MỤC LỤC
Trang
LỜI NÓI ĐẦU 1
CHƯƠNG I: THỰC TRẠNG QUY TRÌNH KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC CHI PHÍ HOẠT ĐỘNG TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH DO CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN PKF VIỆT NAM THỰC HIỆN 3
1.1. Mục tiêu kiểm toán khoản mục chi phí hoạt động trong kiểm toán Báo cáo tài chính do Công ty TNHH kiểm toán PKF Việt Nam thực hiện 3
1.2. Đặc điểm kế toán khoản mục chi phí hoạt động ở khách thể kiểm toán của Công ty TNHH kiểm toán PKF Việt Nam ảnh hưởng tới kiểm toán 4
1.2.1. Đặc điểm chung về khoản mục chi phí hoạt động ở các khách thể kiểm toán của Công ty TNHH kiểm toán PKF Việt Nam 4
1.2.2. Hạch toán chi phí hoạt động tại khách thể của Công ty TNHH kiểm toán PKF Việt Nam 7
1.2.3. Kiểm soát nội bộ đối với chi phí hoạt động 9
1.2.4. Những sai phạm thường gặp tại các khách thể và rủi ro khi thực hiện kiểm toán khoản mục chi phí hoạt động 10
1.3. Quy trình kiểm toán khoản mục chi phí hoạt động trong kiểm toán Báo cáo tài chính do Công ty TNHH kiểm toán PKF Việt Nam thực hiện 12
1.3.1. Giai đoạn lập kế hoạch và thiết kế phương pháp kiểm toán khoản mục chi phí hoạt động trong kiểm toán BCTC do Công ty TNHH kiểm toán PKF Việt Nam thực hiện 13
1.3.1.1. Qui trình lập kế hoạch và thiết kế phương pháp kiểm toán khoản mục chi phí hoạt động trong kiểm toán BCTC tại Công ty TNHH kiểm toán PKF Việt Nam 13
1.3.1.2. Thực trạng lập kế hoạch và thiết kế phương pháp kiểm toán khoản mục chi phí hoạt động tại Công ty ABC 18
1.3.1.3. Thực trạng lập kế hoạch và thiết kế phương pháp kiểm toán khoản mục chi phí hoạt động tại Công ty XYZ 25
1.3.2. Giai đoạn thực hiện kiểm toán kiểm toán khoản mục chi phí hoạt động trong kiểm toán BCTC do Công ty TNHH kiểm toán PKF Việt Nam thực hiện 35
1.3.2.1. Các thủ tục kiểm toán trong thực hiện kiểm toán khoản mục chi phí hoạt động do Công ty TNHH kiểm toán PKF Việt Nam thực hiện 35
1.3.2.2. Thực hiện kiểm toán khoản mục chi phí hoạt động trong kiểm toán BCTC của khách hàng ABC 37
1.3.2.3. Thực hiện kiểm toán khoản mục chi phí hoạt động trong kiểm toán BCTC tại khách hàng XYZ 47
1.3.3. Giai đoạn kết thúc kiểm toán khoản mục chi phí hoạt động trong kiểm toán BCTC do Công ty TNHH kiểm toán PKF Việt Nam thực hiện 59
1.3.3.1. Các thủ tục kết thúc kiểm toán khoản mục chi phí hoạt động trong kiểm toán BCTC do Công ty TNHH kiểm toán PKF Việt Nam thực hiện 59
1.3.3.2. Kết thúc kiểm toán khoản mục chi phí hoạt động trong BCTC tại khách hàng ABC 60
1.3.3.3. Kết thúc kiểm toán khoản mục chi phí hoạt động trong kiểm toán BCTC tại khách hàng XYZ 61
1.3.4. So sánh thực trạng kiểm toán khoản mục chi phí hoạt động tại hai khách hàng ABC và XYZ 63
1.3.4.1. Sự giống nhau về quy trình thực hiện kiểm toán khoản mục chi phí hoạt động trong kiểm toán BCTC của khách hàng ABC và XYZ 64
1.3.4.2. Sự khác nhau về quy trình kiểm toán khoản mục chi phí hoạt động trong kiểm toán BCTC tại hai khách hàng 65
CHƯƠNG II: NHẬN XÉT VÀ CÁC GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUY TRÌNH KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC CHI PHÍ HOẠT ĐỘNG TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH DO CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN PKF VIỆT NAM THỰC HIỆN 67
2.1. Sự cần thiết phải hoàn thiện quy trình kiểm toán khoản mục chi phí hoạt động trong kiểm toán BCTC do Công ty TNHH kiểm toán PKF Việt Nam thực hiện. 67
2.2. Nhận xét về thực trạng quy trình kiểm toán khoản mục chi phí hoạt động trong kiểm toán Báo cáo tài chính do Công ty TNHH kiểm toán PKF việt Nam thực hiện 68
2.2.1. Những ưu điểm trong thực tế 68
2.2.3. Những tồn tại trong thực tế 70
2.3. Các giải pháp hoàn thiện quy trình kiểm toán khoản mục chi phí hoạt động trong kiểm toán Báo cáo tài chính do Công ty TNHH kiểm toán PKF thực hiện 71
KẾT LUẬN 76
PHỤ LỤC 77
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU
Trang
Sơ đồ 1.1 Hạch toán tổng hợp chi phí bán hàng 8
Sơ đồ 1.2: Hạch toán tổng hợp chi phí quản lý doanh nghiệp 9
Sơ đồ 1.3: Sơ đồ tổ chức chung của Công ty ABC 19
Sơ đồ 1.4: Sơ đồ tổ chức chung của Công ty XYZ 26
Biểu 1.1: Ghi chép hệ thống kế toán đối với chi phí hoạt động tại Công ty ABC 21
Biểu 1.2: Thực hiện phân tích sơ bộ báo cáo tài chính đối với Công ty ABC 22
Biểu 1.3: Cơ sở xác định trọng yếu 23
Biểu 1.4: Ước lượng ban đầu về tính trọng yếu cho các khoản mục trên Báo cáo KQKD của Công ty ABC 24
Biểu 1.5: Đánh giá rủi ro tai Công ty Cổ phần ABC 24
Biểu 1.6: Tìm hiểu và đánh giá hệ thống KSNB của Công ty XYZ 28
Biểu 1.7: Giấy tờ phân tích sơ bộ các khoản mục của Công ty XYZ 32
Biểu1.8: Giấy tờ ước lượng ban đầu về tính trọng yếu cho các khoản mục trên BCKQKD của Công ty XYZ 33
Biểu 1.9: Đánh giá rủi ro tại Công ty XYZ 34
Biểu 1.10: Thử nghiệm kiểm soát đối với chi phí hoạt động tại Công ty ABC 37
Biểu 1.11: Giấy tờ tổng hợp, đối chiếu chi phí QLDN của Công ty Cổ phần ABC 40
Biểu 1.12: Giấy tờ phân tích đối với chi phí QLDN tại Công ty Cổ phần ABC 41
Biểu 1.13: Giấy tờ tổng hợp chi phí QLDN theo đối ứng tài khoản tại Công ty Cổ phần ABC 43
Biểu 1.14: Giấy tờ kiểm tra chi tiết chi phí dịch vụ mua ngoài và chi phí bằng tiền khác tại khách hàng ABC 45
Biểu 1.15: Giấy tờ kiểm tra chi tiết chi phí QLDN tháng 01/2010 tại khách hàng ABC 46
Biểu 1.16: Giấy tờ tổng hợp, đối chiếu đối với chi phí bán hàng tại Công ty XYZ 48
Biểu 1.17: Giấy tờ tổng hợp, đối chiếu đối với chi phí QLDN tại Công ty XYZ 49
Biểu 1.18: Giấy tờ phân tích đối với chi phí bán hàng tại Công ty XYZ 50
Biểu 1.19: Giấy tờ phân tích đối với chi phí QLDN tại Công ty XYZ 51
Biểu 1.20: Giấy tờ kiểm tra chi tiết TK 6417 54
Biểu 1.21: Giấy tờ tổng hợp chi phí QLDN dối ứng theo tài khoản tại Công ty XYZ 56
Biểu 1.22: Giấy tờ kiểm tra chi tiết chi phí quản lý doanh nghiệp 57
Biểu 1.23: Tổng hợp sai sót phần hành chi phí hoạt động 60
Biểu 1.24: Biểu chỉ đạo chi phí hoạt động 61
Biểu 1.25: Tổng hợp sai sót phần hành chi phí hoạt động 62
Biểu 1.26: Biểu chỉ đạo chi phí hoạt động 63
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN PHẢN BIỆN
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
KTV : Kiểm toán viên
BCTC : Báo cáo tài chính
KSNB : Kiểm soát nội bộ
TSCĐ : Tài sản cố định
KH : Khấu hao
BCĐKT : Bảng cân đối kế toán
BCKQKD : Báo cáo kết quả kinh doanh
BCQT : Báo cáo quản trị
QLDN : Quản lý doanh nghiệp
BH : Bán hàng
TT : Thanh toán
TK : Tài khoản
SXKD : Sản xuất kinh doanh
HĐQT : Hội đồng quản trị
PX : Phân xưởng
PC : Phiếu chi
UNC : Ủy nhiệm chi
CT : Chứng từ
BTC : Bộ Tài chính
TH : Thực hiện
KT :
91 trang |
Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 3956 | Lượt tải: 3
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Báo cáo Quy trình kiểm toán khoản mục chi phí hoạt động trong kiểm toán tài chính do Công ty TNHH kiểm toán PKF Việt Nam thực hiện, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
911
Bảng đối chiếu chi phí QLDN với các TK khác
TK
ĐƯ
Tài khoản đối ứng
PSN
PSC
Ghi chú
111
Tiền mặt
707.858.423
V
1121
Tiền gửi VNĐ
64.970.727
1.247.549
V
1122
Tiền gửi USĐ
95.440.358
5.965.050
V
1311
Phải thu khách hàng
246.435.648
-
V
142
Chi phí trả trước ngắn hạn
37.231.803
V
133
Thuế GTGT được khấu trừ
2
2.007
V
214
Khấu haoTSCĐ
455.835.721
-
V
2426
Chi phí trả trước dài hạn
135.430.265
-
V
3311
Phải trả người bán
255.380.364
-
V
333
Thuế và các khoản phải nộp
3.003.931
-
V
334
Phải trả công nhân viên
1.319.788.445
-
V
338
Chi phí phải trả khác
22.152.510
982.980
V
911
Xác định KQKD
E220.6.1.1
3.336.016.403
E220.6.1.3
V FS09
III: Đã thực hiện:
-V: Đối chiếu với các phần hành khác có liên quan đảm bảo đã khớp đúng
- Không có đối ứng bất thường
- Kiểm tra kết chuyển váo TK 911
IV: Kết luận
Chi phí QLDN trong mối quan hệ đối chiếu chéo với các phần hành khác được ghi nhận hợp lý.
