Bảo quản ở nhiệt độ tốt nhất là -40oC vì tại nhiệt độ đó lượng vi sinh vật hầu như không phát triển, cảm quan nguyên liệu sau bảo quản 60 ngày vẫn còn đạt mức tốt. Tuy nhiên có thể bảo quản ở nhiệt độ -20oC nếu nhiệt độ luôn ổn định ở khoảng giá trị -20oC.
Chỉ nên bảo quản ở nhiệt độ 6oC khi muốn giữ sản phẩm trong ngày và chỉ bảo quản được tối đa 2 ngày.
47 trang |
Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 3569 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Bảo quản lươn bán thành phẩm bằng phương pháp lạnh, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
những thời gian khác nhau nhằm xác định thời gian bảo quản
nguyên liệu lươn.
1.3. Nội dung nghiên cứu
Gồm 3 nội dung
Ø Khảo sát chỉ tiêu cấu trúc, màu sắc, mùi của sản phẩm lươn ở các chế
độ nhiệt độ khác nhau
Trang 11
Ø Khảo sát tổng số vi sinh vật ở sản phẩm lươn khi bảo quản ở các nhiệt
độ khác nhau
Ø Xác định hàm lượng NH3 trong sản phẩm lươn khi bảo quản ở các chế
độ nhiệt độ khác nhau theo thời gian.
Trang 12
CHƯƠNG 2
LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU
2.1. KỸ THUẬT LÀM LẠNH
2.1.1. Lịch sử ngành lạnh
Loài người đã biết bảo quản thịt thú bằng nước đá trong tự nhiên (băng,
tuyết) từ trước thế kĩ 15. Dần dần con người biết dùng hỗn hợp tuyết với muối
tạo thành hỗn hợp có nhiệt độ lạnh hơn để bảo quản thịt thú trong các hang
sâu.
Năm 1755, một bác sĩ người Scotland, Willam Cullen (1710-1790), đã
chế tạo đựơc nước đá bằng cách tạo chân không trong bình chứa nước; nước
trên mặt bốc hơi nhanh làm lạnh, số nước còn lại đông thành đá.
Năm 1820 Charles chế tạo ra máy sản xuất nước đá nhân tạo bằng hỗn
hợp sinh hàn (tuyết và muối theo tỉ lệ 5/1). Ngành lạnh bắt đầu phát triển.
Mãi đến năm 1868 Charles Tellier chế tạo ra chiếc máy lạnh đầu tiên,
áp dụng nguyên tắc bốc hơi chất lỏng và thu hồi để làm ngưng tụ lại trong chu
trình kín. Ông dùng máy lạnh này để trữ thịt trên tàu “Frigorigfique” đi từ
Rouen đến Buenos trong 105 ngày. Công trình này của ông đã đưa ngành lạnh
bước sang một trang mới.
Cho đến ngày nay, công nghiệp lạnh đã tiến một bước khá xa trên thế
giới với nhiều loại hệ thống làm lạnh như: Tủ lạnh, máy điều hòa không khí,
phòng lạnh, phòng lạnh đông.
2.1.2. Khái niệm lạnh
Lạnh là một trạng thái của vật chất khi nhiệt độ của nó thấp hơn nhiệt
độ môi trường xung quanh mà ta cảm nhận được trong điều kiện bình thường
của khí trời bằng các giác quan, kinh nghiệm và phương tiện khoa học kỹ
thuật
Có 4 trạng thái lạnh:
Ø Lạnh thường: khi nhiệt độ dưới +20oC và trên nhiệt độ đóng băng: tdb <
t < +20oC
Ø
Lạnh đông: khi nhiệt độ dưới nhiệt độ đóng băng và trên -100oC: -
100oC < t < tdb
Trang 13
Ø Lạnh thâm độ: khi nhiệt độ dưới -100oC và trên -200oC: -100oC < t < -
200oC
Ø Lạnh tuyệt đối: trong khoảng -200 đến -272,9999oC
2.1.3. Ý nghĩa của việc làm lạnh
Làm lạnh hay ướp lạnh là phương pháp hạ nhiệt độ sản phẩm xuống
gần đến điểm đóng băng để hạn chế sự phát triển của vi sinh vật, giảm tốc độ
hư hỏng sản phẩm.
2.1.4. Công dụng của việc làm lạnh
2.1.4.1. Tác dụng của nhiệt độ thấp
Năm 1745, nhà bác học Nga Lơmônôxốp trong một luận án nổi tiếng
Bàn về nguyên nhân của nóng và lạnh đã cho rằng: “Những qúa trình sống và
thối rữa được được làm nhanh lên do nhiệt độ và chậm đi do lạnh”.
Thật vậy, sự biến đổi của thực phẩm điển hình là thủy sản tăng nhanh ở
nhiệt độ cao (40- 50) cho đến sự hư hỏng, ươn thối do hoạt hóa của men phân
giải (enzym) của bản thân thủy sản và của vi sinh vật. Chủ yếu và chính là vi
sinh vật làm hư hại toàn thủy sản, gây độc tính và mùi hôi thối.
Bảng 2.1 Phân loại vi khuẩn theo nhiệt độ
Phạm vi nhiệt độ
Vi khuẩn
Thấp nhất Thích hợp nhất Cao nhất
Vi khuẩn ưa
lạnh 0
oC 15÷20oC 30oC
Vi khuẩn ưa ẩm 10÷20oC 20÷40oC 45oC
Vi khuẩn ưa
nóng
40÷90oC 50÷55oC 50÷70oC
(Nguồn Trần Đức Ba- Nguyễn Văn Tài, 2003. Công nghệ lạnh thủy sản )
Số liệu trong Bảng 2.1 cho thấy mức nhiệt độ thấp nhất mà vi khuẩn
hoạt động được là 0oC. Vì vậy nếu hạ nhiệt độ sản phẩm, nguyên liệu thủy sản
xuống dưới 0oC thì vi sinh vật sẽ bị ức chế, kìm hãm quá trình phát triển.
Một số vi khuẩn ngừng phát triển ở -3oC, một số ngừng ở -5oC và số
thứ 3 ngừng ở -10oC. Tuy vậy ở -10oC vẫn còn microcus phát triển chậm. Nấm
mốc chịu đựng lạnh tốt hơn, tuy đại đa số ngừng phát triển ở -10oC, cho thấy
có xuất hiện mucor, penicellium.
