Lời nói đầu 2
CHƯƠNG I: KHÁI QUÁT CHUNG VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN BÊ TÔNG VÀ XÂY DỰNG THÁI NGUYÊN 3
1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty 3
1.1.1. Tên, địa chỉ đơn vị thực tập 3
1.1.2. Thời điểm thành lập và các mốc lịch sử quan trọng của công ty từ khi hình thành cho tới thời điểm hiện tại 3
1.2. Chức năng, nhiệm vụ của đơn vị thực tập 5
1.3. Công nghệ sản xuất chủ yếu 6
1.4. Cơ cấu bộ máy quản lý của Công ty 8
1.5. Khái quát về công tác kế toán của Công ty 9
1.5.1. Cơ cấu bộ máy kế toán 9
1.5.2. Các chính sách kế toán áp dụng tại Công ty cổ phần bê tông và xây dựng Thái Nguyên 11
1.6. Đặc điểm tình hình lao động của Công ty 12
1.7. Một chỉ tiêu phản ánh kết quả hoạt động của Công ty 14
CHƯƠNG II : THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN BÊ TÔNG VÀ XÂY DỰNG THÁI NGUYÊN 18
2.1. Tổ chức kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương 18
2.1.1. Các quy định về quản lí lao động, tiền lương tại công ty 18
2.1.2. Chứng từ sổ sách kế toán sử dụng 20
2.1.2.1. Tài khoản kế toán sử dụng 20
2.1.2.2. Chứng từ kế toán sử dụng 20
2.1.2.3. Trình tự luân chuyển của chứng từ 21
2.1.3. Trình tự hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương 24
2.2. Tổ chức kế toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ 27
2.2.1. Đặc điểm và thực trạng công tác quản lí nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ 27
2.2.1.1. Đặc điểm về nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ 27
2.2.1.2. Công tác quản lý nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ 27
2.2.2. Thủ tục nhập, xuất nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ 27
2.2.2.1. Thủ tục nhập, xuất nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ 27
2.2.2.2. Phương pháp tính giá vật tư 28
2.2.3. Chứng từ, sổ sách kế toán sử dụng 28
2.2.4. Trình tự hạch toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ 29
2.2.4.1. Hạch toán chi tiết nguyên vật liệu, công cụ, dụng cụ 29
2.2.4.2. Kế toán tổng hợp nguyên vật liệu, công cụ, dụng cụ 29
CHƯƠNG III: ƯU NHƯỢC ĐIỂM VÀ MỘT SỐ BIỆN PHÁP KHẮC PHỤC CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN BÊ TÔNG VÀ XÂY DỰNG THÁI NGUYÊN 35
3.1. Ưu nhược điểm. 35
3.1.1. Ưu điểm: 35
3.1.1.1. Về tổ chức bộ máy kế toán và nguồn nhân lực. 35
3.1.1.3. Về hệ thống chứng từ, sổ sách và phương pháp hạch toán các phần hành kế toán. 35
3.1.2. Nhược điểm. 35
3.2. Một số giải pháp khắc phục 36
Lời nói đầu
Trường Đại Học Kỹ Thuật Công Nghiệp Thái Nguyên là trường có lịch sử phát triển lâu đời, cho đến nay trường vẫn đang làm tốt công tác đào tạo sinh viên đáp ứng nhu cầu của xã hội. Cùng với việc đổi mới phương pháp đào tạo theo quy chế tín chỉ nhà trường đã và đang rất thành công trong phương pháp đào tạo này. Lớp K43KTDN.01 của chúng em là lớp kế toán đầu tiên mà trường đào tạo theo hệ thống tín chỉ
Được đào tạo những năm trong ghế nhà trường trên sách vở, trên bài giảng , trên lý thuyết thì việc đi thực tập , thực tế về nghành nghề mình đã được học , là môt viêc không thể thiếu cho mỗi sinh viên trong trường nói riêng và các nghành trong nền kinh tế quốc dân nói chung . Đặc biệt là các nghành nghề thuộc lĩnh vực kinh tế và kế toán là một nghành như vậy. Đặc trưng của nghành kế toán là cần rất nhiều các kinh nghiệm thực tế của người trong nghành. Nắm được thực tế như vậy trường Đại học Kỹ Thuật Công Nghiệp Thái Nguyên nhà trường đã mở đợt thực tập cho lớp K43KTDN.01, nhóm chúng em đã được phân đi thực tập tại Công ty CP Bê tông và xây dựng Thái Nguyên. Đây là công ty có rất nhiều phần hành cho sinh viên kế toán thực tâp, thực tế. Bài báo cáo thực tập này được làm về 2 phần hành: kế toán tiền lương , nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ của công ty CP Bê tông và xây dựng Thái Nguyên.
Báo cáo thực tập tốt nghiệp của em gồm 3 chương:
Chương I: Khái quát chung về Công ty CP Bê tông & XD Thái nguyên
Chương II: Thực trạng công tác kế toán tại Công ty CP Bê tông & XD Thái Nguyên.
Chương III: Nhận xét và một số biện pháp khắc phục công tác kế toán tại Công ty CP Bê tông & XD Thái nguyên.
38 trang |
Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 5527 | Lượt tải: 3
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Báo cáo Thực tập tại Công ty CP Bê tông và xây dựng Thái Nguyên, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Lời nói đầu
Trường Đại Học Kỹ Thuật Công Nghiệp Thái Nguyên là trường có lịch sử phát triển lâu đời, cho đến nay trường vẫn đang làm tốt công tác đào tạo sinh viên đáp ứng nhu cầu của xã hội. Cùng với việc đổi mới phương pháp đào tạo theo quy chế tín chỉ nhà trường đã và đang rất thành công trong phương pháp đào tạo này. Lớp K43KTDN.01 của chúng em là lớp kế toán đầu tiên mà trường đào tạo theo hệ thống tín chỉ
Được đào tạo những năm trong ghế nhà trường trên sách vở, trên bài giảng , trên lý thuyết thì việc đi thực tập , thực tế về nghành nghề mình đã được học , là môt viêc không thể thiếu cho mỗi sinh viên trong trường nói riêng và các nghành trong nền kinh tế quốc dân nói chung . Đặc biệt là các nghành nghề thuộc lĩnh vực kinh tế và kế toán là một nghành như vậy. Đặc trưng của nghành kế toán là cần rất nhiều các kinh nghiệm thực tế của người trong nghành. Nắm được thực tế như vậy trường Đại học Kỹ Thuật Công Nghiệp Thái Nguyên nhà trường đã mở đợt thực tập cho lớp K43KTDN.01, nhóm chúng em đã được phân đi thực tập tại Công ty CP Bê tông và xây dựng Thái Nguyên. Đây là công ty có rất nhiều phần hành cho sinh viên kế toán thực tâp, thực tế. Bài báo cáo thực tập này được làm về 2 phần hành: kế toán tiền lương , nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ của công ty CP Bê tông và xây dựng Thái Nguyên.
Báo cáo thực tập tốt nghiệp của em gồm 3 chương:
Chương I: Khái quát chung về Công ty CP Bê tông & XD Thái nguyên
Chương II: Thực trạng công tác kế toán tại Công ty CP Bê tông & XD Thái Nguyên.
Chương III: Nhận xét và một số biện pháp khắc phục công tác kế toán tại Công ty CP Bê tông & XD Thái nguyên.
CHƯƠNG I
KHÁI QUÁT CHUNG VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN BÊ TÔNG VÀ XÂY DỰNG THÁI NGUYÊN
1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty
1.1.1. Tên, địa chỉ đơn vị thực tập
- Công ty cổ phần bê tông và xây dựng Thái Nguyên.
- Địa chỉ: Ngõ 547 đường 3/2 tổ 12 - Phường Tân Lập – TP Thái Nguyên - tỉnh Thái Nguyên.
- Điện thoại: (0280) 947.170 – (0280) 240.940 – (0280) 947.171
- Fax : (0280) 947.161 – (0280) 947.170
- Tài khoản: 39010000000191 Tại: Ngân hàng Đầu tư và phát triển tỉnh Thái Nguyên.
Tài khoản: 102010000438430 Tại: Ngân hàng thương mại cổ phần công thương Việt Nam chi nhánh Thái Nguyên.
Tài khoản: 8500211010076 Tại: Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn tỉnh Thái Nguyên.
* Hội đồng quản trị:
1. Ông : Dương Đình Tập - Chủ tịch Hội đồng quản trị.
2. Bà : Nguyễn Thị Như Hoa.
3. Ông : Nguyễn Quốc Trinh
* Tổng giám đốc điều hành: Ông Dương Đình Tập.
- Vốn điều lệ: 32.000.000.000 đồng.
