Chế độ kế toán hiện nay công ty đang áp dụng phù hợp với chế độ kế toán hiện
hành theo quy định . Theo như phân tích ở trên , ta thấy công ty sản xuất theo đơn đặt
hàng ,với thời gian hoàn thành một đơn đặt hàng là ngắn , thường chỉ không đầy một
tháng . Trước khi kí kết hợp đồng một đơn hàng , công ty đã tiến hành sản xuất thử ,
và những chi phí định mức của từng đơn đã xác định được trước khi tiến hành sản xuất
đơn đó .Do vậy việc tính toán chi phí cho một đơn đã được dự tính trước khiến cho
việc sản xuất và tính giá thành được đơn giản hơn . Khi nhận được đơn đặt hàng , công
ty xúc tiến sản xuất sản phẩm và tính giá thành thành phẩm nhập kho . Việc tính giá
thành của công ty được thực hiện khi các đơn này hoàn thành và giá trị sản phẩm dở
dang là những chi phí sản xuất được tập hợp riêng cho từng đơn . Tính giá thành sản
phẩm cúng giúp công ty có những biện pháp tiết kiệm chi phí , hạ thấp giá thành ,
nhằm tăng lợi nhuận . Đây cũng là mục tiêu lớn của công ty .
57 trang |
Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 2607 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Báo cáo Thực tập tại công ty trách nhiệm hữu hạn Phương Đông, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
màu Asudel các loại đen
,hồng,đỏ..,nhiên liệu ; vật liệu khác ; (Vật liệu đặc chủng của doanh nghiệp ).
Nguyên vật liệu được cung cấp từ thị trường trong nước và cả nhập khẩu từ nước
ngoài . CCDC gồm loại xuất dùng một lần và loại phân bổ nhiều lần .
Chứng từ sử dụng trong phần hành này bao gồm các chứng từ phản ánh việc
xuất kho ,nhập kho , kết quả kiểm kê kho như : Phiếu nhập kho , Biên bản kiểm
nghiệm vật tư , Phiếu xuất kho , Thẻ kho, Phiếu báo vật tư còn lại cuối kì ,Biên bản
kiểm nghiệm vật tư.
Tài khoản sử dụng :
-TK 152 : “Nguyên liệu ,vật liệu “
-TK 151 : “Hàng mua đi đường “
-TK 153 : “ Công cụ dụng cụ “ .
-TK 159 : “Dự phòng giảm giá hàng tồn kho “ .
Cuối niên độ kế toán nếu giá trị thuần của nguyên vật liệu có thể thực hiện
được nhỏ hơn giá gốc thì phải lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho .
Khi ký kết xong hợp đồng với khách hàng , sẽ xuất nguyên vật liệu. Quá trình
nhập, xuất kho nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ là căn cứ vào phiếu nhập kho và
phiếu xuất kho. Kế toán tiến hành định khoản và ghi sổ kế toán .
Ví dụ theo phiếu xuất kho số AS0259 ngày 7/3/2006 cho một đơn đặt hàng trong
tháng ( Biểu 1).Khi xuất kho kế toán tiến hành định khoản
Nợ TK 621ĐN45 : 64128274 đ
Có TK 152 : 64128274 đ
Đồng thời kế toán cũng tiến hành vào Sổ chi tiết TK 152 trong phần hành và
vào Sổ chi tiết TK 621 ĐN45 trong phần hành tập hợp chi phí và tính giá thành sản
phẩm .
Từ các chứng từ gốc về phần hành kế toán tiến hành lập các bảng kê 4,6 và các
nhật kí chứng từ liên quan 1,2,3,4,5,6,9,10 .Cuối tháng lập nhật kí chứng từ số 7 và
vào Sổ Cái TK152,TK153,TK151.
Số liệu tổng cộng ở các Sổ Cái và một số chỉ tiêu chi tiết trên bảng kê ,nhật kí
chứng từ và bảng tổng hợp chi tiết được dùng để lập báo cáo tài chính về các chỉ
tiêu hàng tồn kho như : Nguyên vật liệu , công cụ dụng cụ , hàng mua đang đi
đường ..
2.4.2. Tổ chức hạch toán phần hành tiền mặt
Tiền mặt của công ty chủ yếu được hình thành từ việc bán hàng. Công ty bán
hàng với 2 hình thức thanh toán: thanh toán bằng tiền mặt và thanh toán bằng
chuyển khoản tiền gửi ngân hàng. Tại công ty, nghiệp vụ thanh toán bằng tiền mặt
diễn ra khá phổ biến.
Chứng từ sử dụng: phiếu thu, phiếu chi, biên lai thu tiền, bảng kiểm kê quỹ,
báo cáo quỹ …..
Tài khoản sử dụng:
- TK 111 : “Tiền mặt “
Sổ sách ghi chép :
Hàng ngày khi có các nghiệp vụ kinh tế phát sinh, kế toán căn cứ vào các chứng
từ gốc phản ánh vào các sổ sách có liên quan . Kế toán tiến hành lập Bảng kê số 1 ,
Nhật kí chứng từ số 1, cuối tháng vào Sổ Cái TK 111 .Số liệu tổng hợp trên các sổ
được dùng để lập báo cáo tài chính khoản mục tương ứng như Tiền mặt tại quỹ trên
bảng Cân đối kế toán .
Ví dụ ngày 10/3/2006 công ty thanh toán tiền tạm ứng cho nhân viên để mua
65000000 để mua 9890 lit thuốc nhuộm , kế toán tiền mặt viết phiếu chi số 165/3
.Phiếu chi được chuyển đến giám đốc công ty và kế toán trưởng ký duyệt sau đó tới
thủ quỹ để xuất chi tiền tạm ứng .Căn cứ vào giấy đề nghị tạm ứng cùng phiếu chi ,
kế toán định khoản
Nợ TK 141 : 65000000 đ
Có TK 111 : 65000000 đ
Sau đó kế toán tiến hành vào Sổ chi tiết TK 141 , TK 111 cùng số liệu để lập
Bảng kê số 1 cuối tháng vào Sổ Cái TK 111 .
2.4.3.Tổ chức hạch toán phần hành tiền lương và nhân viên
Nội dung hạch toán phần hành bao gồm hạch toán số lượng lao động ,hạch
toán thời gian sử dụng lao động , hạch toán kết quả sử dụng lao động , hạch toán
tiền lương , tính thưởng cho người lao động, hạch toán tổng hợp về tiền lương và
tình hình thanh toán với người lao động , hạch toán các khoản trích theo lương.
Chứng từ sử dụng
Chứng từ phản ánh cơ cấu lao động : các quyết định tuyển dụng ,sa thải ,nghỉ
hưu , nâng bậc ,khen thưởng ...
Chứng từ phản ánh thời gian lao động : Bảng chấm công , biên bản ngừng
việc ,phiếu báo làm thêm giờ,giấy chứng nhận nghỉ ốm hưởng BHXH...
Chứng từ phản ánh kết quả lao động : Phiếu xác nhận sản phẩm hoàn thành,
phiếu báo hỏng ...
Chứng từ phản ánh về tiền lương và khoản thu nhập khác của người lao động
:bảng thanh toán tiền lương và BHXH , bảng thanh toán tiền thưởng ,chứng từ thanh
toán chi tiền cho người lao động ,chứng từ bù trừ thiệt hại hoặc bù trừ công nợ với
công nhân viên ...
Tài khoản sử dụng :
- TK 334 :”Phải trả CNV”
- TK 3382 : “ Kinh phí công đoàn “
- TK 3383 : “BHXH”
- TK3384 : “ BHYT”
- Tk 3353 : “Quỹ dự phòng trợ cấp mất việc làm “
Sổ sách ghi chép
Trong kì kế toán mở các sổ chi tiết TK 334, TK 335, TK 338 và cuối tháng
lập bảng tổng hợp chi tiết .
Từ các chứng từ ban đầu về lao động và tiền lương lập bảng phân bổ số 1
,lấy số liệu để lập bảng kê 4,6 đồng thời lập các nhật kí chứng từ liên quan .Cuối
tháng lấy số liệu để lập nhật kí chứng từ số 7 vào Sổ Cái TK334, TK335, TK338.
