Báo cáo Thực tập trắc địa

Đo chiều dài cạnh đường chuyền: - Dùng máy kinh vĩ, cọc tiêu và thước dây. - Phương pháp đo: Đặt máy tại đỉnh đường truyền, ngắm về đỉnh đường truyền cần đo, điều chỉnh tia ngắm nằm ngang, cố định bàn độ dứng vàv bàn độ ngang của máy Dùng cọc tiêu xác định điểm cần đo sao cho mỗi lần di chuyển cọc tiêu thì nó đều ở nằm trên tia ngắm thẳng từ máy đã cố định đó. Tiến hành đo các đoạn đó, để đảm bảo chính xác chúng ta đo 2 lần: đo đi và đo về. Trong 2 lần : đo đi và đo về ta được ttổng quảng đường S1 và S2.

doc27 trang | Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 3211 | Lượt tải: 4download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Báo cáo Thực tập trắc địa, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
MỤC LỤC LỜI MỞ ĐẦU Trắc địa là một ngành khoa học ra đời từ rất sớm khoảng 3000 năm trước Công nguyên. Trong quá trình hình thành và phát triển nó góp phần đáng kể vào việc xây dựng tất cả các công trình cho nhân loại từ trước đển nay. Ngoài ra trắc địa còn đóng góp không nhỏ vào các lĩnh vực khác như quốc phòng an ninh, đo vẽ bản đồ, bình đồ… Ngày nay trắc địa là một ngành khoa học không thể thiếu trong công việc xây dựng đất nước ở bất cứ quốc gia nào. Đối với việc xây dựng công trình thì không thể thiếu kiến thức trắc địa. Nó xuyên suốt trong quá trình từ thiết kế đến thi công và quản lý sử dụng công trình. Trong giai đoạn qui hoạch tùy theo qui hoạch tổng thể hay qui hoạch chi tiết mà người ta sử dụng bản đồ địa hình tỉ lệ thích hợp nhằm vạch các phương án qui hoạch cụ thể nhằm khai thác và sử dụng công trình. Trong giai đoạn khảo sát thiết kế, trắc địa tiến hành lập lưới khống chế trắc địa, đo vẽ bản đồ, bình đồ và mặt cắt địa hình phục vụ việc chọn vị trí, lập các phương án xây dựng và thiết kế công trình. Trong giai đoạn thi công, trắc địa tiến hành xây dựng lưới trắc địa công trình để bố trí công trình theo đúng thiết kế, kiểm tra theo dõi quá trình thi công đo biến dạng và đo vẽ công trình. Trong quá trình quản lý và khai thác công trình, trắc địa tiến hành đo các thông số biến dạng của công trình như độ lún, độ nghiêng, độ chuyển vị công trình. Từ các thông số đó kiểm tra công tác khảo sát thiết kế, đánh giá mức độ ổn định của công trình và chất lượng thi công công trình. Đối với sinh viên thì môn trắc địa là môn học cơ sở cung cấp những kiến thức cơ bản về trắc địa như: mặt thủy chuẩn, hệ tọa độ địa lý, các phương pháp đo các yếu tố cơ bản trong trắc địa… Với các kiến thức này sẽ phục vụ đắc lực cho sinh viên trong suốt quá trình học tập và công tác sau này. Bên cạnh học lý thuyết trên lớp đi đôi với đó là công tác thực tập. Thực tập giúp sinh viên nắm rõ lý thuyết hơn và qua đó nâng cao kỹ năng làm việc khi tiếp cận thực tế. Đối với thực tập trắc địa giúp chúng ta biết các đo đạc các yếu tố cơ bản như đo góc, đo cạnh, đo cao và thiết lập lưới khống chế trắc địa. Qua đó giúp sinh viên củng cố lý thuyết và nâng cao thực hành trong quá trình tiếp cận thực tế. Đối với sinh viên Trường ĐH GTVT TPHCM công tác thực hành được nhà trường chú trọng. Khu vực tiến hành thực tập là khuôn viên Trường ĐH GTVT TPHCM. Nội dung thực tập gồm hai phần: Công tác ngoại nghiệp bao gồm đo các yếu tố trắc địa cơ bản: đo góc bằng, đo cao, đo dài và Công tác nội nghiệp bao gồm: bình sai lưới khống chế và bình sai độ cao, vẽ bình đồ trường ĐH GTVT TPHCM ( 1/200). Sau khi hoàn thành các nội dung trên sinh viên thiến hành báo cáo và bảo vệ với giảng viên. Qua việc thực hiện các nội dung trên giúp cho sinh viên được làm quen với công tác của người kỹ sư sau