Rà soát điều chỉnh định hướng, chiến lược BVMT quốc gia, trong đó có chiến lược quốc gia
về quản lý tổng hợp chất thải rắn cho phù hợp với điều kiện thực tế theo từng giai đoạn từ nay
đến năm 2020 và sau năm 2020.
2. Kiện toàn hệ thống cơ quan quản lý nhà nước về CTR từ trung ương đến địa phương; phân
định rõ chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn giữa các bộ, ngành; xác định rõ cơ quan đầu mối
quản lý nhà nước đối với CTR ở cấp Trung ương và địa phương; phân định chức năng quản lý
nhà nước đối với CTR nông thôn, nông nghiệp, CTR làng nghề giữa các Bộ có liên quan.
3. Ban hành các cơ chế thích hợp để đẩy mạnh chính sách phát triển công nghệ xử lý CTR
theo hướng giảm thiểu lượng rác thải chôn lấp, tăng cường tỷ lệ tái chế, tái sử dụng; nghiên cứu,
khuyến khích áp dụng một cách hợp lý công nghệ đốt rác thu năng lượng và các công nghệ xử
lý CTR phù hợp với điều kiện Việt Nam.
4. Rà soát, điều chỉnh quy hoạch quản lý CTR liên vùng, liên tỉnh theo hướng xây dựng khu
xử lý CTR thông thường riêng cho các địa phương, xây dựng khu xử lý CTNH liên vùng, liên tỉnh.
5. Tăng cường và đa dạng hoá nguồn đầu tư cho quản lý và xử lý CTR; duy trì tính bền vững
của các nguồn đầu tư để đảm bảo việc vận hành và duy trì các hệ thống thu gom và xử lý CTR
đã được xây dựng.
6. Ban hành các cơ chế, chính sách và các giải pháp cần thiết để đẩy mạnh xã hội hóa quản
lý CTR; phát triển các tổ chức sự nghiệp môi trường và doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực
quản lý CTR.
168 trang |
Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 5463 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Báo cáo Môi trường quốc gia 2011 chất thải rắn, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
nhận đủ điều kiện nhập khẩu phế liệu, đồng thời thông báo cho Hải
quan không cho phép nhập phế liệu cho đến khi khắc phục, xử lý chất thải
đảm bảo đúng theo quy định.
7.7. ĐẦU TƯ TÀI CHÍNH
7.7.1. Nguồn tài chính đầu tư đa dạng
Trong những năm qua, với mức độ khác nhau, các đô thị, các doanh
nghiệp sản xuất kinh doanh đã có đầu tư cho công tác quản lý CTR. Một số
đô thị đã có những dự án lớn sử dụng nguồn vốn ODA, nguồn vốn ngân sách
để thực hiện các dự án phân loại rác từ nguồn, thu gom và xử lý CTR.
Nguồn vốn để đầu tư xây dựng cơ sở xử lý CTR và các công trình phụ trợ
được hỗ trợ từ nguồn vốn ngân sách trung ương, ngân sách địa phương, vốn
tài trợ của nước ngoài, vốn vay dài hạn và các nguồn vốn hợp pháp khác.
Nhà nước khuyến khích mọi tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước tham
gia đầu tư, xây dựng cơ sở xử lý CTR, các công trình phụ trợ thông qua các
chính sách ưu đãi, hỗ trợ đầu tư như: miễn tiền sử dụng đất, hỗ trợ chi phí
Báo cáo môi trường quốc gia 2011:
Chất thải rắn
136
đền bù giải phóng mặt bằng; được hưởng chính sách miễn thuế nhập khẩu
đối với trang thiết bị, nguyên vật liệu phục vụ cho các dự án đầu tư cơ sở xử
lý CTR; hỗ trợ nghiên cứu và phát triển công nghệ tái chế, tái sử dụng và xử
lý CTR trên cơ sở nguồn lực trong nước...`
Ngoài ra, nguồn huy động vốn từ Quỹ Bảo vệ môi trường Việt Nam cũng
được kể đến như một nguồn đầu tư quan trọng hỗ trợ cho các dự án về xử
lý chất thải. Tính đến tháng 11/2011, Quỹ BVMT Việt Nam đã cho tổng số
136 dự án về môi trường vay vốn ưu đãi. Trong đó có 15 dự án liên quan
đến lĩnh vực xử lý chất thải công nghiệp của KCN, các cơ sở sản xuất ngoài
KCN, xử lý chất thải sinh hoạt và sản xuất các sản phẩm thân thiện với môi
trường với tổng vốn cho vay lên tới gần 240 tỷ đồng. Ngoài ra, Quỹ còn tiến
hành cho vay đối với 9 dự án về xã hội hóa thu gom rác thải với số vốn vay
khoảng gần 21 tỷ đồng. Có thể thấy rằng, Quỹ BVMT Việt Nam đã hỗ trợ
khá hiệu quả, góp phần tăng cường cho công tác quản lý CTR. Tuy nhiên,
nguồn vốn từ Quỹ BVMT hiện nay còn gặp một số khó khăn trong việc huy
động các nguồn vốn bổ sung hàng năm. Mặc dù, theo quy định về việc bổ
sung vốn cho vay hàng năm từ các nguồn như: phí BVMT đối với nước thải,
CTR, khai thác khoáng sản; các khoản bồi thường thiệt hại về môi trường,
tiền phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực BVMT... tuy nhiên, trong thực
tế nhiều năm qua, hoàn toàn không có kinh phí bổ sung từ các nguồn trên.
Một trong những khó khăn nữa đối với việc hỗ trợ các doanh nghiệp khi tiếp
cận nguồn vốn vay từ Quỹ BVMT đó là điều kiện đảm bảo vốn vay. Nguyên
nhân chính là do phần lớn các doanh nghiệp kinh doanh trong lĩnh vực xử
lý chất thải thường có mức lãi thấp, năng lực tài chính không cao hoặc là
doanh nghiệp vừa và nhỏ mới thành lập nên thường khó đáp ứng được yêu
cầu thiết yếu đặt ra ở trên.
7.7.2. Đầu tư tài chính còn thiếu và chưa cân đối
Mặc dù nguồn tài chính đầu tư cho quản lý CTR khá đa dạng, tuy nhiên
vẫn còn thiếu hụt nghiêm trọng và chưa cân đối giữa các lĩnh vực. Cơ cấu
phân bổ ngân sách đang dành hơn 90% cho hoạt động thu gom và vận
chuyển chất thải. Do vậy, chi phí dành cho xử lý, tiêu huỷ chất thải hiện nay
là rất thấp. Mặc dù được xem là một trong những biện pháp giảm thiểu chôn
lấp CTR, nhưng hầu hết các nhà máy ủ rác (một loại hình hoạt động phổ
biến ở Việt Nam) đang gặp khó khăn trong hoạt động. Theo báo cáo, trợ cấp
từ chính quyền địa phương để vận hành các nhà máy ủ rác thấp hơn khoản
trợ cấp dành cho chôn lấp. Nhằm đáp ứng yêu cầu của Chiến lược quốc gia
về quản lý tổng hợp CTR, để giảm thiểu lượng chất thải chôn lấp, các biện
pháp tài chính hỗ trợ việc vận hành nhà máy ủ rác là rất cần thiết.
Một trong những khó khăn mà các doanh nghiệp tư nhân và tổ chức kinh
tế ngoài quốc doanh, hoạt động trong lĩnh vực quản lý CTR đang gặp phải là
Chương 7:
Quản lý chất thải rắn:
Hiện trạng, tồn tại và giải pháp
137
vấn đề tài chính đầu tư cho cơ sở hạ tầng xử lý CTR. Trong khi vốn đầu tư cho
việc mua sắm trang thiết bị cũng như cơ sở hạ tầng đối với một cơ sở quản lý
CTR là rất lớn nhưng thời gian thu hồi vốn lại dài, đặc biệt là vấn đề vay vốn
đối với các doanh nghiệp này còn gặp nhiều khó khăn.
Nhìn chung, các mức phí cho dịch vụ quản lý CTR chiếm chưa đến 0,5%
chi tiêu của các hộ gia đình, đây là mức chấp nhận được đối với nhiều nước
đang phát triển. Tuy nhiên, tổng thu từ các loại phí dịch vụ quản lý CTR chỉ
đáp ứng được không quá 60% tổng chi phí vận hành, duy tu và bảo dưỡng
hệ thống quản lý. Tại nhiều đô thị, tổng thu từ các loại phí dịch vụ này thậm
chí chỉ chiếm khoảng 20-30%. Tỷ lệ này thấp hơn rất nhiều so với các đô thị
của các nước trên thế giới. Thực tế hiện nay không có một đô thị nào của Việt
Nam đảm bảo mức thu bù chi. Mặc dù được bao cấp rất lớn từ nguồn ngân
sách trung ương và địa phương, nhưng vẫn chưa có đủ nguồn lực cần thiết,
đặc biệt là cho các hoạt động tiêu hủy CTR, đã dẫn đến tình trạng là các khu
xử lý hiện đang được vận hành và duy tu, bảo dưỡng không đúng kỹ thuật và
không an toàn. Điều này cho thấy, mặc dù ngân sách cho quản lý chất thải
vẫn tăng qua các năm nhưng đầu tư cho hoạt động vận hành còn thiếu là
nguyên nhân đe dọa tính bền vững của các khoản đầu tư.