Tại các bộ phận đều có bảng chấm công làm căn cứ cho việc lập bảng thanh
toán tiền lương. Bộ phận kế toán lập Bảng thanh toán tiền lương này,chuyển cho kế
toán trưởng duyệt để làm căn cứ lập phiếu chi và phát lương . Đồng thời căn cứ vào
Bảng thanh toán tiền lương , bảng thanh toán tiền thưởng kế toán phân loại tiền
lương và lập bảng phân bổ tiền lương ,tiền thưởng cho các đơn đặt hàng cùng các
bộ phận để tập hợp chi phí , tính giá thành và các khoản chi phí khác (Biểu 4 ). Khi
phân bổ tiền lương và các khoản có tính chất lương kế toán tiến hành định khoản
.Ví dụ tại phân xưởng nhuộm
Nợ TK 622 ĐN45 : 310320042 đ
Nợ TK 622 ĐN46 : 79529905 đ
Nợ TK 627 PXnhuộm : 98174288 đ
Có TK 334 : 488024235 đ
Đồng thời vào Sổ chi tiết tài khoản 334
Số liệu tổng cộng ở các Sổ Cái và một số chỉ tiêu chi tiết trên bảng kê ,nhật kí
chứng từ , và bảng tổng hợp chi tiết được dùng để lập báo cáo tài chính tương ứng
với chỉ tiêu liên quan như chỉ tiêu"Phải trả công nhân viên” trên Bảng cân đối kế
toán .
2.4.4.Tổ chức hạch toán TSCĐ
TSCĐ trong các doanh nghiệp là những tài sản có giá trị lớn và dự tính đem lại
lợi ích kinh tế lâu dài cho doanh nghiệp .Những tiêu chuẩn về TSCĐ được quy định
theo chế độ tài chính hiện hành (QĐ số 206/2003/QĐ-BTC).
Với công nghệ khoa học kỹ thuật ngày càng cao, TSCĐ là phương tiện chủ yếu để
sản xuất sản phẩm. Hàng năm công ty nhập khẩu máy móc, thiết bị mới về thay thế
cho máy móc, thiết bị cũ cho nên tài sản cố định biến động thường xuyên. Kế toán
theo dõi ghi chép để tính và phân bổ mức khấu kịp thời và chính xác.
Chứng từ sử dụng trong phần hành TSCĐ bao gồm :
Chứng từ phản ánh việc tăng giảm TSCĐ là các quyết định liên quan đến việc
tăng giảm TSCĐ do chủ sở hữu ra quyết định
Chứng từ phản ánh biến động TSCĐ gồm :Biên bản giao nhận TSCĐ ,thẻ
TSCĐ ,biên bản thanh lý TSCĐ , biên bản giao nhận TSCĐ sữa chữa lớn hoàn
thành ,biên bản đánh giá lại TSCĐ , bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ .
Tài khoản sử dụng :
TK 211 : “TSCĐ hữu hình”.
TK 211 được chi tiết thành 3 tài khoản cấp 3
- TK 2112 : “Nhà cửa vật kiến trúc”
- TK 2113 : “Máy móc thiết bị “
- TK2114 : ”Phương tiện vận tải “
- TK 2115 : ”Thiết bị dụng cụ quản lý “
- TK 2118 : “TSCĐ hữu hình khác “
TK 2113 : “ TSCĐ vô hình “
Tài khoản này được chi tiết thành các tài khoản cấp 2
- TK 2131 : “Quyền sử dụng đất “
- TK 2134 : “Nhãn hiệu “
- TK 2136 : ”Giấy phép và giấy phép nhượng quyền “
TK 214 : “Hao mòn TSCĐ “
Tài khoản này được chi tiết thành 2 tài khoản cấp 2 :
- TK 2141 : “ Hao mòn TSCĐ hữu hình”
- TK 2143 : “Hao mòn TSCĐ vô hình “
Sổ sách ghi chép trong phần hành TSCĐ
Trong hạch toán chi tiết TSCĐ có 2 loại sổ chi tiết để phản ánh theo dõi TSCĐ
. Mẫu thứ nhất được lập chung cho toàn doanh nghiệp một quyển nhưng chi tiết
theo từng loại TSCĐ ( Nhà cửa , kho tàng , máy móc thiết bị , phương tiện vận tải
...). Mẫu thứ hai được dùng để theo dõi chi tiết TSCĐ các loại theo từng đơn vị bộ
phận sử dụng .
Trong kì kế toán cũng tiến hành tính và phân bổ khấu hao TSCĐ .Và từ các
chứng từ gốc kế toán lập Bảng phân bổ số 3 : Bảng phân bổ khấu hao TSCĐ (Biểu
7 ) làm căn cứ cho việc tính giá thành ở phần hành tập hợp chi phí và tính giá thành
cùng các phần hành khác . Khi trích khấu hao , tuỳ thuộc vào nơi sử dụng khác nhau
mà kế toán tiến hành định khoản tương ứng với tài khoản chi phí và ghi sổ kế toán
các tài khoản liên quan như Sổ chi tiết TK 214 , TK 627 ,TK 641 ...
Kế toán tiến hành lập các bảng kê 4 ,6 từ đó lập nhật kí chứng từ số 7,9 . Đồng
thời lập nhật kí chứng từ liên quan như nhật kí chứng từ 1,2,3,4,5 ,7,8,9,10 .Từ các
số liệu trên các nhật kí chứng từ cuối tháng vào Sổ Cái TK 211,213,214.
Số liệu tổng cộng ở các Sổ Cái và một số chỉ tiêu chi tiết trên bảng kê ,nhật kí
chứng từ , và bảng tổng hợp chi tiết được dùng để lập báo cáo tài chính tương ứng
với chỉ tiêu về TSCĐ như chỉ tiêu TSCĐ trên bảng Cân đối kế toán .
2.4.5.Tổ chức hạch toán thanh toán với nhà cung cấp
Tổ chức hạch toán quá trình thanh toán với người bán yêu cầu tổ chức hợp lý
hệ thống chứng từ ,hệ thống sổ sách nhằm theo dõi công nợ cho từng lần phát sinh ;
mở đủ số luợng sổ kế toán chi tiết thanh toán bới nguời bán để theo dõi từng đối
tượng . Đối với khoản phải thu , phải trả người bán có gốc là ngoại tệ thì vừa phải
theo dõi được bằng đơn vị nguyên tệ , vừa phải quy đổi thành VNĐ theo tỉ giá thích
hợp và thực hiện điều chỉnh tỉ giá khi lập báo cáo tài chính năm.
Chứng từ sử dụng trong phần hành bao gồm : Bản kiến nghị mua hàng ,Bản
báo giá do các nhà cung cấp gửi đến , Đơn đặt hàng, Hợp đồng cung cấp, Hoá đơn
bán hàng (do người bán gửi tới ), Giấy đề nghị tạm ứng, Phiếu chi , Bản thanh lý
hợp đồng , Giấy báo nợ , Chứng từ thanh toán khác,(giấy biên nhận vận chuyển ...),
Chứng từ chiết khấu ...
Tài khoản sử dụng
TK 331 : “Phải trả người bán “ .
TK 331 được mở chi tiết cho từng người bán .
Sổ sách ghi chép trong phần hành
Khi phát sinh nghiệp vụ mua hàng ,kế toán căn cứ vào chứng từ gốc định khoản
và ghi sổ .
Quá trình thanh toán với nhà cung cấp được theo dõi trên sổ chi tiết TK 331.Kế
toán mở Sổ chi tiết cho từng nhà cung cấp thường xuyên . Còn đối với nhà cung cấp
vãng lai có thể phản ánh chung trên cùng một sổ chi tiết . Đến cuối tháng kế toán
lập bảng tổng hợp chi tiết thanh toán với nhà cung cấp trong đó thei dõi số dư đầu kì
, số phát sinh cả Nợ và Có và mỗi nhà cung cấp được lập một dòng .
Từ các chứng từ gốc lập các nhật kí chứng từ liên quan như nhật kí chứng từ số
1,2,3,4,10...Cuối tháng từ Sổ chi tiết TK 331 lập nhật kí chứng từ số 5 ,từ các số
liệu của nhật kí chứng từ liên quan khác để vào sổ cái TK 331 .
Ví dụ : Thu mua 17072 lít phẩm màu các loại của công ty Tân Thịnh (mã khách
hàng TT15) theo hoá đơn số 01254TN, ngày 23/3/2006 trị giá hàng mua chưa có
thuế GTGT là 97654320 , thuế GTGT 10 % , chưa thanh toán cho người bán .Kế
toán tiến hành định khoản như sau :
Nợ TK 152 : 97654320 đ
Nợ TK 133 : 9765432 đ
Có TK 331TT15 : 107419752 đ
Đồng thời kế toán tiến hành ghi vào Sổ chi tiết TK 331TT15 nghiệp vụ ngày
23/3/2006 và các Sổ chi tiết TK liên quan (TK152) , NK-CT số 5, làm căn cứ để
vào các Bảng tổng hợp chi tiết thanh toán với người mua và Sổ Cái TK 331.
