Doanh nghiệp cần chú trọng đến tài sản trí 
tuệ.
Tài sản vô hình này khẳng định vai trò tạo 
nên giá trị và tính cạnh tranh của doanh 
nghiệp.
 Xây dựng sáng tạo thương hiệu đặc trưng 
riêng cho doanh nghiệp: Xây dựng thương 
hiệu cả về ký tự, biểu tương, hình vẽ và chất 
lượng và sự ổ định của chất lượng.
                
              
                                            
                                
            
 
            
                 99 trang
99 trang | 
Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 3788 | Lượt tải: 2 
              
            Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ Thực trạng & giải pháp ở Việt Nam Bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ Thực trạng & giải pháp ở Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ 
Thực trạng & giải pháp ở Việt Nam
LỚP THƯƠNG MẠI K.15
MÔN HỌC ĐẦU TƯ QUỐC TẾ
Nhóm học viên thực hiện
Nguyễn Thanh Hùng
Văn Thị Tường Vy
Phạm Thị Mỹ Lệ
Giảng viên hướng dẫn
GS. TS. VÕ THANH THU
Mở đầu
Khoa học – công nghệ đã làm thay đổi cơ cấu 
các yếu tố tạo nên giá trị hàng hóa.
Trí tuệ
Văn minh
nông nghiệp
Cánh mạng
công nghiệp
Kinh tế 
tri thức
Sở hữu trí tuệ đóng góp rất lớn cho sự tiến bộ 
khoa học – công nghệ.
Bố cục
1. Sở hữu trí tuệ & bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ.
2. Vai trò của bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ đối với 
hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Việt Nam.
3. Nội dung Luật bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ.
4. Nội dung chính của các công ước về bảo hộ 
quyền sở hữu trí tuệ mà Việt Nam đã ký.
5. Nội dung chính của Hiệp định thương mại song 
phương Việt – Mỹ và Hiệp định TRIPs.
6. Thực trạng bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ ở Việt 
Nam.
7. Đề xuất những giải pháp, kiến nghị nhằm nâng 
cao hiệu quả thực thi bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ 
để thu hút vốn FDI.
Sở hữu trí tuệ là gì?
- Sở hữu trí tuệ: Quyền sở hữu (quyền tài sản) đối với 
những kết quả sáng tạo trong hoạt động của con người.
Quyền chiếm hữu
Quyền sử dụng
Quyền định đoạt
SỞ HỮU Vô hình
Tạo ra 
giá trị gia tăng
TRÍ TUỆ
Quyền sở hữu trí tuệ
Theo Hiệp định thương mại song phương Việt - Mỹ:
Quyền sở hữu trí tuệ là quyền của tổ chức, cá nhân đối 
với tài sản trí tuệ, bao gồm quyền tác giả và quyền liên 
quan đến quyền tác giả, quyền sở hữu công nghiệp và 
quyền đối với giống cây trồng [Khoản 1, Điều 4 ].
Theo quy định của Luật sở hữu trí tuệ:
Quyền sở hữu trí tuệ bao gồm quyền tác giả và quyền 
liên quan; nhãn hiệu hàng hóa; sáng chế; thiết kế bố trí 
mạch tích hợp; tín hiệu vệ tinh mang chương trình đã 
được mã hóa; thông tin bí mật; kiểu dáng công nghiệp 
và quyền đối với giống thực vật [Khoản 3, Điều 2].
Đăng ký
Xác lập quyền
Thực thi
Hưởng quyền
Duy trì
Cưỡng chế
vi phạm
Bảo hộ
Bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ
Bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ
Trích dẫn: 
Báo Tuổi trẻ 
(2007)
Vai trò của bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ đối với hoạt động 
đầu tư trực tiếp nước ngoài
Nhà đầu tư nghiên cứu, chọn lựa rất kỹ môi 
trường đầu tư trước khi quyết định bỏ vốn
 giảm rủi ro đầu tư & nâng cao hiệu quả:
- Có luật lệ rõ ràng và ổn định;
- An ninh, trật tự tốt;
- Thủ tục hành chính đơn giản, lệ phí thấp;
- Chính sách thuế mang tính khuyến khích;
- Lợi thế so sánh: tài nguyên, đất đai, khí hậu;
- Dung lượng thị trường: dân số & thu nhập;
- Chất lượng lao động cao, giá lao động rẻ;
- Chi phí dịch vụ thấp mang tính cạnh tranh: 
điện, nước, nhà ở, chi phí lưu thông……
Vai trò của bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ đối với hoạt động đầu tư 
trực tiếp nước ngoài (tt)
• Môi trường pháp lý và hành chính:
– Tính đầy đủ và đồng bộ của hệ thống pháp luật;
– Tính chuẩn mực và tính hội nhập;
– Tính rõ ràng, công bằng, công khai và ổn định;
– Khả năng thực thi của pháp luật;
– Khả năng bảo vệ quyền lợi của các nhà đầu tư;
– Ưu đãi và hạn chế đối với đầu tư nước ngoài.
Vai trò của bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ đối với hoạt động đầu tư 
trực tiếp nước ngoài (tt)
Nguồn: 
Huang, Xie & 
Chan (2004)
54.10%
24.83%
21.07%
41.70%
25.78%
32.52%
0%
10%
20%
30%
40%
50%
60%
70%
80%
90%
100%
Developing
countries
Developed
countries
Tỷ trọng các FIE trong lĩnh vực SX tại Trung Quốc
Technology-intensive
Capital-intensive
Labor-intensive
Vai trò của bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ đối với hoạt động 
đầu tư trực tiếp nước ngoài (tt)
- Các công ty đa quốc gia thường sở hữu những giá 
trị tài sản vô hình rất lớn. Sở hữu trí tuệ là một yếu tố 
quan trọng cấu thành giá trị hàng hóa, dịch vụ.
VD1. Microsoft, HP, CocaCola, IBM, Toytota... có giá 
cao trên thị trường chứng khoán không chỉ dựa trên 
các tài sản hữu hình (quan trọng là thương hiệu).
VD2. BMW mua Rover (UK) chủ yếu để có được lợi 
ích từ các thương hiệu "Land Rover", "Range 
Rover", "Triumph", "Austin" và "MGB".