1.1.2. Thời điểm thành lập và các mốc lịch sử quan trọng của công ty từ khi hình thành cho tới thời điểm hiện tại
Từ một đội mạnh của Công ty xây lắp điện Bắc Thái, đội xây lắp điện máy chuyên sản xuất phụ kiện phục vụ xây lắp và thực hiện công tác xây lắp các công trình theo đăng ký kinh doanh của Công ty xây lắp điện Bắc Thái. Đội đã không ngừng phát triển, với đội ngũ cán bộ công trình, công nhân lành nghề đã tham gia thi công đường dây 500KV đoạn Kon Tum vào năm 1992 và đường dây 500KV mạch 2 đoạn Pleiku – Phú Lâm, Pleiku - Thường Tín vào năm 2003, đường dây 110KV Thái Nguyên – Cao Bằng, trạm biến áp 110KV Mường La – Sơn La. Đội đã thi công xây lắp nhiều hạng mục công trình đạt chất lượng cao có uy tín. Năm 1995 đội được giao thêm nhiệm vụ sản xuất cột điện bê tông ly tâm và có tên là Xưởng cơ khí bê tông ly tâm. Với tốc độ phát triển nhanh, để hợp lý hoá quản lý và sản xuất kinh doanh năm 1998 Xưởng cơ khí bê tông ly tâm được Công ty xây lắp điện Bắc Thái thành lập Xí nghiệp cơ khí bê tông và xây dựng. Xí nghiệp đã sản xuất cột và các vật liệu phục vụ xây lắp công trình đường dây và các trạm biến áp. Sản phẩm cột điện của Xí nghiệp có chất lượng cao đã được cấp giấy chứng nhận đạt tiêu chuẩn Việt Nam: TCVN 5846 – 1994; TCVN 5847 – 1994. Sản phẩm đã được tiêu thụ trong tỉnh Thái Nguyên và các tỉnh lân cận như: Cao Bằng, Bắc Kạn, Hà Giang, Tuyên Quang, Lạng Sơn, Vĩnh Phúc, Hà Tĩnh … Xí nghiệp cũng đã tham gia xây dựng các công trình điện, công trình giao thông, thuỷ lợi, cấp thoát nước vv … tại nước bạn Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào, trong và ngoài tỉnh có uy tín cao.
Thực hiện chủ trương của Nhà nước về đổi mới quản lý doanh nghiệp. Tháng 11 năm 1999 Xí nghiệp đã thực hiện cổ phần hoá chuyển thành Công ty cổ phần bê tông và xây dựng Thái Nguyên. Với đội ngũ cán bộ kỹ thuật và công nhân lành nghề Công ty cổ phần bê tông và xây dựng Thái Nguyên không ngừng đổi mới quản lý, công nghệ, đầu tư và hiện đại hoá trang thiết bị thi công, phát triển ngành nghề kinh doanh để đáp ứng tốt việc sản xuất, cung cấp bê tông thương phẩm cho việc phục vụ xây dựng các công trình, đáp ứng nhu cầu của thị trường với mục tiêu đưa Công ty ngày càng lớn mạnh và có chỗ đứng vững chắc tại thị trường Thái Nguyên cũng như các tỉnh phí Bắc.
Cùng với sự phát triển mạnh mẽ trong công tác kinh doanh, đến nay Công ty đã thành lập được một số chi nhánh tại các tỉnh: Lạng Sơn, Bắc Giang, Sơn La, Cao Bằng, Tuyên Quang … Mở rộng thị trường ra hầu hết các tỉnh miền Bắc và miền Trung. Để nâng cao khả năng thi công các công trình có tính phức tạp và đòi hỏi cao về mặt kỹ thuật, Công ty đã đầu tư trang thiết bị, nhân lực phòng thí nghiệm vật liệu Las 686, liên tục đào tạo và đào tạo lại cán bộ công nhân viên trong Công ty, đào tạo và nâng cao trình độ cán bộ quản lý thường xuyên cử những cán bộ có năng lực tham gia lớp học Cao cấp, Trung cấp lý luận chính trị. Các khoá học về chuyên nghành bê tông và kiểm soát vật tư, vật liệu đầu vào như xi măng, cát, đá … Tổ chức học tập nâng cao tay nghề cho công nhân, hạn chế tối đa chi phí quản lý và tiết kiệm các chi phí trong khâu sản xuất. Do vậy tình hình sản xuất của Công ty ngày một phát triển được thể hiện qua khối lượng sản phẩm cụ thể như sau:
Bảng 1.1: KHỐI LƯỢNG CÔNG VIỆC CHÍNH CÔNG TY ĐÃ VÀ ĐANG THỰC HIỆN TRONG THỜI GIAN QUA
TT
Nội dung
Đơn vị
Khối lượng
Thời gian thực hiện
Thực hiện
Hoàn thành
1
Cột bê tông ly tâm các loại.
Cột
35.175
2008
2010
2
Cột bê tông vuông các loại.
Cột
35.865
2008
2010
3
Sản xuất ống cống.
M
13.045
2008
2010
4
Gia công kết cấu thép & xà giá công trình điện.
tấn
25.000
2008
2010
5
Sản xuất tấm đan, bó vỉa, cấu kiện bê tông đúc sẵn các loại.
SP
4.342
2008
2010
6
Sản xuất cọc móng các loại.
cọc
4.500
2008
2010
7
Bê tông thương phẩm.
m3
263.388
2008
2010
8
Gạch Block.
m2
5.000
2008
2010
9
Công tác lắp dựng cột - Cột điện cao thế - Cột thu phát sóng truyền hình viba.
cột
66.880
10
1999
2008
10
Công tác kéo dây - Kéo dây cao thế
- Kéo dây hạ thế
Km
2.027
1999
2008
11
Công tác lắp đặt trạm biến áp - Số trạm
- Tổng công suất
trạm
KVA
660
55.000
1999
2008
12
Lắp đặt đường ống thoát nước
km
15
1999
2000
1.2. Chức năng, nhiệm vụ của đơn vị thực tập
Công ty cổ phần bê tông và xây dựng Thái Nguyên, được thành lập từ việc cổ phần hóa Doanh nghiệp nhà nước Xí nghiệp cơ khí bê tông và xây dựng thuộc Công ty xây lắp điện Bắc Thái thành Công ty cổ phần theo quyết định số: 3584/QĐ – UB ngày 15 tháng 11 năm 1999 của UBND tỉnh Thái Nguyên.
- Đăng ký kinh doanh mã số doanh nghiệp 4600215526 do Sở kế hoạch đầu tư tỉnh Thái Nguyên cấp ngày 22 tháng 11 năm 1999 thay đổi lần thứ 10 ngày 18 tháng 01 năm 2011.
Ngành nghề đăng ký kinh doanh:
- Xây dựng dân dụng.
- Xây dựng nhà công nghiệp.
- Xây dựng các công trình giao thông.
- Xây dựng các công trình thuỷ lợi.
- Xây dựng các công trình cấp thoát nước.
- Nền móng công trình.
- San lấp mặt bằng.
- Xây lắp đường dây và Trạm biến áp đến 500KV.
- Xây lắp cột thu phát sóng phát thanh truyền hình, thông tin Vi ba.
- Lắp đặt thiết bị, dây chuyền công nghiệp.
- Xây dựng và kinh doanh cơ sở hạ tầng khu công nghiệp.
- Tư vấn thiết kế điện công trình (Dân dụng, công nghiệp, điện năng).
- Dịch vụ kiểm định chất lượng vật liệu xây dựng.
- Gia công cơ khí.
- Sản xuất và mua bán cột điện bê tông, thiết bị điện (bảng điện, cầu dao, cầu chì, dây điện).
- Các cấu kiện bê tông đúc sẵn, bê tông thương phẩm.
- Mua bán sắt thép, xi măng, cát, đá, gạch Block.
- Sản xuất mua bán gạch xây dựng.
- Khai thác chế biến và mua bán đá và cao lanh.
- Kinh doanh vận tải hàng hoá đường bộ.
- Sản xuất và mua bán kết cấu thép.
- Sản xuất, cán, kéo thép.
- Khai thác và mua bán đất phục vụ sản xuất vật liệu xây dựng.
- Mua bán, sửa chữa, trung đại tu các loại xe ôtô và xe máy chuyên dùng.
1.3. Công nghệ sản xuất chủ yếu
Công ty cổ phần Bê tông và xây dựng Thái Nguyên là một đơn vị hoạt động đa ngành, đa nghề nên sản phẩm của Công ty rất đa dạng, có thể kể đến là cột điện bê tông các loại, bê tông thương phẩm, các công trình, hạng mục công trình…Cụ thể quy trình sản xuất của sản phẩm cột điện bê tông như sau:
Quay ly tâm, ép rung
Thép
Bột màu
Kiểm tra
Khung cốt thép
Khuôn
Bê tông
Dưỡng hộ hơi
Bảo dưỡng
Tháo khuôn
Kiểm tra
Cột điện bê tông ly tâm
Sơ đồ số 1.1 : Quy trình sản xuất cột điện Bê tông tại Công ty cổ phần Bê tông và xây dựng Thái Nguyên.
Cột điện Bê tông chữ H
Đầm
Kiểm tra
Dưỡng
Tháo khuôn
1.4. Cơ cấu bộ máy quản lý của Công ty
Công ty bao gồm: Tổng Giám đốc điều hành, giám đốc chi nhánh, các phó tổng giám đốc, các phòng nghiệp vụ và các đơn vị sản xuất.
