Chức năng của phần hành
- Kế toán tài sản cố dịnh của Công ty có nhiệm vụ ghi chép phản ánh chính xác
kịp thời số lượng, giá trị tài sản cố định hiện có, tình hình tăng giảm tài sản cố định
trong từng bộ phận sử dụng cũng như trong phạm vi toàn công ty.
- Tính toán và phân bổ chính xác giá trị khấu hao tài sản cố định vào chi phí sản
xuất kinh doanh theo qui định.
- Hướng dẫn, kiểm tra các đơn vị thành viên trong việc thực hiện đầy đủ chế độ
ghi chép ban đầu về tài sản cố định.
- Tham gia đánh giá, lập kế hoạch sửa chữa và dự toán chi phí sửa chữa tài sản
cố định.
18 trang |
Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 2738 | Lượt tải: 5
Bạn đang xem nội dung tài liệu Báo cáo Tổng hợp giai đoạn I tại Công ty vận tải ô tô số 8, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TIỂU LUẬN:
Báo cáo tổng hợp giai đoạn I
tại Công ty vận tải ôtô số 8
Lời mở đầu
Trong nền kinh tế thị trường, kế toán với chức năng của mình có vai trò đặc biệt
quan trọng trong việc phản ánh và cung cấp thông tin kinh tế tài chính phục vụ trực
tiếp cho yêu cầu quản lý kinh doanh của từng doanh nghiệp nói riêng và yêu cầu quản
lý kinh tế tài chính nói chung.
Đối với doanh nghiệp thì các thông tin do kế toán cung cấp giúp cho chủ doanh
nghiệp và những người quản lý nắm được tình hình hoạt động, kết quả hoạt động sản
xuất kinh doanh và sử dụng vốn của doanh nghiệp, thấy rõ mặt mạnh, và mặt yếu để có
những quyết định cần thiết.
Đối với Nhà nước, kế toán là công cụ quan trọng để tính toán xây dựng và kiểm
tra việc chấp hành ngân sách Nhà nước, để điều hành và quản lý nền kinh tế quốc dân.
Như vậy kế toán không chỉ là công việc ghi chép số liệu kế toán mà còn bao
gồm nhiều hơn thế. Người làm kế toán phải có khả năng thiết kế hệ thống kế toán, thu
thập xử lý và phân tích số liệu của các quá trình kinh tế phức tạp diễn ra thường xuyên
trong doanh nghiệp để cung cấp và sử dụng thông tin một cách hữu ích phục vụ tốt cho
các yêu cầu quản lý của doanh nghiệp cũng như của Nhà nước và những đối tượng
quan tâm khác.
Chính vì vậy mà trong quá trình thực tập giai đoạn 1 tại Công ty vận tải ôtô số 8
em đã tìm hiểu và đưa ra " Báo cáo tổng hợp giai đoạn I".
Báo cáo gồm các phần:
I. Quá trình hình thành xây dựng và phát triển của Công ty
II.Tổ chức bộ máy quản lý và tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh của
công ty.
III. Tổ chức công tác kế toán tại Công ty.
I. Quá trình hình thành, xây dựng và phát triển của Công ty vận tải ôtô số
8
Công ty vận tải ôtô số 8 hiện nay là tiền thân của xí nghiệp vận tải hàng hoá số
18 được thành lập tại Quyết định số 01/QĐTC ngày 02/01/1971 của Bộ giao thông vận
tải trên cơ sở sát nhập các đoàn xe vận tải chủ lực Tổng cục lương thực - Đoàn xe vận
tải Bộ ytế - Bộ nông nghiệp - Bộ công nghiệp nhẹ ...
Đến tháng 6/1980 Bộ giao thông vận tải lại Quyết định sát nhập Công ty Công
ty Đại lý vận tải về xí nghiệp ôtô số 18.
Ngày18/06/1986 Bộ giao thông vận tải bằng quyết định số 2482/QĐ/TCCB-LĐ
sát nhập xí nghiệp vận tải quá cảnh C11 thuộc Công ty vận tải ôtô số 1 với xí nghiệp vận
tải hàng nặng thành xí nghiệp vận tải ôtô số 8.
