MỤC LỤC
Mở đầu
Chương 1: Giới thiệu về nhà máy thủy điện
Vai trò nhà máy thủy điện.Nguyên lý hoạt động và cấu tạo nhà máy thủy điện.Giới thiệu về nhà máy thủy điện Hòa Bình.
Chương 2: Các hệ thống của nhà máy
Các kiến thức an toàn điện.Các thiết bị trong gian máy. Hệ thống điện tự dùng của nhà máy.Các thiết bị trong trạm phân phối điện của nhà máy.Hệ thống đập tràn của nhà máy.
Kết luận
LỜI NÓI ĐẦU
Trường Đại học Điện Lực Hà Nội là trường đại học đầu ngành của ngành Điện. Mặc dù thời gian thành lập chưa dài nhưng trong những năm qua trường đã đào tạo ra nhiều kỹ sư, cử nhân có chất lượng cao. Đạt được thành tích này là nhờ sinh viên của trường luôn được học đi đôi với hành. Trong đó các kỳ thực tập đóng một vai trò quan trọng. Ngay từ năm thứ ba, nhà trường đã dành cho sinh viên thời gian thực tập là bốn tuần, gồm có 3 tuần học lý thuyết và làm báo cáo tại trường và 1 tuần đi nhận thức tại nhà máy.
Là những sinh viên ngành Quản lý năng lượng, một trong những ngành học đặc trưng của trường, việc tìm hiểu về các kiến thức thực tế ở các nhà máy là rất quan trong cho công việc của chúng em sau này. Đáp ứng được yêu cầu đó, nhà trường đã tạo điều kiện cho chúng em đi nhận thức tại nhà máy thuỷ điện Hoà Bình – trung tâm điện lực lớn nhất Việt Nam. Đây là một cơ hội rất tốt để sinh viên có được nhận thức chung về việc sản xuất và phát điện tại nhà máy điện lớn nhất cả nước cũng như các công trình, thiết bị máy móc hiện đại.
Trong thời gian thực tập, với sự cố gắng của bản thân, đồng thời với sự giúp đỡ của các thầy giáo hướng dẫn, cũng như sự giúp đỡ nhiệt tình của các cô chú công tác tại nhà máy, em đã hoàn thành chuyến thực tập và cũng đã có được những hiểu biết nhất định về NMTĐ Hòa Bình nói riêng cũng như hệ thống thủy điện Việt Nam nói chung. Song do thời gian thực tập không phải là dài, việc tìm hiểu và thu tập kiến thức về chuyến đi còn nhiều hạn chế, nên bài làm của em không tránh khỏi những thiếu sót. Do vậy em kính mong nhận được sự góp ý, chỉ bảo của các thầy, cô để em có thể hoàn chỉnh bài báo cáo hơn.
Em xin chân thành cảm ơn.
Hà Nội ngày 16 tháng 5 năm 2010
Sinh viên thực hiện
Phan Thị Dung
51 trang |
Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 5681 | Lượt tải: 5
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Báo cáo thực tập nhận thức tại nhà máy thủy điện Hòa Bình, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ười lao động.
- Cải thiện điều kiện lao động cho người lao động.
2.3 Nội quy của đơn vị đối với người lao động:
Khi người lao động vào công ty thủy điện hòa bình công tác, làm việc, học tập cần phải tuân theo các quy định dưới đây :
- Xuất trình giấy tờ, căn cước và chịu sự kiểm tra, cho phép của nhân viên bảo vệ.
- Được bồi huấn kiến thức an toàn lao động, vệ sinh lao động, trang bị kiến thức về an toàn lao động và kết quả kiểm tra đạt yêu cầu.
- Có đủ trang bị an toàn, bảo hiểm lao động.
- Có phiếu công tác, lệnh công tác.
- Khi mang thiết bị, máy móc, tài sản ra vào nhà máy phải xuất trình giấy tờ hợp lệ.
- Có người hướng dẫn khi thăm quan, giám sát an toàn khi làm việc, học tập, công tác.
- Không được va chạm, động chạm tới thiết bị đang vận hành và tự động đi ra ngoài phạm vi cho phép.
- Không được mang theo tư trang, túi sách, vũ khí, chất cháy, chất nổ, đạn dược, hóa chất độc hại vào khu vực nhà máy.
- Muốn quay phim, chụp ảnh nhà máy, thiết bị, máy móc phải có giấy phép đồng ý của giám đốc.
- Trong khi công tác, làm việc, học tập phải chịu sự kiểm tra của đơn vị phụ trách và nhân viên thi hành công vụ.
- Mọi người không tuân theo và vi phạm nội quy trên đều phải xử lý theo quy định của pháp luật.
2.4. Quy định khi vào làm việc và học tập trong nhà máy:
- Người lao động khi vào làm việc, học tập trong nhà máy điện, lưới điện cần có đủ các điều kiện: Sức khỏe, chuyên môn, được bồi huấn kỹ thuật an toàn lao động, vệ sinh lao động va kết quả kiểm tra đạt yêu cầu.
- Quy định: Điện cao áp ≥ 1000 V, điện hạ áp < 1000 V.
- Các quy định về an toàn lao động theo chuyên môn được quy định:
Việc học tập, kiểm tra kiến thức về quy phạm kiến thức an toàn lao động phải thực hiện định kỳ mỗi năm một lần và có xếp bậc kỹ thuật an toàn.
Công nhân viên được xếp bậc AT 2/5 trở lên phải biết cấp cứu người bị tai nạn điện.
Vào phòng có thiết bị điện ≥ 1000 V khi được phép của cán bộ lao động kỹ thuật với sự hướng dẫn, giám sát của nhân viên vận hành có trình độ AT ít nhất 3/5 và cấm đến gần các phần có điện.
-Đối với nhân viên vận hành độc lập, trưởng kíp, trưởng ca bậc AT ít nhất 4/5
- Khoảng cách chạm đất và khoảng cách an toàn khi đi kiểm tra: Trong nhà 4-5 m, ngoài trời là 8 – 10 m.
- Người lao động vào vị trí làm việc, công tác và học tập tại các thiết bị điện phải đảm bảo khoảng cách:
Đến 15 kV là 0,7 m.
Trên 15 kV đến 35 kV là 1m
Trên 35 kV đến 110 kV là 1,5m
Trên 110 kV đến 220 kV là 2,5m
Trên 220 kV đến 500 kV là 4,5m
2.5. Phương pháp cứu chữa người bị tai nạn điện:
Quy tắc chung:
Trong khi làm việc hoặc khi không làm nhiệm vụ nếu thấy người bị tai nạn điện, bất cứ người nào cũng phải có trách nhiệm tìm mọi biện pháp để cứu người bị nạn.
Điều kiện chủ yếu để cứu người có kết quả là phải hành động nhanh chóng kịp thời và có phương pháp. Vì vậy công nhân, nhân viên điện phải được thường xuyên học tập về sự nguy hiểm của dòng điện và về những biện pháp cứu chữa, đồng thời học cách thực hành về cứu người bị tai nạn điện, về phương pháp hô hấp nhân tạo.
- Phương pháp cứu người bị tai nạn điện ra khỏi mạch điện: Khi người bị điện giật, dòng điện sẽ đi qua người xuống đất hoặc đi từ pha này qua người sang pha kia, cho nên việc đầu tiên là phải làm thế nào cho người đó nhanh chóng thoát khỏi mạch điện. Người cứu chữa cũng cần phải nhớ là nếu chạm vào người bị điện giật sẽ nguy hiểm cả đến tính mạng của mình. Vì vậy cứu người pahir chú ý những điểm sau:
+ Trường hợp cắt được mạch điện: tôt nhất là cắt điện bằng những thiết bị đóng cắt ở gần nhất như công tắc, cầu dao, máy cắt nhưng khi cắt điện phải chú ý:
Nếu mạch điện đi vào đèn thì phải chuẩn bị ngay ánh sáng khác để thay thế.
Nếu người bị nạn ở trên cao thì phải có phương pháp để hứng đỡ khi người đó rơi xuống.
+ Trường hợp không cắt được mạch điện: Phải phân biệt người bị nạn do điện hạ áp hay điện cao áp mà áp dụng các biện pháp sau đây:
Nếu mạch điện hạ áp: Người cứu phải có biện pháp an toàn cá nhân thật tốt như đứng trên bàn, ghế, gỗ khô, đi dép cao su hoặc đi ủng, mang găng cách điện,.. Dùng tay mang găng cao su để cứu người bị nạn ra khỏi dây điện hoặc dung gậy tre, gỗ gạt dây điện ra khỏi người bị nạn mà kéo ra, hoặc lấy tấm ván khô luồn xuống lưng người bị nạn để cách ly với đất… Tuyệt đối không được nắm tay hoặc chạm vào người bị nạn vì như vậy dòng điện sẽ truyền sang người cứu. Nếu có búa rìu cán gỗ thì có thể chặt đứt dây điện.
Nếu ở mạch điện cao áp, tốt nhất là người cứu có ủng găng và sào cách điện để gạt hoặc đẩy người bị nạn ra khỏi mạch điện. Nếu không có dụng cụ an toàn thì phải làm ngắn mạch đường dây bằng cách lấy dây đồng hoặc dây nhôm, dây thép nối đất một đầu rồi ném lên đường dây gây ngắn mạch các pha. Nếu người bị nạn chỉ tiếp xúc với một pha thì chỉ cần nối đất rồi ném dây lên pha đó. Chú ý không ném dây vào người bị nạn.
