1988). Reproductire success of Amblyseius idaeus and A. anonymus on a diet of two - spotted spider mites. Experimental and applied acarology 4: 41 - 51. Nguyễn Thị Kim Oanh. Nguyễn Văn Đĩnh. Hà Quang Hùng và CTV. (2006). Nghiên cứu quy trình nhân nuôi nhện bắt mồi Amblyseius sp. (Phytoseiidae- Acarina), bọ xít bắt mồi (Orius sauteri) và khả năng ứng dụng chúng trong phòng trừ nhện, bọ trĩ, rệp hại rau, cam vùng Hà Nội và vùng phụ cận. Đề tài khoa học và công nghệ cấp bộ. Hà Quang Hùng, Yorn Try, Hà Thanh H−ơng (2005). Bọ trĩ hại cây trồng và biện pháp phòng trừ. NXB Nông nghiệp. Hà Nội. 58 trang Leteren J.C. van (2005). IOBC internet book of biological control. WWW.IOBC. Global.org

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdf41_9004.pdf
Luận văn liên quan