Báo cáo Tổng hợp về trình hình thành và phát triển của công ty liệu và Xây dựng Đại La

Thường xuyên kiểm tra việc thực hiện hiệu quả sử dụng vốn lưu động của doanh nghiệp. Việc kiểm tra phải được tiến hành thường xuyên và có hệ thống ngay từ khâu mua sắm, dự trữ nguyên vật liệu cho đến khâu tiêu thụ sản phẩm và theo dõi khả năng chi trả của khách hàng.nhằm giúp doanh nghiệp phát hiện kịp thời và sớm khắc phục những thiếu sót, yếu kém trong công tác quản lý và sử dụng vốn lưu động.

pdf33 trang | Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 2270 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Báo cáo Tổng hợp về trình hình thành và phát triển của công ty liệu và Xây dựng Đại La, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TIỂU LUẬN: Báo cáo tổng hợp về trình hình thành và phát triển của công ty liệu và Xây dựng Đại La I.Tìm hiểu về quá trình hình thành và phát triển của công ty 1.Quá trình hình thành của công ty Tên đầy đủ của công ty: Công ty Vật liệu và Xây dựng Đại La Tên giao dịch quốc tế : Đai La Contruction and material company Đơn vị quản lý : Sở giao dịch Hà nội Giám đốc công ty : Hoàng văn Bình Trụ sở chính : Vĩnh Quỳnh –Thanh trì - Hà nội Fax /tel : (04) 6883229 Tel : (04) 6881372 Lĩnh vực hoạt động sản xuất kinh doanh sản phẩm gạch ngói đất sét nung Công ty vật liệu và xây dựng Đại la trước đây là xí nghiệp gach ngói Văn ĐIển được thành lập ngày 26 / 4 / 1971.Với chức năng nhiệm vụ chuyên sản xuất gạch ngói đất sét nung . - Từ năm 1971 đến năm 1980 công ty sản xuất gạch ngói đất sét nung trên dây chuyền lò liên hoàn với công suất 16 tiệu viên / năm và là một trong những nhà máy sản xuất gạch ngói đất sét nung lớn nhất trong cả nước . - Từ năm 1981 đến năm 1998 sản xuất trên dây chuyền lò đứng với sản phẩm gạch đặc máy Văn ĐIển truyền thống . - Từ tháng 2/ 1999 đến nay công ty đưa dây chuyền đồng bộ lò nung Tuynel vào sản xuất và chính thức đổi tên là công ty vật liệu và xây dựng Đại la với nhiệm vụ được xác định như sau : + Sản xuất, kinh doanh các sản phẩm vật liệu xây dựng làm đại lý giới thiệu sản phẩm ,mua bán và kí gửi các loại vật liệu phục vụ chuyên ngành xây dựng . + Kinh doanh, dịch vụ vận tải hàng hoá + Tư vấn chuyển giao công nghệ sản xuất vật liệu xây dựng . + Xây dựng các công trình vừa và nhỏ : Dân dụng ,công cộng, giao thông và thuỷ lợi. + Liên doanh liên kết với các tổ chức trong nước và nước ngoàI để mở rộng phát triển sản xuất kinh doanh . Với dây chuyền sản xuất tương đối hiện đại : Máy đùn ép Italy, lò sấy ,nung Tuynel liên hoàn ..Nhờ có đội ngũ cán bộ công nhân đoàn kết, nổ lực phấn đấu từ trên xuống dưới. Công ty đã từng bước khẳng định mình trên thị trường xây dựng Hà nội và các vùng lân cận . Các sản phẩm đã sản xuất bao gồm: Gạch xây hai lỗ, gạch xây 6 lỗ , Gạch lát men tách 200; 250; 300. Gạch chống nóng ,cách nhiệt 3 lỗ, 4lỗ. Gạch đặc xây các loại , Gạch đặc xây Tuynel cao cấp các loại 2. Mô hình tổ chức quản lý của công ty. - kk Ghi chú: PGĐ - QMR: Phó giám đốc - đại diện lãnh đạo về chất lượng PGĐKD: Phó giám đốc kinh doanh XN: xí nghiệp PKHTH: Phòng kế hoạch tổng hợp PTKKT: Phòng thống kê kế toán PTCHC: Phòng tổ chức hành chính A.Chức năng- nhiệm vụ- quyền hạn của các phòng ban, xí nghiệp. (1) Phòng kế hoạch tổng hợp: XNKD Giám đốc PGĐ- QMR PGĐ- KD XNII ban PKHTH XNI ban PTCHC PTKKT T a) Chức năng: Tham mưu giúp giám đốc quản lý công tác kế hoạch sản xuất, kinh doanh, công tác kỹ thuật, cung ứng vật tư và quản lý thành phẩm. b) Nhiệm vụ và quyền hạn: + Xây dựng kế hoạch ngắn hạn, trung hạn, dài hạn, xây dựng các phương án, đề án quản lý thực hiện kế hoạch sản xuất. + Xây dựng và tổ chức thực hiện các nguyên tắc phối hợp công tác giữa các đơn vị sản xuất. + Nghiên cứu xây dựng các đề tài quản lý kỹ thuật, đổi mới sản phẩm, đổi mới công nghệ. + Chủ trì nghiên cứu xây dựng các định mức kinh tế khác. + Chủ trì nghiên cứu xây dựng nội quy, quy phạm thực hiện công tác bảo hộ lao động, an toàn lao động, phòng chống bão lụt thiên tai. + Chủ trì biên soạn các tài liệu bồi dưỡng hoặc giảng dạy nâng cao tay nghề cho công nhân. + Tổ chức thực hiện hướng dẫn, theo dõi kiểm tra việc thực hiện nhiệm vụ sản xuất, quản lý kỹ thuật, công tác bảo hộ, an toàn lao động, công tác phòng chống lụt bão và thiên tai của toàn công ty. + Xây dựng kế hoạch và tổ chức thực hiện cung ứng vật tư, phụ tùng bảo dưỡng và sửa chữa thiết bị máy móc nhà xưởng phục vụ kịp thời cho sản xuất. + Tổ chức tốt việc quản lý kho thành phẩm. + Chỉ đạo trực tiếp mọi hoạt động của tổ cơ điện nhằm phục vụ hiệu quả mọi hoạt động sản xuất của công ty. +Đề xuất các phương án sửa đổi, điều chỉnh cơ chế quản lý hoặc các nội quy, quy chế khác trong công ty nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty. + Phối hợp chặt chẽ với các phòng ban khác nhằm hỗ trợ lẫn nhau thực hiện tốt nhiệm vụ kế hoạch của công ty. (2) Phòng tổ chức hành chính: a) Chức năng: Tham mưu giúp việc giám đốc về công tác tổ chức, lao động tiền lương, công tác hành chính, y tế và quản lý kho nội. b)Nhiệm vụ quyền hạn: + Nghiên cứu xây dựng kế hoạch dài hạn, trung hạn và ngắn hạn về tổ chức bộ máy quản lý, tổ chức bố trí lao động, xây dựng kế hoạch đào tạo tiếp nhận, điều động và giải quyết chế độ cho cán bộ công nhân viên. + Nghiên cứu xây dựng, bổ sung và hoàn thiện các nội quy- quy chế về công tác tổ chức lao động, phân phồi thu nhập, quản lý hành chính và quản lý sức khoẻ cán bộ công nhân viên và tổ chức thực hiện tốt các nội quy, quy chế đó trong nội bộ công ty nhằm thực hiện tốt chính sách pháp luật Nhà nước. + Nghiên cứu xây dựng và bổ sung hoàn thiện các định mức lao động tiền lương của sản xuất và phục vụ sản xuất. Tổ chức và đôn đốc kiểm tra giám sát việc thực