Trang 14
2.1.4.2. Tầm quan trọng của làm lạnh đối với thủy sản
Ướp lạnh là phương pháp được sử dụng nhiều nhất trong ngành chế
biến thủy sản để ngăn ngừa sản phẩm bị hư hỏng lãng phí. Làm lạnh có ưu
điểm rất lớn trong ngành thủy sản vì:
Về bản chất, phần lớn thủy sản thích ứng tốt với phương pháp này và
được bảo quản nhanh, hữu hiệu. Bản chất thủy sản rất mau hư, hơn nữa mang
nặng tính chất mùa vụ, có những lúc bội thu. Làm lạnh sẽ giảm thiểu tối đa về
hao hụt số lượng, chất lượng thủy sản.
Về kỹ thuật, phương pháp này có khả năng giải quyết cùng một lúc các
thủy sản tại nơi đánh bắt. Ngoài ra, có thể linh động sức sản xuất của các cơ sở
chế biến và có thể điều chỉnh trang bị theo ý muốn.
Về kết quả, bảo toàn được tối đa những thuộc tính tự nhiên của thủy
sản, giữ gìn được hương vị, phẩm chất của thủy sản như lúc ban đầu.
2.1.5. Hiệu quả và phạm vi ứng dụng kỹ thuật làm lạnh thủy sản
Làm lạnh hay ướp lạnh với nhiệt độ 0÷1oC là làm trì hoãn tác dụng tự
tiêu và tác dụng phân hủy của vi sinh vật chứ không ức chế hoàn toàn các tác
dụng này. Bởi vậy nếu ướp lạnh lâu, thủy sản vẫn bị ươn.
Sự ươn thối của thủy sản thông thường phát khởi từ bên ngoài vào
trong và những thớ thịt bị ung thối là do từ bên ngoài nhiễm vào hơn là từ
trong ruột. Bởi vậy việc mổ bụng cá lấy ruột vì e sợ cá chống thối chỉ là việc
sau này phải làm khi thực hiện làm lạnh đông để bảo quản lâu dài. Da và đầu
thường là chổ sinh nở vi khuẩn nhiều nhất. Bởi vậy nếu làm lạnh trong thời
gian ngắn (trong ngày) để vận chuyển thủy sản từ nơi đánh bắt đến nơi tiêu thụ
thì việc làm lạnh bằng nước đá là phương pháp giản tiện nhất. Nhưng nếu phải
làm lạnh dài hơn do phải vận chuyển thủy sản trên lộ trình xa thì việc làm
lạnh, đặc biệt là việc ướp đá, không còn hiệu quả nữa. Dù với tỷ lệ 1kg nguyên
liệu với 2kg đá bào, nhiệt độ trong thân thủy sản chỉ có thể đạt 5÷10oC tùy
nhiệt độ ngoài trời. Vả lại, dù có tăng lượng nước đá lên bao nhiêu đi nữa cũng
không thể nào đạt được nhiệt độ dưới -5oC để có thể kìm hãm sản phẩm biến
chất và ươn thối. Tuy nhiên, nếu đưa nhiệt độ lạnh dưới điểm đóng băng của
thủy sản, hiện tượng lạnh đông chậm xảy ra, tạo nên những hạt đá trong thớ
thịt, xứ rách tế bào, tạo điều kiện may ươn thối và nhất là làm thiệt hại chất
lượng thủy sản tươi. Do đó ướp đá thủy sản cần thực hiện nhanh để đảm bảo
thuộc tính của thủy sản trước khi vi sinh vật và men phân giải xúc tiến hoạt
động.
Trang 15
Tóm lại, kỹ thuật làm lạnh là để duy trì, và giữ nguyên trạng thái ban
đầu của thủy sản trong thời gian ngắn trước khi hư hỏng do tiến độ hoạt động
của vi sinh vật và enzym. Do vậy, kỹ thuật làm lạnh được ứng dụng trong việc
bảo quản nguyên liệu thủy sản tươi sống tạm thời trước khi đưa đi chế biến
tiêu thụ hay chế biến lạnh đông.
2.1.6. Một số phương pháp làm lạnh nguyên liệu thủy sản
2.1.6.1. Ướp đá
Nguyên lý: Một con cá khi mới đánh lên, nhiệt độ cơ thể cá tương tự
như nhiệt độ của nước (25oC). Cho cá vào nước đá tiếp xúc với nhau, cá thu
nhiệt lạnh của nước đá để hạ nhiệt xuống đến 0÷2oC và nước đá hút nhiệt độ
cao của cá và tan chảy ra thành nước. Quá trình làm lạnh ổn định nếu nước đá
vẫn tiếp xúc đầy đủ với cá và tiếp tục tan chảy. Đó là hiện tượng trao đổi
nhiệt.
Có 2 Phương pháp ướp đá
Ø Ướp xóa, nước đá và thủy sản trộn đều vào nhau: 5kg thủy sản trộn với
5 hoặc 10kg nước đá tùy tỷ lệ.
Ø Ướp luân phiên, xếp lần lượt một lớp thủy sản, một lớp nước đá dày
khoảng 0,5dm và trên cùng là một lớp nước đá.
2.1.6.2. Kỹ thuật làm lạnh bằng không khí lạnh
Thủy sản được cho vào phòng và không khí trong phòng được hạ nhiệt
độ xuống đến 0- 2oC bằng máy lạnh. Như vậy, muốn làm lạnh bằng không khí
phải trang bị máy móc, nhưng bù lại, kỹ thuật này có lợi điểm là có thể tạo
nhiệt độ dưới 0 dễ dàng và duy trì một nhiệt độ nhất định.
Tác dụng làm lạnh của không khí lạnh là hiện tượng đối lưu: không khí
tiếp xúc thủy sản, tăng nhiệt, di chuyển lên trên và không khí lạnh ở nơi khác
đên thay vị trí. Có thể tăng tốc độ chuyển động của không khí bằng hệ thống
quạt gió, do đó tăng tốc độ làm lạnh. Tuy nhiên nếu tốc độ gió thổi > 10m/s thì
hầu như không tăng thêm khả năng truyền lạnh trái lại sẽ tăng quá trình oxy
hóa thủy sản, tăng quá trình hơi ẩm từ bề mặt thủy sản, gây tổn thất khối
lượng.
Trang 16
2.2. KỸ THUẬT LẠNH ĐÔNG
2.2.1. Mục đích làm lạnh đông
Làm lạnh đông thủy sản là hạ nhiệt độ, làm chậm sự hư hỏng của thủy
sản, sao cho đến khi rã đông, ta không thể phân biệt được thủy sản đông lạnh
và thủy sản tươi sống.