Số liệu tổng cộng ở các Sổ Cái và một số chỉ tiêu chi tiết trên bảng kê ,nhật kí
chứng từ , và bảng tổng hợp chi tiết được dùng để lập báo cáo tài chính tương ứng
với các khoản mục liên quan đến khoản nợ Phải trả người bán .
2.4.6.Tổ chức hạch toán quá trình bán hàng
Doanh nghiệp sản xuất theo đơn đặt hàng do vậy quá trình đã thực sự bắt đầu từ
khi kí kết hợp đồng . Sản phẩm sau khi được hoàn thành và tiến hành nhập kho
không phải chờ quá trình tìm kiếm người mua mà chuẩn bị giao cho khách hàng
như đã kí kết từ trước và chờ làm các thủ tục thanh toán .
Nhiệm vụ của phần hành này là tổ chức hợp lý quy trình lập và luân chuyển
chứng từ có liên quan đến phần hành tiêu thụ , tổ chức hợp lý hệ thống sổ kế toán
chi tiết và tổng hợp để phản ánh giá vốn hàng bán ,doanh thu bán hàng ,chi phí bán
hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp , và xây dựng hệ thống báo cáo về các chỉ tiêu
bán hàng .
Chứng từ sử dụng trong phần hành
Hoá đơn giá trị gia tăng
Chứng từ hàng tồn kho : gồm phiếu xuất kho thành phẩm theo dõi số lượng
thành phẩm xuất kho .
Chứng từ khác có liên quan : Bảng kê , hợp đồng kinh tế , bản thanh lý hợp đồng
, vận đơn ...
Tài khoản sử dụng
TK 155 : “Thành phẩm “
TK 632 : “ Giá vốn hàng bán “
TK 641 : “Chi phi bán hàng “
TK 511 : “ Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ “
TK 911 : “ Xác định kết quả kinh doanh “
Sổ sách ghi chép
Sổ chi tiết các tài khoản 155,632,511 chi tiết cho từng đơn đặt hàng , Sổ chi tiết
tài khoản 641,911.
Khi một đơn đặt hàng hoàn thành , tiến hành nhập kho sản phẩm và giao ngay
cho khách hàng đồng thời gửi hoá đơn cho phía khách hàng , khách hàng kiểm nhận
sản phẩm và chấp nhận thanh toán : kế toán tiến hành định khoản nghiệp vụ bán
hàng phát sinh .
Từ các chứng từ gốc lập các sổ chi tiết bán hàng.Từ sổ chi tiết bán hàng lập bảng
tổng hợp chi tiết bán hàng trong đó ghi rõ số lượng ,giá vốn ,doanh thu ,thuế , chi
phí chung và lãi lỗ kế toán .Từ sổ chi tiết tài khoản 131 lập bảng kê 11 trong đó mỗi
khách hàng ứng với một dòng .Số liệu trên 2 chứng từ này cùng với số liệu trên
bảng kê 6 ( chi phí bán hàng ) ,bảng kê 8 lập Nhật kí chứng từ số 8 và cuối tháng
vào sổ cái tài khoản155, 632 ,511, 641, 911.
Ví dụ ngày 29/3/2006 công ty giao hàng cho công ty TNHH Phương Mai (mã
khách hàng PM 23) theo hợp đồng giặt sản phẩm ,công ty giao hoá đơn cho khách
hàng , hoá đơn GTGT số 0196 trị giá chưa thuế 1537440000 đ, giá vốn của lô
hàng này là 856023546 đ , thuế GTGT 10% , khách hàng chấp nhận thanh toán .
Trong quá trình đó phát sinh chi phí bán hàng là 15665300 đ ,thuế GTGT 1566530
đ. Kế toán tiến hành định khoản :
- Phản ánh giá vốn :
Nợ TK 632 : 856023546 đ
Có TK 155 : 856023546 đ
- Phản ánh doanh thu
Nợ TK 131PM23 : 1691184000 đ
Có TK 511 : 1537440000 đ
Có TK 133 : 153744000 đ
- Phản ánh chi phí bán hàng :
Nợ TK 641 : 15665300 đ
Nợ TK 133 : 1566530 đ
Có TK 331: 17231830 đ
Kế toán tiến hành vào Sổ chi tiết TK 632 ,TK 641,TK 155,TK 511 và Sổ chi tiết
tài khoản liên quan nghiệp vụ phát sinh ngày 29/3/2006 . Cùng với các nghiệp vụ
phát sinh trong tháng kế toán tổng hợp số liệu , lập Bảng tổng hợp chi tiết bán hàng
; lập Bảng kế 6,8,11; NK-CT 8; và vào Sổ Cái .
Số liệu tổng cộng ở các Sổ Cái và một số chỉ tiêu chi tiết trên bảng kê ,nhật kí
chứng từ , và bảng tổng hợp chi tiết được dùng làm căn cứ cho xác định kết quả
kinh doanh trong kì , và lập Báo cáo tài chính với các chỉ tiêu tương ứng như Phải
thu của khách hàng trong Bảng cân đối kế toán ...
2.4.7.Tổ chức hạch toán phần hành thanh toán với người mua
Công ty có rất nhiều bạn hàng mới và lâu năm, có những khách hàng thanh
toán ngay nhưng cũng có những khách hàng thanh toán sau. Do vậy công ty mở TK
131 để phản ánh khoản phải thu khách hàng. TK 131 được chi tiết cho từng khách
hàng. Khi khách hàng thanh toán cho công ty thì kế toán sẽ ghi giảm trên TK 131.
Chứng từ sử dụng: Hóa đơn bán hàng, hóa đơn GTGT , Bảng kê , hợp đồng kinh
tế , bảng quyết toán , bản thanh lý hợp đồng ,phiếu chi của khách hàng , phiếu thu ,
giấy xin thanh toán của khách hàng, giấy báo có , báo cáo quỹ ...
Tài khoản sử dụng:
- TK 131 : “ Phải thu khách hàng “
- TK 511 : “Doanh thu bán hàng “...
Sổ sách ghi chép
Khi phát sinh nghiệp vụ bán hàng kế toán căn cứ vào chứng từ gốc để định
khoản và tiến hành ghi sổ .
Từ các chứng từ gốc lấy số liệu vào Sổ chi tiết TK 131 ,trong đó mỗi người
mua ( tương ứng với mỗi đơn đặt hàng ) được lập riêng một sổ , cuối tháng lập bảng
tổng hợp thanh toán với khách hàng trong đó mỗi người mua (tương ứng với mỗi
đơn đặt hàng) là một dòng .Từ các chứng từ gốc lập bảng kê 11 để lấy số liệu vào
Nhật kí chứng từ 8 . Cuối tháng vào Sổ Cái TK 131 .
Như ví dụ trong phần doanh thu , khi giao hàng cho khách hàng ,khách hàng
đồng ý thanh toán nhưng chưa thanh toán , kế toán tiến hành định khoản phản ánh
doanh thu đồng thời phản ánh cả khoản phải thu của khách hàng :
Nợ TK 131PM23 : 1691184000 đ
Có TK 511 : 1537440000 đ
Có TK 133 : 153744000 đ
Kế toán lấy số hiệu ,ngày tháng chứng từ (hoá đơn GTGT số 0196,ngày
29/3/2006) vào Sổ chi tiết thanh toán với người bán ( vì công ty TNHH Phương Mai
là khách hàng thường xuyên nên được theo dõi riêng trên một sổ ) . Cuối tháng lập
bảng tổng hợp chi tiết thanh toán với người bán ( Thông tin về khoản thanh toán với
công ty TNHH Phương Mai ở một dòng ) . Kế toán lấy số liệu để lập Bảng kê 11 ,
NK-CT số 8 và cuối tháng vảo Sổ Cái TK 131.
Số liệu tổng hợp trên các sổ trong phần hành là căn cứ để lập báo cáo tài
chính với chỉ tiêu tương ứng như chỉ tiêu Phải thu của khách hàng trên Bảng cân đối
kế toán.
