Báo cáo Thực tập tổng hợp công ty cổ phần dệt Hà Đông

Một là: Trong môi trường nền kinh tế thị trường có sự cạnh tranh của nhiều thành phần kinh tế, việc nắm bắt thông tin kế toán nhanh chóng và đưa ra những quyết định kịp thời, đúng đắn cho doanh nghiệp có tầm quan trọng rất lớn. Là một công ty mới tách ra khỏi doanh nghiệp Nhà nước được cổ phần hóa, công ty đã áp dụng phần mềm kế toán vào công việc hạch toán hàng ngày song kỳ hạch toán của công ty lại theo quý nên không đảm bảo cung cấp thông tin kịp thời và đầy đủ. Xuất phát từ quy trình sản xuất sản phẩm khăn bông có chu kỳ sản xuất ngắn xen kẽ, sản phẩm nhập kho liên tục trong tháng. Do đó, nếu công ty hạch toán theo quý thì việc cung cấp thông tin của kế toán sẽ bị hạn chế rất nhiều về mặt thời gian. Vì vậy ban lãnh đạo công ty sẽ không nắm bắt được tình hình chi phí và kết quả kinh doanh để đưa ra quyết định cho việc phát triển sản xuất được đúng đắn và kịp thời.

doc48 trang | Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 2827 | Lượt tải: 3download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Báo cáo Thực tập tổng hợp công ty cổ phần dệt Hà Đông, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
u. Quy trình công nghệ: Bao gồm các bước sau: Bước 1: Nhận thông báo đơn đặt hàng. Bước 2: Lập kế hoạch sản xuất và xác định sản phẩm mẫu/ Bước 3: Bộ phận sản xuất nhận kế hoạch sản xuất và sản phẩm mẫu. Xây dựng phiếu công nghệ + Định mức và triển khai kế hoạch sản xuất dệt nhuộm. Bước 4: Xác định kế hoạch về sợi + nhập kho sợi + kiểm tra. Bước 5: Hồ sợi + kiểm tra. Bước 6: Dệt ( tạo ra khăn mộc). Bước 7: Kiểm mộc và nhập kho. Kết thúc giai đoạn dệt. Bước 8: Chuẩn bị khăn mộc và nấu tẩy. Bước 9: Nấu tẩy lần 1 + nấu tẩy lần 2, giặt + nấu tẩy nhộm, giặt. Bước 10: Kiểm tra sau đó vắt + sấy nung + sấy văng. Bước 11: Kiểm tra và triển khai kế hoạch sản xuất may. Kết thúc giai đoạn tẩy nhuộm. Bước 12: Chuẩn bị khăn đã tẩy. Bước 13: Cắt dọc + May dọc + cắt ngang + may ngang. Bước 14: Đơn công nghệ in, băng thêu. Bước 15: Kiểm kim + đóng kiện và nhập kho. Ta có thể tóm tắt quy trình công nghệ theo sơ đồ sau: Sợi bông Hồ sợi Dệt khăn May Tẩy nhuộm Khăn TP Sơ đồ 1: Quy trình công nghệ sản xuất khăn Hiện nay công ty tổ chức sản xuất thành 3 ca/ngày. Riêng phân xưởng may chỉ tiến hành sản xuất 1 ca/ngày theo giờ hành chính. Các yếu tố đầu vào: Nguyên vật liệu chính là sợi, xăng dầu, hóa chất – thuốc nhuộm, chỉ…phụ tùng trong ngành dệt may rất đa dạng với gần 2000 loại khác nhau vì vậy công ty có rất nhiều nhà cung cấp khác nhau. Tuy nhiên nhà cung cấp chính của công ty vẫn là Tổng công ty dệt may Hà Nội. 1.3/ Tổ chức bộ máy quản lý hoạt động sản xuất – kinh doanh của công ty cổ phần dệt Hà Đông. 1.3.1. Tổ chức nhân sự trong công ty. Công ty hiện có khoảng gần 600 công nhân viên. Trong đó: Nhân viên văn phòng là 65 người với 90% trình độ đại học. Công nhân sản xuất trực tiếp là 500 người, chủ yếu là thợ bậc 3, bậc 4. Trình độ công nhân ở mức trung bình, phần lớn chưa qua trường lớp mà là do công ty tự đào tạo. Hàng năm công ty luôn tổ chức nâng cao trình độ tay nghề và trình độ quản lý cho công nhân cũng như các cán bộ quản lý. 1.3.2. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của công ty. Để đảm bảo sản xuất kinh doanh có hiệu quả, đảm bảo sự tồn tại và phát triển vững mạnh trên thị trường, bộ máy của công ty được tổ chức theo mô hình trực tuyến bao gồm: Đại hội đồng cổ đông, Ban kiểm soát, hội đồng quản trị, tổng giám đốc và 3 phó tổng giám đốc. ô hình mới được dự kiến thay đổi và đưa vào hoạt động từ ngày 01/01/2010. ( được tổ chức như trong sơ đồ 2). Chức năng, nhiệm vụ của từng bộ phận trong công ty: - Đại hội đồng cổ đông: Là cơ quan quyết định cao nhất của công ty, bao gồm tất cả các cổ đông có quyền biểu quyết. Điều lệ công ty quy định Đại hội cổ đông họp mỗi năm một lần do Hội đồng quản trị triệu tập trong thời gian không quá 60 ngày kể từ ngày kết thúc năm tài chính hoặc họp bất thường. Đại hội đồng cổ đông bầu ra Hội đồng quản trị để quản lý công ty theo nhiệm kỳ, bầu ban kiểm soát để kiểm soát mọi hoạt động kinh doanh và công tác quản lý điều hành công ty. - Hội đồng quản trị: Là cơ quan quản lý của công ty, có toàn quyền nhân danh công ty quyết định mọi vấn đề liên quan đến mục đích, quyền lợi công ty, trừ những vấn đề thuộc thẩm quyền của Đại hội đồng cổ đông. Hội đồng quản trị gồm bốn thành viên do Đại hội đồng cổ đông bầu và bãi miễn, có nhiệm kỳ là ba năm.Đại diện cổ đông chi phối có ba thành viên Hội đồng quản trị, trong đó có 1 thành viên giữ chức chủ tịch. - Ban kiểm soát: Có ba thành viên, trong đó có một thành viên có chuyên môn về kế toán tài chính làm trưởng ban. Ban kiểm soát do Đại hội đồng cổ đông bầu và bãi miễn. Nhiệm kỳ của Ban kiểm soát cùng nhiệm kỳ của Hội đồng quản trị và có thể kéo dài thêm tối đa là 90 ngày để giải quyết các công việc tồn đọng (nếu có). Ban kiểm soát kiểm tra tính hợp lý, hợp pháp trong quản lý điều hành hoạt động kinh doanh. - Tổng giám đốc: là người đại diện của công ty, thay mặt công ty giải quyết tất cả những vấn đề liên quan đến quyền lợi của công ty, chịu trách nhiệm về mọi hoạt động của công ty. Tổng giám đốc là người phụ trách chung toàn bộ các hoạt động của công ty, không trực tiếp ra quyết định mà thông qua các phó tổng giám đốc và Kế toán trưởng. - Các Phó tổng giám đốc kiêm trưởng các phòng ban chuyên môn có chức năng tham mưu, giúp việc cho Tổng giám đốc trong công tác quản lý, tổ chức điều hành mọi hoạt động của công ty theo điều lệ và pháp luật hiện hành. Phó tổng giám đốc phụ trách kỹ thuật: Phụ trách trực tiếp các lĩnh vực: Điều hành công tác thuộc lĩnh vực kỹ thuật; quản lý và sử dụng nguyên liệu, hóa chất, công nghệ thiết bị và quy trình sản xuất. Ngoài ra còn thực hiện công tác kiểm tra, đánh giá chất lượng nguyên vật liệu, sản phẩm…đồng thời chịu trách nhiệm đưa ra các biện pháp tiết kiệm, giảm chi phí sản xuất, công tác kỹ thuật an toàn lao động, công tác điều hành xây dựng và áp dụng hệ thống quản lý chất lượng ISO, công tác đầu tư, công tác sáng kiến cải tiến, công tác môi trường và các công tác khác do Tổng giám đốc phân công. Phó Tổng giám đốc phụ trách KHSX: Kiêm ủy viên hội đồng quản trị công ty, phụ trách điều hành sản xuất lĩnh vực Dệt Nhuộm, May. Theo dõi và xây dựng quy hoạch sản xuất kinh doanh trong toàn công ty, xây dựng kế hoạch, tiến độ sản xuất, giao dịch đàm phán với khách hàng những vấn đề liên quan đến KHSX, chỉ đạo xử lý hàng tồn