+ Khe hở > 0, nếu LS tăng thì thu nhập NH tăng
+ Khe hở < 0, nếu LS tăng thì thu nhập NH giảm
Qua biểu đồ ta thấy khe hở nhạy cảm lãi suất của 2 ngân hàng đều dương chứng tỏ
nếu lãi suất tăng thì thu nhập của ngân hàng tăng. Tuy nhiên khe hở lãi suất VCB c ó dấu
hiệu giảm trong khi lãi suất càng ngày càng tăng, chứng tỏ VCB c ó GT TSN nhạy cảm
lãi suất cao hơn GT TSC, VCB nên xem xét lại danh mục Tài sản nợ nhạy cảm lãi suất
để đảm bảo lợi nhuận ngân hàng ổn định.
38 trang |
Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 2724 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Báo cáo Phân tích tài chính Vietcom Bank, Vietin Bank, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
..................................................................................21
Phân tích hiệu quả: .....................................................................................................................................22
Phần IV. P HÂN TÌCH CAMELS ................................................................................................................23
I. Tỷ Lệ Yêu Cầu Vốn Tối Thiểu: ................................................................................................................23
II. Chất Lượng Tài Sản: ..............................................................................................................................25
III. Khả Năng Quản Lý: ..............................................................................................................................28
IV. Lợi Nhuận ............................................................................................................................................29
V. T hanh Khoản .........................................................................................................................................34
VI. Mức Độ Nhạy Cảm Với Rủi Ro Thị Trường ...........................................................................................36
3
Phần I: GIỚI THIỆU CHUNG VỀ NGÂN HÀNG
1.Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam (VIETCOMBANK) tiền thân là
Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam được thành lập từ năm 1963. Trải qua hơn 45 năm
xây dựng và trưởng thành, VCB đã phát triển và lớn mạnh theo mô hình ngân hàng đa
năng. Bên cạnh lĩnh vực tài chính ngân hàng, VCB còn tham gia góp vốn, liên doanh
liên kết với các đơn vị trong và ngoài nước trong nhiều lĩnh vực kinh doanh khác nhau
như kinh doanh bảo hiểm, bất động sản, quỹ đầu tư... với quy mô và phạm vi hoạt động
cả trong nước và nước ngoài, cụ thể bao gồm: 1 Hội sở chính, 1 Sở Giao dịch, 60 Chi
nhánh, 1 Trung tâm đào tạo, 4 Công ty con bao gồm 3 Công ty trong nước, 1 Công ty tài
chính ở Hồng Kông, 1 Văn phòng đại diện, 209 Phòng giao dịch và 4 công ty liên
doanh, 3 công ty liên kết.
VIETCOMBANK cũng là ngân hàng quốc doanh đầu tiên được cổ phần hóa tại
Việt Nam thông qua đợt IPO được tổ chức vào tháng 12/2007. Hiện nay VCB hoạt động
theo mô hình công ty cổ phần theo Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 0103024468
do Sở Kế hoạch Đầu tư Tp. Hà Nội cấp ngày 02/06/2008 với vốn điều lệ
12.100.860.260.000 đồng; trong đó cổ đông nhà nước chiếm 90,72%, cổ đông trong
nước chiếm 6,87% và cổ đông nước ngoài chiếm 2,4%. Số lượng cổ phiếu VCB niêm
yết trên SGDCK Tp.HCM là 112.285.426 cổ phiếu (chiếm 9,28% vốn điều lệ).
2.Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam (VIETINBANK) tiền thân là Ngân
hàng Công thương Việt Nam được thành lập từ năm 1988 dưới tên gọi Ngân hàng
chuyên doanh Công thương Việt Nam. Trải qua hơn 20 năm xây dựng và phát triển,
VIETINBANK đã phát triển theo mô hình ngân hàng đa năng với mạng lưới hoạt động
được phân bố rộng khắp trên 56 tỉnh, thành phố trong cả nước. Hiện tại, VIETINBANK
có quan hệ đại lý với trên 800 ngân hàng, định chế tài chính trên 90 quốc gia và vùng
lãnh thổ trên toàn thế giới. Bên cạnh các hoạt động chính của một ngân hàng thương
mại, VIETINBANK còn thực hiện các hoạt động khác như đầu tư vào các công ty con
4
và công ty liên doanh, liên kết. Đến 31/12/2008, VIETINBANK đã góp vốn vào 4 công
ty con với tỷ lệ sở hữu là 100% vốn điều lệ và 1 Ngân hàng liên doanh với tỷ lệ 50%.
VIETINBANK là ngân hàng quốc doanh thứ 2 được cổ phần hoán tại Việt Nam
thông qua đợt IPO được tổ chức vào tháng 12/2008. Hiện nay VIETINBANK hoạt động
theo mô hình công ty cổ phần với vốn điều lệ 11.252.972.800.000 đồng trong đó cổ
đông nhà nước chiếm 89,23%. Số lượng cổ phiếu VIETINBANK niêm yết trên SGDCK
Tp.HCM là 121.211.780 cổ phiếu (chiếm 10,77% vốn điều lệ).
Phần II: PHÂN TÍCH BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN
A/. Kết Cấu Tài Sản:
1. Tiền mặt, vàng bạc, đá quý: Tiền mặt là khoản mục tài sản vô cùng quan trọng
trong kết cấu tài sản tại bất kỳ một Ngân hàng nào để đảm bảo tính thanh khoản trong
chi trả. Một Ngân hàng giữ tỷ lệ tiền mặt càng cao thì khả năng chi trả càng tốt. Xong
đây cũng là khoản tiền không sinh lợi cho Ngân hàng. Vì thế Ngân hàng luôn phải giữ tỷ
lệ này ở mức thấp nhất nhắm để không lãng phí, nhưng cũng phải đảm bảo an toàn cho
khả năng thanh toán của mình. Tại các Ngân hàng Việt Nam khoản mục này chiếm đa số
bằng tiền mặt, vàng bạc, đá quý chiếm phần không đáng kể.
Nhìn vào bảng cân đối kế toán (CĐKT) các năm từ 2008 đến 2010 của CTG ta có thể
thấy xu hướng nắm giữa tiền mặt tăng qua các năm. Tuy nhiên nếu so tỷ trọng trong kết
cấu tổng tài sản thì tỷ lệ này có xu hướng giảm đi, năm 2010 tỷ lệ này chỉ ở mức 0.77%.
Tiền mặt là khoản mục tài sản ít hay hầu như không sinh lời nên tỷ trọng so với tổng tài
sản ngắn hạn được CTG duy trì ở mức thấp, đủ để duy trì mức tồn quỹ đủ hoạt động
hàng ngày. Bên cạnh đó, thực tế hoạt động các năm qua CTG không phải đối mặt với
tình trạng thiếu thanh khoản cho các khoản rút tiền của khách hàng do có được uy tín
cao. Chỉ số này được CTG quả lý khá tốt.
5
Tương tự như CTG, tỷ trọng tiền mặt/ tổng tài sản ngắn hạn của VCB có giảm qua
các năm nhưng vẫn luôn giữ ở mức khá cao, năm 2009 chiếm tỷ lệ 1,76%, năm 2010
chiếm 1.7%. do đặc thù bên VCB khách hàng chủ yếu là những doanh nghệp lớn, những
cá nhân, tổ chức gửi tiền với số lượng nhiều, nên lượng tiền một khi khách hàng rút ra
khỏi ngân hàng cũng không nhỏ, chính vì vậy nên VCB luôn phải giữ lượng tiền mặt
tương đối lớn.
Tiền gửi tại Ngân hàng Nhà nước: khoản mục này bao gồm tiền gửi thanh toán và
dự trữ bắt buộc.
Trung bình khoản dự trữ bắt buộc tháng 12/2010 của CTG là khoảng 5.220.532
đồng. CTG không giữ quá nhiều tiền vào tài khoản tiền gửi tại NHNN, chỉ đáp ứng đủ
nhu cầu về dự trữ bắt buộc. bởi lãi suất các khoản tiền gửi này là không đáng kể, bởi thế
CTG có xu hướng giảm khoản mục này qua các năm trong tỷ trọng tổng tài sản của NH.
Ta cũng có thể thấy tỷ lệ tăng trưởng âm qua các năm.
Chung xu hướng với CTG, bên VCB tỷ lệ tiền gửi tại NHNN cũng giảm đáng kể qua
các năm với tốc độ giảm còn mạnh hơn bên CTG. Con số này là năm 2009 giảm 17,63%
so với năm 2008, và năm 2010 giảm 67,27% so với năm 2009. Tỷ trọng tiền gửi tại
NHNN qua các năm tương ứng chiến 13,77% - 2008, 9,85% - 2009 sang năm 2010 chỉ
còn chiếm 2,68%. Trong đó chủ yếu là tiền gửi bằng VND.