2.5.Đặc điểm tổ chức kế toán phần hành tập hợp chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm
2.5.1.Đặc điểm chung của phần hành tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm
Nhiệm vụ của phần hành này là tiến hành phân loại chi phí theo đặc điểm hình
thành và yêu cầu cung cấp thông tin chi phí cho việc lập các báo cáo tài chính và
báo cáo quản trị ; xây dựng tiêu thức phân bổ chi phí hợp lí ;tập hợp và phân loại
chứng từ chi phí để phục vụ quá trình ghi sổ ; xây dựng hệ thống phương pháp hạch
toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm phù hợp với đối tượng ; lựa chọn
và xây dựng hệ thống Sổ chi tiết , Sổ tổng hợp ; tổ chức hệ thống báo cáo về chi phí
sản xuất và giá thành sản phẩm đáp ứng yêu cầu quản lý .
2.5.2.Đối tượng tập hợp chi phí và phương pháp tính giá thành thành phẩm
Là doanh nghiệp sản xuất theo đơn đặt hàng,kế toán tiến hành tập hợp chi phí
sản xuất theo từng đơn . Đối tượng tính giá thành sản phẩm là sản phẩm của từng
đơn đặt hàng .Phương pháp tính giá thành tuỳ thuộc vào tính chất và số lượng sản
phẩm của từng đơn , trong đó công ty sử dụng phương pháp cộng trực tiếp .
Đặc điểm của việc tập hợp chi phí sản xuất của doanh nghiệp là toàn bộ chi phí
sản xuất phát sinh đều tập hợp theo từng đơn của khách hàng không kể số lượng sản
phẩm của đơn hàng là nhiều hay ít , quy trình công nghệ là giản đơn hay phức tạp .
Đối với chi phí trực tiếp ( chi phí NVLTT , chi phí NCTT ) phát sinh trong kì liên
quan trực tiếp đến đơn đặt hàng nào thì hạch toán trực tiếp cho đơn đặt hàng đó theo
chứng từ gốc hoặc bảng phân bổ . Đối với chi phí sản xuất chung ,sau khi tập hợp
xong sẽ phân bổ cho từng đơn theo tính chất phù hợp .
Việc tính giá thành chỉ tiến hành khi đơn đặt hàng hoàn thành nên kì tính giá
thành thường không nhất trí với kì báo cáo . Đối với những đơn đặt hàng đến kì báo
cáo chưa hoàn thành thì toàn bộ chi phí tập hợp được theo đơn đó đều được coi là
sản phẩm dở dang cuối kì chuyển kì sau . Đối với những đơn đã hoàn thành thì tổng
chi phí đã tập hợp theo đơn đó chính là tổng giá thành của sản phẩm và giá thành
đơn vị sẽ tính bằng cách lấy tổng giá thành chia cho số lượng sản phẩm của đơn .
2.5.3.Chứng từ sử dụng trong phần hành
Hệ thống chứng từ sử dụng cho kế toán phần hành tập hợp chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm là những chứng từ liên quan đến các yếu tố chi phí trong
sản xuất kinh doanh gồm chi phí về lao động , chi phí về vật tư , chi phí về khấu
hao , chi phí dịch vụ mua ngoài , chi phí bằng tiền khác .Các loại chứng từ này được
lập và luân chuyển tại các phần hành kế toán tương ứng . Sau đó được chuyển giao
cho kế toán chi phí sản xuất để phân loại chứng từ và tập hợp chi phí sản xuất .
Chứng từ phản ánh chi phí vật tư bao gồm các chứng từ gốc và bảng kê các
chứng từ gốc phục vụ riêng cho từng đơn đặt hàng ...
Chứng từ phản ánh lao động bao gồm bảng tính và phân bổ tiền lương và
BHXH (Bảng phân bổ số 1)
Chứng từ phản ánh chi phí khấu hao : Bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ
(Bảng phân bổ số 2)
Chứng từ phản ánh dịch vụ mua ngoài : Hoá đơn mua hàng , chứng từ chi mua
dịch vụ ...
Chứng từ phản ánh chi phí bằng tiền khác : hoá đơn , vận đơn ...
2.5.4.Hệ thống sổ sách ghi chép trong phần hành
Doanh nghiệp mở các sổ chi tiết chi phí sản xuất kinh doanh gồm Sổ chi tiết TK
621,TK 622,TK 627,TK 154 cho từng đơn đặt hàng . Căn cứ để ghi vào sổ là Sổ chi
tiết các tài khoản tháng trước và các chứng từ gốc ,các bảng phân bổ
Sau khi tập hợp các chi phí phát sinh trong kì có liên quan cho từng đơn đặt
hàng kế toán lập Bảng tổng hợp chi phí sản xuất phát sinh theo từng đơn cuối kì làm
cơ sở cho việc tính giá thành . Đồng thời kế toán tiến hành lập thẻ tính giá thành
đơn vị sản phẩm .
Từ các chứng từ gốc lập bảng kê số 4 ,cuối tháng lập nhật kí chứng từ số 7 và
váo Sổ Cái các tài khoản chi phí sản xuất kinh doanh . (TK 621,TK 622, TK
627,TK 154)
2.5.5.Vận dụng kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm vào tình
hình cụ thể tại công ty TNHH Phương Đông
Sau đây em xin lấy ví dụ minh hoạ về kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính
già thành sản phẩm của một đơn đặt hàng nhuộm .
Đơn đặt hàng này có mã là ĐN45 với số lượng sản phẩm cần nhuộm là 100000
chiếc áo .Đơn đặt hàng bắt đầu sản xuất từ 24/2/2002 và hoàn thành trong tháng
18/3/2006.
Trước khi kí kết hợp đồng , công ty đã tiến hành sản xuất mẫu sản phẩm và đã
có được những con số định mức về các chi phí cần cho một sản phẩm và cho toàn
bộ đơn đặt hàng . Vì vậy sau khi kí kết xong hợp đồng công ty tiến hành nhận hàng
của khách hàng về kho của công ty công ty chỉ việc lên kế hoạch sản xuất theo
những định mức đó . Theo hợp đồng phòng kế hoạch lên kế hoạch sản xuất cụ thể
cho các tổ sản xuất và bắt đầu thực hiện quá trình sản xuất sản phẩm .Công việc kế
toán tập hợp chi phí sản xuất được tổ chức cho đơn đặt hàng ĐN45 như sau :
2.5.5.1.Tổ chức kế toán chi phí NVLTT
Để theo dõi khoản chi phí NVLTT kế toán sử dụng tài khoản 621 “chi phí
NVLTT “. Tài khoản này được mở trực tiếp cho từng đơn đặt hàng của khách hàng ,
ở đây là TK 621 ĐN45
Chi phí NVLTT bao gồm giá trị thực tế của VLC,VLP,nhiên liệu ,vật liệu đặc
chủng của doanh nghiệp được xuất dùng trực tiếp cho việc chế tạo sản phẩm .Khoản
mục chi phi này chiếm tỷ trọng khoảng 15-20% tổng chi phí của toàn xí nghiệp.
Việc hạch toán chi phí NVL trực tiếp có tầm quan trọng đặc biệt, là căn cứ để xác
định lượng tiêu hao vật chất trong sản xuất và tính giá thành sản phẩm. Các loại
NVL được mã hóa thành danh mục để thuận tiện cho việc hạch toán .
Nguồn nhập nguyên vật liệu chủ yếu của công ty là từ các công ty trong nước và
cả nguồn nhập khẩu từ các nhà cung cấp nước ngoài .
NVL trực tiếp của xí nghiệp bao gồm nhiều loại nhưng chỉ có nguyên vật liệu phụ ,
cụ thể:
- NVL phụ : hoá chất như thuốc nhuộm Asudel các loại màu , thuốc
nhuộm Seryl ....
- Nhiên liệu : Xăng, dầu phục vụ cho vận hành máy trực tiếp sản xuất sản
phẩm như lò hơi , máy bắn cát...
Việc sản xuất phải căn cứ vào kế hoạch, nhu cầu sản xuất, đơn đặt hàng, phòng
kế hoạch vật tư viết lệnh sản xuất. Lệnh sản xuất ghi rõ tên hàng, kỹ thuật, chất
lượng, định mức lao động vật tư cho sản phẩm đó .Căn cứ vào lệnh sản xuất , lập
phiếu xuất kho các nguyên vật liệu cần thiết sử dụng cho sản xuất . Các chứng từ
gốc này một liên sẽ được chuyển cho bộ phận kế toán để tiến hành ghi sổ , phục vụ
cho việc tập hợp chi phí .