kho, chỉ đạo công tác kế hoạch vật tư, tiến độ cung cấp phục vụ cho KHSX…và các công tác khác do Tổng giám đốc phân công. Phó Tổng giám đốc phụ trách nhân sự: Kiêm chủ tịch công đoàn, phụ trách điều hành công tác quản trị nguồn nhân lực, lao động, tiền lương, công tác đào tạo, công tác tổ chức sản xuất, công tác bảo hộ lao động…. Các phòng ban chuyên môn: Phòng điều hành sản xuất: Phụ trách các lĩnh vực: Khoa học- kỹ thuật công nghệ; định mức kinh tế- kỹ thuật, dự trữ vật tư phụ tùng, bảo toàn, bảo dưỡng thiết bị và phục vụ công nghệ; công tác cải tiến kỹ thuật; hệ thống quản lý chất lượng sản phẩm; quản lý công tác an toàn lao động; thực hiện công tác đầu tư sáng kiến; xây dựng KHSX và triển khai giám sát việc điều hành công tác KHSX. Phòng tổ chức hành chính: Triển khai thực hiện mô hình tổ chức của các đơn vị và ra quyết định bổ nhiệm, miễn nhiễm cán bộ trong công ty theo chỉ đạo của Ban giám đốc và hội đồng quản trị; xây dựng và ban hành các kế hoạch về lao động; xây dựng và ban hành quy định, quy chế, nội quy quản lý công tác lao động; quản lý công tác hành chính lưu trữ hổ sơ, tư liệu lao động; giải quyết các vấn đề về lao động theo chế độ. Phòng kinh doanh: Quản lý việc lập kế hoạch cung ứng vật tư, nguyên liệu; tiếp nhận và xử lý các đơn đặt hàng; giao dịch, ký kết và theo dõi thực hiện các hợp đồng kinh tế … Phòng kế toán tài chính: Thực hiện phản ánh đúng, đầy đủ, chính xác và kịp thời các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong công ty. Tổ chức lưu trữ dữ liệu và thực hiện kiểm tra việc thực hiện các chế độ kế toán…Phòng có trách nhiệm báo cáo chính xác và kịp thời cho Ban giám đốc và cơ quan quản lý cấp trên về tình hình hoạt động SXKD của công ty và tham mưu cho Ban giám đốc các kế hoạch về tài chính. Đại hội đồng cổ đông Ban kiểm soát Hội đồng quản trị Tổng Giám đốc Phó tổng giám đốc Quản trị kỹ thuật Phó tổng giám đốc Quản trị nhân sự Phó tổng giám đốc Quản trị KHSX Phòng kinh doanh Phòng điều hành sản xuất Phòng tổ chức hành chính Phòng kế toán tài chính Nhà máy May Nhà máy Dệt nhuộm Sơ đồ 2: Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý công ty cồ phần dệt Hà Đông- Hanosimex Ghi chú: Chức năng giám sát: Điều hành trực tuyến: 1.4/ Tình hình tài chính và kết quả kinh doanh của công ty cổ phần dệt Hà Đông những năm gần đây Sau bốn năm thực hiện cổ phần hóa, công ty cổ phần dệt Hà Đông đã có những bước tiến đáng kể. Sản lượng sản phẩm sản xuất không ngừng tăng qua các năm kéo theo doanh thu tiêu thụ tăng và lợi nhuận tăng cao. Mặc dù tách ra khỏi công ty mẹ và hạch toán độc lập công ty đã gặp rất nhiều khó… nhưng với sự điều hành sáng suốt của ban giám đốc, sự cố gắng không ngừng của cán bộ công nhân viên công ty đã đứng vững trên thị trường và đạt được những thành tựu lớn.Để thấy được kết quả hoạt động và tình hình tài chính của công ty ta theo dõi bảng sau:. Đơn vị tính: VNĐ Chỉ tiêu Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009 1.Giá trị SX công nghiệp 117.845.506.000 123.405.888.000 80.862.000.000 85.448.000.000 2.Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ 133.077.231.501 156.802.039.217 101.130.510.089 126.887.156.037 - Trong đó, DT xuất khẩu 100.488.300.214 114.769.800.741 96.073.307.542 101.012.504.412 3. Các khoản giảm trừ doanh thu - - - 496.164.368 4. DTT về bán hàng và cung cấp dịch vụ 133.077.231.501 156.802.039.217 101.130.510.089 126.390.991.669 5. Giá vốn hàng bán 125.612.781.215 149.547.500.021 94.562.487.410 119.290.415.108 6. Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ 7.464.450.286 7.254.539.196 6.568.022.679 7.100.576.561 7. Doanh thu hoạt động tài chính 29.546.120 37.546.875 39.210.420 41.251.752 8. Chi phí tài chính 98.351.265 100.128.312 130.311.789 155.305.539 9. Chi phí bán hàng 2.896.200.140 2.985.210.410 2.284.146.213 2.490.456.394 10. Chi phí quản lý doanh nghiệp 3.800.269.584 3.741.845.657 3.621.874.620 3.726.814.556 11. Doanh thu khác - - - - 12. Chi phí khác - - - - 13.Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh 699.175.417 464.901.692 570.900.477 769.251.823 14.Thuế TNDN phải nộp - - 79.926.067 96.156.478 15. Lợi nhuận sau thuế TNDN 699.175.417 464.901.692 490.974.410 673.095.345 Bảng 1: Kết quả kinh doanh của công ty cổ phần dệt Hà Đông Qua bảng kết quả kinh doanh những năm gần đây của công ty cổ phần dệt Hà Đông tay thấy năm nào công ty cũng hoạt động hiệu quả và có lãi. Tuy nhiên năm 2208, 2009 giá trị sản xuất công nhiệp và doanh thu bán hàng, cung cấp dịch vụ đều giảm so với năm 2006, 2007. Nguyên nhân ở đây là do cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới vào năm 2008 làm cho công ty gặp nhiều khó khăn. Do ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng kinh tế này tác động không nhỏ đến nền kinh tế trong nước mà nguồn tài chính cũng như thị trường nguyên vật liệu, hóa chất…trong nước khan hiếm, vì vậy công ty phải thu hẹp quy mô sản xuất để đảm bảo hoạt động và thu được lợi nhuận. Thị trường tiêu thụ chủ yếu của công ty là xuất khẩu cũng vì thế mà bị ảnh hưởng, do đó doanh thu tiêu thụ giảm. Tuy nhiên, tuy bị ảnh hưởng khác quan nhưng công ty vẫn đạt được lợi nhuận tương đối lớn, năm 2009 hoạt động sản xuất kinh doanh đã khởi sắc và tăng so với năm 2008. Đây là kết quả của sự cố gắng vượt qua khó khăn giúp công ty đứng vững qua khủng hoảng của tập thể lãnh đạo, công nhân viên của công ty cổ phần dệt Hà Đông. Vì công ty cổ phần hóa từ năm 2006 nên được áp dụng chính sách ưu đãi thuế TNDN trong 5 năm. Cụ thể 2 năm đầu là năm 2006, 2007 công ty được miễn 100% thuế TNDN. 3 năm tiếp theo từ năm 2008 công ty được giảm 50% thuế TNDN. Năm 2008 công ty áp dụng mức thuế suất là 28% trên tổng lợi nhuận trước thuế TNDN, từ năm 2009 áp dựng mức thuế mới là 25% trên tổng lợi nhuận trước thuế TNDN. Chi phí khác và thu nhập khác của công ty đều tính vào chí phí, thu nhập hoạt động tài chính. Tình hình tài sản, nguồn vốn của công ty cổ phần dệt Hà Đông: Đơn vị tính: VNĐ Chỉ tiêu Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009 1. Tài sản 48.826.205.000 55.840.673.000 43.195.045.563 39.358.489.687 - TS ngắn hạn 16.866.383.000 26.926.637.000 16.713.731.507 14.568.980.095 -TS dài hạn 31.959.822.000 28.914.036.000 26.481.314.056 23.715.634.592 2.Nguồn vốn 48.826.205.000 55.840.673.000 43.195.045.563 39.358.489.687 -Nợ phải trả 33.712.082.000 39.440.404.000 27.779.071.654 23.575.601.273 -Vốn CSH 15.114.123.000 16.400.268.000 15.415.973.909 15.782.888.414 Bảng 2: Tình hình