này. Và qua đó giúp sinh viên nâng cao kiến thức đã được học và tiếp thu kỹ năng thực hành trong công tác đo đạc trắc địa. BÁO CÁO THỰC TẬP TRẮC ĐỊA MỤC ĐÍCH VÀ NHIỆM VỤ: Môn học Thực tập trắc địa tạo điều kiện cho sinh viên làm quen với công tác nghiên cứu khảo sát địa hình bằng các dụng cụ trắc địa và thể hiện địa hình, địa vật lên bản đồ. Từ đó nắm vững được các điều kiện địa hình, củng cố các kiến thức lí thuyết đã học trong Trắc địa đại cương và nâng cao kĩ năng thực hành. TỔNG QUAN VỀ CÔNG VIỆC THỰC TẬP: Thời gian thực tập : Từ 17/01/2011 dến 13/03/2011 Địa điểm thực tập : Trường Đại Học Giao Thông Vận Tải Tp HCM-CS3 Dụng cụ : 1 máy kinh vỹ kỹ thuật, 1 máy thủy bình, 2 mire, 1 thước dây. NỘI DUNG THỰC TẬP: A. Làm quen vỚi máy kinh vỸ 1.Nội dung: Tập trung, tổ chức sinh viên. Giới thiệu về máy kinh vỹ, hướng dẫn thao tác trên máy: Giới thiệu các bộ phận của máy, các ốc điều chỉnh. Định tâm-cân bằng, ngắm mục tiêu, đọc số vành độ đứng, vành độ ngang. 2.Dụng cụ: Máy kinh vỹ kỹ thuật 3.Phương pháp đặt máy: 3.1 Khái niệm: Đặt máy bao gồm định tâm và cân bằng máy. Định tâm: đưa trục quay của máy đi qua điểm định trước (đối với đo góc bằng đó là điểm góc của lưới đường chuyền). Cân bằng máy: làm cho trục quay của máy kinh vỹ thẳng đứng (vuông góc với mặt thủy chuẩn). Định tâm và cân bằng phải được tiến hành gần như cùng lúc sau cho khi trục máy vừa đi qua tâm thì nó cũng vừa vuông góc với mặt thủy chuẩn. 3.2 Thao tác: Đặt sơ bộ chân máy: Mở khóa chân máy, kéo chân máy cao tầm ngang ngực, đóng khóa chân máy. Dùng tay giữ 2 chân máy, 1 chân đá chân máy từ từ choãi ra tạo thành tam giác gần đều, sơ bộ đặt bàn đặt máy nằm ngang và tâm của nó nằm ngay bên trên điểm cần đặt máy. Đặt máy lên chân máy, tiếp tục cân bằng sơ bộ, cân bằng chính xác. Đặt máy lên trên chân máy, siết vừa phải ốc giữ để cố định máy trên chân. Nhìn vào ống ngắm định tâm, xê dịch cả 3 chân máy để thấy ảnh của điểm cần đặt máy. Nhìn vào bọt thủy tròn trên máy, mở khóa và điều chỉnh nhẹ mỗi chân máy để bọt thủy di chuyển vào giữa. Lại nhìn vào ống định tâm: Nếu lệch tâm ít ta nới lỏng ốc cố định máy, dịch chuyển nhẹ để máy vào đúng tâm. Nếu lệch tâm nhiều ta phải dịch chuyển cùng lúc 3 chân máy để máy đúng tâm. Tiếp tục đặt máy chính xác: xoay máy để bọt thủy dài nằm trên đường nối 2 ốc cân bằng máy, điều chỉnh 2 ốc cân bằng đó để bọt thủy dài vào giữa. Xoay máy đi 90o, điều chỉnh ốc cân còn lại để bọt thủy vào giữa. Lặp lại quá trình trên đồng thời kiểm tra điều kiện định tâm để hoàn tất việc đặt máy. 4.Bắt mục tiêu: Xoay máy theo trục ngang (chú ý ốc khóa chuyển động ngang) Xoay máy theo mặt phẳng thẳng đứng (chú ý ốc khóa chuyển động đứng). Dùng ốc ngắm sơ bộ bắt mục tiêu. Sau khi khóa các chuyển động (ngang hoặc đứng), dùng ốc vi động để bắt chính xác mục tiêu, căn cứ vào hệ chỉ ngắm. Để thấy rõ ảnh của vật: sau khi bắt mục tiêu sơ bộ, điều chỉnh ốc điều ảnh để nhìn thấy rõ ảnh của hệ chỉ ngắm, điều chỉnh kính mắt để đưa ảnh lên mặt phẳng hệ chỉ ngăm, thấy rõ ảnh vật cần ngắm. 5.Đọc số trên bàn độ ngang: Vị trí đọc số bàn độ ngang nằm phía trên so với vị trí đọc số bàn độ đứng. Số đọc hiện trên màn hình bàn độ là giá trị đo được. Đo GÓC BẰNG LƯỚI KHỐNG CHẾ 1.Nội dung: Thực hiện đo góc bằng của 8 điểm trạm đo, cần tối thiểu 3 người (1 đọc số, 1 ghi sổ, 1 cầm tiêu). 