Phương pháp cứu chữa ngay sau khi người bị nạn thoát khỏi mạch điện:
Ngay sau khi người bị nạn thoát khỏi mạch điện phải căn cứ vào trạng thái của người bị nan để xử lý cho thích hợp:
+ Người bị nạn chưa mất tri giác: khi người bị tai nạn điện chưa mất tri giác, chỉ bị mê đi chốc lát, còn thở yếu…thì phải đặt người bị nạn ở chỗ thoáng khí, yên tĩnh và cấp tốc đi mời y, bác sỹ ngay, nếu không mời được y, bác sỹ thì phải chuyển ngay người bị nạn đến cơ quan y tế gần nhất.
+ Người bị nạn mất tri giác: Khi người bị nạn bị mất tri giác nhưng vẫn còn thở nhẹ, tim đập yếu thì phải đặt người bị nạn ở chỗ thoáng khí, yên tĩnh, nới rộng quần áo, thắt lưng, xem có gì trong mồm thì moi ra, cho ngửi ammoniac, nước tiểu, xoa bóp toàn thân cho nóng lên, đồng thời đi mời y bác sỹ ngay.
+ Người bị nạn đã tắt thở: Nếu người bị tai nạn điện bị tắt thở, tim ngừng đập, toàn thân sinh ra co giật như chết thì phải đưa người bị nạn ra chỗ thoáng khí bằng phẳng , nới rộng quần áo và thắt lưng, moi mồm xem có gì vướng không rồi nhanh chóng làm hô hấp nhân tạo hoặc hà hơi thổi ngạt cho tới khi có y bác sỹ đến và có ý kiến quyết định mới thôi. Nếu mồm người bị nạn mím chặt thì phải mở mồm bằng cách kéo đẩy hàm dưới dung ngón tay của cả hai bàn tay nắm lấy phía dưới hàm, dùng bốn ngón tay của cả hai bàn tay nắm lấy phía dưới hàm và hai ngón tay cái tỳ xuống và đẩy hàm về phía trước sao cho răng hàm dưới ở ngoài răng hàm trên và mở mồm. Nếu bằng cách đó mà không mở được mồm thì phải dùng miếng nhựa sạch, đuôi thìa đưa vào răng hàm và cậy mồm ra, chú ý tránh làm gãy răng.
CÁC THIẾT BỊ TRONG GIAN MÁY.
Gian máy là một công trình được xây dựng ngầm trong núi đá có chiều cao 50,5m , rộng 19.5m, dài 260m. Tại đây lắp đặt thiết bị của 8 tổ máy .Song song với gian máy là gian. Biến thế gồm 24 máy biến áp một pha, công suất là 105 MVA, nâng điện áp từ 15.75 kV lên 220 kV. Dòng điện được dẫn ra ngoài bằng đường cáp trong dầu áp lực cao lên trạm phân phối ngoài trời 220/110kV.
1. Sơ đồ nguyên lý , tính năng ứng dụng của các trang thiết bị thuộc máy phát điện, thuộc máy phát kích thích.
a. Bố trí máy phát điện thuỷ lực
Máy phát điện thuỷ lực được cấu tạo kiểu ổ dù, có một ổ đỡ đặt trên nắp turbin và có một ổ hướng nằm trên giá chữ thập trên.
Nằm đồng trục với máy phát chính là máy phát phụ và máy phát điều chỉnh
Máy phát đồng bộ thuỷ lực 3 pha trục đứng kiểu CB-1190/215-48-TB4
* Các số liệu kỹ thuật chính của máy phát thuỷ lực : CB-1190/215-48-TB4
+ Công suất định mức biểu kiến 266700 kVA
+ Công suất dịnh mức hữu công 240000kW
+ Điện áp dây định mức 15.75kV
+ Dòng điện stator định mức 9780A
+ Hệ số công suất định mức cosj = 0.9
+ Tần số định mức 50 Hz
+ Tốc độ quay định mức 125v/p
+ Dòng điện kích thích định mức 1710A
+ Hiệu suất ở công suất định mức, điện áp định mức và hệ số công suất định mức là :98.3%
Máy phát điện thuỷ lực không có trục riêng, ống lót rôtor đợc nối trực tiếp với trục turbin, ở phía trên ống lót rôtor nối với trục phụ trên đó có lắp ống lót của ổ hướng, vành góp và rôtor của máy phát điều chỉnh.
Tại vùng trung tâm của đĩa rôtor máy phát chính có lắp rôtor máy phát phụ . máy phát đợc trang bị hệ thống phanh, cứu hoả, các thiết bị kiểm tra nhiệt độ và bảo vệ ổ đỡ, ổ hướng.
b. Stato và máy phát chính
Vỏ stator làm bằng thép tấm có vành trên và vành dưới, năm tầng vỏ bọc vành dới của stator dùng để đặt vỏ lên các tấm mỏng, cả vành trên dùng để lắp giá chữ thập trên. Giữa các tầng hàn của các gian tăng lực và thanh chống bằng thép góc.
Để có thể vận chuyển được dễ dàng stator cấu tạo thành 6 phần, stator được bắt vào móng nhờ 12 tấm móng và gurông móng.
Lõi stator được làm bằng tấm thép kỹ thuật dập nguội và phủ bằng lớp sơn cánh điện 2 mặt rồi sấy nóng. Theo chiều cao tấm thép được chia làm 41 đoạn, thanh chống giữa các đoạn này tạo ra các rãnh để không khí làm mát lưu thông, cuộn dây stator làm bằng thanh dẫn lượn sóng 2 lớp, có 3 đầu chính và đầu ra trung tính.
Số rãnh Z = 576 rãnh , số cực 2P= 48 cực, bước quấn dây 1-15-25 , số nhánh song song a = 4.
c. Rôtor máy phát chính:
Gồm đĩa rôtor, thân rôtor có gắn đĩa phanh, các cực có cuộn dây kích từ và cuộn cản, thanh dẫn phụ trên đó có lắp ống góp cho ổ hướng .
Thân rôtor là các mảnh dập bằng tấm thép ghép lại và đợc chia thành 12 đoạn theo chiều cao. Các mảnh của thân xếp thành từng lớp và có mối nối đặt lệch nhau một cực so với lớp trước, ở những chỗ ráp nối giữa các mảnh của một mối nối có khe hở để lưu thông không khí còn giữa các đoạn là các rãnh thông gió .
Mỗi cực rôtor gồm có phần lõi thép có dạng đặc biệt. Từng cực từ được nối vào thân rôtor bằng hai rãnh mang cá ( hình chữ T ) và các thanh nêm ngược chiều.
Cuộn dây rôtor được ép bằng lò xo đặt trong các rãnh trên thân rôtor .
Thanh dẫn từ vành góp đến cuộn dây kích thích của máy phát làm bằng thanh đồng bọc cách điện.
d. Máy phát phụ ( máy phát kích thích)
Máy phát phụ để cung cấp điện cho hê thống kích thích độc lập bằng thyristor của máy phát chính.
Thân stator và rôtor làm bằng thép hàn. Thân stator gồm 3 mảnh ghép lại, đĩa rôtor làm liền không tháo rời đợc. Lõi thép stator đợc làm bằng các mảnh thép kỹ thuật.
Cuộn dây stator đấu theo hình sao có các mạch trích từng pha để cấp điện cho nhóm chỉnh lưu làm việc của bộ biến đổi bằng thyristor, cách điện của cuộn dây stator máy phát phụ bằng băng meca cấp B
e. Máy phát điều chỉnh :
Là máy phát có tần số cho bộ điều tốc điện thuỷ lực của turbin và rơle tốc độ, nó là máy pháy đồng bộ 3 pha, có kích thích bằng nam châm vĩnh cửu trên các cực của rôtor .
Để từ hoá các nam châm mỗi cực từ có một cuộn dây đặc biệt. Cần phải tiến hành nạp từ điện áp stator thấp dới 110V . Tiến hành nạp từ bằng dòng một chiều 600A . Thời gian nạp không quá 1secto.
Trong thời gian làm việc cuộn dây nạp từ phải đợc đấu ngắn mạch.
Hiện nay chỉ có tổ máy 3 đến tổ máy 8 còn sử dụng máy phát điều chỉnh còn máy 1 và 2 đã thay thế máy phát điều chỉnh bằng thiết bị đo tốc độ của Hãng SULZER.
f. Hệ thống thông gió, làm mát.
Để làm mát phần tác dụng của máy phát chính có dùng hệ thống thông gió tuần hoàn làm mát không khí trong các bộ phận làm mát không khí. Rotor máy phát làm việc như một quạt ly tâm tạo nên áp lục gió làm mát cần thiết, làm mát các cực từ Rotor cuộn dây và lõi thép Stator và di vào các bộ làm mát gió bằng nước, khi ra khỏi các bộ phận làm mát khí theo hướng gió khép kín quanh Stator, không khí lạnh chia làm 2 đường quay trở lại rotor. Đường khí phía dưới đi qua mương gió nằm trong mán, đường khí phía trên đi giữa sàn giá chữ Thập trên và tấm ngăn chia không khí phía trên.
Các bộ làm mát khí được lắp vào thân stator máy phát chính.
g. Hệ thống phanh.