hiện các định mức lao động – tiền lương đã ban hành. + Chủ trì cùng với phòng kế hoạch – tổng hợp và các phòng ban, đơn vị sản xuất xây dựng kế hoạch và tổ chức thực hiện việc thi tay nghề nâng bậc lương và nâng lương cho cán bộ công nhân viên hàng năm. + Trực tiếp nhận hồ sơ và giải quyết các thủ tục tiếp nhận đào tạo, điều động và giải quyết các chế độ, quyền lợi cho cán bộ công nhân viên. + Trực tiếp quản lý hồ sơ sức khoẻ, tổ chức thực hiện phòng khám chữa bệnh và gửi lên tuyến trên khám và điều trị cho cán bộ công nhân viên. +Tổ chức thực hiện công tác văn thư lưu trữ, quản lý tốt các hồ sơ. văn bản, quản lý dấu và các công việc hành chính, công tác xã hội công ty. + Tổ chức quản lý kho nội (phụ tùng, vật tư lẻ…) giám sát chặt chẽ việc giao nhận than củi. + Tổ chức thực hiện tốt các công tác phục vụ nước uống, chống nóng, chông nắng toàn công ty, công tác khánh tiết các hội nghị, công tác tiếp khách của giám đốc. + Nghiên cứu đề xuất bổ sung hoặc sửa đổi các nội quy, quy chế khác trong công ty và phối hợp chặt chẽ giữa các phòng, ban, đơn vị sản xuất trong công ty góp phần nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty cả về kinh tế và xã hội. (3) Phòng Thống kê kế toán. a)Chức năng: + Giúp giám đốc quản lý các chỉ tiêu kinh tế - tài chính của công ty theo các quy định của Nhà nước và cấp trên. + Tổ chức công tác thông tin kinh tế và phân tích hoạt động kinh tế của công ty. +Hướng dẫn kiểm tra các bộ phận thực hiện đúng các chính sách chế độ kinh tế – tài chính của Nhà nước và quy chế hạch toán kinh doanh nội bộ của công ty. b)Nhiệm vụ và quyền hạn: + Xây dựng kế hoạch tài chính dài hạn, kế hoạch tài chính quý, năm phù hợp với kế hoạch sản xuất kinh doanh. +Tham mưu giúp giám đốc điều hành việc sử dụng và huy động vốn, đất đai trong sản xuất kinh doanh nhằm bảo toàn và phát triển vốn, thực hiện phương án phân phối lợi nhuận sau khi nộp các khoản nộp cho ngân sách theo quy định. +Mở sổ kế toán theo dõi chính xác toàn bộ tài sản, tiền vốn của công ty quản lý và sử dụng theo đúng quy định của chế độ hạch toán kế toán thống kê hiện hành. phản ánh kịp thời tình hình sử dụng, biến động tài sản, vốn. +Thường xuyên kiểm tra đối chiếu tình hình công nợ, xác định và phân loại các khoản nợ tồn đọng, phân tích khả năng thu hồi để có biện pháp xử lý thích hợp. +Tổ chức bán hàng đầy đủ, kịp thời tham mưu giúp giám đốc xử lý nhanh, chính xác giá cả vật tư, nguyên liệu và giá bán sản phẩm nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh. +Chịu trách nhiệm xây dựng các định mức chi phí phù hợp với điều kiện sản xuất kinh doanh của công ty theo quy định của pháp luật. +Chịu trách nhiệm hướng dẫn và tổ chức hệ thống hạch toán – kế toán thống kê trong nội bộ công ty nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh. +Tham gia xây dựng, điều chỉnh các định mức kinh tế – kỹ thuật, các quy chế quản lý phù hợp thực tế của công ty. +Phôío hợp chặt chẽ với các phòng ban chức năng, xí nghiệp trực thuộc nhằm hỗ trợ lẫn nhau hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao. (4) Ban bảo vệ. a)Chức năng. Giúp giám đốc tổ chức thực hiện nhiệm vụ bảo vệ tài sản, giữ gìn an ninh trật tự và công tác quân sự của công ty. b)Nhiện vụ và quyền hạn. +Nghiên cứu xây dựng phương án và tổ chức thực hiện tuần tra canh tác bảo vệ tài sản và an ninh trật tự trong công ty. Đảm bảo an toàn trong mọi thời gian. +Kiểm tra giám sát người và phương tiện hàng hoá ra, vào công ty, không để mất vật tư, tài sản của tập thể cũng như cá nhân cán bộ công nhân viên và khách đến công ty. +Thường xuyên tuyên truyền, vận động cán bộ công nhân viên tham gia tích cực phong trào “quần chúng bảo vệ an ninh Tổ quốc” chống tiêu cực và tệ nạ xã hội. +Phối hợp với các bộ phận trong công ty và các địa phương xung quanh phát hiện các biểu hiện nghi vấn nhằm ngăn ngừa kịp thời các hiện tượng trộm cắp, tệ nạn xã hội và gây rối mất trật tự an ninh trong công ty. +Ngăn chặn người ngoài công ty và súc vật vào khu vực sản xuất và địa bàn công ty. Phát hiện và xử lý kịp thời các hiện tượng làm lộ bí mật công nghệ của công ty. +Kịp thời và kiên quyết ngăn chặn và truy bắt mọi đối tượng phá hoại hoặc trộm cắp tài sản tập thể hoặc cá nhân trong công ty – kiên quyết xử lý mọi trường hợp gây mất an ninh trật tự vi phạm nội quy bảo vệ và an ninh trật tự trong công ty. +Tổ chức kiểm tra, giám sát mọi cán bộ công nhân viên thực hiện nội quy bảo vệ tài sản và an ninh trật tự trong công ty. Thực hiện tốt việc giao, nhận vật tư và thiết bị, dụng cụ trước và sau giờ làm việc giữa bảo vệ và các bộ phận, lái máy ủi. +Thường xuyên tuyên truyền vận động mội người thực hiện tốt công tác phòng cháy nổ. Nghiên cứu phương án và tổ chức tập luyện và xử lý kịp thời khi xảy ra cháy nổ trong công ty. +Tham gia đề xuất các giải pháp vào công tác khác và phối hợp chặt chẽ với các phòng, ban, xí nghiệp sản xuất nhằm thực hiện tốt kế hoạch sản xuất kinh doanh và xã hội của công ty. (5) Xí nghiệp kinh doanh. a)Chức năng. Là đơn vị giúp giám đốc thực hiện công tác tiêu thụ sản phẩm sản xuất chính và tổ chức thực hiện các ngành nghề khác của công ty đã được thành phố giao. b)Nhiệm vụ và quyền hạn. +Nghiên cứu xây dựng kế hoạch dài hạn, ngắn hạn và các chiến lược tiêu thụ sản phẩm trên cơ sở kế hoạch sản xuất. +Nghiên cứu xây dựng kế hoạch triển khai thêm các ngành nghề của công ty đã được giao nhằm nâng cao doanh thu và hiệu quả đồng vốn. +Tổ chức thực hiện quảng cáo, giới thiệu sản phẩm, mở rộng mạng lưới đại lý, mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm của công ty. +Tổ chức thực hiện điều tra thị trường, tham mưu giúp giám đốc công ty đổi mới sản phẩm, nâng cao chất lượng, điều chỉnh giá bán phù hợp thị trường