Nhận định ban đầu về những khoản chi phí dễ có sai phạm, thông qua thủ tục phân tích, cùng với việc thực hiện kết hợp các phần hành khác trong quá trình kiểm toán như chi phí khấu hao sẽ kết hợp với phần hành TSCĐ, chi phí nhân viên sẽ kết hợp với phần hành tiền lương… Do vậy, khi kiểm tra chi tiết chi phí QLDN kiểm toán viên quyết định kiểm tra các nghiệp vụ phát sinh với số lượng lớn các khoản mục chi phí mua ngoài và chi phí bằng tiền khác ở các tháng trong năm theo phương thức chọn mẫu. Mẫu chọn theo phán đoán của kiểm toán viên, chọn theo phương pháp số lớn. Những phát hiện thu được kiểm toán viên ghi chép lại trên giấy tờ làm việc để làm bằng chứng cho kết luận kiểm toán sau này.
Biểu 1.22: Giấy tờ kiểm tra chi tiết chi phí quản lý doanh nghiệp
PKF
KHÁCH HÀNG: Công ty XYZ
Tham chiếu
E220.6.2.1
NIÊN ĐỘ
31/12/2009
NỘI DUNG
CHI PHÍ QLDN
Ký
Ngày
Người TH
HTT
28/03/2010
Người KT
VTH
28/03/2010
I.Mục tiêu:
Đảm bảo các khoản chi phí QLDN trong kỳ được ghi nhận hợp lý, chính xác và có thực
II.Công việc
- Thu thập sổ chi tiết TK 6427, 6428
- Chọn mẫu ngẫu nhiên một số nghiệp vụ phát sinh lớn để tiến hành kiểm tra kết hợp với chứng từ
Phát hiện:
Ngày CT
CT
Nội dung
Số tiền
Phát hiện
5/1
PC02
Thanh toán tiền huấn luyện an toàn lao động
1.500.000
Không tách VAT
18/01
PC19
Ủng hộ kinh phí cho nha văn hóa
2.000.000
Chi phí không hợp lệ
16/03
PC132
Trả phụ cấp cho công nhân viên
3.140.000
Đề nghị không có chữ ký giám đốc, đã có ký nhận tiền
31/03
PC170
Thanh toán tiền nước
2.863.636
Cần ghi tên trả tiền là Công ty XYZ
30/06
PC545
Dụng cụ tài trợ phục vụ thể thao
2.940.000
Chi phí không hợp lệ
9/ 08
PC 657
Mua thẻ đeo cho cán bộ nhân viên
560.000
Không tìm thấy phiếu chi
11/ 08
PC 664
Ủng hộ ngân sách phường
400.000
Chi phí không hợp lý
9/ 10
PC 816
Khen thưởng cho cá nhân có thành tích tốt
6.000.000
Chưa có chữ ký của người nhận
10/11
PC901
Hỗ trợ kinh phí cho hội cựu chiến binh
10.000.000
Chi phí không hợp lệ
Những lưu ý thu được:
- Doanh nghiệp có nhiều chi phí không phục vụ cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp như các chi phí ủng hộ thể thao, ủng hộ xã phường…
-Nhiều chữ ký trên chứng từ còn thiếu
Trong năm 2009 là năm doanh nghiệp được miễn giảm thuế vì mới đi vào hoạt động sản xuất kinh doanh nên những chi phí này chưa ảnh hưởng tới kết quả kinh doanh, trong những năm tới doanh nghiệp cần lưu ý những khoản chi phí trên khi tính thuế thu nhập doanh nghiệp
III: Kết luận
Ngoại trừ những ảnh hưởng nếu có của phát hiện trên thì khoản mục chi phí quản lý được phản ánh đầy đủ, hợp lý và có thực
1.3.3. Giai đoạn kết thúc kiểm toán khoản mục chi phí hoạt động trong kiểm toán BCTC do Công ty TNHH kiểm toán PKF Việt Nam thực hiện
1.3.3.1. Các thủ tục kết thúc kiểm toán khoản mục chi phí hoạt động trong kiểm toán BCTC do Công ty TNHH kiểm toán PKF Việt Nam thực hiện
Giai đoạn kết thúc là giai đoạn cuối cùng của mỗi cuộc kiểm toán. Đối với kiểm toán khoản mục chi phí hoạt động, các bước công việc cần thực hiện trong giai đoạn này là:
Thứ nhất: Soát xét giấy tờ làm việc
Kiểm toán viên tiến hành kiểm tra lại tính hợp lý và đầy đủ của các giấy tờ làm việc đối với chi phí, bổ sung những giấy tờ cần thiết nếu còn thiếu đồng thời hủy bỏ những giấy tờ không có tác dụng chứng minh cho kết luận kiểm toán. Công việc soát xét giấy tờ làm việc là một công việc không thể thiếu và quan trọng do vậy công việc này luôn được kiểm soát bởi chính KTV thực hiện và KTV cấp cao hơn KTV thực hiện.
Thứ hai: Đánh giá tổng thể về những sai sót trên BCTC
Trên cơ sở giấy tờ làm việc và các bằng chứng thu thập được KTV tiến hành tổng hợp chênh lệch kiểm toán phát hiện được kèm theo các bằng chứng giải thích. Đồng thời xem xét các sự kiện phát sinh sau niên độ, xem xét mức độ ảnh hưởng đến kết luận kiểm toán.
Sau khi tổng hợp các chênh lệch, kiểm toán viên đánh giá lại các chênh lệch đó và để có thể đưa ra kết luận kiểm toán. Trong trường hợp có các bút toán điều chỉnh, kiểm toán viên cần phải thảo luận với khách hàng về các bút toán điều chỉnh đó. Mỗi sự khác biệt cần thảo luận với cấp quản lý thích hợp nhằm bảo đảm rằng chúng là đúng sự thật. Khi những chênh lệch đã được thảo luận và khách hàng đã chấp nhận những chênh lệch đó, kiểm toán viên yêu cầu khách hàng thực hiện các bút toán điều chỉnh thích hợp. Nếu khách hàng không đồng ý với ý kiến kiểm toán hoặc không chấp nhận thực hiện bút toán điều chỉnh thì KTV đưa ra ý kiến ngoại trừ hoặc ý kiến chấp nhận từng phần.
Thứ ba: Hoàn tất cuộc kiểm toán
Sau khi thảo luận và đi đến thống nhất giữa hai bên, PKF Việt Nam tiến hành họp trao đổi các vấn đề về quản lý, tổng kết các phát hiện. Kiểm toán viên hoàn tất hồ sơ kiểm toán, hoàn tất tổng thể công việc kiểm toán, Báo cáo tài chính và phát hành Báo cáo kiểm toán.
1.3.3.2. Kết thúc kiểm toán khoản mục chi phí hoạt động trong BCTC tại khách hàng ABC
Thứ nhất: Soát xét giấy tờ làm việc
Nhằm đảm bảo cho các thủ tục phần hành chi phí hoạt động đã thực hiện tại Công ty Cổ phần ABC là hợp lý và đầy đủ để có thể đưa ra kết luận kiểm toán. KTV tiến hành việc kiểm tra lại tính hợp lý của giấy tờ làm việc, hủy bỏ những giấy tờ không cần thiết sau đó lập bảng tổng hợp các sai phạm.
Biểu 1.23: Tổng hợp sai sót phần hành chi phí hoạt động
PKF
KHÁCH HÀNG: Công ty CP ABC
Tham chiếu
E220.2
NIÊN ĐỘ
31/12/2009
NỘI DUNG
CHI PHÍ QLDN
Ký
Ngày
Người TH
HTL
20/03/2010
Người KT
VTH
21/03/2010
BIỂU TỔNG HỢP SAI SÓT
Số
TT
Nội dung
Tham chiếu
Bảng CĐKT
Báo cáo KQKD
Không có sai sót trọng yếu được phát hiện
Thứ hai: Đánh giá tổng thể về những sai sót trên BCTC
Sau khi xem xét các sự kiện phát sinh sau niên độ và kết luận không có sự kiện nào phát sinh sau niên độ làm ảnh hưởng đến chi phí hoạt động của Công ty Cổ phần ABC. Sử dụng biểu tổng hợp hợp sai sót chi phí hoạt động cùng những bằng chứng thu thập được KTV đưa ra biểu chỉ đạo và kết luận: “ Xét trên khía cạnh trọng yếu, chi phí hoạt động của Công ty Cổ phần ABC được phản ánh một cách trung thực hợp lý”
Biểu 1.24: Biểu chỉ đạo chi phí hoạt động
PKF
KHÁCH HÀNG: Công ty CP ABC
Tham chiếu
E220.1
NIÊN ĐỘ
31/12/2009
NỘI DUNG
CHI PHÍ QLDN
Ký
Ngày
Người TH
HTL
20/03/2010
Người KT
VTH
21/03/2010
BIỂU CHỈ ĐẠO
Số TK
Nội dung
Tham chiếu
Số trước kiểm toán
31/12/09
Số điều chỉnh
Số sau kiểm toán
Số cuối kỳ
31/12/08
642
Chi phí QLDN
3.384.864.457
-
3.384.864.457
2.186.756.285
FS 09
-
AFS 09
AFS08
FS09: Đối chiếu khớp đúng với BCTC năm 2009
AFS09:Đối chiếu khớp đúng với Báo cáo kiểm toán năm 2009
AFS08: Đối chiếu khớp đúng với Báo cáo kiểm toán năm 2008
Thứ ba: Hoàn tất kiểm toán
Cuối cuộc kiểm toán, cuộc họp giữa chủ nhiệm kiểm toán của PKF Việt Nam và Công ty Cổ phần ABC (Giám đốc, Ban kiểm soát, kế toán trưởng) được tiến hành. PKF Việt Nam đề xuất một số ý kiến về công tác quản lý chi phí như cần lưu ý hơn với những khoản trên 100.000 VND phải có giấy hóa đơn GTGT theo qui định của Bộ tài chính, hoàn thiện hệ thống sổ sách.