Để phanh Rotor khi dừng máy và để nâng Rotor khi sửa chữa, máy phát được trang bị 24 bộ phanh, phanh có van 3 ngả để thay đổi chế độ phanh hoặc kích máy.
h. Kiểm tra nhiệt độ
Máy phát điện đuợc kiểm tra nhiệt độ nhờ các bộ Sensor biến đổi nhiệt điện trở và nhiệt áp kế.
Để đo nhiệt độ Stator máy phát chính, trong các rãnh giữa các thanh dẫn ở một trong các nhánh song song của cả ba pha có lắp các bộ biến đổi nhiệt điện trở.
Để đo nhiệt độ lõi thép Stator máy phát chính, trên đáy các rãnh có lắp các nhiệt kế điện trở. Để kiểm tra nhiệt độ các segment ổ đỡ và ổ hướng dầu nóng lạnh trong các thùng dầu, không khí nóng và lạnh người ta lắp các nhiệt kế điện trở và nhiệt áp kế phát tín hiệu.
Hệ thống cứu hoả.
Máy phát thuỷ lực được trang bị hệ thống cứu hoả bằng nước phun.
Hệ thống cứu hoả máy phát chính gồm có 2 đướng ống nằm vòng quanh đầu trên và đầu dưới cuộn dây Stator. Trên mỗi ống góp có khoét nhiều lỗ để phân nước
Máy phát phụ có một ống cứu hoả nằm quanh đầu trên cuộn dây Stator.
2. Sơ đồ, nguyên lý hoạt động của hệ thống kích từ.
Các máy phát thuỷ lực của nhà máy thuỷ điện Hoà Bình được trang bị hệ thống kích thích thiristor độc lập kiểu CTH-500-2000-3-5T4. mà trong nó được trang bị đồng bộ các thiết bị kỹ thuật điện và chúng thực hiện chức năng điều chỉnh dòng điện Rotor và điện áp của máy phát thỷ lực theo nguyên tắc điều chỉnh đã được xác định ở chế độ làm việc bình thường và chế độ sự cố.
Hệ thống kích thích của máy phát thuỷ lực đảm bảo các chế độ làm việc sau đây:
Kích thích ban đầu.
Không tải.
Khởi động tự động đóng vào lưới bằng phương pháp hoà đồng bộ chính xác.
Làm việc ở hệ thống năng lượng có phụ tải trong các giới hạn của biểu đồ phân bổ công suất của máy phát quá tải cho phép với máy phát thuỷ lực.
Cường hành kích thích với một bội số cho trước theo trước theo điện áp và dòng điện khi có hư hỏng trong hệ thống năng lượng, gây nên giảm điện áp trên thanh cái của trạm.
Dập từ cho máy phát điện ở các chế độ dừng sự cố và dừng bính thường tổ máy.
Các số liệu kỹ thuật chính của hệ thống kích thích máy phát điện thuỷ lực.
Công suất định mức : 1000 kVA
Điện áp định mức: 500 V
Dòng điện định mức: 2000 A
Công suất cường hành : 1530 kVA
Dòng điện ở chế độ cường hành : 3420 A
Bội số cường hành theo điện áp : 3,5
Điện áp định mức cung cấp cho mạch tự dùng 1 chiều: 220 V
Tần số : 50Hz.
Cấu tạo và sự làm việc của hệ thống kích thích máy phát điện thuỷ lực.
Việc kích thích cho máy phát điện thuỷ lực được thực hiện theo sơ đồ kích thích thyristor độc lập bằng việc cung cấp cho các cuộn dây kích thích từ thanh cái Stator của máy phát phụ qua bộ biến đổi UG1 và UG2 mà chúng được đấu song song ở phía dòng 1 chiều.
Bộ biến đổi UG1 – là một nhóm làm việc của các thiristor được cung cấp từ các nhánh Stator của máy phát điện và nó đảm bảo ở các chế độ làm việc lâu dài phần cơ bản của dòng điện kích thích. Còn bộ biến đổi UG2 – là nhóm cường hành của các thiristor, mang phần không đáng kể (20%) dòng điện kích thích. Máy phát điện phụ có hệ thống tự động tự kích thích và được bố trí trên cùng một trục với máy phát điện chính. Vì vậy điện áp anod cung cấp cho các bộ biến đổi thiristor trong các nhóm làm việc và cường hành của máy phát điện chính không phụ thuộc vào điện áp Stator của máy phát điện và hệ thống kích thích như vậy được gọi là độc lập.
Việc dập từ cho máy phát điện được thực hiện bằng việc chuyển các bộ phận biến đổi sang chế độ đảo, khi đó các sung điều khiển được loại khỏi nhóm làm việc và chế độ đảo thực hiện thông qua nhóm cường hành.
Việc cung cấp cho bộ điều chỉnh kích thích khi hệ thống kích thích làm việc được lấy từ máy biến áp tự dùng TE2 có công suất định mức 7,5 KVA, việc cung cấp cho hệ thống làm mát bằng nước cất được lấy từ hệ thống nước cất chưng của nhà máy trong đó là một bình chưng cất bằng điện và bể chứa.
Nước cất được cung cấp bằng vòng tuần hoàn kín như sau: bơm-các bộ trao đổi nhiệt, các bộ lọc – các bộ biến đổi thiristor, việc đưa vào từ bộ troa đổi nhiệt được thực hiện bằng các ống nhờ các đầu nối bằng mặt bích. Cách điện của bộ biến đổi với bộ trao đổi nhiệt được đảm bảo bằng các ống cách điẹn đặt ở đường làm mát bên trong các bộ biến đổi thiristor. Sự tuần hoàn của nước cất được đảm bảo bằng các bơm nước ly tâm có công suất 20 m3/h, cột nước 53m.
3. Hệ thống điều khiển, đo lường và bảo vệ chính của máy phát.
Máy phát có các bảo vệ chính sau:
Bảo vệ so lệch dọc.
Bảo vệ chống ngắn mạch ngoài không đối xứng và quá tải không đối xứng.
Bảo vệ chống ngắn mạch ngoài đối xứng.
Bảo vệ chống quá điện áp.
Bảo vệ chống quá tải đối xứng.
Bảo vệ chống chạm đất cuộn dây Stator máy phát.
Ú Bảo vệ so lệch:
Dùng làm bảo vệ cho máy phát chống ngắn mạch nhiều pha trong cuộn dây Stator và ở các đầu ra của máy. Bảo vệ này là một trong số các bảo vệ chính của máy phát và không tác động khi có ngắn mạch ngoài.
Vùng tác động của bảo vệ. Từ các máy biến dòng đặt ở đầu ra trung tính đến các máy biến dòng đặt tại các đầu ra máy phát.
Bảo vệ làm việc không có thời gian day trì tác động đi cắt máy cắt 15,75KV, dập từ máy phát, dừng máy, khởi động cứu hoả máy phát.
Ú Bảo vệ chống ngắn mạch ngoài không đối xứng và quá tải không đối xứng
Chúng được dùng làm bảo vệ cho máy phát chính chống ngắn mạch ngoài không đỗi xứng và các chế độ phụ tải không đối xứng, cũng như đảm bảo cho làm dự phòng cho các bảo vệ của các phần tử có liên quan của lưới điện khi xảy ra ngắn mạch không đối xứng. Bảo vệ được đấu vào máy biến dòng đặt ở đầu ra trung tính máy phát.
Bảo vệ này có 3 cấp tác động theo dòng điện thứ tự nghịch.
Cấp I của bảo vệlàm việc khi có quá tải không đối xứng và tác động khi phát tín hiệu báo trước có thời gian day trì.
Cấp II của bảo vệ làm việc khi phát sinh ngắn mạch không đối xứng với 2 cấp thời gian day trì.
Cấp III của bảo vệ làm việc khi xảy ra ngắn mạch không đối xứng bên trong máy biến áp lực.
Ú Bảo vệ chống ngắn mạch ngoài đối xứng.
Bảo vệ này được dùng làm bảo vệ cho máy phát chống quá dòng khi có ngắn mạch ngoài đối xứng và bảo đảm dự phòng bảo vệ cho các phần tử có liên quan của lưới điện nếu xảy ra ngắn mạch 3 pha. Bảo vệ được đấu vào máy biến dòng đặt ở đầu ra trung tính máy phát vá máy biến điện áp đặt ở đầu ra chính của máy phát.
Ú Bảo vệ chống quá điện áp Stator máy phát chính.
Bảo vệ có 1 cấp tác động nó được thực hiện dưới dạng bảo vệ điện áp cực đại, bảo vệ được đấu vào mạch điện áp của máy biến điện áp đặt ở đầu ra máy phát.
Ú Bảo vệ chống quá tải đối xứng.
Để tránh quá tải đối xứng người ta dùng bảo vệ dòng điện cực đại sử dụng dòng điện 1 pha. Bảo vệ được đấu vào máy biến dòng đặt ở đầu ra trung tính của máy phát.
Ú Bảo vệ chống cham đất cuộn dây Stator.
Để bảo vệ cuộn dây Stator máy phát người ta dùng bảo vệ chống chạm đất 93 – 11. Bảo vệ này được dùng trong các máy phát có công suất lớn mà ở trung tính cuộn dây Stator của nó có đặt máy biến áp 1 pha.