Quyết định số 319/QĐ/TCCB-LĐ ngày 4/3/1993 của Bộ giao thông vận tải
thành lập doanh nghiệp Nhà nước: Công ty vận tải ôtô số 8 thuộc Cục đường bộ Việt
Nam mã số ngành kinh tế kỹ thuật: 25.
Có trụ sở chính tại: Số 7 - Lương Yên - Hai Bà Trưng - Hà Nội
Tại thời điểm này Công ty có số vốn kinh doanh là: 2.433.000.000 đ
Trong đó:
+ Vốn cố định 2.352.000.000 đ
+ Vốn lưu động 81.000.000 đ
Bao gồm các nguồn vốn:
- Vốn ngân sách Nhà nước cấp: 597.000.000 đ
Bao gồm: + Vốn bằng tiền: 68.000.000 đ
+ Vốn bằng hiện vật: 471.000.000 đ
+ Vốn khác: 58.000.000 đ
- Doanh nghiệp tự bổ sung: 1.836.000.000 đ
Ngành nghề kinh doanh chủ yếu là:
+ Vận tải hàng hoá đường bộ Mã số: 0502
+ Đại lý vận tải hàng hoá
Đến ngày 26/11/1995 Công ty đã xin bổ xung thêm ngành nghề kinh doanh,
ngoài những lĩnh vực trên, Công ty còn bổ sung thêm một số chức năng khác đó là:
- Dịch vụ trông giữ xe và phục vụ ăn nghỉ của lái xe.
- Vận tải hành khách đường bộ.
- Sửa chữa, cải tạo, hoán cải phương tiện vận tải đường bộ.
- Dịch vụ kho bãi, xăng dầu, vật tư, phụ tùng phương tiện vận tải đường bộ.
Công ty vận tải ôtô số 8 là tổ chức sản xuất kinh doanh, hạch toán kinh tế độc
lập, có tư cách pháp nhân đầy đủ, được mở tài khoản tại ngân hàng, được sử dụng con
dấu riêng. (tổ chức doanh nghiệp theo hình thức quốc doanh).
Sản phẩm chính của Công ty là: - Tấn hàng vận chuyển và tấn hàng luân
chuyển.
Những năm thực hiện chế độ bao cấp của Nhà nước Công ty đều hoàn thành kế
hoạch sản lượng về Tấn và Tkm, kế hoạch tài chính ...
Nhiệm vụ chính của Công ty là giải toả ga - cảng và phục vụ xây dựng cơ bản
khu vực Hà Nội.
- Vận chuyển than cho các nhà máy công nghiệp Trung ương và địa phương
đóng tại Hà Nội.
- Vận chuyển lương thực cho Hà Nội.
- Vận chuyển hàng quá cảnh cho Lào từ Hà Nội, Hải Phòng đi Viên Chăn.
- Nhiệm vụ ứng cứu cho các tuyến vận chuyển khác khi có tình hình đột xuất.
Hàng năm xí nghiệp đều hoàn thành và vượt mức kế hoạch sản xuất và có lãi:
Năm % tấn vận chuyển % tấn luân chuyển Lãi
1987 102,2% 104,7% - 28.103.580 đ
1988 103% 101% + 106.158.793
1998 101% 100% + 18.390.654
1999 106 % 102% + 11.461.006
1991 101% 103% + 23.843.317
II. Tổ chức bộ máy quản lý và tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh của
Công ty
1. Tổ chức bộ máy quản lý của Công ty
Năm 1990 có sự sắp xếp lại lãnh đạo Công ty - bộ máy quản lý Công ty từ các
phòng ban tham mưu đến các đội xe và xưởng. Công ty thực hiện tinh giảm cán bộ
gián tiếp, tìm kiếm việc làm cho người lao động, đổi mới cách làm ăn, đổi mới những
biện pháp quản lý, áp dụng hình thức khoán vận tải, khoán bảo dưỡng sửa chữa, khoán
quỹ lương đồng thời mở rộng các dạng dịch vụ để thu hút lao động giải quyết việc làm
thực hiện tiết kiệm trong mọi lĩnh vực.
Hiện nay Công ty có tổng số lao động là 260 người.