PKF Việt Nam đưa ra ý kiến chấp nhận toàn phần, khách hàng đồng ý, PKF Việt Nam sẽ hoàn thiện hồ sơ kiểm toán, và đảm bảo phát hành Báo cáo kiểm toán đúng hạn cho khách hàng.
1.3.3.3. Kết thúc kiểm toán khoản mục chi phí hoạt động trong kiểm toán BCTC tại khách hàng XYZ
Thứ nhất: Soát xét giấy tờ làm việc
Soát xét giấy tờ là việc không thể thiếu khi KTV hoàn thành các thủ tục kiểm tra. Sau khi thực hiện kiểm toán xong KTV kiểm tra lại tính hợp lý của các giấy tờ làm việc, hủy bỏ những vấn đề không cần thiết, đánh tham chiếu lên các giấy tờ làm việc. Trưởng nhóm tiến hành soát xét một lượt các giấy tờ của KTV để đảm bảo chất lượng và ký xác nhận kiểm tra.
KTV tiến hành lập bảng tổng hợp sai sót
Biểu 1.25: Tổng hợp sai sót phần hành chi phí hoạt động
PKF
KHÁCH HÀNG: Công ty XYZ
Tham chiếu
E220.2
NIÊN ĐỘ
31/12/2009
NỘI DUNG
CHI PHÍ HOẠT ĐỘNG
Ký
Ngày
Người TH
HTL
27/03/2010
Người KT
VTH
28/03/2010
BIỂU TỔNG HỢP SAI SÓT
Số
TT
Nội dung
Tham chiếu
Bảng CĐKT
Báo cáo KQKD
Không có sai sót trọng yếu được phát hiện
Thứ hai: Đánh giá tổng thể về những sai sót trên BCTC
- KTV tiến hành thực hiện thủ tục bổ sung:
Xem xét các sự kiện phát sinh sau niên độ và đi đến kết luận không có sự kiện nào ảnh hưởng đến báo cáo tài chính tại ngày 31/12/2009
- KTV trên cơ sở các phát hiện, kết luận không có sai phạm đối với khoản mục chi phí hoạt động, cần lưu ý những chi phí không hợp lý để khấu trừ thuế.
- Cuối cùng KTV đưa ra biểu chỉ đạo cho khoản mục chi phí hoạt động và kết luận: “Xét trên khía cạnh trọng yếu, chi phí hoạt động của Công ty XYZđược phản ánh một cách trung thực hợp lý”
Biểu 1.26: Biểu chỉ đạo chi phí hoạt động
PKF
KHÁCH HÀNG: CÔNG TY XYZ
Tham chiếu
E220.1
NIÊN ĐỘ
31/12/2009
NỘI DUNG
CHI PHÍ HOẠT ĐỘNG
Ký
Ngày
Người TH
HTL
27/03/2010
Người KT
VTH
28/03/2010
BIỂU CHỈ ĐẠO
Số TK
Nội dung
Tham chiếu
Số trước kiểm toán
31/12/09
(FS 09)
Số điều chỉnh
Số sau kiểm toán
(AFS09)
Số cuối kỳ
31/12/08
(FS08)
642
Chi phí QLDN
3.344.213.989
-
3.344.213.989
339.395.870
641
Chi phí BH
3.345.456.239
-
3.345.456.239
FS09: Đối chiếu khớp đúng với BCTC năm 2009
AFS09:Đối chiếu khớp đúng với Báo cáo kiểm toán năm 2009
FS08: Đối chiếu khớp đúng với BCTC năm 2008
Thứ ba: Hoàn tất kiểm toán
Cuộc họp giữa chủ nhiệm kiểm toán của PKF Việt Nam và Công ty XYZ (Giám đốc, Ban kiểm soát, kế toán trưởng) được tiến hành. PKF Việt Nam đề xuất một số ý kiến về công tác quản lý chi phí, kiểm soát nội bộ đối với khoản mục chi phí.
PKF Việt Nam đưa ra ý kiến chấp nhận toàn phần, khách hàng đồng ý, PKF VIệt Nam sẽ hoàn thiện hồ sơ kiểm toán và đảm bảo phát hành Báo cáo kiểm toán đúng hạn cho khách hàng.
1.3.4. So sánh thực trạng kiểm toán khoản mục chi phí hoạt động tại hai khách hàng ABC và XYZ
Tại PKF Việt Nam quy trình kiểm toán khoản mục chi phí hoạt động đã được thiết kế chung cho mọi cuộc kiểm toán, tuy nhiên không phải rập khuôn cứng nhắc. Mỗi một khách hàng lại có những điểm khác nhau về hệ thống kiểm soát, về đặc điểm kinh doanh, về các loại chi phí hoạt động phát sinh… nên sự vận dụng quy trình chung đó vào mỗi cuộc kiểm toán là linh hoạt. Dưới đây là những nhìn nhận về quy trình kiểm toán khoản mục chi phí hoạt động tại hai khách hàng mà Công ty TNHH kiểm toán PKF Việt Nam thực hiện.
1.3.4.1. Sự giống nhau về quy trình thực hiện kiểm toán khoản mục chi phí hoạt động trong kiểm toán BCTC của khách hàng ABC và XYZ
- Trong giai đoạn lập kế hoạch và thiết kế phương pháp kiểm toán
PKF Việt Nam thực hiện giai đoạn này tại hai khách hàng đều thông qua ba bước chủ yếu: Hiểu biết về khách hàng, đánh giá rủi ro và xây dựng chương trình kiểm toán
KTV tiến hành thu thập những thông tin cần thiết về cả hai khách hàng trước khi đánh giá hệ thống KSNB.
Việc thực hiện đánh giá hệ thống KSNB và ước lượng mức trọng yếu tại cả hai khách hàng đều được thực hiện nghiêm chỉnh và đảm bảo chất lượng. Việc đánh giá này chính là cơ sở ban đầu cho KTV có định hướng thực hiện các thủ tục kiểm toán tiếp theo một cách hiệu quả đối với khoản mục chi phí hoạt động tại hai khách hàng. Việc đánh giá mức rủi ro kiểm toán tại cả hai khách hàng tập trung vào những khoản mục chi phí hoạt động hay xảy ra sai phạm. Khi thực hiện thủ tục phân tích sơ bộ tại hai khách hàng, KTV đều phân tích theo các khoản mục trọng yếu trên BCTC liên quan mật thiết đến chi phí hoạt động. Cuối cùng, KTV thực hiện xây dựng chương trình kiểm toán.
- Trong giai đoạn thực hiện kiểm toán:
Công việc kiểm toán khoản mục chi phí hoạt động tại hai khách hàng ABC và XYZ đều tuân theo quy trình chung thống nhất của PKF Việt Nam nhưng đồng thời cũng tùy thuộc vào quy mô của cuộc kiểm toán cũng như đặc điểm của khách hàng mà KTV xác định các bước thủ tục kiểm toán một cách linh hoạt, sáng tạo. Ở cả hai khách hàng, kiểm toán viên đều thực hiện hầu hết các thủ tục kiểm toán đã được thiết kế và đảm bảo phát hiện được sai sót trọng yếu.
Thủ tục kiểm tra chi tiết đều thực hiện dựa trên phương pháp chọn mẫu, mẫu chọn mang tính chất đại diện và theo xét đoán nghề nghiệp của KTV.
- Trong giai đoạn kết thúc kiểm toán:Giai đoạn này tại hai khách hàng ABC và XYZ gần như không khác biệt
Kết thúc kiểm toán khoản mục chi phí hoạt động tại hai khách hàng thực hiện theo tuần tự các bước là giống nhau gồm: Soát xét giấy tờ làm việc, đánh giá tổng thể về những sai sót trên BCTC và hoàn tất kiểm toán Tại Công ty XYZ và ABC đều không có sai sót trọng yếu được phát hiện, không có bút toán điều chỉnh được đưa ra. KTV đều lập bảng tổng hợp sai sót và đưa ra kết luận là chi phí hoạt động được trình bày trung thực, hợp lý.