2. Tiền gửi tại và cho vay các tổ chức tín dụng khác: nhằm mục đích bù trừ thanh
toán giữa các ngân hàng với nhau. Xu hướng ngày nay các NH ngày càng thiết lập mối
quan hệ mật thiết, nhằm cùng nhau phát triển, tương trợ mở rộng hoạt động của mình
cũng như của đối tác.
Khoản tiền gửi tại và cho vay các tổ chức tín dụng khác ở cả hai NH VCB và CTG
tăng mạnh trong những năm qua. Tại CTG riêng tỷ lệ gia tăng năm 2010 gấp đôi so với
năm 2009, cùng với đó là tỷ trọng khoản mục này trong tổng tài sản cũng tăng lên
6
13.86%. Đối với VCB luôn được coi là ngân hàng lớn hàng đầu Việt Nam, nhu cầu
thanh toán bù trừ với các NH khác cao, chính vì thế VCB luôn giữ khoản mục này cao
hơn cac NH khác, và tỷ lệ cũng gia tăng nhanh theo năm. Năm 2010 tăng 66% so với
năm 2009 và kết thúc năm 2010 đạt tỷ trọng 25.6% tổng tài sản. Chiếm tỷ trọng lớn
trong khoản mục này chủ yếu là tiền gửi tại các NH khác, ở VCB loại tiền gửi này chiếm
gần như tuyệt đối. Tại CTG tỷ trọng tiền gửi này trong 2 năm 2008 và 2009 có phần
thấp, tuy nhiên năm 2010 trở lại đây con số này cũng tăng trưởng mạnh và chiếm tỷ
trọng cũng rất lớn.
Qua tỷ số trên ta có thể nhận xét như sau:
=>Xu hướng hợp tác giao dịch giữa các NH ngày càng cao. Tuy nhiên đây không
phải là nguyên nhân chính để CTG và VCB gia tăng tỷ trọng tiền gửi và cho vay các
TCTD khác tăng đột biến qua các năm như vậy. Nhìn lại tổng quan về biến động trong
thị trường tài chính – ngân hàng qua 3 năm nghiên cứu ta có thấy:
Lãi suất liên ngân hàng cũng như lãi suất gửi và cho vay tại các NHTM hầu như ở
mức cao. Các cuộc đua lãi suất diễn ra khốc liệt giữa các NHTM. Bên cạnh đó NHNN
quy định khống chế trần lãi suất huy động và cho vay đối với các TCTD. Các NH nhỏ,
uy tín thấp đẩy lãi suất cao hơn để thu hút vốn, dựa vào đó các NHTM khác tằn lãi suất
để giữ vốn và khách hàng và dĩ nhiên các NH lớn như CTG và CTG cũng không nằm
ngoài trường hợp ngoại lệ. Nhưng với lợi thế là các NH “anh cả” chiếm lợi thế về nguồn
vốn huy động rẻ, quy mô tài sản lớn…CTG và VCB đều tận dụng được thế mạnh này,
đem tiền cho các NHTM nhỏ hơn vay trên thị trường liên ngân hàng với lãi suất khá cao
=>thu lại một khoản lợi nhuận đáng kể. Do đó, khoản mục này quan 3 năm của CTG và
VCB đều tăng đột biến.
Mặt khác, trong điều kiện thị trường biến động như vậy, đem một phần lơn tài sản
của NH cho vay qua đêm, cả CTG và VCB đều phải đối mặt với những rủi ro nhất định
7
nên trong bảng CĐKT của CTG năm 2008 và 2009 không có khoản mục dự phòng rủi
ro cho vay các TCTD, nhưng năm 2010 khoản mục dự phòng này đã xuất hiện.
3. Chứng khoán kinh doanh sẵn sàng bán: đây có thể được coi như loại tài sản dự
trữ thứ cấp đảm bảo cho nhu cầu thanh khoản của NH sau lượng tiền mặt.
Lượng chứng khoán kinh doanh qua các năm của ca hai NH đều giảm qua các năm,
đến cuối năm 2010 lượng tài sản này còn trong kết cấu tài sản của hai NH là không đáng
kể. Lý giải cho điều này ta thấy: lượng chứng khoán đầu tư của CTG và VCB bị ảnh
hưởng lớn từ sự sụt giảm mạnh trong thị trường chứng khoán Việt Nam – các chỉ số
chứng giảm đều qua các năm, các nhà đầu tư không tin tưởng nhiều vào TTCK. Nếu như
trong những năm 2002, 2003 đây là khoản mục mang lợi một phần lợi nhuận đáng kể
cho NH thì trong 3 năm nghiên cứu lượng tiền đầu tư vào chứng khoán giảm mạnh. Đặc
biệt vào năm 2010 thị trường chứng khoán sụt giảm đến mức cả CTG và VCB đều phải
trích lập dự phòng giảm giá chứng khoán, điều mà trong năm 2008 và 2009 không có.
Lượng chứng khoán mà VCB luôn nắm giữa thấp hơn so với bên CTG, và cũng có xu
hướng giảm từ việc chiếm tỷ trọng 0.12% trên tổng tài sản năm 2008, đến năm 2010 tỷ
lệ này chỉ còn chiếm 0.002%. Trong khi đó tại CTG chỉ còn chiếm một khoản khá cao,
tuy có giảm qua cá năm nhưng kết thúc nưm 2010 vẫn còn chiếm khoảng 0.06% tổng tài
sản, gần gấp 3 lần so với lượng chứng khoán hiện tại mà VCB đang nắm giữ. Với cá loại
chứng khoán của mình CTG dự phòng giảm giá với tỷ lệ rất thấp, chỉ trong khoảng 3%
năm 2010, năm 2008 tỷ lệ dự phòng này có cao hơn vào khoảng 5,5%. Ngược lại tại
VCB khoản trích dự phòng cho các loại chứng khoán nắm giữa là rất cao trên 50% năm
2010. Điều này cho thấy có sự dự phòng an toàn lớn cho các loại tài sản nhiều rủi ro
hiện tại mà VCB đang nắm giữ.
Đánh giá chung tình hình dự phòng rủi ro tại NH
8
Nguồn dự trữ sơ cấp bao gồm các khoản tiền mặt, tiền gửi NHNN, tiền gửi tại các
TCTD khác (1+2+3). Trước tình hình bất ổn tại thị trường trong thời gian qua, cũng như
bị rằng buộc bởi những quy định phòng ngừa rủi ro ngày càng thắt chặt. Các NH không
ngừng giai tăng nguồn dựu trữ của mình, đặc biệt là nguồn dự trữ sơ cấp. Nhìn vào số
liệu VCB ta có thể thấy được điều này, hàng năm VCB tăng nguồn dự trữ của mình lên
khoản 20%, tăng sấp xỉ bằng mức tăng tổng tài sản năm 2010. Và tỷ trọng trong kết cấu
tài sản tăng nhanh từ 29.14% - 2008, 34.75% - 2009, 41.56% - 2010. Xu hướng ta cũng
có thể thấy trong việc quản lý quỹ dự phòng tại VCB là tăng cường dự phòng nguồn sơ
cấp và giảm bắt dự phòng thứ cấp. Bởi lẽ nguồn dự trữ thứ cấp chủ yếu là các khoản
chứng khoán kinh doanh sẵn sàng bán, trong mấy năm qua tình hình thị trường CK VN
liên tục bất ổn gây ra không ít những khoản lỗ nặng cho nhà đầu tư đối với cả tổ chức và
các nhân.
CTG cũng giai tăng dự phòng của mình không ngừng qua các năm, tấc độ tăng năm
sau cao hơn năm trước rõ rệt, năm 2009 tăng 18.12% so với năm 2008, năm 2010 tăng
84.97%, tỷ trọng tăng từ 13.96% năm 2008, lên 16.49% năm 2009 và đạt 30.5% năm
2010. Và xu hướng tại CTG cũng giảm mạnh nguồn dự trữ thứ cấp.
4. Các công cụ tài chính phái sinh và các loại tài sản tài chính khác: đây có thể
được coi là khoản mục kinh doanh các công cụ tài chính mới như: giao dịch các kỳ hạn
tiền tệ, hoán đổi tiền tệ, quyền chọn tiền tệ. Trong tình hình nền kinh tế ổn định, các giao
dịch này có thể đem lại cho NH khoản lợi tức lớn, nhưng trong nện kinh tế không ổn
định, các công cụ tài chính phái sinh này tồn tại nhiều tiềm ẩm rủi ro trong nó.
Tại VCB được coi là NH lớn, tuy nhiên trong mấy năm gần lại đây, hầu như loại tài
sản này không có trong cấu trúc tài sản của NH, năm 2010 có phát sinh một khoản
không đáng kể chiếm khoảng 0.01% trên tổng tài sản. Nếu nhìn qua CTG ta có thể thấy,
CTG đang có xu hướng điều chỉnh giảm qua các năm, kết thúc năm 2010 nằm ở tỷ lệ
9
0.01%, đấy là kết quả của việc năm 2010 CTG giảm so với năm 2009, 74% giá trị tài
sản.