và nâng cao lợi nhuận trong sản xuất. +Tổ chức thực hiện việc cung ứng sản phẩm của công ty tới chân công trình với chi phí thấp nhất. +Tổ chức thực hiện các hợp đồng mở rộng ngành nghề, tổ chức thành lập lực lượng cán bộ công nhân viên xây dựng tham gia thi công đạt hiệu quả cao. +Tham gia đề xuất các giải pháp vào các công tác và phối hợp chặt chẽ với các phòng, ban, đơn vị sản xuất nhằm thực hiện tốt kế hoạch sản xuất kinh doanh và xã hội của công ty. (6) Các xí nghiệp sản xuất. a)Chức năng. Là đơn vị được giám đốc công ty trực tiếp uỷ quyền quản lý lao động, các máy móc thiết bị, vật tư, tổ chức sản xuất, hạch toán kinh tế xí nghiệp theo các chỉ tiêu được giao và tổ chức thực hiện đúng theo các chế độ chính sách của Nhà nước và nội quy, quy chế của công ty. b)Nhiệm vụ và quyền hạn. +Xây dựng kế hoạch sản xuất phù hợp với nhiệm vụ được công ty giao và nhu cầu thị trường được công ty chuẩn y. +Sử dụng các nguồn lực được giao để tổ chức sản xuất nhằm thực hiện tốt nhiệm vụ kế hoạch. +Thực hiện đầy đủ nghĩa vụ đối với người lao động đúng theo thoả ước lao động tập thể và các nội quy, quy chế của công ty. Đồng thời được chủ động lựa chọn, bố trí, sử dụng công nhân vào các công đoạn sản xuất, thực hiện phân phối tiền lương, tiền thưởng phù hợp cho từng công nhân, từng công đoạn theo phân cấp của công ty. +Thực hiện đầy đủ mọi quy định về bảo hộ và an toàn lao động. Có quyền không bố trí công nhân vi phạm nội quy an toàn và ngừng sản xuất khi phát hiện nguy cơ mất an toàn. +Thực hiện chế độ báo cáo thống kê, ghi chép sổ sách theo đúng quy định của công ty, chịu trách nhiệm tính chính xác của báo cáo và phân phối thu nhập. +Chịu sự kiểm tra của công ty, tuân thủ các quy định về thanh tra của công ty, giám sát của các phòng ban chức năng của công ty theo nhiệm vụ, quyền hạn được phân công. +Thực hiện đầy đủ nội quy bảo vệ tài sản và an ninh trật tự trong công ty. +Chủ động phối hợp với các xí nghiệp bạn để hỗ trợ nhau thực hiện nhiệm vụ của toàn công ty, phối hợp với các phòng, ban để thực hiện tốt nhiệm vụ được giao. (7) Nhiệm vụ quyền hạn của thủ trưởng các phòng, ban và các xí nghiệp trực thuộc (gọi tắt là đơn vị). +Quản lý sử dụng tài sản thiết bị, lao động và các nguồn lực theo mục tiêu nhiệm vụ công ty giao nhằm đạt hiệu quả tốt nhất. +Tổ chức điều hành mọi hoạt động của đơn vị mình. +Ban hành các quy định phân phối thu nhập, sử dụng vật tư phù hợp với quy định của công ty. +Đề nghị giám đốc công ty bổ nhiệm, miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật cấp phó giúp việc và đề nghị nâng lương, cho thi nâng bậc cán bộ công nhân viên trong đơn vị. +Quyết định bổ nhiệm miễn nhiệm, khen thưởng kỷ luật tổ trưởng tổ phó sản xuất và công nhân trong quy định của nội quy lao động. +Được tạm ngừng bố trí công nhân làm việc không quá 2 ngày để làm kiểm điểm vi phạm kỷ luật lao động. +Tổ chức cho công nhân nghỉ phép năm nhưng không để ảnh hưởng đến thực hiện nhiệm vụ. +Được giải quyết cho công nhân nghỉ việc riêng không quá 2 ngày. +Báo cáo công ty về kết quả sản xuất kinh doanh và thực hiện nhiệm vụ của đơn vị. +Chịu sự kiểm tra giám sát của các tổ chức và đơn vị khác theo quy định của công ty và pháp luật Nhà nước. B. Cơ cấu nhân lực hiện nay của công S T T Phòng, ban,xí nghiệp Tổng số CBC NV Trong đó Đại học- CĐ Trung học Nữ % Số ngư ời % Số người % Ban giám đốc 3 3 1 0 0 Phòng KHTH 4 2 5 0 3 7 5 1 25 Phòng TKKT 2 2 1 0 0 2 1 0 0 Phòng TCHC 5 2 4 0 4 8 0 1 20 Phòng y tế 2 1 5 0 1 5 0 1 50 Xí ngiệp I 88 5 5. 7 2 2. 3 86 97. 7 Xí ngiệp II 87 5 5. 8 2 2. 4 85 97. 6 Xí ngiệp K D 84 10 1 1. 9 2 2. 4 82 97. 6 Tổng cộng 275 27 9. 8 19 6. 9 256 93. 1 II. Một số đặc điểm kinh tế, kĩ thuật chủ yếu của công ty có ảnh hưởng đến quá trình sản xuất kinh doanh 1.Cơ sở vật chất kĩ thuật của công ty Sản xuất trên hai dây chuyền lò nung tuynel đồng bộ bao gồm dây chuyền sản xuất với công suất từ 10 12 triệu viên và dây chuyền sản xuất với công suất từ 12 15 triệu viên.Dây chuyền thứ nhất từ năm 1999,dây chuyền thứ hai xây dựngtừ năm2002 đến tháng 8thì ra sản phẩm .Dây chuyền này gồm các máy như : Máy cấp liệu thùng hệ lò nung sấy tuynel .Hệ thống sân phơi sản phẩm 5000m2 đối với mỗi dây chuyền .Hệ thống sân phơi có mái tre lợp bằng mái nhựa hoặc mái kính .Ngoài ra còn có thiết bị phụ trợ gồm 3 máy ủi,máy hàn ,máy bài ,máy bơm nước ba pha ,máy xay than ,máy nén khí phục vụ cấp liệu cho hai dây chuyền.Xe cải tiến ,xe bàn bánh hơi phục vụ cho việc vận chuyển sản phẩm trong công ty .Cơ sở vật chất kĩ thuật gồm bãi trữ nguyên liệu gồm 10000m ,sân thành phẩm 10000m.Thiết bị phục vụ sửa chữa gồm có máy khoan . Khu văn phòng bao gồm dãy nhà hai tầng gồm 20phòng ban .Hệ lò nung sấy tuynel gồm có nhiên liệu là than và hệ thống khí động học ,điều khiển lò là hệ thống quạt và các thiết bị khác. Dây chuyền công nghệ Kho nguyên liệu Máy nhào hai trục Băng tải 2 Máy cán mịn Băng tải 3 Máy nhào đùn liên hiệp cò Máy ủi Máy cấp liệu thùng Máy cán thô Băng tải 1 Than nghiền 2)Tình hình sử dụng lao động ,bố trí nhân lực ,kế hoạch tuyển dụng đào tạo, bồi dưỡngtrình độ tay nghề : _ Lao động do doanh nghiệp trực tiếp quản lý có đồng góp bảo hiẻm lao động + Tổng số lao động có 275 người Lao động trực tiếp 200 người. Lao động phục vụ 10 “ Lao động gián tiếp 65 “. +Tổng số lao dộng đã kí hợp đồng lao động trong đó :-kí HĐLĐ với thời hạn không xác định : 150. -kí HĐLĐvới thời hạn xác định: 50. -Lao động bình quân thuê mướn ,hợp đồng thời vụ : 25. .