Bảo vệ được dấu vào máy biến áp đặt tại đầu ra chính máy phát qua khối thử nghiệm SG-A. Mạch điện bảo vệ chống chạm đất phía 15,75 KV.
4. Sơ đồ nguyên lý và đặc tính kỹ thuật chính của máy biến áp tăng áp 15,75/220KV, máy cắt, các biến điện áp đo lường đầu cực máy phát.
ÚMáy biến áp tăng áp 15,75/220KV
Các máy biến áp của sơ đồ khối máy phát biến áp là các máy biến áp một pha, 2 cuộn dây kieu OCS – 105000/220-85-TB-B.
Các thống số kỹ thuật chính:
Công suất định mức 105000 KVA
Công suất định mức nhóm 3 máy315000 KVA
Điện áp định mức cao áp 230 KV.
Điện áp định mức phía hạ 15,75 KV
Dòng điện định mức cao áp 751,5 A
Dòng điện định mức hạ thế 666A
Sơ đồ và nhóm dây của máy biến áp I/I-0
Sơ đồ tổ đấu dây Y/D -11
Các biến áp khối có hệ thống làm mát dầu và nước theo kiểu tuần hoàn cưỡng bức.
Hệ thống làm mát gồm các bộ phận sau:
Các bộ phận làm mát dầu (làm nhiệm vụ trao đổi nhiệt)
Bơm điện (để bơm dầu)
Các bộ lọc hút ẩm (để khôi phục phần nào t/c của dầu)
Lưới lọc (để lọc cơ khí dầu)
Đồng hồ kiểm tra đo lường.
Các van 1 chiều (không cho dầu chảy ngược)
Các van dầu và nước.
Ống dẫn dầu
Dầu nóng của máy biến áp từ lớp trên đi vào đầu hút của bơm, được bơm qua van 1 chiều và các bộ làm mát dầu, ở đây dầu bao quanh các giàn ống (trong đó có nước tuần hoàn được làm nguội đi qua lưới lọc vào tầng dưới của máy biến áp, một phần dầu đi qua bộ lọc hút ẩm thường xuyên ở trạng thái làm việc.
Nhóm biến áp 3 pha có 4 bộ làm mat dầu: mỗi pha có một bộ làm mát làm việc và một bộ dừ phòng chung cho cả 3 pha.
Sơ đồ cho phép thay thế bộ làm mát làm việc của bất kỳ pha nào bằng bộ làm mát dự phòng. Mỗi bộ làm mát làm việc có 2 bơm dầu 1 bơm làm viẹc và 1 bơm dự phòng. Nguồn của 2 bơm được lấy từ 2 tủ, 2 tủ này luôn luôn làm việc riêng biệt ở mạch lực có 2 Aptomat phân đoạn đầu nối tiếp, các aptomat này luôn ở trnạg thái cắt chí đóng aptomat phân đoạn khi bị hỏng 1 trong 2 tủ cấp nguồn trước đó phải cắt tủ bị hỏng.
*, Các máy cắt đầu cực máy phát.
Máy cắt đầu cực có nhiệm vụ chính là cắt ngắn mạch bảo vệ an toàn cho máy phát. Ngoài ra còn có nhiẹm vụ đóng cắt để hoà tổ máy vào hệ thống.
Hiện nay ở nhà máy thuỷ điện Hoà Bình, từ tổ máy 1-4 được trạng bị máy cắt SF6 hiện đại còn các tổ máy còn lại vẫn sử dụng máy cắt khôg khí của Nga sản xuất.
Máy cắt đầu cực dùng không khí, 3cực kiểu BBG-20, loại nhiệt đới hoá được dùng cho các mạch xoay chiều 3 pha tần số 50Hz, điện áp tới 20 KV, nhiệt dộ không khí môi trường không qua 45 0C nơi đặt máy cắt phải được bảo vệ chống nước, dầu….ở độ cao không qua 100m so với mặt nước biển.
Các thông số kỹ thuật chính như sau:
Điện áp định mức 20 KV
Dòng điện định mức 11200A
Dòng cắt định mức 160KA
Thời gian cắt (đến thời điểm dập hồ quang ở tiếp điểm phụ) £ 0,168s
Dòng ổn định nhiệt tới hạn 160 KA
Thời gian dòng điện đi qua bằng dòng ổn định nhiệt 4s
áp lực dư định mức của khí nén trong bình khí máy cắt 20Kg/cm2.
Giới hạn áp lực dư ban đầu của khí nén 19¸21kg/cm2
Máy cắt là một tổ hợp gồm 3 cực riêng và một tủ phân phối, chung nói với nhau bằng hệ thống dẫn khí. Giữa các cực của máy cắt không có sự liên hệ với nhau về cơ. Việc điều khiển máy cắt 3 cực này được thực hiện bằng cách nối song song các nam châm điện điều khiển. Mỗi cực đều có các nam châm điện tác động nhanh đóng-cắt. Việc điều khiển máy cắt hoặc tự động hoặc từ xa cũng được thực hiện bằng các nam châm này còn các cơ cấu khac hoạt động nhờ khí nén. Tủ phân phối là loại dùng khí nén nối 3 cực vào một bộ máy.
Tổ máy 1¸4 được trang bị máy cắt khí SF6 của hãng ABB loại HEK-3.
áp lực khí nén SF6 là 6,8at, truyền động của máy cắt thực hiện bằng không khí nén áp lực 8¸10,5at.
Ú Máy biến điện áp đầu cực máy phát.
Máy biến điện áp dùng để biến đổi điện áp từ trị số lớn xuống trị số thích hợp (100/V) để cung cấp cho các dụng cụ đo lường, rơle và tự động hoá. Như vậy các dụng cụ thứ cấp được tách khỏi mạng điện cao áp nên rất an toàn cho nguời.Cũng vì an toàn, một trong những đầu ra của cuộn dây thứ cấp phải được nối đất.Các dụng cụ phía thứ cấp của BU có điện trở rất lớn ,nên có thể coi BU làm việc ở chế độ không tải.
Đầu cực máy phát có 2 biến điện áp Y0/Y0/D Đây là loại biến điện áp dầu 3 pha 5 trụ, nó gồm 1 mạch từ 5 trụ(trong đó có 3 trụ có dây quấn để cho từ thông thứ tự không chạy qua ) và hai cuộn dây thứ cấp nối hình sao và hình tam giác hở. Cuộn dây nối hình sao cung cấp cho các dụng cụ đo lường, rơle và kiểm tra cách điện.Cuộn dây nối tam giác hở nối với rơle điện áp để cho tín hiệu khi 1 điêm chạm đất trong luới cao áp.
Bình thường Ua1x1=Ua+U6+Uc=0. Khi 1 điểm chạm đất trong lưới cao áp, điệnáp Ua1x1=3Uc, trong đó Uclà điên áp thứ tự không, do đó rơle tác động báo tín hiệu chạm đất.
Bởi vì máy phát co rất nhiều loại bảo vệ, có nhiều điểm đo lường nên phải sử dụng 2 biến điện áp giống nhau (vì số đầu ra của 1 biến điên áp là có hạn).
HỆ THỐNG ĐIỆN TỰ DÙNG CỦA NHÀ MÁY.
Tự dùng của nhà máy từ trạm phân phối 220/110/35 kV xuống gian máy được bảo đảm cung cấp từ các nguồn điện áp khác nhau với điện áp trung gian 6 kV qua các KTП để cung cấp cho các phụ tải 0,4 kV gồm :
2 MBA 3 pha 2 cuộn đây TD61 và TD62 kiểu TMH-6300/35-74-T1 đấu vào phía hạ áp của 2 MBA tự ngẫu ở trạm phân phối OPY220/110/35kV. Đây là nguồn tự dùng chính của nhà máy, nó cung cấp điện tới trạm phân phối 6kV KPY 6-2, sau đó cung cấp tới KPY6-1 và KPY6-3.
2 MBA 3 pha 2 cuộn dây TD91 và TD92 kiểu TMH-6300/35-74-T1 đấu vào phía hạ áp của MBA MF_MBA khối của tổ máy 1 và 8 để làm nguồn dự phòng cho TD61 hoặc TD62, chúng cấp điện cho KPY6-1 và KPY6-3 gian máy rồi có thể cấp ngược lên OPY.
1 máy phát điện Diezel công suất 1050kW ở cao độ 95m ở OPY đấu vào KPY6-2 ở OPY để đề phòng trường hợp sự cố mất điện tự dùng cho nhà máy khi rã lưới.
Còn tự dùng phần trạm biến áp 500kV Hòa Bình được cung cấp trực tiếp tại chỗ từ phía hạ áp của 2 MBA tự ngẫu 500/225/35kV qua 2 MBA hạ áp từ 35kV xuống 0,4kV loại TM có công suất 560kVA.
CÁC THIẾT BỊ TRONG TRẠM PHÂN PHỐI ĐIỆN CỦA NHÀ MÁY.
1.Cấu tạo và nguyên tắc làm việc của các trang thiết bị trong trạm biến áp.
