Báo cáo Thực tế môn học tại: Công ty TNHH Tân Thịnh

MỤC LỤC Trang Lời mở đầu 1 Giới thiệu chung về công ty 3 Phần I: Nội dung thực tập về Quản trị học 6 1.1. Hệ thống kế hoạch của doanh nghiệp 6 1.1.1. Hệ thống kế hoạch và quá trình xây dựng kế hoạch của doanh nghiệp 6 1.1.2. Tìm hiểu và nhận diện chiến lược của doanh nghiệp 9 1.1.3. Các chính sách của doanh nghiệp 12 1.2. Cơ cấu tổ chức và các cấp quản trị của doanh nghiệp 15 1.2.1. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của doanh nghiệp 15 1.2.1.1. Số cấp quản lý 16 1.2.1.2. Mô hình tổ chức quản lý 16 1.2.1.3. Chức năng nhiệm vụ cơ bản của bộ máy Quản trị 17 Phần II: Nội dung về phân tích quản lý dự án 21 2.1. Tính toán một số chỉ tiêu tài chính của dự án 22 2.2. Phân tích rủi ro của dự án 26 2.3. Phân tích kinh tế - xã hội của dự án đầu tư 26 2.4. Quá trình quản lý dự án 28 2.4.1. Xây dựng các công việc thực hiện dự án 28 2.4.2. Lịch trình công việc của dự án 29 2.4.3. Biểu diễn các công việc qua biểu đồ Gantt và sơ đồ Pert 29 Phần III: Hoạt động Marketing của doanh nghiệp 29 3.1. Hoạt động nghiên cứu thị trường của công ty 30 3.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động SXKD của công ty 34 3.3. Hoạt động Marketing mix của doanh nghiệp 37 Phần IV: Nội dung về quản trị sản xuất 40 4.1. Quản lý dự trữ 40 4.2. Công tác lập kế hoạch và điều độ sản xuất 47 4.3. Phương pháp dự báo của doanh nghiệp 51 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 51 Lời mở đầu Xây dựng cơ bản là một ngành sản xuất vật chất độc lập, giữ vị trí quan trọng và tạo ra tài sản cố định cho nền kinh tế quốc dân. Trong những năm gần đây, nền kinh tế tăng trưởng, phát triển nhanh đã tạo nên động lực thu hút đầu tư nhiều nguồn cho xây dựng. Thị trường nước ta trở nên sôi động hơn bao giờ hết. Nhiều biện pháp kỹ thuật công nghệ tiên tiến được đưa vào Việt Nam, tạo một bước tiến khá xa về tốc độ xây lắp, quy mô công trình, về chất lượng tổ chức và xây dựng, tạo nên diện mạo mới cho một đất nước đang phát triển vững chắc bước vào thế kỷ XXI. Công ty TNHH TÂN THỊNH đã hoạt động trong ngành xây dựng nhiều năm, công ty luôn làm ăn có hiệu quả, đạt được nhiều thành tựu đáng khích lệ: đời sống cán bộ công nhân viên không ngừng được cải thiện, doanh thu bình quân tăng hàng năm, công ty đem lại khoản nộp Ngân sách Nhà nước đáng kể, Để có được những thành tựu đó đòi hỏi doanh nghiệp phải nỗ lực hết mình. Biết tận dụng những cơ hội kinh tế, sử dụng hợp lý các nguồn lực, nâng cao khả năng cạnh tranh của sản phẩm trên thị trường và quan trọng hơn cả là tìm ra được những hướng đi đúng đắn cho DN. Điều này đòi hỏi các nhà quản trị DN phải có kiến thức về nhiều lĩnh vực, có nghiệp vụ chuyên môn vững, có kinh nghiệm thực tế, có óc quan sát. Bên cạnh đó họ cần phải nỗ lực học hỏi, tìm kiếm những cơ hội tồn tại, phát triển và củng cố của DN mình trên thị trường từng bước mở rộng thị trường để đạt lợi ích tối đa. Là một sinh viên thực tế ở công ty TNHH TÂN THỊNH, qua quá trình khảo sát và tham khảo em đã hiểu rõ hơn về công tác quản lý, hoạt động của công ty với những nội dung như trên và đã hoàn thành báo cáo thực tế của mình với sự giúp đỡ của các thầy cô trong trường ĐHKT&QTKD và các CBCNV của công ty. Trong quá trình tìm hiểu và nghiên cứu do còn nhiều hạn chế về mặt lý luận cũng như kinh nghiệm thực tế nên bản báo cáo này không tránh khỏi những thiếu sót em rất mong được sự góp ý, giúp đỡ của các thầy cô cùng các cán bộ công nhân viên trong công ty để bản báo cáo này được hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn cô giáo Hoàng Thị Huệ cùng tập thể cán bộ công ty TNHH TÂN THỊNH đã giúp em hoàn thành bản báo cáo này. Thái Nguyên ngày 04 tháng 06 năm 2010 Sinh viên Nguyễn Thị Quyên

doc56 trang | Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 2774 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Báo cáo Thực tế môn học tại: Công ty TNHH Tân Thịnh, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
o bên chủ đầu tư (bên A ) cung cấp. Dự toán thi công do bên B (bên trúng thầu hoặc bên được chỉ thầu ) chính là Công ty lập ra và được bên A chấp nhận. Sau khi dự toán thi công được bên A chấp nhận. Công ty sẽ khảo sát mặt bằng thi công công trình. Lập biện pháp thi công, biện pháp an toàn lao động là công việc tiếp theo. Biện pháp thi công và biện pháp an toàn lao động được lập sao cho công trình thi công nhanh, đúng tiến độ, đảm bảo kỹ thuật chất lượng và an toàn lao động. Mỗi công trình sẽ có biện pháp thi công và biện pháp an toàn lao động cụ thể riêng phù hợp. Việc thiết kế mặt bằng , lập biện pháp thi công và biện pháp an toàn lao động chủ yếu thuyết minh bằng bản vẽ còn những phần không thuyết minh bằng bản vẽ thì cán bộ kỹ thuật trực tiếp thuyết minh chỉ đạo cho công trường thi công. Công tác tổ chức thi công được thể hiện sau khi bên A chấp nhận hồ sơ thiết kế mặt bằng tổ chức thi công, biện pháp thi công và biện pháp an toàn lao động. Quá trình thi công được tổ chức theo các biện pháp đã lập Sơ đồ 2: Đặc điểm quy trình sản xuất Giải phóng mặt bằng Thi công nền móng Thi công phần thô Thi công bề mặt và hoàn thiện (Nguồn: Phòng kỹ thuật ) Đối với những công việc như dọn dẹp giải phóng mặt bằng, Công ty sử dụng máy móc thiết bị phù hợp như máy ủi, máy xúc, ô tô chở đất,…; đối với các công việc như thi công nền móng và thi công phần thô tùy theo yêu cầu của công việc và xem xét hiệu quả kinh tế, công ty sử dụng máy móc thiết bị và điều động nhân công cho phù hợp. Sau khi công trình hoặc hạng mục công trình hoàn thành bên A và công ty tiến hành nghiệm thu. Hai bên tiến hành thanh quyết toán công trình hoàn thành sau khi đã nghiệm thu bàn giao công trình. Khi quyết toán công trình đã được cấp có thẩm quyền duyệt, bên A sẽ thanh toán nốt phần còn lại cho công ty. Sơ đồ 03: Tổ chức hồ sơ, tổ chức thi côngChuẩn bị hồ sơ kỹ thuật Lập mặt bằng tổ chức thi công Biện pháp thi công và biện pháp an toàn lao động Tổ chức thi công Nghiệm thu Thanh quyết toán (Nguồn: Phòng tổ chức hành chính) Phần II: Nội dung về phân tích và quản lý dự án Chủ đầu tư: Công ty TNHH Tân Thịnh – Thái Nguyên Tên dự án: Dự án đầu tư bổ sung máy móc phục vụ sản xuất Hình thức đầu tư: Đầu tư bổ sung Quy mô đầu tư: Đầu tư mua bổ sung máy lu rung nhãn hiệu HYPAC Địa điểm đầu tư: Công ty TNHH Tân Thịnh Cơ sở xây dựng dự án Những căn cứ pháp lý - Căn cứ Luật Dân sự nước Cộng hoà Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam ban hành ngày 14/06/2005 và có hiệu lực từ ngày 01/01/2006. - Căn cứ Luật Thương mại được Quốc hội nước Cộng hoà Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam thông qua ngày 14/06/2005 và có hiệu lực từ ngày 01/01/2006. - Căn cứ vào nhu cầu và khả năng của hai bên. Sự cần thiết đầu tư xây dựng dự