* Các chi nhánh trực thuộc Công ty:
1. Chi nhánh tại Lạng Sơn.
2. Chi nhánh tại Bắc Giang.
* Các phòng ban, đơn vị nghiệp vụ:
- Phòng kế hoạch – kinh doanh.
- Phòng kế toán tài vụ.
- Phòng vật tư - thiết bị.
- Phòng tổ chức lao động tiền lương.
- Phòng kỹ thuật.
- Phòng hành chính.
- Phòng thí nghiệm LAS 686.
- Ban tiếp thị bán hàng – thu hồi công nợ.
- Ban kế hoạch.
- Xưởng sản xuất cột điện, ống cống bê tông, các cấu kiện bê tông đúc sẵn.
- Xưởng gia công cơ khí chế tạo, sửa chữa và cơ điện.
- Xưởng bê tông thương phẩm. (Trạm trộn Đa Phúc, trạm trộn An Khánh, trạm trộn Tân Lập).
- Đội vận tải.
Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của Công ty được thể hiện tóm tắt qua sơ đồ sau:
* Chức năng, nhiệm vụ của từng bộ phận:
- Đại hội đồng cổ đông: Gồm tất cả các cổ đông có quyền biểu quyết, là cơ quan có quyền quyết định cao nhất của Công ty. Đại hội đồng cổ đông có quyền bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm thành viên hội đồng quản trị, thành viên ban kiểm soát và quyết định mọi cổ phần có tổng số cổ phần được chào bán của từng loại.
- Hội đồng quản trị: Gồm 5 thành viên do hội đồng cổ đông bầu ra. Hội đồng quản trị có quyền bầu và bãi nhiệm, miễn nhiệm chủ tịch hội đồng quản trị với đa số phiếu bằng thể thức trực tiếp bỏ phiếu hoặc biểu quyết.
- Tổng giám đốc: Chỉ đạo mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty theo đúng phương án sản xuất kinh doanh mà hội đồng quản trị đề ra và theo đúng điều lệ của Công ty.
- Phó tổng giám đốc: Tham mưu, giúp việc cho giám đốc hoàn thành nhiệm vụ mà hội đồng quản trị giao cho, được tổng giám đốc uỷ quyền và chịu trách nhiệm trong quản lý chuyên môn.
- Kế toán trưởng: Chịu trách nhiệm trước tổng giám đốc về lĩnh vực tài chính - kế toán và tham mưu, giúp việc cho tổng giám đốc.
- Phòng kế toán - Tài vụ: Quản lý điều hành toàn bộ hoạt động tài chính của Công ty theo đúng quy định quản lý kinh doanh và điều lệ Công ty.
- Phòng kế hoạch - Thị trường: Xây dựng, giám sát kế hoạch sản xuất kinh doanh của Công ty dựa trên yêu cầu của thị trường.
- Phòng vật tư: Thực hiện mua vật tư phục vụ sản xuất và xây lắp, cung cấp kịp thời khi các tổ, đội, phân xưởng có nhu cầu.
- Phòng tổ chức lao động - Tiền lương: Tham mưu cho tổng giám đốc về công tác quản lý nhân sự, tiền lương, thi đua, khen thưởng … và các chế độ chính sách đối với người lao động.
- Phòng hành chính - Tổng hợp: Tham mưu, giúp việc cho tổng giám đốc trong công tác quản lý hành chính, văn thư, lưu trữ các tài liệu, văn bản.
- Phòng kỹ thuật: Thực hiện công nghệ sản xuất, cải tiến công nghệ, kiểm soát chất lượng nguyên vật liệu (NVL) từ khâu mua vào đến chất lượng sản phẩm cuối cùng.
- Phòng kinh doanh: Tham mưu, giúp việc cho tổng giám đốc trong công tác tìm hiểu thị trường, tìm hiểu khách hàng để ký kết các hợp đồng mua bán hàng hoá và tiêu thụ sản phẩm.
1.5. Khái quát về công tác kế toán của Công ty
1.5.1. Cơ cấu bộ máy kế toán
Công ty cổ phần bê tông và xây dựng Thái Nguyên xét về quy mô doanh nghiệp được xếp vào loại doanh nghiệp vừa và nhỏ. Việc xây dựng và hoàn thiện bộ máy quản lý nói chung và bộ máy kế toán nói riêng là một nhiệm vụ quan trọng của Công ty, đây là một nhân tố góp phần tạo nên những thành công lớn của Công ty.
Để thực hiện tốt vai trò tham mưu cho cấp trên trong lĩnh vực tài chính kế toán, Công ty đã xây dựng cho mình được một mô hình kế toán tập trung với sự phân công công việc cụ thể và rõ ràng tạo nên tính hiệu quả cao.
Sơ đồ số 1.3: Tổ chức bộ máy kế toán của Công ty.
Kế toán trưởng
Kế toán
bán hàng
Kế toán tiền lương
Kế toán vật tư
Kế toán tài sản cố định
Thủ quỹ
Kế toán thanh toán và tiền gửi ngân hàng
Với sơ đồ tổ chức như trên thì nhiệm vụ của từng kế toán là:
* Kế toán trưởng: Là người phụ trách chung và điều hành toàn bộ hoạt động công tác kế toán của Công ty, trực tiếp chịu trách nhiệm trước tổng giám đốc và các cơ quan thẩm quyền về quản lý và sử dụng vật tư, tiền vốn trong hoạt động sản xuất kinh doanh, kiểm tra phân tích số liệu vào cuối kỳ kinh doanh, đôn đốc mọi bộ phận kế toán chấp hành các quy định và chế độ kế toán do nhà nước ban hành.
* Kế toán thanh toán và tiền gửi ngân hàng: Có trách nhiệm theo dõi sự biến động của các khoản vốn bằng tiền trong Công ty, thanh toán với người bán, theo dõi các khoản phải thu của khách hàng.
* Kế toán vật tư: Theo dõi và phản ánh sự biến động về số lượng cũng như giá trị của nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ, sản phẩm, hàng hoá.
* Kế toán tiền lương: Quản lý tiền lương và các khoản thu nhập khác của cán bộ công nhân viên trong Công ty.
* Kế toán tài sản cố định: Ghi chép, phản ánh, tổng hợp một cách đầy đủ và kịp thời về sự biến động của các loại tài sản cố định trong Công ty.
* Kế toán bán hàng: Ghi chép các hoạt động liên quan đến việc tiêu thụ sản phẩm của Công ty.
* Thủ quỹ: Chịu trách nhiệm trong việc quản lý hoạt động thu chi quỹ tiền mặt của Công ty.
1.5.2. Các chính sách kế toán áp dụng tại Công ty cổ phần bê tông và xây dựng Thái Nguyên
Hiện nay để phù hợp với quá trình sản xuất và yêu cầu của công tác quản lý, nhằm theo dõi kịp thời, phản ánh đầy đủ tình hình nhập xuất vật tư, công cụ dụng cụ, sản phẩm, hàng hoá, Công ty đang áp dụng hình thức hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp Kê khai thường xuyên, tính và nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ. Hàng ngày, toàn bộ công việc kế toán đều được thực hiện trên phần mềm máy vi tính STANDARD 5.0. Đây là phần mềm được thiết kế dựa theo nguyên tắc kế toán của hình thức kế toán Nhật ký chung.
Niên độ kế toán: Từ 01/01 đến 31/12 hàng năm.
Kỳ hạch toán: Hạch toán theo quí.
Trình tự ghi sổ kế toán của Công ty được thể hiện qua sơ đồ sau:
Chứng từ gốc
(bảng tổng hợp chứng) )từ gốc)
Nhập dữ liệu vào phần mềm Standard 5.0
Sổ kế toán chi tiết
Sổ cái tài khoản
Sổ đối chiếu số phát sinh
Báo cáo kế toán
Nhật ký chung
Bảng kê chứng từ
Sơ đồ số 1.4 : Trình tự ghi sổ kế toán tại Công ty.
Hàng ngày, kế toán căn cứ vào chứng từ kế toán hoặc bảng tổng hợp chứng từ kế toán cùng loại đã được kiểm tra, được dùng làm căn cứ ghi sổ, xác định tài khoản ghi Nợ, tài khoản ghi Có để nhập dữ liệu vào phần mềm máy vi tính theo các bảng biểu được thiết kế sẵn trên phần mềm kế toán.
Theo quy định của phần mềm kế toán, các thông tin đã cập nhật vào phần mềm sẽ tự động nhập vào sổ kế toán tổng hợp (sổ cái) và các sổ, thẻ kế toán chi tiết liên quan.
Cuối kỳ (hoặc bất cứ thời điểm nào cần thiết), kế toán thực hiện các thao tác khóa sổ, lập báo cáo tài chính, việc đối chiếu giữa số liệu tổng hợp và số liệu chi tiết được thực hiện tự động và luôn đảm bảo tính chính xác, trung thực theo thông tin đã được nhập trong kỳ. Người làm kế toán có thể kiểm tra, đối chiếu số liệu giữa sổ kế toán với báo cáo tài chính sau khi đã in ra giấy. Cuối kỳ (hoặc cuối năm), sổ kế toán tổng hợp và sổ kế toán chi tiết được in ra giấy, đóng thành quyển và thực hiện các thủ tục pháp lý theo quy định của sổ kế toán ghi bằng tay.