Trong đó: - Lao động gián tiếp 26 người
- Lao động trực tiếp 234 người
Trong đó: + Lái xe và phụ xe 80 người
+ Thợ sửa chữa 82 người
+ Lao động dịch vụ: 60 người
Để thực hiện công tác quản lý và chỉ huy sản xuất, kỹ thuật, nghiệp vụ tài chính,
chế độ chính sách và lao động Công ty xây dựng tổ chức bộ máy quản lý như sau:
* Giám đốc Công ty
* Phó giám đốc Công ty
- Phòng kinh doanh
- Phòng thống kê tài chính
- Phòng tổ chức nhân sự
- Phòng kỹ thuật vật tư
- Phòng hành chính ytế
- Trạm vận tải 801
- Ga ra ôtô Lương Yên
- Ga ra ôtô Tứ Kỳ
- Trung tâm đào tạo lái xe
- Xí nghiệp Xí nghiệp Đại lý vận tải
- Xí nghiệp dịch vụ vận tải
- Xí nghiệp cơ khí sửa chữa ôtô số 1
Sơ đồ khái quát bộ máy quản lý
của Công ty vận tải ôtô số 8
*Nhiệm vụ của của từng phòng, xí nghiệp trong Công ty
Phòng kinh doanh
Phòng thống kê tài
chính
Phòng tổ chức nhân
sự
Phòng kỹ thuật vật
tư
Phòng Hành chính
ytế
Trạm vận tải 801
Ga ra ôtô Lương Yên
Ga ra ôtô Tứ Kỳ
Trung tâm đào tạo
Xí nghiệp Đại lý
vận tải
Xí nghiệp dịch vụ
vận tải
XN cơ khí SC ôtô số
1
Giám
đốc
công
ty
Phó
giám
đốc
công
ty
Công ty được quản lý theo chế độ một thủ trưởng trên cơ sở thực hiện quyền
làm chủ tập thể của người lao động trong Công ty.
1. Giám đốc Công ty: Chịu trách nhiệm trước cơ quan cấp trên và các cơ quan
Pháp luật về hiệu quả sản xuất kinh doanh, quản lý, tổ chức điều hành chung tất cả các
hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty. Có trách nhiệm giải quyết các chế độ
chính sách, đời sống việc làm cho cán bộ công nhân viên. Phụ trách công tác đối nội,
đối ngoại.
2. Phó giám đốc Công ty: Chịu trách nhiệm về công tác kỹ thuật: Tổ chức, quản
lý, giám sát thực hiện các kế hoạch về công tác kỹ thuật phát triển vận tải. Phụ trách xí
nghiệp cơ khí sửa chữa ôtô.
3. Phòng kinh doanh: Tiền thân là phòng kế hoạch có chức năng tham mưu cho
Giám đốc Công ty về việc lập kế hoạch sản xuất, kinh doanh vận tải hàng tháng, quý,
năm cho các đội xe khoán, các xí nghiệp thành viên. Lập kế hoạch tiền lương, lao
động, bảo hộ lao động ... cho toàn Công ty.
4. Phòng thống kê kế toán: Chịu trách nhiệm về công tác tài chính của Công ty.
Đảm bảo công tác tài chính cho Công ty, bảo toàn và phát triển nguồn vốn, thực hiện
nghĩa vụ nộp ngân sách đối với Nhà nước.
5. Phòng tổ chức nhân sự: Chịu trách nhiệm tham mưu cho Giám đốc Công ty
về công tác quản lý nhân sự như vấn đề: Tiếp nhận lao động, điều động lao động, giải
quyết các chế độ, chính sách có liên quan đến người lao động.
6. Phòng hành chính ytế: chịu trách nhiệm về công tác phục vụ hành chính quản
trị của toàn công ty, ngoài ra phòng còn có bộ phận ytế cơ quan (cấp phát thuốc thông
thường cho cán bộ công nhân viên chức trong Công ty) , và xây dựng cơ bản ( sửa
chữa những công trình nhỏ của Công ty).
7. Phòng kỹ thuật vật tư: Phụ trách công tác kỹ thuật phương tiện vận tải toàn
Công ty.