1.3.4.2. Sự khác nhau về quy trình kiểm toán khoản mục chi phí hoạt động trong kiểm toán BCTC tại hai khách hàng
Những điểm chung trong quy trình kiểm toán khoản mục chi phí hoạt động tại khách thể ABC và XYZ phản ánh quy trình kiểm toán chuẩn của PKF Việt Nam. Tuy nhiên chương trình này không áp dụng như nhau tại hai khách thể mà vận dụng một cách linh hoạt tùy theo từng khách hàng cụ thể tại khách hàng ABC và XYZ như sau:
- Trong giai đoạn lập kế hoạch và thiết kế phương pháp kiểm toán:
Điểm khác biệt đầu tiên giữa hai khách hàng là ABC là khách hàng cũ và XYZ là khách hàng mới. Khách hàng ABC là Công ty hoạt động trong lĩnh vực xây dựng công trình và chỉ thuần túy trong xây dựng nên không có chi phí bán hàng mà chỉ có quản lý doanh nghiệp. Khách hàng XYZ là Công ty hoạt động trong lĩnh vực sản xuất vở, các đồ văn phòng phẩm… Do vậy ngoài chi phí QLDN còn có chi phí bán hàng trong khoản mục chi phí hoạt động.
Việc chấp nhận khách hàng giữa hai khách hàng không giống nhau. Đối với Công ty là khách hàng cũ của Công ty do vậy việc đánh giá chấp nhận khách hàng dựa trên những thay đổi của năm hiện tại, còn đối với Công ty XYZ việc này cần tiến hành nghiên cứu kỹ lưỡng hơn như xem xét đến khả năng ký hợp đồng kiểm toán, xem xét những rủi ro đối với uy tín của Công ty PKF Việt Nam.
Hiểu biết về khách hàng đối với Công ty ABC kiểm toán viên lấy từ hồ sơ thường trực năm trước, còn với Công ty XYZ kiểm toán viên phải thực hiện tìm hiểu toàn bộ thông tin cơ sở và thông tin về nghĩa vụ pháp lý. Đồng thời khi thực hiện đánh giá hệ thống KSNB và rủi ro kiểm toán, kiểm toán viên đánh giá hệ thống KSNB của Công ty ABC là hiệu quả nên chương trình kiểm toán được thiết kế giảm bớt các thủ tục kiểm tra chi tiết. Tuy nhiên để đảm bảo chất lượng kiểm toán, KTV vẫn thực hiện đầy đủ các công việc của thử nghiệm cơ bản. Với khách hàng XYZ, hệ thống KSNB được đánh giá là trung bình do vậy KTV xác định khi thực hiện kiểm toán khách hàng XYZ thì thủ tục cơ bản cần phải tăng cường hơn, mẫu chọn kiểm tra cũng phải nhiều hơn và chi tiết hơn.
- Trong giai đoạn thực hiện kiểm toán:
Nhìn chung, giai đoạn lập kế hoạch và thiết kế phương pháp kiểm toán cũng như giai đoạn kết thúc kiểm toán tại hai khách hàng tương đối giống nhau. Sự khác biệt của quy trình kiểm toán khoản mục chi phí hoạt động tại hai khách hàng thể hiện rõ ràng nhất ở giai đoạn thực hiện kiểm toán.
Hệ thống KSNB của Công ty ABC được đánh giá là hoạt động liên tục và có hiệu quả do đó KTV thực hiện thử nghiệm kiểm soát, trong khi đó tại khách hàng XYZ không thực hiện kiểm soát.
Thủ tục thử nghiệm cơ bản theo đó tại khách hàng ABC ít hơn tại khách hàng XYZ tuy nhiên tại ABC, KTV cũng tiến hành đầy đủ các thủ tục, chỉ giảm bớt số lượng mẫu chọn kiểm tra chi tiết. Đối với khách hàng XYZ khối lượng công việc lớn hơn ở số lượng mẫu chi phí được chọn để kiểm tra chi tiết.
Thông qua việc so sánh quy trình kiểm toán khoản mục chi phí hoạt động do PKF Việt Nam thực hiện tại hai khách hàng ABC và XYZ chúng ta có thể rút ra nhận định về thực tế kiểm toán khoản mục chi phí hoạt động trong kiểm toán BCTC do PKF Việt Nam thực hiện :
+ Một là kiểm toán khoản mục chi phí hoạt động thực hiện những bước công việc tổng quát giống nhau theo quy trình chuẩn của PKF Việt Nam thiết lập
+ Hai là kiểm toán khoản mục chi phí hoạt động trong kiểm toán BCTC do Công ty TNHH kiểm toán PKF Việt Nam trên thực tế thực hiện chi tiết và những kỹ thuật không bị bó buộc trong một khuôn mẫu sẵn mà được thay đổi phù hợp với thực tế, từ đó mang lại hiệu quả cao trong công tác kiểm toán.
CHƯƠNG II: NHẬN XÉT VÀ CÁC GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN
QUY TRÌNH KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC CHI PHÍ HOẠT ĐỘNG TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH DO CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN PKF VIỆT NAM THỰC HIỆN
2.1. Sự cần thiết phải hoàn thiện quy trình kiểm toán khoản mục chi phí hoạt động trong kiểm toán BCTC do Công ty TNHH kiểm toán PKF Việt Nam thực hiện.
“Phát triển nhanh và bền vững” luôn là mục tiêu của toàn bộ nền kinh tế nói chung và của nền kinh tế Việt Nam nói riêng. Đặc biệt trong bối cảnh nền kinh tế thị trường ở Việt Nam hiện nay, cạnh tranh vừa là một rào cản và cũng là động lực để thúc đẩy nền kinh tế đi lên. Các đơn vị tổ chức xã hội, kinh tế cạnh tranh với nhau bằng nhiều chỉ tiêu khác nhau và hiện nay cạnh tranh bằng chất lượng phục vụ đang được coi trọng và ngày càng nâng cao. Cạnh tranh dẫn đến những cái không phù hợp, lỗi thời sẽ bị xóa bỏ và những cái phù hợp tiến bộ sẽ tồn tại như một quy luật tất yếu.
Kiểm toán xuất hiện trên thế giới từ thời kỳ La Mã cổ đại và phát triển rất nhanh chóng cho tới ngày nay. Tại Việt Nam, ngành kiểm toán mặc dù thời gian hình thành và phát triển không lâu, những năm 90 của thế kỷ XX chỉ có một vài Công ty kiểm toán thì đến nay đã có trên 150 Công ty kiểm toán lớn nhỏ trong cả nước. Cùng với sự phát triển của đó, yêu cầu ngày một nâng cao về cả chất lượng và số lượng BCKT trong kiểm toán BCTC của các doanh nghiệp đòi hỏi các Công ty kiểm toán phải làm sao để nâng cao hiệu quả hoạt động, tăng sức cạnh tranh của mình, đáp ứng tốt hơn nhu cầu của khách hàng.
Công ty TNHH kiểm toán PKF Việt Nam thành lập từ năm 2002, tuổi đời còn non trẻ. Bởi vậy, để có thể đứng vững trong sự cạnh tranh của nền kinh tế mới, tồn tại và ngày càng phát triển, thực hiện mục tiêu đứng top 10 các Công ty kiểm toán hàng đầu tại Việt Nam thì một vấn đề quan trọng cần đặt ra đó là ngày một nâng cao hơn nữa chất lượng kiểm toán.
Đối với bất kỳ một nhà quản lý doanh nghiệp hay một nhà đầu tư nào thì khoản mục chi phí hoạt động cũng là một vấn đề rất được quan tâm và chú trọng. Khi một doanh nghiệp kiểm soát tốt được chi phí, doanh nghiệp sẽ có khả năng gia tăng lợi nhuận, hoạt động hiệu quả hơn. Qua đó ta có thể thấy hoàn thiện quy trình kiểm toán nói chung cũng như quy trình kiểm toán khoản mục chi phí hoạt động nói riêng đang là một yêu cầu khách quan được đặt ra với PKF Việt Nam.
Hơn nữa, xuất phát từ thực tế quy trình kiểm toán khoản mục chi phí hoạt động tại Công ty PKF Việt Nam còn chứa đựng một số hạn chế. Quy trình kiểm toán cho khoản mục chi phí hoạt động được PKF Việt Nam thực hiện tương đối khoa học, mang tính định hướng hiệu quả cho KTV ở nhiều loại hình doanh nghiệp. Tuy vậy, trong quá trình thực hiện kiểm toán trên thực tế còn gặp phải một số hạn chế. Do đó, những nhược điểm đó cần phải được khắc phục để PKF Việt Nam ngày một lớn mạnh hơn.
2.2. Nhận xét về thực trạng quy trình kiểm toán khoản mục chi phí hoạt động trong kiểm toán Báo cáo tài chính do Công ty TNHH kiểm toán PKF việt Nam thực hiện
Công ty TNHH kiểm toán PKF Việt Nam với 8 năm hoạt động trong lĩnh vực trong lĩnh vực kiểm toán, tài chính, kế toán và tư vấn. Đến nay, PKF Việt Nam đã có mạng lưới khách hàng rộng khắp trên cả ba miền trong cả nước,có thể tham gia cung cấp dịch vụ kiểm toán cho các dự án, các tổ chức niêm yết trên thị trường chứng khoán, các doanh nghiệp hoạt động trong các lĩnh vực… Quy trình kiểm toán của PKF Việt Nam, đặc biệt là kiểm toán khoản mục chi phí hoạt động luôn tuân thủ nghiêm ngặt chuẩn mực kiểm toán Việt Nam và các quy định của Pháp luật. Kiểm toán khoản mục chi phí hoạt động do PKF Việt Nam thực hiện khá hiệu quả và đảm bảo mục tiêu kiểm toán tổng quát và mục tiêu kiểm toán đặc thù của khoản mục chi phí hoạt động. Tuy nhiên, quy trình kiểm toán khoản mục chi phí hoạt động bên cạnh những điều đã làm được vẫn còn tồn tại một số những nhược điểm cần được khắc phục. Dưới đây là những nét khái quát về ưu điểm và nhược điểm của quy trình kiểm toán khoản mục chi phí hoạt động do Công ty TNHH kiểm toán PKF Việt Nam thực hiện.