2.Dụng cụ : Máy kinh vỹ , 1 cây tiêu, 3.Phương pháp: Đo đơn giản 1 lần đo (nửa lần đo thuận kính và nửa lần đo đảo kính) Đặt máy tại 1 trạm cần đo góc bằng rồi ngắm về 2 trạm kế đó để đo góc trong đa giác đường chuyền. Đặt máy tại trạm cần đo (định tâm và cân bằng máy), điều chỉnh kính ngắm bắt điểm thấp nhất của tiêu bên trái (tiêu A), đọc số trên bàn độ ngang a1, ghi sổ. Xoay máy thuận chiều kim đồng hồ ngắm tiêu bên phải (tiêu B), đọc số trên bàn độ ngang b1, ghi sổ. Đảo kính, ngắm B_đọc số b2, xoay cùng chiều kim đồng hồ ngắm A_đọc số a2. Mẫu sổ đo góc bằng: xem bảng Đo dài LƯỚI KHỐNG CHẾ 1. Nội dung: Đo chiều dài các cạnh giữa các trạm đo 2.Dụng cụ: Thước dây, sào tiêu và fiches. 3.Phương pháp: Đo dài bằng thước dây một lần đo (nửa lần đo đi và nửa lần đo về). 3 người: 1 trước, 1 sau, 1 ghi sổ. Đặt hai sào tiêu tại A và B để đánh dấu mục tiêu ngắm. Người sau cắm tại A 1 thẻ đồng thời đặt vạch 0 của thước tại A, điều khiển cho người trước đặt thước nằm trên đường thẳng AB. Khi thước đã đúng hướng, cả hai đều căng thước cho thước nằm ngang (vạch 0m phải trùng với A), người trước đánh dấu vạch 30m xuống đất bằng cách cắm tại đó. Người sau nhổ thẻ tại A, người trước để lại cây thẻ vừa cắm rồi cùng tiến về B. đến cây thẻ do người trước cắm, người sau ra hiệu cho người trước đứng lại. Các thao tác đo được lặp lại như trên cho đến lúc điểm B. thông thường đoạn cuối ngắn hơn chiều dài thước nên người trước căn cứ vào điểm B để đọc đoạn lẻ trên thước và ghi vào sổ đo. Mẫu sổ đo dài: xem bảng Đo cao LƯỚI KHỐNG CHẾ 1.Nội dung: Xác định chênh cao giữa 2 diểm khống chế 2.Dụng cụ: Máy kinh vĩ và mire. 3.Phương pháp: Đo cao từ giữa, 2 lần đo, dùng máy kinh vĩ với góc V=0 thay cho máy thủy chuẩn. 3 người: 1 đi mire, 1 đứng máy, 1 ghi sổ. Sơ bộ xác định điểm đặt máy nằm trên trung trực cạnh nối 2 điểm A, B cần đo chênh cao (nhằm loại các sai số). Đặt máy tại điểm vừa xác định được (chỉ cân bằng, không định tâm). Điều chỉnh cho góc đứng V=0o00’00’’. Dựng mire tại A, đọc giá trị chỉ giữa trên mire sau a1(mire dựng tại A). Tiếp tục đặt mire tại B, đọc giá trị chỉ giữa trên mire trước b1. Thay đổi chiều cao máy ít nhất 10cm, cân bằng máy, đọc giá trị chỉ giữa trên mire trước đặt tại B, b2. Đặt mire tại A, đọc giá trị chỉ giữa trên mire sau tại A, a2. Mẫu sổ đo chênh cao: xem bảng Đo điỂM CHI TIẾT 1.Nội dung: Xác định các giá trị cần thiết để xác định được tọa độ và độ cao tương đối của điểm bất kì so với trạm đo. 2.Dụng cụ: Máy kinh vĩ và mire. 3.Phương pháp: Đo thị cự. 3 người: 1 đi mire, 1 đứng máy, 1 ghi sổ. Khoanh vùng giới hạn cho mỗi trạm đo và chọn những điểm đo chung của các trạm để kiểm tra kết quả. Đặt máy tại từng trạm đo, ngắm chuẩn về 1 điểm khống chế của lưới khống chế, điều chỉnh số đọc bàn độ ngang về 0o00’00’. Quay máy cùng chiều kim đồng hồ, lần lượt ngắm các điểm chi tiết. Tại mỗi điểm đọc các giá trị: giá trị chỉ trên, dưới, giữa của mire, cho người đi mire di chuyển, đọc tiếp góc bằng b, góc đứng V (tốt nhất nên để V= 0o00’00’). Trong quá trình đo vẽ phác thảo sơ đồ từng trạm và ký hiệu điểm (cần thống nhất tuyệt đối giữa sơ đồ và sổ đo). Ghi chú: Các điểm chi tiết được chọn để đặc trưng được địa hình, dáng đất, địa vật. IV .KẾT LUẬN: Trong suốt thời gian thực tập tại thực địa và xử lý số liệu tại nhà, toàn bộ các thành viên trong nhóm đã phát huy được tinh thần làm việc nghiêm túc, kỷ luật cao. Các thành viên trong nhóm đã hoàn thành tốt phần việc của mình. Tất cả các thành viên trong nhóm đã tự mình thực hiện tất cả các công việc trong đượt thực tập từ đi mire, định tâm cân bằng máy, đứng máy, đặt sào tiêu, căng dây đo dài, ghi sổ, chọn điểm, bình sai, vẽ bình đồ … Đợt thực tập đã bổ sung kiến thức về thực tế công việc tại thực địa và hoàn thiện thêm kiến thức lý thuyết về trắc địa địa cương. Thêm vào đó đợt thực tập còn giúp từng thành viên