án. Việc đầu tư thiết bị sẽ góp phần hoàn thành tốt các công trình mà công ty giao và cả những công trình tự tìm kiếm. Nó làm tăng tốc độ xây dựng, rút ngắn thời gian thi công, nâng cao chất lượng công trình, từ đó đem lại hiệu quả cao về kỹ thuật, mỹ thuật. Nếu dự án được thực thi thì công ty sẽ đẩy nhanh tốc độ tăng trưởng hàng năm, góp phần xây dựng kinh tế và phát triển xã hội. Mục đích và ý nghĩa của dự án a/ Mục đích. Thay thế thiết bị đã cũ, tăng công suất làm việc, rút ngắn thời gian thi công công trình. Góp phần nâng cao chất lượng công trình b/ ý nghĩa * Đối với xã hội - Tạo công ăn viêc làm cho 2 lao động với mức lương 4 triệu đồng/tháng - Giảm tiêu hao nhiên liệu - Góp phần làm tăng vị thế và uy tín của công ty * Đối với nền kinh tế - Góp phần tạo thu nhập ổn định cho 2 công nhân - Dự kiến doanh thu do thiết bị mang lại từ 400 – 600 (triệu đồng/năm) 2.1. Tính toán một số chỉ tiêu tài chính của dự án - Tổng vốn đầu tư: 220 (triệu đồng) - Vốn tự có: 120 (triệu đồng) - Vốn vay ngân hàng: 100 (triệu đồng) - Giá trị thu hồi thanh lý: 50 (triệu đồng) - Doanh thu hàng năm lần lượt là: 600; 500; 450; 400 (triệu đồng) - Chi phí hàng năm: 300; 270; 250; 220 (triệu đồng) - Khấu hao đều, thuế thu nhập doanh nghiệp 28%. Công ty trả vốn và lãi vay theo phương thức đều hàng năm. 2.1.1. Khấu hao Doanh nghiệp áp dụng phương pháp khấu hao đều, thời gian khấu hao là 4 năm Dt = (Icd – SV)/n Trong đó: Dt là khấu hao tài sản cố định năm t Icd là vốn mua tài sản cố định năm t SV là giá trị thanh lý của tài sản cố định khi dự án kết thúc Vậy ta có: Dt = (220 – 50)/4 = 42.5 ( triệu đồng) 2.1.2. Công ty vay của ngân hàng với lãi suất 15%/năm, trả vốn và lãi đều hàng năm. ( V + L)t = P*(A/P, 15%, 4) = 100*0.3503 = 35,03 (triệu đồng) Trong đó P là giá trị vốn vay Bảng trả vốn và lãi Năm Trả vốn Trả lãi Trả vốn và lãi Vốn gốc còn 0 100.00 1 20.03 15.00 35.03 79.97 2 23.03 12.00 35.03 56.94 3 26.49 8.54 35.03 30.45 4 30.46 4.57 35.03 0.00 * Hệ số chiết khấu tính theo bảng sau: Năm 0 1 2 3 4 Chỉ số (F/P.i,n) 1 0,8696 0,7561 0,6575 0,5718 * Doanh thu và chi phí ước tính hàng năm: Năm 1 2 3 4 Doanh thu(trđ) 600 500 450 400 Chi phí 300 270 250 220 Thuế thu nhập = thu nhập chịu thuế*thuế suất Thu nhập chịu thuế = doanh thu – chi phí vận hành – khấu hao – trả lãi Tổng chi = vốn tự có + chi phí vận hành + trả vốn + trả lãi + thuế thu nhập CFAT (dòng tiền sau thuế) = dòng thu – dòng chi CFATPV = CFAT*hệ số chiết khấu Bảng chi phí vận hành hàng năm Các khoản mục chi phí Tổng chi phí/năm 1 2 3 4 Chi phí nhân công 100 100 100 100 Chi phí nhiên liệu 200 140 150 120 Chi phí sửa chữa, bảo dưỡng 30 Tổng chi phí 300 270 250 220 Bảng phân tích tài chính của dự án TT Chỉ tiêu Năm 0 Năm 1 Năm 2 Năm 3 Năm 4 Tổng 1 Vốn đầu tư 220.00 2 Vốn tự có 120.00 3 Vốn vay 100.00 4 CP hoạt động 300.00 270.00 250.00 220.00 5 Khấu hao 42.50 42.50 42.50 42.50 6 Trả vốn 20.03 23.03 26.49 30.46 7 Trả lãi 15.00 12.00 8.54 4.57 8 Doanh thu 600.00 500.00 450.00 400.00 9 SV 50.00 10 Thuế thu nhập 67.90 49.14 41.71 37.22 11 Tổng chi 120.00 402.93 354.17 326.74 292.25 12 CFAT -120.00 197.07 145.83 123.26 157.75 13 HSCK 1.00 0.87 0.76 0.66 0.57 14 CFATpv -120.00 171.37 110.26 81.04 90.20 332.88 15 Cộng dồn CFATpv -120.00 51.37 161.63 242.68 332.88 16 Bt(1+i)-t 0.00 521.76 378.05 295.88 257.31 1453.00 17 Ct(1+i)-t 120.00 350.39 267.79 214.83 167.11 1120.12 Một số chỉ tiêu của dự án * Chỉ tiêu giá trị hiện tại thuần NPV - Là chỉ tiêu phản ánh quy mô lãi của doanh nghiệp khi kết chuyển về mặt bằng thời gian hiện tại. - theo bảng phân tích tài chính của dự án ta thấy: NPV = 332,88 >0. Vậy dự án có hiệu quả về mặt tài chính. * Chỉ tiêu B/C Ta có: B/C = 1453/1120,12 = 1,2972 => Mỗi đồng chi phí mà doanh nghiệp bỏ ra thì thu lại được 1.2972 đồng doanh thu. * Thời gian hoàn vốn - với t1 =0 thì NPV = -120<0 - với t2 =1 thì NPV = 51,37>0 THV = t1 + (t2 – t1)*…………… = 0 + (1-0)*120/(120+51,37) = 0,7 (năm) Như vậy, sau 0,7 năm thì doanh thu đủ bù đắp chi phí. 2.2. Phân tích rủi ro của dự án - Bất kể việc thực thi dự án đầu tư dự án nào đi chăng nữa thì trong quá trình đó cũng không tránh khỏi những rủi ro và trong việc đầu tư này cũng vậy: có thể do chất lượng máy làm ảnh hưởng tới quá trình sản xuất của công ty, sau 0,7 năm doanh thu không đủ bù đắp chi phí. - Để đánh giá độ an toàn và chắc chắn cho kết quả của phương án đã chọn cần phân tích thêm độ an toàn về mặt tài chính trong các trường hợp bất lợi và phân tích kết quả thu được trong điều kiện rủi ro và bất định. Từ đó lựa chọn phương án tối ưu. - Độ an toàn về nguồn vốn: + Các nguồn vốn huy động phải đảm bảo đủ về số lượng và phù hợp với tiến độ thực hiện đầu tư. + Đảm bảo về mặt pháp lý và cơ sở thực tiễn của các nguồn huy động. + Phải xem xét các điều kiện cho vay vốn, hình thức thanh toán và trả nợ 2.3. Phân tích kinh tế - xã hội của dự án đầu tư: Lợi ích kinh tế xã hội chính là sự so sánh lợi ích được các dự án tạo ra với cái giá mà xã hội phải trả để sử dụng tài nguyên có hiệu quả nhất đối với nền kinh tế quốc dân. Lợi ích kinh tế xã hội là lợi ích được xem xét trên phạm vi toàn xã hội, toàn bộ nền kinh tế quốc dân, tức là ở tầm vĩ mô. Lợi ích này khác với lợi ích về mặt tài chính chỉ xem xét ở tầm vi mô liên quan đến từng doanh nghiệp. Lợi ích kinh tế xã hội thu được có nhiều khi không định lượng được như sự phù hợp dự án đối với mục tiêu phát triển kinh tế, những lĩnh vực được ưu tiên, ảnh hưởng dây chuyền đối với sự phát triển các ngành khác. Các tiêu chuẩn đánh giá: Nâng cao mức sống dân cư: được thể hiện gián tiếp thông qua các số liệu cụ thể về mức gia tăng sản phẩm quốc gia, mức gia tăng thu nhập, tốc độ tăng trưởng kinh tế Phân phối thu nhập và công bằng xã hội: thể hiện qua sự đóng góp vào cuộc đầu tư vào phát triển các vùng kinh tế kém phát triển và việc đẩy mạnh công bằng xã hội Gia tăng số lao động việc làm: đây là một trong những mục tiêu chủ yếu của chiến lược phát triển kinh tế xã hội của các nước thừa lao động, thiếu việc làm. Tăng thu và tiết kiệm ngoại tệ: những nước đang phát triển không chỉ nghèo mà còn nhập siêu. Do đó, đẩy mạnh xuất khẩu, hạn chế nhập khẩu là mục tiêu quan trọng trong chiến lược phát triển kinh tế. Phương pháp đánh giá lợi ích kinh tế xã hội do thực hiện dự án đầu tư Xuất phát từ góc độ nhà đầu tư: Dưới góc độ nhà đầu tư, lợi ích kinh tế xã hội của dự án được xem xét biệt lập với các tác động của nền kinh tế đối với dự án. Trong trường hợp này, phương pháp áp dụng là dựa trực tiép vào số liệu của các báo cáo tài chính của dự án để tính các chỉ tiêu định lượng và thực hiện các xem xét mang tính chất định tính: + Mức độ đóng góp cho ngân sách + Số chỗ làm việc tăng thêm từng năm và cả đời dự án. + Mức tăng năng suất lao động sau khi