8. Trung tâm đào tạo lái xe: Có nhiệm vụ chiêu sinh, tổ chức thi lấy bằng môtô
hạng A1,và thi lấy bằng xe ôtô.
9. Ga ra ôtô Lương Yên: Có nhiệm vụ khai thác và trông giữ xe cho khách hàng
tại khu vực Lương Yên - quận Hai Bà Trưng.
10. Ga ra ôtô Tứ Kỳ: Có nhiệm vụ khai thác và trông giữ xe cho khách hàng tại
khu vực Tứ Kỳ - Thanh Trì và làm công tác bảo vệ Công ty
11. Trạm vận tải 801: Có nhiệm vụ tổ chức, quản lý các đội xe vận tải theo
phương thức khoán vận tải của Công ty. Hàng tháng nộp khoán doanh thu về Công ty
theo kế hoạch.
12. Xí nghiệp Đại lý vận tải: Là một xí nghiệp thành viên thuộc Công ty, có
trách nhiệm tổ chức, quản lý điều hành phương tiện vận tải, khai thác vận chuyển hàng
hoá, hàng tháng quyết toán, nộp khoán về Công ty.
13. Xí nghiệp cơ khí sửa chữa ôtô: Là một xí nghiệp thành viên thuộc Công ty
có nhiệm vụ khai thác, tổ chức sửa chữa những phương tiện vận tải của Công ty cũng
như của các đơn vị ngoài. Hàng tháng nộp khoán doanh thu về Công ty.
14. Xí nghiệp dịch vụ vận tải; Là một xí nghiệp thành viên thuộc Công ty có
nhiệm vụ tổ chức, khai thác phục vụ ăn nghỉ cho lái xe. Hàng tháng nộp khoán doanh
thu về Công ty.
2. Tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty
Do đặc điểm kinh doanh của ngành kinh doanh vận tải, không có sản phẩm hữu
hình, sản phẩm của ngành là tấn hàng vận chuyển và tấn km luân chuyển. Từ khi đất
nước chuyển sang cơ chế thị trường có sự cạnh tranh của nhiều thành phần kinh tế. Các
loại hình vận tải đa dạng và phong phú, cơ chế quản lý thông thoáng hơn. Do đó thị
trường vận tải của ngành vận tải nói chung và của Công ty nói riêng bị thu hẹp. Đứng
trước tình hình đó, Công ty đã thực hiện cơ chế đổi mới trong công tác quản lý, tạo
điều kiện cho người lao động phát huy khả năng của mình đó là áp dụng hình thức
khoán doanh thu đến các đơn vị, đến từng người lao động. Các đơn vị tự khai thác, tổ
chức sản xuất kinh doanh theo kế hoạch của Công ty, hàng tháng nộp khoán và quyết
toán với Công ty theo định mức qui định chung. Công ty giao khoán cho các đơn vị
sản xuất khoản trích nộp khấu hao tài sản cố định, doanh số, chi phí quản lý, tỷ lệ lợi
nhuận, tiền lương bình quân công nhân, mua vật tư, thực hiện cung cấp các lao vụ,
dịch vụ giữa các đơn vị. Các đơn vị tự hạch toán chi phí sản xuất có sự giám sát của
các phòng nghiệp vụ. Các xí nghiệp thành viên được chủ động tìm hợp đồng, với sự
giúp đỡ và định hướng của Công ty. Phòng thống kê kế toán quản lý và thực hiện các
nghiệp vụ thu - chi tài chính toàn Công ty.
Công ty định hướng kinh doanh, đầu tư xây dựng cơ bản, đầu tư thiết bị, ký kết
các hợp đồng lớn, giao kế hoạch sản xuất kinh doanh, các chỉ tiêu tài chính.
Các xí nghiệp đều có Giám đốc xí nghiệp, phó giám đốc và các đội trưởng. Mọi
thu chi ở Xí nghiệp đều do nhân viên kinh tế tổng hợp và thanh toán.
Gắn liền với các Trạm, xí nghiệp là các phòng ban chức năng, đặc biệt là phòng
kế toán. Với tư cách là một công cụ quản lý hoạt động của bộ máy kế toán, Công ty
luôn cố gắng bám sát quá trình kinh doanh, đảm bảo cung cấp thông tin đầy đủ, kịp
thời, chính xách phục vụ cho công tác quản lý và chỉ đạo kinh doanh.