1.6. Đặc điểm tình hình lao động của Công ty
Bên cạnh hai yếu tố tài sản và nguồn vốn thì số lượng cũng như chất lượng lao động là một trong những yếu tố cơ bản, quyết định quy mô, kết quả sản xuất của Công ty.
Công ty cổ phần bê tông và xây dựng Thái Nguyên có đội ngũ cán bộ, công nhân viên, lao động đông đảo về số lượng, mạnh về chất lượng. Công ty liên tục đào tạo và đào tạo lại cán bộ công nhân viên, nâng cao trình độ cán bộ quản lý, thường xuyên cử những cán bộ có năng lực tham gia lớp học Cao cấp, Trung cấp lý luận chính trị. Các khoá học về chuyên nghành bê tông và kiểm soát vật tư, vật liệu đầu vào như xi măng, cát, đá … Tổ chức học tập nâng cao tay nghề cho công nhân, hạn chế tối đa chi phí quản lý và tiết kiệm các chi phí trong khâu sản xuất.
Đặc điểm trình độ lao động của Công ty thể hiển qua hai bảng sau:
TT
Công nhân lành nghề
Số lượng
Bậc 3/7
Bậc 4/7
Bậc 5/7
Bậc 6/7
Bậc 7/7
1
Công nhân điện
96
78
11
4
2
1
2
Công nhân cơ khí
108
89
12
3
2
2
3
Công nhân bê tông
55
34
10
6
5
4
Công nhân nề
16
7
5
2
2
5
Công nhân cầu đường
5
2
1
2
6
Lao động phổ thông
15
11
4
7
Lái xe
32
Bảng 1.2: Số lượng cán bộ kỹ thuật.
TT
Cán bộ chuyên môn và kỹ thuật theo nghề
Số lượng
Theo thâm niên
Ghi chú
> 5năm
> 10 năm
> 15 năm
I
Thạc sỹ
02
II
Đại học, cao đẳng
81
1
Kỹ sư, cao đẳng điện
30
20
6
4
2
Kỹ sư, cao đẳng cơ khí
18
14
3
1
3
Cử nhân kinh tế
18
13
5
4
Kỹ sư, cao đẳng giao thông
8
7
1
5
Kỹ sư, cao đẳng xây dựng
5
4
1
6
Kỹ sư cấp thoát nước
1
1
7
Kỹ sư thủy lợi
1
1
III
Trung cấp
75
1
Trung cấp giao thông
3
2
1
2
Trung cấp điện
25
18
5
2
3
Trung cấp xây dựng
11
9
1
1
4
Trung cấp nghiệp vụ
10
7
3
5
Trung cấp cơ khí
26
17
7
2
Bảng 1.3: Số lượng cán bộ chuyên môn và kỹ thuật.
1.7. Một chỉ tiêu phản ánh kết quả hoạt động của Công ty
Kết quả hoạt động của Công ty trong thời gian qua có thể phản ánh tóm tắt qua hai bảng sau:
Bảng 1.4: DANH MỤC MỘT SỐ HỢP ĐỒNG LỚN CÔNG TY ĐÃ CẤP BÊ TÔNG THƯƠNG PHẨM TRONG 03 NĂM (2008 – 2010).
Đơn vị : m3
TT
Tên công trình
Chủ đầu tư
Khối lượng thực hiện
Thời gian hợp đồng
Khởi công
Hoàn thành
NĂM 2008
1
Khu công nghiệp Yên Phong Bắc Ninh
Công ty Thiên Tân
20.000
2008
2009
2
Nhà máy xi măng La Hiên Thái Nguyên
Công ty TNHH XNK Phục Hưng
10.000
2008
2009
3
Nhà máy xi măng Mai Sơn Sơn La
Nhà máy xi măng Mai Sơn – Sơn La
50.000
2008
2009
4
Xây dựng dây chuyền 2 – Nhà máy Bút Sơn Hà Nam
Công ty cổ phần Sông Đà 2
600
2008
2009
5
Nhà máy xi măng La Hiên
Công ty cổ phần đầu tư xây dựng và XNK Phục Hưng
9.000
2008
2009
NĂM 2009
1
Show room ôtô Trường Hải
Công ty cổ phần đầu tư Khánh Thịnh
500
2009
2009
2
Nhà tập thể công nhân – Công ty cổ phần đầu tư và thương mại TNG
Công ty TNHH Tuấn Dương
600
2009
2009
3
Nhà KTX sinh viên K2 – Đại học Nông Lâm Thái Nguyên
Công ty cổ phần xây dựng số 1 Thái Nguyên
500
2009
2009
4
Nhà ở sinh viên K3 – Cao đẳng kinh tế kỹ thuật Thái Nguyên
Công ty cổ phần xây lắp công nghiệp thực phẩm
500
2009
2009
5
Trung tâm thương mại Thái Nguyên
Công ty TNHH Prime Thái Nguyên
6.700
2009
2009
6
Thủy điện Hoa Thám Cao Bằng
Công ty Năng lương Đông Bắc
45.000
2009
2009
Bảng 1.5: DANH MỤC MỘT SỐ HỢP ĐỒNG LỚN CÔNG TY ĐANG CẤP BÊ TÔNG THƯƠNG PHẨM TRONG NĂM 2010 - 2011
Đơn vị : m3
TT
Tên công trình
Chủ đầu tư
Khối lượng thực hiện
Thời gian hợp đồng
Khởi công
Hoàn thành
NĂM 2010
1
Nhà máy xi măng Sơn La
Công ty TNHH Song Việt
5.000
2009
2010
2
Nhà máy xi măng Sơn La
Công ty cổ phần cơ khí xây dựng 121
2.500
2009
2010
3
Trường Cao đẳng Công Nghiệp Thái Nguyên
Công ty CPĐT & XD 24 - ICIC
1.600
2009
2010
4
Trụ sở làm việc Cục thuế tỉnh Thái Nguyên
Chi nhánh CIPC – Xí nghiệp xây lắp III
3.647
2009
2010
5
Nhà ở kết hợp dịch vụ thương mại xã Hoàng Đồng Thành phố Lạng Sơn
Công ty cổ phần đầu tư xây dựng Công Nghiệp
3.000
2009
2010
6
Kiến trúc và thương mại Hạ Trang
Công ty TNHH kiến trúc xây dựng và thương mại Hạ Trang
3.000
2009
2010
7
Nhà ở KTX sinh viên 11C trường cao đẳng công nghệ và kinh tế công nghiệp
Công ty cổ phần đầu tư và thương mại Đông Á
1.000
2009
2010
8
Công ty CP xi măng Mai Sơn
Công ty cổ phần xi măng Mai Sơn
20.000
2009
2010
9
Trụ sở Cục Hải Quan Lạng Sơn
C.ty CP XD số 4
9.597
2010
2010
10
Nhà máy Shinwon Hà Nội – Công ty TNHH Shinwon Ebenezer Hà Nội
Công ty cổ phần thi công cơ giới xây lắp
22.658
2010
2010
11
Dự án cải tạo nâng cao quốc lộ 37 đoạn Đình Trám – Phố Hương
Công ty cổ phần đầu tư và xây dựng giao thông
6.000
2010
2010
12
Dự án PK2 Hà Nội – Thái Nguyên
Công ty cổ phần đầu tư và xây dựng 898 – CIENCO 8
4.200
2010
2010
13
Dự án đường Quốc lộ 3 mới Hà Nội – Thái Nguyên
Công ty cổ phần đầu tư và xây dựng Hà Nội 44
21.705
2010
2010
14
Dự án PK2 Hà Nội – Thái Nguyên (Quốc lộ 3 mới)
Công ty cổ phần xây dựng giao thông 820
5.400
2010
2011
15
Dự án PK2 Hà Nội – Thái Nguyên (Quốc lộ 3 mới)
Công ty cổ phần cơ khí và xây dựng số 10 Thăng Long
2.160
2010
2011
16
Dự án PK2 Hà Nội – Thái Nguyên (Quốc lộ 3 mới)
Công ty cổ phần đầu tư xây dựng 808
5.400
2010
2011
17
Dự án PK2 Hà Nội – Thái Nguyên (Quốc lộ 3 mới)
Công ty cổ phần đầu tư xây dựng MTV
2.200
2010
2011
18
Dự án PK2 Hà Nội – Thái Nguyên (Quốc lộ 3 mới)
Công ty cổ phần xây dựng và thiết bị Hạ Long
5.305
2010
2011
19
Trụ sở Ngân hàng Đầu tư phát triển Thái Nguyên
Công ty xây lắp và sản xuất công nghiệp số 5
2.000
2010
2011
20
Giảng đường trường Cao đẳng Giao thông Thái Nguyên
Công ty TNHH Khánh Hưng
1.000
2010
2011
Kể từ khi thành lập đến nay, mặc dù đã trải qua nhiều khó khăn, nhưng tập thể cấp uỷ và Ban giám đốc Công ty đã có nhiều cố gắng, áp dụng các biện pháp hiệu quả trong định hướng sản xuất, ổn định và nâng cao chất lượng các mặt hàng truyền thống, có cơ chế phục vụ khách hàng nhiệt tình, thuận lợi, giá thành sản phẩm cạnh tranh tốt. Vì vậy Công ty đã vượt qua khó khăn, từng bước khẳng định sự phát triển của đơn vị. 10 năm qua, Công ty đã được các bộ, ngành Trung ương, UBND tỉnh tặng nhiều bằng khen do có thành tích trong sản xuất, kinh doanh … Vào những tháng cuối năm 2010, cán bộ, công nhân Công ty đã hoàn thành vượt mức các chỉ tiêu đề ra, trong đó tổng giá trị sản lượng tính đến hết tháng 10 đã đạt 95 tỷ đồng, bảo đảm việc làm ổn định cho 280 lao động và hoàn thành tốt nghĩa vụ ngân sách Nhà nước.