7.8. HỢP TÁC QUỐC TẾ
7.8.1. Hợp tác quốc tế đã đa dạng nguồn vốn đầu tư
ODA là một trong những nguồn vốn lớn đối với các dự án môi trường tại
Việt Nam nói chung và các dự án quản lý chất thải rắn nói riêng. Nhật Bản
là một trong số các nhà tài trợ chính nguồn vốn ODA trong lĩnh vực quản lý
CTR tại Việt Nam thông qua Cơ quan Hợp tác Quốc tế Nhật Bản (JICA). Ngân
hàng Thế giới (WB) và Ngân hàng phát triển Châu Á (ADB) với tư cách là
các nhà tài trợ cũng đóng vai trò quan trọng đối với các dự án quản lý CTR
tại Việt Nam. Song song với đó, các dự án, chương trình về quản lý CTR của
Việt Nam cũng tiếp nhận các nguồn tài trợ song phương từ các quốc gia khác
như: Thuỵ Điển, Thuỵ Sĩ, Tây Ban Nha, Canada, Hoa Kỳ, Hàn Quốc, v.v...
Các dự án liên quan đến quản lý CTR được tài trợ đã và đang thực hiện tại
Việt Nam khá đa dạng, bao gồm các dự án quy hoạch và cải thiện môi trường
đô thị; xây dựng các chiến lược, kế hoạch về CTR; kiểm soát ô nhiễm & quản
lý CTR tại các đô thị; cung cấp thiết bị xử lý CTR... (Bảng 7.3).
7.8.2. Hợp tác quốc tế chưa phát huy được vai trò và hiệu quả
Mặc dù nguồn vốn từ các dự án, chương trình hợp tác quốc tế khá lớn và
đa dạng, tuy nhiên không phải lúc nào cũng thực sự phát huy hiệu quả. Một
số dự án đầu tư về thiết bị và công nghệ xử lý CTR chưa hiện đại hoặc chưa
phù hợp với điều kiện Việt Nam.
Báo cáo môi trường quốc gia 2011:
Chất thải rắn
138
Một vấn đề còn bỏ ngỏ hiện nay
đó là các chương trình hợp tác quốc
tế chưa quan tâm đầu tư đối với lĩnh
vực quản lý và xử lý CTNH, mặc dù
đây là hướng đầu tư công nghệ cao,
cần có nguồn vốn quốc tế.
Tính bền vững và hiệu quả của
các dự án, chương trình hợp tác
quốc tế về môi trường nói chung và
quản lý CTR nói riêng cũng là vấn
đề cần quan tâm. Rất nhiều dự án,
chương trình khi hết nguồn kinh phí
tài trợ cũng đồng nghĩa với việc kết
thúc các hoạt động duy trì kết quả.
Phần lớn kết quả thu được từ các dự
án, chương trình mới chỉ dừng lại
ở mức độ thử nghiệm, phạm vi ứng
dụng nhỏ, chưa trở thành động lực
để có thể tiếp tục duy trì, phát triển
và nhân rộng.
7.9. CÁC GIẢI PHÁP KHẮC
PHỤC
7.9.1. Hoàn thiện thể chế, chính
sách và tăng cường hiệu lực tổ chức
giám sát và cưỡng chế
Rà soát đánh giá hiệu lực, hiệu
quả của hệ thống chính sách, pháp
luật trong công tác quản lý CTR, từ đó
đề xuất bổ sung hoàn thiện, đảm bảo
cho hệ thống này được hoàn chỉnh,
thống nhất và đồng bộ.
Đánh giá tổng thể, rút kinh nghiệm
thực hiện các chiến lược, quy hoạch
về quản lý CTR trong giai đoạn vừa
qua, từ đó xây dựng, điều chỉnh hệ
thống chiến lược, chính sách làm cơ
sở định hướng triển khai cho các cấp
Trung ương và địa phương.
Bảng 7.3 . Các dự án ODA có liên quan đến
lĩnh vực quản lý CTR đô thị của Việt Nam
Nhà
tài trợ
Dự án/chương trình Cơ quan thực hiện
Nhật Bản
Dự án nghiên cứu cải thiện môi trường
tại Hà Nội
UBND Hà Nội
Dự án cung cấp thiết bị quản lý chất thải
tại Hà Nội
UBND Hà Nội
Dự án hỗ trợ cho sáng kiến 3R tại Hà Nội UBND Hà Nội
Chương trình phát triển đô thị toàn diện
tại Hà Nội (bao gồm quản lý chất thải rắn)
UBND Hà Nội
Nghiên cứu về quy hoạch cải thiện vệ
sinh của Tp. Hải Phòng
UBND Hải phòng
Dự án cải thiện môi trường tại Tp. Hải
Phòng (I)
UBND
Hải phòng
Dự án cải thiện môi trường tại Tp. Hải
Phòng (II)
UBND Hải phòng
Chương trình cho nhân viên tập sự từ
thành phố Shizuoka tại Tp. Huế
UBND Tp. Huế
Nghiên cứu chiến lược phát triển tổng
hợp cho Tp. Đà Nẵng và khu vực phụ cận
UBND Tp. Đà Nẵng
Ngân hàng
Thế giới
Chiến lược quản lý CTR và Kế hoạch
hành động cho Hạ Long/Cẩm Phả và
Hải Phòng
UBND Hải Phòng;
Quảng Ninh
Xử lý nước thải và CTR tại miến Bắc -
Nước thải và vệ sinh môi trường tại Tp.
Đà Nẵng UBND Đà Nẵng
Nước thải và vệ sinh môi trường tại Tp.
Hải Phòng UBND Hải Phòng
ADB
Cải thiện môi trường tại Tp. Hồ Chí Minh
UBND Tp. HCM
Thuỵ Điển/
SIDA
Tăng cường kiểm soát ô nhiễm và quản
lý CTR tại khu đô thị và KCN N/A
Canada/
CIDA
Dự án môi trường Việt Nam - Canada
(Giai đoạn 2) MONRE
Dự án kinh tế rác thải (WasteEcon) MOSTE
Thuỵ Sĩ/
SDC
Phát triển đô thị tại Huế UBND Thừa Thiên
Huế
USA/
USAID
Xã hội hoá công tác quản lý chất thải rắn
tại Tp. Hồ Chí Minh US-AEP, iCMA, TAF
Tây Ban
Nha
Nhà máy chế biến rác Cầu Diễn URENCO Hà Nội
Hàn Quốc/
KOICA
Quản lý và xử lý chất thải rẵn tại Tp.
Hải Phòng URENCO Hải Phòng
139
Chương 7:
Quản lý chất thải rắn:
Hiện trạng, tồn tại và giải pháp
Rà soát, sửa đổi, bổ sung các văn bản
quy phạm pháp luật có liên quan đến CTR,
sửa đổi các quy định về chức năng nhiệm
vụ, phân công trách nhiệm của các cơ quan
tham gia công tác quản lý CTR từ cấp Trung
ương đến cấp địa phương; bổ sung các quy
định về quản lý chất thải, phế liệu, sản phẩm
thải bỏ; quy định, hướng dẫn về phân loại,
thu gom, vận chuyển và xử lý CTR bằng các
công nghệ xử lý phù hợp, có hiệu quả và hạn
chế chôn lấp.
Xây dựng các quy định cụ thể nhằm
khuyến khích áp dụng hệ thống quản lý môi
trường (ISO 14000); kiểm toán môi trường đối
với CTR; các quy định hướng dẫn sử dụng cô-
ta phát thải và hình thành thị trường chuyển
nhượng cô-ta phát thải.
Tiếp tục rà soát, xây dựng hoàn thiện hệ
thống tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật quốc
gia quy định đối với CTR và CTNH.
Ngoài ra, cần có các chính sách, văn bản
quy phạm pháp luật quy định đối với việc
xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu về CTR cấp
quốc gia và địa phương, kịp thời cập nhật
và tổng hợp các dữ liệu có liên quan, phục
vụ tốt cho công tác đánh giá diễn biến, hiện
trạng CTR và đề xuất các giải pháp quản lý
phù hợp.
7.9.2. Tăng cường bộ máy quản lý, xóa bỏ
chồng chéo trong phân công, phân nhiệm
Việc điều chỉnh nhiệm vụ, quyền hạn và
trách nhiệm của các cơ quan có liên quan
trong công tác quản lý CTR phải bảo đảm
tính hợp lý, thống nhất đầu mối quản lý CTR
cấp quốc gia và cấp địa phương, tránh phân
tán, chồng chéo và bỏ sót.