*Kế hoạch tuyển dụng đào tạo ,bồi dưỡng trình độ ,tay nghề : _Người lao động được học tập nâng cao nghiệp vụ kỹ thuật bậc thợ và đqò tạo tay nghề do thay đổi công nghệ kỹ thuật do công ty tổ chức đào tao tại các trường dạy nghề được trợ cấp 100% lương cấp bậc theo ngày công học tập . _Donhu cầu nâng cao trình độ kỹ thuật ,ngoại ngữ ,người lao động được công ty cử đi học các trường đại học ,dạy nghề thì được công ty trợ cấp lương bậc và các khoản kinh phí học ,tài liệu học tập (nếu có). Người lao động có thời gian công tác ở công ty từ 3 nâm trở lên xin đi học đại học ,cao đẳng ,dạy nghề ,… theo chuyên môn mà công ty có nhu cầu sử dụng lâu dài và người lao động cam kết sau này về phục vụ cho công ty . *Các chế độ chính sách đối với người lao động hiện nay : +Việc làm và đảm bảo việc làm . +Hợp đồng lao động . +Chấm dứt hợp đồng lao động . +Chế độ trợ cấp thôi việc ,trợ cáp mất việc làm , trợ cáp tạm ngừng việc . +Đào tạo nâng việc . +thời gian làm việc –thời gian nghỉ ngơi . +Tiền lương , các khoản phụ cấp tiền thưởng . +Phân phối lợi nhuận. +An toàn vệ sinh lao động . +Bảo hiểm xã hội –Bảo hiểm y tế . +Các quy đinh về đời sống xã hội. +Kỉ luật lao động và trách nhiẹm vật chất . *Chế độ tiền lương ,tiền thưởng cho người lao động trong công ty Các chỉ tiêu liên quan đến quỹ tiền lương thực hiện : T T Chỉ tiêu Đvt 1999 2000 2001 1 Doanh thu 1000 đồng 476937 604296 827863 2 Lợi nhuận nt 5552 5356 5201 3 Nộp ngân sách nt 3654 4064 4799 3) Nguồn cung ứng nguyên vật liệu Công ty chủ yếu nhâp nguyên liệu từ các vùng lân cận và khai thác tại chỗ .Trong đó đất mua 60000 khối /năm .Nhiên liệu mua ở các đơn vị cung ứng than.Trong nước mua than từ Quảng Ninh. _Công ty trực tiếp nhập khẩu một số thiết bị từ một số nước như: Trình tự mua sắm : _Trong nước :làm hợp đồng ,chuyển tiền lấy hàng ,đặt cọc sau khi nghiệm thu xong rồi trả tiền kết thúc hợp đồng . _nước ngoài ;nhập khẩu uỷ thác gồm hợp đồng nhập khẩu ,trả tiền đặt cọc lấy hàng về sau khi nghiệm thu và chuyển giao công nghệ thì trả hết tiền rồi thanh lý hợp đồng. Cách khai thác thiết bị: Cố gắng kháu hao nhanh tài sản :mua về sử dụng ngay . Nếu có thể thì cho đơn vị bạn thuê. Trong quá trinhf lập kế họach sản xuất thì phải tính đến chuyển khấu hao thiết bị ,không chuyển đi chuyển lại nhiều lần ,sử dụng tối đa công suất thiết bị. Khai thác nguồn : Trong cơ chế thị trường có rất nhiều người bán nen phải mua của những hãng có uy tín,phương thức mua bán nhanh . Quan hệ giữa nhà cung cấp và người mua : Bán máy xong phải có chế độ bảo hành ,bảo trì . Cho cán bộ của công tyđi nước ngoài học tập để tiếp thu công nghệ mới.  Tình hình cung ứng nguyên vật liệu có những khó khăn thuận lợi : +Khó khăn: Việc vận nguyên vật liệu rất khó khăn . +Thuận lợi: -Có sự quan tâm của tổng công ty và giao dịch. -Có sự quan tâm của các ngành ,các cấp từ Trung ương đến địa phương . -Nội bộ công ty luôn có tinh thần đoần kết ,xây dựng đơn vị ngày càng phát triển vững mạnh . -Đội ngũ cán bộ công nhân viên của công ty luôn có tinh thần nhiệt tình ,có phẩm chất và năng lực tốt đáp ứng đư[ợc yêu cầu ,nhiệm vụ trong thời kì mới –thời kì công nghiệp hoá ,hiện đại hoá . 4)Thị trường tiêu thụ . Nhiều năm qua dưới sự lãnh đạo của tổng công ty ,cong ty vật liệu xây dựng Đại la luôn là đơn vị phát huy nội lực ,tích cực tiềm kiếm phất triển mở rộng thị trường ,lo đủ việc làm cho người lao động vầ chia sẻ việc làm cho các đơn vị bạn .Công ty luôn luôn xác định việc lầm lầ mục tiêu số 1 trong mọi hoạt động của Công ty.Việc làm là hạnh phúc ,có việc làm là có tất cả .Công ty ccoi đó là một thực tiễn ,chân lí .Công tyluôn lấy chất lượng sản phẩm là ưu tiên hàng đầu ,từ việc lầm đầy đủ ,nhịp độ sẩn xuất kinh doanh của công ty đã không ngừng tăng trưởng năm sau cao hơn năm trước . Sản phẩm làm ra hàng năm là 30triệu viên /năm.Công ty xuất khẩu ra nước bạn đồng thời công ty bán cho các vùng lân cận. *Môi tường lầm việc của công ty. Môi trường vĩ mô với chuyên ngành xây dựng các công trình giao thông ,các công trình công nghiệp và dân dụng ;các công trình xây dựng mới,đại tu ,sửa chừa nâng cấp mở rộng công trình lớn nhỏ gồm khu trung cư linh đàm ,.Bất cứ chủng loại công trình nào cũng đều cung cấp vật liệu ,đảm bảo chất lượng . 5) Tài chính Đến ngày 31 tháng 12 năm 2002, tổng số vốn sản xuất kinh doanh của Công ty vật liệu và xây dựng Đại La lên tới 1136 triệu đồng. Như vậy trong những năm gần đây, vốn kinh doanh không những được bảo toàn mà còn gia tăng khá nhanh. Để hiểu rõ hơn tình hình tổ chức vốn kinh doanh của Công ty, ta đi vào xem xét cơ cấu vốn kinh doanh qua 3 năm 2000, 2001 Bảng 2: Cơ cấu vốn kinh doanh và nguồn vốn kinh doanh Đơn vị: 1000đ Chỉ tiêu 31/12/2000 31/12/2001 So sánh 2001/2000 Số tiền % Số tiền % Tuyệt đối % Tổng vốn SXKD 1.028.161 10 0 1.099.991 10 0 71.830 6,99 1.Vốn lưu động 595.294 57, 9 608.260 55, 3 12.966 2,18 2.Vốn cố định 432.887 42, 1 491.731 44, 7 58.844 13,5 9 Nguồn hình thành 1. Nguồn vốn CSH 93.090 9,9 7 97.613 8,8 8 4.522 4,86 2. Nợ phải trả 935.070 90, 93 1.002.378 91, 12 67.307 7,2 - Nợ ngắn hạn 548.103 53, 31 581.731 52, 88 33.627 6,13 - Nợ dài hạn 386.966 37, 62 420.647 38, 24 33.680 8,7 Hệ số nợ 0,909 0,911 0,002 Hệ số tự tài trợ 0,091 0,089 -0,002 2.1. Vốn kinh doanh và cơ cấu vốn kinh doanh: Đến ngày 31 tháng 12 năm 2001, tổng số vốn sản xuất kinh doanh của Công ty 829 lên tới 109.999.1 nghìn đồng. Như vậy trong những năm gần đây, vốn kinh doanh không những được bảo toàn mà còn gia tăng khá nhanh. Để hiểu rõ hơn tình hình tổ chức vốn kinh doanh của Công ty, ta đi vào xem xét cơ cấu vốn kinh doanh qua 2 năm 2000 và 2001. Dựa vào kết quả tính toán ở bảng 2 ta thấy trong năm 2001 quy mô vốn kinh doanh của Công ty được mở rộng, số vốn đầu tư thêm nằm cả ở vốn lưu động và vốn cố định. Việc đầu tư thêm vào vốn lưu động thể hiện xu hướng tiến hành phát triển mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh, đồng thời việc tăng quy mô vốn cố định cho thấy