2.2.1. Những ưu điểm trong thực tế
- Trong giai đoạn lập kế hoạch và thiết kế phương pháp kiểm toán
Công ty TNHH kiểm toán PKF Việt Nam tiến hành đánh giá chấp nhận khách hàng, tìm hiểu khách hàng không chỉ khách hàng mới mà còn cả những khách hàng cũ. Các thông tin về khách hàng như đặc điểm hoạt động kinh doanh, cơ cấu tổ chức, các TK sử dụng… được chú trọng từ đó giúp kiểm toán viên nắm bắt được cách thức ghi nhận chi phí trong kỳ, nhận biết những khoản chi phí dễ xảy ra sai phạm. Thông qua đó, kiểm toán viên có cơ sở quan trọng để đánh giá rủi ro, căn cứ hợp lý cho việc thiết kế chương trình kiểm toán có hiệu quả.
Mức trọng yếu tổng thể ước lượng ban đầu được xác định một cách rõ ràng theo tỷ lệ phần trăm trên doanh thu. Việc phân bổ mức trọng yếu cho các khoản mục được thực hiện một cách phù hợp, mức trọng yếu này trở thành cơ sở cho KTV thực hiện chọn mẫu kiểm toán và thử nghiệm kiểm toán một cách hiệu quả nhất, đảm bảo không bỏ sót các sai phạm trọng yếu. Đánh giá rủi ro tại PKF Việt Nam đối với khoản mục chi phí hoạt động đã chú trọng tập trung đánh giá khoản mục chi phí trọng yếu. Ngoài ra, chương trình kiểm toán chung đối với khoản mục chi phí hoạt động được thiết kế khá rõ ràng và chi tiết.
- Trong giai đoạn thực hiện kiểm toán
PKF Việt Nam thực hiện phân công công việc một cách rõ ràng và khoa học, các phần hành có mối liên hệ với nhau sẽ tạo điều kiện liên hệ nhau từ đó việc thực hiện kiểm toán khá rõ ràng và hiệu quả. Kiểm toán viên đã thực hiện một cách chính xác theo chương trình kiểm toán đã lập ra trong giai đoạn đầu. Các phát hiện của kiểm toán viên đều phải báo cáo và xin ý kiến của trưởng nhóm kiểm toán, công việc của KTV được thể hiện trên giấy tờ làm việc một cách rõ ràng và khoa học. Hơn nữa, các bước trong quá trình kiểm toán được thực hiện hợp lý, bước ban đầu sẽ làm cơ sở, bổ sung, bổ trợ cho bước sau. Cụ thể như: Thông qua thử nghiệm kiểm soát kiểm toán viên xem xét việc có giảm thiểu được khối lượng công việc của thử nghiệm cơ bản hay không... Nếu có bất kỳ một sự thay đổi nào trong chương trình kiểm toán thì sẽ được toàn bộ nhóm kiểm toán thảo luận và đi đến thống nhất.
- Trong giai đoạn kết thúc kiểm toán
Trong giai đoạn này trên thực tế PKF Việt Nam thực hiện hết sức chặt chẽ. Trước khi đưa ra kết luận kiểm toán về khoản mục chi phí hoạt động, KTV tiến hành soát xét giấy tờ làm việc, việc soát xét đó được thực hiện từ chính kiểm toán viên thực hiện phần đó và trưởng nhóm kiểm toán, sau đó tổng hợp những phát hiện. Đồng thời, các sự kiện phát sinh sau ngày lập BCTC cũng được kiểm toán viên xem xét một cách cẩn thận để đảm bảo về sự ảnh hưởng của nó đến khoản mục chi phí hoạt động nói chung và đến BCTC của khách hàng nói riêng.
2.2.3. Những tồn tại trong thực tế
- Trong giai đoạn lập kế hoạch và thiết kế phương pháp kiểm toán
PKF Việt Nam chưa thực hiện thu thập hiểu biết sâu về khách hàng như chỉ dừng lại ở các thông tin về đặc điểm kinh doanh hay cơ cấu tổ chức… mà chưa tìm hiểu về những mối quan hệ của khách hàng đối với những biến động của thị trường hay những yếu tố xã hội ảnh hưởng đến hoạt động của khách hàng. Việc tìm hiểu về nghĩa vụ pháp lý được PKF Việt Nam tiến hành nhưng chỉ ở mức độ sơ lược.
Tìm hiểu về hệ thống KSNB được thực hiện bằng phương pháp phỏng vấn, điều tra và quan sát tại đơn vị nhưng còn chưa thật sự đầy đủ và chủ yếu lấy từ tài liệu nội bộ của đơn vị. Quan sát trực tiếp hoạt động kinh doanh của đơn vị như tham quan nhà xưởng, dây chuyền sản xuất… đã được chú trọng nhưng chưa đầy đủ ở tất cả các khách hàng. Kết quả đánh giá ban đầu về hệ thống KSNB chỉ dựa trên kinh nghiệm của những kiểm toán viên có nhiều kinh nghiệm chứ không có một thước đo chuẩn. Chương trình kiểm toán khoản mục chi phí hoạt động được xây dựng cho tất cả các khách hàng, cho mọi loại hình doanh nghiệp kể cả sản xuất kinh doanh, xây dựng, thương mại hay ngân hàng. Do vậy, ít nhiều ảnh hưởng đến sự linh hoạt trong quá trình thực hiện kiểm toán từ đó có thể dẫn đến chất lượng kiểm toán không cao.
- Trong giai đoạn thực hiện kiểm toán
Thủ tục phân tích được sử dụng là phân tích ngang mà chưa chú trọng nhiều đến phân tích dọc, phân tích tính hợp lý và thủ tục phân tích dựa vào thông tin tài chính mà chưa sử dụng đến thông tin phi tài chính.
Việc tiến hành kiểm toán thực hiện chủ yếu là chọn mẫu kiểm toán. Tại Công ty TNHH kiểm toán PKF Việt Nam chưa xây dựng hay sử dụng một phần mềm chọn mẫu nào, việc chọn mẫu được thực hiện trên kinh nghiệm và xét đoán nghề nghiệp của kiểm toán viên. Và các mẫu được chọn chủ yếu là những nghiệp vụ phát sinh lớn hoặc nghiệp vụ bất thường chưa thể hiện được tính chất của toàn bộ tổng thể cần đánh giá, vì vậy có thể bỏ qua những sai phạm mang tính chất hệ thống của những khoản phát sinh có giá trị nhỏ.
2.3. Các giải pháp hoàn thiện quy trình kiểm toán khoản mục chi phí hoạt động trong kiểm toán Báo cáo tài chính do Công ty TNHH kiểm toán PKF thực hiện
Xuất phát từ thực tế quy trình kiểm toán khoản mục chi phí hoạt động tại Công ty TNHH kiểm toán PKF Việt Nam còn gặp phải một số hạn chế, em xin mạnh dạn đưa ra một số giải pháp nhằm hoàn thiện quy trình như sau:
- Trong giai đoạn lập kế hoạch và thiết kế phương pháp kiểm toán
Thứ nhất về việc tìm hiểu khách hàng:
Luận cứ:
Theo Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 300 về “ Lập kế hoạch kiểm toán”, trong giai đoạn này kiểm toán viên tiến hành thu thập những hiểu biết về ngành nghề kinh doanh của khách hàng, tìm hiểu về hệ thống KSNB, xem xét nghiệp vụ và thực tế hoạt động của khách hàng, xem xét hồ sơ kiểm toán năm trước, tham quan nhà xưởng và dây chuyền sản xuất, nhận diện các bên liên quan và thu thập thông tin về cơ sở pháp lý của khách hàng.
Giải pháp đề xuất:
PKF Việt Nam trong giai đoạn này cần tăng cường sự hiểu biết về môi trường bên ngoài khách hàng, thông tin pháp lý như thông tin về đối thủ cạnh tranh, mối quan hệ với các yếu tố xã hội. Việc tìm hiểu và thu thập thông tin về khách hàng cần tiến hành từ nhiều kênh, từ nội bộ doanh nghiệp và từ các nguồn độc lập bên ngoài như báo đài, internet… Các thông tin này mặc dù không ảnh hưởng trực tiếp nhưng nó tác động đến phong cách và quan điểm quản lý của nhà quản lý, do vậy nó giản tiếp ảnh hưởng đến hạch toán khoản mục chi phí hoạt động. Thêm vào đó, kiểm toán viên cần chú trọng hơn nữa việc xem xét thực trạng hoạt động kinh doanh của đơn vị.
Điều kiện vận dụng:
Tìm hiểu thông tin về khách hàng đòi hỏi yêu cầu về thời gian và chi phí kiểm toán. Các giải pháp trên được đưa ra sẽ thực hiện tốt trên thực tế nếu kiểm toán viên không bị giới hạn nhiều về mặt thời gian, để từ đó kiểm toán viên có thể sắp xếp thời gian phù hợp cho việc hiểu biết về khách hàng. Bên cạnh đó, kiểm toán viên cần có kiến thực về ngành nghề, tính chất hoạt động của đơn vị và tạo lập được quan hệ tốt với khách hàng từ đó thuận lợi cho việc thực hiện của mình.
Thứ hai: Đánh giá về hệ thống KSNB
Luận cứ:
Theo chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 400 về Đánh giá rủi ro và kiểm soát nội bộ chỉ ra rằng:” Kiểm toán viên phải có đầy đủ hiểu biết về hệ thống kế toán và hệ thống KSNB của khách hàng để lập kế hoạch và thiết kế chương trình kiểm toán phù hợp, có hiệu quả”. Qua đó chúng ta có thể thấy đánh giá hệ thống KSNB là một công việc rất cần thiết mà KTV cần phải tuân thủ.
Giải pháp hoàn thiện:
Tìm hiểu và đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ trong giai đoạn này PKF Việt Nam nên sử dụng bảng câu hỏi thiết kế cần được cụ thể và chi tiết hóa cho các phần hành cụ thể. Cụ thể đối với đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ cho khoản mục chi phí hoạt động nên được thực hiện bởi bảng câu hỏi dành riêng cho khoản mục chi phí hoạt động có thể bao gồm một số câu hỏi như sau:
- Có bộ phận kiểm toán nội bộ hoạt động trong đơn vị hay không?