tài sản, nguồn vốn của công ty Qua các số liệu về tình hình tài sản, nguồn vốn của công ty các năm gần đây ta thấy năm 2007 tổng tài sản, nguồn vốn của công ty tăng so với năm 2006, tuy nhiên từ năm 2008 lại có xu hướng giảm, đến năm 2009 thì tổng tài sản, nguồn vốn chỉ còn 39.358.489.687 VNĐ, giảm gần 10 tỷ đồng so với năm 2006. Nguyên nhân là do cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới năm 2008 làm ảnh hưởng nhiều đến hoạt động của công ty, do vậy nên ban lãnh đạo công ty đã quyết định thu hẹp quy mô để duy trì hoạt động và thu được lợi nhuận. Về cơ cấu tài sản ta thấy các năm TS dài hạn đều chiếm phần lớn tổng tài sản ( > 50%), tỷ lệ TS dài hạn trên Vốn CSH đều > 1 chứng tỏ công ty chú trọng đầu tư vào TSCĐ, hầu hết TSCĐ đều được đầu tư từ vốn CSH. Điều này phản ánh tình hình tài chính của công ty tuơng đối ổn đinh.Về cơ cấu nguồn vốn, ta thấy ở tất cả các năm Nợ phải trả đều chiếm tỷ lệ cao trong tổng nguồn vốn chứng tỏ công ty chiếm dụng được vốn để hoạt động sản xuất, kinh doanh. Tuy nhiên nợ phải trả quá cao làm xuất hiện rủi ro tài chính, khả năng thanh toán thấp làm cho công ty gặp nhiều khó khăn trong việc giải quyết các khoản nợ đến hạn PHẦN 2 TỔ CHỨC BỘ MÁY KẾ TOÁN VÀ HỆ THỐNG KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN DỆT HÀ ĐÔNG – HANOSIMEX 2.1/ Tổ chức bộ máy kế toán tại công ty cổ phần dệt Hà Đông. Tổ chức bộ máy kế toán của công ty luôn hướng tới việc thực hiện các nguyên tắc sau: Bảo đảm sự lãnh đạo thống nhất của kế toán trưởng. Phù hợp với chức năng và nhiệm vụ của đơn vị, tạo điều kiện cho cán bộ công nhân viên kế toán nâng cao trình độ nghiệp vụ chuyên môn. Gọn nhẹ, tránh những khâu trung gian không cần thiết. Căn cứ vào khối lượng công tác kế toán nhiều hay ít, nghiệp vụ kinh tế phức tạp hay đơn giản mà bố trí cơ cấu bộ máy kế toán và phân công người phụ trách. Bộ máy kế toán được tổ chức như sau: Kế toán trưởng ( Trưởng phòng kế toán) Phó phòng kế toán, kế toán tổng hợp, công nợ, thuế Thủ quỹ, kế toán nguyên vật liệu Kế toán thanh toán lương, BHXH, giá thành Kế toán tiêu thụ, tính giá, TSCĐ, XDCB Sơ đồ 3: Mô hình tổ chức bộ máy kế toán của công ty cổ phần dệt Hà Đông Hanosimex Bộ máy kế toán được tổ chức theo mô hình tập trung, kế toán trưởng là người đứng đầu, chịu trách nhiệm ra các quyết định. Kế toán trưởng phân công nhiệm vụ, công việc cho các kế toán viên, mỗi kế toán viên tự hoàn thành công việc của mình và phải báo cáo lại cho kế toán trưởng. Do đó, công tác HTKT trong phòng không bị chồng chéo, mỗi quyết định, thông tin đều là duy nhất, hoạt động xuyên suốt, không bị trở ngại, truy cập thông tin nhanh và chính xác do chỉ cần kết nối với hệ thống trung tâm. Chức năng, nhiệm vụ của nhân viên Kế toán trưởng: Phụ trách toàn bộ công tác kế toán của công ty, tham mưu giúp việc cho Tổng giám đốc công ty. Kế toán trưởng trực tiếp chỉ đạo hoạt động của từng nhân viên trong phòng kế toán, chịu trách nhiệm trước Tổng giám đốc và pháp luật về tính chính xác, trung thực, kịp thời, đầy đủ về số liệu kế toán. Ngoài ra, kế toán trưởng còn có quyền phân công nhiệm vụ cho các cán bộ, nhân viên trong phòng, đề xuất, khen thưởng các nhân viên trong phòng. Phó phòng kế toán: Tham mưu cho Tổng giám đốc và trưởng phòng kế toán trong điều hành hoạt động của phòng kế toán tài chính theo nhiệm vụ được giao. Phó phòng kế toán trực tiếp làm kế toán công nợ, thuế, một phần kế toán tổng hợp và các công việc khác do trưởng phòng giao, đồng thời phụ trách về ISO của phòng và có quyền thay mặt kế toán trưởng Thủ quỹ, kế toán nguyên vật liệu: Theo dõi và quản lý tình hình thu, chi tiền mặt tại quỹ của công ty, đồng thời kiêm theo dõi, hạch toán quá trình nhập – xuất – tồn của nguyên vật liệu, nhiên liệu, công cụ dụng cụ… Kế toán thanh toán lương, BHXH, giá thành: Đảm nhận theo dõi, tính toán và phân bổ lương, BHXH cho người lao động; đồng thời tập hợp chi phí tính giá thành cuối kỳ. Kế toán tiêu thụ, tính giá, TSCĐ, XDCB: Theo dõi và hạch toán hoạt động tiêu thụ, quản lý việc ghi sổ TSCĐ, KHTSCĐ và công tác XDCB. Phòng kế toán tài chính được đặt dưới sự chỉ đạo trực tiếp của Tổng giám đốc công ty, các nhân viên trong phòng được điều hành trực tiếp bởi kế toán trưởng. Các nhân viên kế toán được phân công phụ trách các phần hành được giao có trách nhiệm thực hiện đúng đắn, đầy đủ và chính xác công việc của mình, những phần hành kế toán có liên quan đến nhau thì có sự hỗ trợ lẫn nhau tuy nhiên vẫn phải đảm bảo nguyên tắc bất kiêm nhiệm, và chồng chéo công việc. Quan hệ giữa các nhân viên kế toán là ngang hàng, có tính chất tác nghiệp, không phải quan hệ trên dưới có tính chất chỉ đạo. Các phần hành kế toán trong tổ chức bộ máy kế toán của công ty: Nguyên vật liệu,công cụ dụng cụ; Vốn bằng tiền; Tài sản cố định; Mua hàng và thanh toán với nhà cung cấp; Bán hàng và thanh toán với khách hàng; Chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm, Tiền lương và BHXH. Các phần hành kế toán được hạch toán riêng rẽ nhưng đều có liên hệ với kế toán tổng hợp hoặc lập báo cáo định kỳ chung ngoài báo cáo phần hành. 2.2/ Tổ chức hệ thống kế toán tại công ty cổ phần dệt Hà Đông. 2.2.1. Các chính sách kế toán chung. Các quy định chung: Niên độ kế toán: Niên độ kế toán bắt đầu từ ngày 01/01 và kết thúc vào ngày 31/12 hàng năm. Đơn vị tiền tệ sử dụng trong kế toán: Đồng Việt Nam( ký hiệu là VND) Kỳ kế toán: Công ty áp dụng kỳ kế toán theo quý. Chuẩn mực và các chế độ kế toán áp dụng: Chế độ kế toán áp dụng: Công ty áp dụng chế độ kế toán doang nghiệp ban hành theo Quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006 và các thông tư bổ sung, sửa đổi chế độ kế toán kèm theo đến thời điểm lập Báo cáo tài chính năm. Hình thức kế toán áp dụng: Công ty áp dụng hình thức ghi sổ kế toán là Kế toán máy, phần mềm kế toán sử dụng là phần mềm kế toán Fast Accouting do công ty Phần mềm quản lý doanh nghiệp Fast ban hành. Các chính sách kế toán áp dụng: Nguyên tắc xác định các khoản tiền: tiền mặt, tiền gửi ngân hàng: Nguyên tắc xác định tiền: Là toàn bộ số tiền mặt và tiền gửi ngân hàng hiện có của công ty tại thời điểm lập báo cáo tài chính. Nguyên tắc xác định các khoản tương đương tiền: Được xác định trên cơ sở các khoản đầu tư ngắn hạn có thời hạn thu hồi hoặc đáo hạn không quá 03 tháng, có khả năng chuyển đổi dễ dàng thành một lượng tiền xác định và không có nhiều rủi ro trong chuyển đổi thành tiền kể từ ngày mua các khoản đầu tư đó tại thời điểm báo cáo. Phương pháp kế toán hàng