Vai trò của bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ (tt)
Nguồn: Kamal Saggi (2005)
0
2
4
6
8
10
12
14
1995 1996 1997 1998 1999 2000 2001 2002
World
Low & middle income
Least developed countries (UN classification)
High income OECD
Post TRIPS
Patent applications, nonresidents (mill)
Vai trò của bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ đối với hoạt động 
đầu tư trực tiếp nước ngoài (tt)
- Ưu tiên đầu tư tại các nước 
có hệ thống bảo hộ quyền sở 
hữu trí tuệ mạnh bảo vệ 
được lợi thế cạnh tranh trên thị 
trường trước các đối thủ khác.
Vai trò của bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ (tt)
88%
52% 54%
49% 50%
0%
10%
20%
30%
40%
50%
60%
70%
80%
90%
Industrialized
Countries
Central &
Eastern
Europe
Africa Latin
America
Asian
Developing
Conutries
Hiệu lực của hệ thống bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ
Nguồn: 
WEF – World Economic 
Forum (2002)
Vai trò của bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ (tt)
Trích dẫn: 
Báo Tuổi trẻ 
(2007)
Vai trò của bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ đối với hoạt động 
đầu tư trực tiếp nước ngoài (tt)
- Việc quyết định đầu tư hay không, lựa 
chọn hình thức đầu tư nào (của nhà đầu tư) 
phụ thuộc vào thị trường và hệ thống luật 
pháp của nước sở tại, trong đó hệ thống 
bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ đóng một vai trò 
quan trọng.
- "All things under the sun made by man are 
patentable” - Mọi thứ trên đời này do con 
người tạo ra đều có thể đăng ký bảo hộ.
Vai trò của bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ (tt)
Nguồn: 
Mansfield 
(1994)
Tỷ lệ các DN Mỹ khiếu nại về sự yếu kém của hệ thống bảo hộ quyền sở hữu 
trí tuệ gây ảnh hưởng đến đầu tư trực tiếp của họ ở nước ngoài (16)
0.00% 20.00% 40.00% 60.00% 80.00% 100.00% 120.00%
Chemicals
Transport
equipment
Electrical
equipment
Food Products
Metals
Machinery
Sales & Distribution Basic production & Assembly Components manufacture
Completed products manufacture R & D facilities
R & D facilities 100.00% 80.00% 80.00% 60.00% 80.00% 77.00%
Completed products manufacture 87.00% 33.00% 74.00% 43.00% 50.00% 65.00%
Components manufacture 71.00% 33.00% 57.00% 25.00% 50.00% 50.00%
Basic production & Assembly 46.00% 17.00% 40.00% 29.00% 40.00% 23.00%
Sales & Distribution 19.00% 17.00% 15.00% 29.00% 20.00% 23.00%
Chemicals Transport 
equipment
Electrical 
equipment
Food 
Products
Metals Machinery
Vai trò của bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ (tt)
Tỷ lệ khiếu nại trung bình theo ngành SX (6)
64.60%
36.00%
53.20%
37.20%
48.00%
47.60%
0.00% 10.00% 20.00% 30.00% 40.00% 50.00% 60.00% 70.00%
Chemicals
Transport equipment
Electrical equipment
Food Products
M etals
M achinery
Vai trò của bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ (tt)
20.50%
32.50%
47.67%
58.67%
79.50%
0.00%
10.00%
20.00%
30.00%
40.00%
50.00%
60.00%
70.00%
80.00%
Sales &
Distribution
Basic production
& Assembly
Components
manufacture
Completed
products
manufacture
R & D facilities
Tỷ lệ khiếu nại trung bình trong từng giai đoạn
Vai trò của bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ đối với hoạt động 
đầu tư trực tiếp nước ngoài (tt)
- Khi GDP bình quân đầu người càng tăng, các 
mối liên kết ngang (horizontal) càng có xu 
hướng phát triển  Cơ hội tiếp nhận chuyển 
giao công nghệ.
- Theo Báo cáo đầu tư thế giới 2005 của 
UNCTAD (United Nation Conference on Trade 
and Development), Việt Nam nằm trong top 20 
địa điểm có triển vọng hấp dẫn các đầu tư 
R&D trên thế giới.
Luật sở hữu trí tuệ
- Sau khi trở thành thành viên WTO, tốc độ xây 
dựng và sửa đổi luật của Việt Nam rất nhanh (để 
đáp ứng các cam kết).
- Luật sở hữu trí tuệ số 
50/2005/QH11 được Quốc 
hội khóa XI thông qua tại kỳ 
họp thứ 8 ngày 29/11/2005
và có hiệu lực vào ngày 
01/7/2006. 
Luật sở hữu trí tuệ
- Điều chỉnh tất các vân đề liên quan đến sở 
hữu trí tuệ, phù hợp với Công ước/cam kết 
quốc tế mà Việt Nam đã tham gia:
* Mở rộng phạm vi các đối tượng được bảo hộ 
theo chuẩn mực quốc tế;
* Chi tiết hoá nội dung bảo hộ.
- Áp dụng đối với tổ chức/cá nhân Việt Nam; 
tổ chức/cá nhân nước ngoài (đáp ứng quy 
định theo luật & điều ước quốc tế mà Việt 
Nam là thành viên).
Luật sở hữu trí tuệ
- Gồm 18 chương/222 điều, quy định về:
(1) Quyền tác giả (tác phẩm văn học, nghệ thuật, 
khoa học), quyền liên quan đến quyền tác giả (cuộc 
biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát 
sóng, tín hiệu vệ tinh).
(2) Quyền sở hữu công nghiệp (sáng chế, kiểu 
dáng công nghiệp, thiết kế bố trí mạch tích hợp bán 
dẫn, bí mật kinh doanh, nhãn hiệu, tên thương mại 
và chỉ dẫn địa lý).
(3) Quyền đối với giống cây trồng (giống cây trồng 
và vật liệu nhân giống).
Các bước đăng ký quyền sở hữu trí tuệ ở Việt Nam
 Chủ thể có thể đăng ký trực tiếp tại:
 Cục Sở hữu Trí tuệ.
 Đại diện Sở hữu công nghiệp.
 Mỗi đơn chỉ được yêu cầu cấp 1 văn bằng bảo hộ.
 Mọi tài liệu của đơn phải được làm bằng tiếng Việt, 
trừ 1 số tài liệu có thể dịch sang tiếng Việt:
 Giấy ủy quyền/xác nhận quyền nộp đơn hợp pháp.
 Giấy chuyển nhượng quyền ưu tiên.
 Tài liệu gốc/sao từ gốc chứng minh cơ sở để hưởng 
quyền ưu tiên.