Ta dã biết rằng nhà máy thuỷ diện Hoà Bình có một vai trò cực kỳ quan trọng trong hệ thống điện quốc gia . Nhà máy giữ vai trò diều tần cho hệ thống và tham gia vào quá trình điều chỉnh điện áp. Từ khi có đường dây 500 KV, vai trò của nhà máy lại càng được khẳng định.Trạm biến áp 220/110/35 KV là điểm nối của nhà máy điện Hoà Bình với hệ thống, nó là 1 nút nguồn quan trọng bậc nhất trong hệ thống điện quốc gia. Qúa trình vận hành của nhà máy và trạm biến áp có ảnh hưởng rất lớn đến chất lượng, an toàn của lưới điện quốc gia. Vì vậy mà trạm biến áp được thiết kế sao cho đảm bảo an toàn cung cấp điện cho hệ thống đồng thời đảm bảo các chỉ tiêu kinh tế.
Tám tổ máy được ghép thành 4 khối và qua 4 lộ đường dây đưa vào trạm biến áp.Có tất cả 7 lộ 220 KV.
Đường dây 274, 275, 276 đi BaLa.
Đường dây 273 đi Chèm.
Đường dây 272 đi Sóc Sơn.
Đường dây 271 đi Ninh Bình.
Đường dây 270 đi Thanh Hoá.
Trong đó đường dây 271 và 270 là dây phân pha(2 dây 1 pha) có vòng đẳng thế để làm điện trường phân bố đều hơn, giảm tổn thất vầng quang.
Có 1 lộ 220 KV cấp điện cho trạm biến áp 500 KV.
Có 3 lộ 110 KV: - Đường dây 171, 172 cung cấp điện cho tỉnh Hoà Bình.
-Đường dây 173 cung cấp điên cho Mộc Châu, Sơn La.
Trạm phân phối220/110/35kV, Thuỷ điện Hoà Bình làm nhiệm vụ :
- Cung cấp điện lên trạm 500kV Hoà Bình, liên lạc hệ thống điện quốc gia qua đường dây 500kV .
- Cung cấp điện lên các đường dây 220kV và110kV, cung cấp cho hệ thống điện miền Bắc .
- Cung cấp điện cho hệ thống tự dùng Thuỷ điện Hoà Bình, qua máy biến áp tự dùng TD61, TD62 .
Ú Máy cắt điện của các lộ đường dây và trạm.
Máy cắt có nhiệm vụ chủ yếu là tách rời phần tử bị sự cố ra khỏi hệ thống để đảm bảo an toàn cho hệ thống và thiết bị, tuỳ thuộc vao mức độ yêu cầu cung cấp điện và lưới điện cụ thể mà người ta lựa chọn loại máy cắt cho thích hợp.Yêu cầu chung là máy cắt phải tác độngđúng, kịp về thời gian và còn phải đảm bảo chỉ tiêu về kinh tế.
Hiện nay ở trạm 220/110/35 KV ở nhà máy thuỷ điện Hoà Bình có nhiều chủng loại máy cắt khác nhau. Chủ yếu là hai loại máy căt không khí và máy cắt khí SF6. Xu hướng là thay thế các máy cắt không khí bằng máy cắt SF6 với nhiều tính năng vượt trội.
Máy cắt không khí sử dụng là máy cắt của Nga, truyền động va dập hồ quang bằng không khí nén.Trong trạm có 1 phân xưởng sản xuất khí nén để cung cấp cho các máy cắt không khí. Máy cắt có trang bị đông hồ kiểm tra áp lực khí, có hệ thống tự động duy trì áp lực khí trong bình nén.
Máy cắt không khí có tiếp điểm chính và tiếp điểm phụ. Khi cắt tiếp chính mở trước sau đó tiếp điểm phụ(tiếp điêm hồ quang) mở sau, hồ quang phát sinh sẽ bị dập tắt bởi không khí nén. Khi đóng thì tiếp điêm chính đóng sau khi tiêp điêm phụ đã đóng. Sau mỗi lần tác động không khí nén thoát ra ngoài va phải nạp khí nén vào máy cắt với một trị số áp lực cần thiết.
Máy cắt SF6 có nhiều ưu điểm hơn máy cắt không khí là gọn nhẹ, ít phải sửa chữa bảo dưỡng, hoạt động tin cậy, không phải nạp khí thường xuyên.
Máy cắt SF6 sử dụng la loại máy 3AP1 FI là kiểu máy dùng động cơ lên dây cót lò xo để thao tác và dùng khí SF6 để cách điện và dập hồ quang. Máy cắt có một bộ truyền động cơ riêng trên mỗi trụ cực và nó phù hợp cho việc cắt đơn pha hoặc 3 pha rồi tự đóng lại.
Mỗi pha máy cắt có một buồng ngắt và dập hồ quang có một đồng hồ chỉ thị áp lực SF6 và một bộ tiếp điểm giám sát áp lực SF6 , các cuộn điện từ đóng cắt các bộ sấy.
Máy cắt có một tụ điều khiển điều khiển chung được lắp đặt tại cột trụ pha giữa, trong tủ có các rơle, khoá điều khiển, các hàng kẹp dùng để kết nối cáp nhị thứ. Điện áp điều khiển cho mạch đóng và mạch cắt là điện áp một chiều 220 V dc
Máy cắt có thể thao tác được tại chỗ hoặc từ xa tuỳ theo vị trí của khoá Local/Remote tại từ điêu khiển chung của máy cắt.
Máy cắt có khoá giải trừ mạch đóng cắt không toàn pha máy cắt, ngoài ra còn có mạch chống rò, mạch khoá thao tác khi áp lực khí SF6 giảm thấp.
Một số thông số kỹ thuật chính của máy cắt 3AP1FI .
Số hiệu về điện.
Điện áp định mức 245 KV.
Tần số định mức 50 Hz.
Dòng điện định mức 3150 A.
Dòng cắt ngắn mạch định mức 40 KA
Dòng ngắn mạch ổn định động 100 KA
Thời gian ngắn mạch định mức 3 s
Thời gian thao tác.
Thời gian thao tác nhỏ nhất 80 ms
Thời gian dập hồ quang *19 ms
Thời gian cắt hoàn toàn *60 ms
Thời gian đóng cắt 60+10 ms
Thời gian* thao tác sau khi cắt*281 ms
Số liệu môi trương dập hồ quang SF6
Trọng lượng trên máy cắt 22 kg
Ap lực khí bình thương (200c) 6 bat
Gía trị áp lực SF6 giảm thấp báo tín hiệu tại 200c 5,2 bat
Mạch khoá chung khi giá trị áp lực khí SF6 giảm thấp tai 200c 5,0 bat
Gía trị áp lực nhỏ nhất cho phép thao táccơ khí 3,0 bat
Ú Dao cách ly
Trong trạm chủ yếu co 3 loại dao cách ly sau:
PHD3-2(1)-220/320 T1.
PHD3-2(1)-110/630 T1.
PHD3-2 –33*/630 T1.
Các dao cách ly dùng để thao tác đóng cắt các mạch không có dòng điện với điên áp định mức tương ứng đông thời để tiếp địa cho các đoạn mạch đã được cắt điện bằng các dao tiếp địa cắt cố định.
Giải thích về ký hiệu:
P : dao cách ly.
H : đặt ngoài trời.
D : hai cột xứ đỡ.
3 : có các dao tiếp địa.
2(1) : số lượng dao tiếp địa.
220, 110, 33 : điện áp định mức (KV).
3200, 630 : dòng điên định mức (A).
T : dung cho các khu vực có khí hậu nhiệt đới .
1:để làm việc ngoài trời .
Các thông số kỹ thuật cơ bản:
Điện áp định mức:PHD-220 PHD-110 PHD-33
Điện áp định mức(KV) 220 110 33
Điện áp làm việc lớn nhất (KV) 252 126 36
Dòng điện định mức(A) 3200 630 630
Cầu dao 1 pha- có điều khiển riêng cho từng pha.
Cầu dao 3 pha- có điều khiển chung cho 3 pha.
Cực cầu daôc đặt bộ truyền độnggọi là cực chủ động, các cực cầu dao được đấu nối với cực chủ động gọi là các cực bị động.
Mạch tiếp địa gồm có dao tiếp địa kiểu treo, mạch nối mềm và tiếp điểm đầu ra chỉ được đặt ở cực chủ động, các tiếp điểm có thể tháo lắp được của dao tiếp địacó cấu tạo tương tự như các tiếp điểm ở dao chính.
Các dao cách ly 220 va 110 KV có các bộ truyền động kiểu DH-220 T1 đảm bảo thao tác các dao chính bằng truyền động điện và bằng tay, các tiếp địa bằng cách quay các tay quay tương ứng.
Các dao cách ly 35 KV có các truyền động điện kiểu P-T1 đảm bảo thao tác bằng tay các dao chính và dao tiếp địa.
Cả 2 loại truyền động đều có các phần tử liên động điện từvà liên độngđiện từvà liên động cơ khí nhờ vậy mà loại trừ được khả năng đong nhầm các dao chính khi các dao tiếp địa đang đóng và ngược lại đóng nhâm các dao tiếp địa khi dao chính đang đóng .
Ú Các máy biến dòng điện, biến điên áp.
Các máy biến dòng kiểu TFI3M và ****dùng làm nguồn cung cấp cho các mạch dòng của các đồng hồ đo lường , các thiết bị bảo vệ và điều khiển o OPY.