tồn kho: Nguyên tắc đánh giá hàng tồn kho: Hàng tồn kho được đánh giá theo giá gốc. Trường hợp giá trị thuần có thể thực hiện được thấp hơn giá gốc thì tính theo giá trị thuần có thể thực hiện được.Giá gốc của hàng tồn kho mua ngoài bao gồm: Giá mua Chi phí vận chuyển, bốc xếp, bảo quản Các chi phí liên quan khác Các khoản thuế không được hoàn lại + + + Phương pháp xác định giá trị hàng tồn kho cuối kỳ: Giá trị hàng tồn kho cuối kỳ được xác định theo phương pháp bình quân gia quyền. Phương pháp hạch toán hàng tồn kho: Phương pháp kê khai thường xuyên Xác định giá trị sản phẩm dở dang: Giá trị sản phẩm dở dang của công ty được tính theo chi phí NVL chính trên cơ sở kiểm kê xác định số lượng NVL đang trên dây truyền sản xuất hoặc trong công đoạn sản xuất. Lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho: Ghi nhận các khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho theo quy định tại thông tư số 228/2008/TT-BTC ban hành ngày 7/12/2009 của Bộ tài chính về việc hướng dẫn mới chế độ trích lập và sử dụng các khoản giảm giá hàng tồn kho, tổn thất các khoản đầu tư tài chính, nợ khó đòi và bảo hành hàng hóa sản phẩm, công trình xây lắp tại doanh nghiệp. Phương pháp kế toán ngoại tệ: Các nghiệp vụ kinh tế phát sinh bằng ngoại tệ được quy đổi ra VND theo tỷ giá thực tế của ngân hàng giao dịch tại thời điểm phát sinh nghiệp vụ. Tại thời điểm cuối năm các khoản mục có gốc ngoại tệ được quy đổi theo tỷ giá bình quân liên ngân hàng do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố vào ngày kết thúc niên độ kế toán. Chênh lệch tỷ giá hối đoái phát sinh trong năm và chênh lệch tỷ giá do đánh giá lại sổ dư của các khoản mục có gốc ngoại tệ cuối niên độ được kết chuyển vào doanh thu hoạt động tài chính hoặc chi phí hoạt động tài chính. Ghi nhận và tính khấu hao TSCĐ: Nguyên tắc ghi nhận TSCĐ hữu hình, vô hình: TSCĐ được ghi nhận theo giá gốc và các chi phí khác có liên quan trực tiếp mà công ty đã bỏ ra đến thời điểm đưa TSCĐ vào vị trí sẵn sàng sử dụng. Trong quá trình sử dụng TSCĐ được ghi nhận theo nguyên giá, hao mòn lũy kế và giá trị còn lại. Phương pháp tính khấu hao TSCĐ: Khấu hao TSCĐ được thực hiện theo phương pháp đường thẳng. Từ ngày 01/01/2010 công ty đã đưa vào áp dụng quy định mới của BTC : Thông tư 203/2009/TT-BTC ban hành ngày 20/10/1009. Nghĩa vụ thuế: Thuế GTGT: Thuế GTGT được kê khai và hạch toán theo phương pháp khấu trừ. Mức thuế suất GTGT áp dụng cho các hàng hóa, dịch vụ bán ra là 10%, 5%. Thuế TNDN: Công ty hạch toán thuế TNDN theo quy định về Luật thuế TNDN hiện hành. Thuế suất thuế TNDN công ty phải nộp là 28% từ năm 2007 trở về trước và từ năm 2008, công ty áp dụng mức thuế suất là 25% theo luật thuế TNDN mới. Các loại thuế khác theo quy định của Nhà nước. 2.2.2/ Tổ chức vận dụng hệ thống chứng từ kế toán. Công ty tổ chức vận dụng chứng từ kế toán theo Quyết định 15/2006/QĐ-BTC của Bộ tài chính, và sửa đổi bổ sung theo thông tư 161/2007/TT-BTC ban hành ngày 31/12/2007. Một số đặc điểm tổ chức vận dụng hệ thống chứng từ kế toán tại công ty như sau: Trình tự luân chuyển và kiểm tra chứng từ kế toán: Lập, tiếp nhận chứng từ kế toán Xử lý chứng từ kế toán Kiểm tra và ký chứng từ kế toán Phân loại, sắp xếp chứng từ kế toán. Lưu trữ, bảo quản chứng từ kế toán Định khoản và ghi sổ kế toán Sơ đồ 4: Trình tự luân chuyển chứng từ kế toán tại công ty cổ phần dệt Hà Đông Trình tự kiểm tra chứng từ kế toán: Kiểm tra tính rõ ràng, đầy đủ, trung thực của các chỉ tiêu, các yếu tố ghi chép trên chứng từ kế toán; Kiểm tra tính hợp pháp của nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh đã ghi trên chứng từ kế toán, đối chiếu chứng từ kế toán với các tài liệu khác có liên quan. Kiểm tra tính chính xác của các số liệu, thông tin trên chứng từ kế toán. 2.2.3. Tổ chức vận dụng hệ thống tài khoản kế toán. Công ty cổ phần dệt Hà Đông tổ chức hệ thống tài khoản kế toán theo Quyết định 15/2006/QĐ-BTC của Bộ tài chính ban hành, tuy nhiên bên cạnh đó còn có những nghiên cứu, vận dụng và chi tiết hóa hệ thống tài khoản kế toán sao cho phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh, yêu cầu quản lý của công ty. Trên phần mềm kế toán Fast thì công việc khai báo danh mục và mã hóa tài khoản được kế toán trưởng tiến hành vào giai đoạn đầu của ký kế toán Cách thức mở tài khoản chi tiết đối với các đối tượng chủ yếu. Công ty căn cứ vào hệ thống tài khoản cấp 1 và cấp 2 quy định trong Chế độ kế toán doanh nghiệp tiến hành nghiên cứu, vận dụng và chi tiết hóa hệ thống tài khoản kế toán phù hợp với đặc điểm sản xuất, kinh doanh và yêu cầu quản lý của công ty. Hàng tồn kho Tài khoản 152 “ Nguyên liệu, vật liệu” : Được chi tiết thành các tài khoản cấp 2 như sau: TK 1521: Nguyên vật liệu chính TK 1522: Nguyên vật liệu phụ TK 1523: Nhiên liệu TK 1528: Vật liệu khác TK 1529: Bảo hộ lao động Từ các tài khoản cấp 2 này mở chi tiết cho từng bộ phận sử dụng là nhà máy Dệt –Nhuộm và nhà máy May: TK 152XD: Nguyên liệu, vật liệu sử dụng cho nhà máy Dệt- Nhuộm TK 152XM: Nguyên liệu, vật liệu sử dụng cho nhà máy May Tài khoản 153 “ Công cụ, dụng cụ”: Được mở chi tiết tương tự như TK 152 đối với từng nhà máy và có các tìa khoản cấp 2 sau: Tài khoản 1531 - Công cụ dụng cụ Tài khoản 1532 - Bao bì luân chuyển Tài khoản 1533 - Đồ dùng cho thuê. Tài khoản 155 “ Thành phẩm”: Được mở chi tiết theo từng chủng loại sản phẩm để tiện cho việc kiểm kê, theo dõi: Mỗi chủng loại sản phẩm lại mở chi tiết theo thị trường tiêu thụ xuất khẩu hay nội địa Chi phí TK 621 “ Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp”: Được mở chi tiết thành các tài khoản cấp 2 như TK 152 và cũng được mở chi tiết theo từng phân xưởng sử dụng. TK 627 “ Chi phí sản xuất chung”:Được mở chi tiết theo phân xưởng sản xuất: TK 627D: Chi phí sản xuất chung nhà máy Dệt- Nhuộm TK 627M: Chi phí sản xuất chung nhà máy May 2.2.4. Tổ chức vận dụng hệ thống sổ sách kế toán. Để phù hợp với hoạt động sản xuất, kinh doanh và thuận tiện cho việc ứng dụng phần mềm kế toán máy, công ty đã sử dụng hình thức kế toán Nhật Ký Chứng Từ. Hình thức kế toán Nhật ký – chứng từ gồm có các loại sổ kế toán sau: Nhật ký chứng từ; Bảng kê; Sổ cái; Sổ hoặc thẻ kế toán chi tiết. Chứng từ kế toán và các bảng phân bổ PHẦN MỀM KẾ TOÁN Mã hóa chứng từ NHẬT KÝ CHỨNG TỪ Sổ, thẻ kế toán chi tiết Bảng kê SỔ CÁI Bảng tổng hợp chi tiết BÁO CÁO TÀI CHÍNH Sơ đồ 5: Trình tự ghi sổ của hình thức kế toán Nhật Ký chứng từ Ghi chú: Ghi hàng ngày: Ghi cuối tháng: Kiểm tra, đối