- Kế toán công ty có được đào tạo bài bản không?
- Thường xuyên có sự đối chiếu chéo trong công tác kế toán không, kế toán trưởng có thường xuyên xem xét lại hoạt động của các nhân viên khác không?
- Đơn vị có quy chế chi tiêu nội bộ không?
- Đơn vị có thực hiện các bước kiểm soát chi phí cần thiết không?
- Có qui định phân cấp trách nhiệm cụ thể của từng nhân viên kế toán không?
- Có xây dựng hệ thống tài khoản để hạch toán chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp không?...
Thông qua việc sử dụng bảng câu hỏi cụ thể cho khoản mục chi phí hoạt động để đánh giá về hệ thống KSNB sẽ phục vụ tốt nhất cho xây dựng và thiết kế phương pháp kiểm toán, cũng như việc thực hiện kiểm toán khoản mục này ở các giai đoạn sau
Điều kiện vận dụng:
KTV thực hiện đánh giá hệ thống KSNB phải là người có kinh nghiệm, có khả năng nhận định tốt. Công việc đánh giá hệ thống KSNB nên linh hoạt tùy thuộc vào từng khách hàng. Cụ thể, bảng câu hỏi có thể phục vụ tốt cho khách hàng đơn giản và ít phức tạp, còn đối với những khách hàng phức tạp kiểm toán viên nên kết hợp giữa sử dụng bảng câu hỏi kết hợp với vẽ lưu đồ để đánh giá hệ thống KSNB.
Thứ ba: Xây dựng chương trình kiểm toán
Luận cứ:
Theo VAS 300: “Chương trình kiểm toán là toàn bộ những chỉ dẫn cho KTV và trợ lý kiểm toán tham gia vào công việc kiểm toán, là phương tiện ghi chép theo dõi kiểm tra tình hình thực hiện kiểm toán…”
Thiết kế một chương trình kiểm toán hợp lý sẽ mang lại một cuộc kiểm toán hiệu quả và đạt chất lượng cao, mang tính định hướng tốt.
Giải pháp hoàn thiện:
Chương trình kiểm toán khoản mục chi phí hoạt động tại Công ty TNHH kiểm toán PKF Việt Nam áp dụng mẫu chương trình kiểm toán chi phí hoạt động cho toàn bộ khách hàng hoạt động ở tất cả các lĩnh vực do vậy dẫn đền sự cứng nhắc, đôi khi không phù hợp. Do vậy PKF Việt Nam cần vận dụng mẫu chương trình sẵn có đó để xây dựng nên chương trình kiểm toán chi tiết cho tùy từng dạng tổ chức kinh tế.
Điều kiện vận dụng:
Việc xây dựng chương trình kiểm toán riêng cho mỗi khách hàng dựa trên chương trình kiểm toán chung cần lấy cơ sở từ sự hiểu biết rõ về khách hàng mà mình kiểm toán, đồng thời kết hợp với thủ tục phân tích, đánh giá trọng yếu…đã kiến nghị ở trên
- Trong giai đoạn thực hiện kiểm toán:
Thủ tục phân tích:
Luận cứ:
Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 520 về quy trình phân tích chỉ ra rằng: “Thủ tục phân tích là việc phân tích số liệu, các thông tin, tỉ suất quan trọng, thông qua đó tìm ra những xu hướng biến động và tìm ra những mối quan hệ có mâu thuẫn với các thông tin liên quan khác hoặc có chênh lệch lớn so với giá trị dự kiến”. Các loại phân tích được sử dụng chủ yếu là đánh giá tính hợp lý, phân tích xu hướng và phân tích tỉ suất.
Giải pháp hoàn thiện:
Thực hiện thủ tục phân tích trong quá trình kiểm toán giúp kiểm toán viên thu thập bằng chứng phù hợp và đầy đủ nhanh hơn và không mất nhiều thời gian. Để nâng cao hiệu quả của thủ tục phân tích, góp phần tăng hiệu quả cho cuộc kiểm toán, PKF Việt Nam cần tăng cường hơn nữa thủ tục phân tích để từ đó có thể giảm bớt các công việc kiểm tra chi tiết một cách hiệu quả. Thủ tục phân tích trong giai đoạn này của kiểm toán khoản mục chi phí hoạt động không nên chỉ dừng lại ở phân tích ngang (phân tích xu hướng) mà có thể tiến hành tăng cường phân tích dọc như tỷ lệ chi phí trên doanh thu của từng tháng, sau đó so sánh tỷ lệ này giữa các tháng sẽ thấy được sự tăng lên hay giảm xuống của chi phí so với doanh thu, từ đó có cơ sở tốt hơn để tiến hành kiểm tra chi tiết hiệu quả. Ngoài ra, nếu như tại đơn vị có kế hoạch, dự toán hoặc định mức về chi phí hoạt động trong kỳ, KTV tiến hành xem xét kế hoạch đó có thiết lập khả thi không, sau đó có tiến hành phân tích giữa số kế hoạch và số thực tế.
Việc phân tích cũng nên được thực hiện thông qua việc so sánh các thông tin tài chính với các thông tin phi tài chính như số lượng nhân viên quản lý doanh nghiệp (bán hàng)/ Chi phí tiền lương để thấy được sự tương thích phù hợp.
Việc phân tích cần được mở rộng trong nhiều năm tài chính để thấy được xu hướng phát triển của doanh nghiệp, có thể phân tích ngang chi phí hoạt động của năm nay so với năm trước vào cùng một tháng để thấy được xu hướng biến động của nó.
Nếu tìm thấy sự chênh lệch thì kiểm toán viên tiến hành tìm hiểu, phỏng vấn nhân viên kế toán thu thập thông tin hoặc những người có trách nhiệm để lấy giải trình về sự chênh lệch ấy. Đồng thời KTV tiến hành chọn mẫu để kiểm tra tính hợp lý của việc chênh lệch từ đó trình bày ý kiến.
Điều kiện vận dụng:
Khi áp dụng các thủ tục phân tích, KTV phải xem xét về mục tiêu của thủ tục, đặc điểm của đơn vị và ngành nghề lĩnh vực mà đơn vị đang hoạt động, khả năng thu thập các thông tin tài chính và thông tin phi tài chính của đơn vị, tính độc lập và có khả năng sử dụng được của thông tin.
Chọn mẫu kiểm toán:
Luận cứ:
Chọn mẫu kiểm toán là một kỹ thuật quan trọng được sử dụng trong kiểm toán BCTC nói chung và kiểm toán khoản mục chi phí hoạt động nói riêng. Xác định phương pháp chọn mẫu khoa học có ý nghĩa quan trọng trong việc đạt được rủi ro kiểm toán kỳ vọng. Bởi phương pháp chọn mẫu khoa học sẽ giảm thiểu rủi ro chọn mẫu, giảm thiểu ảnh hưởng của mẫu chọn tới kết quả kiểm toán.
Theo VSA 530, Lấy mẫu kiểm toán và các thủ tục lựa chọn khác: “… Lấy mẫu kiểm toán: Là áp dụng các thủ tục kiểm toán trên số phần tử ít hơn 100 % tổng số phần tử của một số dư tài khoản hay một loại nghiệp vụ, sao cho mọi phần tử đều có cơ hội để được chọn. Lấy mẫu kiểm toán sẽ giúp kiểm toán viên thu thập và đánh giá bằng chứng kiểm toán về các đặc trưng của các phần tử được chọn, nhằm hình thành hay củng cố kết luận về tổng thể. Lấy mẫu kiểm toán có thể tiến hành theo các phương pháp thống kê hoặc phi thống kê … Việc lựa chọn lấy mẫu thống kê hay phi thống kê tùy thuộc vào xét đoán nghề nghiệp của KTV xem phương pháp nào có hiệu quả hơn để thu thập đầy đủ bằng chứng kiểm toán thích hợp trong từng điều kiện cụ thể… KTV phải đảm bảo rủi ro kiểm toán áp dụng phương pháp lấy mẫu kiểm toán giảm xuống mức có thể chấp nhận được khi xác định cỡ mẫu…”.
Giải pháp hoàn thiện:
Để công tác chọn được mẫu kiểm toán điển hình, mang tính đại diện cho toàn bộ tổng thể được tốt hơn, Công ty TNHH kiểm toán PKF Việt Nam nên xem xét và áp dụng một số phương pháp chọn mẫu khác như chọn mẫu ngẫu nhiên theo phần mềm chọn mẫu để kết hợp các phương pháp chọn mẫu với nhau. Bên cạnh đó, Công ty có thể tham khảo các kỹ thuật chọn mẫu của các công ty kiểm toán khác như kỹ thuật phân tầng.
Trong kỹ thuật phân tầng tổng thể mẫu được chia thành các tầng căn cứ vào những đặc tính tương đồng của các phần tử (thường sử dụng quy mô lượng tiền). Các tầng sẽ được chọn mẫu độc lập hoặc kết hợp để suy rộng kết quả cho toàn bộ tổng thể. Thông qua kỹ thuật phân tầng sẽ làm giảm sự khác biệt trong cùng một tầng và giúp KTV tập trung vào những bộ phận chứa đựng khả năng sai phạm. Phương pháp này đòi hỏi kiểm toán viên phải phân định giữa các tầng để mỗi đơn vị mẫu chỉ thuộc một tầng.
Việc kết hợp các phương pháp chọn mẫu với nhau sẽ có thể phát hiện các sai phạm tồn tại dưới dạng quy mô nhỏ và phân bổ đều cho các khoản mục.