Nhu cầu làm lạnh đông và trữ đông ngày càng tăng khi mà việc bảo
quản thủy sản bằng ướp nước đá hay làm lạnh bằng không khí lạnh không
thích hợp với thời gian bảo quản lâu dài. Bảo quản thủy sản bằng ướp lạnh chỉ
phù hợp trong vài ngày hoặc tối đa một vài tuần, trong khi ướp đông và trữ
đông cho phép bảo quản thủy sản nhiều tháng hay có thể kéo dài đến một năm
hay hơn nửa.
Bảo quản thủy sản bằng ướp đông có một số ứng dụng. Nếu nơi đánh
bắt xa cảng cá và việc vận chuyển các kéo dài nhiều ngày, nên áp dụng kỹ
thuật lạnh đông trên tàu để đảm bảo chất lượng của mẻ cá và cũng nên làm
lạnh đông để đảm bảo chất lượng thủy sản qua giai đoạn tồn trử, vận chuyển
và phân phối.
2.2.2. Sự cần thiết làm lạnh đông thủy sản
Nước chiếm đa phần trong cơ thể thủy sản đến khoảng 80%, tùy theo
mức độ liên kết của nước trong thủy sản, người ta phân biệt hai loại nước tự
do và nước liên kết, tỷ lệ các loại nước này (đối với cá) như sau: Nước tự do
chiếm 71,7%, nước liên kết 7,5%.
Nước tự do trong bắp cơ bị giữ lại bởi mạng lưới cấu trúc bằng những
liên kết cơ học thuần túy nên dễ dàng bị tách ra. Trong thành phần nước tự do
bao gồm nước bất động nằm trong mạng lưới cấu trúc của mô cơ dưới hình
thức dung môi để khuyếch tán các chất qua thành tế bào, và nước tự do- cấu
trúc chuyển động qua các lỗ hốc của mạng cấu trúc. Khi hạ nhiệt đến điểm
đóng băng, lượng nước tự do- cấu trúc đông đặc thành nước đa còn nước bất
động vẫn chưa đông.
Nước liên kết ở dạng liên kết sols với các chất protit tan và các chất vô
cơ, hữu cơ tan khác và nó cũng liên kết với protit dạng gels tạo thành các
khung cấu trúc của mô cơ. Dạng nước liên kết rất kho tách ra, để làm đông
đặc, cần phải hạ nhiệt dưới điểm đóng băng thật nhiều.
Trang 17
Bảng 2.2 Quan hệ giữa lượng nước đóng băng trong thủy sản và nhiệt độ làm
lạnh đông
Nhiệt độ(oC) Lượng ẩm đóng băng(%)
-1 0
-1,5 8
-2 52,4
-3 66,5
-4 73
-5 76,7
-10 84,3
-14 86,9
-18 88,4
-20 89
-26 90
-30 90,3
-36 90,5
-40 90,5
(Nguồn Trần Đức Ba- Nguyễn Văn Tài, 2003. Công nghệ lạnh thủy sản )
2.2.3. Quá trình lạnh đông
Quá trình làm lạnh đông có ba giai đoạn:
Giai đoạn 1: làm lạnh tới điểm đóng băng
Giai đoạn 2: đóng băng ở điểm băng
Giai đoạn 3: tiếp tục làm lạnh đông đến nhiệt độ bảo quản lạnh đông.
Hình 2.1. Nhiệt độ và thời gian lạnh đông thủy sản
Trang 18
(Nguồn Phan Thị Thanh Huế. Kỹ thuật lạnh đông)
Nếu hạ nhiệt nhanh, giai đoạn 2 rút ngắn lại; hạ nhiệt chậm thì kéo dài
giai đoạn 2.
Ngoài ra, do bề dày của sản phẩm mà có sự phân bố nhiệt độ từ ngoài
vào trong.
Khi sản phẩm đến điểm đóng băng, chủ yếu là phần bề mặt, sẽ có hiện
tượng khuếch tán ẩm từ trong ra ngoài do lớp trong chưa tới điểm quá lạnh và
nồng độ chất tan ở lớp bề mặt tăng lên. Hiện tượng vẫn tiếp tục suốt quá trình
làm lạnh đông vì nhiệt độ lạnh đông vẫn xâm nhập từ ngoài vào trong và sự di
ẩm từ trong ra ngoài. Đường ranh giới giữa phần đã đóng băng và phần chưa
đóng băng sẽ dịch chuyển dần dần vào sâu trong lớp sản phẩm, và các lớp
ngoài đã đóng băng vẫn tiếp tục giảm nhiệt độ, tăng ngày càng nhiều lượng ẩm
đóng băng. Như vậy chất tan sẽ dịch chuyển về trung tâm sản phẩm.
Sự gia tăng phần lạnh động dần dần cho đến toàn khối sản phẩm được
biểu thị bởi tốc độ làm lạnh đông.
Tốc độ làm lạnh đông trung bình là tỷ số giữa bề dày của lớp sản phẩm
đã làm lạnh đông với thời gian để làm đông lớp băng đó.
Vf =
T
X (m/h). Trong đó: X là bề dày của lớp sản phẩm đã làm lạnh đông
T là thời gian để làm đông lớp băng đó.
Theo Plank và Cuprianov, tốc độ làm lạnh đông có thể lấy là: Vf = 1¸3 (cm/h)
2.2.4. Phương pháp lạnh đông
2.2.4.1. Lạnh đông chậm
Làm lạnh đông chậm khi nhiệt độ quá lạnh tql ³ -5¸-6oC, tốc độ lạnh
đông 0,5 cm/h, thời gian lạnh đông 10h.
2.2.4.2. Lạnh đông nhanh
Làm lạnh đông nhanh khi nhiệt độ quá lạnh tql ³ -7¸-30oC, tốc độ lạnh
đông 1¸3 cm/h, thời gian lạnh đong 2¸6h
2.2.4.3. Lạnh đông cực nhanh
Lạnh đông cực nhanh, khi nhiệt độ quá lạnh tql > -30oC, tốc độ lạnh đông vf
³15cm/h, thời gian lạnh đông Tf < 20 phút.
2.3. Biến đổi thủy sản trong quá trình làm lạnh đông
Trang 19
2.3.1. Biến đổi vi sinh vật
Khi thủy sản bị hạ nhiệt độ đến điểm đóng băng. Vi sinh vật hoạt động
chậm lại. Xuống đến -10 vi trùng các loại không phát triển nhưng nấm mốc và
nấm men chưa bị ức chế. Phải xuống đến -15 nấm men và nấm mốc mới
ngừng phát triển. Do đó nhiệt độ dưới -15 mới là giới hạn an toàn của thủy
sản.