Đăng ký quyền sở hữu trí tuệ (tt)
 Bằng độc quyền Sáng chế/Giải pháp hữu ích:
 Tờ khai (theo mẫu);
 Bản mô tả sáng chế/giải pháp hữu ích;
 Yêu cầu bảo hộ;
 Bản vẽ, sơ đồ, bản tính toán;
 Tài liệu xác nhận quyền nộp đơn hợp pháp;
 Giấy ủy quyền;
 Bản sao đơn đầu tiên/tài liệu chứng nhận hưởng 
quyền ưu tiên;
 Lệ phí nộp đơn.
Đăng ký quyền sở hữu trí tuệ (tt)
 Bằng độc quyền Kiểu dáng công nghiệp:
 Tờ khai (theo mẫu);
 Bản mô tả kiểu dáng công nghiệp;
 Bản chụp hoặc bộ bản vẽ kiểu dáng công 
nghiệp;
 Tài liệu xác nhận quyền nộp đơn hợp pháp;
 Giấy ủy quyền;
 Bản sao đơn đầu tiên/tài liệu chứng nhận hưởng 
quyền ưu tiên;
 Lệ phí nộp đơn.
Đăng ký quyền sở hữu trí tuệ (tt)
 Giấy chứng nhận đăng ký Nhãn hiệu hàng hóa:
 Tờ khai (theo mẫu);
 Quy chế sử dụng nhãn hiệu (nhãn hiệu tập thể);
 Mẫu nhãn hiệu;
 Tài liệu xác nhận quyền nộp đơn hợp pháp;
 Giấy ủy quyền;
 Bản sao đơn đầu tiên/tài liệu chứng nhận hưởng quyền 
ưu tiên;
 Tài liệu xác nhận xuất xứ/giải thưởng/huy chương (nếu 
nhãn hiệu chứa đựng thông tin);
 Giấy phép sử dụng tên riêng, biểu tượng, hình ảnh của 
quốc gia, địa phương, danh nhân;
 Lệ phí nộp đơn.
Đăng ký quyền sở hữu trí tuệ (tt)
 Giấy chứng nhận quyền sử dụng tên gọi xuất 
xứ hàng hóa:
 Tờ khai (theo mẫu);
 Bản sao tài liệu xác nhận quyền kinh doanh hợp pháp;
 Bản thuyết minh về đặc thù chất lượng của sản phẩm mang tên 
gọi xuất xứ hàng hóa;
 Xác nhận của cơ quan có thẩm quyền: sản phẩm có chất lượng 
đặc thù và sản xuất tại vùng lãnh thổ tương ứng với tên gọi xuất 
xứ hàng hóa;
 Bản sao văn bằng bảo hộ tên gọi xuất xứ hàng hóa do nước xuất 
xứ cấp (nếu tên gọi xuất xứ hàng hóa có nguồn gốc nước ngoài);
 Bản đồ mô tả phạm vi lãnh thổ tương ứng với tên gọi xuất xứ 
hàng hóa;
 Giấy ủy quyền;
 Lệ phí nộp đơn.
Đăng ký quyền sở hữu trí tuệ (tt)
Các tài sản trí tuệ tự xác lập quyền sở 
hữu (không cần đăng ký):
 Tên thương mại;
 Bí mật kinh doanh;
 Quyền tác giả và các quyền liên quan.
Khi quyền sở hữu trí tuệ bị xâm phạm, 
doanh nghiệp phải làm gì?
 Áp dụng các biện pháp tự bảo vệ:
 In tem chống giả;
 Sử dụng bao bì in bằng công nghệ hiện đại;
 Sử dụng các kỹ thuật đánh dấu, nhận biết, 
phân biệt sản phẩm được bảo hộ;
 Đưa các thông tin về quyền sở hữu trí tuệ đã 
được bảo hộ lên sản phẩm;
 Thông báo sản phẩm/dịch vụ là đối tượng 
được bảo hộ thông qua các phương tiện thông 
tin đại chúng.
Khi quyền sở hữu trí tuệ bị xâm phạm (tt)
 Doanh nghiệp có quyền:
 Yêu cầu tổ chức/cá nhân xâm phạm phải chấm dứt 
hành vi xâm phạm, cải chính công khai, bồi thường 
thiệt hại.
 Yêu cầu cơ quan có thẩm quyền xử lý xâm phạm bằng 
các biện pháp hành chính:
 Hải quan;
 Quản lý thị trường;
 Cảnh sát kinh tế;
 Thanh tra khoa học - công nghệ;
 Thanh tra văn hoá - thông tin;
 UBND cấp tỉnh/thành phố;
 UBND cấp quận/huyện.
 Khởi kiện tại trọng tài/tòa án để xử lý xâm phạm bằng 
các biện pháp dân sự hoặc hình sự.
Cách thức tiến hành thủ tục yêu cầu xử lý 
hành vi xâm phạm 
1. - Xác định hành vi bị coi là xâm phạm có 
thuộc đối tượng bảo hộ không (so sánh với 
phạm vi được bảo hộ trong văn bằng).
- Người xâm phạm có phải là người được 
pháp luật/cơ quan có thẩm quyền cho 
phép.
2. Làm văn bản thông báo gửi cho người 
xâm phạm & ấn định thời hạn hợp lý để 
chấm dứt hành vi vi phạm.
(Trường hợp xác định hàng hóa xâm phạm 
là hàng giả mạo về sở hữu trí tuệ thì yêu 
cầu các cơ quan chức năng xử lý ngay)
Cách thức tiến hành thủ tục yêu cầu xử lý 
hành vi xâm phạm (tt)
3. Nộp đơn yêu cầu xử lý vi phạm: 
 Ngày, tháng, năm;
 Tên, địa chỉ của người yêu cầu;
 Tên cơ quan nhận đơn yêu cầu;
 Tên, địa chỉ của người xâm phạm/nghi ngờ 
xâm phạm;
 Thông tin tóm tắt về quyền sở hữu trí tuệ bị 
xâm phạm: loại quyền, căn cứ phát sinh 
quyền, tóm tắt về đối tượng quyền.
 Nội dung yêu cầu áp dụng biện pháp xử lý 
xâm phạm;
 Danh mục tài liệu, chứng cứ kèm theo đơn;
 Chữ ký/ dấu của người làm đơn.