VD: Để chuẩn bị cho đơn đặt hàng ĐN45 với số lượng sản phẩm cần nhuộm là
100000 chiếc áo , bộ phận kế hoạch vật tư viết lệnh sản xuất . Kế toán vật tư lập
phiếu xuất kho vật liệu . Có 2 đợt xuất kho vật liệu phục vụ cho đơn hàng :lần thứ
nhất vào ngày 25/2/2006 và lần thứ hai ngày 7/3/2006. Ngày 7/3/2006 xuất kho
11101 lít thuốc nhuộm Asudel tại kho TN1 mã phiếu xuất kho là AS0259 , 6890 lít
thuốc nhuộm Seryl tại kho TN3 mã phiếu xuất kho là SR0136 , nhiên liệu từ kho
NL3 mã phiếu xuất kho là NLA39, nhiên liệu từ kho NL4 mã phiếu xuất kho
NLB40 .
Căn cứ vào phiếu xuất kho được lập trong phần hành nguyên vật liệu , kế toán
tiến hành vào sổ chi tiết cho từng đơn đặt hàng (Ví dụ Sổ chi tiết đơn đặt hàng
nhuộm –Sổ chi tiết TK 621-ĐN45 ) và vào các sổ chi tiết tài khoản liên quan. Khi
phát sinh chi phí kế toán tiến hành định khoản
Nợ TK 621 ĐN45 : 141064088 đ
Có TK 152 : 141064088 đ
Đồng thời lấy số liệu làm căn cứ để vào Bảng kế số 4( Biểu 11 ), cuối tháng
lấy số liệu vào nhật kí chứng từ số 7( Biểu 13 ), bảng tổng hợp chi phí sản xuất và
Sổ Cái TK 621( Biểu 2 ).
Biểu 1 : Mẫu phiếu xuất kho
CÔNG TY TNHH PHƯƠNG ĐÔNG
Xuân Dục-Mỹ Hào-Hưng Yên Phiếu xuất kho
ĐT: 0321.945631; Fax:0321.945398 Ngày 7tháng 3 năm 2006
Số AS0259
Nợ ........
Có.........
-Họ và tên người nhận hàng : Nguyễn Hữu Trí . Địa chỉ : Phân xưởng
nhuộm
-Lý do xuất kho : xuất cho sản xuất đơn hàng ĐN45
-Xuất tại kho : TNK3
Đơn vị : Đồng
STT
Tên,nhãn
hiệu,quy cách
phẩm chất vật tư
Mã số Đơn
vị
tính
Số lượng Đơn
giá
Thành
tiền Yêu
cầu
Thực
xuất
1 Asudel đỏ ASĐO lít 4418 4418 6741 29781738
2 Asudel đen ASĐE lít 3483 3483 5432 18919656
3 Asudel nâu ASN lít 2840 2840 5432 15426880
Cộng 64128274
Xuất , ngày 7 tháng 3 năm 2006
Phụ trách bộ Phụ trách Người nhận Thủ kho
phận sử dụng cung tiêu (Ký,họ tên) (Ký,họ tên)
(Ký,họ tên) (Ký,họ tên)
Biểu 2 : Sổ chi tiết TK 621-ĐN45
Tháng 3/2006
Ngày
tháng
Chứng từ
Diễn giải TKĐƯ
Nợ TK 621-ĐN45
Số hiệu Ngày
Tổng số
tiền
Vật liệu
phụ
Nhiên
liệu
11/3 AS0259 7/3
Xuất Asudel
cho sản xuất
152 64128274 64128274
11/3 SR0136 7/3
Xuất Seryl
cho sản xuất
152 38005240 38005240
12/3 NLA39 7/3
Xuất nhiên
liệu cho sản
xuất
152 20512824 20512824
12/3 NLB40 7/3
xuất nhiên
liệu cho sản
xuất
152 18417750 18417750
Cộng PS 141064088 102133514 38930574
Có TK 621-
ĐN45
154-
ĐN45
141064088
Biểu 3: Sổ Cái TK 621
Năm 2006
Số dư đầu năm
Nợ Có
Đơn vị : VNĐ
Ghi Có TKĐƯ
,ghi Nợ TK này
Tháng 1 Tháng 2 Tháng 3 .... Tháng
12
TK 152(NK-CT
7)
292765123 234225687 308765752
TK 331(NK-CT
5)
0 16902237 0
TK... ... ... ....
Tổng PS có TK
621
412389745 465215872 456098016
Số
dư
cuối
kì
Dư Nợ
Dư Có
2.5.5.2.Tổ chức kế toán chi phí NCTT
Chi phí NCTT là những khoản thù lao phải trả công nhân trực tiếp sản xuất sản
phẩm ,trực tiếp thực hiện các lao vụ dịch vụ như lương chính , lương phụ , và các
khoản phụ cấp có tính chất lương (phụ cấp khu vực độc hại, phụ cấp làm thêm giờ ,
làm đêm ...)
Chi phí NCTT cũng bao gồm các khoản đóng góp cho các quỹ BHXH, BHYT,
KPCĐ do chủ sử dụng lao động chịu và được tính vào chi phí kinh doanh theo một
tỉ lệ nhất định (19%) số tiền lương phát sinh của công nhân trực tiếp sản xuất sản
phẩm .
Để theo dõi khoản chi phí NCTT kế toán sử dụng tài khoản 622 “Chi phí NCTT
“. Tài khoản này được mở trực tiếp cho từng đơn đặt hàng của khách hàng như TK
622 ĐN45
Tại phần hành kế toán tiền lương và nhân viên , tiền lương và các khoản trích
theo lương đã được tính theo từng phân xưởng , đồng thời kế toán cũng tiến hành
lập bảng phân bổ tiền lương cho từng đơn đặt hàng . Căn cứ vào bảng phân bổ tiền
lương , kế toán lập Sổ chi tiết TK 622 ĐN45 như sau : (Biểu 5 ). Kế toán lấy số liệu
làm căn cứ để lập bảng kê số 4(Biểu 11) , cuối tháng lập NK-CT số 7(Biểu 13) và
vào Sổ Cái TK 622( Biểu 6 ).
Biểu 4 : Bảng phân bổ tiền lương và BHXH Tháng 3/2006
TK Nợ
TK Có
TK 334 TK 338 Cộng
Lương chính Lương phụ Cộng TK 3382 TK 3383 TK 3384 Cộng
1.PX nhuộm 368493067 86989483 455482550 9109651 68322383 9109651 86541685 542024235
-TK 622-ĐN45 205618516 55154629 260773145 5215463 39115971 5215463 49546897 310320042
-TK 622-ĐN46 ... ... ... ... ... ... ... ...
-TK 627 43874551 10624851 54499402 1089988 8174910 1089988 10354886 64854288
2.PX giặt ... ... ... ... ... ... ... ...
... ... ... ... ... ... ... ... ...
Biểu 5: Sổ chi tiết TK 622-ĐN45
Tháng 3/2006
Chứng từ Diễn giải TKĐ
Ư
Nợ TK 622-ĐN45
Số hiệu Ngày Tổng số
tiền
Lương Trích
theo
lương
BKN45 28/3 Lương 334 260773145 260773145
BKN45 28/3 Trích
theo
lương
338 49546897 49546897
Cộng PS 310320042 260773145 49546897
Có TK
622-
ĐN45
154-
ĐN45
310320042
Biểu 6 : Sổ Cái TK 622
Năm 2006
Số dư đầu năm
Nợ Có
Đơn vị : Đồng
Ghi Có TKDƯ
,ghi Nợ TK này
Tháng 1 Tháng 2 Tháng 3 .... Tháng
12
TK 334 (NK-CT
7)
636137155 616235489 625462587 ... ...
TK338(NK-CT 7) 120866059 117084743 118837891 ... ...
TK... ... ... ... ... ...
Tổng PS có TK
622
799803214 764220232 775200478 ... ...
Số
dư
cuối
kì
Dư Nợ
Dư Có
2.5.5.3.Tổ chức kế toán về chi phí sản xuất chung
Chi phí sản xuất chung là những chi phí cần thiết còn lại để sản xuất sản
phẩm sau chi phí NVLTT và chi phí NCTT . Đây là những chi phí phát sinh
trong phạm vi các phân xưởng , bộ phận sản xuất .Chi phí sản xuất chung bao
gồm : lương và khoản trích theo lương của nhân viên phân xưởng ; khấu hao
TSCĐ dùng cho sản xuất ; chi phí dịch vụ mua ngoài ;các chi phí bằng tiền khác
ở phân xưởng ; công cụ dụng cụ dùng cho phân xưởng .
Để theo dõi khoản chi phí sản xuất chung kế toán sử dụng tài khoản 627
“chi phí sản xuất chung “. Tài khoản này được mở trực tiếp cho từng phân xưởng
sản xuất ví dụ TK 622-px nhuộm ...