III. Tổ chức công tác kế toán tại Công ty vận tải ôtô số 8
1. Bộ máy kế toán của Công ty
Sơ đồ bộ máy kế toán
* Nhiệm vụ của từng người trong phòng kế toán
1. Kế toán trưởng: Là người thực hiện việc tổ chức, chỉ đạo toàn bộ công tác kế
toán, thống kê của đơn vị, đồng thời còn thực hiện cả chức năng kiểm soát các hoạt
động kinh tế tài chính của đơn vị. Ngoài ra, kế toán trưởng còn đảm nhiệm việc tổ
chức và chỉ đạo công tác tài chính.
Kế toán trưởng chịu trách nhiệm trực tiếp trước Thủ trưởng đơn vị và trước kế
toán trưởng cấp trên về các công tác thuộc phạm vi trách nhiệm và quyền hạn của kế
toán trưởng.
Kế toán trưởng có các trách nhiệm cụ thể: Tổ chức bộ máy kế toán thống kê, tổ
chức phản ánh đầy đủ, kịp thời mọi hoạt động của đơn vị, lập đầy đủ và đúng hạn các
báo cáo kế toán thống kê qui định, thực hiện việc trích nọpp thanh toán theo đúng chế
độ, thực hiện đúng các quy định về kiểm kê, thực hiện kiểm tra kiểm soát việc chấp
hành luật pháp, thực hiện các kế hoạch sản xuất kinh doanh, thực hiện việc đào tạo, bồi
dưỡng chuyên môn cũng như phổ biến và hướng dẫn các qui định mới cho các bộ
phận, cá nhân có liên quan cũng như trong bộ máy kế toán, tiến hành phân tích kinh
tế, tham gia xây dựng kế hoạch sản xuất kinh doanh mà trọng tâm là kế hoạch tài chính
đồng thời không ngừng củng cố và hoàn thiện chế độ hạch toán kinh tế trong đơn vị.
Kế toán
trưởng
Kế toán 1 Kế toán 2 Thủ quỹ
Kế toán trưởng có các quyền hạn: Phân công, chỉ đạo trực tiếp tất cả nhân viên
kế toán, thống kê làm việc tại đơn vị, có quyền yêu cầu cả các bộ phận trong đơn vị
cung cấp những tài liệu, thông tin cần thiết cho công việc kế toán và kiểm tra; các loại
báo cáo kế toán - thống kê cũng như các hợp đồng phải có chữ ký của Kế toán trưởng
mới có giá trị pháp lý, kế toán trưởng được quyền từ chối, không thực hiện những
mệnh lệnh vi phạm luật pháp đồng thời phải báo cáo kịp thời những hành động sai trái
của thành viên trong đơn vị cho các cấp có thẩm quyền tương ứng.
2. Kế toán 1: Phụ trách mảng kế toán tiền lương, tiền gửi ngân hàng, thuế, bảo
hiểm xã hội, bảo hiểm ytế, kinh phí Công đoàn.
- Chịu trách nhiệm trước kế toán trưởng về công tác được giao. Có nhiệm vụ
tính toán lương và các khoản trích theo lương theo đúng qui định.
- Thực hiện đầy đủ kịp thời, chính xác đúng nguyên tắc đối với tiền gửi ngân
hàng, bảo toàn bí mật tài khoản tiền gửi ngân hàng, ghi chép đầy đủ với ngân hàng và
phát hiện những sai sót để điều chỉnh cho kịp thời.
3. Kế toán 2: - Kế toán thu chi phụ trách mảng kế toán tài sản cố định.
Chịu trách nhiệm trước kế toán trưởng về công tác kế toán được giao, có nhiệm
vụ và quyền hạn sau:
- Mở sổ kế toán ghi chép, phản ánh đầy đủ chính xác, kịp thời và trung thực các
nghiệp vụ kinh tế phát sinh tại đơn vị theo đúng qui định.
- Giám sát và kiểm tra các hoạt động tài chính, phát hiện và ngăn ngừa các
trường hợp vi phạm Pháp luật, chính sách và chế độ tài chính.