Ngoài ra ở nhiệt độ -1 đến -5 gần như đa số nước tự do của tế bảo thủy
sản kết tinh thành đá. Nếu lạnh đông chậm, các tinh thể nước đá to, sắc làm vỡ
tế bào vi trùng mạnh nhất ở giai đoạn này. Do đó phương pháp lạnh đông
chậm sẽ tiêu diệt vi sinh vật nhiều hơn phương pháp làm lạnh đông nhanh
nhưng lại gây hại cho tế bào chất của sản phẩm.
2.3.2. Biến đổi hóa học
Biến đôi đạm NH3: Trong thời gian bảo quản, hiện tượng biến đổi đạm
dễ nhận ra nhất là sự sinh ra NH3. Ở -200C chất đạm bị đông lại, sau sáu tháng
bảo quản có phân giải nhẹ.
Ở khoảng -1 đến -50C, protein bị biến tính, đặc biệt là myosin bị kết
tủa. Thời gian lạnh đông càng kéo dài thì protein càng bị biến tính. Dưới -200C
protein hầu như không biến tính.
2.3.3. Biến đổi màu sắc
Do mất nước, các sắc tố hemoglobin, mioglobin và hemoxyanin chuyển
thành methemoglobin, motmioglobin và methemoxyanin làm sắc màu sậm lại.
Ngoài ra do tốc độ lạnh đông nhanh hay chậm, tinh thể băng hình thành lớn
hay nhỏ mà có tiết xạ quang học khác nhau. Tinh thể băng nhỏ thì thủy sản
lạnh đông có màu nhạt hơn tinh thể băng lớn hơn.
2.4. Các công trình khoa học lạnh đông trên đối tượng thủy sản khác
Ø Nghiên cứu của Takodoro về những biến đổi vi sinh và protein trong
quá trình bảo quản nguyên liệu thủy sản cho kết quả như sau:
Nguyên liệu thủy sản bảo quản trong khoảng nhiệt độ 0,5÷2,5oC chỉ
làm chậm sự phát triển của vi sinh vật chứ không làm chúng ngừng hoạt động.
Hiệu quả làm chậm sự phát triển chỉ có tác dụng trong 7 ngày đầu. Vi sinh vật
phát triển rất nhanh sau thời gian bảo quản 7 ngày. Kết quả cho thấy thời gian
bảo quản tối đa để nguyên liệu thủy sản còn giữ được phẩm chất tốt là trong
khoảng 7 ngày. Ngoài ra, bảo quản ở nhiệt độ này NH3 bay hơi không đáng
kể, chỉ có 0,04% trong suốt 22 ngày bảo quản.
Trang 20
Nguyên liệu bảo quản ở khoảng nhiệt độ -8÷-9,5oC cho thấy tại nhiệt
độ này vi sinh vật hầu như không còn phát triển, bị ức chế hoạt động hoàn
toàn. Sau 21 ngày bảo quản lượng vi sinh biến động rất ít, thậm chí còn giảm
đi so với nguyên liệu ban đầu. Kết quả thu được trong Bảng II.3
Bảng 2.3 Biến đổi vi sinh và protein trong quá trình bảo quản.
Số vi trùng trong 1 gram Số lượng NH3 bay hơi (%) Số lượng N amin Thời
gian ướp
(ngày)
2.5 ÷ 0.5oC -8 ÷ - 9.5oC 2.5 ÷ 0.5oC -8 ÷ - 9.5oC
2.5 ÷
0.5oC
-8 ÷ -
9.5oC
0
2
7
8
14
15
21
22
4.400
-
71.280
-
170.256.000
-
827.435.000
-
760
-
860
-
320
-
740
-
-
-
0.02
-
0.01
-
0.03
0.04
0.01
-
-
-
0.02
-
0.02
-
0.15
-
-
0.16
-
0.14
-
0.18
0.15
-
-
-
0.17
-
0.17
-
(Theo Takodoro, 1961)
Ø Thí nghiệm của kỹ sư Nguyễn Văn Hùng, Trường Đại Học Nông
Nghiệp 4 tiến hành năm 1979 về đề tài ảnh hưởng của công đoạn xử lý và tình
trạng thùng cách nhiệt đến chất lượng tôm sau bảo quản bằng nước đá. Thí
nghiệm gồm 3 nội dung:
Bảo quản tôm đã xử lý trong thùng cách nhiệt có lỗ thoát nước sau 2
ngày bảo quản tỷ lệ tôm sút đầu trên 80% và tôm thịt loại một đạt 65%.
Bảo quản tôm đã xử ly trong thùng cách nhiệt không có lỗ thoát nước
sau 2 ngày bảo quản tỷ lệ tôm sút đầu 70%, tôm thịt loại một trên 80%
Bảo quản tôm không xử lý trong thùng cách nhiệt không có lỗ thoát
nước sau 2 ngày bảo quản tôm bị biến đen, mùi hôi, sút đầu 90%, tôm thịt loại
một 30%.
Kết quả cho thấy bảo quản tôm đã xử lý trước sẽ cho sản phẩm có
phẩm chất tốt hơn tôm không xử lý. Bảo quản trong thùng cách nhiệt không có
lỗ thoát nước sẽ giảm được tỷ lệ tôm sút đầu và tăng lượng tôm thịt loại 1.
Nhưng nếu nguyên liệu không có xử lý trước nên bảo quản trong thùng có lỗ
thoát nước để các nước dơ bẩn chảy từ trong ra ngoài. Số liệu trong Bảng II.4
Trang 21
Bảng 2.4 Ảnh hưởng của công đoạn xử lý và tình trạng thùng cách nhiệt đến
chất lượng tôm sau thời gian bảo quản
Tình trạng tôm Tình trạng thùng
bảo quản
Số ngày bảo
quản
Kết quả
Đã xử lý Không có lỗ thoát
nước
2 ngày Sút đầu 70%, tôm
thịt loại 1 80÷82%
Đã xử lý Có lỗ thoát nước 2 ngày Sút đầu 82÷85%,
tôm thịt loại 1
65÷68%
Không xử lý Không có lỗ thoát
nước
2 ngày Màu vỏ xám đen dơ
bẩn, có mùi hôi, sút
đầu 90%, tôm thịt
loại 1 30%
(Nguồn Trần Đức Ba- Nguyễn Văn Tài, 2003. Công nghệ lạnh thủy sản )
Trang 22
CHƯƠNG 3
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1. Địa điểm
Thực hiện nghiên cứu và thu thập số liệu tại phòng thí nghiệm của Bộ
môn Dinh Dưỡng Và Chế Biến Thủy Sản, Khoa Thủy Sản, Trường Đại học
Cần Thơ.
3.2. Vật liệu
Lươn là nguyên liệu thủy sản có thành phần dinh dưỡng cao, hàm
lượng Protein trên 18%.