CHƯƠNG II
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN BÊ TÔNG VÀ XÂY DỰNG THÁI NGUYÊN
2.1. Tổ chức kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương
2.1.1. Các quy định về quản lí lao động, tiền lương tại công ty
P Tiền lương: là số thù lao mà doanh nghiệp phải trả cho người lao động theo số lượng và chất lượng lao động mà họ đóng góp cho doanh nghiệp nhằm đảm bảo cho người lao động đủ để tái sản xuất sức lao động và nâng cao, bồi dưỡng sức lao động.
P Phân loại lao động: Do lao động trong Công ty có nhiều loại khác nhau nên để thuận tiện cho việc quản lí và hạch toán, Công ty đã phân loại lao động dựa trên mối quan hệ với quá trình sản xuất. Theo cách phân loại này, lao động của Công ty bao gồm hai nhóm chính:
+ Lao động trực tiếp sản xuất: là bộ phận công nhân tham gia trực tiếp vào quá trình sản xuất ra sản phẩm.
+ Lao động gián tiếp: là bộ phận lao động tham gia một cách gián tiếp vào quá trình sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp. Thuộc bộ phận này có: Công nhân kỹ thuật, cán bộ, nhân viên các phòng ban quản lí kinh tế, hành chính của Công ty.
P Quỹ tiền lương và hình thức trả lương của Công ty:
+ Quỹ tiền lương: là toàn bộ tiền lương mà Công ty phải trả cho tất cả lao động. Thành phần quỹ tiền lương bao gồm: lương thời gian, lương sản phẩm, phụ cấp và tiền thưởng.
+ Hình thức trả lương:
- Đối với công nhân trực tiếp sản xuất:
Để kích thích năng suất lao động cũng như hiệu quả của sản xuất, Công ty áp dụng hình thức trả lương cho công nhân trực tiếp sản xuất dựa vào kết quả sản xuất thực tế trong tháng, tức là hình thức trả lương theo sản phẩm. Bên cạnh đó đối với những công việc không có khối lượng hoặc những công việc chưa được xây dựng đơn giá, hay những ngày nghỉ lễ, nghỉ tết thì công ty sẽ trả lương cho công nhân trực tiếp sản xuất theo hình thức lương thời gian.
- Đối với cán bộ, nhân viên các phòng ban: Công ty áp dụng hình thức trả lương theo thời gian.
P Trích trước lương nghỉ phép cho công nhân trực tiếp sản xuất: Công ty không thực hiện trích trước lương nghỉ phép cho công nhân trực tiếp sản xuất.
P Các khoản trích theo lương:
+ Bảo hiểm xã hội (BHXH): Trích 22% trên tổng quỹ lương cơ bản để nộp vào quỹ BHXH, trong đó 16% tính vào giá thành, 6% còn lại do người lao động chịu dưới hình thức khấu trừ vào lương hàng tháng.
+ Bảo hiểm y tế (BHYT): Trích 4,5% trên tổng quỹ lương cơ bản để nộp vào quỹ BHYT, trong đó 3% tính vào giá thành, 1,5% còn lại cũng do người lao động nộp dưới hình thức khấu trừ vào lương hàng tháng.
+ Kinh phí công đoàn (KPCĐ): Trích 2% trên tổng lương thực tế phải trả người lao động để thành lập quỹ KPCĐ.
+ Bảo hiểm thất nghiệp: Công ty không tiến hành trích.
P Các khoản phụ cấp lương: Để khuyến khích tinh thần trách nhiệm cho những người làm công tác quản lý sản xuất như tổ trưởng, tổ phó, công ty quy định khoản phụ cấp trách nhiệm cho những thành viên này. Mức phụ cấp hàng tháng cho tổ trưởng là 10%, tổ phó là 5% tính trên tổng lương sản phẩm.
P Cách tính lương cho công nhân trực tiếp sản xuất.
+ Lương sản phẩm: Hiện tại, bộ phận kế hoạch của Công ty đã xây dựng hệ thống đơn giá tiền lương cho từng loại sản phẩm và hàng tháng căn cứ vào khối lượng sản phẩm nghiệm thu, kế toán tính ra tổng quỹ tiền lương của cả phân xưởng sản xuất. Căn cứ vào bảng chấm công của các thành viên trong phân xưởng, kế toán tính ra số tiền lương thực tế phải trả cho từng công nhân.
Bước 1 : Tính ra quỹ lương tháng cho cả tổ sản xuất sản xuất theo công thức:
Quỹ lương sản phẩm
=
Khối lượng công việc, sản phẩm hoàn thành
x
Đơn giá tiền lương tính cho 1 sản phẩm hoàn thành
Bước 2 : Tính ra tiền lương sản phẩm của một công nhân trực tiếp sản xuất theo công thức:
Lương sản phẩm bình quân 1 công/1công nhân
=
Tổng quỹ lương của cả tổ sản xuất
Tổng số công của cả tổ
Bước 3 : Tính ra tiền lương sản phẩm thực tế của một công nhân trực tiếp sản xuất (CNTTSX) trong tháng .
Tiền lương của một CNTTSX
=
Lương bình quân một ngày công/1công nhân
x
Số công thực tế 1công nhân làm việc trong tháng
+ Lương thời gian:
Lương thời gian của CNTTSX được xác định trên giá thỏa thuận giữa Công ty và người lao động là:
Đơn giá lương thời gian/1công
=
44.000 (đồng)
Lương thời gian của 1công nhân
=
Đơn giá lương thời gian/1công
x
Số công làm việc theo thời gian
2.1.2. Chứng từ sổ sách kế toán sử dụng
2.1.2.1. Tài khoản kế toán sử dụng
Để phản ánh tình hình thanh toán lương và các khoản trích theo lương, kế toán Công ty sử dụng các tài khoản sau :
- TK 6221: Chi phí nhân công trực tiếp (NCTT) sản xuất.
- TK 6411: Chi phí bán hàng.
- TK 6421: Chi phí quản lí doanh nghiệp.
- TK 6271: Chi phí sản xuất chung.
- TK 141: Tạm ứng.
- TK 3341: Phải trả người lao động.
- TK 3382: Kinh phí Công đoàn.
- TK 3383: BHXH.
- TK 3384: BHYT.
2.1.2.2. Chứng từ kế toán sử dụng
- Bảng chấm công.
- Bảng than toán tiền lương.
- Biên bản nghiệm thu khối lượng công việc hoàn thành.
- Bảng thanh toán khối lượng.
…
2.1.2.3. Trình tự luân chuyển của chứng từ
+ Công nhân trực tiếp sản xuất:
Cuối tháng, căn cứ vào “Biên bản nghiệm thu khối lượng công việc hoàn thành” (biểu số 2.1) của từng tổ sản xuất và “Bảng đơn giá tiền lương sản phẩm” do Công ty xây dựng, kế toán tiền lương có trách nhiệm tính toán và lập “Bảng thanh toán khối lượng” (biểu số 2.2) cho từng tổ sản xuất.
Sau đó căn cứ vào “Bảng chấm công” (biểu số 2.3) của từng tổ sản xuất, kế toán tiền lương tính ra số lương phải trả cho từng công nhân rồi lập “Bảng thanh toán tiền lương” (biểu số 2.4) cho từng tổ và “Bảng thanh toán tiền lương tổng hợp” của cả phân xưởng.
Việc thanh toán tiền lương cho công nhân trực tiếp sản xuất tại Công ty được tiến hành qua 2 đợt :
* Đợt 1 - Tạm ứng lương: mức tạm ứng là 1000.000 (đồng)/công nhân/1tháng. Công việc tạm ứng lương thường được tiến hành vào những ngày đầu tháng. Để nhận được tiền tạm ứng, đầu tháng các tổ, đội, phân xưởng phải lập danh sách sách đề nghị tạm ứng lương để ban lãnh đạo Công ty và phòng Tổ chức lao động – tiền lương ký duyệt. Sau đó căn cứ vào bảng danh sách đề nghị tạm ứng đã được xét duyệt, kế toán tiền lương lập “Bảng thanh toán tiền lương tạm ứng” rồi lập phiếu chi tạm ứng để xuất tiền tạm ứng cho công nhân.