- Quản lý tài sản cố định, đăng ký và tính khấu hao cơ bản hàng tháng, quý,
phân bổ theo chế độ hiện hành.
- Tổng hợp, xác định kết quả kinh doanh phân phối lợi nhuận và trích lập quỹ
theo qui định.
- Thực hiện đầy đủ, kịp thời chế độ báo cáo tài chính, tình hình thực hiện kế
hoạch tài chính, thuế và các báo cáo khác theo yêu cầu quản lý đúng qui định và kịp
thời gian cho cơ quan cấp trên.
4. Thủ quỹ: Quản lý tiền mặt, theo nghiệp vụ thu chi.
Có nhiệm vụ quản lý, bảo đảm bí mật an toàn tuyệt đối quỹ tiền mặt, các loại
giấy tờ có giá trị như tiền, kim khí,....
ở mỗi Xí nghiệp đều có một kế toán riêng chịu hoàn toàn trách nhiệm trong việc
thu thập, xử lý các chứng từ ban đầu đến việc thanh toán chi tiêu, tổng hợp mọi hoạt
động của Xí nghiệp lập quyết toán theo yêu cầu của Công ty. Các nhân viên nghiệp vụ
này chịu sự hướng dẫn và điều hành về nghiệp vụ của phòng kế toán của Công ty.
Phòng kế toán là nhiệm vụ tổng hợp toàn bộ các báo cáo tài chính, kết quả hoạt động
sản xuất, thanh toán nội bộ khách hàng, ngân hàng, lập báo cáo cho kế toán trưởng,
cho cơ quan quản lý cấp trên.
2. Hình thức sổ kế toán được áp dụng tại Công ty vận tải ôtô số 8
* Hệ thống tài khoản kế toán áp dụng tại Công ty
Hiện nay Công ty vận tải ôtô số 8 đang áp dụng hệ thống tài khoản chung theo
Quyết định 1141/TC/QĐ/CĐKT và sau đó có những thay đổi bổ sung theo các Thông
tư 10, 44, 64... và áp dụng theo đúng chế độ kế toán qui định.
Hệ thống báo cáo kế toán của Công ty gồm các báo cáo sau:
+ Bảng cân đối kế toán
+ Kết quả hoạt động kinh doanh
+ Lưu chuyển tiền tệ
+ Thuyết minh báo cáo tài chính.
* Hình thức sổ kế toán
Công ty đang áp dụng hình thức nhật ký chứng từ với phương pháp kế toán thủ
công. Công ty có những sổ kế toán chính như: Nhật ký chứng từ (NKCT) số 1, NKCT
số 2, NKCT số 3, NKCT số 4, NKCT số 5, .... và các bảng kê như bảng kê số 3 và các
loại sổ cái như sổ cái tiền mặt và các sổ chi tiết...
Sơ đồ trình tự ghi sổ tại Công ty
Chứng từ gốc
Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu, kiểm tra
Sổ quỹ
Bảng kê Nhật ký CT Sổ (thẻ)
chi tiết
Sổ cái Bảng tổng
hợp chi
tiết
Báo cáo kế toán
Sơ đồ cho thấy:
- Hàng ngày căn cứ vào các chứng từ đã được kiểm tra lấy số liệu ghi trực tiếp
vào các Nhật ký chứng từ hoặc bảng kê, sổ chi tiết có liên quan.
- Đối với các Nhật ký chứng từ được ghi căn cứ vào các bảng kê, sổ chi tiết thì
hàng ngày căn cứ vào chứng từ kế toán, vào bảng kê, sổ chi tiết, cuối tháng phải
chuyển số liệu tổng cộng của bảng bê, sổ chi tiết vào Nhật ký chứng từ.
- Cuối tháng khoá sổ, cộng số liệu trên các Nhật ký chứng từ, kiểm tra, đối
chiếu số liệu trên các Nhật ký chứng từ với các sổ kế toán chi tiết, Bảng tổng hợp chi
tiết có liên quan và lấy số liệu tổng cộng của ác Nhật ký chứng từ ghi trực tiếp vào Sổ
Cái.