TK 627 được chi tiết thành 5 tài khoản cấp 2:
-TK 6271 : “Chi phí nhân viên phân xưởng “
-TK 6273 : “Chi phí công cụ dụng cụ sản xuất“
-TK 6274 : “Chi phí khấu hao TSCĐ “
-TK 6277 : “Chi phí dịch vụ mua ngoài “
-TK 6278 : “Chi phí bằng tiền khác “
Những chi phí này khi phát sinh sẽ được hạch toán ngay vào khoản mục chi
phí sản xuất chung theo từng yếu tố cụ thể của từng phân xưởng sản xuất. Sau đó
mới phân bổ cho từng đơn đặt hàng theo khối lượng sản phẩm hoàn thành . Công
ty có các phân xưởng giặt , phun hoá chất , phân xưởng bắn cát , phân xưởng cơ
khí ,phân xưởng bắn cát . Kế toán sẽ tiến hành ghi sổ chi phí sản xuất chung trên
các Sổ chi tiết TK 627-px nhuộm...theo các khoản mục chi tiết .
Hạch toán chi phí nhân viên phân xưởng
Tiền lương nhân viên phân xưởng cũng được theo dõi , tính toán và được
phân bổ trong Bảng phân bổ tiền lương và BHXH ( Biểu 4 ) ở phần hành tiền
lương và nhân viên . Kế toán căn cứ vào Bảng đó để ghi vào Sổ chi tiết TK 627
tương ứng ở từng phân xưởng .
Ví dụ Sổ chi tiết TK 627-px nhuộm ( Biểu 9 )
Hạch toán chi phí khấu hao TSCĐ
Việc tính và phân bổ khấu hao TSCĐ ở công ty được thực hiện như sau:
Căn cứ vào nguyên giá TSCĐ, công ty lập bảng đăng ký khấu hao TSCĐ với cục
quản lý vốn để tính và duyệt số khấu hao TSCĐ, việc này được thực hiện hàng
năm . Công việc này được tiến hành ở phần hành kế toán TSCĐ , kế toán tổng
hợp chi phí căn cứ vào Bảng phân bổ khấu hao TSCĐ để ghi vào Sổ chi tiết TK
627 tương ứng với từng phân xưởng khoản mục chi phí khấu hao.Ví dụ Sổ chi
tiết TK 627-px nhuộm ( Biểu 9 ).
Biểu 7 : Bảng phân bổ khấu hao TSCĐ tháng 03/2006
S
T
T
Tên tài sản
Nguyên giá
Số khấu
hao tháng
3
Bộ phận
PX giặt
PX
nhuộm
...
I Nhà xưởng 2 187 082 885 19333236 6736987 7268823 ...
II
Phương tiện
vận tải và thiết bị
truyền dẫn
829 697 613 6826280 607703 653863 ...
III
Tài sản chung
công ty
29 679 901 1101211 173237 215603 ...
IV Máy móc thiết bị
18 157 374
892
159538932 42717453 51084308 ...
Cộng 186799559 50235380 59222597 ...
Hạch toán chi phí vật liệu , CCDC dùng cho phân xưởng sản xuất
Vật liệu , CCDC dùng cho phân xưởng được theo dõi tương tự chi phí
NVLTT . Trong đó CCDC dùng cho phân xưởng tham gia vào nhiều chu kỳ sản
xuất kinh doanh và chúng giữ nguyên hình thái hiện vật ban đầu . Chúng cũng bị
hao mòn dần trong quá trình sử dụng và kế toán phải sử dụng các phương pháp
thích hợp phân bổ dần giá trị của chúng vào chi phí sản xuất kinh doanh .
Kế toán căn cứ vào các chứng từ gốc phản ánh việc xuất vật liệu, công cụ
dụng cụ cho từng phân xưởng để vào Sổ chi tiết TK 627 tương ứng với khoản
mục này tại các phân xưởng.
Ví dụ : Sổ chi tiết TK 627-px nhuộm ( Biểu 9 )
Hạch toán chi phí dịch vụ mua ngoài
Dịch vụ mua ngoài như điện ,nước ,điện thoại...dùng chung cho toàn doanh
nghiệp . Đối với phân xưởng sẽ có một đồng hồ hoặc công tơ ...riêng để theo dõi
số dùng tại mỗi phân xưởng ,và kế toán căn cứ vào đó để tính riêng được chi phí
dịch vụ mua ngoài dùng cho mỗi phân xưởng là bao nhiêu . Kế toán dựa vào các
chứng từ phản ánh chi phí này , liên quan như NK-CT số 1 , NK-CT số 2, NK-
CT số 5 ...sẽ tiến hành ghi Sổ chi tiết TK 627 tương ứng với khoản mục chi phí
dịch vụ mua ngoài .
Ví dụ : Sổ chi tiết TK 627-px nhuộm ( Biểu 9)
Trong NK-CT số 5 , cho biết tiền điện mua ngoài toàn công ty tháng 3/2006 :
Biểu 8 : Nhật kí chứng từ số 5
Ghi có TK 331 - phải trả cho người bán
Tháng 03/2006
STT Tên đơn vị Số dư đầu tháng Ghi có TK 331, ghi nợ các TK
Nợ Có 152 627 ..
1
2
...
Công ty Tân Thịnh
Điện lực Xuân
Dục
....
97654320
48 563 733
Cộng 1 321 601 271 709 124 906 815
839
Tiền điện sử dụng toàn công ty trong tháng 03/2006 là: 48 563 733 đ.
Việc phân bổ tiền điện sản xuất cho các phân xưởng, bộ phận văn phòng dựa trên
tỷ lệ % do phòng kế hoạch tính. Tỷ lệ này căn cứ vào công suất máy móc thiết bị
của toàn công ty.
Khi phân bổ chi phí dịch vụ mua ngoài cho từng đơn đặt hàng, kế toán
dùng tổng số trọng lượng sản phẩm nhập kho làm tiêu thức phân bổ.
Chi phí dịch vụ
mua ngoài phân
bổ cho SP i
=
Tổng chi phí dịch vụ mua
ngoài trong PX
x
Trọng
lượng SPi Tổng số trọng lượng sản phẩm
hoàn thành
Cụ thể: trong tháng 3/2006 PX nhuộm đã tập hợp các khoản chi phí mua
ngoài và kế toán định khoản:
Nợ TK 6277 : 35073134 đ
Có TK 331 : 35073134 đ
Hạch toán chi phí bằng tiền khác
Chi phí khác bằng tiền ở công ty là các khoản chi phí ngoài các khoản chi
phí đã nêu trên, chi phí này phát sinh ở công ty như chi phí giao dịch, tiếp khách,
photo, in ấn tài liệu… các khoản chi phí này được phản ánh trên các phiếu chi,
các chứng từ và NK- CT số 1, NK- CT số 5 .Kế toán căn cứ vào các chứng từ
này , tập hợp được riêng cho từng phân xưởng và tiến hành vào Sổ chi tiết TK
627 , khoản mục tương ứng chi phí khác bằng tiền .
Ví dụ : Sổ chi tiết TK 627-px nhuộm ( Biểu 9 ).
Chi phí thiệt hại trong sản xuất theo quy định hiện hành không hạch toán
vào giá thành sản phẩm, nếu phát sinh chi phí này thi kế toán hạch toán vào TK
811 hoặc TK 138.
Biểu 9 : Sổ chi tiết TK 627-px nhuộm
Tháng 3/2006
Ngày
tháng
Chứng từ
Diễn giải TKĐƯ
Nợ TK 627-px nhuộm
S
H
Ngày Tổng số tiền Luơng
Trích theo
lương
CCDC Khấu hao
Chi phí
dịch vụ
mua ngoài
Chi phí
bằng tiền
khác
Lương 334 54499402 54499402
Trích theo
lương
338 10354886 10354886
CCDC 153 9211932 9211932
Khấu hao 214 59222597 59222597
Chi phí dịch
vụ mua
ngoài
331 35073134 35073134
Chi phí bằng
tiền khác
111 10991173 10991173
Cộng PS 179353124 54499402 15674886 9211932 59222597 35073134 10991173
Có TK 627-
px nhuộm
154-ĐN45
....
112844009
...
Chi phí sản xuất chung sau khi theo dõi riêng cho từng phân xưởng thì cuối
tháng tiến hành phân bổ cho từng đơn đặt hàng theo tiêu thức phù hợp , ở đây
theo trọng lượng sản phẩm hoàn thành từng đơn .