có dự án so với trước khi có dự án từng năm và bình quân cả đời dự án. + Tạo thị trường mới và mức độ chiếm lĩnh thị trường của dự án. + Nâng cao trình độ kỹ thuật của sản xuất + Tác động đến môi trường sinh thái Xuất phát từ góc độ quản lý vĩ mô của Nhà nước: Đối với cấp quản lý vĩ mô của Nhà nước, khi xem xét lợi ích kinh tế xã hội của dự án phải tính đến mọi chi phí trực tiếp và gián tiếp thu được do dự án đem lại. Chi phí ở đây là chi phí của nhà đầu tư, của địa phương, của ngành và của đất nước. các lợi ích ở đây bao gồm lợi ích mà nhà đầu tư, người lao đông, địa phương và cả nền kinh tế được hưởng. Căn cứ vào các chỉ tiêu tài chính đã được phân tính ở trên, các tiêu chuẩn đánh giá và phương pháp đánh giá hiệu quả kinh tế xã hội, dự án đầu tư này có tính khả thi cao. Nó đem lại nguồn lợi không nhỏ cho doanh nghiệp, phù hợp với định hướng phát triển sản xuất kinh doanh lâu dài của công ty, đồng thời góp phần làm tăng hiệu quả cho nền kinh tế xã hội trong công cuộc công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước như hiện nay. 2.4. Quá trình quản lý dự án 2.4.1. Các công việc và lịch trình công việc thực hiện dự án Ký hiệu Công việc Thời gian thực hiện A - Lập dự án đầu tư bổ sung máy móc phục vụ sản xuất Tháng 8 – 10/2009 B - Trình các cấp có thẩm quyền phê duyệt Tháng 10 – 11/2009 C - Tổ chức đấu thầu Tháng 11/2009 – 01/2010 D - Cung cấp thiết bị và thi công công trình Tháng 01/2010 – 5/2010 E - Hoàn thiện và chạy thử Tháng 5/2010 – 6/2010 F - Đi vào hoạt động sản xuất Tháng 7/2010 2.4.2. Sơ đồ PERT và biểu đồ GANT. Sơ đồ PERT: 0 1 2 3 4 5 6 a c b d e f Biểu đồ GANTT Năm 2009 Năm 2010 STT CV T8 T9 T10 T11 T12 T1 T2 T3 T4 T5 T6 T7 1 a 2 b 3 c 4 d 5 e Phần III: Hoạt động Marketing của doanh nghiệp Với bất kỳ doanh nghiệp nào muốn tồn tại, phát triển và mở rộng quy mô thị trường để có thể đạt được lợi ích tối đa thì cần phải có bộ phận Marketing riêng. Đảm nhận mọi công việc, tình hình tiêu thụ sản phẩm và hình thức xúc tiến bán hàng như thế nào để hàng hoá của doanh nghiệp mình được thị trường chấp nhận tiêu thụ nhiều nhất mà vẫn phải đảm bảo yêu cầu chất lượng. Ngoài ra còn vấn đề quan trọng không thể thiếu được là đó phải xem xét đối thủ cạnh tranh của mình như thế nào để có các biện pháp thích hợp, kịp thời nhất. Vì vậy hoạt động Marketing của doanh nghiệp là hoạt động rất quan trọng trong doanh nghiệp, sản xuất kinh doanh có lãi hay không phần lớn là phụ thuộc vào hoạt động Marketing Marketing là quá trình làm việc với thị trường để thực hiện các cuộc trao đổi nhằm thoả mãn những nhu cầu và mong muốn của con người. Nhờ có marketing mà doanh nghiệp có thể phát hiện ra nhu cầu của khách hàng rồi từ đó thiết kế những sản phẩm phù hợp với nhu cầu đó qua đó đạt lợi ích tối đa. Muốn vậy doanh nghiệp cần cố gắng hoàn thiện hoạt động marketing mix của mình, Phải chú ý đến các thành phần của hoạt động marketing mix: Sản phẩm, giá, phân phối, xúc tiến bán hàng. Chỉ có marketing mới có vai trò quyết định và điều phối sự kết nối của các hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp với thị trường, có nghĩa là đảm bảo cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp hướng theo thị trường, biết lấy thị trường – nhu cầu và ước muốn của khách hàng làm chỗ dựa vững chắc nhất cho mọi quyết định kinh doanh 3.1. Hoạt động nghiên cứu thị trường của công ty: Hoạt động nghiên cứu thị trường giúp công ty phát hiện ra nhu cầu của khách hàng từ đó đề ra được những quyết định đúng đắn. Hoạt động này do phòng thị trường đảm nhận có trách nhiệm: - Tham mưu cho giám đốc chiến lược kinh doanh mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm. - Xây dựng kế hoạch, triển khai thực hiện kế hoạch về công tác tiêu thụ sản phẩm, mở rộng thị trường cho từng tháng trong năm. Nhằm đảm bảo tiêu thụ hết sản phẩm sản xuất ra. Xây dựng quy chế tiêu thụ sản phẩm. - Điều hành các hoạt động bán hàng, soạn thảo các hợp đồng tiêu thụ sản phẩm. Theo dõi phản ánh của khách hàng về chất lượng, giá cả, dịch vụ hàng hóa. - Nghiên cứu các thông tin về thị trường và đối thủ cạnh tranh đề suất các phương án mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm. Chịu trách nhiệm giải quyết và theo dõi việc giải quyết các khiếu nại của khách hàng. Thực hiện tốt công tác thu hồi công nợ bán hàng, thanh toán các hợp đồng tiêu thụ sản phẩm. - Hàng tháng thống kê phân tích tình hình tiêu thụ sản phẩm của công ty. - Tham mưu giám đốc về công tác ký kết các hợp đồng cung cấp vật tư nguyên nhiên liệu, các hợp đồng vận chuyển, hợp đồng bốc xúc phục vụ sản xuất. Lập hồ sơ theo dõi đánh giá các nhà cung ứng, theo dõi thanh quyết toán hợp đồng. - Hàng tuần báo cáo với giám đốc về tình hình tiêu thụ sản phẩm, thu hồi công nợ, tình hình cung ứng vật tư. * Phương pháp phân đoạn thị trường: Sản phẩm của công ty phục vụ cho các công trình xây dựng và thị trường người tiêu dùng chủ yếu ở Thái Nguyên, Bắc Cạn. Nên đòi hỏi công ty phải lựa chọn thị trường mục tiêu, tức là phải phân đoạn thị trường sẽ giúp doanh nghiệp xác định được sự khác biệt trong nhu cầu và hành vi của nhóm khách hàng khác nhau. Đây là yếu tố quan trọng giúp doanh nghiệp có thể đáp ứng tốt nhu cầu của khách hàng và có các biện pháp marketing tốt hơn cho từng nhóm khách hàng khác nhau. Giúp doanh nghiệp chuyên môn hoá các nguồn lực nhằm khai thác tối đa các đoạn thị trường phù hợp thông qua đó thoả mãn tốt hơn khách hàng mục tiêu của mình. Công ty đã sử dụng những tiêu chuẩn để đánh giá thị trường mục tiêu: * Tiêu chuẩn 1: Quy mô và mức tăng trưởng của đoạn thị trường Công ty có quy mô nhỏ nên chọn những thị trường có quy mô nhỏ, việc đánh giá sức hấp dẫn về quy mô và mức tăng trưởng của đoạn thị trường giúp doanh nghiệp nhận diện một cách khách quan về cả cơ hội và rủi ro. Công ty đã lựa chọn thị trường mục tiêu là thị trường Thái Nguyên và Bắc Kạn. * Tiêu chuẩn 2: Mức độ hấp dẫn về cơ cấu thị trường: Xây dựng là ngành đã có từ lâu đời nhưng nó vẫn phát triển mạnh. Do đó, khi gia nhập ngành công ty cũng có nhiều mối đe dọa: Trên thị trường Thái Nguyên có rất nhiều công ty xây dựng và sự cạnh tranh cũng tương đối gay gắt. Đe dọa từ phía nhà cung ứng: Giá cả vật liệu xây dựng luôn có xu hướng tăng lên, do đó khi đầu tư vào công trình xây dựng công ty có thể gặp nhiều rủi ro về giá cả. Ngoài ra, vốn của ngành xây dựng tương đối lớn, đó cũng là một khó khăn đối với công ty. * Tiêu chuẩn 3: Các mục tiêu và khả năng của doanh nghiệp Doanh nghiệp có thể theo đuổi một vài mục tiêu ngắn hạn khi gặp các cơ hội kinh doanh song phải tuân thủ nguyên tắc lấy ngắn nuôi dài. Doanh nghiệp luôn tính toán và dự trù những nguồn lực cần thiết để khai thác được các cơ hội thị trường như: tài chính, nhân sự, công nghệ, năng lực quản lý, khả