* Đợt 2 - Quyết toán lương cho người lao động: Thanh toán số lương còn lại trong tháng cho người lao động.
+ Cán bộ, nhân viên các phòng ban:
Cuối tháng, căn cứ vào bảng chấm công của các phòng ban, kế toán tiền lương tính ra số tiền lương phải trả cho từng cán bộ, nhân viên rồi lập “Bảng thanh toán tiền lương” cho từng phòng ban.
Việc thanh toán lương cũng được tiến hành tương tự như của công nhân trực tiếp sản xuất.
Biểu số 2.1
Đơn vị: Công ty cổ phần bê tông và xây dựng Thái Nguyên.
Địa chỉ: Tổ 12, P.Tân Lập, TP.Thái Nguyên.
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
Thái Nguyên, ngày 30 tháng01 năm 2011
BIÊN BẢN NGHIỆM THU CỘT
Các bên tham gia nghiệm thu :
Ông : Nghiêm Văn Châu – Phó giám đốc.
Bà : Phạm Thị Hiền- Kế toán tiền lương.
Ông : Nguyễn Văn Thắng - Xưởng trưởng phân xưởng sản xuất cột.
Ông : Đồng Thị Ngần - Trưởng phòng kỹ thuật - Thiết bị.
Địa điểm nghiệm thu :
Phân xưởng sản xuất cột
Tên công việc nghiệm thu :
Nghiệm thu cột điện bê tông ly tâm và Bê tông chữ H – Tháng 01 năm 2011.
Thời gian nghiệm thu :
Bắt đầu : 7giờ 30 phút ngày 30 tháng 01 năm 2011.
Kết thúc : 10 giờ 30 phút ngày 30 tháng 01 năm 2011.
Các bên đã tiến hành:
1. Kiểm tra chất lượng các loại cột đã sản xuất được trong tháng đạt tiêu chuẩn kỹ thuật :
- Cột điện bê tông ly tâm 10A : 42
- Cột điện bê tông ly tâm 16C : 38
2. Kiểm tra số lượng các loại cột sản xuất được trong tháng :
- Cột điện bê tông ly tâm 10A: 42
- Cột điện bê tông ly tâm 16C : 38
10 giờ 30 phút ngày 10 tháng 11 năm 2010.
(Các bên liên quan ký và ghi rõ họ tên)
(Nguồn số liệu : Phòng kế toán – tài vụ)
Biểu số 2.2
Đơn vị: Công ty cổ phần bê tông và xây dựng Thái Nguyên.
Địa chỉ: Tổ 12, P.Tân Lập, TP.Thái Nguyên.
BẢNG THANH TOÁN KHỐI LƯỢNG
Tháng 01 năm 2011
Tổ ly tâm số 1 - Phân xưởng sản xuất cột
Tổ trưởng: Tô Sỹ Long.
TT
Nội dung công việc
ĐVT
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
1
Bê tông ly tâm 10A
Cột
42
165.000
6.930.000
2
Bê tông ly tâm 10B
Cột
18
96.000
1.728.000
3
Bê tông ly tâm 10C
Cột
14
105.000
1.470.000
4
Bê tông ly tâm 14A
Cột
38
140.000
5.320.000
5
Bê tông ly tâm 14B
Cột
40
150.000
6.000.000
6
Bê tông ly tâm 16B
Cột
25
180.000
4.500.000
7
Bê tông ly tâm 16C
Cột
38
190.000
7.220.000
Cộng
33.168.000
8
Công việc khác
9
Vệ sinh xúc cát đá
Công
6
44.000
264.000
10
Cào đá phục vụ trộn bê tông
Công
3
44.000
132.000
11
Trực trộn bê tông
Công
8
44.000
352.000
12
Hót bùn hố ga, rãnh nước
Công
3
44.000
132.000
Cộng
20
880.000
Tổng cộng
34.0408.000
Ngày … tháng … năm 2011
Người lập biểu Xưởng trưởng duyệt Kế toán
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) ( Ký, họ tên)
(Nguồn số liệu: Phòng kế toán - tài vụ).
2.1.3. Trình tự hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương
P Căn cứ vào “Bảng thanh toán tiền lương” tháng 01 năm 2011 của các tổ sản xuất, các phòng ban, kế toán tiền lương tiến hành:
+ Phản ánh số tiền thực tế phải trả cho người lao động:
Nợ TK 6221 : Phải trả công nhân trực tiếp sản xuất,
Nợ TK 6271: Phải trả nhân viên quản lí phân xưởng
Nợ TK 6411: Phải trả bộ phận bán hàng.
Nợ Tk 6421: Phải trả bộ phận quản lí doanh nghiệp.
Có TK 3341 : Phải trả người lao động.
+ Tính toán và phản ánh số BHXH, BHYT khấu trừ vào lương của người lao động:
Nợ TK 3341 : Phải trả người lao động.
Có TK 3383 : Bảo hiểm xã hội.
Có TK 3384 : Bảo hiểm y tế.
+ Tính toán và phản ánh số KPCĐ, BHXH, BHYT tính vào chi phí sản xuất kinh doanh:
Nợ TK 6221 : Chi phí nhân công trực tiếp.
Nợ TK 6271: Chi phí sản xuất chung.
Nợ TK 6411: Chi phí bán hàng.
Nợ TK 6421: Chi phí quản lí doanh nghiệp.
Có TK 338.2 : KPCĐ.
Có TK 338.3 : BHXH.
Có TK 338.4 : BHYT.
P Sau đó phần mềm sẽ tự động cập nhật thông tin vào các sổ chi tiết và sổ tổng hợp có liên quan như: Sổ chi tiết tài khoản 622, Sổ chi tiết tài khoản 3341, Sổ cái chi tiết TK 3341, Sổ cái chi tiết TK 6221 …
Biểu số 2.5
CÔNG TY CỔ PHẦN BÊ TÔNG VÀ XÂY DỰNG THÁI NGUYÊN
SỔ CÁI CHI TIẾT
Từ ngày 01/01/2011 đến ngày 31/01/2011
Tên tài khoản: Chi phí nhân công trực tiếp Số hiệu: 622
Ngày
Chứng từ
Diễn giải
TK đối ứng
Số tiền
Nợ
Có
00- 00
007
Số dư đầu kỳ
-
-
31-01
L
Hạch toán tiền lương tháng 01
334
119.504.257
31-01
L
Hạch toán tiền lương tháng 01
334
57.750.667
31-01
L
Hạch toán tiền lương tháng 01
334
24.840.904
….
…..
…………………………
….
……………….
……………….
31-01
L
Hạch toán tiền lương tháng 01
334
7.748.972
31-01
K/C
Kết chuyển cuối kỳ
154
395.067.943
Cộng số phát sinh
Số dư cuối kỳ
395.067.943
-
395.067.943
-
(Nguồn số liệu: Phòng Kế toán – Tài vụ)
Biểu số 2.6
CÔNG TY CỔ PHẦN BÊ TÔNG VÀ XÂY DỰNG THÁI NGUYÊN
SỔ CÁI CHI TIẾT
Từ ngày 01/01/2011 đến ngày 31/01/2011
Tên tài khoản: Phải trả người lao động Số hiệu: 334
Ngày
Chứng từ
Diễn giải
TK đối ứng
Số tiền
Nợ
Có
00- 00
002
Số dư đầu kỳ
-
562.787.986
10-01
4228
Thanh toán tiền lương tháng 12/2010
1111
562.787.986
28-01
1201
Dương Văn Lưu hoàn ứng số tiền mua vật tư thiếu vào lương
1111
1.200.000
31-01
L
Hạch toán tiền lương tháng 01
622
119.504.257
31-01
L
Hạch toán tiền lương tháng 01
622
57.750.667
….
…….
…………………………
….
……………….
……………….
31-01
L
Hạch toán tiền lương phải trả nhân viên phân xưởng tháng 01
627
81.630.577
31-01
L
Hạch toán tiền lương phải trả tháng 01
641
26.856.731
31-01
L
Hạch toán tiền lương phải trả tháng 01
642
73.724.272
Cộng số phát sinh
Số dư cuối kỳ
562.787.986
577.279.523
577.279.523
(Nguồn số liệu: Phòng Kế toán – Tài vụ)
2.2. Tổ chức kế toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ
2.2.1. Đặc điểm và thực trạng công tác quản lí nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ
2.2.1.1. Đặc điểm về nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ
Toàn bộ vật tư trong Công ty cổ phần bê tông và xây dựng Thái Nguyên đều được mua ngoài. Công ty chủ yếu nhập mua nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ từ những bạn hàng thân quen và đáng tin cậy, do đó nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ đảm bảo tốt về mặt chất lượng.
Nguyên vật liệu chính của Công ty bao gồm:
- Thép Φ6 - Φ8, Φ12 - Φ16.
- Xi măng.
- Đá.
- Sỏi.
- Cát.
Nguyên vật liệu phụ bao gồm: Dây thép buộc, que hàn, phụ gia bê tông, dầu chống dính (dầu bôi trơn) …
Công cụ, dụng cụ sử dụng trong các phân xưởng sản xuất như: máy bơm nước, học cột điện, máy hàn, … có thời gian sử dụng cho nhiều kỳ kế toán nên được trích khấu hao và phân bổ hàng kỳ.