Chiến lược quốc gia về quản lý tổng hợp
chất thải rắn đến năm 2025, tầm nhìn đến
năm 2050 là một trong những cơ sở pháp lý cho
Loại hỗ trợ Giai đoạn
Vốn
(triệu USD)
DS 07/1998 -05/2000 Không có thông tin
GA 01/2002 - 08/2003 9.0(*)
TC 11/2006 -11/2009
Không có thông tin
DS 12/2004 -05/2006
Không có thông tin
DS 05/2000 - 06/2001 Không có thông tin
LA 04/2005 - 12/2011 15.2(*)
LA 03/2009 - 09/2013 213.1(*)
GTC 04/2006 - 03/2009 Không có thông tin
DS 06/2008 - 11/2009 Không có thông tin
- - 0.65
- - 8.69
LA 1999-2004 33.83
LA 1999-2005 41
LA &GA 2000-2006
64.75 (LA)
1.80 (GA)
GA 1996-1997 0.31
GA 2000-2005 11.5
GA 2000-2004 n/a
GA 1996 -1999 5.07
GA 2002-2003 0.14
LA 1998 - 2000 4.00
LA 2003 - 2009 19.61
Chú thích: DS - Nghiên cứu phát triển GA - Viện trợ không hoàn lại
LA - Vốn vay ưu đãi GTC - Hợp tác kỹ thuật ở cấp cơ sở
(*) 100 triệu VNĐ
Nguồn: Bộ Kế hoạch và Đầu tư; Bộ TN&MT, 2010.
Báo cáo môi trường quốc gia 2011:
Chất thải rắn
140
việc xây dựng một hệ thống quản lý CTR thống
nhất, hoàn chỉnh và phù hợp. Theo đó cần tổ
chức hệ thống quản lý CTR và phân công trách
nhiệm cụ thể đối với 2 nhóm đơn vị quản lý:
nhóm đơn vị quản lý theo hướng chỉ đạo, định
hướng công tác quản lý CTR và nhóm đơn vị
triển khai thực hiện, thi hành nhiệm vụ quản
lý CTR.
Ở cấp Trung ương, cần xác định một cơ
quan đầu mối quản lý CTR nói chung. Các
bộ, ngành khác chịu trách nhiệm quản lý
CTR của ngành, có trách nhiệm phối hợp
cùng với cơ quan quản lý chung trong công
tác quản lý và xử lý chất thải. Ở cấp địa
phương, tương tự, cần xác định một cơ quan
chuyên môn tương ứng là cơ quan đầu mối
giúp UBND tỉnh, thành phố trực thuộc quản
lý CTR chung ở địa phương.
Ngoài ra, công tác quản lý CTR cần có sự
tham gia của nhóm đối tượng phát thải, xả
thải CTR và các đối tượng có thể tham gia,
cung cấp các dịch vụ thu gom, vận chuyển
và xử lý CTR (các tổ chức, cộng đồng trong
xã hội).
7.9.3. Tổng kết, đánh giá các dự án 3R:
Giảm thiểu, Tái sử dụng, Tái chế
Tăng cường giảm thiểu CTR công nghiệp,
sinh hoạt và thương mại, dịch vụ bằng các
biện pháp như: khuyến khích tiêu dùng bền
vững, thay đổi hành vi, xây dựng lối sống
thân thiện với môi trường; xây dựng và thực
hiện chính sách mở rộng trách nhiệm của
nhà sản xuất về thu hồi, xử lý sản phẩm hết
hạn sử dụng hoặc thải bỏ đối với một số loại
sản phẩm đặc thù được quy định tại Điều 67
của Luật Bảo vệ môi trường; triển khai thực
hiện có hiệu quả “Chương trình áp dụng công
nghệ sạch và thân thiện với môi trường”;
kiểm soát chặt chẽ việc nhập khẩu phế liệu
gắn với BVMT.
Khung 7.8. Hiệu quả từ mô hình thu gom
rác thải ở xã Triệu Thuận, (Triệu Phong,
Quảng Trị)
Được thành lập từ đầu năm 2010, đến
nay mô hình thu gom rác thải của xã Triệu
Thuận đã và đang mang lại hiệu quả thiết
thực. Với sự hỗ trợ và hướng dẫn của Phòng
TN&MT huyện Triệu Phong, UBND xã Triệu
Thuận đã giao cho HTX Triệu Thuận thành
lập các tổ thu gom rác của xã. HTX Triệu
Thuận phối hợp với Hội Phụ nữ xã đứng ra
đảm trách quản lý và chi trả công cho các tổ
thu gom rác thải tại 8 khu vực của xã. Cùng
với việc ra đời của các tổ thu gom rác, bãi
rác của xã cũng đã được xây dựng ở cách xa
khu dân cư để làm nơi tập kết và xử lý rác.
Nhiệm vụ thu gom rác do chị em phụ nữ
trong từng khu vực của xã luân phiên nhau
phụ trách. Theo định kỳ, vào ngày 15 và 30
hàng tháng, mỗi tổ thu gom rác gồm 2 người
sẽ dùng xe kéo được gắn thêm sàn đến tận
từng đường làng, ngõ xóm trong xã để thu
gom rác. Ngoài ra, các điểm tập trung rác
thải, điểm kinh doanh của người dân cũng
được thu gom đều đặn. Số rác thải này sẽ
được đưa đến tập kết tại bãi rác do xã quy
hoạch nằm ngoài cánh đồng để đốt và chôn
lấp.
Trước khi đi vào hoạt động, HTX Triệu
Thuận và các tổ thu gom rác đã tổ chức họp
bàn để thống nhất với người dân về việc hỗ
trợ kinh phí để các tổ thu gom rác hoạt động
hiệu quả. Trong năm 2010, có 100% hộ dân
đồng ý việc thu gom rác với mức đóng 3.000
đồng/hộ dân/tháng để làm kinh phí chi trả
cho các tổ thu gom rác.
Nguồn: Báo Quảng Trị, 07/06/2011.
Chương 7:
Quản lý chất thải rắn:
Hiện trạng, tồn tại và giải pháp
141
Tăng cường tái sử dụng, tái chế CTR: tái sử dụng vật dụng sinh hoạt trong
gia đình ở mức tối đa, đẩy mạnh việc tái sử dụng chất thải công nghiệp và
thận trọng trong việc tái sử dụng CTR y tế;
Xây dựng và áp dụng các chính sách ưu đãi cho các hoạt động tái chế;
Phát triển thị trường trao đổi chất thải; phát triển mạnh ngành công nghiệp
tái chế; khuyến khích mua sắm các sản phẩm tái chế; thiết lập các Quỹ tái
chế.
7.9.4. Đẩy mạnh xã hội hóa và huy động cộng đồng tham gia quản lý
chất thải rắn
Trước hết cần tạo các cơ chế khuyến khích đối với hoạt động giảm thiểu và
tái chế chất thải. Đẩy mạnh các hoạt động hỗ trợ cho khu vực tư nhân trong
các dịch vụ quản lý chất thải, bao gồm mở rộng các chương trình cho vay tín
dụng nhỏ, phát triển thị trường cho các sản phẩm tái chế, phối hợp hoạt động
giữa khu vực tư nhân và khu vực Nhà nước, hỗ trợ hợp tác trong quản lý chất
thải và tư vấn các hoạt động quản lý chất thải hợp lý. Việc giảm thiểu các chi
phí có thể thực hiện được thông qua tăng cường sự tham gia của cộng đồng
trong các hoạt động phân loại rác tại nguồn và các hoạt động tái chế.
Để thu hút các doanh nghiệp tư nhân và tổ chức kinh tế ngoài quốc doanh
tham gia hoạt động trong lĩnh vực quản lý CTR và đẩy mạnh công tác xã hội
hóa thu gom xử lý CTR trong thời gian tới, cần thực thi có hiệu quả một số
chính sách ưu đãi đầu tư cho các dự án về môi trường, như bảo lãnh vay vốn
tín dụng của các ngân hàng nước ngoài; ưu tiên khai thác các nguồn vốn ODA
từ các chính phủ và các tổ chức quốc tế; vay vốn với lãi suất ưu đãi từ các
quỹ hỗ trợ phát triển của Nhà nước và từ các quỹ môi trường; miễn thuế nhập
khẩu đối với các thiết bị, phương tiện vận tải, vật tư được nhập khẩu theo dự
án quản lý CTR...
Bên cạnh đó cần xây dựng và thực hiện chương trình nội địa hóa, phát
huy nguồn lực trong nước để sản xuất trang thiết bị thu gom, vận chuyển và
xử lý rác; thực hiện nguyên tắc “Người gây ô nhiễm phải trả tiền”, “Người
được hưởng lợi về môi trường phải trả tiền”, có nghĩa là mỗi người dân đều có
nghĩa vụ tham gia đóng góp kinh phí để đảm bảo duy trì dịch vụ quản lý CTR.
Đặc biệt, cần nâng cao nhận thức và giáo dục bảo vệ môi trường, tổ chức và
tăng cường hiệu lực bộ máy thanh tra, kiểm tra, kết hợp các biện pháp chế
tài, xử phạt vi phạm hành chính đối với quản lý CTR.