Yêu cầu xử lý hành vi xâm phạm (tt)
4. Cung cấp tài liệu/chứng cứ/hiện vật kèm 
theo:
- Chứng minh là chủ thể quyền;
- Chứng minh hành vi xâm phạm;
- Chứng minh thiệt hại thực tế xảy ra (nếu có yêu 
cầu đòi bồi thường thiệt hại).
 Mức bồi thường tối đa: 500 triệu đồng.
5. Trường hợp phát hiện hàng hóa xâm 
phạm bị tẩu tán/có nguy cơ tẩu tán, có 
quyền yêu cầu cơ quan thẩm quyền áp 
dụng ngay các biện pháp ngăn chặn/biện 
pháp tạm thời/ biện pháp bảo đảm việc áp 
dụng các hình phạt hành chính.
Các công ước quốc tế về bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ
Công ước Paris về bảo hộ sở hữu 
công nghiệp (từ ngày 08/3/1949);
Thỏa ước Madrid về đăng ký quốc tế 
nhãn hiệu (từ ngày 08/3/1949);
Công ước Stockholm về thành lập
WIPO (từ ngày 02/7/1976);
Hiệp ước Hợp tác bằng sáng chế (từ 
ngày 10/3/1993);
Công ước Bern về bảo hộ tác phẩm 
văn học và nghệ thuật (từ ngày 
26/10/2004);
Các công ước quốc tế về bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ 
(tiếp theo)
Công ước Geneva về bảo hộ người 
sản xuất bản ghi âm chống sự sao 
chép trái phép (từ ngày 6/7/2005);
Công ước Brussels về phân phối tín 
hiệu mang chương trình qua vệ tinh 
(từ ngày 12/1/2006);
Công ước UPOV về bảo hộ giống 
thực vật mới (từ ngày 24/12/2006);
Công ước Rome về bảo hộ người 
biểu diễn, nhà sản xuất bản ghi âm 
và tổ chức phát sóng (từ ngày 
01/3/2007);
Các công ước quốc tế về bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ 
(tiếp theo)
Hiệp ước Budapest về sự công nhận 
quốc tế đối với việc nộp lưu chủng 
vi sinh;
Hiệp ước Washington về sở hữu trí 
tuệ đối với bố trí mạch tích hợp.
Công ước Paris về bảo hộ sở hữu công nghiệp
 Được thông qua ngày 20/3/1883 tại Paris, đã 
được sửa đổi, bổ sung 7 lần.
 Công ước Paris được lập 1 bản gốc duy nhất 
bằng tiếng Pháp, có tất cả 46 điều.
 Đối tượng bảo hộ sở hữu công nghiệp: 
 Bản quyền;
 Mẫu hữu ích;
 Kiểu dáng công nghiệp;
 Nhãn hiệu hàng hóa và dịch vụ;
 Tên thương mại;
 Chỉ dẫn nguồn gốc.
Công ước Paris về bảo hộ sở hữu công nghiệp (tt)
 Không chỉ áp dụng cho các ngành công nghiệp và 
thương mại mà cho ngành nông nghiệp và sản 
phẩm chế biến/tự nhiên: rượu vang, bột, ngũ cốc, 
lá thuốc lá, rau, hoa, quả, gia súc, khoáng sản, 
nước khoáng, bia...
 Mỗi nước thành viên phải bảo hộ quyền sở hữu 
công nghiệp cho công dân của các nước thành 
viên khác như bảo hộ cho chính công dân nước 
mình.
 Sau khi nộp đơn ở một nước thành viên trong thời 
hạn nhất định (12 tháng: sáng chế, 6 tháng: nhãn 
hiệu, 6 tháng: kiểu dáng công nghiệp...), có thể nộp 
đơn ở các nước thành viên khác. Những đơn nộp 
sau được xem như có cùng ngày đăng ký với đơn 
đầu tiên.
Thỏa ước Madrid về đăng ký quốc tế nhãn hiệu
• Được thông qua ngày 14/4/1891 
tại Madrid, đã sửa đổi, bổ sung 
7 lần.
• Thỏa ước có tất cả 26 điều (gồm 
18 điều chính, 8 điều bổ sung).
• Bảo hộ việc đăng ký, sở hữu, 
chuyển giao một phần/toàn 
phần nhãn hiệu (hàng hóa và 
dịch vụ).
Thỏa ước Madrid về đăng ký quốc tế nhãn hiệu (tt)
• Công dân của tất cả các nước 
tham gia ký kết được sự bảo hộ 
tại các nước thành viên khác 
cho nhãn hiệu hàng hóa/dịch vụ 
của mình (đã được đăng ký tại 
nước xuất xứ).
• Việt Nam đã gia nhập Thỏa ước 
từ ngày 08/3/1949 và tham gia 
Nghị định thư liên quan đến 
Thỏa ước từ ngày 11/7/2006.
Công ước Stockholm về thành lập Tổ chức sở hữu 
trí tuệ thế giới (WIPO)
 WIPO (World Intellectual Property 
Organization) được thành lập trên cơ sở 
Công ước ký tại Stockholm ngày 
14/07/1967.
 Thúc đẩy việc bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ 
trên phạm vi toàn thế giới thông qua sự hợp 
tác giữa các quốc gia.
• Chuẩn mực hóa luật pháp/thủ tục của các quốc gia về sở 
hữu trí tuệ;
• Cung cấp dịch vụ đăng ký quốc tế đối với các quyền sở hữu 
trí tuệ;
• Trao đổi thông tin về sở hữu trí tuệ;
• Hỗ trợ pháp lý, kỹ thuật cho các nước đang phát triển;
• Hỗ trợ giải quyết tranh chấp sở hữu trí tuệ giữa các cá 
nhân;
• Tiếp cận và lưu giữ các thông tin sở hữu trí tuệ quý giá.
Công ước Stockholm về thành lập Tổ chức sở hữu 
trí tuệ thế giới (tt)
 Việt Nam tham 
gia Công ước 
Stockholm, trở 
thành thành 
viên của WIPO 
từ ngày 
02/7/1976.
 Đến nay, WIPO 
đã có 184 quốc 
gia thành viên.
Hiệp ước Hợp tác bằng sáng chế (PCT)
• Được WIPO thông qua tại Washington năm 
1970.
• Thiết lập hệ thống nộp đơn đăng ký bằng 
sáng chế trên phạm vi toàn cầu, thủ tục đơn 
giản & chi phí hợp lý.