Công ty đã chú trọng đầu tư thêm vốn để mở rộng sản xuất, mua sắm TSCĐ, đổi mới MMTB, nâng cao vai trò của TSCĐ trong tổng tài sản tại doanh nghiệp. Sự gia tăng về quy mô của cả hai loại vốn đồng thời cũng làm thay đổi cơ cấu vốn kinh doanh của Công ty, cụ thể là: -Tại thời điểm cuối năm 2000, vốn lưu động chiếm 57,9%, vốn cố định chiếm 42,1% tổng vốn. Kết cấu này có thể coi là hợp lý vì thông thường đặc điểm chung của các Công ty hoạt động trong ngành này đều có khoản vốn lớn đọng lại ở các công trình nên cơ cấu vốn sẽ hơi nghiêng về vốn lưu động. -Tại thời điểm cuối năm 2001, tỷ trọng vốn lưu động giảm xuống còn 55,3%, vốn cố định tăng lên 44,7% tổng vốn. Điều này cho thấy Công ty ngày càng chú trọng đổi mới TSCĐ, nâng cao năng lực thi công đảm bảo chất lượng các công trình. Có thể thấy nhìn chung, qua 2 năm, vốn kinh doanh của Công ty không ngừng gia tăng về quy mô và kết cấu vốn cũng đã đạt được sự cân đối hợp lý. Với quy mô và cơ cấu vốn như vậy Công ty hoàn toàn có khả năng tham gia đấu thầu nhiều công trình có giá trị lớn. 2.2. Nguồn vốn kinh doanh và cơ cấu nguồn vốn kinh doanh: Là một doanh nghiệp Nhà nước trong cơ chế kinh tế thị trường, ngoài nguồn vốn do ngân sách cấp Công ty có quyền chủ động trong việc huy độngcác nguồn vốn khác cho hoạt động kinh doanh. Nguồn vốn tự huy động của Công ty chủ yếu là vay ngân hàng. Trong hoạt động vay ngân hàng Công ty chủ yếu là vay ngắn hạn để bổ sung cho vốn lưu động. Qua số liệu ở bảng 2 ta thấy: nợ phải trả là khoản mục chiếm tỷ lệ rất cao trong tổng nguồn vốn. Nợ ngắn hạn và nợ dài hạn trong năm 2001 đều tăng một lượng đáng kể. Năm 2001 mặc dù nợ phải trả và nguồn vốn chủ sở hữu đều tăng lên nhưng do tốc độ tăng nguồn vốn chủ sở hữu (4,86%) chậm hơn tốc độ tăng của nợ phải trả (7,2%) nên tỷ trọng của nợ phải trả càng cao lên còn tỷ trọng của nguồn vốn chủ sở hữu lại giảm xuống. + Đối với nợ dài hạn: nếu cứ để tăng cao như hiện nay thì Công ty sẽ phải trả lãi lớn và do vậy nó sẽ làm ảnh hưởng tới lợi nhuận của Công ty. + Do nguồn vốn phải trả lớn là nguồn ngắn hạn nên Công ty chỉ có thể sử dụng vào mục đích tạm thời để đảm bảo nguyên tắc hoàn trả theo luật định. Qua đó tính tự chủ tài chính thấp. Tuy nhiên số liệu trên cho thấy Công ty đã khá chủ động trong công tác huy động vốn cho hoạt động của Công ty. Dựa vào 2 chỉ tiêu đặc trưng về kết cấu tài chính ta thấy: Hệ số nợ của cả 2 năm rất cao. Đây là chỉ tiêu thể hiện tỷ lệ vốn doanh nghiệp đi vay trong tổng vốn sản xuất kinh doanh. - Hệ số tự tài trợ giảm là do trong năm 2001 tỷ trọng nguồn vốn chủ sở hữu giảm đi. Điều này cho thấy tính tự chủ về tài chính của Công ty có xu hướng giảm, rủi ro về tài chính tăng lên. Qua 2 chỉ tiêu ta thấy xu hướng của Công ty là tăng dần huy động vốn từ bên ngoài, ít huy động vốn bên trong. Tóm lại, Công ty đã chú trọng mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh của mình. Tuy nhiên việc sử dụng vốn của Công ty là chưa hợp lý. Công ty cần phải tăng quy mô nguồn vốn chủ sở hữu để đảm bảo tính chủ động về vốn kinh doanh. 2.. Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh: Tình hình và hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của Công ty được khái quát qua một số chỉ tiêu sau: Bảng 3: Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh. Chỉ tiêu Đ V Năm 2000 Năm 2001 So sánh 2001/2000 Tuyệt đối % (1) (2) (3=2-1) (4=3: 1) 1.Doanh thu thuần 10 00 đ 604.296 816.942 212.646 35,19 2.Lợi nhuận thuần 10 00 đ 5.356 5.201 -154 -2,89 3.Vốn sản xuất bình quân 10 00 đ 814.263 1.064.076 249.813 30,67 4.Vốn CSH bình quân 10 00 đ 91.701 95.352 3.650 3,98 5.Vòng quay tổng vốn Vò ng 0,74 0,77 0,03 40,05 6.Tỷ suất DL DT(2:1) % 0,89 0,64 -0,25 - 28,09 7.Tỷ suất DL tổng vốn(2:3) % 0,65 0,49 -0,16 - 24,61 8.Tỷ suất DL vốn CSH(2:4) % 5,8 5,45 -0,35 -6,03 - Chỉ tiêu vòng quay tổng vốn: Nhìn chung vòng quay tổng vốn sản xuất kinh doanh của Công ty là trung bình so với các doanh nghiệp thuộc ngành xây dựng cơ bản, một ngành có chu kỳ sản xuất kinh doanh thường kéo dài và vốn chậm luân chuyển. Năm 2000, vốn kinh doanh quay được 0,74 vòng (hay 1 đồng vốn kinh doanh bỏ ra được 0,74 đồng doanh thu) và năm 2001 là 0,77 vòng. Sự tăng lên này là do doanh thu của Công ty có mức tăng trưởng (35,19%) cao hơn so với mức tăng của vốn sản xuất bình quân (30,67%). Điều này là đáng khích lệ. Tuy nhiên Công ty cần phát huy thế mạnh hơn để thúc đẩy tốc độ luân chuyển của vốn kinh doanh hơn nữa, bởi vì vòng quay toàn bộ vốn tăng sẽ ảnh hưởng đến khả năng sinh lời của vốn, kết quả cuối cùng của quá trình sản xuất kinh doanh. - Về chỉ tiêu doanh lợi tổng vốn: Chỉ tiêu này của Công ty khá thấp và lại còn giảm sút so với năm 2000. Chỉ tiêu này được tính theo công thức sau: Lợi nhuận thuần Doanh lợi tổng vốn = Vốn sản xuất bình quân Lợi nhuận thuần Doanh thu thuần = x Doanh thu thuần Vốn sản xuất bình quân = Doanh lợi doanh thu x Vòng quay tổng vốn Theo đó doanh lợi tổng vốn năm 2000 là 0,65% do 1 đồng vốn bỏ ra kinh doanh năm 2000 tạo ra được 0,0074 đồng doanh thu và trong 1 đồng doanh thu có 0,0089 đồng lợi nhuận sau thuế, năm 2001 chỉ tiêu này giảm đi còn 0,49%. Điều này được giải thích do 1 đồng vốn bỏ ra kinh doanh năm 2001 tạo ra 0,77 đồng doanh thu và trong 1 đồng doanh thu chỉ còn 0,0049 đồng lợi nhuận sau thuế. - Đối với chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu: Tương tự doanh lợi tổng vốn, doanh lợi vốn chủ sở hữu của Công ty Vật liệu và xây dựng Đại la thấp. Chỉ tiêu này được xác định theo công thức: Lợi nhuận ròng Doanh lợi vốn CSH = Vốn CSH bình quân Lợi nhuận ròng = Tổng vốn bình quân - Nợ phải trả bình quân Doanh lợi tổng vốn = 1 - Hệ số nợ 1 = Doanh lợi doanh thu x Vòng quay tổng vốn x 1- Hệ số nợ Kết quả