Báo cáo môi trường quốc gia 2011:
Chất thải rắn
142
7.9.5. Quy hoạch và lựa chọn các công
nghệ xử lý chất thải rắn phù hợp
Cần lập và thực hiện quy hoạch quản lý
CTR của tất cả các tỉnh, thành phố trong cả
nước. Rà soát việc thực hiện nội dung quy
hoạch xử lý CTR trong quy hoạch đô thị và
các điểm dân cư nông thôn. Xây dựng và
thực hiện quy hoạch xây dựng khu xử lý CTR
tới tận các làng xã nông thôn và có biện pháp
huy động vốn nhằm giải quyết vấn đề này.
Quy hoạch, phát triển cơ sở hạ tầng, áp
dụng các công nghệ xử lý CTR tiên tiến, an
toàn và phù hợp với điều kiện của từng địa
phương. Quy hoạch, xây dựng mới các cơ
sở xử lý CTR hợp vệ sinh cấp tỉnh cho chất
thải sinh hoạt, cấp vùng liên tỉnh cho chất
thải nguy hại. Thực hiện Chương trình xử lý
CTR giai đoạn 2009 - 2020, theo đó ưu tiên
áp dụng các công nghệ tiên tiến, hạn chế
chôn lấp.
Hiện nay có nhiều loại công nghệ khác
nhau để xử lý CTR công nghiệp và CTNH.
Mặc dù vậy, mỗi công nghệ chỉ có khả năng
ứng dụng tốt trong một phạm vi nhất định.
Ở nhiều nước tiên tiến, người ta thường xử lý
tập trung 2 loại chất thải này bằng cách kết
hợp nhiều quy trình công nghệ khác nhau.
Theo Chiến lược quản lý chất thải quốc gia,
CTR công nghiệp và CTNH đều phải được
xử lý tập trung theo quy trình khép kín. Tuy
nhiên, do điều kiện chưa cho phép nên hiện
tại mỗi địa phương đều phải tự vận động theo
cách riêng của mình, dẫn đến việc mất cân
đối, gây ảnh hưởng tương hỗ xấu. Vì vậy, một
số nhà khoa học đã có những hướng nghiên
cứu khác nhằm tìm ra những mô hình quản
lý phù hợp hơn, cụ thể là phân nhỏ hợp lý
theo từng cụm một hoặc hai tỉnh để đáp ứng
nhu cầu quản lý thực tế.
Chương 7:
Quản lý chất thải rắn:
Hiện trạng, tồn tại và giải pháp
143
7.9.6. Tăng cường và đa dạng hoá nguồn đầu tư tài chính
Đa dạng hóa nguồn tài chính cho quản lý CTR từ: ngân sách nhà nước;
các dự án, chương trình tài trợ trong và ngoài nước; Quỹ Bảo vệ môi trường
Việt Nam; Quỹ Bảo vệ môi trường của địa phương; huy động vốn từ cộng
đồng (doanh nghiệp tư nhân), v.v...
Ưu tiên đầu tư, hỗ trợ cho việc phát triển các công nghệ xử lý, tái chế
CTR phù hợp với điều kiện kinh tế - xã hội, khí hậu và thực trạng CTR của
Việt Nam.
Huy động các nguồn tài chính cho phục hồi, xử lý ô nhiễm môi trường từ
các cơ sở xử lý CTR từ nguồn kinh phí bồi thường thiệt hại của tổ chức, cá
nhân, từ ngân sách Nhà nước, các nguồn tài trợ, đóng góp tự nguyện của các
tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước. Hoạt động phục hồi môi trường các
cơ sở xử lý CTR được xem xét vay vốn ưu đãi từ Quỹ Bảo vệ môi trường Việt
Nam theo các quy định hiện hành.
Xây dựng, ban hành và hướng dẫn các chính sách ưu đãi về thuế, đất đai,
tài chính cho các hoạt động phục hồi môi trường của các cơ sở xử lý, chôn
lấp CTR.
7.9.7. Nâng cao nhận thức cộng đồng, khuyến khích hoạt động phân loại
chất thải tại nguồn
Thu hút cộng đồng tham gia quản lý chất thải, tăng cường vai trò của
cộng đồng trong quản lý chất thải là một việc làm cần thiết. Thách thức
trước mắt là ban hành và thực hiện các cơ chế hỗ trợ để người dân có cơ
hội tham gia mô hình quản lý chất thải dựa vào cộng đồng. Các nhóm cộng
đồng địa phương có thể đảm nhận trách nhiệm thu gom chất thải, mua
các trang thiết bị, thu phí và quản lý hệ thống thu gom, khuyến khích cộng
đồng tham gia các chương trình phân loại chất thải tại nguồn để sản xuất
phân compost.
Cải thiện phổ biến thông tin cho cộng đồng về quản lý CTR và các giải
pháp xử lý, tiêu huỷ chất thải. Cần thực hiện các hoạt động nâng cao nhận
thức cho cộng đồng về những tác hại gây ra do quản lý chất thải không đúng
quy cách cũng như trách nhiệm của người dân phải chi trả cho các dịch vụ
quản lý chất thải tốt hơn. Các chương trình giáo dục cộng đồng cần được
thiết kế phù hợp cho mọi đối tượng trong cộng đồng, kể cả cho học sinh ở các
trường phổ thông. Các chương trình này nên nhằm vào mục tiêu cung cấp
những kiến thức cơ bản về vệ sinh, các ý tưởng sáng tạo và thực tiễn về các
chương trình xã hội hoá để chuyển giao một phần trách nhiệm quản lý chất
thải cho các nhóm cộng đồng.
Báo cáo môi trường quốc gia 2011:
Chất thải rắn
144
Cần nhấn mạnh rằng để thúc đẩy sự
tham gia của cộng đồng trong việc quản lý
môi trường nói chung và quản lý CTR nói
riêng, chính quyền địa phương (UBND xã,
phường) cần đóng vai trò trung tâm trong
mọi hoạt động. Do vậy, cần đảm bảo chính
quyền nhận thức được tầm quan trọng của
sự tham gia của cộng đồng trong công tác
quản lý CTR và chính quyền có đủ năng lực
trong việc điều phối các hoạt động, việc lập
kế hoạch, tổ chức thực hiện và huy động sự
tham gia của các bên.
7.9.8. Các giải pháp quản lý cụ thể
Đối với nhóm CTR đô thị
Khuyến khích, thay đổi hành vi, xây dựng
lối sống thân thiện đối với môi trường của
người dân. Thực hiện các chương trình thúc
đẩy người dân mua các loại sản phẩm có ít
bao bì, tái sử dụng các túi đựng nhiều lần,
sử dụng các loại bao bì dễ phân hủy trong
tự nhiên, nói không với túi nilon khó phân
hủy. Xây dựng tiêu chuẩn thời gian lưu hành
của một số sản phẩm, cung cấp thông tin
cho người tiêu dùng sử dụng các đồ dùng, vật
dụng một cách hiệu quả nhất.
Xây dựng chính sách yêu cầu, khuyến
khích, ký kết các thỏa ước giữa cơ quan quản
lý với các hiệp hội, các công ty sản xuất bao
bì, túi đựng nhằm xây dựng và thực hiện lộ
trình cắt giảm lượng sản phẩm được sản xuất
và phân phối, đồng thời nghiên cứu chế tạo
những sản phẩm thân thiện với môi trường.
Thiết kế, xây dựng các điểm thu gom CTR
xây dựng và thúc đẩy tận dụng tái sử dụng
loại chất thải này.
Đối với nhóm CTR công nghiệp
Tăng cường giảm thiểu CTR trong sản
xuất, giảm thiểu tối đa nguyên liệu đầu
Khung 7.9. Bài học từ Dự án cải tạo cải thiện môi
trường kênh Chín Tế (Bến Tre) thuộc Hợp phần “Kiểm
soát ô nhiễm tại các khu vực đông dân nghèo (PCDA)”
Một trong những kết quả quan trọng đạt được của
Dự án đó là khoảng 85-90 % chất thải được đánh giá là
không còn thải xuống kênh. Đặc biệt, mùi hôi được giảm
thiểu rỏ rệt...
Để đạt được các kết quả trên, Dự án đã huy động sự
tham gia cộng đồng thông qua các bước:
- Tuyên truyền nâng cao nhận thức về bảo vệ môi
trường cho người dân sống hai bên bờ kênh và cộng
đồng dân cư xung quanh;
- Lập tổ tự quản thu gom rác thải trên toàn tuyến kênh
với kinh phí hoạt động từ nguồn thu của các hộ dân theo
mức quy định của địa phương;
- Khuyến khích người dân trong khu vực tham gia
phân loại rác tại nguồn và tổ chức thu gom rác thải rác
hiệu quả;
- Vận động, hỗ trợ khuyến khích các hộ dân trong
khu vực xây dựng nhà vệ sinh với bể tự hoại 3 ngăn theo
tiêu chuẩn của ngành xây dựng;
- Xây dựng chương trình vớt rác, nạo vét định kỳ
nhằm khai thông dòng chảy cho kênh Chín Tế;
- Từng bước xử lý triệt để các cơ sở sản xuất gây ô
nhiễm trong lưu vực, kể cả di dời hoặc đóng cửa các cơ
sở sản xuất quy mô nhỏ gây ô nhiễm môi trường nghiêm
trọng;
- Ban hành các quy định nghiêm cấm người dân
chiếm hành lang an toàn kênh;
- Triển khai thực hiện nghiêm các quy định xử phạt
hành chính đối với cá nhân hoặc tập thể xả rác, nước
thải ô nhiễm không qua xử lý xuống kênh.