 Người đăng ký sáng chế thuộc một quốc 
gia thành viên (nộp bằng một đơn duy nhất 
gọi là đơn quốc tế) được bảo hộ sáng chế 
của mình tại các nước thành viên khác.
Hiệp ước Hợp tác bằng sáng chế (tt)
• Việt Nam tham gia 
Hiệp ước từ ngày 
10/3/1993.
• Hiện nay, phần lớn 
đơn đăng ký sáng 
chế của nước 
ngoài nộp vào Việt 
Nam là thông qua 
Hiệp ước PCT.
Công ước Berne về bảo hộ các tác phẩm văn học và 
nghệ thuật
 Được ký năm 1886 tại Bern – Thụy Sĩ, sau 
nỗ lực vận động của nhà văn Pháp Victor 
Hugo, Công ước đã được bổ sung, sửa đổi 5 
lần.
 Công ước được quản lý bởi WIPO từ năm
1967.
 Nhằm công nhận và bảo hộ quyền tác giả 
của tác phẩm xuất bản tại các quốc gia 
thành viên cùng tuân thủ công ước này.
Công ước Berne về bảo hộ các tác phẩm văn học và 
nghệ thuật (tt)
 Quyền tác giả là tự động: Tác giả không cần 
phải đăng ký tác quyền, không cần viết 
trong thông báo tác quyền.
 Tác giả được hưởng tác quyền suốt đời + tối 
thiểu 50 năm / dài hơn.
 Công ước có hiệu lực tại Việt Nam từ ngày
26/10/2004. Việt Nam không áp dụng quy 
định tại Điều 33(1) và được hưởng chế độ 
ưu đãi theo Điều II & Điều III của Phụ lục 
Công ước.
Công ước Geneva về bảo hộ người sản xuất bản 
ghi âm chống sự sao chép trái phép
Thông qua ngày 29/10/1971 tại Geneva
Công ước gồm 13 điều, được lập chính 
thức bằng tiếng Anh, Pháp, Nga và Tây 
Ban Nha.
Bảo vệ nhà sản xuất bản ghi âm của các 
nước thành viên chống lại sự sao chép 
không được phép & việc nhập khẩu (các 
bản ghi âm sao chép trái phép) nhằm mục 
đích thương mại.
Công ước Geneva (tt)
Thời hạn bảo hộ bản quyền của các bản 
ghi âm tùy thuộc pháp luật của các quốc 
gia thành viên, nhưng không ít hơn 20 năm 
kể từ năm bản ghi âm được ghi/công bố 
lần đầu.
Việt Nam đã chính thức trở thành thành 
viên thứ 74 của Công ước Geneva từ ngày 
6/7/2005.
Công ước Brussels về phân phối tín hiệu 
mang chương trình qua vệ tinh
 Được thông qua ngày 21/5/1974 tại 
Brussels, bao gồm 12 điều
 Các quốc gia thành viên có nghĩa vụ ngăn 
chặn việc phân phối không được phép 
trên/từ lãnh thổ của nước mình các tín hiệu 
mang chương trình được truyền qua vệ tinh.
 Cho phép phân phối nếu các tín hiệu là tin 
tức thời sự, các trích dẫn ngắn hoặc với mục 
đích giảng dạy/nghiên cứu khoa học đối với 
các nước đang phát triển.
Công ước Brussels về phân phối tín hiệu 
mang chương trình qua vệ tinh (tt)
 Tính đến ngày 12/1/2006, Công ước có 28 
thành viên, nhưng hiện diện đầy đủ các quốc 
gia lớn về công nghệ truyền hình và vệ tinh 
phát triển nhất trên thế giới: Australia, 
Austria, Belgium, France, Germany, Italy, 
Russian, Spain, Switzerland, USA…
 Gần như toàn bộ chương trình truyền 
hình phát trên vệ tinh đều được bảo hộ.
 Việt Nam trở thành thành viên thứ 28 của 
Công ước Brussels kể từ ngày 12/01/2006.
Công ước UPOV về bảo hộ giống thực vật mới
• Được thông qua ngày 02/12/1961 tại Paris, 
bắt đầu có hiệu lực năm 1968, đã được sửa 
đổi, bổ sung 3 lần.
• UPOV là tên viết tắt từ tiếng Pháp của Liên 
hiệp Quốc tế về Bảo hộ giống thực vật mới 
(Union internationale pour la Protection des 
Obtentions Végétales), trụ sở đặt tại Geneva.
• Công ước UPOV gồm 10 chương, 42 điều.
Công ước UPOV về bảo hộ giống thực vật mới (tt)
• Việt Nam đã trở thành 
thành viên thứ 63 của 
Công ước UPOV từ 
ngày 24/12/2006.
• Mục đích của Công ước: công nhận & bảo 
hộ quyền sở hữu trí tuệ đối với tác giả 
giống cây trồng, khuyến khích phát triển 
các giống cây trồng mới.
Công ước Rome về bảo hộ người biểu diễn, 
nhà sản xuất bản ghi âm và tổ chức phát sóng
• Được thông qua ngày 26/10/1961 tại Rome, 
gồm 34 điều.
• Người biểu diễn được bảo hộ chương trình 
biểu diễn, chống lại các hành vi không được 
sự đồng ý của người biểu diễn hoặc được 
thực hiện nhằm các mục đích khác với các 
mục đích mà họ đã đồng ý.
• Nhà sản xuất bản ghi âm được hưởng quyền 
cho phép hoặc cấm sao chép trực tiếp hay 
gián tiếp các bản ghi âm của nhà sản xuất.
Công ước Rome (tt)
• Tổ chức phát sóng được hưởng quyền cho 
phép hoặc cấm các hành vi tái phát sóng các 
chương trình phát sóng của mình.
• Mỗi quốc gia được phép quy định những 
ngoại lệ nếu các hành vi được coi là sử dụng 
cá nhân, sử dụng các trích đoạn ngắn trong 
việc đưa tin thời sự.
• Việt Nam là thành viên thứ 86 của Công ước 
Rome kể từ ngày 01/3/2007.
Quy định về bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ 
trong Hiệp định thương mại Việt - Mỹ
• Quy định tại chương II của Hiệp định: 
”Mỗi bên dành cho công dân của bên 
kia sự đối xử không kém thuận lợi 
hơn sự đối xử dành cho công dân của 
mình trong việc xác lập, bảo hộ, 
hưởng và thực thi tất cả các quyền sở 
hữu trí tuệ và mọi lợi ích có được từ 
các quyền đó.”