Các thông số kỹ thuật cơ bản của máy biến dòng TQ3M-220b TQ3M-132b
- Điện áp định mức (KV) 220 132
- Điện áp làm việc lớn nhất (KV) 252 145
- Điện áp bên sơ cấp định mức(A)
- Dòng điện bên thứ cấp định mức (A)
Máy biến dòng có phân bố các cuộn thứ cấp ở trên bệ máy là vỏ sứ cách điện , bên trong vỏ sứ có đặt thép từ của máy biến thế với các cuôn dây thứ cấp và sơ cấp. Phần thép từ được để ngập đầy dầu máy biến thế, phần trên máy biến dòng có bình ở đầu, ở đó có bình sấy lọc không khí có chứa hạt xilicaghen và kính kiểm tra mức dầu. ở đó cũng có các đầu ra của các cuộn thứ cấp. Nếu nhiệt độ thay đổi 100c thì mức dầu thay đổi 25 mm.
Các biến điện áp kiểu HKFI-220-58T1, HKFI-110-83T1, 3HOM-35-65T1 dùng để làm nguồn cung cấp cho các mạch điện áp của các đồng hồ đo lường, các thiết bị bảo vệ và điều khiển ở OPY .Các thông số định mức về yếu tố kỹ thuật cơ bản như sau:
Các thông số: HKO-220 HKO-110 3HOM-35
Điện áp định mức (KV) 220 * 100* 35*
Điện áp *** thứ cấp
Cuộn chính (V) 100* 100* 1000*
Cuộn phụ (V) 100 100 100
Công suất cực đại (VA) 2000 2000 1000
Số tầng sứ (cái) 2 1
Cấu tạo của máy biến điện áp:
Bên trong vỏ sứ ( với biến điện áp 3HOM thì * bên trong vỏ kim loại ) có đặt phần thép từ của máy biến điện áp, phần thép là mạch dẫn từ có các cuộn dây sơ cấp và thứ cấp. ở trong bệ máy có phân bố đầu ra của các cuộn dây thứ cấp và đầu ra pha “không” của cuộn sơ cấp máy biến điện áp đươc đổ đầy dầu máy biến thế. ở phần trên máy biến điên áp có bình dãn nở dầu với bình sấy lọc không khí và ống thuỷ chỉ mức dầu.
Các máy biến điện áp làm việc ở chế độ hở mạch còn các máy biến dòng điện làm việc ở chế độ ngắn mạch.
Ú Chống sét van
Các loại chông sét sử dụng trong trạm là PBMG-220MT1, PBMG-110MT1, PBC-35-75T1.
Các loại chống sét PBMG dùng để bảo vệ cho các thiết bị không bị quá điện áp khí quyển và thao tác.Các chống sét loại BCP để bảo vệ cho các thiết bị khỏi quá điện áp khí quyển.
Các thông số kỹ thuật cơ bản : PBM-220 PBM-110 PBC-35
Điện áp làm việc (KV) 220 110 35
Điện áp làm việc lớn nhất (KV) *
Điên áp tác động chọc thủng (KV) *
Điện áp sung chọc thủng (KV) 125
Chống sét van gồm hợp bộ các phần tử có các khoảng trống để phóng điện và các điện trở phi tuyến . Tất cả đều được lắp vào trong môt số sứ cách điện.Số lượng phần tử được thích ứng với điện áp định mức ở trên bệ của chống sét van, phía dưới có đặt công tơ đấu sét. Một đầu của công tơ đấu với đầu ra ở phía dưới, một đầu được tiếp địa.
Tác dụng bảo vệ của chống sét van là khi xuất hiện điện áp nguy hiểm đến cách điện của thiết bị, chống sét van sẽ phóng điện qua khe hở phóng điện đưa dòng xung xuống dưới đất, do điện trở ở chống sét là điện trở phi tuyến cho nên dòng điện qua chống sét không tạo ra điện áp tăng cao nguy hiểm đôi vơi cách điện của các thiết bị, dòng điện qua các khe hở trung gian phóng điện là dòng điện dưới tác dụng của điên áp tần số công nghiệp do các khe hở, dòng điên sẽ bị dập tắt khi chuyển qua “không” .
Các chống sét van phải được thường xuyên đóng điện.Việc kiểm tra xem sét các chống sét van phải thực hiện theo lịch kiểm tra thiết bị đã quy định và tiến hành kiểm tra sau khi có sét đánh vào khu vực trạm hoặc các đường dây tải điện xuất tuyến của trạm.
Ú Ngoài các chống sét van bảo vệ quá điện áp khí quyển và thao tác cho các thiết bị, trạm phân phối còn có hệ thống chống sét đánh trực tiếp vào trạm và đường dây.
Các cột chống sét làm nhiệm vụ chống sét đánh trực tiếp vào trạm. Hệ thống cột chống sét được bố trí hình lưới diện tích vuông, phạm vi bảo vệ toàn bộ trạm phân phối. Các cột chống sét có thể đặt trên xà, cột của trạm 220, 110 KV để tận dụng chiều cao, tiếp địa của cột chống sét được bắt trực tiếp vào xà, cột đỡ sứ.
Các cột chống sét không được đặt trên xà, cột của trạm phân phối phần 35 KV vì cách điện của cấp điện áp này yếu do đó có thể gây phóng điện trên cách điện.
Trên các lộ đường dây 220, 110 KV, ở đỉnh cột có đặt dây chống sét để bảo vệ sét đánh vào dây dẫn. Dây chống sét phải đặt có góc bảo vệ *đạt tiêu chuẩn kĩ thuật.
Ú Trạm biến áp 500KV.
Đường dây 500 KV được xây dựng làm nhiệm vụ hợp nhất hệ thống điện quốc gia.Phòng điều khiển trạm 500 KV nhận lệnh trực tiếp từ điều độ quốc gia (Ao).
Công suất phát của trạm là 450 MVA, có một lộ đường dây phân pha,hai giây chống sét.Mỗi pha gồm 4 dây nằm trên khung định vị hình vuông có cạnh a=60cm, có vòng đẳng thế nhằm giảm tổn thất vầng quang.
Trạm có hai tổ máy biên áp 1 pha, được làm mát theo kiểu dầu, gió cưỡng bức.
Toàn bộ máy cắt trong trạm là loại máy cắt SF6 truyền động bằng lò xo, dùng khí SF6 để dập hồ quang và cách điện.
Trong trạm có thiết bị bù ngang ( bằng tụ) và bù dọc ( bằng * ) .Các hệ thống đo lường, bảo vệ, hệ thống thông tin liên lạc…
2. Hệ thống đo lường, bảo vệ trạm biến áp 220/110/35
Ú Bảo vệ máy biến áp tự dùng TD-61, TD-62 (35/6,3 KV).
Bảo vệ so lệch máy biến áp.
Bảo vệ được sử dụng để chống tất cả các dạng ngắn mạch và hư hỏng bên trong máy biến áp.
Vùng tác động của bảo vệ được xác định bởi các máy biến dòng điện đặt ở đầu sứ 35 KV của máy biến ápvà o phía 6 KV trong các ngăn N-18 (N-1) của KPY-6KV VPY-220KV. Bảo vệ tác động không có duy trì thời gian đi cắt máy cắt 220 KV, máy cắt 110 KV, máy cắt 6 KV,khởi động sơ đồ YPOB, cấm TA/7B các máy cắt 220, 110, đồng thờ khởi động cứu hoả cho máy biến áp.
Bảo vệ rơle hơi của máy biến áp: Bảo vệ chống các hư hỏng bên trong thùng dầu máy biến áp kéo theo sự xuất hiện khí rơle có hai cặp tiếp điểm, tác động đi báo tín hiệu và cắt máy.
Bảo vệ quá dóng điện khởi động theo điện áp thấp. Bảo vệ được coi là bảo vệ dự phòng cho các bảo vệ chính của máy biến áp, bảo vệ tác động chống mọi dạng ngắn mạch bên trong và bên ngoài máy biến áp và thực hiện bằng hai rơle dòng điều khiển PCT-13 đặt trên 2 pha Avà B đấu tới các máy biến áp dòng lắp sẵn ở phía 35 KV của máy biến áp AT-2. Để tăng độ nhạy cho bảo vệ khi xuất hiện ngắn mạch đối xứng và không đối xứng, việc khởi động bảo vệ được thực hiện qua bộ lọc rơle điện áp thứ tự nghịch và rơle điện áp thấp. Đấu tới các máy biến điện áp đo lường ở ngăn 14 của KPY-6KV/OPY. Bảo vệ tác động có duy trì thời gian theo 2 cấp :
Cấp1: Đi vào máy cắt đầu vào 6KV
Cấp 2:Đi cắt máy cắt 220, 110 KV của máy biến áp tự ngẫu đồng thời khởi động YPOB các máy cắt 220, 110 KV cấm TA/7B các máy cắt 220, 110 KV.
Bảo vệ tránh quá tải ở phía 6 KV : Bảo vệ được thực hiện nhờ một rơle dòng điện đấu tới máy biến dòng đặt ở phía 6 KV. Bảo vệ tác động có duy trì thời gian đi bó tín hiệu, khi bảo vệ làm việc tín hiệu con bài tác động báo quá tải máy biến áp tự dùng TD61.
*, Bảo vệ máy biến áp tự ngẫu AT-2-ATĐ YTH – 63000/220.