Bảng 3.1 Thành phần hóa học của lươn
Thành phần hóa học Hàm lượng (%)
Protein 18,37
Lipit 0,85
Nước 79,48
Tro 1,18
(Nguồn Trần Đức Ba- Nguyễn Văn Tài, 2003. Công nghệ lạnh thủy sản )
3.3. Hoá chất
Hoá chất phân tích các chỉ tiêu
Vi sinh vật tổng số
Đạm NH3
3.4. Thiết bị dụng cụ
Tủ lạnh đông
Thùng cách nhiệt
Cân điện tử
Nhiệt kế
Bể điều nhiệt 45oC±1oC
Các dụng cụ thủy tinh cần thiết
Trang 23
3.5. Phương pháp
3.5.1. Phương pháp thí nghiệm
Thí nghiệm được tiến hành đánh gía cảm quan dựa vào bảng điểm cảm
quan.
Bảng 3.2 Bảng điểm đánh giá cảm quan nguyên liệu lươn
Chỉ tiêu Điểm Mô tả
5 Màu vàng hoặc vàng nâu đặc trưng, tươi sáng tự nhiên
4 Màu vàng hoặc nâu vàng đặc trưng, độ tươi sáng giảm
3 Màu vàng hoặc nâu vàng nhạt, ít sáng bóng, không có sự
biến màu
2 Màu vàng hoặc nâu vàng rất nhạc, không tươi sáng bóng,
biến màu xuất hiện nhưng không đều khắp nguyên liệu
1 Biến màu xuất hiện rộng khắp nguyên liệu
Màu sắc
0 Biến màu nặng, xuất hiện màu trắng đục, nhiều màu lạ
do thối rửa, không còn sử dụng được
5 Mùi tanh hoàn toàn đặc trưng của nguyên liệu, không lẫn
mùi lạ
4 Mùi tanh đặc trưng của nguyên liệu, lẫn ít mùi lạ khó
phân biệt
3 Mùi tanh lẫn mùi lạ phân biệt rõ
2 Nhiều tạp mùi, phản phất mùi thối
1 Mùi thối phân biệt rõ
Mùi
0 Mùi thối nặng khó ngữi
5 Cơ thịt săn chắc, đàn hồi tốt, da không có vết trầy sướt do
va chạm vật lý
4 Cơ thịt săn chắc, đàn hồi tốt, cho phép tổn thương vật lý
nhưng ở mức thấp không ảnh hưởng đến trạng thái, hình
dạng nguyên liệu
3 Cơ thịt tương đối săn chắc, đàn hồi trung bình, tổn
thương vật lý ở mức còn chấp nhận được
2 Thịt mềm, không còn độ đàn hồi
1 Cơ thịt mềm nhũng, dùng tay ấn mạnh vào sẽ bị vở, lủng
Cấu trúc
0 Không còn giữ được cấu trúc, hình dạng, thịt rất mến,
trương lên do thối rửa, nguyên liệu không còn sử dụng
được.
Trang 24
Bố trí thí nghiệm
30N 60N 30N 60N 3N 6N 9N 2N 4N 6N
Giải thích quy trình
Lươn nguyên liệu sau khi mua về được rửa với nước sạch cho sạch tạp
chất, bùn đất và loại một phần vi sinh vật bám trên da.
- 400C
Lươn nguyên liệu
Ngâm giấm
Loại nhớt, loại nội tạng
Rửa sạch
Bảo quản
Rửa
- 200C 60C 00C
Phân tích
Trang 25
Sau đó được đem ngâm giấm trong khoảng thời gian 30 phút. Nếu
ngâm lâu sẽ làm da lươn sậm màu và gây khô vộp bề mặt da.
Tiến hành cạo sạch nhớt và loại bỏ nội tạng trong thao nước sạch ở
nhiệt độ thấp.
Rửa sạch lại nguyên liệu sau đó tiến hành cắt từng khúc ngắn, đêm bảo
quản ở các chế độ nhiệt độ đã định sẵn.
Trang 26
3.5.2. Phương pháp phân tích
3.5.2.1. Phân tích vi sinh vật tổng số
Định nghĩa
Vi sinh vật hiếu khí là vi sinh vật sinh trưởng ở điều kiện hiếu khí khi
phép thử được thực hiện theo đúng phương pháp mô tả.
Tổng số khuẩn lạc hiếu khí là số vi sinh vật hiếu khí có thể phát triển
trên 1 gram thực phẩm được tìm thấy theo phương pháp được mô tả.
Nguyên tắc
Đồng nhất mẫu bằng máy dập mẫu với dịch pha loãng. Tạo các độ pha
loãng thập phân từ dịch mẫu đã được đồng nhất này.
Chuyển 0,1ml dịch mẫu đã được pha loãng từ đĩa Petri, sau đó lắc đều
mẫu với môi trường thạch không chọn lọc.
Ủ mẫu trong điều kiện hiếu khí ở 30oC trong 3 ngày, hoặc 20oC trong 3
ngày, hoặc 6,5oC trong 10 ngày.
Tổng số vi sinh vật hiếu khí phát triển được trên 1 gram mẫu từ số
khuẩn lạc trên đĩa Petri.
Môi trường nuôi cấy và dịch pha loãng
Dịch pha loãng (SPW)
Môi trường PCA
Thiết bị và dụng cụ
Tủ ủ 30oC±1oC
Bể điều nhiệt 45oC±1oC
Tủ ủ 20oC±1oC
Tủ ủ 6,5oC±1oC
Quy trình phân tích
Cấy mẫu
- Chuyển 1ml dịch mẫu ở nồng độ thích hợp cho vào đĩa Petri vô trùng.
- Trong 20 phút đỗ vào mỗi đĩa 15÷20ml môi trương nuôi cấy (PCA) ở
nhiệt độ 45oC
- Đảm bảo rằng các đĩa ở vị trí nằm ngang khi hỗn hợp đông cứng.
Trang 27
Ủ đĩa
Lật ngược các đĩa Petri, ủ trong 72±6 giờ ở nhiệt độ 30±1oC
Hoặc ủ trong 72±6 giờ ở nhiệt độ 20±1oC
Hoặc ủ trong 10 ngày ở nhiệt độ 6,5±1oC
Đọc đĩa
Nếu có thể đếm những đĩa có số khuẩn lạc nằm trong khoảng 25-250.
Tính kết quả
Nếu chỉ có một nồng độ cho khoảng đếm thích hợp, tính số đếm trung
bình từ hai đĩa của nồng độ đó và ghi nhận kết quả như tổng số vi sinh vật hiếu
khí.