Chi phí sản xuất
chung phân bổ
cho Đơni
=
Tổng chi phí sản xuất chung
trong PX
x
Trọng
lượng
Đơni
Tổng số trọng lượng sản
phẩm hoàn thành
Với đơn đặt hàng ĐN45 chi phí sản xuất chung được phân bổ như sau :
Chi phí sản xuất chung phân bổ cho đơn ĐN45 :
Chi phí sản xuất
chung phân bổ
cho ĐN45
=
Tổng chi phí sản xuất
chung trong PX
x
301021 - 112844009
Tổng số trọng lượng sản
phẩm hoàn thành
Chi phí sản xuất chung được phân bổ này sẽ là cơ sở để vào sổ chi tiết TK
154 từng đơn đặt hàng , cơ sở để tính giá thành sản phẩm hoàn thành..
2.5.5.4.Tổ chức kế toán tổng hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
Sau khi tập hợp xong chi phí sản xuất cho từng đơn đặt hàng , kế toán tiến
hành tổng hợp chi phí , sử dụng tài khoản 154 : “ Chi phí sản xuất kinh doanh dở
dang” chi tiết theo từng đơn đặt hàng TK 154-ĐN45
Khi sản xuất đơn đặt hàng hoàn thành căn cứ vào tổng phát sinh Nợ ở các Sổ
chi tiết TK 621,TK 622 và số liệu phân bổ chi phí sản xuất chung , sau khi thanh
toán bù trừ các khoản giảm trừ chi phí kế toán tổng hợp tờ kê hạch toán để
chuyển chi phí sản xuất từ TK đầu 6 sang TK 154 chi tiết theo đơn đặt hàng ; ví
dụ như TK 154-ĐN45; Bảng kế số 4 và vào Nhật kí chứng từ số 7 , Sổ Cái TK
154 cùng Sổ chi tiết và Sổ Cái tài khoản liên quan .Đồng thời đối với đơn đặt
hàng đã hoàn thành kế toán lập bảng tổng hợp chi phí sản xuất , thẻ tính giá
thành đơn vị sản phẩm cho từng đơn .
Những đơn đặt hàng của công ty thường có thời gian sản xuất ngắn , kì tính
giá thành theo từng tháng .Tổng giá thành sản phẩm là tổng chi phí đã tập hợp
được theo từng đơn . Giá thành đơn vị sản phẩm được tính bằng cách lấy tổng chi
phí chia cho khối lượng sản phẩm hoàn thành.
Ví dụ : Đơn hàng ĐN45 đã hoàn thành trong tháng . Tổng chi phí tập hợp
được là 959291255 đ . Như vậy tổng giá thành sản phẩm là 959291255 đ. Đơn
đặt hàng có số lượng sản phẩm hoàn thành là 100000 chiếc . Giá thành đơn vị sản
phẩm sẽ là 9592,91 đ . Khi nhập kho sản phẩm kế toán tiến hành định khoản
Nợ TK 155 : 959291255 đ
Có TK 154 ĐN45 : 959291255 đ
Kế toán tiến hành vào Sổ chi tiết TK 154 ĐN45(biểu 10) , lập thẻ tính giá
thành cho đơn đặt hàng này( biểu 12 ) . Và lấy số liệu để vào Bảng kê số 4(biểu
11), cuối tháng lập NK-CT số 7 (Biểu 13) và vào Sổ Cái TK 154 .
Còn đối với những đơn chưa hoàn thành , toàn bộ chi phí đã tập hợp được
theo từng đơn được coi là chi phí sản xuất kinh doanh dở dang và chuyển sang kì
sau.
Các số liệu tổng hợp trong phần hành tập hợp chi phí và tính giá thành sản
phẩm là cơ sở để lập báo cáo tài chính tương ứng với các khoản mục liên quan
như khoản mục Thành phẩm trên bảng Cân đối kế toán .
Biểu 10: Sổ chi tiết TK 154-ĐN45
Ngày
tháng
Chứng từ Diễn giải TKĐƯ Nợ TK 154-ĐN45
Số
hiệu
Ngày Tổng số tiền Nguyên vật
liệu
Nhân công Sản xuất
chung
Dư đầu kì 395063116
Chi phí NVLTT 621 141064088 141064088
Chi phí NCTT 622 310320042 310320042
Chi phí sản xuất chung 627 112844009 112844009
Kết chuyển 959291255 141064088 310320042 112844009
Có TK 154-ĐN45 155-ĐN45 959291255
Biểu 11: Bảng kế số 4
Tháng 3/2006
TK ghi Có
TK ghi Nợ
TK 152 TK153 TK214 TK 334 TK 338 TK
111(NK-
CT 1)
TK 331(NK-
CT5)
Cộng chi phí
thực tế PS
trong tháng
TK 621 456098016 456098016
TK 621-ĐN45 141064088 141064088
... ... ... ... ... ... ... ... ...
TK 622 625462587 118837891 775200478
TK 622-ĐN45 260773145 49546897
... ... ... ... ... ... ... ... ...
TK 627 35830245 156799559 176624737 33558701 42265489 124906815 569985546
TK 627-ĐN45 112844009
... ... ... ... ... ... ... ... ...
Biểu 12 : Thẻ tính giá thành cho đơn đặt hàng ĐN45 :
Khoản mục chi phí Chi phí DD đầu kì Chi phí PS trong kì Tổng giá thành
sản phẩm
Giá thành đơn vị
sản phẩm
1.Chi phí NVLTT 98765779 141064088 239829867 2398.3
2.Chi phí NCTT 217284714 310320042 527604756 5276.05
3.Chi phí sản xuất chung 79012623 112844009 191856632 1918.57
Cộng 395063116 564228139 959591255 9592.92
Biểu 13 : Nhật kí chứng từ số 7
Tháng 3/2006
Các TK ghi Nợ TK 111 TK 152 TK 153 TK 214 TK 331 TK 334 TK 338 ... Cộng PS
TK 621 456098016 456098016
TK 622 625462587 118837891 ... 775200478
TK 627 42265489 35830245 156799559 124906815 176624737 33558701 569985546
...
Phần ba : Nhận xét, đánh giá
Qua thời gian thực tập tìm hiểu và nghiên cứu về tình hình hoạt động sản xuất
của Công ty TNHH Phương Đông em thấy công ty có quy mô sản xuất còn nhỏ và sản
xuất theo đơn đặt hàng và loại hình sản xuất đại trà và nhiều nét đặc trưng riêng của
ngành dịch vụ sản xuất.Công ty đang trên đà có tốc độ phát triển nhanh cùng với sự
phát triển của thị trường cạnh tranh. Công ty đảm bảo được khả năng đứng vững của
mình trên thị trường, đảm bảo sự cạnh tranh khốc liệt của các công ty đồng sản xuất
các mặt hàng này.
Công ty TNHH Phương Đông là một đơn vị kinh tế hạch toán độc lập thuộc thành
phần tư nhân .Công ty đã xây dựng được mô hình tổ chức khoa học và hợp lý, phù hợp
với yêu cầu của nền kinh tế thị trường. Sau đây là một số nhận xét đánh giá của em về
công ty:
3.1. Nhận xét , đánh giá về tổ chức bộ máy quản lý của công ty
Với cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý như hiện nay , công ty đã lập ra các phòng ban
, mỗi phòng ban chịu trách nhiệm một công việc cụ thể . Bộ máy tổ chức quản lý của
công ty được xây dựng trên mô hình rất gọn nhẹ , các phòng ban có mối liên hệ mật
thiết với nhau cụng thi hành nhiệm vụ chung của công ty . Với khả năng và trình độ tổ
chức của mình các phòng ban đều cố gắng làm việc để đạt hiệu quả cao , có các quyết
đình đúng đắn , chính xác về chiến lược kinh doanh .
3.2. Nhận xét , đánh giá về tổ chức bộ máy kế toán của công ty
Cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán tại công ty được tổ chức phù hợp với trình độ của
từng người , với quy mô hoạt động sản xuất , các nghiệp vụ kinh tế phát sinh nhiều ,
hệ thống sổ sách chồng chéo công việc hàng ngày rất nhiều nhưng với trình độ
,chuyên môn của nhân viên kế toán thì công việc không mấy khó khăn .