5. Cho vay khách hàng: đây là loại hình tài sản luôn chiếm vị trí cao nhất trong kết
cấu tài sản của bất kỳ một ngân hàng nào, vì đây là loại tài sản đặc thù của một ngân
hàng bán lẻ như CTG và VCB.
Nhìn vào hai bảng CĐKT thay có thể thấy rõ ràng rằng tỷ lệ cho vay khách hàng của
VCB luôn chiếm tỷ trọng thấp hơn so với bên CTG, nhưng vẫn chiếm trên 55%, và có
xu hướng tăng nhẹ qua các năm vào khoảng 24% - 25% mỗi năm, tăng nhanh hơn tỷ lệ
tăng của tổng tài sản.
Khoản mục cho vay bên CTG tăng nhanh hơn mỗi năm, năm 2010 tăng trưởng tỷ lệ
này với 43%, tuy nhiên tỷ lệ này tăng thấp hơn mức tăng tổng tài sản, nên tỷ trọng năm
năm 2010 (62.94%) có giảm hơn so với năm 2009 ( 66.3%).
Để đánh giá được chất lượng hoạt động tín dụng tại các NH ta hãy xem tỷ lệ phân bổ
nguồn tín dụng theo các nhóm nợ khác nhau cảu khách hàng, tương ứng với nó là tỷ lệ
trích dự phòng cho các nhóm nợ này theo quy định.
Tỷ lệ trích dự phòng tại CVB luôn nằm ở mức trên 3% tổng mức cho vay khách
hàng, còn ở CTG vào khoảng trên 1%. Xét cấu trúc nợ của hai NH, tỷ lệ nợ đủ tiêu
chuẩn tại VCB biến động trong vòng khoảng 90% so với tổng mức nợ cho vay, trong khi
đó CTG tỷ lệ này luôn ở mức rất cao 98% trong cả hai năm 2009 và 2010.
Cơ cấu
nợ NH
CTG % thay đổi Tỷ trọng
10
Nhìn vào cơ cấu nợ qua các năm của CTG tỷ lệ các khoản nợ giảm dần theo
nhóm, nhóm nợ đủ tiêu chuẩn luôn chiếm tỷ lệ rất cao 98%, các khoản nợ khác chiếm tỷ
lệ rất nhỏ và tỷ lệ càng thấp xuống qua các năm. năm 2010 tỷ lệ nợ xấu giảm đi đáng kể
chiếm chỉ khoảng 0.09% so với tổng số cho vay. Số liệu này cũng giải thích vì sao tỷ lệ
trích dự phòng các khoản cho vay của CTG là rất nhỏ.
Cơ cấu
nợ 2008 2009 2010
2009 so
với
2008
2010 so
với 2009 2008 2009 2010
nợ đủ
tiêu
chuẩn
114,596,417
160,509,665
230,266,753 40.07% 43.46% 94.90% 98.37% 98.32%
Nợ cần
chú ý
3,968,311
1,660,011
2,399,518
-
58.17% 44.55% 3.29% 1.02% 1.02%
Nợ dưới
tiêu
chuẩn
846,985
230,305
924,605
-
72.81% 301.47% 0.70% 0.14% 0.39%
Nợ nghi
ngờ
803,542
332,955
410,692
-
58.56% 23.35% 0.67% 0.20% 0.18%
Nợ có
khả năng
mất vốn
536,818
437,549
203,241
-
18.49% -53.55% 0.44% 0.27% 0.09%
Tổng
cộng
120,752,073
163,170,485
234,204,809 35.13% 43.53% 100.00% 100.00% 100.00%
11
Cơ cấu nợ
NH VCB % thay đổi Tỷ trọng
Cơ cấu nợ 2008 2009 2010
2009
so với
2008
2010
so với
2009 2008 2009 2010
nợ đủ tiêu
chuẩn
104,529,6
00
130,088,7
00
154,540,4
31
24.45
%
18.80
%
92.67
%
91.86
%
87.40
%
Nợ cần
chú ý
3,061,320
8,033,742
17,293,37
9
162.43
%
115.26
% 2.71% 5.67% 9.78%
Nợ dưới
tiêu chuẩn
921,191
440,649
996,898
-
52.17
%
126.23
% 0.82% 0.31% 0.56%
Nợ nghi
ngờ
813,087
394,977
300,388
-
51.42
%
-
23.95
% 0.72% 0.28% 0.17%
Nợ có khả
năng mất
vốn
3,467,767
2,663,058
3,682,810
-
23.21
%
38.29
% 3.07% 1.88% 2.08%
Tổng cộng
112,792,9
65
141,621,1
26
176,813,9
06
25.56
%
24.85
%
100.00
%
100.00
%
100.00
%
Trong cấu trúc các khoản cho vay khách hàng của VCB ta thấy tỷ lệ nợ cho vay ở
nhóm dưới chuẩn khá cao, nếu xét tỷ lệ này so với CTG luôn ở mức cao hơn trong bất
12
ký nhóm nợ dưới chuẩn nào. Đây cũng là nguyên nhân khiến VCB phải trích nguồn dự
phòng lớn trong các năm.
Nhìn cả hai NH ta thấy một điểm chung là tình hình nợ nhóm 5 có xu hướng giai
tăng vào năm 2010, đây là dấu hiệu không tốt cho hoạt động. Nhưng điều này cũng cho
thấy tình hình kinh tế năm qua không khả quan, các khách hàng vay tiền không có khả
năng trả nợ tăng lên.
Tuy nhiên theo Camels tỷ lệ nợ xấu/Tổng dư nợ <= 3% là có thể chấp nhận được.
(Nợ xấu bao gồm nợ nhóm 3,4,5), cả hai NH đều đáp ứng được tiêu chuẩn này.
6. Chứng khoán đầu tư: một trong những kênh đầu tư của NH luôn chiểm tỷ trọng
cao, chỉ đứng thứ 2 sau khoản cho vay khác hàng trong cơ cấu tài sản.
Trong loại hình tài sản này ta có thể thấy rõ hai xu hướng có vẻ trái ngược nhau tại
hai NH. Trong khi tỷ lệ nắm giữ CKDT năm 2010 so với 2008 ở VCB giảm đi khoảng
20%, chiếm tỷ trọng 10,72% tổng tài sản, thì ở CTG con số này tăng lên đáng kể. Năm
2009 có giảm đi chút ít nhưng sang năm 2010 tăng lên nhanh 58%, chiếm 16,75% tổng
tài sản. Loại CK hai NH nắm giữ tỷ lệ cao đấy là CK đầu tư sẵn sàng bán, tại CTG
chiếm tỷ lệ trên 90%, tại VCB tỷ lệ có thấp hơn khoảng trên 60%. Điều này cho thấy
tính chất đầu tư chứng khoán ở đây của các NH CTG cao hơn rất nhiều so với ở VCB.
Trong cơ cấu CKDT sẵn sàng bán của VCB và CTG chiếm tỷ trọng cao là CK nợ,
nếu năm 2009 tỷ nắm giữ trái phiếu chính phủ cao hơn thì sang năm 2010, chứng khoán
nợ do các tổ chức tín dụng phát hành tại 02 NH nắm giữ lại cao hơn so với trái phiếu
chính phủ. Đấy là hiện tượng năm 2009 NHNN phát hành trái phiếu buộc các NHTM
phải mua vào, tỷ lệ chênh lệch này có thể thấy rất rõ trong cơ cấu tại CTG.
13
Trong khoản mục CKDT giữ đến ngày đáo hạn thì loại CK đầu tư ủy thác cho tổ
chức tại nước ngoài luôn chiếm tỷ trọng cao đều qua các năm, trong khi đó ở CTG tỷ lệ
này bằng 0. Điều này cho ta cái nhìn về lĩnh vực đầu tư của VCB đa dạng hơn.
Chứng khoán luôn là lại tài sản có rủi ro cao, đặc biệt là loại do tổ chức tín dụng, tổ
chức kinh tế phát hành. Số tiền đầu tư vào CK năm 2010 nếu nhìn con số tuyệt đối sẽ
thấy bên CTG đầu tư gần gấp đôi so với số tiền VCB bỏ vào. Trong khi VCB có xu
hướng giảm thì CTG lại có xu hướng tăng lên. Khoản trích dự phòng giảm giá tại VCB
cũng luôn ở mức cao hơn, so với CTG. Năm 2010 tại CTG trích dự phòng 0.44%, thậm
chí các năm trước NH này còn không trích bất kỳ một khoản nào cho dự phòng giảm giá
CKDT điều này cho thấy CTG có khả năng đối mặt với rủi ro cao một khi các loại CK
mà họ đầu tư giảm giá. Ở VCB trích cho năm 2009 là 1,31%, năm 2010 là 0,97%, điều
này cũng hợp lý cho những biến động bất thường trên thị trường CK những năm gần
đây. Con số này làm giảm tổng TS VCB đi 0,1% các năm.