Nếu 2 đĩa có số khuẩn lạc nằm trong khoảng từ 25÷250
Số lượng N vi khuẩn có trong mẫu thử được tính theo phương trình sau:
N =
dnnV
C
)1.0( 21 +
å
Trong đó:
åC là tổng số khuẩn lạc trên các đĩa ở 2 độ pha loãng kế tiếp nếu các
đĩa điều có số khuẩn lạc nằm trong khoảng 25÷250
V là thể tích dịch mẫu cấy vào mỗi đĩa (ml)
n1 là số đĩa ở độ pha loãng thứ nhất.
n2 là số đĩa ở độ pha loãng thứ hai
d nồng độ tương ứng với độ pha loãng thứ nhất.
Việc làm tròn số chỉ lấy hai chữ số có ý nghĩa, chỉ áp dụng trong trường
hợp xác định vi sinh vật hiếu khí. Khi làm tròn số, nâng chữ số thứ hai lên số
có giá trị cao hơn khi số thứ ba lớn hơn hoặc bằng 5 và thay các số lẻ bằng số
0. Nếu chữ số thứ ba nhỏ hơn hoặc bằng 4, thay nó bằng số không và giữ
nguyên số thứ hai.
Đối với những trường hợp bất thường (không đĩa nào trong cặp đĩa
hoặc chỉ một đĩa có số đếm thích hợp…) có thể đếm và ghi nhận kết quả theo
hướng dẫn sau (FDA- 1984)
Ø Hai đĩa có số đếm dưới 25:
Trang 28
Đếm số khuẩn lạc thực có trên mỗi đĩa cấy cùng nồng độ đó, tính số
khuẩn lạc trung bình cho mỗi đĩa và nhân với số lần pha loãng để có được ước
định của tổng số vi sinh vật hiếu khí. Đánh dấu kết quả bằng dấu (*) để biết
rằng đó là kết quả ước định tính từ những đĩa nằm ngoài ngưỡng 25÷250.
Ø Hai đĩa có số đếm trên 250:
Đếm số khuẩn lạc trên vài vùng đại diện cho số khuẩn lạc của đĩa (1/4,
1/6…diện tích đĩa) rồi qui ra cho diện tích toàn đĩa. Giá trị trung bình của hai
đĩa được ghi nhận như tổng số vi sinh vật hiếu khí ước định. Đánh dấu (*) để
biết rằng đây là kết quả ước định tính từ những đĩa nằm ngoài ngưỡng 25÷250.
Ø Dạng mọc lan
Các dạng mọc lan thường thuộc ba loại khác nhau.
(1) Một chuỗi khuẩn lạc không tách rời hẳn khỏi nhau như được tạo nên bởi sự
phân tách của một cụm vi sinh vật.
(2) Dạng mọc lan trong lớp nước mỏng giữa thạch và đáy đĩa.
(3) Dạng mọc lan trong lớp nước mỏng ở rìa hoặc trên mặt thạch.
Nếu các đĩa cấy có dạng mọc lan phát triển nhiều đến mức: a) vùng
mọc lan (kể cả vùng mà sự phát triển bị kìm hãm) vượt quá 50% diện tích đĩa:
hoặc b) vùng mà sự phát triển bị kìm hãm vượt quá 25% diện tích đĩa đều
được ghi nhận là đĩa mọc lan. Xác định số đếm trung bình cho mỗi nồng độ,
ghi nhận trung bình số học của các giá trị này như tổng số vi sinh vật hiếu khí.
Khi cần phải đếm những đĩa chứa dạng mọc lan không bị loại bởi kiểu
a và b nói trên, đếm mỗi dạng mọc lan thuộc 3 kiểu trên như từ một nguồn.
Đối với kiểu 1, nếu chỉ 1 chuỗi thì đếm như 1 khuẩn lạc đơn. Nếu có 1 hay vài
chuỗi có vẻ như phát triển từ những nguồn khác nhau thì đếm mỗi nguồn như
1 khuẩn lạc riêng biệt. Không được đếm mỗi nhóm sinh trưởng riêng biệt
trong một chuỗi kiểu này như một khuẩn lạc tách rời. Dạng 2 và 3 thường sinh
ra những khuẩn lạc tác rời và được đếm như những khuẩn lạc riêng biệt. Kết
hợp các số đếm từ dạng mọc lan và số đếm khuẩn lạc để tính tổng số vi sinh
vật hiếu khí.
Ø Đĩa không có khuẩn lạc
Khi trên các đĩa từ mọi nồng độ pha loãng đều không có khuẩn lạc nào,
ghi kết quả tổng số vi sinh vật ít hơn 1 lần nồng độ pha loãng thấp nhất đã
được sử dụng. Đánh dấu (*) để biết kết quả này là ước định do số đếm nằm
ngoài ngưỡng 25÷250.
Ø Một đĩa thuộc khoảng 25÷250, đĩa thứ hai quá 250
Trang 29
Đếm cả 2 đĩa, dung cả kết quả đĩa có số khuẩn lạc quá 250 để tính tổng
số vi sinh vật hiếu khí
Ø Hai nồng độ đếm được, mỗi nồng độ 1 đĩa nằm ngoài ngưỡng 25÷250
Khi 1 đĩa của 1 nồng độ nằm trong ngưỡng 25÷250, đĩa thứ hai có dưới
25 hoặc 250 khuẩn lạc, đếm cả 4 đĩa và dung cả 4 số đếm để tính tổng số vi
sinh vật hiếu khí.
Ø Hai nồng độ đếm được, một nồng độ có 2 đĩa trong ngưỡng, một nồng
độ chỉ có 1 đĩa trong ngưỡng 25÷250
Khi cả 2 đĩa của 1 nồng độ chứa 25÷250 khuân lạc và chỉ 1 đĩa của
nồng độ khác chứa 25÷250 khuẩn lạc, đếm cả 4 đĩa và dùng kết quả của cả đĩa
dưới 25 lần đĩa trên 250 khuẩn lạc để tính tổng số vi sinh vật hiếu khí.
3.5.2.2. Phân tích NH3
Nguyên lý
Dùng một kiềm mạnh hơn NH3 để đẩy nó ra khỏi các hợp chất. Dùng
hơi nước để lôi kéo NH3 ở thể tự do sang một bình hứng và định lượng bằng
axit tiêu chuẩn. Các phản ứng chính xảy ra như sau:
2NH4Cl + Mg(OH)2 = MgCl2 + 2NH3 + 2H2O
2NH3 + H2SO4 = (NH4)2SO4
2NaOH + H2SO4= Na2SO4 + 2H2O
Chú ý: Ở đây không được dùng kiềm mạnh hơn NH3 nhiều như KOH,
NaOH vì các chất này có khả năng phân hủy thực phẩm ảnh hưởng đến kết
quả mà ta thường dung chất kiềm là MgO.