Vai trò của phụ nữ trong việc tham gia, quản lý và
quan trắc các hoạt động của dự án được đẩy mạnh. Dự
án đã áp dụng linh hoạt phương án huy động tài chính từ
sự đóng góp của người dân với mức độ phù hợp với khả
năng tài chính của nhóm người có thu nhập thấp, có thể
không phải bằng tiền mà thông qua sức lao động.
Nguồn: Báo cáo đánh giá kết quả thực hiện dự án trình diễn,
Hợp phần PCDA, 2010
Chương 7:
Quản lý chất thải rắn:
Hiện trạng, tồn tại và giải pháp
145
vào, khuyến khích sử dụng chất thải của ngành này làm nguyên liệu của
ngành khác.
Tăng cường áp dụng sản xuất sạch hơn trong ngành CN, tăng cường
quản lý nội vi, kiểm soát quá trình, cải tiến trang thiết bị để tránh thất thoát
nguyên vật liệu, đầu tư đổi mới công nghệ, sử dụng nhiên liệu sạch hơn, hạn
chế sử dụng các hóa chất độc hại trong từng giai đoạn sản xuất.
Kiểm soát chặt chẽ việc nhập khẩu phế liệu theo quy định của Luật
BVMT, thực hiện nghiêm túc các cam kết của Công ước Basel về vận chuyển
chất thải nguy hại xuyên biên giới. Hạn chế nhập khẩu các phương tiện
giao thông, các loại máy móc, trang thiết bị, dây chuyền công nghệ đã qua
sử dụng có hiệu quả sử dụng thấp, vòng đời ngắn, gây ô nhiễm môi trường.
Tăng cường áp dụng các hệ thống quản lý đạt tiêu chuẩn chất lượng ISO
14000 trong các cơ sở công nghiệp; Xây dựng các cơ sở công nghiệp, KCN
sinh thái; Cấp nhãn sinh thái cho các sản phẩm đạt yêu cầu.
Đối với nhóm CTR nông thôn, nông nghiệp và làng nghề
Thực hiện giảm thiểu các loại chất thải phát sinh trong quá trình trồng
trọt và thu hoạch, đẩy mạnh việc xây dựng các hệ thống hầm biogas trong
chăn nuôi.
Kiểm soát chặt chẽ và có các biện pháp hướng dẫn xử lý bao bì các loại
phân bón và thuốc bảo vệ thực vật dùng trong nông nghiệp.
Xây dựng và thực hiện chương trình hành động sản xuất sạch hơn, thu
gom, vận chuẩn và xử lý chất thải ở các làng nghề, đặc biệt là ở các làng
nghề tái chế phế liệu.
Đối với nhóm CTR y tế
Đối với CTR y tế, cần phải thực hiện các biện pháp giảm thiểu, bắt buộc
thực hiện việc phân loại chất thải y tế tại nguồn theo quy định tại Quy chế
quản lý chất thải y tế được banh hành theo Quyết định 43/2007/QĐ-BYT
ngày 30/11/2007 và thu gom, xử lý đúng yêu cầu kỹ thuật BVMT 100% chất
thải phát sinh ở các bệnh viện, các cơ sở y tế, chữa bệnh.
Xây dựng và ban hành cơ chế bảo đảm kinh phí cho chi phí vận hành
thiết bị xử lý chất thải y tế (lò đốt CTR y tế).
Nghiên cứu áp dụng các phương pháp xử lý chất thải y tế không bằng
phương pháp đốt, như là phương pháp sấy hấp nhiệt sát trùng.
149
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
A. Kết luận
1. Cùng với sự phát triển mạnh mẽ của đất nước, lượng chất thải rắn phát sinh tại các đô thị,
khu công nghiệp và cả ở các vùng nông thôn ngày càng gia tăng với thành phần ngày càng phức
tạp. Lượng chất thải rắn phát sinh tăng trung bình khoảng 10% mỗi năm.
2. Theo nguồn gốc phát sinh, khoảng 46% CTR phát sinh từ các đô thị, 17% CTR từ hoạt động
sản xuất công nghiệp; CTR nông thôn, làng nghề và y tế chiếm phần còn lại. Dự báo đến năm
2015, tỷ trọng này cho CTR đô thị và CTR công nghiệp sẽ còn tiếp tục tăng lên tương ứng với
các con số 51% và 22%. Theo mức độ độc hại, lượng CTNH chiếm từ 18-25% lượng CTR phát
sinh của mỗi lĩnh vực.
3. Tỷ lệ thu gom CTR hiện nay đã tăng lên đáng kể, tuy nhiên vẫn chưa đáp ứng được yêu cầu
và mong muốn thực tế. Tỷ lệ thu gom CTR sinh hoạt, công nghiệp và dịch vụ các khu đô thị, các
KCN, KCX khoảng 80-82% (tỷ lệ này là 83-85% ở khu vực đô thị và khoảng 40-55% ở khu vực
nông thôn). Phần lớn CTR chưa được phân loại tại nguồn, mà thu gom lẫn lộn và vận chuyển đến
bãi chôn lấp. Công tác tái chế, xử lý CTR nói chung và quản lý, xử lý CTNH nói riêng vẫn chưa
đáp ứng được yêu cầu. Nhiều công trình xử lý CTR đã được xây dựng và vận hành, nhưng cơ sở
vật chất để tiêu hủy, xử lý, năng lực xử lý và hiệu suất xử lý CTR chưa đạt yêu cầu. Hoạt động tái
chế, tái sử dụng CTR còn manh mún.
4. Ô nhiễm do quản lý CTR không tốt, xử lý CTR không hợp vệ sinh đã gây những tác động
tổng hợp tới môi trường, sức khỏe cộng đồng và phát triển kinh tế - xã hội. Ô nhiễm môi trường từ
các bãi chôn lấp chất thải không đảm bảo vệ sinh đã gây ra những thiệt hại không nhỏ tới hoạt
động sản xuất nông nghiệp và nuôi trồng thủy sản tại các khu vực lân cận; làm gia tăng gánh
nặng bệnh tật, gia tăng tỷ lệ người mắc bệnh trong cộng đồng dân cư sống gần các bãi chôn lấp
đó. Ngoài ra, ô nhiễm do CTR cũng là nguyên nhân gây ra những xung đột về môi trường gần
đây tại một số địa phương.
5. Trong thời gian qua, nhiều cố gắng trong việc quản lý CTR đã được triển khai ở các cấp, các
ngành; nhiều biện pháp, giải pháp đã được xây dựng, đề xuất nhằm ngăn chặn xu thế ô nhiễm
môi trường do CTR. Tuy nhiên, công tác quản lý CTR còn nhiều tồn tại: phân công, phân nhiệm
trong quản lý CTR còn phân tán, chồng chéo và nhiều lỗ hổng; thể chế, chính sách về quản lý
CTR chưa hoàn thiện và chưa được thực thi triệt để; công cụ kinh tế chưa phát huy được hiệu
quả; công cụ thông tin chưa được đầu tư, chú trọng đúng mức; xã hội hóa, tư nhân hóa và huy
động cộng đồng tham gia công tác quản lý CTR còn hạn chế.
150
B. Kiến nghị
Các kiến nghị đối với Quốc hội và Chính phủ
1. Rà soát điều chỉnh định hướng, chiến lược BVMT quốc gia, trong đó có chiến lược quốc gia
về quản lý tổng hợp chất thải rắn cho phù hợp với điều kiện thực tế theo từng giai đoạn từ nay
đến năm 2020 và sau năm 2020.
2. Kiện toàn hệ thống cơ quan quản lý nhà nước về CTR từ trung ương đến địa phương; phân
định rõ chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn giữa các bộ, ngành; xác định rõ cơ quan đầu mối
quản lý nhà nước đối với CTR ở cấp Trung ương và địa phương; phân định chức năng quản lý
nhà nước đối với CTR nông thôn, nông nghiệp, CTR làng nghề giữa các Bộ có liên quan.
3. Ban hành các cơ chế thích hợp để đẩy mạnh chính sách phát triển công nghệ xử lý CTR
theo hướng giảm thiểu lượng rác thải chôn lấp, tăng cường tỷ lệ tái chế, tái sử dụng; nghiên cứu,
khuyến khích áp dụng một cách hợp lý công nghệ đốt rác thu năng lượng và các công nghệ xử
lý CTR phù hợp với điều kiện Việt Nam.