7. Góp vốn, đầu tư dài hạn: Ngày nay các NH luôn có xu hướng đang hạng hóa
hoạt động đầu tư của mình bên cạnh những hoạt động truyền thống khác, khoản mục này
bao gồm vốn góp vào các cty liên doanh, liên kết và các đầu tư dài hạn khác.
Tỷ lệ này ở CTG chiếm một tỷ lệ khác nhỏ, và có xu hướng tăng qua các năm nhưng
không chiếm tỷ trọng đáng kế cho cơ cấu tổng tài sản. Trong khi đó lại VCB tỷ lệ tăng
trưởng có thấp hơn nhưng tỷ trọng khoản mục này trong lại khá cao chiếm từ 1,3% đến
1,4%.
Nếu nhìn vào cơ cấu đầu tư các khoản mục con trong mục này ta sẽ thấy được sự đa
dạng đầy tư tại VCB, chiếm tỷ trọng đầu tư chủ yếu vào các công ty nhà nước, các
NHTM, công ty hoạt động trong những lĩnh vực then chốt như dầu khí, bưu chính, viễn
thông, bảo hiểm, bất động sản…cơ cấu đầu tư tại CTG ít đa dạng hơn, chỉ trong một, hai
lĩnh vực điển hình như NH, cty vàng, cty tài chính.
14
Đặc biệt tỷ lệ trích dự phòng đầu tư tại VCB cũng chiếm tỷ lệ cao chiếm 2,84% năm
2009, và 3,92% năm 2010. Con số này cũng làm tổng tài sản VCB giảm đi 0,05% năm
2010. Trong khi đó CTG hầu như hoàn toàn không trích dự phòng cho các khoản đầu tư
này qua các năm. Và điều này không làm cho tổng TS của CTG giảm đi chút nào trong
hiện tại, nhưng lại gây ảnh hưởng xấu đến tương lai một khi thị trường có sự biến động
lớn.
8. Tài sản cố định: Nhìn trong cơ cấu tài sản cố định tại 02 NH ta có thể thấy bên
VCB loại hình này chiếm tỷ lệ khá nhỏ. Quy mô VCB luôn được coi là lớn xong nếu
nhìn vào con số tuyệt đối trong phần tài sản cố định ta có thể thấy chỉ bằng khoảng ½
tổng tài sản cố định của CTG, tốc độ tăng trưởng có tăng qua các năm nhưng không tăng
nhanh bằng tấc độ tăng của tổng tài sản nên ta sẽ thấy tỷ trọng của loại hình tài sản này
giảm qua các năm, năm 2010 chỉ còn khoảng 0.55%, vào khoảng 1.600 tỷ. Đối với CTG
kết thúc năm 2010 tài sản cố định vào khoảng 3.300 tỷ đồng, chiếm 0.9% tổng tài sản.
Xét trong cơ cấu các loại hình tài sản hình thành nên TSCD. cả hai NH chiếm tỷ
trọng lớn vẫn là phần tài sản cố định hữu hình mà phần lớn là giá trị các cao ốc, văn
phòng, thiết bị….Phần tài sản cố định vô hình tại VCB chiếm trên 20% trong tổng mức
TSCD, có xu hướng tăng trong năm 2010. Trong phần tài sản cố đinh hữu hình tại CTG
chiếm tỷ lệ cao hơn, trong đó có một phần tiền thuê đất mà CTG tính vào làm TSCD vô
hình, con số này khá lớn chiếm khoảng 1/3 tổng số TSCD vô hình hàng năm của NH.
9. Tài sản có khác: bao gồm các khoản phải thu, chi phí sản xuất dở dang,
các khoản lãi, phí phải trả...
Khoản mục này tại CTG tăng mạnh qua các năm 2009 tăng 70%, năm 2010 tang
60%, tỷ trọng qua các năm cũng tăng từ 1.95% lên 2.79% năm 2010. Loại hình tài sản
chiếm chính trong đó là các khoản lãi, phí phải trả, các khoản mục tài sản khác như đầu
tư vào các tài sản cho thuê tài chính.
15
Khoản mục trong cơ cấu của VCB cũng tăng qua các năm, chiếm tỷ trọng cao cũng
là các khoản phải thu, lãi, phí phải thu.
B/. Kết Cấu Nguồn Vốn:
CTG VCB
ĐVT : Triệu
đồng Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010 Năm 2008 Năm 2009
Năm
2010
Vay ngân hàng
Nhà nước, TCTD
khác 769,677 13,781,689 43,220,678 9,515,633
22,578,400
10,076,9
36
Tỷ trọng 0.40% 5.65% 11.75% 4.28% 8.84% 3.28%
Tiền gửi của tổ
chức kinh tế, dân
cư 121,634,466 148,530,242 205,918,705 157,067,019 169,071,562
204,725,
580
Tỷ trọng 62.83% 60.93% 56.00% 70.72% 66.17% 66.55%
Vốn và các quỹ 12,336,159 12,777,313 18,170,363 13,790,042
16,710,333
21,215,9
70
Tỷ trọng 6.37% 5.24% 4.94% 6.21% 6.54% 6.90%
CTG VCB
ĐVT : Triệu đồng
Tăng trưởng
năm 2009
Tăng trưởng năm
2010
Tăng trưởng năm
2009
Tăng trưởng năm
2010
Vay ngân hàng Nhà
nước, TCTD khác 1682,4% 215.05% 137.28% -55.37%
16
Tiền gửi của tổ chức
kinh tế, dân cư 22.11% 38.64% 7.64% 21.09%
Vốn và các quỹ 3.58% 42.21% 19.72% 26.14%
Đối với Ngân hàng Vietinbank
Tiền gửi huy động giảm từ 2008 đến 2010. Lý do: Năm 2009, 2010, tình hình lãi suất
biến động, các NH gặp vấn đề về thanh khoản dẫn đến cuộc chạy đua lãi suất. Tuy
nhiên, CTG gần tham gia vào cuộc đua này -> lượng tiền gửi "chảy" qua các NH khác
có lãi suất huy động cao.
Tiền gửi và vay các TCTD khác của CTG có tăng qua các năm nhưng không đáng
kể, điều này chứng tỏ ngân hàng không thực hiện cho các ngân hàng khác vay mà chỉ
tập trung cho vay khách hàng không phải là tổ chức tín dụng
Đối với ngân hàng ngoại thương Việt Nam:
Tiền gửi năm 2010 tăng đáng kể so với năm 2009 vì năm 2010 là năm đầu tư không
hiệu quả nên khách hàng gửi tiền tại NH xem là nơi trú ẩn an toàn, bảo toàn vốn. Trong
cuộc chạy đua lãi suất NH không có tên trong danh sách những NH huy động lãi suất
cao nhưng lượng tiền gửi tăng điều này chứng tỏ thương hiệu và độ tin cậy của khách
hàng vào NH cao.
Tiền gửi và vay các TCTD khác: VCB: Tiền gửi và vay năm 2010 tăng vọt do năm
2010 đã khắc phục được tình trạng khủng hoảng, NH đi vào hoat động và cho vay nhiều
hơn khi thông tư 19 đã mở so với thông tư13
Năm 2010 là năm có nhiều biến động, tình hình kinh tế vẫn còn khó khăn nên VCB
cho các TCTD vay là cách an toàn và hiệu quả
17
Vốn của TCTD: VCB Vốn của VCB năn 2009 giảm so với năm 2008 nhưng không
đáng kể vì năm 2009 tình hình kinh tế gặp khủng hoảng toàn cầu từ Mỹ. Năm 2010 thì
vốn tăng đáng kể cho thấy dấu hiệu phục hồi của nền kinh tế và hoạt động hiệu quả của
ngân hàng
Phần III. PHÂN TÍCH BÁO CÁO KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
I. Phân tích % thay đổi
1. Thu nhập lãi thuần:
Tình hình hoạt động tại 02 NH năm 2009 không được tốt, thu nhập lãi thuần có phần
giảm đi so với năm 2008, nguyên nhân do có cuộc đua lãi suất. Trong khi lãi suất huy
động tiền gửi tăng cao trên thị trường thì đầu ra – tiền cho vay lại bị khống chế ở biên độ
không vượt quá 150% lãi suất cơ bản, chính vì thế làm biên độ giữa lãi suất cho vay và
lãi suất tiền gửi rất thấp.
Thu nhập lãi thuần của cả CIG và VCB có sự tăng đáng kể vào năm 2010.
2008 2009 2010
0
2,000,000
4,000,000
6,000,000
8,000,000
10,000,000
12,000,000
14,000,000
THU NHẬP LÃI THUẦN
CTG
VCB
18
2. Lãi thuần từ hoạt động dịch vụ:
Đây là khoản thu lớn thứ hai sau thu nhập từ lãi: các hoạt động dịch vụ trong NH
bao gồm dịch vụ thanh toán, ngân quỹ, nghiệp vụ bảo lãnh, ủy thác, đại lý. Doanh thu
thuần từ hoạt động dịch vụ bên VCB tăng đều hàng năm, CIG có sự tăng đột biến vào
năm 2010 (tăng 121% so với năm 2009).