chiếu: Trình tự ghi sổ của hình thức Nhật ký- chứng từ như sau: Hàng ngày căn cứ vào các chứng từ kế toán đã được kiểm tra, lấy số liệu ghi trực tiếp vào các Nhật ký- chứng từ hoặc Bảng kê, sổ chi tiết có liên quan. Cuối tháng khóa sổ, cộng số liệu trên các Nhật ký- chứng từ, kiểm tra, đối chiếu số liệu trên các Nhật ký- chứng từ với các sổ, thẻ kế toán chi tiết, bảng tổng hợp chi tiết có liên quan và lấy số liệu tổng cộng của các Nhật ký- chứng từ ghi trực tiếp vào sổ cái. 2.2.5. Tổ chức hệ thống báo cáo kế toán. Các vấn đề chính của việc tổ chức hệ thống báo cáo kế toán trong công ty cổ phần dệt Hà Đông: Kỳ lập báo cáo: Công ty lập báo cáo kế toán theo năm, sau ngày kết thúc năm tài chính. Thời hạn khóa sổ lập BCTC: Công ty khóa sổ kế toán vào ngày 31/12 hàng năm và lập BCTC. Thời hạn nộp báo cáo: Không quá 2 tháng sau ngày khóa sổ kế toán. Nơi gửi báo cáo: Tổng công ty cổ phần Dệt May Hà Nội; Cục thuế thành phố Hà Nội ( trước là tỉnh Hà Tây); Cơ quan Thống kê; Cơ quan đăng ký kinh doanh. Trách nhiệm lập báo cáo: Báo cáo tài chính và báo cảo quản trị năm do kế toán trưởng lập và ký, Tổng giám đốc phê duyệt và ký. Các loại báo cáo tài chính của công ty: Bảng cân đối kế toán; Báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh; Báo cáo lưu chuyển tiền tệ; Thuyết minh báo cáo tài chính; Các loại báo cáo quản trị của công ty: Báo cáo thực hiện các chỉ tiêu SXKD; Báo cáo thực hiện định mức Nguyên vật liệu chính; Báo cáo chất lượng thành phẩm nhập kho. 2.3/ Tổ chức kế toán các phần hành cụ thể. 2.3.1. Tổ chức kế toán phần hành nguyên vật liệu, công cụ dụng cu. Chứng từ sử dụng: Phiếu nhập kho, Phiếu xuất kho, Phiếu XK kiêm vận chuyển nội bộ; Bảng kê nhập- xuất- tồn, Bảng kê tính giá, Bảng phân bổ nguyên vật liệu, công cụ, dụng cụ…; Thẻ kho, Biên bản kiểm kê vật tư; Hoá đơn GTGT, hoá đơn thông thường do bên bán lập; Tài khoản kế toán sử dụng: Tài khoản 152,153 Hạch toán chi tiết: Công ty hạch toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ theo phương pháp thẻ song song: Tại kho: Thủ kho lập thẻ kho cho từng loại vật tư ở từng kho để phản ánh theo số lượng tình hình nhập, xuất, tồn. Căn cứ để ghi thẻ kho là các chứng từ nhập- xuất, mỗi chứng từ ghi một dòng. Cuối tháng thủ kho tiến hành cộng nhập -xuất để tính ra số tồn kho trên từng thẻ kho và đối chiếu với số liệu kế toán chi tiết vật tư. Tại phòng kế toán: Kế toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ mở thẻ chi tiết tương ứng với thẻ kho nhưng phản ánh cả về mặt số lượng và giá trị. Cuối tháng kế toán tiến hành đối chiếu giữa thẻ kho và thẻ chi tiết (số lượng) đồng thời từ số liệu của thẻ chi tiết kế toán tiến hành lập bảng chi tiết Nhập-Xuất-Tồn các loại vật tư ( Để đối chiếu với số liệu trên sổ cái về mặt giá trị). Quy trình luân chuyển chứng từ NVL, CCDC Phiếu nhập kho Phiếu xuất kho Thẻ kho Thẻ kế toán chi tiết NVL, CCDC Bảng TH chi tiết NVL, CCDC Sổ KT Tổng hợp Sơ đồ 6: Trình tự luân chuyển chứng từ NVL tại công ty cổ phần Dệt Hà Đông Ghi chú: Ghi hàng ngày: Ghi cuối tháng: Kiểm tra, đối chiếu: Hạch toán tổng hợp theo phương pháp Nhật ký – Chứng từ Phiếu nhập Phiếu xuất Nhật ký chứng từ số 7 Bảng kê số 3 Thẻ kho Sổ chi tiết NVL,CCDC Sổ cái TK 152,153 BTH chi tiết NVL,CCDC BÁO CÁO TÀI CHÍNH Sơ đồ 7: Tổ chức hạch toán tổng hợp nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ theo hình thức Nhật ký- Chứng từ Ghi chú : Ghi hàng ngày: Ghi cuối tháng: 2.3.2. Tổ chức kế toán phần hành vốn bằng tiền 2.3.2.1.Kế toán tiền mặt Chứng từ sử dụng: Phiếu thu, phiếu chi; Giấy thanh toán tạm ứng, giấy đề nghị thanh toán tạm ứng, Biên bản kiểm kê quỹ, Bảng kê chi tiết Hóa đơn bán hàng, hóa đơn GTGT; Sổ sách kế toán sử dụng: Sổ cái TK 111; Sổ tổng hợp chi tiết TK 111; Sổ chi tiết quỹ tiền mặt. Tài khoản sử dụng: TK 111 “ Tiền mặt” và các tiểu khoản cụ thể. Hạch toán chi tiết: Tất cả các phiếu thu, phiếu chi khi lập cần phải được lập đủ số liên theo yêu cầu từng nghiệp vụ. Người nhận phiếu thu, phiếu chi phải kiểm tra tính chính xác, đầy đủ của các thông tin trên phiếu thu, chi và các chữ ký cần thiết mới được phép ghi sổ. Cuối mỗi ngày, căn cứ vào các chứng từ thu - chi để ghi sổ quỹ và lập báo cáo quỹ kèm theo các chứng từ thu chi để ghi sổ kế toán. 2.3.2.2. Kế toán tiền gửi ngân hàng. Chứng từ sử dụng: Giấy báo nợ, giấy báo có, Ủy nhiệm thu, ủy nhiệm chi, Các loại séc, Phiếu thu nợ, phiếu thanh toán nợ Tài khoản sử dụng: TK 112 “ TIền gửi ngân hàng” Hạch toán chi tiết tiền gửi ngân hàng: Khi phát sinh các nghiệp vụ kinh tế, tài chính thanh toán bằng tiền gửi ngân hàng, kế toán sẽ nhận được các chứng từ liên quan từ ngân hàng như giấy báo nợ, giấy báo có…Khi đó kế toán cần kiểm tra, đối chiếu các chứng từ này với những giấy tờ khác có liên quan để khẳng định tính chính xác, đúng đắn và đầy đủ của chứng từ rồi mới sử dụng để ghi sổ. Nếu phát hiện có sai phạm, kế toán viên cần phải thông báo cho người có thẩm quyền để giải quyết. Để theo dõi chi tiết tiền Việt Nam gửi tại ngân, kế toán sử dụng “ Sổ tiền gửi ngân hàng”. Sổ được mở chi tiết theo từng ngân hàng gửi tiền. Căn cứ ghi sổ là các Giấy báo Nợ, Giấy báo Có hoặc Sổ phụ của ngân hàng. Hạch toán tổng hợp tiền mặt, tiền gửi ngân hàng theo phương pháp Nhật ký- chứng từ: Chứng từ gốc Sổ quỹ tiền mặt/ Sổ tiền gửi ngân hàng Nhật ký- chứng từ số 1/ Nhật ký –chứng từ số 2 Bảng kê số 1, Bảng kê số 2 Sổ cái TK 111/ Sổ cái TK 112 BÁO CÁO TÀI CHÍNH Sơ đồ 8: Sơ đồ hạch toán tổng hợp tiền mặt, tiền gửi ngân hàng theo phương pháp Nhật ký- chứng từ Ghi chú: Ghi hàng ngày: Ghi cuối tháng: 2.3.3. Tổ chức kế toán phần hành TSCĐ Chứng từ sử dụng: Các chứng từ về tăng giảm TSCĐ: HĐ GTGT, HĐ thông thường Các chứng từ TSCĐ: Biên bản giao nhận TSCĐ, Thẻ TSCĐ, Biên bản thanh lý TSCĐ, Biên bản đánh giá lại TSCĐ… Các chứng từ về khấu hao TSCĐ: Bảng tính khấu hao, bảng phân bổ khấu hao. Tài khoản sử dụng: TK 211, 212, 213, 214. Hạch toán chi tiết TSCĐ Các loại sổ kế toán sử dụng: Thẻ TSCĐ: Mở chi tiết cho từng TS Sổ chi tiết TSCĐ : Mở chi tiết cho từng TS, sổ gồm 3 phần; phần ghi tăng, phần ghi giảm, phần ghi hao mòn. Sổ theo dõi TSCĐ tại nơi làm việc: Được mở cho từng TSCĐ tai phân xưởng may, phân xưởng dệt nhuộm. Khi phát sinh nghiệp vụ tăng, giảm TSCĐ, căn cứ vào các chứng từ TSCĐ(được lưu trong hồ sơ của từng TSCĐ), kế toán tiến hành lập thẻ TSCĐ (đối với trường hợp tăng), hoặc hủy thẻ TSCĐ(đối với trường hợp giảm) và phản ánh vào các sổ chi tiết TSCĐ. Sổ chi tiết TSCĐ dùng để theo dõi từng