Điều kiện vận dụng:
Trước hết, kiểm toán viên cần đánh giá đúng đắn vai trò của mẫu chọn, áp dụng linh hoạt và phối kết hợp các kỹ thuật chọn mẫu trong từng trường hợp cụ thể; nghiên cứu, xây dựng hoặc đầu tư để có được phần mềm chọn mẫu hiệu quả.
KẾT LUẬN
Công ty TNHH kiểm toán PKF Việt Nam chính thức đi vào hoạt động từ năm 2002, là một Công ty kiểm toán còn non trẻ về tuổi đời nhưng những gì PKF Việt Nam đã và đang làm được thật đáng tự hào. Công ty đang không ngừng phấn đầu cho mục tiêu trở thành một trong những Công ty kiểm toán hàng đầu Việt Nam.
Sau thời gian tham gia thực tập tại Công ty TNHH kiểm toán PKF Việt Nam, em đã được đi vào thực tế học hỏi, tìm hiểu những kiến thức trên ghế nhà trường được áp dụng vào thực tế ra sao. Đồng thời, em đã có cơ hội tích luỹ được những kinh nghiệm của hoạt động kiểm toán. Khoản mục chi phí hoạt động là một phần hành kiểm toán quan trọng trong kiểm toán BCTC do vậy em đã lựa chọn kiểm toán khoản mục này làm đề tài cho báo cáo chuyên đề của mình.
Quá trình nghiên cứu và thực hiện chuyên đề đã giúp em hình dung rõ hơn quy trình kiểm toán khoản mục chi phí hoạt động trong kiểm toán Báo cáo tài chính do Công ty TNHH kiểm toán PKF Việt Nam thực hiện, trên cơ sở đó, em đã trình bày những hiểu biết của mình thông qua việc mô phỏng lại quy trình kiểm toán khoản mục chi phí hoạt động tại hai khách hàng của Công ty.
Do hạn chế về thời gian nghiên cứu tìm hiểu đề tài, kinh nghiệm thực tế còn hạn chế nên báo cáo chuyên đề này không thể tránh khỏi những thiếu sót, có những vấn đề chưa được đề cập đến, em rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến để báo cáo chuyên đề của em được hoàn thiện hơn.
Một lần nữa, em xin gửi lời cảm ơn chân thành và sâu sắc tới T.S Nguyễn Thị Phương Hoa, cùng các anh chị trong Công ty TNHH kiểm toán PKF Việt Nam, đặc biệt là các anh chị trong phòng Định giá đã tận tình giúp đỡ em trong suốt quá trình thực tập và hoàn thành báo cáo chuyên đề của mình.
Hà Nội, ngày tháng năm
Sinh viên
Trần Lê Trang
PHỤ LỤC
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
GS.TS. Nguyễn Quang Quynh – TS. Ngô Trí Tuệ (Chủ biên năm 2006) Giáo trình kiểm toán tài chính, NXB Trường đại học Kinh tế Quốc dân, Hà Nội
GS.TS. Nguyễn Quang Quynh (Chủ biên năm 2008) Giáo trình kiểm toán cơ bản, NXB Trường đại học Kinh tế quốc dân, Hà Nội
GS.TS. Nguyễn Quang Quynh (Chủ biên năm 2009) Giáo trình kiểm toán hoạt động, NXB Trường đại học Kinh tế quốc dân, Hà Nội.
Hệ thống chuẩn mực kiểm toán Việt Nam
Hệ thống chuẩn mực kế toán Việt Nam
PGS. Đặng Thị Loan (Chủ biên năm 2006) Giáo trình Kế toán tài chính, NXB Trường đại học Kinh tế quốc dân, Hà Nội
Tạp chí kiểm toán
Tạp chí kế toán
Công ty TNHH kiểm toán PKF Việt Nam hồ sơ kiểm toán, giấy tờ làm việc của kiểm toán viên, chương trình kiểm toán
PHỤ LỤC
Chương trình kiểm toán chi tiết khoản mục chi phí hoạt động
của Công ty TNHH kiểm toán PKF Việt Nam
PKF
KHÁCH HÀNG
XXX
Tham chiếu
E220.4
NIÊN ĐỘ
31/12/200X
NỘI DUNG
CHI PHÍ HOẠT ĐỘNG
Ký
Ngày
Người TH
Người KT
Mục tiêu:
Mục tiêu của phần hành này là kiểm toán viên phải đưa ra ý kiến nhận xét về tính trung thực hợp lý của việc ghi nhận khoản mục chi phí hoạt động của đơn vị được kiểm toán thông qua việc thu thập các bằng chứng kiểm toán nhằm khẳng định cơ sở dẫn liệu liên quan đảm bảo tính đầy đủ, phát sinh, tính chính xác, tính trình bày và công bố, cụ thể như sau:
Đảm bảo các nghiệp vụ về chi phí phát sinh trong năm được ghi chép đầy đủ
Đảm bảo các nghiệp vụ về chi phí phát sinh được ghi nhận đúng kỳ
Đảm bảo việc ghi chép và phân bổ các yếu tố chi phí dài hạn là chính xác và phù hợp
Đảm bảo các khoản mục chi phí của doanh nghiệp được trình bày trên BCTC phù hợp
TRÌNH TỰ THỰC HIỆN
Cơ sở dẫn liệu
Người TH
Tham chiếu
Thủ tục tổng hợp đối chiếu
1
Lập bảng tổng hợp chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp theo từng khoản mục chi phí
E R O C V M P
2
Thực hiện các thủ tục đối chiếu
E R O C V M P
Đối chiếu khoản mục chi phí nói trên trên P/L với Sổ cái và Sổ chi tiết các tài khoản chi phí tương ứng
Thủ tục phân tích
1
So sánh tỷ lệ từng nhóm chi phí: chi phí lương, vật liệu, khấu hao, công cụ dụng cụ, phí lệ phí, dự phòng, dịch vụ mua ngoài, chi phí bằng tiền khác, chi phí lãi vay, chênh lệch tỷ giá đã thực hiện, lỗ từ các khoản đầu tư… với lãi gộp giữa năm hiện tại với năm trước
E R O C V M P
2
Xem xét sự biến động tăng, giảm của các khoản chi phí nói trên theo từng tháng trong năm
E R O C V M P
3
Giải thích và thực hiện các bước kiểm tra cần thiết đối với các trường hợp sau:
E R O C V M P
- Những chênh lệch lớn so với kế hoạch
- Những thay đổi lớn so với năm trước, những biến động lớn giữa các tháng trong năm
Thủ tục kiểm tra chi tiết
1
Lập WP tổng hợp chi phí bán hàng, chi phí quản lý theo đối ứng tài khoản
E R O C V M P
2
Tiến hành đối chiếu chéo trong mối quan hệ phù hợp đối ứng với các phần hành khác liên quan
E R O C V M P
3
Kiểm tra việc tập hợp chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp trong kỳ và kết chuyển chi phí vào TK xác định kết quả kinh doanh
E R O C V M P
4
Thu thập quy chế tài chính và quy chế chi tiêu nội bộ của đơn vị. Rà soát nhanh các nghiệp vụ phát sinh trên sổ Cái và sổ chi tiết tài khoản tương ứng theo từng khoản mục chi phí để kiểm tra đến chứng từ để khẳng định tính hợp lý, hợp lệ của chứng từ và các nghiệp vụ kinh tế phát sinh nhằm đảm bảo các khoản chi phí này tuân thủ quy chế nội bộ của đơn vị và phù hợp với các thông tư hướng dẫn về thuế thu nhập hiện hành.
E R O C V M P
a
Khoản mục chi phí tiền lương
Kết hợp với phần hành kiểm toán tiền lương
Lưu ý đến các khoản chi phí tiền lương cho Ban Giám đốc, HĐQT (đối chiếu với các điều khoản trong điều lệ công ty, hoặc biên bản họp HĐQT, quy chế tiền lương…)
E R O C V M P
Xem xét việc tính toán các khoản trích theo lương (BHYT, BHXH, KPCĐ) được đơn vị trích như thế nào, so sánh với biên bản đối chiếu BHXH hàng quý, hàng năm
E R O C V M P
Xem xét các khoản chi trả phụ cấp cho người nước ngoài như: chi phí đi lại, ăn ở, điện nước… được phản ánh dưới hình thức tiền lương, so sánh với hợp đồng lao động, các quy định chung của Công ty
E R O C V M P
b
Khoản mục chi phí NVL phục vụ quản lý
Kết hợp với phần hành kiểm toán hàng tồn kho
Tìm hiều sự cần thiết của các loại NVL xem có thực sự cần thiết phục vụ cho quản lý hay là không? Các quy định về định mức tiêu hao NVL cho quản lý và bán hàng như thế nào? Xem xét việc ghi nhận khoản mục chi phí có vượt quá định mức cho phép hay không? Lựa chọn một vài mẫu điển hình kiểm tra và khẳng định nghiệp vụ thật sự phát sinh.
E R O C V M P
c
Khoản mục chi phí công cụ dụng cụ
Kết hợp phần hành kiểm toán hàng tồn kho và TSLĐ khác
Kiểm tra bảng phân bổ công cụ dụng cụ vào chi phí, tiêu thức phân bổ mà đơn vị đang áp dụng. Tính toán lại chỉ tiêu chi phí này, so sánh với số liệu hạch toán của đơn vị
E R O C V M P
d
Khoản mục chi phí KH TSCĐ
Tham chiếu phần hành kiểm toán TSCĐ, kiểm tra việc phân bổ khấu hao TSCĐ vào chi phí quản lý, xem xét việc phân bổ chi phí khấu hao có phù hợp với mục đích sử dụng của tài sản hay không?