Tại CTG thu nhập thuần từ hoạt động dịch vụ tăng rất mạnh qua các năm
3. Thu từ các khoản khác: gồm kinh doanh chứng khoán, kinh doanh ngoại hối và
đầu tư chứng khoán.
2008 2009 2010
0
200,000
400,000
600,000
800,000
1,000,000
1,200,000
1,400,000
1,600,000
LÃI THUẦN TỪ DỊCH VỤ
CTG
VCB
2008 2009 2010
0
200,000
400,000
600,000
800,000
1,000,000
1,200,000
LÃI THUẦN TỪ HĐ KD NGOẠI HỐI
CTG
VCB
19
Các khoản mục doanh thu này từ VCB chiếm tỷ lệ khá lớn trong đó phần chiếm tỷ
trọng cao là kinh doanh ngoại hối, hàng năm đem về khoản lợi nhuận khá ổn định và
không nhỏ cho VCB. Tuy nhiên với những biến động trong tình hình ngoại tệ năm qua ở
thị trường VN, khoản thu năm 2010 có phần suy giảm hẳn so với năm 2009. Do cơ cấu
giảm đầu tư vào chứng khoán, nên phần thu nhập từ khoản mục này cũng có xu hướng
giảm theo.
2008 2009 2010
-500,000
-400,000
-300,000
-200,000
-100,000
0
100,000
200,000
300,000
LÃI THUẦN TỪ CK KINH DOANH
CTG
VCB
2008 2009 2010
-300000
-200000
-100000
0
100000
200000
300000
LÃI THUẦN TỪ CK ĐẦU TƯ
CTG
VCB
2008 2009 2010
0
200,000
400,000
600,000
800,000
1,000,000
1,200,000
1,400,000
LÃI THUẦN TỪ HOẠT ĐỘNG KHÁC
CTG
VCB
2008 2009 2010
0
100,000
200,000
300,000
400,000
500,000
600,000
700,000
800,000
THU NHẬP TỪ GÓP VỐN &
MUA CỔ PHẦN
CTG
VCB
20
Hoạt động kinh doanh ngoại hối ở CTG năm 2010 khả quan hơn rất nhiều năm 2009,
khi mà CTG hoạt động không thành công năm 2009 đem về cho NH khoản lỗ khá lớn
thì năm 2010 NH đã thu được khoản lợi nhuận lớn. Đặc biệt trong năm 2010 hoạt động
đầu tư CK ở CTG không thành công, cả hai hoạt động mua bán cũng như đầu tư đều
thua lỗ khoản lớn. Nhớ lại phần kết cấu tài sản của CTG ta sẽ thấy họ tăng trong chứng
khoán đầu tư năm 2010 lên 58%, nhưng hoạt động này lại thua lỗ dẫn đến hiệu quả sử
dụng tài sản không hiệu quả.
4.Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh trước phòng ngừa rủi ro tín dụng,
so sánh tỷ lệ này tại hai NH cho ta thấy được hiệu quả sử dụng tài sản cũng như quản lý
chi phí tại NH. Nếu lợi nhuận của VCB trước phòng ngừa rủi ro chiếm khoảng 70% qua
các năm thì bên CTG con số này chỉ khoảng trên dưới 50%. Điều này cho thấy việc VCB
hoạt động với chi phí thấp hơn, đem lại hiệu quả kinh tế cao hơn.
Mặc dù lợi nhuận trước dự phòng rủi ro tín dụng năm 2010 của CIG lớn hơn của
VCB, tuy nhiên sau khi trích dự phòng rủi ro tín dụng thì lợi nhuận trước thuế của CIG
2008 2009 2010
0
1,000,000
2,000,000
3,000,000
4,000,000
5,000,000
6,000,000
7,000,000
8,000,000
9,000,000
LỢI NHUẬN THUẦN TRƯỚC
DỰ PHÒNG RR TÍN DỤNG
CTG
VCB
2008 2009 2010
0
1,000,000
2,000,000
3,000,000
4,000,000
5,000,000
6,000,000
LỢI NHUẬN TRƯỚC THUẾ
CTG
VCB
21
lại thấp hơn của VCB, chứng tỏ CIG đã trích lập dự phòng khá cao vào năm 2010, dẫn
đến lợi nhuận giảm.
5. Chi phí phòng ngừa rủi ro tín dụng: đây là chi phí cần thiết và bắt buộc đối
với bất kỳ NH nào. Tỷ lệ trích phòng ngừa rủi ro tín dụng biến động qua các năm. Ở cả
hai NH trích khoản phòng ngừa khá lớn trong năm 2008 – đây là thời điểm cao trào của
cuộc khủng hoảng tài chính thế giới, và lẽ tự nhiên khi NH trích tỷ lệ phòng ngừa cao
như vậy. Đến năm 2009, khi tình hình đã ổn định trở lại các NH giảm tỷ lệ phòng ngừa
xuống, ở CTG từ 34.8% xuống còn 11.9% so với tổng lợi nhận kinh doanh nhận được,
và chiếm tỷ trọng còn 5.25% tổng lợi nhuận CTG thu được. Trong khi bên VCB giảm từ
47.19% xuống còn 13.61% tổng doanh thu nhận được và chiếm 8.49% tổng thu nhập từ
hoạt động. Sang năm 2010 khi mà các NH bắt đầu bị quản lý rủi ro chặt chẽ hơn bởi
thông tư 13 của chính phủ về việc an toàn vốn. Buộc các NH phải trích lập phòng ngừa
nhiều hơn để đáp ứng được như cầu. Trên thực tế không một NH nào muốn trích lập
phòng ngừa rủi ro cao cho các hoạt động của mình, vì nó sẽ làm giảm tổng tài sản xuống
cũng như giảm thu nhập từ hoạt động.
Nhìn lại phần trích rủi ro tín dụng ở 02 NH ta thấy CTG trích dự phong rủi ro cho
hoạt động tín dụng của họ cực kỳ thấp, nhưng nếu so tổng tỷ lệ rủi ro tín dụng với lợi
nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh trước chi phí dự phòng rủi ro tín dụng, cũng như tỷ
lệ so với tổng thu nhập hoạt động thì lại chiếm tỷ trọng cao hơn so với khoản dự phòng
mà VCB trích lập.
Trước những quy định an toàn vốn được đưa ra, dường như VCB ít bị biến động
hơn, cụ thể khoản dự phòng của họ năm 2010 tăng 89% trong khi đó khoản dự phòng
mà CTG trích lập năm 2010 tăng lên gấp gần 5 lần chiếm tới 20.4% tổng thu nhập từ
hoạt động của CTG.
II. Phân tích cơ cấu:
22
Lợi nhuận của NH chủ yếu thu từ lãi vay, nếu NH nào có thu nhập lãi thuần chiếm tỷ
trọng thấp và thu nhập ngoài lãi (thu nhập từ kinh doanh ngoại tệ, chứng khoán kinh
doanh, chứng khoán đầu tư, hoạt động khác) chiếm tỷ trọng cao trong tổng thu nhập thì
thể hiện sự không ổn định trong nguồn thu nhập, do những hoạt động kinh doanh ngoài
cho vay có thể chứa đựng nhiều rủi ro, dẫn đến nguồn thu nhập của NH bị ảnh hưởng
theo. Nhìn vào biểu đồ ta thấy, thu nhập lãi thuần của CTG chiếm khoảng 82% tổng thu
nhập mỗi năm, bên VCB có phần nhỏ hơn chiếm khoảng 70% năm 2010, bởi VCB có sự
đa dạng các hoạt động hơn (nhìn vào cơ cấu phẩn tài sản VCB ta có thể thấy rõ điều
này), điều này cũng đồng nghĩa VCB tiềm ẩn nhiều sự bất ổn định trong nguồn thu lợi
nhuận của mình hơn.
Phân tích hiệu quả:
NIM: Tỷ lệ thu nhập lãi cận biên: cho thấy một đồng tài sản sinh ra bao nhiêu đồng
lãi cho NH. Số NIM tại CTG luôn lớn hơn VCB mặc dù tỷ trọng chi phí lãi và các chi
phí tương tự có cao hơn, nhưng cơ cấu tài tỷ trọng doanh thu từ lãi của CTG là rất lớn,
chiếm 82% tổng thu nhập. Hơn nữa tổng tài sản trong hai năn 2008 và 2009 của CTG
vẫn nhỏ hơn so với VCB, nên NIM cao hơn.