Tiến hành xác định:
Cân khoảng 5g mẫu thử đã nghiền nhuyễn cho vào bình chưng cất của
dụng cụ chưng cất, them vào đó 50ml nước cất và 0,5ml dd phenolphthalein,
dung dd Mg(OH)2 bão hòa (pha từ MgO) cho từ từ vào đó cho đến khi dd
trong bình chưng cất có màu hồng thì dừng lại.
Lấy 20ml dd H2SO4 0,1N và 0,5ml metyl đỏ cho vào 1 bình tam giác
250ml, đặt bình này vào đầu ống sinh hàn sao cho đầu ống sinh hàn ngập hẳn
và dd trong bình.
Cho nước lạnh vào ống sinh hàn. Đun sôi bình cầu sinh hơi nước để
tiến hành chưng cất liên tục trong 30 phút, kể từ khi dd trong bình chưng cất
bắt đầu sôi, ta nâng đầu ống sinh hàn lên khỏi bình tam giác, dung bình tia
Trang 30
chứa nước cất rửa đầu ống sinh hàn, tiếp tục chưng cất 1÷2 phút nửa. Dùng
giấy quỳ tím kiểm tra nước ngưng tụ ở đầu ống sinh hàn, nếu giấy quỳ không
ngả màu xanh là được.
Dùng NaOH 0,1N chuẩn độ lượng H2SO4 0,1N dư trong bình hứng đến
khi dd chuyển từ mày đỏ sang vàng là được.
Làm một thí nghiệm song song với mẫu trắng.
Tính toán kết quả:
Hàm lượng NH3 được tính bằng % theo công thức
P
VV
X NH
100)..(0017,0 21
3
-
= (%)
Trong đó: V1 số ml dd NaOH 0,1N dùng để chuẩn độ mẫu trắng
V2 số ml NaOH 0,1N dùng để chuẩn độ mẫu thử
0,0017 là số gam NH3 tương ứng với 1ml NaOH 0,1N
3.5.2.3. Phương pháp đánh giá cảm quan
Đánh giá cảm quan bằng phương pháp cho điểm theo TCVN 3215-79.
Trong phương pháp cho điểm, các kiểm nghiệm viên dựa vào sự đánh giá để
cho điểm theo một thang điểm qui định. Ở nước ta phương pháp này được quy
định trong tiêu chuẩn TCVN 3215-79: Sản phẩm thực phẩm- Phân tích cảm
quan- Phương pháp cho điểm.
Đối với phương pháp cho điểm có thể sử dụng nhiều hệ thang điểm,
nhiều bậc và trong mỗi bậc có thể có những thang điểm khác nhau. Trên thế
giới có hơn 30 hệ điểm khác nhau từ 5÷10÷20÷30 đến trên 100 điểm. TCVN
3215-79 sử dụng hệ 20 điểm xây dựng trên 1 thang thống nhất gồm 6 bậc (từ
0÷5) và điểm 5 là cao nhất cho 1 chỉ tiêu.
Trang 31
Bảng 3.3 Sáu bậc đánh giá theo TCVN 3215-79
Bậc đánh giá Điểm chưa có
trọng lượng Cơ sở đánh giá
1 5 Trong chỉ tiêu đang xét, sản phẩm có tính
chất tốt đặc trưng và rõ rệt cho chỉ tiêu
đó, sản phẩm không có sai lỗi và khuyết
tật nào
2 4 Sản phẩm có khuyết tật nhỏ hoặc sai lỗi
nhỏ hoặc cả hai nhưng không làm giảm
giá trị cảm quan của sản phẩm đó
3 3 Sản phẩm có khuyết tật hoặc sai lỗi hoặc
cả hai. Số lượng và mức độ khuyết tật sai
lỗi làm giảm giá trị cảm quan của sản
phẩm, nhưng sản phẩm vẫn đạt theo tiêu
chuẩn.
4 2 Sản phẩm có khuyết tật hoặc sai lỗi hoặc
cả hai. Số lượng và mức độ khuyết tật làm
cho sản phẩm không đạt chất lượng quy
định trong tiêu chuẩn, nhưng còn khả
năng bán được.
5 1 Sản phẩm có khuyết tật và sai lỗi ở mức
độ trầm trọng, không đạt mục đích sử
dụng chính của sản phẩm đó. Song sản
phẩm vẫn chưa bị coi là “hỏng”. Sản
phẩm đó không thể bán được nhưng sau
khi tái chế thích hợp vẫn có thể sử dụng.
6 0 Sản phẩm có khuyết tật và sai lỗi ở mức
độ rất trầm trọng. Sản phẩm bị coi là
hỏng, không sử dụng được nửa.
Khi đánh giá, kiểm nghiệm viên căn cứ kết quả ghi nhận được, đối
chiếu với bảng mô tả các chỉ tiêu và dùng số nguyên để cho điểm từ 0 đến 5.
Trong hội đồng cảm quan có n kiểm nghiệm viên cùng đánh giá, thì
điểm trung bình là kết quả trung bình cộng của n kiểm nghiệm viên, lấy chính
xác đến 2 chữ số thập phân sau dấu phảy (0,01).
Trong thực tế, các chỉ tiêu của 1 sản phẩm có mức độ quan trọng khác
nhau, do đó cần có 1 hệ số quan trọng để biểu thị mức độ quan
trọng.( å == )45/20( K
Trang 32
Hệ số quan trọng được qui định cho từng loại sản phẩm cụ thể và do
các chuyên gia đề nghị.
Tích số của điểm trung bình của 1 chỉ tiêu với hệ số quan trọng của chỉ
tiêu đó là điểm trung bình có trọng lượng của chỉ tiêu đó.
Điểm chung là tổng điểm số có trọng lượng của tất cả các chỉ tiêu, được
sử dụng để phân cấp chất lượng và được qui định như sau
Bảng 3.4 Bảng điểm phân cấp chất lượng TCVN 3215-79
Cấp chất lượng Điểm chung Yêu cầu về điểm trung bình đối với các
chỉ tiêu
Tốt 18,6÷20,0 Các chỉ tiêu quan trọng nhất ≥4,7
Khá 15,2÷18,5 Các chỉ tiêu quan trọng nhất ≥3,8
Trung bình 11,2÷15,1 Mỗi chỉ tiêu ≥2,8
Kém 7,2÷11,1 Mỗi chỉ tiêu ≥1,8
Rất kém 4,0÷7,1 Mỗi chỉ tiêu ≥1,0
Hỏng 0÷3,9
Như vậy sản phẩm đạt yêu cầu chất lượng, số điểm trung bình chưa có
trọng lượng của mỗi chỉ tiêu cảm quan phải đạt ít nhất là 2,8 và điểm chung ít
nhất phải là 11,2
3.5.3. Phương pháp xử lý số liệu
Mỗi thí nghiệm được lặp lại hai ba lần, kết quả thu nhận được tính toán
bằng phương pháp thống kê starGraphics Plus 4.0 . Kết quả biểu thị là giá trị
trung bình.