loại, từng nhóm TSCĐ và theo từng đơn vị sử dụng trên cả hai chỉ tiêu hiện vật và giá trị. Có hai loại sổ chi tiết cần mở: Mẫu 1: Sổ TSCĐ dùng chung cho toàn bộ công ty Mẫu 2: Sổ TSCĐ theo đơn vị sử dụng :Ví dụ như TCSĐ văn phòng, TSCĐ nhà máy Dệt Nhuộm, TSCĐ của nhà máy May… Từ các sổ chi tiết TSCĐ, cuối kỳ kế toán lập bảng tổng hợp chi tiết tăng, giảm TSCĐ, và từ bảng này kế toán lập các BCTC. Quy trình ghi sổ TSCĐ Báo cáo tài chính Chứng từ TSCĐ Lập (hủy) thẻ TSCĐ Sổ kế toán chi tiết TSCĐ Bảng TH chi tiết tăng, giảm TSCĐ Sơ đồ 9 : Quy trình ghi sổ TSCĐ tại công ty cổ phẩn dệt Hà Đông. Ghi chú: Ghi hàng ngày: Ghi cuối tháng: Tổ chức hạch toán tổng hợp TSCĐ theo hình thức Nhật ký- chứng từ Chứng từ tăng, giảm, khấu hao TSCĐ NKCT 1,2,4,5,9,10 Bảng kê 4,5,6 Thẻ TSCĐ NKCT số 9 Sổ chi tiết TSCĐ NKCT số 7 Sổ cái TK 211, 212, 213, 214 Bảng tổng hợp chi tiết tăng, giảm TSCĐ BÁO CÁO TÀI CHÍNH Sơ đồ 10:Tổ chức hạch toán tổng hợp TSCĐ theo hình thức Nhật ký-chứng từ Ghi chú: Ghi hàng ngày: Ghi cuối tháng: Kiểm tra, đối chiếu: 2.3.4 Tổ chức kế toán phần hành mua hàng và thanh toán với nhà cung cấp. Chứng từ sử dụng: Các hợp đồng cung cấp hàng hóa, dịch vụ; Các hóa đơn mua hàng; Hóa đơn GTGT; Phiếu nhập kho; Phiếu xuất trả lại hàng; Phiếu chi, Phiếu thu, Giấy báo nợ, Giấy báo có, Chứng từ khác. Tài khoản sử dụng: TK 152, 153, 156… TK 331 “ Thanh toán với nhà cung cấp” Hạch toán chi tiết: Hạch toán chi tiết mua hàng: Kế toán kiểm tra tính chính xác của các chứng từ mua hàng, kiểm tra tính khớp đúng về số hàng hóa, vật tư nhập kho với số trên chứng từ rồi mới tiến hành ghi sổ kế toán. Kế toán mở sổ chi tiết mua hàng: Sổ chi tiết các TK 152, 153, 156…Đến cuối kỳ lập bảng tổng hợp chi tiết mua hàng Hạch toán chi tiết thanh toán với nhà cung cấp: Kế toán mở sổ chi tiết TK 331, mỗi nhà cung cấp mở riêng một sổ để tiện theo dõi; Cuối kỳ, dựa trên cơ sở số liệu các sổ chi tiết, kế toán lập bảng tổng hợp chi tiết thanh toán với nhà cung cấp. Hạch toán tổng hợp thanh toán với nhà cung cấp theo hình thức Nhật ký- chứng từ. Sổ cái TK 331 Nhật ký chứng từ số 5 Sổ chi tiết TK 331 BÁO CÁO TÀI CHÍNH Sơ đồ 11: Hạch toán tổng hợp thanh toán với nhà cung cấp theo hình thức Nhật ký- chứng từ 2.3.5. Tổ chức kế toán phần hành bán hàng và thanh toán với khách hàng Chứng từ sử dụng: Hóa đơn bán hàng; Bảng kê hàng hóa xuất bán Phiếu xuất kho hàng gửi bán, gửi đại lý Phiếu thu, phiếu chi, séc chuyển khoản, ủy nhiệm chi, giấy báo có Phiếu xuất kho, biên bản kiểm kê hàng hóa vật tư… Tài khoản sử dụng: TK 155, 156, 157, 632, 511, 641... Sổ kế toán sử dụng: Sổ chi tiết thành phẩm, hàng hóa nhập xuất, Sổ chi tiết TK 155, 156, 632, 511… Hạch toán chi tiết: Tổ chức hạch toán chi tiết bán hàng: Yêu cầu: Phải phản ánh được doanh thu theo từng mặt hàng, giá vốn hàng bán tương ứng với doanh thu, các khoản tổng hợp về bán hàng Tổ chức hạch toán chi tiết thanh toán với khách hàng: Kế toán mở sổ chi tiết TK 131, mỗi nhà cung cấp mở riêng một sổ để tiện theo dõi; Cuối kỳ, dựa trên cơ sở số liệu các sổ chi tiết, kế toán lập bảng tổng hợp chi tiết thanh toán với nhà khách hàng. Hạch toán tổng hợp bán hàng và thanh toán với khách hàng theo phương pháp Nhật ký- chứng từ: Chứng từ gốc Bảng kê số 5, 8, 9,10 Sổ chi tiết TK 131 Sổ chi tiết bán hàng Sổ cái TK 155, 156, 157,131, 632… Bảng kê số 11 BTH bán hàng Nhật ký chứng từ số 8 BÁO CÁO TÀI CHÍNH Sơ đồ 12: Hạch toán tổng hợp bán hàng và thanh toán với khách hàng theo phương pháp Nhật ký- chứng từ Ghi chú: Ghi hàng ngày: Ghi cuối tháng: 2.3.6. Tổ chức hạch toán chi phí sản xuất. Chứng từ sử dụng: Chứng từ phản ánh chi phí về lao động: Bảng phân bổ tiền lương và bảo hiểm xã hội. Chứng từ phản ánh chi phí vật tư: Bảng phân bổ nguyên vật liệu công cụ dụng cụ; Bảng kê, hóa đơn chứng từ mua nguyên vật liệu dùng ngay cho sản xuất. - Chi phí khấu hao:Bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ - Hóa đơn mua hàng, các chứng từ chi mua dịch vụ. Phiếu chi Tài khoản sử dụng: TK 621, 622, 627, 154,… Hạch toán chi tiết: Kế toán mở sổ hạch toán chi tiết CPSX theo từng đối tượng tập hợp CP, sổ được mở riêng cho các TK: 621, 622, 627, 154 Tập hợp các chi phí phát sinh trong kỳ có liên quan đến từng đối tượng. Lập bảng tổng hợp chi tiết chi phí SXKD. Hạch toán tổng hợp chi phí sản xuất theo hình thức Nhật ký- chứng từ: Chứng từ CPSX Bảng kê số 6 Bảng kê số 5 Nhật ký- chứng từ số 7 Thẻ tính giá Sổ cái TK 621, 622, 627, 154, 631 Nhật ký- chứng từ liên quan Sơ đồ 13: Hạch toán tổng hợp chi phí sản xuất theo hình thức Nhật ký- chứng từ 2.3.7. Tổ chức hạch toán phần hành tiền lương- BHXH Chứng từ sử dụng: Chứng từ hạch toán cơ cấu lao động: Là các quyết định tuyển dụng, bổ nhiệm, sa thải, khen thưởng, bãi nhiệm… Chứng từ hạch toán thời gian lao đông: Bảng chấm công Chứng từ hạch toán kết quả lao động: Phiếu giao nhận sản phẩm, phiếu giao khoán, phiếu báo làm thêm giờ, biên bản kiểm tra chất lượng sản phẩm. Bảng thanh toán tiền lương và thu nhập khác, Bảng phân bổ thu nhập theo lao động, các chứng từ chi tiền… Tài khoản sử dụng: TK 334, 338… Hạch toán chi tiết: Kế toán mở sổ chi tiết các tài khoản 334, 335. 338 Lập bảng tổng hợp chi tiết tiền lương và các khoản khác. Hạch toán tổng hợp Chứng từ gốc Nhật ký chứng từ 1,2,4,7,8,10 Sổ cái TK 334, 338 BÁO CÁO TÀI CHÍNH Sổ chi tiết TK 334, 335, 338 BTH tiền lương và các khoản trích theo lương Sơ đồ 14: Sơ đồ hạch toán tổng hợp tiền lương- BHXH theo hình thức Nhật ký- chứng từ Nghiệp vụ đối chiếu giữa các phần hành kế toán. Trong tổ chức công tác hạch toán kế toán không thể thiếu được nghiệp vụ đối chiếu giữa các phần hành kế toán để đảm bảo tính chính xác, thống nhất và đúng đắn của số liệu kế toán. Các phần hành kế toán riêng rẽ nhưng lại có liên quan đến nhau và liên quan chặt chẽ đến kế toán tổng hợp do đó công ty đã tổ chức nghiệp vụ đối chiếu vào cuối mỗi kỳ hạch toán để phát hiện sai sót, kịp thời sửa chữa. Để đảm bảo nguyên tắc bất kiêm nhiệm và có hiệu quả phòng kế toán tài chính tổ chức nghiệp vụ đối chiếu như sau: + Các phần hành kế toán khác đều phải đối chiếu với phần hành kế toán vốn bằng tiền, do mọi hoạt động đều liên quan đến thu chi tiền. Cuối kỳ kế toán tiến hành đối chiếu sổ cái TK 111, TK 112 với sổ cái hoặc sổ chi tiết các TK khác để phát hiện chênh lệch. + Đối chiếu giữa phần hành NVL, CCDC với phần hành chi phí sản xuất tính giá thành: Cuối kỳ hoặc thường xuyên đối chiếu bảng tổng hợp nhập –xuất- tồn, bảng phân bổ NVL, CCDC với sổ cái TK 621. + Đối