NNIM: Tỷ lệ thu nhập ngoài lãi cận biện, đo lường thu nhập từ các hoạt động khác
của NH ngoại hoạt động tín dụng. Trong cơ cấu tài sản VCB có sự phân bổ ra các hoạt
CƠ CẤU THU NHẬP CỦA CIG NĂM 2010
TN lãi thuần
Lãi thuần từ
DV
Lãi thuần từ
KD ngoại hối
Lãi thuần từ
CKKD
Lãi thuần từ
CKĐT
Lãi thuần từ
HĐ khác
TN từ góp
vốn
CƠ CẤU THU NHẬP CỦA VCB NĂM 2010
TN lãi thuần
Lãi thuần từ
DV
Lãi thuần từ
KD ngoại hối
Lãi thuần từ
CKKD
Lãi thuần từ
CKĐT
Lãi thuần từ
HĐ khác
TN từ góp
vốn
23
động ngoài hoạt động tín dụng một lượng tài sản lớn cho các mục như đầu tư, góp
vốn…Chính vì điều này mà hàng năm các nguồn tài sản này đem về cho VCB một
khoản thu không nhỏ, nhất là khoản thu nhập từ dịch vụ và thu nhập từ kinh doanh ngoại
hối đem lại khoản thu nhập khá đều đặn hàng năm.
Phần IV. PHÂN TÌCH CAMELS
Camels là hệ thống chỉ tiêu đánh giá mức độ lành mạnh của hệ thống tài chính do
Quỹ Tiền tệ quốc tế (IMF) nghiên cứu và thiết lập. Khung phân tích lý thuyết này được
nhiều quốc gia vận dụng làm căn cứ để xem xét mức độ lành mạnh của từng định chế tài
chính riêng rẽ cũng như toàn bộ hệ thống.
Với phạm vi giới hạn của chuyên đề này, khung Camels được vận dụng để đánh giá
mức độ lành mạnh của hệ thống ngân hàng Việt Nam bằng cách xem xét từ việc tổng
hợp các chỉ số sức khỏe từ 04 ngân hàng quốc doanh.
Nội dung của khung phân tích camels tập trung vào 6 nhóm chỉ tiêu đặc trưng có
tác động đến sức khỏe của các định chế tài chính gồm:
- Capital Adequacy: Đảm bảo đầy đủ vốn hay an toàn vốn
- Asset quality: Chất lượng tài sản.
- Management Soundness: Quản trị lành mạnh
- Earnings: Thu nhập
- Liquidity: Tính thanh khoản
- Sensitivity To Market Risk: Độ nhạy rủi ro thị trường
I. Tỷ Lệ Yêu Cầu Vốn Tối Thiểu:
Trong hoạt động ngân hàng, an toàn vốn là một một chỉ tiêu tiên quyết cần phải có
để làm cơ sở cho các hoạt động khác như tăng trưởng tín dụng cũng như tạo một tuyến
phòng thủ vững chắc trước những tác động ngoại sinh của các loại rủi ro mang tính đặc
thù của ngành như rủi ro tín dụng phát sinh từ nợ xấu, rủi ro hối đoái…
24
Tỉ lệ an toàn vốn tối thiểu là một thước đo độ an toàn vốn của ngân hàng. Nó
được tính theo tỉ lệ phần trăm của tổng vốn cấp I và vốn cấp II so với tổng tài sản đã
điều chỉnh rủi ro của ngân hàng.
CAR = [(Vốn cấp I + Vốn cấp II) / (Tài sản đã điều chỉnh rủi ro)] * 100%
Tỉ lệ này thường được dùng để bảo vệ những người gửi tiền trước rủi ro của ngân
hàng và tăng tính ổn định cũng như hiệu quả của hệ thống tài chính toàn cầu. Bằng tỉ lệ
này người ta có thể xác định được khả năng của ngân hàng thanh toán các khoản nợ có
thời hạn và đối mặt với các loại rủi ro khác như rủi ro tín dụng, rủi ro vận hành. Hay nói
cách khác, khi ngân hàng đảm bảo được tỉ lệ này tức là nó đã tự tạo ra một tấm đệm
chống lại những cú sốc về tài chính, vừa tự bảo vệ mình, vừa bảo vệ những người gửi
tiền.
Các ngân hàng Việt Nam cũng không nằm ngoài qui luật khách quan đó. Để phù
hợp với thông lệ quốc tế (Hiệp ước Basel) và lợi ích của bản thân ngân hàng cũng như
sự an toàn cho toàn hệ thống, mức quy định tại Thông tư 13 ngày 20/5/2010 của Ngân
hàng Nhà Nước là 9%. Sau đây là hệ số CAR của Vietcombank (VCB); Vietinbank
(VTB) và hệ số CAR trung bình.
VCB CTG Trung Binh
Chỉ tiêu 2008 2009 2010 2008 2009 2010 2008 2009 2010
1. CAR 13.35% 15.81% 10.27% 10.74% 11.50% 21.08% 12.04% 13.65% 15.68%
25
0
5
10
15
20
25
VCB VTB Trung
bình
2008
2009
2010
Nhìn vào hình trên ta thấy, hệ số an toàn vốn của các ngân hàng biến động qua các
năm và nằm trong định mức an toàn theo quy định thông tư số 13/2010 là lớn hơn 9%.
Năm 2010 hệ số CAR của VTB tăng vọt lên 21.08% do ngân hàng tăng vốn điều lệ từ
1.670 tỷ (năm 2009) lên 3000 tỷ (năm 2010). Như vậy ngân hàng VTB phải biết sử dụng
vốn này một cách hiệu quả. Tuy nhiên trong năm 2011 NHNN lại hạn chế phát triển tín
dụng do đó cũng là sự khó khăn cho ngân hàng.
II. Chất Lượng Tài Sản:
Chất lượng tài sản có là nguyên nhân cơ bản dẫn đến các vụ đổ vỡ ngân hàng.
Thông thường điều này xuất phát từ việc quản lý không đầy đủ trong chính sách cho vay
– cả trước kia cũng như hiện nay. Nếu thị trường biết rằng chất lượng tài sản kém thì sẽ
tạo áp lực lên trạng thái nguồn vốn ngắn hạn của ngân hàng, và điều này có thể dẫn đến
khủng hoảng thanh khoản, hoặc dẫn đến tình trạng đổ xô đi rút tiền ở ngân hàng.
26
Nợ xấu phát sinh từ hoạt động tín dụng là một loại rủi ro kinh điển mang tính phổ
biến mà các ngân hàng phải thường xuyên đối mặt và phải đưa ra những đối sách chặt
chẽ, nghiêm ngặt để quản lý loại rủi ro này.
Tùy theo mỗi quốc gia, “thế nào là nợ xấu” sẽ được Ngân hàng Trung ương qui
định riêng. Tại Việt Nam, nợ xấu được định nghĩa và phân loại dựa trên tiêu chí “thời
gian quá hạn của một khoản tín dụng”.
Nội dung về nợ xấu được qui định tại Quyết định số 493 /2005 QĐ-NHNN ngày
22/4/2005 của NHNN ,
Theo quyết định nên trên, nợ và trích lập dự phòng được phân loại như sau: (5
loại)
Tỷ lệ trích lập dự phòng
1. Loại 1: 0%
2. loại 2: 5%
3. Loại 3: 20%
4. Loại 4: 50%
5. Loại 5: 100%
a) Nhóm 1(Nợ đủ tiêu chuẩn) bao gồm: Các khoản nợ được tổ chức tín dụng đánh
giá là có khả năng thu hồi đầy đủ cả nợ gốc và lãi đúng hạn.
b) Nhóm 2 (Nợ cần chú ý) bao gồm: Các khoản nợ được tổ chức tín dụng đánh
giá là có khả năng thu hồi đầy đủ cả nợ gốc và lãi nhưng có dấu hiệu khách hàng suy
giảm khả năng trả nợ.
c) Nhóm 3 (Nợ dưới tiêu chuẩn) bao gồm: Các khoản nợ được tổ chức tín dụng
đánh giá là không có khả năng thu hồi nợ gốc và lãi khi đến hạn. Các khoản nợ này được
tổ chức tín dụng đánh giá là có khả năng tổn thất một phần nợ gốc và lãi.
27
d) Nhóm 4 (Nợ nghi ngờ) bao gồm: Các khoản nợ được tổ chức tín dụng đánh giá
là khả năng tổn thất cao.
đ) Nhóm 5 (Nợ có khả năng mất vốn) bao gồm: Các khoản nợ được tổ chức tín
dụng đánh giá là không còn khả năng thu hồi, mất vốn.
Trong đó:
- Nhóm nợ loại 3, loại 4 và loại 5 được qui định là nợ xấu.
- Tỷ lệ nợ xấu/Tổng dư nợ tín dụng ≤ 3%.