Hiệp định thương mại Việt - Mỹ (tt)
• Việt Nam cam kết tham gia và thực hiện 
các quy định của:
– Công ước Geneva năm 1971;
– Công ước Berne năm 1971;
– Công ước Paris năm 1967;
– Công ước UPOV 1978 hoặc Công ước UPOV 
1991;
– Công ước Brussels năm 1974.
Hiệp định thương mại Việt - Mỹ (tt)
• Tập trung đề cập vào việc bảo hộ 
quyền sở hữu trí tuệ đối với phần mềm 
máy tính và bản ghi âm: Mọi loại 
chương trình máy tính đều được coi là 
các tác phẩm viết theo nghĩa quy định 
tại Công ước Berne và được bảo hộ 
như tác phẩm viết.
Hiệp định thương mại Việt - Mỹ (tt)
• Thời hạn bảo hộ của một tác 
phẩm không ít hơn 75 năm kể 
từ khi tác phẩm được công bố 
hợp pháp lần đầu tiên, hoặc 
nếu tác phẩm không được 
công bố hợp pháp trong vòng 
25 năm kể từ khi tác phẩm 
được tạo ra, thì thời hạn đó 
không ít hơn 100 năm kể từ 
khi tác phẩm được tạo ra.
Hiệp định thương mại Việt - Mỹ (tt)
• Hai bên cùng cam kết hành động một cách 
có hiệu quả chống lại việc xâm phạm các 
quyền sở hữu trí tuệ, theo cách thức 
không gây cản trở đối với hoạt động 
thương mại chính đáng và có các biện 
pháp chống sự lạm dụng.
Hiệp định về các khía cạnh liên quan đến 
thương mại của quyền sở hữu trí tuệ (TRIPs)
 Hiệp định về các khía cạnh liên quan đến 
thương mại của quyền sở hữu trí tuệ (The 
WTO's Agreement on Trade Related Aspects 
of Intellectual Property Rights - TRIPs) có 
hiệu lực từ khi thành lập WTO ngày 
01/01/1995, được áp dụng đối với tất cả 144 
thành viên (hiện nay là 150).
 Các thành viên được phép bảo hộ cao hơn 
mức yêu cầu của TRIPs, miễn là không trái 
với các quy định của nó.
TRIPs (tt)
TRIPs gồm 72 điều nằm trong 7 phần.
Các đối tượng (7) thuộc sự điều chỉnh 
của TRIPs:
– Bản quyền/các quyền có liên quan; 
– Nhãn hiệu hàng hóa;
– Chỉ dẫn địa lý;
– Kiểu dáng công nghiệp;
– Sáng chế;
– Thiết kế bố trí mạch tích hợp;
– Bảo hộ thông tin bí mật.
TRIPs (tt)
Các quy định cơ bản có thể chia thành 
5 nhóm:
– Các quy định liên quan đến việc thực hiện 
sự bảo hộ theo nguyên tắc đối xử quốc gia 
và tối huệ quốc;
– Tiêu chuẩn tối thiểu của nội dung bảo hộ, 
các quyền kèm theo và thời hạn bảo hộ tối 
thiểu của 7 loại quyền sở hữu trí tuệ;
– Quyền áp dụng & các biện pháp thích hợp 
nhằm ngăn chặn chủ sở hữu trí tuệ lạm 
dụng quyền của mình;
TRIPs (tt)
Các quy định cơ bản (tt):
– Quy định về bảo đảm thực thi sự bảo hộ:
• Cơ chế tổ chức;
• Thủ tục;
• Đền bù…
– Thời hạn thực hiện việc điều chỉnh luật lệ 
quốc gia cho phù hợp với các quy định:
• Các nước phát triển: 1 năm (1996);
• Các nước đang phát triển/chuyển đổi: 5 năm 
(2000);
• Các nước kém phát triển: 11 năm (2006).
Việt Nam & TRIPs
Nguyên tắc của 
TRIPs là các 
quốc gia buộc 
phải đạt được 
hai chuẩn mực:
– Nội dung bảo hộ 
(tính đầy đủ);
– Hiệu lực thực thi 
pháp luật (tính 
hiệu quả).
Thực trạng bảo hộ quyền SHTT
Thực trạng bảo hộ quyền SHTT
 Hệ thống pháp luật về sở hữu trí tuệ tiếp tục 
được hoàn thiện.
Bộ Luật dân sự 2005, Luật SHTT 2006 đã 
phù hợp với những quy định của TRIPs.
 Đơn giản hóa thủ tục hành chính và hiện đại 
hóa chuyên môn nghiệp vụ: 
Dự án hiện đại hóa quản trị SHCN MOIPA 
giữa Nhật Bản – Việt Nam: giảm thời gian 
chờ đợi, việc phê duyệt và gửi đơn thực hiện 
trên máy
Thực trạng bảo hộ quyền SHTT (tt)
Thực trạng bảo hộ quyền SHTT (tt)
 Tiếp tục phát triển việc ứng dụng công nghệ 
thông tin vào hoạt động sở hữu trí tuệ
Dự án “ thông tin SHTT tại Việt Nam” giữa 
NB- VN được triển khai 2005-2009:
-Xây dựng hệ thống tra cứu thông tin 
-Xây dựng thư viện điện tử shcn 
-Xây dựng hệ thống nộp/ nhận đơn đăng 
ký shcn dưới dạng điện tử
-Đào tạo một đội ngũ cán bộ về công 
nghệ thông tin.
Thực trạng bảo hộ quyền SHTT (tt)
 Duy trì, phát triển các hoạt động hợp tác 
quốc tế trong các khuôn khổ song phương 
và đa phương: Nhật Bản, EU, Hoa Kỳ, 
Thụy Sĩ... Kết quả: nâng cao năng lực cán 
bộ, cải thiện điều kiện vật chất kỹ thuật, 
năng lực thực thi của hệ thống SHTT.
 Đạo tào và bồi dưỡng đội ngũ cán bộ 
SHCN.
 Đưa SHCN vào các trường đại học.
Xác lập quyền sở hữu 
Số đơn yêu cầu bảo hộ quyền sở hữu 
công nghiệp & số văn bằng bảo hộ 
quyền sở hữu công nghiệp đã cấp tại 
Việt Nam có xu hướng gia tăng liên tục, 
đặc biệt là từ năm 2002 đến nay.