năng marketing. Mặt khác, nó cũng phải được nhìn nhận trong trạng thái biến đổi và trong mối tương quan với đối thủ cạnh tranh. Khi đánh giá, phân tích nguồn lực của doanh nghiệp cần nhìn nhận vấn đề trong trạng thái động, linh hoạt cùng với sự biến động của môi trường kinh doanh. * Phương pháp nghiên cứu thị trường: Thị trường là nơi diễn ra quá trình trao đổi, thoả mãn giữa người mua và người bán nhằm đi tới thống nhất về giá cả và số lượng sản phẩm hàng hoá, dịch vụ được mua bán. Để xây dựng các chiến lược Marketing, Doanh nghiêp đã áp dụng phương pháp nghiên cứu trực tiếp thị trường theo sơ đồ sau: Sơ đồ : Phương pháp nghiên cứu thị trường của Công ty. Khảo sát, thu thập thông tin Xử lý thông tin Phân tích đánh giá kết quả Đưa ra các quyết định cho Công ty (Nguồn: phòng tổ chức hành chính) Hàng quý, hàng năm doanh nghiệp cử cán bộ có năng lực (chủ yếu là cán bộ ở phòng kinh doanh) đi kiểm tra khảo sát để thu thập thông tin về thị trường xem thị trường phản ứng thế nào đối với các sản phẩm đã sản xuất và tìm hiểu nhu cầu về các loại sản phẩm mới, tìm hiểu giá cả và các dịch vụ hậu mãi của các đối thủ cạnh tranh. Từ đó doanh nghiệp sẽ có các quyết định hợp lý về các chiến lược cho sản phẩm đã sản xuất và các chiến lược cho các sản phẩm mới có thể sẽ sản xuất. Như vậy với cách khảo sát thị trường trực tiếp, doanh nghiệp đã trực tiếp biết được nhu cầu, mong muốn của khách hàng và từ đó sẽ đưa ra các chiến lược kinh doanh hợp lý phù hợp với điều kiện của doanh nghiệp, đưa doanh nghiệp ngày càng phát triển vững mạnh. * Phương pháp dự báo nhu cầu thị trường. + Ước tính cầu hiện tại Hiện nay với tốc độ phát triển công nghiệp hóa, con người bị cuốn trong guồng quay của nền kinh tế thị trường. Nhu cầu về nhà ở và xây dựng các công trình công cộng cũng như dân sinh vẫn không ngừng gia tăng. - Ước tính tổng nhu cầu thị trường: Tổng nhu cầu thị trường được xác định theo công thức sau: Q = n.q.p Trong đó: - Q: Tổng nhu cầu thị trường của một năm. - n: Số lượng người mua đối với một loại sản phẩm nhất định đối với những giả thiết nhất định. - q: Số lượng sản phẩm trung bình một người mua trong năm. - p: Giá trung bình của một đơn vị sản phẩm của doanh nghiệp Tùy các lĩnh vực khác nhau của doanh nghiệp mà việc ước tính nhu cầu hiện tại trên là khác nhau. + Ước tính cầu tương lai Dự báo cầu tương lai phục vụ cho việc lập các kế hoạch dài hạn, số lượng mức tiêu thụ, chọn thị trường mục tiêu cho doanh nghiệp. Vì vậy, dự báo tốt trở thành yếu tố then chốt đảm bảo cho sự thành công của doanh nghiệp. Ngược lại dự báo tồi dẫn đến tình trạng dự trữ quá mức, hoặc mất cơ hội gia tăng doanh số, lợi nhuận kinh doanh giảm sút. Dự báo là một công việc rất khó khăn vì có quá nhiều tác nhân ảnh hưởng đến mà chỉ một mình doanh nghiệp không thể kiểm soát và lường hết được. Để hạn chế tối đa những sai sót trong quá trình dự báo, doanh nghiệp đã sử dụng quy trình ba giai đoạn: Dự báo vĩ mô, dự báo ngành và dự báo mức tiêu thụ. Trong quá trình dự báo cầu tương lai, doanh nghiệp đã sử dụng các phương pháp sau: - Thăm dò ý kiến người mua: Bằng điều tra, phỏng vấn, xác định xác suất người mua, tình cảm và mức độ tín nhiệm của người tiêu dùng, doanh nghiệp có thể tiên đoán được mức tiêu thụ của mình trong tương lai. - Tổng hợp các ý kiến của nhân viên bán hàng: Doanh nghiệp thường xuyên ước tính xem những khách hàng hiện có và tương lai sẽ mua bao nhiêu sản phẩm của doanh nghiệp theo từng chủng loại thuộc phạm vi phân phối của doanh nghiệp đó. Phương pháp này có thể cung cấp những thông tin về mức tiêu thụ có tính chính xác cao. 3.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty: Trong quá trình sản xuất kinh doanh có rất nhiều yếu tố tác động làm cho quá trình sản xuất kinh doanh được thuận lợi hay kìm hãm quá trình sản xuất kinh doanh đòi hỏi hoạt động nghiên cứu thị trường của doanh nghiệp phải năng động, kịp thời, chính xác và có những phản ứng thích hợp với những sự thay đổi từ môi trường bên ngoài. Đối với công ty TNHH TÂN THỊNH có những yếu tố tác động: Thái Nguyên là khu vực có tiềm năng trong việc khai thác đá, quặng, do đó có nhiều công ty khác cùng cạnh tranh trên thị trường. Hoạt động trong ngành xây dựng mà giá cả vật liệu xây dựng ngày càng tăng, do đó công ty phải đưa ra những chiến lược về giá cụ thể, từ đó mới có thể cạnh tranh với các đối thủ khác. 3.2.1. Các yếu tố ảnh hưởng từ môi trường vi mô. * Nguồn nhân lực của doanh nghiệp. Nhân lực là lượng lao động sáng tạo của doanh nghiệp.Toàn bộ lực lượng lao động của doanh nghiệp bao gồm cả các cán bộ trong ban lãnh đạo, trưởng các phòng ban chức năng, đội ngũ lao động kỹ thuật trực tiếp tham gia vào các quá trình sản xuất tác động rất mạnh và mang tính chất quyết định đến mọi hoạt động của doanh nghiệp Số lượng lao động của công ty trong năm 2009: 36 người là trình độ đại học, cao đẳng và 41 người trình độ trung cấp, công nhân công trường là 173 người. * Trình độ khoa học kỹ thuật, máy móc thiết bị. Kỹ thuật - công nghệ tác động trực tiếp đến việc sử dụng các yếu tố đầu vào, năng suất, chất lượng, giá thành,…nên là nhân tố tác động mạnh mẽ đến khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp. Hiện tại hệ thống máy móc, trang thiết bị của doanh nghiệp là những máy cũ. Vì vậy đã bộc lộ nhiều nhược điểm ảnh hưởng đến khả năng sản xuất. Do đó đôi khi tác động không tốt tới hoạt động sản xuất kinh doanh chung của doanh nghiệp. * Những người cung ứng: Những người cung ứng nguồn nguyên liệu cho công ty có vai trò rất quan trọng. Chỉ cần nguyên liệu đến chậm so với dự kiến là công nhân không có việc làm, chậm tiến độ sản xuất và giao hàng không đúng thời hạn cho đối tác như hợp đồng mà hai bên đã ký. Nên phòng kinh doanh của công ty luôn luôn phải nắm bắt và có đầy đủ các thông tin chính xác về tình trạng số lượng, chất lượng, giá cả...hiện tại và tương lai của các yếu tố nguồn lực cho việc sản xuất. Nguyên vật liệu của công ty là loại dễ mua, dễ kiếm trên thị trường, một phần mua ở trong nước còn một phần mua ở nước ngoài. Nguyên vật liệu chính: Sắt, thép, xi măng, cát, sỏi, bê tông đúc sẵn, …. Nguyên vật liệu phụ: -Nhiên liệu: dầu hỏa, dầu máy, dầu thủy lực - Phụ tùng thay thế: Cốp pha, một số thiết bị trong công nghệ thi công, dây xích và ốc vít. Doanh nghiệp đã tạo mối quan hệ và ký kết hợp đống lâu dài với các nhà cung ứng trên để đảm bảo chất lượng sản phẩm và quá trình sản xuất diễn ra được ổn định. * Khách hàng: Khách hàng là thị trường của doanh nghiệp, đồng thời khách hàng là lực lượng yếu tố quan trọng nhất chi phối mang tính quyết định tới quá trình sản xuất của doanh nghiệp. Mỗi sự biến đổi về nhu cầu, về quyết định mua sắm của họ đều buộc công ty phải xem xét lại các quyết định sản xuất của mình. Là một doanh nghiệp thành lập và đi vào sản xuất gần 17 năm nhưng quy mô còn chưa lớn, khách hàng chưa ổn định nên doanh nghiệp có nhiều khả năng sẽ phải chịu sức ép từ khách hàng như đòi giảm giá và yêu cầu mức chất lượng, dịch vụ cao hơn. Khách hàng tập trung chủ yếu ở khu vực tỉnh Thái Nguyên chiếm 60% tổng sản phẩm và tỉnh Bắc Cạn. * Đối thủ cạnh tranh: Hiện nay xung quanh địa bàn Thái Nguyên có rất nhiều các doanh nghiệp khác cũng kinh doanh cùng ngành nghề và lĩnh vực nên có sự cạnh tranh và ảnh hưởng đáng kể đến doanh nghiệp vế lượng khách hàng và giá cả cạnh tranh. 