hiểu rõ cách tổ chức, phân phối công việc và ý thức trách nhiệm trong quá trình làm việc nhóm. Đó là những kiến thức cần thiết, bổ ích, làm nền tảng cho công việc của Kỹ sư xây dựng sau này. Tuy nhiên kết quả của nhóm vẫn còn một số sai sót vì là lần đầu tiên ra thực địa và thời gian chuẩn bị cho được thực tập quá hạn chế. Đây là những bài học kinh nghiệm quý báu cho nhóm. Chúng em chân thành cám ơn sự hướng dẫn nhiệt tình của các giáo viên hướng dẫn trong đợt thực tập vừa qua. PHẦN I: NGUYÊN TẮC CHỌN ĐƯỜNG TRUYỀN Dựa trên khuôn viên trường ĐHGTVT.HCM ta lựa chọn đường truyền phù hợp. Đầu tiên ta khảo sát khuôn viên trường để lựa chọn đường truyền phù hợp. Đỉnh đường truyền phải đặt ở nơi có nền đất cứng, ổn định, có tầm nhìn bao quát. Chiều dài các cạnh của đường truyền phải dài từ 20m đến 350 m và các cạnh tương đối bằng nhau Tại mỗi đỉnh của đường truyền phải thấy được đỉnh trước và đỉnh sau. Các đỉnh có các góc càng gần 1800 càng tốt. Sau khi chọn xong các đỉnh đường truyền chúng ta tiến hành đánh dấu các cọc đó bằng sơn hoặc bằng cọc. các cọc phải được bảo cệ, luôn cố định để có thể làm cơ sở cho tính toán sau này. PHẦN II: NỘI DUNG ĐO ĐƯỜNG TRUYỀN KINH VĨ Đo góc bằng: Dùng máy kinh vỹ hoặc máy thuỷ bình, mia hoặc cọc tiêu để đo góc bằng Dùng phương pháp đo đơn giản để đo. Đặt máy tại điểm nào đó trên đường truyền, ngắm về 2 đỉnh kề nó. Dùng máy đo 2 lần thuận kính và đảo kính. Khi đo thì hiệu hai lần đo đó phải ≤ 1.5*t* ( với t = 10, số đỉnh đường truyền bằng 5) SỐ ĐO GÓC - THEO PHƯƠNG PHÁP ĐƠN GIẢN Lần đo Điểm đặt máy Vòng đo Điểm ngắm Trị số đo Góc bằng lần đo Góc bằng TB Chú thích 1 I THUẬN KÍNH II 0o00’00’’ 85o19’22’’ 85o19’18’’ β1 V 85o19’22’’ ĐẢO KÍNH V 265o19’20’’ 85o19’16’’ II 180o00’04’’ 2 THUẬN KÍNH II 90o00’00’’ 85o19’19’’ V 175o19’19’’ ĐẢO KÍNH V 355o35’05’’ 85o19’15’’ II 270o15’49’’ 1 II THUẬN KÍNH III 0o00’00’’ 89O12’44’’ 89O12’45’’ β2 I 89O12’44’’ ĐẢO KÍNH I 269O33’30’’ 89O12’48’’ III 180O20’42’’ 2 THUẬN KÍNH III 90o00’00’’ 89O12’45’’ I 179O12’45’’ ĐẢO KÍNH I 359O38’10’’ 89O12’43’’ III 270O25’27’’ 1 III THUẬN KÍNH IV 0o00’00’’ 91O39’40’’ 91O39’40’’ β3 II 91O39’40’’ ĐẢO KÍNH II 271O34’00’’ 91O39’38’’ IV 179O54’22’’ 2 THUẬN KÍNH IV 90o00’00’’ 91O39’40’’ II 181O39’40’’ ĐẢO KÍNH II 1O35’20’’ 91O39’42’’ IV 269O55’38’’ 1 IV THUẬN KÍNH V 0o00’00’’ 117O37’59’’ 117O37’53’’ β4 III 117O37’59’’ ĐẢO KÍNH III 297O37’59’’ 117O37’53’’ V 180O27’55’’ 2 THUẬN KÍNH V 90o00’00’’ 117O37’57’’ III 207O37’57’’ ĐẢO KÍNH III 27O37’57’’ 117O37’43’’ V 270O00’14’’ 1 V THUẬN KÍNH I 0o00’00’’ 156o12’03’’ 156o11’50’’ β5 IV 156o12’03’’ ĐẢO KÍNH IV 336O12’03’’ 156o11’53’’ I 180O00’10’’ 2 THUẬN KÍNH I 90o00’00’’ 156o11’55’’ IV 246O11’55’’ ĐẢO KÍNH IV 113O48’57’’ 156o11’29’’ I 270O00’26’’ Đo chiều dài cạnh đường chuyền: Dùng máy kinh vĩ, cọc tiêu và thước dây. Phương pháp đo: Đặt máy tại đỉnh đường truyền, ngắm về đỉnh đường truyền cần đo, điều chỉnh tia ngắm nằm ngang, cố định bàn độ dứng vàv bàn độ ngang của máy Dùng cọc tiêu xác định điểm cần đo sao cho mỗi lần di chuyển cọc tiêu thì nó đều ở nằm trên tia ngắm thẳng từ máy đã cố định đó. Tiến hành đo các đoạn đó, để đảm bảo chính xác chúng ta đo 2 lần: đo đi và đo về. Trong 2 lần : đo đi và đo về ta được ttổng quảng đường S1 và S2. Để thoả mản thì Với = |S1- S2| CẠNH ĐO ĐO LẦN 1 (m) ĐO LẦN 2 (m) SAI SỐ ∆S GIÁ TRỊ TRUNG BÌNH (m) I-II 60.9 60.92 0.02 60.91 II-III 39.58 39.6 0.02 39.59 III-IV 51.43 51.44 0.01 51.44 IV-V 13.99 14.01 0.02 14.00 V-I 28.2 28.2 0.00 28.20 S = Ta thấy = < nên thoả mãn yêu cầu. Tính toán bình sai đường chuyền kinh vĩ Bình sai