Bảng 2.1 Tỉ lệ nợ xấu của NHQD
0
1
2
3
4
5
VCB VTB Trung bình
2008
2009
2010
TỈ LỆ NỢ XẤU 2008 2009 2010
vietcombank 4,61% 2,47% 2,83%
vietinbank 1,81% 0,61% 0,99%
TRUNG BÌNH 3.21% 1.54% 1.91%
Tỷ lệ nợ xấu là tiêu chí cơ bản để xem xét chất lượng tài sản của một ngân hàng.
Đặc thù ngành này có tới 80-90% tài sản là tài sản sinh lời, chính vì thế mà chất lượng
tài sản tốt chính là tiêu chí phản ánh chất lượng lợi nhuận của một ngân
hàng. Nhìn tương quan thấy tỷ lệ nợ xấu của VCB cao hơn VTB. Cụ thể năm 2008 tỷ lệ
28
nợ xấu của VCB là 4.61% cao hơn 3% theo quy định, do VCB cho khách hàng vay và
cho vay chứng khoán rất nhiều do đó rủi ro phát sinh cao. Như vậy VCB cần rà soát lại
các khoản cho vay nhất là cho vay chứng khoán và bất động sản.
III. Khả Năng Quản Lý:
Trình độ quản lý chi phí và khả năng nâng cao doanh thu là một bộ phận cấu thành
thể hiện khả năng quản trị lành mạnh của một ngân hàng. Điều hành và quản lý một
ngân hàng việc nâng cao doanh thu và hạ thấp chi phí là một trong những vấn đề sống
còn của doanh nghiệp.
Để giảm được chi phí và nâng doanh thu ngoài cơ hội mang yếu tố khách quan nó
còn phụ thuộc rất lớn vào trình độ tri thức của những người lãnh đạo cũng như trình độ
nghiệp vụ và ý thức trách nhiệm của đội ngũ nhân viên.
Để có được chi phí huy động rẻ (lãi suất huy động thấp) là một nghệ thuật. Trong
hoàn cảnh thị trường huy động vốn của ngành ngân hàng hiện nay đang phải cạnh tranh
gay gắt, việc nâng cao thanh thế ngân hàng bằng các nỗ lực như chất lượng phục vụ
nhanh, chính xác, cơ sở vật chất sang trọng, vị trí thuận lợi, số lượng chi nhánh phòng
giao dịch phân bổ hợp lý, thái độ tác phong của nhân viên từ tốn, lịch sự, hòa nhã…sẽ là
một lợi thế để huy động được tiền nhàn rỗi trong xã hội với chi phí tối thiểu có thể.
Hạ chi phí và nâng cao doanh thu thật sự là 2 mặt của một vấn đề. Nếu ngân hàng
làm tốt các nỗ lực nêu trên kết hợp với một đội ngũ nhân viên tín dụng giỏi nghiệp vụ,
tận tâm thì việc nâng cao doanh thu và tránh được nợ xấu là rất cao.
Đối với ngành ngân hàng, chi phí lãi và chi phí hoạt động là hai khoản mục chiếm tỷ
trọng cao trong cơ cấu chi phí và do đó ảnh hưởng khá lớn đến doanh thu. Tuy nhiên chi
phí lãi lại phụ thuộc khá nhiều vào thị trường và các ngân hàng khó có thể đưa ra biểu lãi
suất quá chênh lệch so với mức chung của thị trường, đặc biệt là trong lúc tình hình thanh
khoản thị trường vẫn chưa hoàn toàn cải thiện như giai đoạn hiện nay. Như vậy ngân
29
hàng nào thành công trong việc giảm tỷ lệ này sẽ vừa giúp tiết kiệm chi phí vừa chứng tỏ
năng lực của Ban điều hành trong việc nâng cao hiệu suất hoạt động.
VCB VTB Trung Bình
III. Khả năng quản lý 2008 2009 2010 2008 2009 2010 2008 2009 2010
1. Tỷ lệ chi phí/doanh thu 11.03% 8.89% 9.83% 0.72% 0.72% 4.14% 5.87% 4.80% 6.98%
Biểu đồ tỷ lệ chi phí trên doanh thu
0
2
4
6
8
10
12
VCB VTB Trung bình
2008
2009
2010
Quan sát biểu đồ trên ta thấy tỷ lệ chi phí/doanh thu của VCB cao hơn so với VTB
rất nhiều, điều này chứng tỏ VCB chưa kiểm soát được chi phí dẫn đến lợi nhuận giảm.
Như vậy khả năng quản lý của nhà quản lý VCB cần xem xét lại.
IV. Lợi Nhuận
Lợi nhuận là chỉ số quan trọng nhất để đánh giá công tác quản lý và các hoạt động
chiến lược của nhà quản lý thành công hay thất bại. Lợi nhuận sẽ dẫn đến hình thành
thêm vốn, đây là điều hết sức cần thiết để thu hút thêm vốn và sự hỗ trợ phát triển trong
30
tương lai từ phía các nhà đầu tư. Lợi nhuận còn cần thiết để bù đắp các khoản cho vay bị
tổn thất và trích dự phòng đầy đủ. Bốn nguồn thu nhập chính của ngân hàng là:
Thu nhập từ lãi
Thu nhập từ lệ phí, hoa hồng
Thu nhập từ kinh doanh mua bán
Thu nhập khác
4.1 Tỉ lệ thu nhập lãi cận biên (NIM)
• Tỷ lệ thu nhập lãi cận biên (NIM) = (T hu lãi cho vay và đầu tư CK – Chi trả lãi t iền gửi và nợ
khác)/T ổng tài sản sinh lời bình quân
0
0,5
1
1,5
2
2,5
3
3,5
4
VCB VTB Trung bình
2008
2009
2010
Tỉ lệ lãi biên (NIM) thể hiện mức lợi nhuận biên gộp mà ngân hàng thu được từ
nghiệp vụ cho vay truyền thống. Đặc biệt đối với các ngân hàng có cơ cấu lợi nhuận
thiên về tín dụng như các ngân hàng quốc doanh thì tỉ lệ này ảnh hưởng càng lớn tới bức
tranh lợi nhuận chung .
Nếu so sánh 02 ngân hàng có ta có thể nhận thấy mức NIM ở Vietcombank liên tục
cao hơn trong suốt 3 năm qua. Vietinbank cao đột biến năm 2010 do thu nhập từ hoạt
động từ hoạt động ngoại hối và thu nhập từ dịch vụ khác tăng đột biến, điều này rất rủi
VCB VTB Trung bình
IV. Lợi nhuận 2008 2009 2010 2008 2009 2010 2008 2009 2010
1. Thu nhập lãi cận biên 2.80% 2.68% 2.87% 0.57% 0.57% 3.58% 1.68% 1.63% 3.22%
31
ro, ngân hàng nên tập trung vào ngành nghề chính là cho vay.
4.2 Tỉ lệ thu nhập ngoài lãi cận biên (NIRR)
• Tỷ lệ thu nhập ngoài lãi cận biên (NNIM) = (Thu ngoài lãi – Chi trả ngoài
lãi)/Tổng tài sản sinh lời bình quân
VCB VTB Trung bình
IV. Lợi nhuận 2008 2009 2010 2008 2009 2010 2008 2009 2010
2.Thu nhập ngoài lãi cận biên 1.25% 0.95% 0.87% 0.19% 0.19% 0.84% 0.72% 0.57% 0.86%
0
0,2
0,4
0,6
0,8
1
1,2
1,4
VCB VTB Trung bình
2008
2009
2010
Qua biểu đồ ta thấy thu nhập ngoài lãi của VCB rất cao và có xu hướng giảm nhưng
không đáng kể, ngược lại VTB lại tăng đột biến năm 2010. Năm 2010 khủng hoảng kinh
tế nên ngân hàng hạn chế cho vay và tập trung vào hoạt động kinh doanh khác điều này
rủi ro rất cao.
4.3 Tỉ suất sinh lời trên tài sản và tỉ suất sinh lời trên vốn chủ sỡ hữu
ROA là tỷ số lợi nhuận ròng trên tài sản (Return on total assets): đo lường khả
năng sinh lợi trên mỗi đồng tài sản.
Công thức:
32
ROA
=
Lợi nhuận ròng dành cho cổ đông thường/
Tổng tài sản
ROA cung cấp cho nhà đầu tư thông tin về các khoản lãi được tạo ra từ lượng vốn
đầu tư (hay lượng tài sản). Tài sản của một ngân hàng được hình thành từ huy động và
vốn chủ sở hữu. Cả hai nguồn vốn này được sử dụng để tài trợ cho các hoạt động của
của ngân hàng. Hiệu quả của việc chuyển vốn đầu tư thành lợi nhuận được thể hiện qua
ROA. ROA càng cao thì càng tốt vì ngân hàng đang kiếm được nhiều tiền hơn trên
lượng đầu tư ít hơn.