Đối với các chứng từ có liên quan đến các sổ và thẻ kế toán chi tiết thì được ghi
trực tiếp vào các sổ, thẻ có liên quan. Cuối tháng, cộng các sổ hoặc thẻ kế toán chi tiết
và căn cứ vào sổ hoặc thẻ kế toán chi tiết lập các Bảng tổng hợp chi tiết theo từng tài
khoản để đối chiếu với Sổ Cái.
Số liệu tổng cộng ở sổ cái và một số chỉ tiêu chi tiết trong Nhật ký chứng từ,
Bảng kê và các bảng tổng hợp chi tiết được dùng để lập Báo cáo Tài chính.
3. Khái quát một số phần hành kế toán chủ yếu của Công ty vận tải ôtô số 8
Công ty vận tải ôtô số 8 có rất nhiều phần hành kế toán như: tiền lương, tài sản
cố định, thanh toán với người bán, phân phối lợi nhuận, ..... các phần hành đều được
hạch toán theo đúng phương pháp hạch toán quy định.
3.1 Phần hành kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương
* Chức năng của phần hành
Tổ chức ghi chép, phản ánh, tổng hợp số liệu về chi phí tiền lương và các khoản
trích theo lương.
- Hướng dẫn, kiểm tra công tác hạch toán thống kê ban đầu về chi phí tiền
lương và các khoản trích theo lương ở các đơn vị phụ thuộc.
* Tài khoản sử dụng:
- TK 334 - Phải trả công nhân viên
- TK 338 - Phải trả phải nộp khác
- TK 622 - Chi phí nhân công trực tiếp -
- TK 642 - Chi phí tiền lương nhân viên quản lý doanh nghiệp.....
* Sổ sách chứng từ sử dụng trong phần hành
* Chứng từ: Bảng chấm công, bảng thanh toán lương, phụ cấp, bảo hiểm, tiền
thưởng.
* Sổ sách:
Sổ tổng hợp kết quả lao động, bảng phân bổ tiền lương và các khoản trích theo
lương, sổ chi tiết, sổ cái các tài khoản phải trả công nhân viên, phải trả phải nộp khác,
chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung...
3.2 Phần hành kế toán tài sản cố định
* Chức năng của phần hành
- Kế toán tài sản cố dịnh của Công ty có nhiệm vụ ghi chép phản ánh chính xác
kịp thời số lượng, giá trị tài sản cố định hiện có, tình hình tăng giảm tài sản cố định
trong từng bộ phận sử dụng cũng như trong phạm vi toàn công ty.
- Tính toán và phân bổ chính xác giá trị khấu hao tài sản cố định vào chi phí sản
xuất kinh doanh theo qui định.
- Hướng dẫn, kiểm tra các đơn vị thành viên trong việc thực hiện đầy đủ chế độ
ghi chép ban đầu về tài sản cố định.
- Tham gia đánh giá, lập kế hoạch sửa chữa và dự toán chi phí sửa chữa tài sản
cố định.
* Tài khoản sử dụng
- TK 211 - Tài sản cố định
- TK 214 - Hao mòn tài sản cố định
- TK 6274 - Chi phí khấu hao tài sản cố định ....
* Chứng từ và sổ sách sử dụng:
Chứng từ sử dụng: Thẻ tài sản cố định, biên bản giao nhận tài sản cố định, Biên
bản thanh lý tài sản cố định, biên bản đánh giá lại tài sản cố định, biên bản giao nhận
tài sản cố định sửa chữa lớn hoàn thành.
Sổ sách sử dụng: Sổ tài sản cố định theo đơn vị sử dụng, bảng tính và phân bổ
khấu hao tài sản cố định, sổ chi tiết, sổ cái các tài khoản: Tài sản cố định, hao mòn tài
sản cố đinh.
kết luận
Qua thời gian thực tập tại Công ty vận tải ôtô số 8 được nghiên cứu thực tế hoạt
động tại Công ty em nhận thấy: Công ty có một bộ máy quản lý tương đối chặt chẽ,
góp phần quan trọng trong việc hoàn thành kế hoạch kinh doanh của Công ty.
Vơi kiến thức và thời gian có hạn báo cáo thực tập giai đoạn I của em không
tránh khỏi còn nhiều hạn chế.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 577_4949.pdf