3.2.2. Các nhân tố vĩ mô * Tự nhiên Những biến đổi của môi trường tự nhiên đang ngày càng được cả nhân loại quan tâm. Nó có tác động đáng kể tới quá trình thi công và sản xuất. Cụ thể như thời tiết không ổn định thì sẽ làm cho quá trình thi công bị chậm lại, ảnh hưởng tới thời gian của dự án, chất lượng của công trình. * Môi trường chính trị, luật pháp Hiện nay khi đã gia nhập tổ chức thương mại thế giới (WTO) thì sự thông thoáng trong các thể chế chính trị pháp luật ngày càng cao. Nhà nước luôn có các chính sánh mở cửa cho các doanh nghiệp phát triển và có chính sách hỗ trỡ cho doanh nghiệp để kích cầu mỗi khi có khủng hoảng kinh tế xảy ra. * Môi trường nhân khẩu học Phòng kinh doanh của công ty luôn có sự quan tâm rất lớn đến môi trường nhân khẩu học trước hết là ở quy mô và tốc độ tăng dân số. Bởi vì hai chỉ tiêu đó phản ánh trực tiếp quy mô nhu cầu tổng quát trong hiện tại và tương lai. Và do đó nó cũng phản ánh sự phát triển hay suy thoái của thị trường. Dân cư tăng nhanh cũng làm cho nhu cầu xây dựng tăng nhanh, đòi hỏi của người dân cũng ngày càng cao. Chính vì vậy doanh nghiệp phải luôn quan tâm tới người dân và có những chính sách phát triển đa dạng hóa sản phẩm, dịch vụ đáp ứng được nhu cầu của người tiêu dùng. 3.3. Hoạt động Marketing - mix của công ty: Trong nền kinh tế thị trường hiện nay thì thông tin là vô cùng quan trọng. Nó giúp doanh nghiệp nắm bắt được các cơ hội kinh tế để phát triển và chiếm lĩnh thị trường qua đó tạo ra được uy tín, thương hiệu trên thị trường. Hệ thống thông tin Marketing là hệ thống hoạt động thường xuyên có sự tương tác giữa con người, thiết bị và các phương tiện dùng để thu thập, phân loại, phân tích, đánh giá và truyền bá đi những thông tin cần thiết, chính xác, kịp thời, cho người phụ trách lĩnh vực marketing sử dụng chúng với mục đích thiết lập, tổ chức thực hiện, điều chỉnh và kiểm tra các kế hoạch marketing. Điều này đòi hỏi doanh nghiệp phải xúc tiến công tác nghiên cứu thị trường, nghiên cứu marketing là việc xác định một cách có hệ thống những tài liệu cần thiết về hoàn cảnh marketing đứng trước công ty, là thu nhập, phân tích và báo cáo kết quả các thông tin đó. Doanh nghiệp sử dụng hoạt động marketing mix để đạt được mục tiêu đề ra gồm: Sản phẩm, giá, phân phối, xúc tiến bán. 3.3.1. Chiến lược sản phẩm: Sản phẩm chính của công ty: đá, quặng, công trình xây dựng: cầu, đường, … Các sản phẩm luôn đảm bảo các tiêu chuẩn kỹ thuật, chất lượng theo quy định của pháp luật: Công trình xây dựng luôn đảm bảo căn cứ nghiệm thu: Các kết quả kiểm tra, thí nghiệm, chất lượng vật liệu, thiết bị được thực hiện trong quá trình xây dựng. Phiếu yêu cầu nghiệm thu của Nhà thầu thi công xây dựng. Hồ sơ thiết kế kỹ thuật thi công, hồ sơ trúng thầu được phê duyệt. Quy chuẩn, tiêu chuẩn xây dựng được áp dụng: TCVN 4447-2002, TCVN 4085-2005, TCVN 4452-2004, TCVN 5674-1992, TCVN 4473: 1995,, TCXD 371: 2006, TCXD 303: 2004, TCVN 2009 Quy phạm thi công và nghiệm thu,… Biên bản kiểm tra, xác định máy móc đưa vào thi công. Nhật ký của đơn vị thi công, nhật ký của đơn vị giám sát. Biên bản nghiệm thu công việc xây dựng của phần giai đoạn thi công xây dựng được nghiệm thu. Bản vẽ hoàn công bộ phận công trình xây dựng. Các biên bản nghiệm thu nội bộ, bộ phận công trình XD và giai đoạn thi công xây dựng hoàn thành của Nhà thầu xây dựng. Công tác chuẩn bị các công việc để triển khai giai đoạn thi công XD tiếp theo. 3.3.2. Chiến lược giá cả: Mục tiêu của chiến lược giá: Công ty xác định mục tiêu chiến lược giá là đảm bảo tối đa hóa lợi nhuận. Phương pháp định giá: Phương pháp định giá của công ty là định giá đấu thầu: công ty dựa trên cơ sở dự đoán các đối thủ cạnh tranh trong ngành xây dựng của địa bàn các tỉnh: Thái Nguyên, Bắc Kạn, từ đó sẽ định giá là bao nhiêu chứ không dựa trên chi phí. Thông thường để dành được hợp đồng, công ty phải chấp nhận một mức giá thấp hơn so với đối thủ cạnh tranh, tuy nhiên, với mức giá này, vẫn đảm bảo được lợi nhuận của công ty. Chiến lược giá của công ty: Căn cứ vào quy mô của công ty và đặc thù ngành xây dựng, công ty đã sử dụng chiến lược giá “Bám chắc thị trường”, với chiến lược này, sản phẩm của công ty sẽ thấp hơn so với đối thủ cạnh tranh, tuy nhiên sẽ nhanh chóng giành được thị phần thị trường lớn. 3.3.3. Chiến lược phân phối: Đối với các sản phẩm như: đá, quặng, khi khai thác xong công ty đã nhập kho, sau đó phân phối cho các công ty có nhu cầu, có quan hệ làm ăn lâu năm, khách hàng,… Đối với sản phẩm của công trình xây dựng, sau khi hoàn thành, bàn giao cho chủ đầu tư. Vì công ty sản xuất sản phẩm mà sản phẩm chủ yếu là công trình cầu, đường, có giá trị lớn và có địa bàn hoạt động khác nhau. Nên khi các công trình được khởi công thì khối lượng nguyên vật liệu được chuyển thẳng đến công trình, tuy nhiên để tránh sự biến động của nguyên vật liệu nên việc dự trữ là rất cần thiết. Các nguyên liệu phục vụ cho quá trình xây dựng chủ yếu được định mức theo thống kê kinh nghiệm, các số liệu thống kê về mức tiêu dùng nguyên vật liệu của kỳ báo cáo, những kinh nghiệm của công nhân tiên tiến, được dự trữ trong kho, với khối lượng không lớn vì công ty có nhu cầu đến đâu sẽ mua đến đó, không dự trữ thường xuyên. 3.3.4. Chiến lược xúc tiến hỗn hợp: Khách hàng tự tìm đến công ty nhờ vào uy tín là chính, công ty chưa phải mất nhiều công để tìm cách quảng cáo, kích thích tiêu thụ và có các hoạt động khuyến mại khác. Nhưng trên thực tế cho thấy, những hợp đồng nhỏ luôn được các xí nghiệp trực thuộc công ty xây dựng ngoài những công trình lớn mà công ty đang thi công. Giám đốc xí nghiệp là người tìm kiếm khách hàng riêng cho mình, tự hạch toán lấy, cũng như tìm nhà cung ứng hợp lý nhất, tận dụng nguồn nhân lực bên ngoài. Điều đó nói lên rằng việc xúc tiến hỗn hợp chưa được coi trọng tại các lãnh đạo của công ty. Với uy tín chất lượng như hiện nay công ty vẫn là công ty xây dựng phát triển mạnh, luôn đạt được những chỉ tiêu mà nhà nước đặt ra, đó là nộp ngân sách đầy đủ năm nay cao hơn năm trước. Phần IV: Nội dung về quản trị sản xuất 4.1. Quản lý dự trữ     Thông thường hàng dự trữ chiếm tỷ trọng lớn trong tài sản của doanh nghiệp(thông thường chiếm 40_50%) Chính vì vậy, việc quản lý, kiếm soát tốt hàng dự trữ có ý nghĩa vô cùng quan trọng. Nó góp phần bảo đảm cho quá trình sản xuất tiến hành lien tục, có hiệu quả.     