tính toán như trên bảng 3 cho ta thấy năm 2000, doanh lợi vốn chủ sở hữu của Công ty là 5,8% nghĩa là 1 đồng vốn chủ sở hữu sử dụng năm 2000 tạo ra 0,058 đồng lợi nhuận sau thuế. Kết quả này được giải thích do trong năm cứ 1 đồng vốn kinh doanh có 0,0089 đồng lợi nhuận sau thuế. Năm 2001, doanh lợi vốn chủ sở hữu của Công ty là 5,45% nghĩa là cứ 1 đồng vốn chủ sở hữu bỏ ra sẽ thu về 0,0545 đồng lợi nhuận sau thuế. Điều này được giải thích vì trong năm cứ 1 đồng vốn kinh doanh sử dụng thì có 0,911 đồng huy động từ vay nợ, 1 đồng vốn kinh doanh sử dụng tạo ra 0,77 đồng doanh thu và 1 đồng doanh thu có 0,0064 đồng là lợi nhuận sau thuế. Doanh lợi vốn chủ sở hữu giảm 6,03% do trong năm lợi nhuận ròng giảm 2,89%. So sánh với chỉ tiêu doanh lợi tổng vốn ta thấy tỷ suất vốn chủ của Công ty nhỏ hơn, chứng tỏ Công ty sử dụng vốn vay chưa có hiệu quả, đòn bẩy tài chính âm. Tóm lại : Việc quản lý và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn sản xuất kinh doanh đã và dang là vấn đề mang tính thời sự cấp bách, có ý nghĩa đặc biệt quan trọng đói với các doanh nghiệp trong nền kinh tế hiện nay. Qua việc nghiên cứu những vấn đề lý luận về vốn kinh doanh, đi sâu phân tích từng loại vốn đã cho thấy rõ hơn về tình hình sử dụng vốn ở Công ty vật liệu và xây dựng Đại la. Năm vừa qua Công ty đã có nhiều nỗ lực trong công tác quản lý và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn sản xuất kinh doanh. Tuy nhiên kết quả đạt được còn nhiều hạn chế, đòi hỏi Công ty phải cố gắng hơn nữa trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của mình. Bên cạnh đó các doanh nghiệp cần tìm ra những điểm mạnh, điểm yếu, thuận lợi và khó khăn của mình để từ đó đưa ra những quan điểm và phương hướng kinh doanh thích hợp nhằm giúp doanh nghiệp tận dụng được thuận lợi, khắc phục được khó khăn. Một số điều hết sức quan trọng trong việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn sản xuất kinh doanh đó là các doanh nghiệp cần phải hết sức chú ý đến yếu tố con người. Chất lượng của đội ngũ cán bộ quản lý và lực lượng lao động (đặc biệt là lao động kỹ thuật) sẽ quyết định rõ thành bại của hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Điều thứ hai cũng không kém phần quan trọng trong nâng cao hiệu quả sử dụng vốn sản xuất kinh doanh là yếu tố công nghệ. Với một lượng vốn nhất định cần phải lựa chọn hình thức nào để đổi mới, nâng cấp, cải tiến công nghệ đem lại hiệu quả cao nhất cho Công ty. *Thuận lợi và khó khăn về tài chính. a- Thuận lợi: -Công ty luôn được sự tin tưởng của Sở Công nghiệp thường giao cho những hợp đồng lớn kèm theo sự hỗ trợ nhiều mặt về nguyên vật liệu, lực lượng lao động, cán bộ kỹ thuật, máy móc thiết bị. - Công ty có lực lượng lao động trẻ rất thuận lợi cho việc nâng cao trình độ. Đội ngũ cán bộ khoa học kỹ thuật nghiệp vụ có trên 50% tuổi đời dưới 30 tuổi và 75% có trình độ đại học- cao đẳng. Lực lượng lao động trẻ luôn là lớp người năng động, sáng tạo, luôn đi đầu trong mọi phong trào, nhanh chóng tiếp thu những tiến bộ trong kỹ thuật xây dựng và cuộc sống. Vì thế rất dễ dàng xây dựng một tác phong làm việc kỷ luật và hiệu quả. -Hiện tại công ty có nhiều máy móc các loại bao gồm: ô tô các loại, máy ủi, máy xúc, máy lu... Ngoài ra công ty còn có một xưởng sửa chữa với cơ sở vật chất kỹ thuật đảm bảo và đội ngũ thợ sửa chữa kỹ thuật có tay nghề cao. Máy móc thiết bị phục vụ thi công công trình luôn được công ty đầu tư mới hoặc cải tiến cho phù hợp với công nghệ thi công đảm bảo yêu cầu của hợp đồng. - Công ty luôn tăng cường mở rộng quan hệ với các tỉnh, các địa phương thông qua công tác, kết quả công trình (chất lượng công trình). Có uy tín từ nhều năm trước nên đã được sự ủng hộ và giúp đỡ chân tình trong việc đấu thầu, giao thầu, chỉ định thầu. b- Khó khăn: -Tài chính là vấn đề tồn tại của công ty. Nguồn vốn của công ty luôn ở trong tình trạng nợ kéo dài, nợ đọng vốn ở các công trình do chủ đầu tư thường không thanh toán đúng thời hạn gây nên sự thiêú vốn để sản xuất kinh doanh. Để bù đắp cho nguồn vốn kinh doanh, công ty phải đi vay ngân hàng với số lượng lớn, hàng năm phải trả một lượng lãi suất tương đối dẫn đến giảm lợi nhuận và hiệu quả sử dụng vốn. - Trên thị trường hiện có rất nhiều các doanh nghiệp xây dựng bao gồm cả doanh nghiệp Nhà nướcvà doanh nghiệp tư nhân nên rất khó khăn trong việc tranh thầu. Khi tham gia đấu thầu, công ty luôn phải xây dựng mức giá dự thầu thấp nhất có thể nên nếu có trúng thầu công trình thì mức lợi nhuận đạt được cũng không cao. III. Phân tích tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty 1. Kết quả sản xuất kinh doanh một số năm gần đây: Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh là chỉ tiêu tổng hợp nhất đánh giá hiệu quả sử dụng vốn sản xuất kinh doanh của một doanh nghiệp. Trong thời gian qua mặc dù có những lúc gặp phải khó khăn nhưng với sự nỗ lực của tập thể cán bộ công nhân viên toàn Công ty vật liệu và xây dựng Đại la, Công ty đã đạt được những kết quả như sau: Bảng 1: Một số kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty 829 Đơn vị:1000 đồng Năm Chỉ tiêu 1999 2000 2001 1. Tổng vốn SXKD 60.036.5 102.816.1 109.999.1 2. Giá trị sản lượng 51.291.0 77.950.0 97.930.0 3. Doanh thu thuần 47.693.7 60.429.6 82.786.3 4. Lợi nhuận thuần 555.2 535.6 520.1 5. Thu nhập bình quân 920,2 932,4 1.134,5 6. Doanh lợi tổng vốn 0,0092% 0,0052% 0,0063% - Tổng số vốn kinh doanh ngày càng tăng, đặc biệt là ở năm 2000 so với năm 1999 số vốn kinh doanh tăng 42.779.6 nghìn đồng với tỷ lệ tăng +0,71%. Điều này cho thấy quy mô sản xuất của công ty ngày càng được mở rộng. - Doanh thu thuần trong 3 năm ngày càng tăng. Nguyên nhân của việc tăng doanh thu thuần là do khối lượng công việc