Bảo vệ so lệch thanh dẫn được đấu tới máy biến dòng đặt ngoài ở phía 220 KV mạch Es và máy biến dòng lắp sẵn trong máy biến áp (AT2,AT1) và đó cũng chính là vùng tác động, giới hạn bảo vệ so lệch thanh dẫn. Bảo vệ so lệch thanh dẫn sẽ tác động trong mọi dạng ngắn mạch.
Bảo vệ rơle hơi của máy biến áp tự ngẫu được thực hiện nhờ rơle hơi KSG-1. Và được sử dụng cho máy biến áp tự ngẫu tránh các hư hỏng bên trong gồm hai cấp.
Cấp I: Khi xuất hiện hơi nhẹ trong thùng máy biến áp tự ngẫu, cấp I của bảo vệ rơle hơi sẽ làm việc có báo tín hiệu trước.
Cấp II: Khi suất hiện lượng hơi lớn và làm cho dầu trào ra khỏi rơle bảo vệ sẽ tác động không duy trì thời gian.
Bảo vệ so lệch máy biến áp tự ngẫu, bảo vệ có công dụng bảo vệ, tránh các hư hỏng bên trong máy biến áp. Bảo vệ được đấu tới các máy biến dòng điện đặt sẵn ở phía 220,110,35KV.
Bảo vệ dòng điện thứ tự nghịch tránh ngắn mạch không đối xứng, Bảo vệ được coi là bảo vệ dự phòng cho các bảo vệ chính của máy biến tự ngẫu.
Bảo vệ quá dòng có khởi động theo điện áp thấp, bảo vệ được trang bị để cắt các ngắn mạch bên ngoài giữa các pha và làm bảo vệ dự phòng cho các bảo vệ chính của máy biến áp tự ngẫu. Bảo vệ được thực hiện bằng 1 rơle trên cơ sở của rơle dòng điện PCT-13 (KA-5) đấu tới máy biến dòng ở pha A lắp sẵn trong máy biến áp tự ngẫu.
Bảo vệ khoảng cách có hướng tránh ngắn mạch giữa các pha phia 110KV. Bảo vệ sử dụng để đảm bảo dự phòng cho bảo vệ và khối 110KV của đường dây và cho các bảo vệ chính của máy biến áp tự ngẫu. Bảo vệ được đấu tới máy biến dòng 110KV đặt sẵn trong máy biến áp tự ngẫu, tới máy biến điện áp đo lường TUL-172 (171).
Bảo vệ dòng điện thứ tự không có hướng tránh chạm đất ở 110KV. Bảo vệ được coi là bảo vệ dự phòng của máy biến áp tự ngẫu và được thực hiện tương tự như bảo vệ chạm đất phía 220KV. Các mạch dòng điện của bảo vệ được đấu tới máy biến dòng phía 110KV.
Ngoài ra còn có bảo vệ dòng điện cực đại tránh quá tải, bảo vệ tránh không đồng pha của máy cắt 220KV, bảo vệ không đồng pha phía 110KV….
Ú Bảo vệ so lệch thanh cái 220KV.
Bảo vệ so lệch thanh cái 220 kV được sử dụng để cắt không duy trì thời gian tất cả các hư hỏng xuất hiện trên thanh cái của trạm có thể là:
- Ngắn mạch giữa các pha: hai hoặc ba pha
- Chạm đất 1 pha, hai pha
Vùng tác động của bảo vệ thanh cái 220 kV bao gồm các thiết bị của khoang ở máy biến điện áp đo lường 220 kV các dao cách ly đấu nối thanh cái và thanh dẫn đến các máy dòng điện.
Thông số đặt của bảo vệ so lệch thanh cái: Bảo vệ so lệch thanh cái 220 kV dùng rơ le dòng điện PHT-567/2 : Icp = 1 A; W = 100 vòng; tcắt = 0 sec
Bảo vệ máy biến áp tự ngẫu AT1 và AT2:
1. Bảo vệ so lệch thanh dẫn của máy biến áp tự ngẫu: vùng bảo vệ là đoạn thanh dẫn từ các máy biến dòng 220 kV ngoài ( AT1: TI237, TI257: AT2: TI238, TI258) và máy biến dòng lắp sẵn trong MBA AT1 hoặc AT2. Bảo vệ phản ứng theo mọi dạng ngắn mạch, bảo vệ tác động không duy trì thời gian đi cắt ba phía của máy biến áp tự ngẫu AT1 hoặc AT2.
Trị số đặt: Dòng đặt cho cuộn chính (phía máy cắt) Icp = 0,4A
Dòng đặt cho cuộn phụ (phía máy biến áp) Icp = 3 A
Thời gian đặt tcắt = 0 sec
2. Bảo vệ rơ le hơi của máy biến áp tự ngẫu: bảo vệ làm nhiệm vụ chống các dạng hư hỏng bên trong thùng dầu biến áp tự ngẫu. Bảo vệ gồm 2 cấp:
+ Cấp 1: Khi xuất hiện hơi nhẹ trong thùng dầu máy biến áp bảo vệ cấp 1 của rơ le hơi sẽ tác động báo tín hiệu.
+ Cấp 2: Khi xuất hiện lượng hơi lớn và làm cho dầu trào ra khỏi rơ le bảo vệ sẽ tác động không duy trì thời gian đi cắt ba phía của máy biến áp tự ngẫu. V= 1m/s
3. Bảo vệ chống hư hỏng thùng dầu của bộ điều áp V = 0,9m/s
4. Bảo vệ so lệch máy biến áp tự ngẫu, bảo vệ có công dụng tránh các hư hỏng bên trong máy biến áp.
Giá trị đặt: Phía 220 kV Icp = 0,5 A
Phía 110 kV Icp = 0,5 A
Phía 35 kV Icp = 7,5 A
T cắt = 0 sec
5. Bảo vệ dòng điện thứ tự nghịch tránh ngắn mạch không đối xứng phía 220 kV gồm hai cấp với trị số đặt: Icp = 0,8 A
Cấp I không hướng với thời gian t1 = 3,5 sec cắt máy cắt 110 kV, t2 = 4 sec cắt máy biến áp.
Cấp II có hướng với thời gian t1 = 1,5 sec cắt B257 hoặc B258 , t2 = 3 sec cắt máy biến áp
6. Bảo vệ quá dòng có khởi động theo điện áp thấp phía 220kV
Trị số đặt: Icp = 1,2 A; U1 = 70 V; U2 = 6 V
tcp1 = 3,5 sec cắt phía 110 kV
tcp2= 4,2 sec cắt MBA
7. Bảo vệ dòng điện thứ tự không có hướng tránh chạm đất bên ngoài lưới 220 kV
Giá trị đặt: Cấp I có hướng: Icp = 1,5 A; tcp=1 sec cắt máy cắt B257(B258)
tcp=2,5 sec cắt MBA
Cấp II có hướng: Icp= 1 A; tcp1 =1,5 sec cắt máy cắt B257(B258)
tcp2 =3 sec cắt MBA
Cấp III không hướng: Icp= 0,3 A; tcp1 =2,5 sec cắt máy cắt B257(B258)
tcp2 =4 sec cắt MBA
8. Bảo vệ dòng điện thứ tự không có hướng tránh chạm đất phía 110 kV
Giá trị đặt: Cấp I có hướng: Icp = 1,7 A; tcp1=0,5 sec cắt máy cắt B131(B132)
tcp2=1 sec cắt MBA
Cấp II có hướng: Icp= 1 A; tcp1=1 sec cắt máy cắt B131(B132)
tcp2=1,5 sec cắt MBA
Cấp III không hướng: Icp= 0,15 A; tcp1 =2 sec cắt máy cắt B131(B132)
tcp2 =2,5 sec cắt MBA
9. Bảo vệ quá dòng điện có khởi động theo điện áp thấp phía 35 kV: bảo vệ được sử dụng để cắt ngắn mạch ngoài giữa các pha phía hạ áp của máy biến áp tự ngẫu.
Trị số đặt: Icp=6 A; U1=70 V; U2=6 V; tcp=1,7 sec
10. Bảo vệ dòng điện cực đại tránh quá tải, bảo vệ chỉ phát tín hiệu
Trị số đặt: Phía 220 kV: Icp=1,05A; tcp= 9 sec
Phía 35 kV: Icp=1,1 A; tcp=9 sec
Trung tính: Icp=4,5A; tcp=9 sec
11. Bảo vệ khoảng cách có hướng tránh ngắn mạch phía 110 kV: bảo vệ sử dụng để đảm bảo dự phòng cho bảo vệ ở khối 110 kV của đường dây và các bảo vệ chính của máy biến áp tự ngẫu.