góc đo: Tổng các góc bằng đo thực tế:[βđo] = β1 + β2 + β3 + β4 + β5 = 540o1’26’’ Tổng các góc đo bằng lý thuyết: [βlt] = ( n – 2) * 1800 = (5-2)*1800 =5400 Sai số góc bằng: f β = [βđo] - [βlt] = 1’26’’=86” Sai số khép góc giới hạn: fβgh = ± 40 = 89” Do | f β | Thỏa => Bình sai Số hiệu chỉnh: Vb =- =-(000’86’’/5) = -000’17.2’’ Tổng các góc sau khi bình sai: = + = 85o19’18’’ + (-000’17.2’’) = 85019’0.8’’ = + = 89012’45” + (-000’17.2’’) = 89012’27.8’’ = + = 91039’40” + (-000’17.2’’) = 91039’22.8’’ = + = 117037’53” + (-000’17.2’’) = 117037’35.8’’ = + = 156011’50” + (-000’17.2’’) = 156011’32.8’’ [β’] = β1’ + β2’ + β3’ + β4’ + β5’ ) = 5400 Các góc định hướng của các cạnh + Chuyền góc định hướng: α I-II = 300000’00” + Tính chuyền góc định hướng: α II-III = α II-III - ++1800 = 300000’00” - 89012’27,8’’ + 1800 = 390047’32.2” α III-IV = α II-III - +1800 = 390047’32.2” - 91039’22.8’’+ 1800 = 47908’9.4’’ α IV-V = α III-IV - +1800 =47908’9.4’’ - 117037’35.8’’ + 1800 = 541o30’33.6’’ α V-I = α IV-V - +1800 = 541o30’33.6’’ - 156011’32.8’’ + 1800 = 565o19’0.8’’ α I-II = α E-F - +1800 = 565o19’0.8’’ - 85019’0.8’’ +1800 = 660o00’00’’ = 300o00’00’’ + Tính và bình sai số gia toạ độ ∆XI-II = SI-II.cos α I-II = 60,91.cos(300000’00”) = 30,455 ∆XII-III = SII-III.cos α I-II = 39,59.cos(390047’32,2”) = 34,009 ∆XIII-IV = SIII-IV .cos α III-IV = 51,44.cos(47908’9.4’’) = -25,045 ∆XIV-V = SIV-V .cos α IV-V = 14.cos(541030’33.6’’) = -13,995 ∆XV-I = SV-I .cos α V-I = 28,2.cos(565019’0.8’’) = -25,492 ∆YI-II = SI-II.sin α I-II = 60,91.sin(300000’00”) = -52.750 ∆YII-III = SII-III.sin α I-II = 39,59.sin(390047’32.2”) = 20.267 ∆YIII-IV = SIII-IV .sin α III-IV = 51,44.sin(47908’9,4’’) = 44.931 ∆YIV-V = SIV-V .sin α IV-V = 14.sin(541030’33.6’’) = -0,369 ∆YV-I = SV-I .sin α V-I = 28,2.sin(565019’0.8’’) = -12,059 + Tính f∆x= fx=∑ ∆xđo- ∑ ∆xlt = =∑ ∆xđo = -0,068 m + Tính f∆y= fx=∑ ∆yđo- ∑ ∆ylt = =∑ ∆yđo = 0,02 m + Tính fs = = 0.07 = 0,07/194,14 = 3,6.10-4 (Thỏa) ð Bình sai các số gia tọa độ: V∆X(I-II) = - SI-II = - 60,91 = 0,021 V∆X(II-III) = - SII-III = - 39,59 = 0,014 V∆X(III-IV) = - SIII-IV = - 51,44= 0,018 V∆X(IV-V) = - SIV-V = - 14,00 = 0,005 V∆X(V-I) = - SV-I = - 28,20 = 0,01 V∆Y(I-II) = - SI-II = - 60,91 = - 0,006 V∆Y(II-III)= - SII-III = - 39,59 = - 0,004 V∆Y(III-IV) = - SIII-IV = - 51,44 = - 0,005 V∆Y(IV-V)= - SIV-V = - 14,00 = - 0,002 V∆Y(V-I)= - SV-I = - 28,20 = - 0,003 Tính số gia toạ độ sau bình sai. ∆X’I-II = ∆XI-II + V∆X(I-II) = 30,455+ 0,021 = 30,476 ∆X’II-III = ∆XII-III + V∆X(II-III) = 34,009+ 0,014 = 34,023 ∆X’III-IV = ∆XIII-IV + V∆X(III-IV) = -25,045+ 0,018= - 25,027 ∆X’IV-V = ∆XIV-V + V∆X(IV-V) = -13,995+ 0,005 = -13,990 ∆X’V-I = ∆XV-I + V∆X(V-I) = -25,492+0,01= -25,482 ∆Y’I-II = ∆YI-II + V∆Y(I-II) = -52.750 - 0,006 = -52,756 ∆Y’II-III = ∆YII-III + V∆Y(II-III) = 20.267- 0,004 = 20,263 ∆Y’III-IV = ∆YIII-IV + V∆Y(III-IV) = 44,931 -0,005= 44,926 ∆Y’IV-V = ∆YIV-V + V∆Y(IV-V) = -0,369 - 0,002 = -0,371 ∆Y’V-I = ∆YV-I + V∆Y(V-I) = -12,059 - 0,003= - 12,062 Tính toán tọa độ đỉnh các đỉnh đường chuyền. XII = XI + ∆X’I-II = 2500 + 30,476 = 2530,476 XIII = XII + ∆X’II-III = 2530,476 + 34,023 = 2564,449 XIV = XIII + ∆X’III-IV = 2564,449 – 25,027 = 2539,472 XV = XIV + ∆X’IV-V = 2539,472 – 13,990 = 2525,482 XI = XV + ∆X’V-I = 2525,482 – 25,482= 2500 YII = YI + ∆Y’I-II = 2500 – 52,756 = 2447,244 YIII = YII + ∆Y’II-III = 2447,244 + 20,263 = 2467,507 YIV = YIII + ∆Y’III-IV = 2467,507 + 44,926 = 2512,433 YV = YIV + ∆Y’IV-V = 2512,433 – 0,371 = 2512,062 YI = YV + ∆Y’V-I = 2512,062 – 12,062= 2500 Tên Điểm Góc bằng đo được Số hiệu