4. Rà soát, điều chỉnh quy hoạch quản lý CTR liên vùng, liên tỉnh theo hướng xây dựng khu
xử lý CTR thông thường riêng cho các địa phương, xây dựng khu xử lý CTNH liên vùng, liên tỉnh.
5. Tăng cường và đa dạng hoá nguồn đầu tư cho quản lý và xử lý CTR; duy trì tính bền vững
của các nguồn đầu tư để đảm bảo việc vận hành và duy trì các hệ thống thu gom và xử lý CTR
đã được xây dựng.
6. Ban hành các cơ chế, chính sách và các giải pháp cần thiết để đẩy mạnh xã hội hóa quản
lý CTR; phát triển các tổ chức sự nghiệp môi trường và doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực
quản lý CTR.
Các kiến nghị đối với các các bộ, ngành, địa phương
1. Tập trung nhân lực, vật lực và tài lực để xây dựng, trình Chính phủ phê duyệt và tổ chức
thực hiện các chương trình, đề án quốc gia nhằm giải quyết các vấn đề bức xúc về CTR thuộc
phạm vi quản lý của bộ, ngành, địa phương, các chương trình, đề án có tính liên vùng, liên tỉnh.
2. Hoàn thiện cơ cấu tổ chức hệ thống quản lý môi trường về CTR của từng cấp, ngành, đặc
biệt chú ý việc phân cấp và phân công trách nhiệm rõ ràng, cụ thể; tăng cường năng lực của bộ
máy quản lý các cấp.
3. Tăng cường thực thi pháp luật về bảo vệ môi trường trong thu gom, vận chuyển, xử lý và
tái chế CTR, chú trọng công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát công tác bảo vệ môi trường, có chế
tài xử lý nghiêm khắc các hành vi vi phạm pháp luật; áp dụng có hiệu quả công cụ kinh tế và
công cụ truyền thông.
4. Lập và triển khai thực hiện quy hoạch quản lý CTR của tất cả các tỉnh, thành phố trong cả
nước, gắn với quy hoạch tổng thể phát triển KT-XH và bảo vệ môi trường; lựa chọn và phát triển
các công nghệ xử lý CTR phù hợp với điều kiện Việt Nam.
151
5. Tăng cường xã hội hoá công tác thu gom, vận chuyển và xử lý CTR; huy động doanh nghiệp
cộng đồng và các tổ chức chính trị - xã hội tham gia các hoạt động quản lý CTR.
6. Tăng cường đầu tư, huy động và sử dụng hợp lý, hiệu quả các nguồn vốn khác nhau; tăng
cường vận động tài trợ quốc tế cho công tác BVMT nói chung và quản lý chất thải rắn nói riêng.
7. Phát triển đồng bộ cơ sở hạ tầng cho hoạt động phân loại, thu gom, vận chuyển, xử lý, tái
chế CTR sinh hoạt nhằm đẩy mạnh và phát huy hiệu quả hoạt động phân loại rác thải tại nguồn
ở các khu đô thị; Tổng kết, đánh giá các dự án đã triển khai nhằm thực hiện hiệu quả chương
trình Giảm thiểu, Tái sử dụng và Tái chế chất thải rắn (3R) tại các đô thị nhằm giảm thiểu lượng
chất thải phát sinh, giảm thiểu lượng chất thải chôn lấp.
8. Tăng cường các biện pháp thu gom, xử lý và kiểm soát CTR phát sinh trong việc sử dụng
hóa chất, thuốc BVTV; Phổ biến rộng rãi, khuyến khích sản xuất phân Compost, hầm ủ khí Bi-
ogas, tận thu các phụ phẩm nông nghiệp sản xuất nhiên liệu đốt nhằm đẩy mạnh tái sử dụng, tái
chế CTR nông nghiệp, nông thôn.
9. Khẩn trương xây dựng và ban hành các hướng dẫn chi tiết quy chuẩn về quản lý CTNH.
10. Quản lý chặt chẽ đối với hoạt động nhập khẩu phế liệu làm nguyên liệu sản xuất, tái chế;
xử lý kiên quyết và nghiêm minh các hành vi vi phạm pháp luật.
152
Phụ lục 1
các công nghệ xử lý cTR sinh hoạT hiện đang áP dụng
ở mộT số Tỉnh/Thành Phố
TP/ Tỉnh
Tên nhà máy/
Bãi chôn lấp chủ sở hữu
năm bắt đầu/
công suất
thiết kế
công nghệ/
sản phẩm
Tình trạng hoạt động
Hà Nội
Bãi chôn lấp Nam Sơn
- Hà Nội. (trong Khu
LHXLCTR Nam Sơn)
URENCO
Chôn lấp hợp vệ
sinh
Tiếp nhận 3000 tấn rác/
ngày
Bãi chôn lấp Kiêu Kỵ Tiếp nhận 100 tấn rác/ngày
Bãi chôn lấp Xuân Sơn Tiếp nhận 100 tấn rác/ngày
Bãi chôn lấp Núi Thong Tạm đóng cửa do ô nhiễm
Nhà máy xử lý rác
Cầu Diễn-Hà Nội
URENCO Ủ phân
Tiếp nhận 50 tấn rác/ngày.
sản phẩm phân hữu cơ 8
tấn/ngày
Nhà máy xử lý rác Kiêu
Kỵ
Ủ phân n/a
Nhà máy xử lý rác
Sơn Tây - Hà Nội
CTCP CN
Seraphin
Green
2008 /200 tấn/
ngày
Seraphin:
Ủ phân, tái chế
nhựa, viên nhiên
liệu RDF, đóng
gạch
Tiếp nhận 50÷60 tấn rác/
ngày. sản phẩm phân hữu
cơ 6 tấn/ngày, viên than 23
tấn/ngày
Tp. Hồ
Chí
Minh
Bãi chôn lấp số 2 (trong
Khu LHXLCTR Phước
Hiệp)
CITENCO
2008/2500 tấn/
ngày
19,7 ha
Chôn lấp hợp vệ
sinh
Đang hoạt động
Khu LHXLCTR Đa
Phước
CT giải
pháp CT VN
(Vietnam
Waste
Sollutions,
Inc, Công ty
Mỹ)
2007 /3000
tấn/ngày
128 ha
Chôn lấp hợp vệ
sinh
Ủ phân, tái chế
Đang hoạt động
Nhà máy Xử lý chất
thải Vietstar (trong Khu
LHXLCTR Phước Hiệp)
Vietstar Jsc
(Công ty
lien doanh,
CT con của
LEMNA)
2009 /GĐ 1:
900 tấn/ngày,
GĐ 2: 1.200
tấn/ngày
28,5ha
Ủ phân, tái chế
nhựa
Đang hoạt động
153
TP/ Tỉnh
Tên nhà máy/
Bãi chôn lấp chủ sở hữu
năm bắt đầu/
công suất
thiết kế
công nghệ/
sản phẩm
Tình trạng hoạt động
Hải
Phòng
Bãi chôn lấp Tràng Cát
Bãi chôn lấp
hợp vệ sinh
Tiếp nhận 455 tấn/ngày
Bãi chôn lấp Đình Vũ
Bãi chôn lấp hở Tiếp nhận 307 tấn/ngày
Bãi chôn lấp Đồ
Sơn, Tiên Lãng,
Thủy Nguyên, Vĩnh Bảo
Bãi chôn lấp
tạm thời
Lần lượt là 41, 9, 7, 28 tấn/
ngày
Nhà máy chế biến phân
hữu cơ Tràng Cát
200 tấn/ngày Tiếp nhận 158 tấn/ngày
Đà
Nẵng
Bãi chôn lấp Khánh Sơn
cũ
1992/9,8 ha Chôn lấp
Đã đóng cửa vào cuối năm
2006
Bãi chôn lấp Khánh Sơn
mới
2007/48,3 ha
Chôn lấp hợp vệ
sinh
Tiếp nhận 661 tấn/ngày
Huế
Bãi chôn lấp Thụy
Phương
HEPCO 10ha
Tiếp nhận 60 tấn rác /ngày.