E R O C V M P
e
Khoản mục phí, lệ phí
Kiểm tra các khoản chi phí, thuế phát sinh đã được hạch toán vào chi phí quản lý là những khoản thuế gì, lưu ý đối với các khoản phạt vi phạm hợp đồng, phạt hành chính… được đơn vị hạch toán ra sao
E R O C V M P
f
Khoản mục dự phòng
Kiểm tra các khoản chi phí dự phòng đã được hạch toán trong kỳ kiểm tra mức trích lập và đối tượng trích lập dự phòng, so sánh với quy định hiện hành xem mức và cơ sở lập dự phòng được đảm bảo hay chưa, có thể tham chiếu đến các phần hành khác liên quan (dự phòng phải thu khó đòi, dự phòng giảm giá hàng tồn kho, dự phòng giảm giá chứng khoán, dự phòng trợ cấp mất việc làm…), lưu ý đến các khoản dự phòng phải trả về bảo hành sản phẩm, dự phòng phải trả cho các rủi ro từ tranh chấp hợp đồng...
E R O C V M P
g
Khoản mục chi phí dịch vụ mua ngoài
Lựa chọn một số mẫu để kiểm tra chi tiết đến chứng từ để khẳng định rằng nghiệp vụ thực sự phát sinh, lưu ý đến việc hạch toán các khoản chi phí phải trả, cơ sở để hạch toán các khoản chi phí phải trả
E R O C V M P
h
Khoản mục chi phí khác bằng tiền
Lựa chọn một số mẫu điển hình và phát sinh bất thường, có quy mô phát sinh lớn để kiểm tra đối chiếu đến chứng từ, kiểm tra việc thanh toán các khoản chi phí này bằng tiền hoặc chuyển khoản
E R O C V M P
i
Kiểm tra việc hạch toán các khoản chi phí như quảng cáo, tiếp thị, khuyến mại, tiếp khách, so sánh tỷ trọng khoản chi phí này trên tổng chi phí nhằm đảm bảo các khoản chi phí như lễ tân, giao dịch, tiếp khách không vượt quá mức khống chế tại quy định các văn bản hiện hành
E R O C V M P
k
Kiểm tra các khoản chi phí hoa hồng, khuyến mai, đối chiếu đến chứng từ liên quan như chứng từ nhận tiền hoa hồng, so sánh với chính sách khuyến mại tại đơn vị, cách thức khuyến mại và các thủ tục chi trả khuyến mại cho khách hàng… để đảm bảo rằng các nghiệp vụ này là phù hợp
E R O C V M P
l
Xem xét việc phân bổ các khoản chi phí dài hạn từ các kỳ trước có phù hợp hay là không
Trong quá trình kiểm tra phải lưu ý đến tính hợp lý, hợp lệ, hợp pháp của chứng từ, tính đúng đắn và phù hợp của các yếu tố chi phí, phù hợp mức khống chế theo quy định của nhà nước, xem xét chênh lệch tạm thời và chênh lệch vĩnh viễn nếu có
E R O C V M P
Lưu ý các giao dịch bằng đồng ngoại tệ được chuyển đổi khi hạch toán sang VND được thực hiện như thế nào?
E R O C V M P
5
Chọn mẫu các nghiệp vụ trước và sau thời điểm khoá sổ kiểm tra xem các nghiệp vụ chi phí có được ghi chép đúng kỳ hay không bằng cách kiểm tra việc thanh toán các khoản chi phí bằng tiền mặt và chuyển khoản trước và sau ngày khoá sổ lập BCTC
E R O C V M P
6
Kiểm tra việc trình bày chỉ tiêu chi phí bán hàng và chi phí QLDN, lưu ý việc trình bày các giao dịch nội bộ và giao dịch với các bên liên quan trên báo cáo KQKD và thuyết minh Báo cáo tài chính
E R O C V M P
Kết luận
1
Trên cơ sở kiểm tra chọn mẫu các nghiệp vụ, xem xét trên khía cạnh trọng yếu, theo ý kiến của tôi các ghi chép kế toán, trình bày khoản mục chi phí hoạt động của đơn vị đã trung thực, hợp lý
2
Tôi khẳng định rằng tất cả thủ tục kiểm toán cần thiết đã được thực hiện và được ghi chép trên WPs theo các thủ tục kiểm toán của hãng, cung cấp đầy đủ bằng chứng cho kết luận được đưa ra
3
Tôi khẳng định rằng các sai sót và những hạn chế cũng như các kiến nghị đã được nêu ra để đưa vào thư quản lý gửi cho khách hàng
4
Căn cứ trên các công việc kiểm toán các quy trình kiểm toán đã thực hiện, tôi thấy rằng có đủ bằng chứng để đảm bảo sự tin tưởng rằng khoản mục chi phí hoạt động đã được trình bày trung thực, hợp lý cho kỳ hoạt động từ ngày ………… đến ngày………
5
Căn cứ vào các công việc kiểm toán, các quy trình kiểm toán đã được thực hiện, tôi thấy rằng không có đủ bằng chứng để đảm bảo sự tin tưởng rằng khoản mục chi phí hoạt động đã được trình bày trung thực ,hợp lý cho kỳ hoạt động từ ngày ………… đến ngày…………
6
Căn cứ trên các công việc kiểm toán, các quy trình kiểm toán đã thực hiện, tôi thấy rằng có đủ bằng chứng để đảm bảo sự tin tưởng rằng khoản mục chi phí hoạt động đã được trình bày trung thực, hợp lý cho kỳ hoạt động từ ngày ………… đến ngày…………, ngoại trừ
7
Tôi từ chối không đưa ra ý kiến nhận xét về khoản mục chi phí hoạt động của khách hàng cho kỳ hoạt động từ ngày ………….. đến ngày …………
MỤC LỤC
Trang
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU
Trang
Sơ đồ 1.1 Hạch toán tổng hợp chi phí bán hàng 8
Sơ đồ 1.2: Hạch toán tổng hợp chi phí quản lý doanh nghiệp 9
Sơ đồ 1.3: Sơ đồ tổ chức chung của Công ty ABC 19
Sơ đồ 1.4: Sơ đồ tổ chức chung của Công ty XYZ 26
Biểu 1.1: Ghi chép hệ thống kế toán đối với chi phí hoạt động tại Công ty ABC 21
Biểu 1.2: Thực hiện phân tích sơ bộ báo cáo tài chính đối với Công ty ABC 22
Biểu 1.3: Cơ sở xác định trọng yếu 23
Biểu 1.4: Ước lượng ban đầu về tính trọng yếu cho các khoản mục trên Báo cáo KQKD của Công ty ABC 24
Biểu 1.5: Đánh giá rủi ro tai Công ty Cổ phần ABC 24
Biểu 1.6: Tìm hiểu và đánh giá hệ thống KSNB của Công ty XYZ 28
Biểu 1.7: Giấy tờ phân tích sơ bộ các khoản mục của Công ty XYZ 32
Biểu1.8: Giấy tờ ước lượng ban đầu về tính trọng yếu cho các khoản mục trên BCKQKD của Công ty XYZ 33
Biểu 1.9: Đánh giá rủi ro tại Công ty XYZ 34
Biểu 1.10: Thử nghiệm kiểm soát đối với chi phí hoạt động tại Công ty ABC 37
Biểu 1.11: Giấy tờ tổng hợp, đối chiếu chi phí QLDN của Công ty Cổ phần ABC 40
Biểu 1.12: Giấy tờ phân tích đối với chi phí QLDN tại Công ty Cổ phần ABC 41
Biểu 1.13: Giấy tờ tổng hợp chi phí QLDN theo đối ứng tài khoản tại Công ty Cổ phần ABC 43
Biểu 1.14: Giấy tờ kiểm tra chi tiết chi phí dịch vụ mua ngoài và chi phí bằng tiền khác tại khách hàng ABC 45
Biểu 1.15: Giấy tờ kiểm tra chi tiết chi phí QLDN tháng 01/2010 tại khách hàng ABC 46
Biểu 1.16: Giấy tờ tổng hợp, đối chiếu đối với chi phí bán hàng tại Công ty XYZ 48
Biểu 1.17: Giấy tờ tổng hợp, đối chiếu đối với chi phí QLDN tại Công ty XYZ 49
Biểu 1.18: Giấy tờ phân tích đối với chi phí bán hàng tại Công ty XYZ 50
Biểu 1.19: Giấy tờ phân tích đối với chi phí QLDN tại Công ty XYZ 51
Biểu 1.20: Giấy tờ kiểm tra chi tiết TK 6417 54
Biểu 1.21: Giấy tờ tổng hợp chi phí QLDN dối ứng theo tài khoản tại Công ty XYZ 56
Biểu 1.22: Giấy tờ kiểm tra chi tiết chi phí quản lý doanh nghiệp 57
Biểu 1.23: Tổng hợp sai sót phần hành chi phí hoạt động 60
Biểu 1.24: Biểu chỉ đạo chi phí hoạt động 61
Biểu 1.25: Tổng hợp sai sót phần hành chi phí hoạt động 62
Biểu 1.26: Biểu chỉ đạo chi phí hoạt động 63
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN PHẢN BIỆN
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
KTV : Kiểm toán viên
BCTC : Báo cáo tài chính
KSNB : Kiểm soát nội bộ
TSCĐ : Tài sản cố định
KH : Khấu hao
BCĐKT : Bảng cân đối kế toán
BCKQKD : Báo cáo kết quả kinh doanh
BCQT : Báo cáo quản trị
QLDN : Quản lý doanh nghiệp
BH : Bán hàng
TT : Thanh toán
TK : Tài khoản
SXKD : Sản xuất kinh doanh
HĐQT : Hội đồng quản trị
PX : Phân xưởng
PC : Phiếu chi
UNC : Ủy nhiệm chi
CT : Chứng từ
BTC : Bộ Tài chính
TH : Thực hiện
KT : Kiểm tra
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Quy trình kiểm toán khoản mục chi phí hoạt động trong kiểm toán Báo cáo tài chính do Công ty TNHH kiểm toán PKF Việt Nam thực hiện.DOC