chiếu giữa phần hành tiền lương và các khoản trích theo lương với phần hành chi phí sản xuất tính giá thành: Đối chiếu bảng tính lương, sổ cái TK 334 với sổ cái TK 622. + Đối chiếu phần hành bán hàng với phần hành giá thành sản phẩm: Đối chiếu bảng tính giá thành với sổ cái, sổ chi tiết TK 632. Tham mưu của kế toán các phần hành với công tác quản lý. Một chức năng quan trọng của công tác kế toán là cung cấp thông tin và tham mưu cho ba lãnh đạo trong việc ra các quyết định SXKD. Mỗi phần hành kế toán riêng rẽ lại cung cấp các thông tin hữu ích khác cho công tác quản lý. + Phần hành nguyên vật liệu, ccdc: Tham mưu cho ban lãnh đạo về việc lập kế hoạch cung ứng vật tư: giá thành, chất lượng, số lượng và thời gian cung ứng…để đảm bảo kế hoạch sản xuất. + Phần hành Vốn bằng tiền: Cung cấp những thông tin vê lượng tiền tiền mặt tồn quỹ, tiền gửi ngân hàng, các dòng tiền vào ra…từ đó tham mưu cho ban lãnh đạo về kế hoạch đầu tư vốn hiệu quả. + Phần hành TSCĐ: Theo dõi tình hình TSCĐ của công ty và đề xuất thanh lý hay mua mới TSCĐ khi cần. + Phần hành mua hàng và thanh toán với nhà cung cấp: Cung cấp thông tin về lượng hàng mua, các khoản phải trả người bán từ đó đề xuất những kế hoạch thu mua, chiếm dụng vốn sao cho hiệu quả và đảm bảo thanh tán đúng thời hạn. + Phần hành bán hàng và thanh toán với khách hàng: Tham mưu cho ban lãnh đạo về việc mở rộng thị trường tiêu thụ, các kế hoạch thu tiền khách hàng. + Phần hành chi phí sản xuất tính giá thành: Tham mưu các giải pháp giảm chi phí, hạ giá thành và tiết kiệm trong sản xuất. PHẦN 3 MỘT SỐ ĐÁNH GIÁ VỀ TÌNH HÌNH TỔ CHỨC HẠCH TOÁN KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN DỆT HÀ ĐÔNG. Qua thời gian thực tập tại công ty cổ phần dệt Hà Đông, được sự giúp đỡ của ban lãnh đạo công ty, các phòng ban và đặc biệt là sự giúp đỡ tận tình của các cô chú, anh chị phòng kế toán tài chính, em đã có những hiểu biết nhất định về bộ máy kế toán và công tác tổ chức hạch toán kế toán tại công ty. Từ những hiểu biết thực tiễn đó và những kiến thức đã được học trong nhà trường em xin mạnh dạn đưa ra một số những ý kiến đánh giá về bộ máy kế toán và việc tổ chức công tác kế toán của công ty cổ phần dệt Hà Đông như sau: 3.1/ Đánh giá vể tổ chức bộ máy kế toán. Những ưu điểm đã đạt được: Một là: Bộ máy kế toán có đội ngũ kế toán viên có đủ trình độ, có năng lực, không ngừng học hỏi, nâng cao nghiệp vụ chuyên môn. Hai là: Điều kiện làm việc được đảm bảo về trang thiết bị hiện đại, mọi tiện ích và công cụ để hoàn thành công việc một cách nhanh chóng, thuận tiện và dễ dàng. Ba là: Bộ máy kế toán nói chung được tổ chức phù hợp với yêu cầu công việc, khả năng,trình độ chuyên môn của từng người. Hiện nay, ngoài phần việc chính của mình, mỗi cán bộ kế toán lại đảm nhận thêm một công việc khác. Chẳng hạn, kế toán nguyên vật liệu kiêm thủ quỹ, kế toán công nợ kiêm kế toán thuế và đảm nhận chức vụ phó phòng kế toán và thực hiện một phần kế toán tổng hợp…Thực tế đây chính là quá trình hợp lý hóa hơn bộ máy kế toán trong doanh nghiệp, làm gọn nhẹ bộ máy kế toán song vẫn đảm bảo thực hiện đúng chế độ kế toán quy định. Bốn là: Bộ máy kế toán được tổ chức đồng bộ từ trên xuống dưới, một lãnh đạo cao nhất và các cấp thành viên làm cho việc tổ chức phân công công việc, quản lý nhân viên, thông báo và nhận báo cáo được thực hiện trôi chảy, thống nhất và chặt chẽ. Năm là: Các phần hành kế toán được tổ chức khoa học, những phần có liên quan đến nhau được tổ chức vào một phần hành làm cho việc quản lý việc hạch toán, ghi sổ và kiểm tra chéo được thực hiện dễ dàng và chính xác. Các phần hành do một kế toán viên phụ trách thì độc lập với nhau, đảm bảo nguyên tắc bất kiêm nhiệm theo đúng chế độ kế toán hiện hành. Những mặt còn hạn chế: Một là: Mặc dù mỗi kế toán viên có khả năng đảm nhận nhiều công việc khác nhau và đảm bảo nguyên tắc bất kiêm nhiệm nhưng với xu hướng chuyên môn hóa bộ máy kế toán thì việc tổ chức bộ máy kế toán của công ty đã không thực hiện được. Hai là: Vì mỗi kế toán viên đảm nhận nhiểu công việc khác nhau nên khi khối lượng công việc lớn, kế toán viên dễ bị áp lực mà gây ra sai sót, nhầm lẫn, chồng chéo công việc. Điều này hoàn toàn có thể xảy ra khi hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty ngày càng mở rộng do đó các giao dịch, các nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh sẽ gia tăng. Ba là: Việc kiểm tra chéo lẫn nhau giữa các kế toán viên trong phòng không hiệu quả, do các kế toán viên đảm nhận nhiểu phần hành, một phần hành này có thể độc lập với một phần hành của kế toán viên khác nhưng phần hành kia lại có liên quan. Từ đó các công việc không được đảm bảo đúng đắn, trung thực và chính xác cao. Bốn là: Bộ máy kế toán còn sơ sài, tuy đang trong giai đoạn khủng hoảng kinh tế, công ty gặp nhiều khó khăn có thể phải giảm biên chế nhưng vẫn phải đảm bảo đủ số lượng thàh viên để thực hiện công tác kế toán hiệu quả và ổn định, hoàn thiện bộ máy kế toán. Giải pháp Nhược điểm chính trong tổ chức bộ máy kế toán của công ty là số lượng nhân viên thiếu, do đó mới có sự chồng chéo công việc, một người đảm bảo nhiều phần hành. Để khắc phục hạn chế này công ty có thể đi theo các hướng sau: + Nếu công ty có điều kiện tuyển thêm nhân viên thì phòng kế toán tài chính cần đề xuất nhu cầu cho phòng tổ chức nhân sự để lập kế hoạch tuyển dụng. Khi đã tuyển dụng được thêm nhân viên, phòng kế toán cần tổ chức lại bộ máy, phân công công việc cho từng nhân viên đúng chuyên môn, trình độ, đảm bảo nguyên tắc bất kiêm nhiệm và thuận tiện cho công tác kiểm tra chéo. + Nếu trong điều kiện hiện tại đang khó khăn công ty không có khả năng tuyển dụng thêm lao động thì phòng kế toán có thể giữ nguyên bộ máy hiện tại nhưng phải tổ chức thêm bộ phận kiểm soát nội bộ để đảm bảo tính đúng đắn, chính xác của nghiệp vụ kế toán. 3.2/ Đánh giá về tổ chức công tác kế toán. Những ưu điểm đã đạt được: Một là: Cùng với sự phát triển mạnh mẽ về cơ sở vật chất, quy mô sản xuất, nâng cao trình độ quản lý, việc tổ chức công tác kế toán của công ty không ngừng được hợp lý hóa và hoàn thiện hơn, đáp ứng được yêu cầu của công tác quản lý SXKD trong điều kiện hiện nay. Hai là: Kể từ khi tách ra khỏi công ty mẹ, tiến hành hạch toán độc lập, tự chủ, dù gặp nhiều khó khăn nhưng công ty cổ phần dệt Hà Đông đã rất năng động trong việc chuyển đổi cơ chế, nhạy bén linh hoạt trong công tác quản lý kinh tế, quản lý sản xuất...Do đó mà việc tổ chức công tác kế toán cũng rất được chú trọng hoàn thiện. Ba là: Công ty đã ứng dụng phần mềm kế toán vào trong công tác hạch toán kế toán giúp cho giảm bớt được khối lượng công việc kế toán cho nhân viên, giảm bớt số lượng sổ sách…và giúp cho việc xử lý dữ liệu nhanh chóng, chính xác, tránh sai sót nhầm lẫn trong việc ghi sổ, tính toán.