Nguyên vật liệu mua về dự trữ trong kho chủ yếu là thép, xi măng, còn cát sỏi thì được để ngoài trời. Chính vì thế mà Công ty không nhập mua nhiều nguyên vật liệu cùng một lúc, mà sản xuất đến đâu thì nhập đến đó, vừa để tránh ứ đọng vốn, vừa giảm được tiêu hao nguyên vật liệu, tiết kiệm được chi phí bảo quản nguyên vật liệu.
2.2.1.2. Công tác quản lý nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ
Nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ của Công ty được theo dõi cả về giá trị và hiện vật. Việc theo dõi sẽ do Phòng vật tư quản lí và theo dõi.
Nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ được phân ra theo từng loại riêng, để thuận tiện cho công tác nhập xuất, kiểm tra, theo dõi. Thủ kho sẽ chịu trách nhiệm theo dõi về mặt số lượng, còn kế toán vật tư theo dõi về mặt giá trị. Khi nhập, xuất nguyên vật liệu phải đảm bảo đầy đủ giấy tờ hợp lệ.
2.2.2. Thủ tục nhập, xuất nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ
2.2.2.1. Thủ tục nhập, xuất nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ
Việc thu mua nguyên vật liệu do phòng vật tư phụ trách từ khâu lập kế hoạch đến khâu thu mua. Tuy nhiên trong trường hợp cần thiết, nguyên vật liệu sử dụng để phục vụ sản xuất tại các phân xưởng, phân xưởng đề xuất với Phòng vật tư, để phòng vật tư lập phiếu yêu cầu mua vật tư, sau đó trình Tổng giám đốc xét duyệt để tiến hành mua vật tư kịp thời phục vụ yêu cầu của sản xuất.
Hàng tháng căn cứ vào kế hoạch sản xuất của công ty, Phòng vật tư chịu trách nhiệm mua vật tư. Mỗi đơn vị giao hàng đến Phòng vật tư, Phòng sẽ chịu trách nhiệm kiểm tra vật tư trước khi nhận hàng và đưa vào kho. Sau khi kiểm tra thấy vật tư đúng về số lượng và hợp quy cách, theo đúng đơn đặt hàng, Thủ kho sẽ tiến hành nhận hàng và ghi phiếu nhập kho vật tư.
Khi xuất vật tư để sản xuất, thủ kho sẽ theo dõi việc xuất những vật tư được lưu trong kho. Mỗi đơn vị vật tư được xuất sẽ được thủ kho ghi chép vào sổ theo dõi vật tư theo mẫu quy định tại Phòng vật tư. Đối với những vật tư không được để trong kho như cát, đá, … thì sẽ do Tổ trưởng sản xuất chịu trách nhiệm theo dõi và báo cáo lên cho Thủ kho.
2.2.2.2. Phương pháp tính giá vật tư
* Đối với nguyên vật liệu mua về nhập kho, kế toán hạch toán theo giá trị thực tế:
Giá mua nguyên vật liệu
=
Giá thanh toán với người bán (chưa có thuế VAT)
+
Chi phí phát sinh trong quá trình mua hàng
-
Các khoản chiết khấu, giảm giá được hưởng
* Đối với nguyên vật liệu xuất kho để sản xuất, kế toán hạch toán theo phương pháp bình quân gia truyền mà cụ thể là bình quân sau mỗi lần nhập. Đơn giá xuất kho của vật tư được xác định theo công thức sau:
Đơn giá bình quân của NVL xuất dùng
=
Giá trị thực tế NVL tồn đầu tháng
+
Giá trị thực tế NVL nhập kho trong tháng
Số lượng nguyên vật liệu tồn đầu tháng
+
Số lượng NVL nhập kho trong tháng
2.2.3. Chứng từ, sổ sách kế toán sử dụng
Để hạch toán kế toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ công ty sử dụng các loại chứng từ, sổ sách sau:
Phiếu nhập kho, phiếu xuất kho.
Bảng phân bổ nguyên vật liệu, bảng phân bổ khấu hao công cụ, dụng cụ.
Số chi tiết nguyên vật liệu công cụ, dụng cụ.
Bảng tổng hợp nhập, xuất, tồn nguyên vật liệu.
Sổ cái tài khoản 152, 153.
Các chứng từ khác.
2.2.4. Trình tự hạch toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ
2.2.4.1. Hạch toán chi tiết nguyên vật liệu, công cụ, dụng cụ
Hạch toán chi tiết nguyên vật liệu, công cụ, dụng cụ là việc hạch toán kết hợp giữa kho và phòng kế toán nhằm mục đích theo dõi tình hình nhập, xuất tồn kho của từng loại nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ.
Công ty hạch toán chi tiết nguyên vật liệu theo phương pháp ghi thẻ song song. Đây là phương pháp đơn giản, dễ làm, dễ kiểm tra, dễ đối chiếu, đảm bảo độ tin cậy cao của thông tin, có khả năng cung cấp thông tin nhanh cho kế toán quản trị vật liệu phù hợp với quy mô của công ty.
2.2.4.2. Kế toán tổng hợp nguyên vật liệu, công cụ, dụng cụ
* Tài khoản sử dụng:
- Tài khoản 152: Nguyên vật liệu.
- Tài khoản 153: Công cụ, dụng cụ.
* Quy trình hạch toán một số nghiệp vụ chủ yếu:
Trong một tháng Công ty có nhiều nghiệp vụ kinh tế phát sinh. Sau đây là một số ví dụ để minh họa.
Ví dụ 1: Ngày 02/01/2011 Công ty nhập mua 20.000 kg xi măng của Doanh nghiệp tư nhân Nhân Thịnh theo HĐ 0079996 ngày 02/01/2011. Khi đó Công ty sẽ cử cán bộ chuyên môn kiểm tra số lượng, chất lượng tiêu chuẩn của xi măng trước khi nhận hàng, sau khi kiểm tra đảm bảo chất lượng Công ty sẽ nhận hàng và thủ kho viết phiếu nhập kho.
Biểu số 2.7
HÓA ĐƠN
GIÁ TRỊ GIA TĂNG
Liên 2: Giao khách hàng
Ngày 02 tháng 01 năm 2011
Mẫu số: 01 GTKT –3LL
MG/2011B
007996
Đơn vị bán hàng: Doanh nghiệp tư nhân Nhân Thịnh theo HĐ 0079996 ngày 02/01/2011.
Địa chỉ: Phường Gia Sàng – TP. Thái Nguyên.
Số tài khoản:
Điện thoại: 0280.651.097 MST: 4600284664
Họ và tên người mua hàng: Nguyễn Thị Thanh Huệ.
Tên đơn vị: Công ty cổ phần bê tông và xây dựng Thái Nguyên
Địa chỉ: Tổ 12 phường Tân Lập Thành phố Thái Nguyên.
Hình thức thanh toán: Tiền mặt MST: 4600215526
STT
Tên hàng hoá, dịch vụ
Đơn vị tính
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
A
B
C
1
2
3=1x2
1
Xi măng
Tấn
20
890.909,09
17.818.182
Cộng tiền hàng
17.818.182
Thuế suất GTGT: 10% Tiền thuế GTGT:
1.781.818
Tổng tiền hàng thanh toán:
19.600.000
Số tiền viết bằng chữ : Mười chín triệu sáu trăm ngàn đồng chẵn.
Người mua hàng
(Ký, ghi rõ họ tên)
Người bán hàng
(Ký, ghi rõ họ tên)
Thủ trưởng đơn vị
(Ký , đóng dấu, ghi rõ họ tên)
(Nguồn số liệu : Phòng kế toán – tài vụ)
Biểu số 2.8
Mẫu số 01/VT
(Theo QĐ số 15/2006 QĐ-BTC ban hành ngày 20/3/2006)
Đơn vị : Công ty cổ phần bê tông và xây dựng Thái Nguyên.
PHIẾU NHẬP KHO Số: 1016
Ngày 02 tháng 01 năm 2011 Nợ: TK 152;1331
Có: TK 331
Họ và tên người giao hàng : Nguyễn Thị Thanh Huệ - Phòng vật tư.
Diễn giải: Nhập xi măng – Doanh nghiệp tư nhân Nhân Thịnh theo HĐ 0079996 ngày 02/01/2011.
Nhập tại kho: Công ty.
TT
Tên vật tư
Mã
VT
ĐVT
Số lượng
Đơn giá
(VNĐ)
Thành tiền
(VNĐ)
1
Xi măng Tam Điệp PCB 40
01.XMTĐ
Kg
20.000
890.909,09
17.818.182
Cộng
17.818.182
Thuế GTGT (10 %)
1.781.818
Tổng cộng
19.600.000
Nhập, ngày … tháng … năm 2011
Phụ trách cung tiêu
Người giao hàng
Thủ kho
Kế toán trưởng
Thủ trưởng đơn vị
(Nguồn số liệu : Phòng kế toán – Tài vụ)
Ví dụ 2: Căn cứ vào lượng sản phẩm sản xuất và lượng vật tư thực xuất để sẩn xuất, kế toán lập phiếu xuất kho nguyên vật liệu.