chỉnh Góc bằng sau bính sai Góc định hướng Độ dài cạnh đo(m) Số gia tọa độ chưa bình sai Tọa độ ∆x V∆x ∆y V∆y x (m) y (m) I 2500 2500 300000’00’’ 60,91 30,455 -52,75 II 85019’18’’ 17,2’’ 85o19’0,8 0,021 -0.006 2530,476 2447,244 390o47’32,2’’’ 39,59 34,099 20,267 III 89012’45’’ 17,2’’ 89o12’27,8’’ 0,014 -0.004 2564,449 2467,507 479o8’9,4’’ 51,44 -25,045 44,931 IV 91039’40’’ 17,2’’ 91o39’22,8’’ 0,018 -0.005 2539,472 2512,433 541o30’33,6’’ 14 -13,995 -0,369 V 117037’53’’ 17,2’’ 117o37’35,8’’ 0,005 -0.002 2525,482 2512,062 565o19’0,8’’ 28,2 -25,492 -12,059 I 156011’50’’ 17,2’’ 156o11’32,8’’ 0,01 -0.003 2500 2500 Tổng 194,14 34,072 -18,232 KẾT QUẢ ĐO CHÊNH CAO Trạm đo Điểm đặt mia Lần đo Mia sau Mia trước Chênh cao Độ dài cạnh Trên Giữa Dưới Trên Giữa Dưới 1 lần đo(mm) Trung bình(mm) 1 I-II 1 1245 1140 1030 1085 900 720 240 235 58,00 I-II 2 1195 965 230 2 II-III 1 1505 1440 1355 1560 1445 1315 -5 -5 39,5 II-III 2 1485 1490 -5 3 III-IV 1 1860 1705 1560 1595 1485 1380 220 220 51,5 III-IV 2 1625 1405 220 4 IV-V 1 1136 1086 1038 1443 1422 1400 -336 -340 14,1 IV-V 2 1205 1549 -344 5 V-I 1 1590 1530 1470 1723 1641 1560 -111 -112,5 28,3 V-I 2 1426 1540 -114 Chú giải: Chênh cao 1 lần đo(mm)= , ∑S=191,4 m Chênh cao trung bình= ( Chỉ trên – Chỉ dưới)mia sau + (Chỉ trên – Chỉ dưới)mia trước (dm) BÌNH SAI ĐỘ CHÊNH CAO + Sai số khép độ cao: fh= ∑hđo-∑hlt= ∑hđo = 235 – 5 + 220 – 340 – 112,5 = -2,5 mm + Sai số khép giới hạn: fhgh = ± 50 = ±21,87mm So sánh ta thấy: < ðBình sai. Số hiệu chỉnh độ chênh cao: Vh(I-II) = - .SI-II = 60,91 = 0,8 mm Vh(II-III) = - .SII-III = 39,59 = 0,5 mm Vh(III-IV) = - .SIII-IV = 51,44 = 0,7 mm Vh(IV-V) = - .SV-I = 14,00 = 0,2 mm Vh(V-I) = - .SV-I = 28,2 = 0,3 mm Tính độ chênh cao sau bình sai. h′I-II = hI-II + Vh(I-II) = 235 + 0,8 = 235,8 mm h′II-III = h II-III + Vh(II-III) = -5 + 0,5 = -4,5 mm h′III-IV = h III-IV + Vh(III-IV) = 220 + 0,7 = 220,7 mm h′IV-V = h IV-V + Vh(IV-V) = -340 + 0,2 = -339,8 mm h′V-I = h V-I + Vh(V-I) = -112,5 + 0,3 = -112,2 mm Tính độ cao các điểm. HI = 2500 mm HII = HA + h′A-B = 2500 + 235,8= 2735,8 mm HIII = HB + h′B-C = 2735,8 – 4,5 = 2731,3 mm HIV = HC + h′C-D = 2731,3 + 220,7 = 2952 mm HV = HD + h′D-E = 2952 + (-339,8) = 2612,2 mm HI = HE + h′E-F = 2612,2 + (-112,2) = 2500 mm BÌNH SAI CHÊNH CAO Tên điểm Độ dài đường đo (m) Chênh cao đo (mm) Số hiệu chỉnh Vh (mm) Chênh cao sau bình sai (mm) Độ cao (mm) I 2500 60,91 235 0,8 235,8 II 2735,8 39,59 -5 0,5 -4,5 III 2731,3 51,44 220 0,7 220,7 IV 2952 14,00 -340 0,2 -339,8 V 2612,2 28,2 -112,5 0,3 -112,2 Tổng 194,14 -2,5 BẢNG SỐ LIỆU ĐO CÁC ĐIỂM CHI TIẾT SỐ LIỆU ĐO CHI TIẾT SỔ ĐO CHI TIẾT Trạm đo: I Điểm ngắm chuẩn: II Cao độ trạm đo: 2500 mm Chiều cao máy: 1450 mm Tên điểm Số đọc mia Góc bằng βi Góc đứng Vi Khoảng cách ngang Si (m) Chênh cao hi (mm) Độ cao Hi (mm) Ghi chú Trên Giữa Dưới 1 1495 1452 1410 41o17’30’’ 0o00’00’’ 8.5 -2 2498 Góc trường 1 2 1540 1450 1364 68o49’30’’ 0o00’00’’ 17.6 0 2500 Góc trường 2 3 1950 1820 1816 346o05’20’’ 0o00’00’’ 13.4 -370 2130 Gốc cây 4 1890 1835 1778 316o29’10’’ 0o00’00’’ 11.2 -385 2115 Góc nhà sưởng,bảo vệ 5 1624 1535 1448 296o01’00’’ 0o00’00’’ 17.6 -85 2415 Góc nhà 6 1589 1498 1409 290o05’00’’ 0o00’00’’ 18.0 -48 2452 7 1545 1455 1371 285o03’20’’ 0o00’00’’ 17.4 -5 2495 Cổng chính phải 8 1545 1455 1375 266o33’00’’ 0o00’00’’ 17.0 -5 2495 Cổng trái 9 1480 1398 1316 256o31’45’’ 0o00’00’’ 16.4 52 2552 Góc căn tin 10 1563 1520 1478 243o25’30’’ 0o00’00’’ 8.5 -70 2430 Góc căn tin 11 1825 1800 1775 227o13’45’’ 0o00’00’’ 5.0 -350 2150 Góc căn tin 12 1665 1524 1583 38o12’00’’ 0o00’00’’ 