Xác lập quyền sở hữu (tt)
Năm
Số đơn yêu cầu bảo hộ sáng chế đã được nộp bởi
Người nộp đơn 
Việt Nam
Người nộp đơn 
nước ngoài Tổng số
2000 34 1205 1239
2001 52 1234 1286
2002 69 1142 1211
2003 78 1072 1150
2004 103 1328 1431
2005 180 1767 1947
Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu 
hàng hoá đã được cấp từ 1990 đến 2005
Nguồn: Cục Sở hữu Trí tuệ Việt Nam
Số lượng giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu hàng hóa được cấp
0
2000
4000
6000
8000
10000
12000
Người nước ngoài 265 388 1821 2137 2342 2965 2548 1506 2016 2499 1453 1554 1814 2243 2156 3333
Người Việt Nam 423 1525 1487 1395 1744 1627 1383 980 1095 1299 1423 2085 3386 4907 5444 6427
1990 1991 1992 1993 1994 1995 1996 1997 1998 1999 2000 2001 2002 2003 2004 2005
Bằng độc quyền kiểu dáng công nghiệp 
đã được cấp từ 1990 đến 2005
Nguồn: Cục Sở hữu Trí tuệ Việt Nam
Số lượng bằng độc quyền kiểu dáng công nghiệp đã được cấp
0
100
200
300
400
500
600
700
800
900
1000
Người nước ngoài 9 5 6 21 27 85 68 62 94 94 119 43 9 109 235 218
Người Việt Nam 91 219 433 528 524 626 798 261 728 841 526 333 368 359 412 508
1990 1991 1992 1993 1994 1995 1996 1997 1998 1999 2000 2001 2002 2003 2004 2005
Xác lập quyền sở hữu (tt)
Số đơn yêu cầu bảo hộ và số bằng độc 
quyền sáng chế của người Việt Nam 
chiếm một tỷ lệ rất nhỏ, tuy nhiên có xu 
hướng tăng lên.
 Chứng tỏ các doanh nghiệp ngày 
càng ý thức được tầm quan trọng và sự 
cần thiết của việc bảo hộ quyền sở hữu 
trí tuệ.
Xác lập quyền sở hữu (tt)
Năm
Số lượng bằng độc quyền sáng chế đã được cấp cho
Người nộp đơn 
Việt Nam
Người nộp đơn 
nước ngoài Tổng số
2000 10 620 630
2001 7 776 783
2002 9 734 743
2003 17 757 774
2004 22 676 698
2005 27 641 668
Bằng độc quyền sáng chế đã được cấp 
từ 1990 đến 2005
Nguồn: Cục Sở hữu Trí tuệ Việt Nam
Số lượng bằng độc quyền sáng chế đã được cấp
0
100
200
300
400
500
600
700
800
900
Người nước ngoài 3 13 16 13 14 53 58 111 343 322 620 776 734 757 676 641
Người Việt Nam 11 14 19 3 5 3 4 0 5 13 10 7 9 17 22 27
1990 1991 1992 1993 1994 1995 1996 1997 1998 1999 2000 2001 2002 2003 2004 2005
Bằng độc quyền giải pháp hữu ích đã 
được cấp từ 1990 đến 2005
Nguồn: Cục Sở hữu Trí tuệ Việt Nam
Số lượng bằng độc quyền giải pháp hữu ích đã được cấp
0
10
20
30
40
50
60
70
80
Người nước ngoài 0 1 1 1 9 16 6 12 14 12 13 9 26 27 25 33
Người Việt Nam 23 44 23 9 18 8 5 8 3 6 10 17 21 28 44 41
1990 1991 1992 1993 1994 1995 1996 1997 1998 1999 2000 2001 2002 2003 2004 2005
Số lượng Hợp đồng license đã được 
đăng bạ
Nguồn: Cục Sở hữu Trí tuệ Việt Nam
Số lượng hợp đồng license được đăng bạ
84
125
43 56
75 80 79
132
99
238
353
0
50
100
150
200
250
300
350
400
1995 1996 1997 1998 1999 2000 2001 2002 2003 2004 2005
Xác lập quyền sở hữu (tt)
Nguyên nhân:
– Trình độ khoa học và công nghệ của Việt 
Nam còn thấp;
– Đầu tư cho các hoạt động nghiên cứu, 
phát triển và triển khai ít hiệu quả;
– Trình độ hiểu biết về quyền sở hữu trí tuệ 
(của các tổ chức/cá nhân/doanh nghiệp) 
còn hạn chế, chưa ý thức được quyền lợi 
của mình.
Thực trạng bảo hộ quyền SHTT (tt)
Những vi phạm và tranh chấp quyền sở 
hữu trí tuệ thường gặp:
- Vi phạm bản quyền: phần mềm.
– Về nhãn hiệu hàng hóa: quần áo, giày dép.
– Về kiểu dáng công nghiệp: lương thực, đồ 
uống...
– Về quyền tác giả: Sách báo, nhạc, phim 
ảnh..
– Tranh chấp trong xác lập quyền sở hữu: 
nhiếp ảnh
– Sử dụng dấu hiệu tương tự với các nhãn 
hiệu khác: mỹ phẩm, dược phẩm..
Thực thi quyền sở hữu: vi phạm (tt)
 Việt Nam là một trong 5 quốc gia đứng đầu 
thế giới về tỷ lệ sử dụng phần mềm không có 
bản quyền: 92% năm 2006(=China, theo IDG).
 Tỷ lệ sử dụng các sản phẩm phim ảnh, âm 
nhạc, sách tiếng Anh/ngoại ngữ khác, dữ liệu, 
trò chơi điện tử (games)… không bản quyền 
cũng rất cao. 
 Tỷ lệ vi phạm bản quyền sở hữu trí tuệ không 
chỉ cao ở Việt Nam, mà nhìn chung vẫn là rất 
cao trên toàn thế giới.
Tỷ lệ vi phạm bản quyền
Nguồn: BSA, 
Thực thi quyền sở hữu: vi phạm (tt)
Việc xâm phạm quyền tác giả/sao chép 
lậu xảy ra trong nhiều lĩnh vực: sách, 
báo, phim ảnh, nhạc, chương trình biểu 
diễn…
Các dạng tài sản khác cũng đã có xâm 
phạm: chỉ dẫn địa lý, tên thương mại, 
sáng chế, giống cây trồng…
Thực trạng bảo hộ quyền SHTT (tt)
Việc xâm phạm quyền SHTT ngày càng 
tinh vi, rất khó phân biệt thật giả.