Bản thân hàng dự trữ có 2 mặt trái ngược nhau là: để đảm bảo sản xuất liên tục, tránh gián đoạn trên dây truyền sản xuất, đảm bảo sản xuất đáp ứng nhanh chóng nhu cầu của người tiêu dùng trong bất kỳ tình huống nào, doanh nghiệp có  ý định tăng dự trữ. Ngược lại, dự trữ  tăng lên doanh nghiệp lại phải tốn thêm những chi phí  khác có liên quan đến dự trữ.     Vì vậy doanh nghệp phải tìm cách xác định điểm cân bằng giữa mức độ đầu tư cho hàng dự  trữ và lợi ích thu được do thỏa mãn nhu cầu của sản xuất với chi phí thấp nhất     Không phải là công ty sản xuất nhưng công tác dự  trữ của công ty cũng có nhiều điểm cần quan tâm. Với tình hình thực tế, công ty TÂN THỊNH thuộc lĩnh vực xây dựng chuyên thực hiện các dự án mà  công ty ký kết với các đối tác. Với quy trình hoạt động: sau khi đã trúng thầu 1 công trình, hạng mục công ty phải có kế hoạch cụ thể  và đầy đủ cho việc thực hiện dự án. Việc tập kết nguyên vật liệu cần thực hiện 1 cách nhánh chóng nhằm phục vụ tốt cho công việc thi công. Và  phải được tính toán 1 cách chi tiết, tỉ mỉ  nhằm giảm thiểu chi phí về công vận chuyển nguyên vật liệu. Do vậy việc dự trữ nguyên vật liệu phải có kế hoạch để đảm bảo cho việc tiến hành thi công liên tục có hiệu quả.     Theo đặc điểm là công ty hoạt động trong lĩnh vực xây dựng và kết hợp vơí quá trình tìm hiểu, em thấy việc đầu tư cho xây dựng kho bãi  để dự trữ nguyên vật liệu của công ty không được đầu tư nhiều do: Thứ nhất: giá cả của nguyên vật liệu không ổn định và luôn biến động trong khi việc tham gia đấu thầu các hạng mục, công trình công ty khó có thể dự báo trước được. Thứ hai: Nếu dự trữ trước, đến khi thi công công ty sẽ phải bỏ ra 1 khoản chi phí cho việc vận chuyển nguyên vật liệu đến nơi thi công( công trường) đồng thời doanh nghiệp phải chịu thêm 1 khỏan gọi là chi phí lưu kho. Hầu hết nguyên vật liệu đêù được chuyển thẳng tới công trường thi công. 4.1.1. Các loại NVL dùng cho hoạt động sản xuất Đặc điểm vật liệu của công ty: Vật liệu dùng để sản xuất sản phẩm của công ty rất lớn, tuy nhiên chủ yếu có trên thị trường trong nước vì vậy rất thuận lợi đối với công ty. Do vậy, việc thu mua NVL đối với công ty cũng dễ dàng. Công ty không phải đầu tư vốn lớn cho dự trữ NVL. Giá cả NVL nói chung biến động theo giá thị trường. Sản phẩm của công ty là sản phẩm phục vụ trực tiếp cho xây dựng các công trình đường giao thông, thủy lợi, nhà ở,…. Do đó đòi hỏi sản phẩm phải có chất lượng cao, phải đảm bảo được tiêu chuẩn công nghiệp. Như vậy vật liệu để sản xuất ra sản phẩm phải được kiểm tra kỹ lưỡng theo quy định trước khi hoạch định mua, đối với vật liệu đã mua về nhập kho phải được bảo quản tốt Chính vì những đặc điểm này của vật liệu đã có không ít ảnh hưởng đến sản xuất và quản lý sản xuất của doanh nghiệp, từ đó ảnh hưởng đến chi phí vật liệu trong giá thành sản phẩm. Xuất phát từ đặc điểm tổ chức sản xuất của công ty là xây dựng giao thông, thủy lợi, xây dựng dân dụng, vận tải hang hóa đường bộ, san lấp mặt bằng, mua bán vật tư hàng hóa. Với đặc điểm sản xuất kinh doanh đa ngành nghề, nhiều chủng loại hàng hóa nên đối tượng lao động phong phú và đa dạng. Công ty có  1 cơ sở chính và 1 chi nhánh: Cơ sở  chính: Tổ 15- Phường Thịnh Đán- TP Thái nguyên  – Tỉnh Thái Nguyên. Chi nhánh: Thôn Khuổi Khiếu – Xã Hữu Thác –  Huyện Na Rì – Tỉnh Bắc Cạn. Do đó phạm vi hoạt động rộng và tập trung chủ yếu vào địa bàn 2 tỉnh Thái Nguyên, Bắc Kạn và 1 số khu vực lân cận.   Mỗi hạng mục đòi hỏi chất lượng, tốc độ hoàn thành khác nhau. Yếu tố ảnh hưởng nhiều nhất đến chất lượng của các công trình và có tính quyết định tới thời gian thi công, hoàn thành công trình. NVL của công ty phân thành 2 loại: Nguyên vật liệu chính: Sắt, thép, xi măng, cát, sỏi, bê tông đúc sẵn, …. Nguyên vật liệu phụ: - Nhiên liệu: dầu hỏa, dầu máy, dầu thủy lực - Phụ tùng thay thế: Cốp pha, một số thiết bị trong công nghệ thi công, dây xích và ốc vít. NVL của công ty được cung ứng bởi nhiều nguồn khác nhau. NVL chính như: cát sỏi, đá, xi măng….Chủ yếu từ các cơ sở trên địa bàn địa phương là  TN và Bắc Kạn. Như vậy có thể tiết kiệm được chi phí vận chuyển( theo phương phap giá JIT)  4.1.2. Tình hình cung cấp NVL   Trong quá trình hoạt động công ty xây dựng được mối quan hệ ổn định với các nhà cung cấp nguyên vật liệu. Như 1 số công ty sau:   - Chi nhánh Công nghiệp hóa chất mỏ Bắc Kạn( chuyên cung cấp các loại vật liệu nổ công nghiệp: Thuốc nổ, kíp  điện, dây cháy chậm…) Công ty TNHH Việt Linh( chuyên cung cấp ximăng các loai)…. Ngoài ra còn 1 số  đối tác, khách hàng khác: Bảng 1: Một số hợp đồng mua bán NVL, phụ liệu đã được ký kết: Đối tác   Tên hợp đồng Ngày, tháng    2009    2010    Hàng hóa Chi nhánh CNHC mỏ Bắc Kạn 12/HD-KHCHSX-BK 02/4/09 04/01/2010 251.427.500 319.470.000 Thuốc nổ, Kíp điện, Dây cháy chậm Công ty TNHH quang Hưng 148/HD-MB 28/02 300.000.000 Máy xúc đào bánh lốp Daewoo solar 130w Công ty CP Ford Thăng Long 153/HD-MB 30/03 565.360.000 Ford Ranger XL canory Công ty TNHH Việt Linh 26/HĐ-NT 16/03 168.975.000 Xi măng, Thép Ô. Vũ Ngọc Tứ 28/HĐ-NT 18/03 150.500.000 Cát các loại, sỏi CT TNHH Mai Hải Linh 24/HDKT 20/04 220.000.000 Xe lu rung HYPAC đã qua sử dụng CN DN DVKSDL Hạnh Chi 27/HĐ-MB 27/04 330.000.000 Đá 4x6        (Nguồn: Phòng kế  toán)       4.1.3. Phương pháp quản lý dự trữ tại công ty Nguyên vật liệu dự trữ bao gồm tất cả các loại NVL chính, NVL phụ, nhiên liệu, công cụ lao động đưa vào tiêu dùng sản xuất sản phẩm. Dự trữ NVL cho sản xuất là một tất yếu khách quan. Do phân công lao động xã hội phát triển và chuyên môn hóa sản xuất làm cho sản phẩm này của công ty trở thành loại vật tư của doanh nghiệp khác nếu sản phẩm đó tiêu dùng cho sản xuất. Mặt khác sản phẩm được sản xuất ở nơi này nhưng tiêu dùng sản phẩm đó lại ở nơi khác. Thời gian sử dụng sản phẩm không khớp với thời gian và tiến độ tiêu dùng sản phẩm ấy. Việc vận chuyển sản phẩm từ nơi sản xuất đến nơi tiêu dùng được thực hiện bằng phương pháp vận tải khác nhau. Trong những điều kiện như vậy, sự liên tục của quá trình tái sản xuất ở công ty chỉ có thẻ đảm bảo bằng cách dự trữ các loại vật tư. Dự trữ thường xuyên Dùng để đảm bảo vật tư cho sản xuất của xí nghiệp tiến hành được liên tục giữa hai kỳ cung ứng nối tiếp nhau của bộ phận cung ứng. Dự trữ thường xuyên dùng để đảm bảo vật tư cho sản xuất của công ty được tiến hành liên tục với điều kiện là lượng vật tư thực thế nhập vào và lượng vật tư thực tế xuất ra hàng ngày trùng với kế hoạch. Dự trữ bảo hiểm Công ty chỉ áp dụng trong các trường hợp: Mức tiêu dùng vật tư bình quân trong 1 ngày đêm thực tế cao