8,2 -74 2426 Góc bồn cỏ 13 1710 1700 1662 49o30’20’’ 0o00’00’’ 8,8 -250 2250 Hố ga 14 1748 1702 1632 19o50’10’’ 0o00’00’’ 11,6 -252 2248 Hố ga 15 1771 1651 1631 12o06’13’’ 0o00’00’’ 14 -201 2299 Hố ga 16 1889 1719 1549 8o47’55’’ 0o00’00’’ 34 -269 2231 Hố ga 17 1896 1765 1638 6O52’10’’ 0o00’00’’ 25,8 -315 2185 Hố ga 18 1696 1649 1602 26O01’15’’ 0o00’00’’ 9,4 -199 2301 Bồn cỏ 19 1765 1624 1583 38o12’00’’ 0o00’00’’ 8,2 -174 2326 Bồn cỏ 20 1606 1563 1520 46o20’14’’ 0o00’00’’ 8,6 -113 2387 Bồn cỏ SỔ ĐO CHI TIẾT Trạm đo: II Điểm ngắm chuẩn: III Cao độ trạm đo: 2735,8 mm Chiều cao máy: 1500 mm Tên điểm Số đọc mia Góc bằng βi Góc đứng Vi Khoảng cách ngang Si (m) Chênh cao hi (mm) Độ cao Hi (mm) Ghi chú Trên Giữa Dưới 1 1535 1485 1440 33o23’30’’ 0o00’00’’ 9.5 15 2750,8 Góc nhà bơm 2 1545 1485 1425 48o47’40’’ 0o00’00’’ 12.5 15 2750,8 Góc nhà bơm 3 1640 1585 1528 56o07’40’’’ 0o00’00’’ 11.2 -85 2650,8 Góc nhà trường 4 2200 2070 1940 96o58’40’’ 0o00’00’’ 26.0 -570 2165,8 Góc cây bàng 5 1820 1780 1740 166o27’50’’ 0o00’00’’ 8.0 -280 2455,8 Góc nhà 6 1710 1670 1630 185o45’40’’ 0o00’00’’ 8.0 -170 2565,8 Góc gốc cây 7 1547 1525 1502 271o45’50’’ 0o00’00’’ 4.5 -25 2710,8 Góc nhà xe 8 1720 1520 1310 0o57’00’’ 0o00’00’’ 41.0 -20 2715,8 Góc nhà xe 9 1537 1496 1455 40o18’20’’ 0o00’00’’ 8.2 4 2739,8 Góc gốc cây 10 1529 1491 1453 47o10’20’’ 0o00’00’’ 7,6 9 2744,8 Góc nhà xe 11 1720 1520 1310 0o57’00’’ 0o00’00’’ 8,0 -20 2715,8 Góc nhà xe SỔ ĐO CHI TIẾT Trạm đo: III Điểm ngắm chuẩn: IV Cao độ trạm đo: 2731,3 mm Chiều cao máy: 1460 mm Tên điểm Số đọc mia Góc bằng βi Góc đứng Vi Khoảng cách ngang Si (m) Chênh cao hi (mm) Độ cao Hi (mm) Ghi chú Trên Giữa Dưới 1 1819 1754 1679 310o12’50’’ 0o00’00’’ 14 -294 2437,3 Góc trường 2 1414 1368 1321 354o02’45’’ 0o00’00’’ 9.3 92 2823,3 Góc trường 3 1412 1366 1321 4o24’35’’ 0o00’00’’ 9.1 94 2825,3 Góc trường 4 1553 1415 1276 72o38’35’’ 0o00’00’’ 27.7 45 2776,3 Góc nhà bơm 5 1576 1441 1308 80o43’05’’ 0o00’00’’ 26.8 19 2750,3 Góc nhà bơm 6 1675 1480 1285 89o59’00’’ 0o00’00’’ 39 -20 2711,3 Gócmáy bơm 7 1550 1415 1280 296o00’00’’ 0o00’00’’ 27 45 2776,3 Góc bồn cỏ SỔ ĐO CHI TIẾT Trạm đo: V Điểm ngắm chuẩn: I Cao độ trạm đo: 2612,2 mm Chiều cao máy: 1550 mm Tên điểm Số đọc mia Góc bằng βi Góc đứng Vi Khoảng cách ngang Si (m) Chênh cao hj (mm) Độ cao Hi (mm) Ghi chú Trên Giữa Dưới 1 1735 1540 1345 76o17’20’’ 0o00’00’’ 39.0 10 2622,2 Góc trường 2 1122 1060 1004 56o41’30’’ 0o00’00’’ 11.8 490 3102,2 Góc cây 3 1090 1040 995 68o07’50’’ 0o00’00’’ 9.5 510 3122,2 Góc cây 4 1093 1032 975 73o28’50’’ 0o00’00’’ 11.8 518 3130,2 Góc cây 5 1220 1062 920 80o43’45’’ 0o00’00’’ 30.0 524 3136,2 Góc cây 6 1200 1050 910 95o23’25’’ 0o00’00’’ 29.0 500 3112,2 Góc cây 7 1220 1050 900 86o01’45’’ 0o00’00’’ 32.0 500 3112,2 Góc cây 8 1320 1135 970 88o09’45’’ 0o00’00’’ 35.0 415 3027,2 Bồn hoa 9 1475 1295 1122 88o58’00’’ 0o00’00’’ 35.3 255 2867,2 Góc cầu thang 10 1315 1145 980 97o23’05’’ 0o00’00’’ 33.5 405 3017,2 Bồn hoa 11 1452 1285 1115 96o35’25’’ 0o00’00’’ 33.7 265 2877,2 Góc cầu thang 12 1210 1066 924 99o50’55’’ 0o00’00’’ 28.6 484 3096,2 Góc cây 13 1220 1075 930 104o40’00’’ 0o00’00’’ 29.0 475 3087,2 Góc cây 14 1235 1075 920 103o47’50’’ 0o00’00’’ 31.5 475 3087,2 Góc cây 15 1715 1523 1331 109o34’55’’ 0o00’00’’ 38.4 27 2639,2 Góc trường 16 1109 1064 1017 112o51’35’’ 0o00’00’’ 9.2 486 3098,2 Góc cây 17 1115 1072 1021 125o17’00’’ 0o00’00’’ 9.4 478 3090,2 Góc cây 18 1135 1070 1010 119o27’25’’ 0o00’00’’ 12.5 480 3092,2 Góc cây 19 1635 1580 1524 162o17’00’’ 0o00’00’’ 11.1 -30 2582,2 Góc trường 20 1585 1525 1462 164o03’20’’ 