Trị số đặt:
Vùng I : Zcp=6,5 Ohm ; t = 1 sec cắt phía 110 kV; t = 1,5 sec cắt MBA
Vùng II : Zcp=65 Ohm ; t = 3,5 sec cắt phía 110 kV; t = 4 sec cắt MBA
jnh = 650
Bảo vệ máy biến áp tự dùng TD61 và TD62:
1. Bảo vệ so lệch: Bảo vệ được sử dụng chống tất cả các dạng ngắn mạch và hư hỏng bên trong máy biến áp. Vùng tác động của bảo vệ được xác định bởi các máy biến dòng điện đặt bên trong sứ đầu vào 35 kV của MBA và ở phía 6kV trong các ngăn tủ N1 và N18 của KPY6kV OPY 220kV. Bảo vệ không duy trì thời gian cắt các máy cắt 220 kV, 110 kV và 6 kV
Trị số đặt của bảo vệ: Phía 35 kV Icp = 3,75 A
Phía 6 kV Icp = 12 A
Thời gian cắt tcp=0 sec
2. Bảo vệ rơ le hơi: Bảo vệ chống các hư hỏng bên trong thùng dầu MBA kéo theo sự xuất hiện khí. Rơ le có hai cấp: cấp 1 báo tín hiệu và cấp 2 cắt MBA
Trị số đặt: V = 1 m/s; tcp = 0 sec
3. Bảo vệ áp lực dầu của bộ điều áp dưới tải với trị số tác động V = 0,9 m/s
4. Bảo vệ quá dòng điện khởi động theo điện áp thấp, bảo vệ được coi là bảo vệ dự phòng cho các bảo vệ chính của MBA, bảo vệ tác động chống mọi dạng ngắn mạch bên trong và bên ngoài MBA. Bảo vệ được nối vào máy biến dòng phía 35 kV của MBA tự ngẫu. Bảo vệ có hai cấp, cấp 1 đi cắt máy cắt 6 kV và cấp 2 đi cắt máy cắt 220 kV, 110 kV, 6 kV
Trị số đặt của bảo vệ: Icp = 6,9 A; U1 = 41V; U2 = 10,5 V;
tcp1=1 sec cắt máy cắt 6 kV; tcp2=1,5 sec cắt MBA
5. Bảo vệ quá tải 6 kV: bảo vệ được thực hiện nhờ một rơ le dòng điện đấu tới máy biến dòng phía 6 kV và bảo vệ tác động duy trì thời gian đi báo tín hiệu.
Trị số đặt; Icp = 6,35 A; tcp = 9 sec
Ngoài ra trạm còn đặt các bảo vệ sau:
1. Bảo vệ so lệch thanh dẫn khối 220 kV, khi bảo vệ tác động sẽ đi cắt các máy cắt nối tới khối.
2. Bảo vệ chống hư hỏng các máy cắt 220 kV, 110 kV.
3. Bảo vệ các thiết bị tự dùng KPY 6 kV, thiết bị KT/710
HỆ THỐNG ĐẬP TRÀN CỦA NHÀ MÁY.
Hồ chứa.
Hå chøa cña NMT§ Hoµ B×nh lµ mét dßng s«ng kÐo dµi tõ trung Quèc phÇn trªn l·nh thæ níc ta trªn 500 km víi diÖn tÝch lu lîng lín, Víi dung tÝch hå chøa 9,45 tû m3 níc, dung tÝch h÷u Ých: 5,65 tû m3 níc. Tæng lîng níc hµng n¨m lµ: 58 tû m3 níc.
Hồ chứa của nhà máy thuỷ điện Hoà Bình có các thông số kỹ thuật chính như sau:
Mực nước dâng bình thường 115m:
Đây là mức nước đảm bảo cho nhà máy có thể vận hành trong thời gian dài mà vẫn đảm bảo các chỉ tiêu kinh tế, kỹ thuật.
Mực nước chết là 80m và tương đương có thể tích chết Vchết = 3,85tỷ m3.
Đây là giới hạn dưới của mực nước vận hành trong hồ, nhà máy không được vận hành dưới mực nước này. Nếu vận hành dưới mực nước chết thì lượng phù xa kéo về lớn sẽ ảnh hưởng đến tuổi thọ của Tua bin và các thiết bị thuỷ lực liên quan đồng thời khiến cho lòng hồ chứa bị bồi lắng phù xa nhiều, ảnh hưởng đến tiêu chuẩn kỹ thuật của hồ chứa.
Hồ chứa có diện tích mặt nước là 220km2 với độ sâu h =100¸150m.
Dung tích chống lũ của hồ là 5,6 tỷ m3 với mực nước trước lũ là 85¸90m, mực nước gia cường là 120m. Đây là phần dung tích của hồ phục vụ cho nhiệm vụ chống lũ cho vùng hạ lưu sông Đà.
Mực nước trong hồ lên xuống là tuỳ theo từng mùa trong năm và tuỳ theo chế độ vận hành của nhà máy. Quá trình điều tiết hồ chứa là một bài toán tối ưu hoá đa mục tiêu rất phức tạp, vừa phái đảm bảo cho mục tiêu số 1 là chống lũ, đảm bảo cho an toàn của công trình vừa phải đảm bảo cho nhu cầu phát điện cho hệ thống theo điều độ quốc gia.
Đập.
* §Ëp ®Êt ®¸:
- Khèi lîng ®Êt ®¸: 22 triÖu m3
- ChiÒu cao: 128 m
- ChiÒu dµi: 743 m
- ChiÒu réng ch©n ®Ëp: 725 m
- Mµng chèng thÊm dÇy: 30 m
Đây là một công trình đồ sộ, vĩ đại nhất trong toàn bộ công trình nhà máy với chiều cao 128m, chiều dài đập là 600 m, chiều rộng chân đập là 800m, cao độ mặt đập là 123m.
▼ 115m
▼ 80m
Đá
Đất
Đá
123m
-5m
800m
Với mỗi nhà máy thuỷ điện thì cấu tạo của đập là khác nhau tuỳ theo mực nước dâng, tuỳ theo cấu tạo địa chất, địa chấn, thuỷ văn của khu vực đó. Đập của nhà máy thuỷ điện Hoà Bình là loại đập đất đá được xây dựng trên nền chân đập là cát sỏi. Loại đập này có khả năng đàn hồi tốt với chấn động khoảng 6 độ ricte, đảm bảo tuổi thọ cho công trình, đáp ứng tốt yêu cầu kỹ thuật.
Đập có lõi chống thấm ở giữa, hai bên có các tầng lọc xuôi ngược, dưới đập có màng khoan phụt nhiều hàng ăn sâu vào lớp đá gốc.
Dưới chân đập có đặt các thiệt bị kỹ thuật để đo đạc kiểm tra tính trạng của đập, giúp cho bộ phận giám sát, theo dõi có thể biết được hiện trạng thực tế của đập, từ đó đưa ra kế hoạch vận hành, bảo dưỡng tối ưu nhất đảm bảo an toàn tuyệt đối cho công trình.
Công trình xả nước vận hành.
Vào mùa lũ, lưu lượng nước chảy vào hồ lớn, để đảm bảo tính an toàn cho công trình phải tiến hành xả nước hồ qua hệ thống cửa xả.
70m
106m
Công trìng này là một đập bê tông cao 70 m và rộng 106 m, được chia là 2 tầng. Tầng dưới là 12 cửa xả đáy kích thước 6x10m với tổng lưu lượng xả là 21000m3/s.
Tầng trên là 6 cửa xả mặt, kích thước 15x15m với tổng lưu lượng xả là 14400m3/s.
Cửa nhận nước và truyền năng lượng.
Cửa nhân nước kiểu tháp cao 70m, dài 190m trên có bố trí các lưới chắn rác và các cửa van sửa chữa.
Nước dẫn vào tuabin bằng 8 Tuynen chịu áp lực, mỗi tuynen dài 210m, đường kính 8m qua các tổ máy và thoát ra hạ lưu ở máy 1 và máy 2 hai đường tuynen độc lập, ở tổ máy 3 đến 8 đường xả được ghép đôi “2 máy 1 tuynen”.
Các của nhận nước được đóng mở bởi các tấm phai cửa nặng 72 tấn, việc nâng hạ các tấm phai được thực hiện bởi hệ thống cần cẩu.
KẾT LUẬN
Xã hội ngày càng phát triển, đi kèm là sự gia tăng dân số. Sự tăng trưởng về kinh tế khiến cho nhu cầu về con người ngày càng tăng. Trong đó nhu cầu về sử dụng năng lượng điện tăng rất nhanh trong những năm vừa qua. Điện năng được sử dụng trong hầu hết các hoạt động của con người : sản xuất, chiếu sang, sinh hoạt dân dụng…..
Theo thống kê trên thế giới hiện nay điện năng sản xuất từ thủy điện chiếm 18%, ở Việt Nam thủy điện chiếm một vai trò hết sức quan trọng. Vì vậy là một sinh viên của trường điện việc tìm hiểu về các nhà máy điện nói chung và nhà máy thủy điện nói riêng là rất cần thiết cho việc định hướng tương lai về ngành điện của chúng em sau này. Trong đó nhà máy thủy điện Hòa Bình là công trình đầu mối đa chức năng có quy mô lớn nhất khu vực Đông Nam Á hiện nay, và cũng là nguồn cung cấp điện chính cho đường dây cao thế 500kV Bắc – Nam.
Trên đây là bài báo cáo về chuyến đi thực tập nhận thức nhà máy tại nhà máy thủy điện Hòa Bình. Bài báo cáo là những kiến thức mà chúng em được tìm hiểu và học tập tại nhà máy. Qua chuyến thực tập chúng em đã có dịp được thực hành các kiến thức mình đã học tại nhà trường. Tuy nhiên bài báo cáo vẫn còn nhiều thiếu sót. Một lần nữa kính mong các thầy cô góp ý và chỉ bảo cho em để em có thể hoàn chỉnh bài báo cáo.
Em xin chân thành cảm ơn !
THE END !
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Báo cóa thực tập nhận thức tại nhà máy thủy điện Hòa Bình.doc