DN chưa quan tâm đến SHTT đúng 
mức.
Sự hiểu biết của toàn XH đối với vấn đề 
SHTT còn hạn chế, chưa hình thành tập 
quán tôn trọng quyền SHTT.
=> VN sẽ khó có thể thu hút 1 lượng lớn 
đầu tư NN trong thời gian tới.
Thực thi quyền sở hữu: vi phạm (tt)
 Khu vực:
– Sản xuất;
– Kinh doanh;
– Xuất nhập khẩu (phổ biến là nhập khẩu).
Địa bàn: cả thành thị lẫn nông thôn (sạp 
hàng nhỏ, cửa hàng chợ, trung tâm 
thương mại, siêu thị…)
Hành vi xâm phạm xảy ra ở mọi thành 
phần kinh tế: 
– Tư nhân;
– Nhà nước;
– Liên doanh;
– Doanh nghiệp nước ngoài (ít).
Thực thi quyền sở hữu: vi phạm (tt)
 Có xu hướng sử 
dụng trái phép các 
công nghệ thuộc 
quyền của chủ sở 
hữu (vi phạm sáng 
chế phổ biến hơn).
 Thực tế, số lượng vi 
phạm còn lớn hơn 
nhiều so với số liệu 
(nêu bên cạnh, 
Nguồn: Cục Sở hữu 
Trí tuệ Việt Nam).
9
108
282
23
43
260
0
50
100
150
200
250
300
350
400
2002 2003
Số lượng các vụ vi phạm
Nhãn hiệu hàng hóa
Kiểu dáng công nghiệp
Sáng chế
Khiếu nại về việc vi phạm quyền sở hữu 
công nghiệp
Khiếu nại vi phạm
0
100
200
300
400
500
600
700
Nhãn hiệu hàng hóa 124 219 110 119 198 282 278 306 324
Kiểu dáng công nghiệp 32 20 41 60 93 108 53 65 210
Sáng chế & GP hữu ích 0 0 0 0 2 9 23 33 41
1997 1998 1999 2000 2001 2002 2003 2004 2005
Nguồn: Cục Sở hữu Trí tuệ Việt Nam
Thực trạng bảo hộ quyền SHTT (tt)
 Năng lực thực thi quyền SHTT: Vừa thiếu vừa 
yếu.
6 cơ quan thực thi quyền SHTT=> nhiều 
nấc, chồng chéo và thiếu sự phối hợp.
Xử lý tranh chấp về SHTT qua tòa còn rất 
hạn chế và chủ yếu là phạt hành chính=> chưa 
mang tính răn đe.
Đội ngũ cán bộ thiếu cả về số lượng và chất 
lượng.
Những kiến nghị & giải pháp
Những kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả 
thực thi bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ
 Về mặt lập pháp: Nâng cấp hệ thống quy phạm 
pháp luật
Làm rõ ranh giới áp dụng biện háp hành 
chính và hình sự
Các thuật ngữ cần được định nghĩa một 
cách rõ ràng hơn.
 Nâng cao hiệu lực thực thi bảo hộ sở hữu trí tuệ.
Coi trọng biện pháp chế tài
Phân công rõ ràng giữa cac tổ chức SHTT
Bồi dưỡng kiến thức cho đội ngũ cán bộ
Những kiến nghị (tt)
Cải tiến thủ tục hành chính trong quá 
trình xác lập, duy trì, gia hạn hiệu lực 
quyền sở hữu công nghiệp.
Đơn giản hóa các thủ tục.
Tăng cường áp dụng công nghệ, giảm 
thời gian xác lập quyền SHCN.
Những kiến nghị (tt)
Tiếp tục các hoạt động nhằm nâng cao ý 
thức SHTT của doanh nghiệp. Hỗ trợ các 
doanh nghiệp xây dựng, phát triển và bảo 
hộ thương hiệu ở các ngành mũi nhọn.
Thương hiệu không chỉ là tài sản của 
DN mà còn là tài sản của quốc gia.
Nâng cao hiểu biết xã hội về sở hữu trí 
tuệ, tăng cường công tác hỗ trợ hoạt động 
sở hữu trí tuệ.
Những kiến nghị (tt)
 Chú trọng công tác tuyên truyền nâng cao 
nhận thức của xã hội về sở hữu trí tuệ: có 
những ấn phẩm về sở hữu trí tuệ ngắn gọn, 
rõ ràng, chính xác; kết hợp với các phương 
tiện thông tin đại chúng. 
 Nâng cao tính chuyên nghiệp trong xác lập 
quyền sở hữu trí tuệ (rút ngắn thời gian và 
đơn giản hóa thủ tục trong việc xem xét cấp 
các văn bằng chứng chỉ liên quan đến sở hữu 
trí tuệ; công tác bảo hộ, thực thi; tư vấn cho 
doanh nghiệp...)
Những kiến nghị (tt)
Để bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ của 
mình một cách tốt nhất, doanh nghiệp 
nên đi đăng ký bảo hộ các đối tượng 
quyền sở hữu trí tuệ mà mình đang sử 
dụng hoặc sẽ sử dụng; xây dựng và 
thực hiện chiến lược về sở hữu trí tuệ 
của doanh nghiệp.
Tổ chức hệ thống thông tin dữ liệu và 
tài liệu về sở hữu trí tuệ để tránh bị xâm 
phạm quyền của người khác
Những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả 
thực thi bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ
 Doanh nghiệp cần chú trọng đến tài sản trí 
tuệ.
Tài sản vô hình này khẳng định vai trò tạo 
nên giá trị và tính cạnh tranh của doanh 
nghiệp.
 Xây dựng sáng tạo thương hiệu đặc trưng 
riêng cho doanh nghiệp: Xây dựng thương 
hiệu cả về ký tự, biểu tương, hình vẽ và chất 
lượng và sự ổ định của chất lượng.
Những giải pháp (tt)
Tự bảo vệ mình: không chỉ bằng việc 
đăng ký bảo hộ, dán tem chống hàng 
giả ...mà còn phải chủ động phối hợp 
với các cơ quan thực thi.
Thank you!
            Các file đính kèm theo tài liệu này:
 ip_present_1476.pdf ip_present_1476.pdf