VCB VTB Trung bình
IV. Lợi nhuận 2008 2009 2010 2008 2009 2010 2008 2009 2010
4. ROA 1.28% 1.54% 1.37% 0.61% 0.61% 3.06% 0.95% 1.08% 2.21%
0
0,5
1
1,5
2
2,5
3
3,5
VCB VTB Trung bình
2008
2009
2010
Qua đồ thị ta thấy ROA của VCB tăng giảm không đáng kể qua các năm điều đó
chứng tỏ được bản lỉnh của một ngân hàng lớn. Tuy nhiên với ưu thế của ngân hàng lớn
thì ROA như vậy là chưa tốt. Đối với VTB thì ROA tăng đột biến năm 2010 có thể do
ngân hàng hoàn thành mức vốn điều lệ là 3000tỷ là sử dụng vốn có hiệu quả, tuy nhiên
mức thu nhập này từ hoạt động kinh doanh ngoại tệ và hoạt động dịch vụ thì chưa được
ổn định, ngân hàng nên ổn định ROA bằng lợi nhuận cho vay thì tốt nhất.
33
ROE là tỷ số lợi nhuận ròng trên vốn chủ sở hữu (Return on common
equyty): là tỷ số quan trọng nhất đối với các cổ đông, tỷ số này đo lường khả năng sinh
lợi trên mỗi đồng vốn của cổ đông thường.
Công thức:
ROE =
Lợi nhuận ròng dành cho cổ đông thường/
Vốn cổ phần thường
Chỉ số này là thước đo chính xác để đánh giá một đồng vốn bỏ ra và tích lũy tạo ra
bao nhiêu đồng lời. Hệ số này thường được các nhà đầu tư phân tích để so sánh với các
cổ phiếu cùng ngành trên thị trường, từ đó tham khảo khi quyết định mua cổ phiếu nào.
Tỷ lệ ROE càng cao càng chứng tỏ công ty sử dụng hiệu quả đồng vốn của cổ
đông, có nghĩa là ngân hàng đã cân đối một cách hài hòa giữa vốn cổ đông với vốn đi
vay để khai thác lợi thế cạnh tranh của mình trong quá trình huy động vốn, mở rộng quy
mô. Cho nên hệ số ROE càng cao thì các cổ phiếu càng hấp dẫn các nhà đầu tư hơn.
• ROA (>1%)
• ROE ( 15-20%)
VCB VTB Trung bình
IV. Lợi nhuận 2008 2009 2010 2008 2009 2010 2008 2009 2010
3. ROE 20.57% 23.61% 19.81% 2.07% 2.07% 8.15% 11.32% 12.84% 13.98%
34
0
5
10
15
20
25
VCB VTB Trung bình
2008
2009
2010
Qua đồ thị ta thấy ROE của VCB cao hơn và hấp dẫn hơn ROE của VTB, điều đó
chứng tỏ trên thị trường chứng khoán giá cổ phiếu VCB hấp dẫn hơn CTG.
V. Thanh Khoản
Thanh khoản ảnh hưởng đến lòng tin của người gửi tiền và người cho vay. Thanh
khoản kém, chứ không phải là chất lượng tài sản có kém, mới là nguyên nhân trực tiếp
của hầu hết các trường hợp đổ vỡ ngân hàng. Rất khó có thể xây dựng một thước đo duy
nhất để định lượng được hay bao quát được tất cả các yếu tố về thanh khoản, mức độ đủ
vốn, chất lượng tài sản có và lợi nhuận, do có nhiều khác biệt về quy mô, hoạt động giữa
các ngân hàng khác nhau, cũng như do ảnh hưởng của điều kiện thị trường khu vực,
quốc gia và quốc tế. Không có một tỷ lệ nào thực sự bao hàm được các khía cạnh khác
nhau của yếu tố thanh khoản đối với tất cả các ngân hàng với quy mô và loại hình khác
nhau.
Các yếu tố về thanh khoản
Nói chung có thể đánh giá mức độ thanh khoản dựa trên khả năng của ngân hàng
trong việc đáp ứng nhu cầu về vốn cho hoạt động của mình. Những yếu tố cần xem xét
bao gồm mức độ biến động của tiền gửi, mức độ phụ thuộc vào nguồn vốn nhạy cảm với
rủi ro, khả năng sẵn có của những tài sản có thể chuyển đổi nhanh chóng thành tiền mặt,
khả năng tiếp cận đến thị trường tiền tệ, mức độ hiệu quả nói chung của chiến lược,
chính sách quản lý tài sản nợ và tài sản có của ngân hàng, tuân thủ với các chính sách
35
thanh khoản nội bộ ngân hàng, nội dung, quy mô và khả năng sử dụng dự kiến của các
cam kết cấp tín dụng.
Có hai nguyên nhân giải thích tại sao thanh khoản lại có ý nghĩa đặc biệt quan trọng
đối với ngân hàng. Thứ nhất, cần phải có thanh khoản để đáp ứng yêu cầu vay mới mà
không cần phải thu hồi những khoản cho vay đang trong hạn hoặc thanh lý các khoản
đầu tư có kỳ hạn. Thứ hai, cần có thanh khoản để đáp ứng tất cả các biến động hàng
ngày hay theo mùa vụ về nhu cầu rút tiền một cách kịp thời và có trật tự. Do ngân hàng
thường xuyên huy động tiền gửi ngắn hạn (với lãi suất thấp) và cho vay số tiền đó với
thời hạn dài hạn
VCB VTB Trung bình
V. Thanh khoản
1. Tiền và tương đương tiền/tổng
tiền gửi 1.95% 2.23% 2.56% 1.27% 1.27% 0.97% 1.61% 1.75% 1.76%
1. Tiền và tương đương tiền
0
0,5
1
1,5
2
2,5
3
VCB VTB Trung bình
2008
2009
2010
Qua đồ thị ta thấy mức độ thanh khoản của VCB tương đối cao và ổn định tăng dần
qua các năm, điều đó chứng tỏ VCB an toàn hơn VTB.
2. Tỷ lệ cho vay/tổng tiền gửi
36
VCB VTB Trung bình
V. Thanh khoản
3. Tỷ lệ cho vay/tiền gửi 69.40% 70.93% 86.37% 250.61% 250.61% 149.01% 160.00% 160.77% 117.69%
0
50
100
150
200
250
300
VCB VTB Trung bình
2008
2009
2010
Nhìn vào hình và bảng trên ta thấy, tỉ lệ cho vay/tổng tiền gửi của của VTB rất cao
điều này thúc đẩy các nhà quản trị, giám sát ngân hàng đánh giá toàn bộ danh mục cho
vay vì tính thanh khoản của ngân hàng giảm đi một cách tương ứng thì đòi hỏi phải thắt
chặt tín dụng
VI. Mức Độ Nhạy Cảm Với Rủi Ro Thị Trường
Mức độ nhạy cảm với rủi ro thị trường được thể hiện bằng chữ cái S (Sensitivity)
trong hệ thống phân tích CAMELS. Phân tích S nhằm đo lường mức độ ảnh hưởng của
thay đổi về lãi suất và/hoặc tỷ giá đến giá trị của lợi nhuận hay vốn cổ phần. Phân tích S
quan tâm đến khả năng của ban lãnh đạo ngân hàng trong việc xác định, giám sát, quản
lý và kiểm soát rủi ro thị trường, đồng thời đưa ra dấu hiệu chỉ dẫn định hướng rõ ràng
và tập trung.
VCB CTG Trung bình
VI. Nhạy cảm của thị trường 2008 2009 2010 2008 2009 2010 2008 2009 2010
1. Khe hở nhạy cảm lãi suất (lần) 2.02 0.91 0.34 1.13 1.13 0.92 1.57 1.02 0.63
37
0
0,5
1
1,5
2
2,5
VCB VTB Trung
bình
2008
2009
2010
- Khe hở nhạy cảm LS:
Khe hở nhạy = Giá trị TS Có - Giá trị TS Nợ
cảm LS nhạy cảm LS nhạy cảm LS
+ Khe hở > 0, nếu LS tăng thì thu nhập NH tăng
+ Khe hở < 0, nếu LS tăng thì thu nhập NH giảm
Qua biểu đồ ta thấy khe hở nhạy cảm lãi suất của 2 ngân hàng đều dương chứng tỏ
nếu lãi suất tăng thì thu nhập của ngân hàng tăng. Tuy nhiên khe hở lãi suất VCB có dấu
hiệu giảm trong khi lãi suất càng ngày càng tăng, chứng tỏ VCB có GT TSN nhạy cảm
lãi suất cao hơn GT TSC, VCB nên xem xét lại danh mục Tài sản nợ nhạy cảm lãi suất
để đảm bảo lợi nhuận ngân hàng ổn định.
38
TÀI LIỆU THAM KHẢO
TS. Hoàng Công Gia Khánh – Bài giảng QTNH
Peter S.Rose – Quản Trị Ngân Hàng Thương Mại – NXB Tài Chính - 2001
Trang web
Một số nguồn tư liệu khác như báo chí, tài liệu thư viện , vv…
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- ch9_nhom5_tt_116.pdf