Thứ bảy, chủ nhật 200 tấn
rác/ngày
Nhà máy xử lý rác Thụy
Phương
CTCP Tâm
Sinh Nghĩa
2006 /200 tấn/
ngày
4,2ha
An sinh -ASC
Ủ phân, tái chế,
Lò đốt rác nhỏ
Tiếp nhận 142 tấn rác/
ngày, nghỉ thứ bảy, chủ
nhật
Thái
Nguyên
Bãi chôn lấp Đá Mài 25 ha
Chôn lấp hợp vệ
sinh
Tiếp nhận 96 tấn /ngày
Khoảng 10 bãi chôn lấp
của Thị xã Sông Công
và các huyện
BCL không hợp
vệ sinh
Tiếp nhận 48 tấn/ngày
Đang xây dựng bãi
chôn lấp hợp vệ sinh và
nhà máy XLCTR tại thị
xã Sông Công
Nam
Định
Bãi chôn lấp Lộc Hóa Tiếp nhận 156 tấn/ngày
Nhà máy xử lỷ rác 2001 /23,4 ha
Chôn lấp hợp vệ
sinh
Làm phân hữu
cơ
154
TP/ Tỉnh
Tên nhà máy/
Bãi chôn lấp chủ sở hữu
năm bắt đầu/
công suất
thiết kế
công nghệ/
sản phẩm
Tình trạng hoạt động
Khánh
Hòa
Bãi chôn lấp Rù Rì và
các bãi khác
BCL không hợp
vệ sinh
Tiếp nhận 417 tấn/ngày
Đang xây dựng BCL
hợp vệ sinh tại Lương
Hòa
Tiền
Giang
5 Bãi Chôn lấp: Tân
Lập, Long Bình, Bình
Phú, Vĩnh Bình, Tân
Thuận
BCL không hợp
vệ sinh
Tiếp nhận 166 tấn/ngày
Các nhà máy đang xây
dựng
Nhà máy xử lý rác Nam
Sơn - Hà Nội
CTCP tiến bộ
quốc tế (AIC)
2000 tấn/ngày
Ủ phân , tái
chế, ép nguyên
liệu tái chế xuất
khẩu
Đang xây dựng
Khởi công 9/2010, dự kiến
đi vào hoạt động cuối năm
2011.
Nhà máy xử lý chất thải
Hương Trà - Huế
LEMNA,
International,
Inc
300 tấn/ngày
giai đoạn 1, 600
tấn/ngày giai
đoạn 2 (2025)
Ủ phân, tái chế
nhựa, chon lấp
hợp vệ sinh
Phê duyệt năm 2010
Dự kiến hoạt động cuối
năm 2012
Nhà máy xử lý chất thải
Tâm Sinh Nghĩa - Tp
Hồ Chí Minh (trong Khu
LHXLCTR Phước Hiệp)
CTCP đầu
tư phát triển
Tâm Sinh
Nghĩa
1000 tấn/ngày
Ủ phân, tái chế
nhựa
Khởi công 4/2008
Dự kiến hoạt động năm
2010
Khu liên hiệp xử lý CTR
Long An
CT giải
pháp CT VN
(Vietnam
Waste
Sollutions,
Inc)
Nguồn: Báo cáo Nghiên cứu quản lý CTR tại Việt Nam, JICA, 3/2011; Báo cáo HTMT của các địa phương, 2010
155
Phụ lục 2
các mục Tiêu về quản lý Tổng hợP cTR TRong giai đoạn 2015 - 2025
(đơn vị: % tính trên tổng lượng phát sinh)
Stt
Thời gian
Nội dung
Năm
2015
Năm
2020
Năm 2025
CTR sinh hoạt đô thị được thu gom/tái chế 85/60 90/85 100/90
CTR xây dựng được thu gom /tái chế 50/30 80/50 90/60
Bùn bể phốt của các đô thị từ loại II trở lên/đô thị còn lại 30/10 50/30 100/50
Lượng túi nilon sử dụng tại các siêu thị, trung tâm thương
mại (*: giảm so với năm 2010)
40 * 65 * 85 *
Lượng CTR công nghiệp không nguy hại được thu gom /
tái chế
80/70 90/75 100/100
Lượng CTR công nghiệp nguy hại được thu gom 60 70 100
Lượng CTR y tế không nguy hại/nguy hại 85/70 100/100 100/100
Lượng CTR được thu gom tại các điểm dân cư nông thôn/
làng nghề
40/50 70/80 90/100
Bãi rác gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng phải xử lý
triệt để theo Quyết định 64/QĐ-TTg
100 % được xử lý
Nguồn: Quyết định số 2149/2009/QĐ-TTg ngày 17/12/2009 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược quốc gia về quản
lý tổng hợp CTR đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2050
156
Phụ lục 3
danh sách các văn Bản quy Phạm PháP luậT liên quan
đến chấT Thải Rắn
TT văn bản quy phạm pháp luật
Thời gian
ban hành
1. văn bản chung về BvmT
Luật Bảo vệ môi trường ngày 29/11/2005, có hiệu lực từ ngày 1/7/2006 2005
Luật Thuế Bảo vệ môi trường ngày 15/11/2010, có hiệu lực từ ngày 01/1/2012 2010
Quyết định số 64/2003/QĐ-TTg ngày 22/4/2003 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt
kế hoạch quản lý các cơ sở gây ô nhiễm nghiêm trọng
2003
Nghị định số 117/2009/NĐ-CP ngày 31/12/2009 của Chính phủ ban hành Quy định
về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ môi trường
2009
Nghị định số 67/2011/NĐ-CP ngày 08/08/2011 quy định chi tiết và hướng dẫn thi
hành một số điều của Luật Thuế BVMT
2011
2. quy định về cTR và chất thải nguy hại
Chỉ thị số 199/TTg ngày 3/4/1997 của Thủ tướng Chính phủ về các biện pháp khẩn cấp
để quản lý chất thải rắn ở vùng đô thị và khu công nghiệp
1997
Quyết định số 152/1999/QĐ-TTg ngày 10/7/1999 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt
Chiến lược quốc gia về quản lý chất thải rắn ở khu công nghiệp và đô thị tới năm 2020
1999
Quyết định số 60/2002/QĐ-BKHCNMT ngày 7/8/2002 của Bộ trưởng Bộ Khoa học
Công nghệ và Môi trường về việc ban hành Hướng dẫn kỹ thuật chôn lấp chất thải
nguy hại
2002
Nghị định số 59/2007/NĐ-CP ngày 9/4/2007 của Chính phủ về quản lý chất thải rắn 2007
Quyết định số 2149/2009/QĐ-TTg ngày 17/12/2009 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt
Chiến lược quốc gia về Quản lý chất thải rắn đến năm 2025, tầm nhìn tới năm 2050
2009
Thông tư số 12/2011/TT-BTNMT ngày 14/4/2011 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy
định về quản lý chất thải nguy hại
2011
3. quy định về tái chế
Quyết định số 03/2004/QĐ-BTNMT ngày 2/4/2004 của Bộ Tài nguyên và Môi trường
về việc ban hành Quy định về bảo vệ môi trường đối với phế liệu nhập khẩu làm
nguyên liệu sản xuất
2004
4. quy định về cơ sở hạ tầng quản lý chất thải
Thông tư liên tịch số 01/2001/TTLT-BKHCNMT-BXD ngày 18/1/2001 hướng dẫn các
quy định về bảo vệ môi trường đối với việc lựa chọn địa điểm, xây dựng và vận hành
bãi chôn lấp chất thải rắn
2001
157
TT văn bản quy phạm pháp luật
Thời gian
ban hành
Quyết định số 1440/2008/QĐ-TTg ngày 6/10/2008 của Thủ tướng chính phủ về việc
phê duyệt Quy hoạch xây dựng khu xử lý chất thải rắn 3 vùng kinh tế trọng điểm Bắc
Bộ, miền Trung và phía Nam đến năm 2020
2008
5. Phí và lệ phí quản lý chất thải rắn
Thông tư số 45/2006/TT-BTC ngày 25/5/2006 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung Thông
tư số 63/2002/TT-BTC ngày 24/07/2002 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện các
Quy định pháp luật về phí và lệ phí
2006
Nghị định 174/2007/NĐ-CP ngày 29/11/2007 của Chính phủ về phí bảo vệ môi
trường đối với chất thải rắn
2007
Thông tư 39/2008/TT-BTC ngày 19/5/2008 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị
định 174/2007/NĐ-CP ngày 29/11/2007 của Chính phủ về phí bảo vệ môi trường đối
với chất thải rắn.
2008
Thông tư số 121/2008/TT-BTC ngày 12/12/2008 của Bộ Tài chính hướng dẫn cơ chế ưu
đãi và hỗ trợ tài chính cho hoạt động đầu tư quản lý chất thải rắn
2008
6. hệ thống các qcvn và Tcvn
TCVN 6696:2000 Tiêu chuẩn Việt Nam về chất thải rắn - Bãi chôn lấp hợp vệ sinh 2000
TCVN 6705:2000 tiêu chuẩn Việt Nam về chất thải không nguy hại - Phân loại 2000
TCVN 6706:2000 Tiêu chuẩn Việt Nam về chất thải nguy hại - phân loại 2000
TCXDVN 261:2001 Tiêu chuẩn thiết kế - Bãi chôn lấp 2001
TCXDVN 320:2004 Tiêu chuẩn thiết kế - Bãi chôn lấp chất thải nguy hại 2004
TCVN 7629:2007 Tiêu chuẩn Việt Nam về ngưỡng chất thải nguy hại 2007
TCVN 6707:2009 Tiêu chuẩn Việt Nam về chất thải nguy hại - Dấu hiệu cảnh báo 2009
QCVN 02:2008/BTNMT - Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về khí thải lò đốt chất thải y tế 2008
QCVN 07: 2009/BTNMT - Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về ngưỡng chất thải nguy hại 2009
QCVN 25:2009/BTNMT - Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về nước thải của bãi chôn lấp
chất thải rắn
2009
QCVN 07:2010/BXD - Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về hạ tầng kỹ thuật đô thị 2010
QCVN 31:2010/BTNMT - Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về môi trường đối với phế liệu
sắt, thép nhập khẩu
2010
QCVN 32:2010/BTNMT - Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về môi trường đối với phế liệu
nhựa nhập khẩu
2010
QCVN 33:2010/BTNMT - Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về môi trường đối với phế liệu
giấy nhập khẩu
2010
158
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bộ Kế hoạch và Đầu tư, 2010, Báo cáo Tình hình KT-XH các năm từ 2005 đến 2010.