thi công của công ty trong 2 năm 2000 và 2001 tăng. Ngoài những công trình cơ bản đã sẵn có, trong năm 2000 công ty đã đấu thầu thêm được 2 công trình do sỡ xây dựng giao cho công ty.. Các công trình đấu thầu được đã góp phần làm tăng sản lượng sản xuất của Công ty và từ đó làm tăng doanh thu. - Lợi nhuận của công ty năm 2000 và 2001 giảm là do: + Trong năm 2001 Công ty vật liệu và xây dựng Đại la được sở xây dựng giao cho điều hành và thi công công trình khu trung cư linh đàm. Đây là nhiệm vụ mới đối với Công ty được thi công 1 công trình có giá trị lớn, thời gian thi công ngắn với giá cạnh tranh bỏ thầu thấp so với giá thực tế. Trong quá trình thi công sở xây dựng đã quan tâm giúp đỡ Công ty về nhiều mặt song Công ty còn gặp rất nhiều khó khăn về vốn, giải phóng mặt bằng, thiết bị, vật tư, điều kiện thi công vô cùng phức tạp. Chính vì thế mà hiệu quả của công trình không cao. + Chủ đầu tư các công trình chưa thanh toán kịp thời còn nợ đọng nhiều năm dẫn đến công ty phải trả lãi vay ngân hàng nhiều. + Thủ tục hoàn thuế của Nhà nước còn chậm. - Thu nhập bình quân của mỗi lao động luôn tăng trong các năm. Đây là sự cải thiện và cố gắng đáng kể đời sồng lao động mà không phải Công ty nào cũng làm được. IV. Đánh giá chung về tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. 1. Những ưu điểm và những thành tích đạt được . Suốt từ ngày thành lập đến nay ,mặc dù gặp rát nhiều khó khăn và thử thách về mọi mặt song dưới sự chỉ đạo của sở xây dựng Hà nội và sự nỗ lực vươn lên của cán bộ công nhân viên ,công ty vật liệu và xây dựng Đại la đã vượt qua muôn vàn thử thách khắc nghiệt của cơ chế thị trường để ổn định ,đứng vững và ngày càng phát triển. Bảng các thành tích của công ty Đơn vi:1000đồng ST T Chỉ Tiêu Số tiền (1000 đồng) 1999 2000 2001 1 Doanh thu 476937 1028161 1099991 2 Lợi nhuận 5552 5356 5201 3 Nộp ngân sách nhà nước 3106 4064 4799 4 Thu nhập bình quân /đầu người 920,2 932,4 1134,5 2. Tồn tạicần giải quyết 2. 1. Các nhân tố khách quan: - Cơ chế quản lý và chính sách vĩ mô của Nhà nước: Nhà nước tạo môi trường, hành lang pháp lý cho các doanh nghiệp hoạt động đồng thời định hướng hoạt động của các doanh nghiệp thông qua các công cụ quản lý và các chính sách kinh tế vĩ mô. Vì vậy, chỉ một sự thay đổi nhỏ trong cơ chế quản lý của Nhà nước cũng ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, do vậy ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp. - Tác động của nền kinh tế có lạm phát: trong điều kiện có lạm phát, nếu doanh nghiệp không điều chỉnh kịp thời giá cả của tài sản thì sẽ làm cho vốn sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp mất dần theo tốc độ trượt giá của tiền tệ. - Sự phát triển của khoa học công nghệ: nếu doanh nghiệp không bắt kịp với tốc độ phát triển của khoa học kỹ thuật thì các tài sản cần thiết trong kinh doanh của doanh nghiệp sẽ xảy ra hiện tượng hao mòn vô hình, doanh nghiệp sẽ bị mất vốn kinh doanh. - Sự biến động của thị trường "đầu ra" và "đầu vào" của doanh nghiệp: Trong điều kiện "đầu ra" không đổi, nếu giá cả các yếu tố "đầu vào" biến động tăng sẽ làm tăng chi phí, giảm lợi nhuận từ đó làm giảm hiệu quả sử dụng vốn. Ngược lại, nếu "đầu ra" của doanh nghiệp bị ách tắc, doanh thu không đủ bù đắp chi phí, hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp sẽ là số âm... - Sự cạnh tranh trên thị trường: Cạnh tranh là xu hướng tất yếu của nền kinh tế thị trường, do vậy doanh nghiệp phải không ngừng nâng cao chất lượng, hạ giá thành sản phẩm. Có như vậy doanh nghiệp mới thắng trong cạnh tranh và mở rộng thị trường và nó cũng ảnh hưởng không nhỏ đến hiệu quả đồng vốn. Ngoài ra hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của các doanh nghiệp còn chịu tác động của yếu tố rủi ro bao gồm các rủi ro từ phía thị trường và những rủi ro bất khả kháng như: hoả hoạn, lũ lụt... 2. 2. Các nhân tố chủ quan: Có nhiều nhân tố chủ quan thuộc về bản thân doanh nghiệp ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp như: - Đặc điểm sản phẩm và chu kỳ sản xuất sản phẩm: Sản phẩm của doanh nghiệp ảnh hưởng rất lớn đến hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp. Vị thế của sản phẩm trên thị trường, tính cạnh tranh... ảnh hưởng đến sản lượng sản phẩm tiêu thụ, qua đó ảnh hưởng đến lợi nhuận của doanh nghiệp. Sản phẩm mà Công ty lựa chọn kinh doanh có đặc tính riêng có của nó. Nếu chu kỳ sản xuất dài doanh nghiệp sẽ bị ứ đọng vốn gây khó khăn cho các hoạt động sản xuất kinh doanh làm giảm hiệu quả sử dụng vốn lưu động. Nếu chu kỳ sản xuất ngắn, thời gian luân chuyển vốn nhanh, quay vòng vốn cao, hiệu quả sử dụng vốn tăng lên. Do vậy doanh nghiệp cần phải nghiên cứu kỹ thị trường đồng thời không ngừng đổi mới công nghệ sản xuất làm giảm chu kỳ sản xuất sản phẩm. - Các yếu tố về vốn của doanh nghiệp: + Việc bố trí cơ cấu vốn đầu tư: nếu sự bố trí giữa vốn cố định và vốn lưu động và tỷ trọng của từng khoản mục trong từng loại vốn chưa hợp lý, chưa phù hợp với đặc điểm kinh doanh của doanh nghiệp thì hiệu quả sử dụng vốn kém là không tránh khỏi. + Việc xác định nhu cầu vốn: nếu xác định nhu cầu vốn không chính xác thì dẫn tới tình trạng thừa vốn hoặc thiếu vốn, cả hai trường hợp đều ảnh hưởng không tốt tới quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp và làm giảm hiệu quả sử dụng vốn. + Việc tổ chức sử dụng vốn kinh doanh trong từng khâu: hiệu quả sử dụng vốn sẽ cao nếu như vốn kinh doanh trong từng khâu được tổ chức hợp lý và sử dụng có hiệu quả. Ngược lại nếu doanh nghiệp sử dụng vốn lãng phí chẳng hạn như mua các loại vật tư không đúng tiêu chuẩn kỹ thuật, kém phẩm chất hay không huy động cao độ tài sản cố định vào sản xuất kinh doanh...sẽ làm giảm hiệu quả sử dụng vốn. + Trình