Đồng thời việc sử dụng phần mềm kế toán giúp cho việc cung cấp thông tin kế toán nhan chóng, kịp thời hơn, giúp cho việc kiểm tra sổ sách đơn giản hơn. Hơn nữa phần mềm kế toán FAST mà công ty đang sử dụng lại có nhiều ưu điểm là đơn giản, dễ sử dụng phù hợp với hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. Bốn là: Việc tổ chức công tác kế toán của công ty tuân thủ rất sát với chế độ kế toán doanh nghiệp hiện hành nhưng cũng có những vận dụng sáng tạo, cụ thể hóa vào công ty mình. Điều này vừa đảm bảo tính pháp lý cho công tác kế toán, vừa thích hợp với đặc điểm SXKD của công ty. Năm là: Việc tổ chức hệ thống tài khoản, hệ thống chứng từ, hệ thống sổ sách và báo cáo kế toán được thực hiện đúng luật, khoa học. Sáu là: Các phần hành cụ thể được tổ chức hạch toán chi tiết và hợp lý, tạo điều kiện cho việc ghi sổ và kiểm tra thuân tiện. Bảy là: Hình thức kế toán áp dụng là hình thức Nhật ký- chứng từ phù hợp với quy mô và ngành nghề kinh doanh của công ty. Do đó tránh được sự trùng lặp trong ghi chép hàng ngày, tăng năng suất lao đông, tạo điểu kiện chuyên môn hóa nhân viên kế toán. Những mặt còn hạn chế: Một là: Trong môi trường nền kinh tế thị trường có sự cạnh tranh của nhiều thành phần kinh tế, việc nắm bắt thông tin kế toán nhanh chóng và đưa ra những quyết định kịp thời, đúng đắn cho doanh nghiệp có tầm quan trọng rất lớn. Là một công ty mới tách ra khỏi doanh nghiệp Nhà nước được cổ phần hóa, công ty đã áp dụng phần mềm kế toán vào công việc hạch toán hàng ngày song kỳ hạch toán của công ty lại theo quý nên không đảm bảo cung cấp thông tin kịp thời và đầy đủ. Xuất phát từ quy trình sản xuất sản phẩm khăn bông có chu kỳ sản xuất ngắn xen kẽ, sản phẩm nhập kho liên tục trong tháng. Do đó, nếu công ty hạch toán theo quý thì việc cung cấp thông tin của kế toán sẽ bị hạn chế rất nhiều về mặt thời gian. Vì vậy ban lãnh đạo công ty sẽ không nắm bắt được tình hình chi phí và kết quả kinh doanh để đưa ra quyết định cho việc phát triển sản xuất được đúng đắn và kịp thời. Hai là: Hình thức Nhật ký- chứng từ khá phức tạp và chỉ phù hợp với những kế toán viên có trình độ và kinh nghiêm. Điều này làm mất thời gian và chi phí đào tạo cho những nhân viên mới tuyển dụng chưa có kinh nghiệm và trình độ còn chưa cao. Ba là: Trong hạch toán tổng hợp nguyên vật liêu, công cụ dụng cụ công ty không sử dụng bảng phân bổ nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ mà hàng ngày khi xuất dùng kế toán sử dụng trực tiếp phiếu xuất kho nội bộ để nhập số liệu vào máy tính, máy phân tích xử lý và ghi thẳng vào sổ chi tiết tài khoản 152 và sổ chi tiết các tài khoản khác. Bỏ qua bảng phân bổ này tuy không ảnh hưởng đến việc tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm cuối quý nhưng không phản ánh được tổng giá trị nguyên vật liệu, công cụ, dụng cụ xuất kho tron quý cho các đối tượng sử dụng( Ghi có TK 152, 153; Nợ các TK có liên quan) Đồng thời không phản ánh được sự phân bổ giá trị công cụ dụng cụ xuất dùng một lần có giá trị lớn, thời gian sử dụng trên hoặc dưới một năm đang được phản ánh trên TK 142 hoặc 242. Bên cạnh đó, công ty sử dụng hình thức kế toán Nhật ký- chứng từ mà lại không có bảng phân bổ nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ là không đúng với chế độ kế toán hiện hành. Bốn là: Trong kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành, hiện nay công ty không sử dụng bảng kê số 4 để tập hợp chi phí phát sinh hàng kỳ mà tập hợp thẳng trên Nhật ký- chứng từ số 7. Do đó không phản ánh được số chi phí phát sinh tập hợp ghi bên có các TK 142, 152, 153, 154, 214, 24, 242, 334, 335, 338, 627, 621, 622, 631 đối ứng nợ với các TK 154, 631, 621, 622, 627 và tập hợp theo phân xưởng, bộ phận sản xuất, chi tiết cho từng sản phẩm. Giải pháp Từ những hạn chế trên tôi xin đưa ra những đề xuất sau: + Công ty nên áp dụng kỳ hạch toán theo tháng để phù hợp với đặc điềm ngành nghề kinh doanh của mình. Hạch toán theo tháng công ty sẽ có được những thông tin hữu ích và kịp thời hơn về kế hoạch sản xuất, tiêu thụ, về hàng tồn kho...từ đó có những quyết định chính xác, đúng đắn. + Công ty cần tổ chức đào tạo, bổ sung chuyên môn cho các nhân viên mới để có thể tiếp cận nhanh chóng với hình thức kế toán Nhật ký chứng từ. + Công ty cần xem xét lại chế độ kế toán hiện hành về phần hành kế toán NVL đối với hình thức ghi sổ Nhật lý-chứng từ và đưa vào sử dụng bảng phân bổ NVL, CCDC để công việc hạch toán được đầy đủ và chính xác. Trong hạch toán chi phí sản xuất, tính giá thành nên sử dụng bảng kê số 4 để tập hợp được chi phí phát sinh cho từng phân xưởng, đảm bảo phù hợp với hoạt động sản xuất của công KẾT LUẬN Để tìm hiểu về hoạt động hạch toán kế toán của một DN, trước hết phải tìm hiểu những thông tin chung, khái quát nhất về ngành nghề hoạt động, về tổ chức bộ máy quản lý và đặc biệt là tổ chức bộ máy, công tác hạch toán kế toán của doanh nghiệp đó. Qua thời gian thực tập tại công ty cổ phần dệt Hà Đông Hanosimex tôi đã tìm hiểu được những thông tin này và trình bày một cách chính xác, trung thực trong “ Báo cáo thực tập tổng hợp”. Công ty cổ phần dệt Hà Đông qua hơn 50 năm hoạt động, bộ máy quản lý cũng như tổ chức phòng kế toán tài chính đã tương đối hoàn chỉnh, khoa học và phù hợp với ngành nghề kinh doanh của công ty. Chính vì vậy mà công ty hoạt động hiệu quả, không ngừng phát triển, đứng vững trên thị trường và lợi nhuận ngày càng cao. Tuy nhiên vẫn tồn tại những yếu điểm, những hạn chế cần khắc phục đế có được một bộ máy quản lý hoàn thiện hơn, phục vụ đắc lực cho hoạt động SXKD của công ty. DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO Chế độ kế toán Doanh nghiệp- Hướng dẫn lập chứng từ kế toán hướng dẫn ghi sổ kế toán (năm 2006)- Bộ tài chính. Giáo trình Kế toán tài chính Doanh nghiệp- NXB trường Đại học Kinh tế Quốc Dân. Luận văn khóa 45, 46, 47 khoa kế toán trường Đại học Kinh tế Quốc Dân Sổ sách kế toán, Báo cáo tài chính công ty cổ phần Dệt Hà Đông. NHẬN XÉT CỦA ĐƠN VỊ THỰC TẬP Ngày…tháng…năm… Kế toán trưởng (Ký tên và đóng dấu)

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docbao_cao_thuc_tap_tong_hop_cua_cong_ty_co_phan_det_ha_dong_hanosimex_9402.doc