0o00’00’’ 12.3 25 2637,2 Góc tường tôn 21 1705 1645 1585 169o28’35’’ 0o00’00’’ 12.0 -95 2517,2 Góc tường tôn 22 1738 1688 1640 213o17’55’’ 0o00’00’’ 9.8 -138 2474,2 Góc tường tôn 23 1635 1601 1568 221o53’35’’ 0o00’00’’ 6.7 -51 2561,2 Góc cây 24 1475 1435 1390 204o04’15’’ 0o00’00’’ 8.5 115 2727,2 Góc bồn cỏ 25 1802 1778 1754 301o49’25’’ 0o00’00’’ 4.8 -228 2384,2 Góc cây 26 1625 1582 1542 337o44’55’’ 0o00’00’’ 8.3 -32 2580,2 Góc cây 27 1468 1420 1370 346o08’25’’ 0o00’00’’ 9.8 130 2742,2 Góc bồn cỏ 28 1805 1635 1465 358o47’35’’ 0o00’00’’ 34.0 -85 2527,2 Điểm phụ 1 29 2126 1860 1590 4o18’25’’ 0o00’00’’ 53.6 -310 2302,2 Điểm phụ 2 30 1702 1642 1582 18o45’20’’ 0o00’00’’ 12 -92 2520,2 Hố ga 31 1669 1597 1525 38o12’10’’ 0o00’00’’ 14,4 -47 2565,2 Hố ga 32 1675 1590 1505 51o25’06’’ 0o00’00’’ 17 -40 2572,2 Hố ga 33 1705 1601 1497 60o12’03’’ 0o00’00’’ 20,8 -51 2561,2 Hố ga 34 1730 1604 1478 80o43’45’’ 0o00’00’’ 25,2 -54 2558,2 Hố ga 35 1735 1586 1437 71o50’17’’ 0o00’00’’ 29,8 -36 2576,2 Hố ga 36 1769 1598 1427 86o01’45’’ 0o00’00’’ 34,2 -48 2564,2 Hố ga 37 1786 1596 1426 88o09’45’’ 0o00’00’’ 36,0 -46 2566,2 Hố ga 38 1778 1608 1438 88o55’10’’ 0o00’00’’ 34 -58 2554,2 Hố ga 39 1746 1576 1406 96o16’25’’ 0o00’00’’ 34,0 -26 2586,2 Hố ga 40 1768 1580 1392 110o13’26’’ 0o00’00’’ 37,6 -30 2582,2 Hố ga 41 1778 1608 1438 112o27’12’’ 0o00’00’’ 34 -58 2554,2 Hố ga 42 1748 1602 1456 114o15’25’’ 0o00’00’’ 29,2 -52 2560,2 Hố ga 43 1720 1597 1474 118o18’30’’ 0o00’00’’ 24,6 -47 2565,2 Hố ga 44 1704 1604 1504 124o35’10’’ 0o00’00’’ 20 -54 2558,2 Hố ga 45 1687 1608 1592 133o28’14’’ 0o00’00’’ 15,8 -58 2554,2 Hố ga 46 1596 1531 1466 144o04’25’’ 0o00’00’’ 13,0 19 2631,2 Hố ga 47 1665 1614 1563 165o07’12’’ 0o00’00’’ 10,2 -64 2548,2 Hố ga SỔ ĐO CHI TIẾT Trạm đo: Điểm phụ V-1 Điểm ngắm chuẩn: I Cao độ trạm đo: 2527,2 mm Chiều cao máy: 1480 mm Tên điểm Số đọc mia Góc bằng βi Góc đứng Vi Khoảng cách ngang Si (m) Chênh cao hi (mm) Độ cao Hi (mm) Ghi chú Trên Giữa Dưới 1 2120 1995 1870 105o48’15’’ 0o00’00’’ 25.0 -515 2012,2 Góc căn tin 2 1928 1865 1801 91o58’40’’ 0o00’00’’ 11.8 -385 2142,2 Góc cây 3 2040 1925 1815 96o20’35’’ 0o00’00’’ 22.5 -445 2082,2 Góc cây 4 1980 1745 1510 104o57’55’’ 0o00’00’’ 47.0 -265 2262,2 Góc tường 5 1910 1755 1600 101o47’15’’ 0o00’00’’ 31 -275 2252,2 Điểm phụ 3 SỔ ĐO CHI TIẾT Trạm đo: Điểm phụ V-2 Điểm ngắm chuẩn: I Cao độ trạm đo: 2302,2 mm Chiều cao máy: 1510 mm Tên điểm Số đọc mia Góc bằng βi Góc đứng Vi Khoảng cách ngang Si (m) Chênh cao hi (mm) Độ cao Hi (mm) Ghi chú Trên Giữa Dưới 1 1262 945 630 269o20’50’’ 0o00’00’’ 63.2 565 2885,2 Góc tường 2 1335 1270 1205 286o59’45’’ 0o00’00’’ 13.0 240 2560,2 Góc tường 3 1310 1251 1193 310o05’55’’ 0o00’00’’ 11.7 259 2579,2 Góc tường 4 1317 1255 1199 42o19’45’’ 0o00’00’’ 11,8 255 2575,2 Góc tường 5 1445 1330 1315 62o56’05’’ 0o00’00’’ 13 180 2500,2 Góc tường 6 1720 1450 1190 79o11’40’’ 0o00’00’’ 53,0 60 2380,2 Góc tường SỔ ĐO CHI TIẾT Trạm đo: Điểm phụ V-1-3 Điểm ngắm chuẩn: I Cao độ trạm đo: 2252,2 mm Chiều cao máy: 1480 mm Tên điểm Số đọc mia Góc bằng βi Góc đứng Vi Khoảng cách ngang Si (m) Chênh cao hi (mm) Độ cao Hi (mm) Ghi chú Trên Giữa Dưới 1 1758 1723 1690 25o41’50’’ 0o00’00’’ 6.8 -243 2009,2 Hàng rào tôn 2 1560 1508 1455 86o20’05’’ 0o00’00’’ 10.5 -28 2224,2 Hàng rào tôn 3 1485 1404 1390 86o37’45’’ 0o00’00’’ 10,4 76 2328,2 Gốc cây 4 1650 1562 1475 105o08’50’’ 0o00’00’’ 17,4 -82 2170,2 Hàng rào tôn 5 1657 1562 1470 139o19’30’’ 0o00’00’’ 18.7 -82 2170,2 Góc tường

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docba_o_ca_o_thu_c_ta_p_trac_dia_8012.doc