hơn so với kế hoạch. Điều này thường xảy ra khi có sự thay đổi kế hoạch sản xuất theo chiều sâu hoặc kế hoạch sản xuất không thay đổi nhưng mức tiêu hao NVL tăng lên. Lượng vật tư nhập giữa 2 kỳ cung ứng nối tieps nhau thực tế ít hơn so với kế hoạch (trong khi mức tiêu dùng và lượng vật tư vẫn như cũ) Chu kỳ cung ứng giữa hai kỳ cung ứng nối tiếp nhau thực tế dài hơn so với kế hoạch. Trên thực tế tình hình dự trữ bảo hiểm chủ yếu là do nguyên nhân cung ứng vật tư không ổn định. Chính vì thế, công ty phải tổ chức khâu cung ứng để đảm bảo đến mức tối đa dự trữ bảo hiểm, góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động. Dự trữ theo thời vụ: Phương pháp này thường áp dụng cho các công ty sản xuất theo thời điểm. Công ty có áp dụng phương pháp này vào thời điểm sản xuất đặc biệt cuối cùng ( tháng, quý,..) Công ty TNHH Tân Thịnh phục vụ việc xây dưng giao thông, thủy lợi …với phương thức hoạt động: khi bắt đầu thi công hạng mục nào thì NVL được tập kết ngay tại nơi thi công, không mất khoản chi phí vận chuyển từ  kho bãi tới công trường, đồng thời tránh chi phí lưu kho. Khi ký kết hợp  đồng phải dựa trên sự tính toán về khố  lượng NVL cần phục vụ cho việc thi công. Công ty sẽ  tính toán số lượng NVL cần dùng trong tháng và  cộng thêm mức dự trữ khoảng 2-3%NVL cần dùng trong tháng. NVL được phân loại thanh từng nhóm để dễ cho công tác quản lý. Căn cứ vào các đặc điểm của các phương pháp dự trữ mà công ty đã đưa ra phương pháp dự trữ thường xuyên phù hợp với tình hình hoạt động hiện tại. 4.1.4. Cách xây dựng mức độ sử dụng NVL   Căn cứ vào khối lượng công việc, đặc điểm của công việc và trên cơ sở định mức NVL cho từng hạng mục công ty xác định định mức sao cho phù hợp. Đối với mỗi hạng mục phòng kế hoạch có nhiệm vụ xác định chính xác mức tiêu hao nguyên vật liệu nhằm giảm chi phí để hạ giá thành sản phẩm.   Trong trường hợp công trình không sử dụng hết lượng NVL đã dự  tính thì số còn lại sẽ được chuyển về  kho để bảo quản. Sử dụng tiết kiệm NVL là một trong những mục tiêu cơ bản để giảm chi phí sản xuất, hạ giá thành sản phẩm, tăng mức lợi nhuận cho doanh nghiệp. Bởi vậy, việc phân tích tình hình sử dụng NVL vào sản xuất sản phẩm tiến hành thường xuyên định kỳ trên các mặt. Khối lượng NVL, định mức tiêu hao NVL để sản xuất ra đơn vị sản phẩm. 4.1.5 Tình hình cấp phát NVL   Phòng kế hoạch có kế hoạch điều độ NVL đến công trường dựa trên địa điểm thi công  và vị trí địa lý .   Tỉ lệ  khấu hao phải được xác định đối với từng loại NVL cụ thể. Trường hợp thất thoát NVL cần phải được xác định và có kế hoạch bổ sung.  4.1.6 Tình hình bảo quản NVL   Công ty đã xây dựng hệ thống kho tàng và trang bị đầy đủ các phương tiện bảo quản NVL tốt, bố trí , sắp xếp NVL trong kho 1 cách khoa học , hợp lý đảm bảo thuận tiện trong việc theo dõi cũng như sử dụng NVL.   Vì công ty hoạt động theo gói thầu và hợp đồng đã ký. Giá NVL sẽ phải tính toán sao cho tiết kiệm nhất. Các hợp đồng về NVL sẽ được ký kết với các đối tác thân quen khi công ty có nhu cầu cần đến.   Ngoài ra còn do 1 số nguyên nhân dẫn đến sự chậm trễ hoặc cung ứng không đúng lúc nguyên liệu , hàng hóa. Những nguyên nguyên nhân ấy thường là: Các nguyên nhân thuộc về lao động, thiết bị, nguồn vật tư cung ứng; không đảm bảo các yêu cầu , do đó có những sản phẩm sản xuất ra không đạt yêu cầu về tiêu chuẩn. Thiết kế công nghệ sản phẩm không còn chính xác. Các bộ phận sản xuât tiến hành trước khi có bản vẽ kỹ thuạt hay thiết kế chi tiết. Không năm chắc yêu cầu của khách hàng. Thiết lập các mối quan hệ giữa các khâu không chặt chẽ. Hệ thống cung ứng chưa đảm bảo đúng các yêu cầu của dự trữ.    Do vậy việc dự trữ nguyên vật liệu là rất cần thiết. Đề phòng trường hợp khi cần đến vật liệu.    4.2.  Công tác lập kế hoạch điều độ sản xuất   4.2.1 Sự cần thiết   Điều độ sản xuất là khâu tiếp tục ngay sau khi hoàn thành thiết kế hệ thống sản xuất và xây dựng kế  hoạch sản xuất sản phẩm của doanh nghiệp. Đây là  khâu tổ chức, chỉ đạo, triển khai tổ chức sản xuât đã được thiết kế, nhằm biến các mục tiêu dự kiến và kế hoạch sản xuất sản phẩm hoặc dịch vụ thành hiện thực. Vì  vậy, kết quả của điều độ sản xuất phụ  thuộc rất lớn vào chất lượng của hoạt động thiết kế và hoạch định hệ thống sản xuất, đặc biệ là các khâu như dự báo, thiết kế  sản phẩm, lựa chọn và thiết kế quá trình, đào tạo công nhân.  4.2.2. Công tác lập kế hoạch điều độ sản xuất Thực chất điều độ sản xuất là toàn bộ các hoạt động xây dựng lịch trình sản xuất, thi công, điều phối, phân giao các công việc cho từng người, nhóm người , từng máy. Sắp xếp thứ tự các công việc ở từng nơi làm việc nhằm đảm bảo hoàn thành đúng tiến độ đã xây dựng trong lịch trình sản xuất trên cở sở sủ dụng có hiệu quả khả năng sản xuất hiện có của doanh nghiệp. Điều độ sản xuất phải giải quyết tổng hợp các mục tiêu traí ngược nhau như giảm thiểu thời gian chờ đợi của kế hoạch, chi phí dự trữ, thời gian sản xuất đồng thời với việc sử dụng có hiệu quả các nguồn lực hiện có của doanh nghiệp. Do đó nhiệm vụ cơ bản của điều độ sản xuất là tìm ra phương án khả thi. Lựa chọn phương án tổ chức, triển khai kế hoạch đã đề ra nhăm giảm thiểu thời gian chờ đợi của lao động, máy móc thiết bị và lượng dự trữ trên cơ sở pháp lý đầy đủ.   Kế hoạch làm việc do phòng kế hoạch của công ty đảm nhiệm gồm các nội dung khác nhau: Xác định lịch trình sản  xuất Dự tính số lượng máy móc, thiết bị, NVL  lao động cần thiết để hoàn thành khối lượng cộng việc đã đưa ra trong lịch trình sản xuất Điều phối, phân giao công việc và thời gian phải hoàn thành trong những khoảng thời gian nhất định cho từng bộ phận, từng người, tưng máy. Sắp xếp thứ tự các công việc trên các máy và nơi làm việc nhằm giảm thiểu thời gian ngừng máy và chờ đợi trong quá trình lao động Theo dõi, phát hiện những lao động ngoài dự kiến có nguy cơ dẫn đến không hoàn thành lịch sản xuất và những hoạt động lãng phí làm tăng chi phí, lãng phí nguồn lao động. Từ đó đề xuất những biện pháp diều chỉnh kịp thời. Sau đây là kế  hoach lao động của 1 dự án do công ty đảm nhiệm. Công trình: Cầu máng B10-N1-2 tại vị trí  Ko + 607,5( Công trình Hồ Khuổi Sung)   Tên công việc tại vị trí           Ko + 607,5 Thời gian TT công việc + Đào móng trụ cầu máng 09/07/2009 + Cát lót 5cm đáy móng cầu máng 11/07/2009 + Xây móng đá hộc trụ cầu máng vữa XM75 14/07/2009 + Xây thân  đá hộc trụ cầu máng vữa XMM75 17/07/2009 + Trát trụ  cầu máng VXMM100 19/07/2009 + Cốt pha cốt thép cầu máng, khe co giãn tấm nhựa PVC 20/07/2009 + Đổ bê  tông M200 cầu máng 25/07/2009 +Lấp  đất móng trụ cầu máng 26/07/2009   (Nguồn: phòng kế  hoạch) Sau khi thi công xong vị  trí này lại tiếp tục vị trí tiếp theo K1 + 179.1. Không có thời gian nghỉ. Các công việc tương tự.   