Cơ cấu tổ chức phòng kế toán khoa học , hợp lý . Để phù hợp với hình thức kế
toán thủ công công ty áp dụng hình thức ghi sổ theo hình thức Nhật kí chứng từ . Theo
hình thức này khối lượng công việc không phải là ít , việc ghi chép sổ sách phức tạp
hơn rất nhiều và kế toán thủ công có nhiều hạn chế . Nhưng hiện nay , trong điều kiện
khoa học kỹ thuật và thông tin ngày càng phát triển , nền kinh tế thị trường đòi hỏi các
doanh nghiệp cần thu thập xử lý thông tin nhanh nhạy kịp thời . Trên cơ sở đó đề ra
các quyết định cần thiết để đáp ứng yêu cầu nóng bỏng này và giảm bớt công việc cho
phòng kế toán , công ty đang bước đầu chuyển sang áp dụng kế toán bằng máy . Đây
là một sự đổi mới rất lớn , nó sự thật là điều rất cần thiết để công tác kế toán ngày
càng hoàn thiện hơn .
Việc lập và luân chuyển chứng từ theo đúng chế độ quy định của công ty nhằm
phục vụ tốt công tác hạch toán các nghiệp vụ kinh tế phát sinh .Hệ thống tài khoản sử
dụng theo đúng quy định số 1864/1998/QĐ-BTC đã sửa đổi bổ sung theo đúng chế độ
kế toán hiện hành .
Hệ thống báo cáo tài chính : Hiện nay công ty đang áp dụng hệ thống báo cáo tài
chính theo quyết định số 144/2001/QĐ-BTC ngày 21/12/của Bộ tài chính .
3.3.Nhận xét về tổ chức kế toán phần hành tập hợp chi phí và tính giá thành
thành phẩm
Chế độ kế toán hiện nay công ty đang áp dụng phù hợp với chế độ kế toán hiện
hành theo quy định . Theo như phân tích ở trên , ta thấy công ty sản xuất theo đơn đặt
hàng ,với thời gian hoàn thành một đơn đặt hàng là ngắn , thường chỉ không đầy một
tháng . Trước khi kí kết hợp đồng một đơn hàng , công ty đã tiến hành sản xuất thử ,
và những chi phí định mức của từng đơn đã xác định được trước khi tiến hành sản xuất
đơn đó .Do vậy việc tính toán chi phí cho một đơn đã được dự tính trước khiến cho
việc sản xuất và tính giá thành được đơn giản hơn . Khi nhận được đơn đặt hàng , công
ty xúc tiến sản xuất sản phẩm và tính giá thành thành phẩm nhập kho . Việc tính giá
thành của công ty được thực hiện khi các đơn này hoàn thành và giá trị sản phẩm dở
dang là những chi phí sản xuất được tập hợp riêng cho từng đơn . Tính giá thành sản
phẩm cúng giúp công ty có những biện pháp tiết kiệm chi phí , hạ thấp giá thành ,
nhằm tăng lợi nhuận . Đây cũng là mục tiêu lớn của công ty .
Phương pháp tính giá thành theo phương pháp trực tiếp . Theo phương pháp này
thì công việc tính giá thành sẽ đơn giản hơn , cung cấp kịp thời giá thành trong kì báo
cáo . Với đặc điểm sản xuất theo đơn đặt hàng , thời gian hoàn thành sản xuất một đơn
là ngắn và ít có sản phẩm dở dang nên phương pháp này rất phù hợp .
Kết luận
Qua quá trình kiến tập tại công ty TNHH Phương Đông , em đã được tìm hiểu về
đặc điểm sản xuất kinh doanh ,đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý ,chức năng nhiệm vụ
của các phòng ban ,đặc điểm tổ chức hệ thống sản xuất kinh doanh ,quy trình công
nghệ cũng như bộ máy kế toán ,đặc điểm vận dụng chế độ kế toán chung của đơn vị và
nội dung tổ chức kế toán tại các phần hành của đơn vị . Em cũng được tìm hiểu thực tế
về tổ chức kế toán phần hành tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại
công ty TNHH Phương Đông . Qua đó em có thể hiểu hơn những kiến thức đã học
được ở trường ,so sánh nhận xét về tổ chức hạch toán tại công ty để có thể đưa ra một
số ý kiến đóng góp cho công tác hạch toán tại công ty ,góp phần hoàn thiện hơn nữa
công tác này.
Từ thực tế cho thấy công tác hạch toán kế toán nói chung và công tác hạch toán chi
phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm nói riêng luôn phải được hoàn thiện để đáp
ứng ngày càng cao của công tác quản lý cũng như sự cạnh tranh trên thị trường .Việc
hoàn thiện công tác hạch toán kế toán sẽ làm giảm đi những tồn tại trong sản xuất ,
tránh thất thoát lãng phí . Đồng thời góp phần đưa ngành nghề kinh doanh phát triển
bắt kịp với nhiều nước phát triển trên thế giới .
Trong thời gian tìm hiểu thực tế đã giúp em nhận thức được một các toàn diện và
sâu sắc hơn về vai trò quan trọng của công tác hạch toán kế toán để có thể đáp ứng
được yêu cầu quản lý cũng như những đòi hỏi thông tin tài chính trong phân tích xu
hướng phát triển của công ty trong tương lai .
Mục lục
Trang
Lời mở đầu ........................................................................................................... 1
Phần một : Khái quát chung về Công ty TNHH Phơng Đông ............................... 2
1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty TNHH Phơng Đông ...................... 2
1.2. Đặc điểm tổ chức quản lý , tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh
của Công ty TNHH Phơng Đông ............................................................................... 3
1.2.1.Đặc điểm tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh và quy trình
công nghệ .................................................................................................................. 3
1.2.2.Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý của công ty TNHH Phơng Đông .................. 5
Phần hai : Đặc điểm tổ chức kế toán tại Công ty TNHH Phơng Đông ................. 7
2.1.Tổ chức bộ máy kế toán ...................................................................................... 7
2.2. Chế độ kế toán đang áp dụng tại công ty ............................................................. 8
2.3.Tổ chức bộ sổ kế toán tại công ty ........................................................................ 9
2.3.1. Hệ thống chứng từ của công ty ......................................................................... 9
2.3.2. Hệ thống sổ sách tại công ty ............................................................................. 11
2.3.3. Vận dụng hệ thống tài khoản tại công ty .......................................................... 12
2.3.4. Vận dụng hệ thống báo cáo tài chính tại công ty .............................................. 13
2.4.Tổ chức kế toán các phần hành tại công ty TNHH Phơng Đông .......................... 13
2.4.1.Tổ chức kế toán tại phần hành nguyên vật liệu,công cụ dụng cụ ....................... 13
2.4.2.Tổ chức kế toán tại phần hành tiền mặt ............................................................. 14
2.4.3.Tổ chức kế toán tại phần hành tiền lơng và nhân viên ....................................... 14
2.4.4.Tổ chức kế toán tại phần hành TSCĐ ............................................................... 16
2.4.5.Tổ chức kế toán tại phần hành thanh toán với nhà cung cấp .............................. 17
2.4.6.Tổ chức kế toán quá trình bán hàng................................................................... 18
2.4.7.Tổ chức kế toán tại phần hành thanh toán với ngời mua .................................... 20
2.5.Đặc điểm tổ chức kế toán phần hành tập hợp chi phí sản xuất .............................. 20
và tính giá thành sản phẩm
2.5.1.Đặc điểm chung của phần hành tập hợp chi phí sản xuất .................................. 20
và tính giá thành sản phẩm 5.2.Đối tợng tập hợp chi phí và phơng pháp tính giá thành
thành phẩm ................................................................................................................
2.5.3.Chứng từ sử dụng trong phần hành ................................................................... 21
2.5.4.Hệ thống sổ sách ghi chép trong phần hành ....................................................... 21
2.5.5.Vận dụng kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm .......................... 21
vào tình hình cụ thể tại công ty TNHH Phơng Đông
2.5.5.1.Tổ chức kế toán chi phí NVLTT ..................................................................... 22
2.5.5.2.Tổ chức kế toán chi phí NCTT ....................................................................... 24
2.5.5.3.Tổ chức kế toán về chi phí sản xuất chung ..................................................... 27
2.5.5.4.Tổ chức kế toán tổng hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm .......... 32
Phần ba : Nhận xét , đánh giá ................................................................................ 36
3.1.Nhận xét , đánh giá về tổ chức bộ máy quản lý của công ty ................................ 36
3.2.Nhận xét , đánh giá về tổ chức bộ máy kế toán của công ty .................................. 36
3.3.Nhận xét về tổ chức kế toán phần hành tập hợp chi phí và tính giá thành thành
phẩm 37
Kết luận .................................................................................................................... 38
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 386_188.pdf