2. Bộ Kế hoạch và Đầu tư, 2010, Báo cáo Đánh giá tình hình thực hiện các Chương trình mục tiêu
quốc gia giai đoạn 2006-2010.
3. Bộ Tài nguyên và Môi trường, 18/11/2010, Báo cáo Công tác bảo vệ môi trường giai đoạn 2005-
2010 và phương hướng giai đoạn 2011-2015, Hội nghị Môi trường toàn quốc lần thứ 3.
4. Bộ Tài nguyên và Môi trường, 2008, Báo cáo Môi trường quốc gia năm 2008, Môi trường Làng
nghề Việt Nam.
5. Bộ Tài nguyên và Môi trường, 2009, Báo cáo Môi trường quốc gia năm 2009, Môi trường Khu
công nghiệp Việt Nam.
6. Bộ Tài nguyên và Môi trường, 2010, Báo cáo Môi trường quốc gia tổng quan năm 2010.
7. Bộ Tài nguyên và Môi trường, 2011, Báo cáo Đánh giá tình hình thực hiện Quyết định 64/2003/
QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về kế hoạch xử lý triệt để các cơ sở gây ô nhiễm môi trường
nghiêm trọng.
8. Bộ Tài nguyên và Môi trường, kỳ họp thứ 2, quốc hội khoá XIII, 2011, Báo cáo kết quả giám sát
việc thực hiện chính sách, pháp luật về môi trường tại các khu kinh tế, làng nghề.
9. Bộ Tài nguyên và Môi trường, World Bank, 2004, Báo cáo diễn biến môi trường 2004 về Chất
thải rắn.
10. Bộ Xây dựng, 2008, Báo cáo Hiện trạng môi trường ngành xây dựng.
11. Bộ Xây dựng, 2009, Chương trình xử lý chất thải rắn sinh hoạt áp dụng công nghệ, hạn chế
chôn lấp giai đoạn 2009 - 2020.
12. Bộ Xây dựng, 2010, Quy hoạch tổng thể hệ thống xử lý chất thải y tế nguy hại đến năm 2025.
13. Cục Bảo vệ môi trường, 2007, Chương trình điều tra, đánh giá tác động sức khỏe môi trường tại
làng nghề đúc cơ khí Tống Xá (Nam Định).
14. Cục Bảo vệ môi trường, 2007, Dự án “Điều tra, thống kê, đánh giá ảnh hưởng của ô nhiễm môi
trường tới sức khoẻ cộng đồng”.
15. Cục Bảo vệ môi trường, 2008, Dự án “Xây dựng mô hình và triển khai thí điểm việc phân loại,
thu gom và xử lý rác thải sinh hoạt cho các khu đô thị mới”.
16. Cục Thống kê và Viện Nghiên cứu Phát triển, 2008, Dự án “Điều tra chỉ số hài lòng về dịch vụ
thu gom”.
159
17. JICA, 2007, Báo cáo Nghiên cứu về kiểm kê chất thải điện tử ở Việt Nam.
18. JICA, 3/2011, Báo cáo Nghiên cứu quản lý CTR tại Việt Nam.
19. JICA, 5/2011, Nghiên cứu Quản lý môi trường đô thị tại Việt Nam - Tập 6. Nghiên cứu về quản
lý CTR ở Việt Nam.
20. Nghị định số 174/2007/NĐ-CP ngày 29/11/2007 của Chính phủ về việc bảo vệ môi trường đối
với chất thải rắn.
21. Nghị định số 59/2007/NĐ-CP ngày 09/04/2007 của Chính phủ về việc quản lý chất thải rắn.
22. Nghị định số 69/2008/NĐ-CP ngày 30/5/2008 của Chính Phủ về chính sách khuyến khích
xã hội đối với các hoạt động trong lĩnh vực giáo dục, dạy nghề, y tế, văn hoá, thể thao và môi
trường.
23. Nghị quyết 56/2006/QH11 ngày 29/06/2006 của Quốc hội về kế hoạch phát triển KT-XH 5
năm 2006 - 2010.
24. Quyết định số 1440/2008/QĐ-TTg ngày 06/10/2008 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê
duyệt Quy hoạch xây dựng khu xử lý chất thải rắn 3 vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ, miền
Trung và phía Nam đến năm 2020.
25. Quyết định số 1873/2010/QĐ-TTg ngày 11/10/2010 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê
duyệt Quy hoạch xây dựng khu xử lý chất thải rắn vùng kinh tế trọng điểm vùng ĐBSCL.
26. Quyết định số 20/QĐ-TTg ngày 29/01/2003 của Thủ tướng Chính Phủ về việc phê duyệt Quy
hoạch phát triển ngành than Việt Nam giai đoạn 2003 - 2010 có xét triển vọng đến năm 2020.
27. Quyết định số 2149/2009/QĐ-TTg ngày 17/12/2009 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến
lược quốc gia về Quản lý tổng hợp chất thải rắn đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2050.
28. Quyết định số 256/2003/QĐ-TTg ngày 02/12/2003 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến
lược bảo vệ môi trường quốc gia đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020.
29. Quyết định số 445/QĐ-TTg ngày 7/4/2009 của Thủ tướng Chính Phủ về định hướng Quy hoạch
tổng thể phát triển đô thị Việt Nam đến năm 2025 và tầm nhìn đến năm 2050.
30. Quyết định số 167/2007/QĐ-TTg ngày 01/11/2007 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê
duyệt Quy hoạch phân vùng thăm dò, khai thác, chế biến, sử dụng quặng bauxit giai đoạn
2007 - 2015, có xét đến năm 2025.
31. Sở Tài nguyên và Môi trường các địa phương, 2010, Báo cáo Hiện trạng môi trường các địa
phương năm 2010.
32. Sở Tài nguyên và Môi trường Hà Nội, 2010, Đề tài “Nghiên cứu mô hình thu gom và xử lý bao
bì thuốc BVTV phát thải trong sản xuất nông nghiệp tại Hà Nội”.
33. Sở Tài nguyên và Môi trường Thái Nguyên, 2011, Báo cáo Tình hình thực hiện đề án tổng thể
160
bảo vệ và phát triển bền vững môi trường sinh thái, cảnh quan LVS Cầu - tỉnh Thái Nguyên.
34. Tổng cục Thống kê, 2006 - 2010, Báo cáo Tình hình KT-XH và kế hoạch phát triển KT-XH các
năm.
35. Tổng cục Thống kê, 2010, Niên giám thống kê năm 2009.
36. Tổng cục Thống kê, 2011, Niên giám thống kê năm 2010.
37. Trung tâm Y tế Lao động, Tập đoàn Than - Khoáng sản Việt Nam, 12/2009, Báo cáo Kết quả
điều tra, đánh giá hiện trạng ô nhiễm môi trường lao động và bệnh nghề nghiệp trong ngành
khai thác than - khoáng sản Việt Nam.
38. Ủy ban Khoa học Công nghệ và Môi trường Quốc hội, 2010, Báo cáo Kết quả giám sát việc sử
dụng nguồn chi 1% kinh phí sự nghiệp bảo vệ môi trường.
39. Văn phòng Ban chỉ đạo 33- Bộ Tài nguyên và Môi trường, 2010, Báo cáo Ô nhiễm chất độc hóa
học/dioxin ở Việt Nam.
40. Viện Chiến lược và Chính sách Tài nguyên môi trường, 2011, Báo cáo Đánh giá tình hình thực
hiện Chiến lược BVMT quốc gia đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020.
41. Viện Khoa học kỹ thuật môi trường, Đại học Xây dựng Hà Nội, 2007, Đề tài: “Xây dựng tiêu
chuẩn thu gom, lưu giữ, vận chuyển, xử lý và tiêu huỷ chất thải nguy hại”.
42. Viện Môi trường và Tài nguyên, Đại học Quốc gia Hồ Chí Minh, 2009, Báo cáo Kết quả khảo
sát hiện trạng quản lý CTNH ở vùng KTTĐ phía Nam.
43. Viện Y học lao động và Vệ sinh môi trường, 2009, Báo cáo Đánh giá ảnh hưởng của bãi rác tập
trung đến sức khỏe khu dân cư xung quanh, xây dựng hướng dẫn tiêu chuẩn vệ sinh bãi rác.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- bao_cao_moi_truong_quoc_gia_2011_ctr_7213.pdf