Biểu số 2.9
Mẫu số 01/VT
(Theo QĐ số 15/2006 QĐ-BTC ban hành ngày 20/3/2006)
Đơn vị : Công ty cổ phần bê tông và xây dựng Thái Nguyên.
PHIẾU XUẤT KHO Số 1063
Ngày 20 tháng 01 năm 2011 Nợ TK 6211
Có TK 152
Họ và tên người nhận hàng : Ngô Thanh Bình – Tổ sản xuất cột.
Lý do xuất kho: Xuất vật tư sản xuất cột.
Xuất tại kho: Công ty cổ phần bê tông và xây dựng Thái Nguyên.
TT
Tên vật tư
Mã
VT
ĐVT
Số lượng
Đơn giá
(VNĐ)
Thành tiền
(VNĐ)
1
Xi măng Tam Điệp PCB 40
01.XMTĐ
Kg
10.000
900.000
9000.000
2
Cát vàng
01.CVBT
M3
500
140.000
70.000.000
3
4
5
6
7
Cộng
79.000.000
Xuất, ngày … tháng … năm 2011
Thủ trưởng
Kế toán trưởng
Người lập biểu
Phụ trách cung tiêu
Người nhận
Thủ kho
(Nguồn số liệu : Phòng kế toán – Tài vụ)
Ví dụ 3: Cuối tháng kế toán lập bảng phân bổ vật tư cho các đối tượng sử dụng.
Biểu số 2.10
Đơn vị : Công ty cổ phần bê tông và xây dựng Thái Nguyên.
BẢNG PHÂN BỔ NGUYÊN VẬT LIỆU
CÔNG CỤ, DỤNG CỤ
Từ ngày 01 tháng 01 năm 2011 đến 31 tháng 01 năm 2011
Đối tượng sử dụng
TK152
TK153
TK621
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
4.527.497.237
- Xi măng Tam Điệp PCB 40
9000.000
- Cát vàng
70.000.000
………..
…………………………………………
……………………
………………..
- Vận chuyển bê tông
17.624.873
- Vận chuyển cột
129.927.495
TK627
- Chi phí sản xuất chung
171.963.784
10.420.016
- Kéo thép
146.177
- Sửa chữa thường xuyên
7.995.557
1.702.583
………..
………………………………………….
..………………….
…………………
- Vận chuyển cột
85. 877.845
1.337.996
TK642
- Chi phí quản lý doanh nghiệp
6.319.997
TK632
- Giá vốn bán vật tư
4.074.600
TK136
- Xuất vật tư cho các đội
68.090.282
1.835.088
- 136 TTSL
700.000
1.018.402
- 1361 CT
67.390.2822
816.686
TK138
- Xuất vật tư khác
27.359.139
- 1388 TK
1.579.306
- 1388 VVC
6.456.571
- 1388 XD
19.323.262
Tổng cộng
4.805.305.039
12.255.104
Ngày 31 tháng 01 năm 2011
Người lập biểu
Kế toán trưởng
(Nguồn số liệu : Phòng kế toán – Tài vụ).
Biểu số 2.12
CÔNG TY CỔ PHẦN BÊ TÔNG VÀ XÂY DỰNG THÁI NGUYÊN
SỔ CÁI CHI TIẾT TÀI KHOẢN 152
Từ ngày 01/01/2011 đến ngày 31/01/2011
Tên tài khoản: Nguyên vật liệu, vật liệu Số hiệu: 152
Ngày
Chứng từ
Diễn giải
TK đối ứng
Số tiền
Nợ
Có
00- 00
6902
Số dư đầu kỳ
16.781.046.902
02-01
1010
Nguyễn Thị Thanh Huệ nhập xi măng- Doanh nghiệp tư nhân Nhân Thịnh
331
19.600.000
06-01
1014
Nguyễn Thị Thanh Huệ nhập vật tư – Cty TNHH SXDV & TM Quỳnh
331
119.417.999
20-01
1023
Xuất vật tư sản xuất cột
6211
79.000.000
…
……..
……………………………..
….
…………..
…………
31-01
2433
Trần Tuấn Anh xuất vật tư sản xuất cột BT-LSX30A+15B
621
488.210.503
31-01
2434
Hoàng Kim Quang xuất vật tư sửa khuôn bó vỉa
627
883.636
Cộng số phát sinh
12.263.362.398
10.322.284.344
Số dư cuối kỳ
18.695.124.956
(Nguồn số liệu: Phòng Kế toán – Tài vụ)
CHƯƠNG III: ƯU NHƯỢC ĐIỂM VÀ MỘT SỐ BIỆN PHÁP KHẮC PHỤC CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN BÊ TÔNG VÀ XÂY DỰNG THÁI NGUYÊN
3.1. Ưu nhược điểm.
3.1.1. Ưu điểm:
3.1.1.1. Về tổ chức bộ máy kế toán và nguồn nhân lực.
P Tổ chức bộ máy kế toán: Bộ máy tổ chức kế toán của Công ty được tổ chức theo hình thức tập trung. Cơ cấu bộ máy gọn nhẹ, linh hoạt, quy định rõ vai trò trách nhiệm, cũng như phân công công việc rõ ràng cụ thể. Giữa các phần hành kế toán có sự phối hợp chặt chẽ, đồng bộ tạo nên tính hiệu quả cao cho công tác kế toán.
P Nguồn nhân lực: Phòng kế toán có 6 nhân viên kế toán, 1 kế toán trưởng. Tất cả đều có trình độ từ cao đẳng, đại học trở lên. Đội ngũ nhân viên kế toán trẻ, năng động, nhiệt tình, có trách nhiệm với công việc
3.1.1.2. Về hình thức kế toán.
Hiện nay, toàn bộ công tác hoạch toán kế toán của Công ty đều được thực hiện trên phần mềm kế toán. Đây là một phần mềm kế toán được thiết kế dựa trên hình thức kế toán Nhật kí chung. Do đó, trình tự hoạch toán, ghi chép, theo dõi, đối chiếu các nghiệp vụ kinh tế phát sinh tương đối đơn giản, nhanh chóng.
3.1.1.3. Về hệ thống chứng từ, sổ sách và phương pháp hạch toán các phần hành kế toán.
P Hệ thống chứng từ, sổ sách:
Hệ thống chứng từ, sổ sách Công ty đang sử dụng hoàn toàn phù hợp với quy mô của Công ty. Chứng từ, sổ sách được sử dụng một cách khoa học, đảm bảo theo quy định của BTC, việc luân chuyển chứng từ được thực hiện nhanh chóng, kịp thời cho việc ghi chép và phản ánh các nghiệp vụ kinh tế phát sinh.
P Phương pháp hạch toán các phần hành kế toán: Đầy đủ, rõ ràng.
3.1.2. Nhược điểm.
Bên cạnh những ưu điểm trên tổ chức kế toán ở công ty còn tồn tại một số hạn chế sau:
- Số công nhân trực tiếp tham gia sản xuất tại Công ty khá đông, nhưng Công ty không thực hiện trích trước tiền lương nghỉ phép cho bộ phận này, do đó giá thành của sản phẩm sẽ có thể bị biến động lớn nếu trong cùng một kỳ có quá nhiều công nhân cùng nghỉ phép.
- Về công tác đánh giá SPDD: Công ty chỉ đánh giá giá trị của SPDD theo mức chi phí kế hoạch của khoản mục chi phí NVLTT mà không tính đến chi phí NCTT và chi phí SXC nên giá thành của sản phẩm hoàn thành nhập kho chưa thực sự chính xác.
- Khoản mục chi phí SXC trong hoạt động sản xuất cột của công ty có khá nhiều các chi phí nhưng toàn bộ chúng chỉ được theo dõi trên cùng một TK là TK 6271 nên việc kiểm tra mức chi phí của từng loại gặp rất nhiều khó khăn.
3.2. Một số giải pháp khắc phục
Em xin đưa ra một vài ý kiến như sau:
- Hàng kỳ, công ty nên thực hiện trích trước tiền lương nghỉ phép cho bộ phận CNTTSX để tránh xảy ra tình trạng biến động về giá thành
- Hiện nay, công ty chỉ tính phần chi phí NVL trực tiếp vào giá trị của sản phẩm dở dang mà không tính đến giá trị của chi phí NCTTSX và chi phí SXC, em thấy việc tính toán đó chưa chính xác, nó sẽ ảnh hưởng đến giá thành của các thành phẩm. Để khắc phục hạn chế này, kế toán nên tính thêm cả các chi phí trên vào giá trị của SPDD, như vậy giá thành của thành phẩm sẽ chính xác hơn.
- Để thuận tiện cho việc theo dõi và quản lý các chi phí trong khoản mục chi phí sản xuất chung, kế toán công ty nên sử dụng các tiểu khoản của TK 6271.
NHẬN XÉT CỦA ĐƠN VỊ THỰC TẬP
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Báo cáo thực tập tại Công ty CP Bê tông & XD Thái Nguyên.doc