độ quản lý của doanh nghiệp: nếu trình độ quản lý yếu kém có thể dẫn tới tình trạng vốn bị ứ đọng, vật tư hàng hoá chậm luân chuyển, hoạt động kinh doanh thua lỗ kéo dài, vốn bị thâm hụt sau mỗi chu kỳ sản xu 3. Phương hướng khắc phục * Phải đánh giá đúng giá trị của TSCĐ tạo điều kiện phản ánh chính xác tình hình biến động của vốn cố định, quy mô vốn phải bảo toàn. Điều chỉnh kịp thời giá trị của TSCĐ để tạo điều kiện tính đúng, tính đủ chi phí khấu hao, không để mất vốn cố định. * Tổ chức tốt công tác đầu tư xây dựng, mua sắm TSCĐ, đổi mới phương pháp công nghệ sản xuất, xem xét kỹ hiệu quả của dự án đầu tư. Chỉ nên tiến hành đầu tư, mua sắm máy móc thiết bị khi thực sự cần thiết. Máy móc thiết bị đầu tư phải đảm bảo đáp ứng được yêu cầu công nghệ sản xuất sản phẩm đồng thời phù hợp với trình độ phát triển của khoa học kỹ thuật. * Quản lý chặt chẽ và sử dụng có hiệu quả TSCĐ trong quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. - Thực hiện phân loại cũng như phân cấp TSCĐ, tiến hành giao TSCĐ cho từng bộ phận, từng cá nhân một cách rõ ràng và có chế độ thưởng phạt hợp lý nhằm nâng cao tinh thần trách nhiệm của người lao động trong quá trình bảo quản, quản lý và sử dụng. - Thực hiện tốt chế độ bảo dưỡng, sửa chữa thường xuyên và sửa chữa lớn TSCĐ, tránh tình trạng TSCĐ hỏng hóc trước thời hạn hoặc hư hỏng bất thường gây thiệt hại ngừng sản xuất. - Huy động tối đa TSCĐ hiện có vào sản xuất kinh doanh. Không ngừng nâng cao cường độ sử dụng máy móc thiết bị, tăng khối lượng sản phẩm sản xuất nhằm tăng nhanh vòng quay vốn đồng thời giảm chi phí TSCĐ trên một sản phẩm, từ đó góp phần hạ giá thành, trên cơ sở đó mà giảm giá bán và nâng cao sức cạnh tranh. - Có kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ tay nghề cho công nhân sử dụng, vận hành máy móc thiết bị. Các bộ phận tăng cường kiểm tra, giám sát đối với việc thực hiện nghiêm chỉnh quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm, nâng cao thời gian làm việc của máy móc thiết bị. * Thực hiện khấu hao tài sản cố định và sử dụng quỹ khấu hao một cách hợp lý: Lựa chọn phương pháp khấu hao và xác định mức khấu hao thích hợp, không để mất vốn và hạn chế tối đa ảnh hưởng bất lợi của hao mòn vô hình. - Đối với quỹ khấu hao: Mục đích chính của quỹ khấu hao là dùng để thực hiện tái đầu tư TSCĐ, nhưng khi chưa có nhu cầu, doanh nghiệp có thể linh hoạt sử dụng nguồn vốn này vào hoạt động đầu tư tài chính ngắn hạn như cho vay, mua cổ phiếu, trái phiếu, gửi ngân hàng...nhằm tăng thêm thu nhập và mở rộng quỹ khấu hao. 2. Biện pháp nhằm bảo toàn và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động: * Xác định chính xác nhu cầu vốn lưu động thường xuyên, cần thiết phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh, đảm bảo cân đối giữa nhu cầu vốn và khả năng sản xuất. * Xây dựng cơ cấu vốn lưu động hợp lý theo xu hướng tăng cường vốn lưu động cho khâu sản xuất, giảm vốn ở khâu sản xuất và tiêu thụ. Tăng tốc độ luân chuyển vốn lưu động ở cả 3 khâu: dự trữ, sản xuất và lưu thông. - ở khâu dự trữ: đảm bảo chặt chẽ ngay từ khâu ký kết hợp đồng cung ứng nguyên vật liệu sao cho đúng chất lượng, đủ số lượng và giá cả hợp lý; thực hiện tốt chế độ bảo quản nhằm đảm bảo phẩm chất và tránh thất thoát. Nếu nguồn cung cấp nguyên vật liệu phong phú và tương đối ổn định thì nên giảm số ngày dự trữ và mức dự trữ nguyên vật liệu. - Trong khâu sản xuất: rút ngắn chu kỳ sản xuất, cụ thể là rút ngắn thời gian làm việc trong quy trình công nghệ và thời gian gián đoạn trong chu kỳ sản xuất. Cần tăng cường kỷ luật sản xuất, có những biện pháp sử dụng đòn bẩy kinh tế để khuyến khích người lao động nâng cao năng suất lao động, phát huy sáng kiến và tích cực tìm ra các giải pháp để tận dụng phế liệu, giảm đến mức thấp nhất tỷ lệ vật tư hao hụt trong quá trình sản xuất và tỷ lệ phế phẩm. - Trong khâu lưu thông: tổ chức tốt công tác tiêu thụ và thanh toán tiền hàng. + Định kỳ tháng, quý, năm các doanh nghiệp phải xác định khoản chênh lệch giá trị TSLĐ thực tế tồn kho, lập khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho. +Chú trọng đến công tác Marketing, tìm hiểu kỹ nhu cầu thị trường và ước lượng khả năng tiêu thụ dể đảm bảo sản xuất luôn ăn khớp với quá trình tiêu thụ sản phẩm, tránh tình trạng ứ đọng vốn thành phẩm. +Tăng cường công tác tiếp thị, thông tin quảng cáo giới thiệu sản phẩm và có chính sách khuyến khích tiêu thụ như thực hiện khuyến mại, chiết khấu, giảm giá đối với khách hàng, đặc biệt là khách hàng mua với khối lượng lớn và khách hàng quen... +áp dụng các biện pháp tích cực để thu hồi công nợ, tránh tình trạng vốn bị ứ đọng quá lớn trong khâu thanh toán. * Thường xuyên kiểm tra việc thực hiện hiệu quả sử dụng vốn lưu động của doanh nghiệp. Việc kiểm tra phải được tiến hành thường xuyên và có hệ thống ngay từ khâu mua sắm, dự trữ nguyên vật liệu cho đến khâu tiêu thụ sản phẩm và theo dõi khả năng chi trả của khách hàng...nhằm giúp doanh nghiệp phát hiện kịp thời và sớm khắc phục những thiếu sót, yếu kém trong công tác quản lý và sử dụng vốn lưu động. * Hoàn thiện công tác tổ chức sản xuất, tăng cường công tác quản lý kinh tế. Kết luận Sau một thángthực tập tại Công ty vật liệu và xây dựng Đại la, được sự giúp đỡ tận tình của các thầy cô giáo trong trường cũng như được thầy giáo hướng dẫn cùng cán bộ công nhân viên trong các phòng bancủa Công ty, với sự cố gắng của bản thân kết hợp với những lý luận đã học và tình hình thực tế của Công ty, tôi đã mạnh dạn nêu ra một số ý kiến có tính chất tham khảo để Công ty nghiên cứu và xem xét nhằm góp phần đẩy mạnh công tác quản lý và nâng cao hiệu quả về tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdf670_3657.pdf
Luận văn liên quan