Công tác điều độ sản xuất tại công ty Lập kế hoạch giúp các tổ, đội lao động xác định rõ nhiệm vụ, các công việc cần làm cho kịp tiến độ.Mỗi hoạt động đòi hỏi phải cân nhắc tới những yếu tố riêng biệt mang tính dặc thù. Khi xây dựng lịch trình sản xuat can chú y tới các vấn đề: Độ lớn của công việc Thời gia thực hiện công việc Thứ tự công việc Phân bổ công việc giữa các nơi làm việc Việc sắp xếp phân giao công việc cho nơi làm việc, máy hoặc người lao động cần tính tới Đặc điểm, tính chất công việc Những đòi hỏi về công nghệ Công dụng, tính năng của máy móc, thiết bị Trình độ, khả năng của công nhân  Máy móc hay những tài sản cố định mà công ty mua về để sử dụng, phục vụ việc xây dưng công trình thay thế lao động chân tay, tiết kiệm chi phí. Công ty đã biết tận dụng khả năng sẵn có của mình để lập kế  hoạch điều độ sản xuất đối với máy móc mua về. Giam thời gian ngừng máy và chờ đợi trong quá trình lao động. Lịch trình hoat động của máy xúc bánh xích Komatxu:        Tên công trình                  Vị trí Thời gian Đào móng trụ cầu máng B10-N1-1 K0+290.5 08/11/2008 Đào móng trụ cầu máng B10-N1-2 K0+ 607.1 09/07/2009 Đào móng trụ cầu máng B10-N1-3 K0+ 179.1 29/07/2009 Đào đất móng cống tiêu B2-N1-1 K0+ 804.5 03/09/2009 Đào đất móng kênh bê tông N1 đoạn từ C3:C10( Ko + 290.5) 06/09/2009   (Nguồn: phòng kế  hoạch)  Kết quả của quá  trình sản xuất là những  số liệu cụ  thể về thời gian, khối lượng công việc. Có  được kết quả như vậy , trong quá trình lập lịch trình sản xuất cần tính các yếu tố chủ  yếu sau: Dự trữ kế hoạch trong tháng Khối lượng và thời gian lao động Thời gian hoàn thành. 4.3    Phương pháp dự báo của doanh nghiệp Phần lớn các công ty hoạt động trong lĩnh vực sản xuất sản phẩm thi công tác dự báo cần chú trọng và đầu tư lớn. Nhưng với đặc điểm là công ty xây dựng nên công ty chỉ dự báo theo tính chất mùa vụ và thường dựa vào dự báo trung bình động. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ KẾT LUẬN: Công ty hoạt động rất hiệu quả và luôn hoàn thành các mục tiêu đề ra: Phân tích các kế hoạch, xây dựng các chiến lược phát triển công ty Các chính sách chất lượng luôn được quan tâm, cung cấp những sản phẩm đảm bảo chất lượng, đảm bảo tiến độ thỏa mãn mọi yêu cầu của khách hàng Không ngừng đầu tư cải tiến công nghệ, năng lực thiết bị, tạo điều kiện cho lao động trong công ty phát triển, nâng cao trình độ. Quan tâm tới công tác quản lý nguyên vật liệu: Công tác quản lý nguyên vật liệu được thực hiện tương đối chặt chẽ và có hiệu quả trong từng khâu: Thu mua Bảo quản Dự trữ Sử dụng Việc làm này đã góp phần tích cực trong quá trình thi công. Mặc dù với khối lượng tương đối lớn, chủng loại khá đa dạng nhưng công ty vẫn đảm bảo cung cấp đầy đủ và kịp thời nguyên vật liệu trong tiến trình sản xuất thi công - Trong quá trình sản xuất công ty đã quan tâm hơn vấn đề môi trường, hoạt động sản xuất không làm ảnh hưởng xấu tới môi trường mà luôn đảm bảo vệ sinh môi trường. Tuy nhiên, công ty còn tồn tại một số mặt hạn chế: Công tác Marketing chưa được quan tâm đúng mức, vẫn còn rất hạn chế. Bên cạnh ưu điểm đã đạt được trong công tác quản lý nguyên vật liệu, công ty không tránh khỏi những vướng mắc, những tồn tại cần khắc phục đó là xây dựng hệ thống kho thật tốt nhằm mục đích đảm bảo chất lượng nguyên vật liệu. Phải tổ chức chặt chẽ khâu nhập, xuất nguyên vật liệu. Lực lượng lao động có trình độ chuyên môn chưa cao. Máy móc thiết bị phục vụ chưa sản xuất chưa được hiện đại. Quy mô của công ty còn nhỏ làm ảnh hưởng tới khả năng mở rộng thị trường. KIẾN NGHỊ: Công ty cần đưa ra chiến lược marketing cụ thể hơn trong việc mở rộng thị trường, nâng cao uy tín của doanh nghiệp. Công ty có thể xây dựng một hệ thống kho bãi hợp lý hơn nữa cho đặc điểm nguyên vật liệu của công ty có đặc điểm cồng kềnh tốn nhiều diện tích và có nhiên liệu dễ cháy. Mỗi chủng loại nguyên liệu cần đặt tại một kho nhỏ, riêng biệt chống xúc tác lẫn nhau gây hao hụt và mất phẩm chất. Công ty cần chú trọng hơn nữa việc kiểm tra chất lượng nguyên vật liệu trước khi nhập kho. Có thể nói nguyên liệu được mới với chất lượng cao phù hợp với yêu cầu thi công có thể có tác động tích cực đến chất lượng công trình từ đó góp phần tích cực vào việc tiết kiệm nguyên vật liệu. Tuy nhiên trong thực tế cho thấy công ty chưa lập riêng một phòng kiểm tra chất lượng nguyên vật liệu. Do thực tế trên em thấy công ty cần phải có một đội ngũ cán bộ kiểm tra chất lượng nguyên vật liệu. Khi nguyên vật liệu đến công ty sẽ được kiểm tra về chủng loại các chỉ tiêu của nguyên vật liệu phù hợp với yêu cầu của thi công. Để phục vụ cho việc thực hiện tốt nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của công ty trong giai đoạn tới cũng như sự phát triển lâu dài của công ty cần xây dựng và phát triển nguồn nhân lực con người đủ về số lượng và mạnh về chất lượng, đáp ứng kịp thời với yêu cầu của thời kỳ mới và hội nhập. Công tác đào tạo phải được phân loại và chọn lọc tập trung vào các hướng: Bên cạnh việc đào tạo cán bộ công nhân viên cũ còn phải có chính sách thu hút và tuyển dụng lao động mới có trình độ, có tay nghề cao phù hợp với tình hình sản xuất kinh doanh của công ty trong thời gian tới. Gắn tiền lương, tiền thưởng với chất lượng và hiệu quả kinh doanh, xây dựng định mức đơn giá tiền lương phù hợp theo hướng giảm chi phí và tăng mức thu nhập của người lao động. Làm tốt công tác quy hoạch nhân lực, xác định tiêu chuẩn cán bộ, phân loại cán bộ công nhân viên để xác định lao động dôi dư, kém hiệu quả, giải quyết theo chế độ hiện hành. Công ty nên đầu tư cho công tác mở rộng thị trường, tìm kiếm khách hàng, đồng thời thắt chặt hơn nữa mối quan hệ làm ăn lâu dài với các khách hàng truyền thống của công ty từ trước tới nay. Trong thời gian tới, công ty nên đề ra kế hoạch cụ thể cho công tác thị trường, coi đây là vấn đề then chốt, trọng yếu trong chiến lược phát triển của mình bên cạnh việc nâng cao năng lực khảo sát, thí nghiệm và tư vấn giám sát. Giới thiệu năng lực của công ty với các cơ quan chức năng để được chỉ định thầu từ khâu lập dự án, khảo sát, thiết kế công trình xây dựng dân dụng, công trình giao thông, công trình thủy lợi và hạ tầng cơ sở. Em xin chân thành cảm ơn! Tài liệu tham khảo “Lợi thế cạnh tranh Quốc Gia” của Michael E.Porter – NXB Trẻ “Lập kế hoạch kinh doanh từ A đến Z” của Mike McKeever – NXB Tổng hợp TP.HCM “Phương pháp nghiên cứu trong kinh doanh” của Ths Nguyễn Văn Dũng – NXB Tài chính “Quản Trị Marketing” của Philip Kotler – NXB Lao động xã hội “Quản trị rủi ro xí nghiệp trong nền kinh tế toàn cầu” của Dương Hữu Hạnh – NXB Tài chính 6. Một số giáo trình liên quan.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docBáo cáo thực tế môn học tại- Công ty TNHH TÂN THỊNH.doc
Luận văn liên quan