Trang 33
CHƯƠNG 4
KẾT QỦA VÀ THẢO LUẬN
4.1. KẾT QUẢ ĐÁNH GIÁ NGUYÊN LIỆU BẢO QUẢN Ở 00C
Bảng 4.1 Khảo sát nguyên liệu bảo quản 00C dựa vào các chỉ tiêu cảm quan
Nhiệt độ
bảo quản
(0C)
Thời gian
bảo quản
(ngày)
Mùi Màu Cấu trúc Ghi chú
0 4,8a 4,7a 4,3a Sản phẩm tốt
3 3,9b 3,3ab 4,2a Màu nhạt, ít bóng, mùi
tanh lẫn mùi lạ, cấu trúc
tốt
6 3,5c 3,1ab 3,5b Màu nhạt, đàn hồi kém,
còn sử dụng được 0
9 - - - Sản phẩm không sử dụng
được, màu rất nhạt, thịt
mềm, không còn đàn hồi.
Hư do vi sinh vật
Bảng 4.2 Tổng số vi sinh vật hiếu khí và sự biến đôi hàm lượng NH3 bay hơi
Nhiệt độ
bảo quản
(oC)
Thời gian
bảo quản
(ngày)
Lượng vi sinh vật
hiếu khí (CFU)
NH3 bay
hơi (%) Ghi chú
0 5.000 -
3 22.000 0.27
6 65.000 0.27
0
9 5.100.000 0.28
Nhận xét:
Qua Bảng 4.1 ta thấy chất lượng nguyên liệu giảm dần theo thời gian
bảo quản, sản phẩm chỉ đạt chất lượng trong khoảng 6 ngày đầu của quá trình
bảo quản ở nhiệt độ 0oC. Lượng vi sinh vật phát triển mạnh sau ngày thứ 6.
Qua đó nguyên liệu lươn bảo quản ở nhiệt độ 0oC bằng nước đá chỉ có tác
dụng làm chậm sự phát triển của vi sinh vật trong một khoảng thời gian nhất
định chứ không ức chế được hoạt động của chúng.
Trang 34
4.2. KẾT QUẢ ĐÁNH GIÁ NGUYÊN LIỆU BẢO QUẢN Ở -20OC
Bảng 4.3 Khảo sát nguyên liệu bảo quản -200C dựa vào các chỉ tiêu cảm quan
Nhiệt độ
bảo quản
(0C)
Thời gian
bảo quản
(ngày)
Mùi Màu
Cấu
trúc
Ghi chú
0 4,8a 4,7a 4,3a
Sản phẩm tốt
30 4,0b 3,9b 4,0a Màu đặc trưng nhưng giảm
độ tươi sáng, cấu trúc tốt -20
60 3,5c 3,3c 3,5b Mùi lẫn ít mùi lạ khó phân
biệt, màu hơi nhạt, ít sáng.
Còn sử dụng được
Bảng 4.4 Tổng số vi sinh vật hiếu khí và sự biến đôi hàm lượng NH3 bay hơi
Nhiệt độ
bảo quản
(oC)
Thời gian
bảo quản
(ngày)
Lượng vi sinh vật
hiếu khí (CFU)
NH3 bay
hơi (%) Ghi chú
0 5.000 -
30 3.000 0.26 -20
60 11.000 0.27
Nhận xét:
Qua Bảng 4.3 chất lượng cảm quan sản phẩm giảm dần theo thời gian
bảo quản, tuy nhiên tốc độ giảm diễn ra một cách chậm chạp. Cấu trúc chỉ
thay đổi ít trong tháng bảo quản thứ 2, tháng đầu không có sự thay đổi rõ rệt.
Màu sắc chỉ hơi nhạt đi do các phân tử đá kết tinh trong sản phẩm. Mùi đã
biến đổi, lẫn mùi lạ nhưng ở mức độ thấp khó phân biệt.
Lượng vi sinh biến đổi rất ít trong tháng bảo quản đầu tiên, một số loại
vi sinh bị tiêu diệt do nhiệt độ thấp, phải mất một khoảng thời gian các loại vi
sinh ưa lạnh mới phát triển và tăng lên sau 2 tháng bảo quản. Kết quả nhận
được kém hơn thí nghiệm của Takodoro, 1961 mặc dù nhiệt độ bảo quản lạnh
hơn (-20oC so với -8÷-9,5oC của Takodoro), điều này có thể giải thích là do
nhiệt độ trong quá trình bảo quản có sự biến động mạnh. Thực tế nhiệt độ của
tủ -20oC dao dộng từ -16÷-21oC, sự thay đổi đó dẫn đến sự biến đổi chất lượng
nguyên liệu trong quá trình bảo quản theo chiều hướng xấu đi.
Trang 35
4.3. KẾT QUẢ ĐÁNH GIÁ NGUYÊN LIỆU BẢO QUẢN Ở -40OC
Bảng 4.5 Khảo sát nguyên liệu bảo quản -400C dựa vào các chỉ tiêu cảm quan
Nhiệt độ
bảo quản
(0C)
Thời gian
bảo quản
(ngày)
Mùi Màu
Cấu
trúc
Ghi chú
0 4,8a 4,7a 4,9a
Sản phẩm tốt
30 4,5b 4,5a 4,3ab Không thấy có sự thay đổi
so với nguyên liệu ban
đầu
-40 60 3,9
c 3,8b 4,1ab Mùi thay đổi ít, lẫn ít mùi
lạ khó phân biệt, màu
giảm độ sáng ở mức độ
thấp, sản phẩm còn đạt
chất lượng tốt và có thể
kéo dài thời gian bảo
quản.
Bảng 4.6 Tổng số vi sinh vật hiếu khí và sự biến đôi hàm lượng NH3 bay hơi
Nhiệt độ
bảo quản
(oC)
Thời gian
bảo quản
(ngày)
Lượng vi sinh vật
hiếu khí (CFU)
NH3 bay
hơi (%) Ghi chú
0 5.000 -
30 950 0.26 -40
60 7.000 0.26
Nhận xét:
Sau 2 tháng bảo quản nguyên liệu vẫn giữ được cảm quan tốt, mùi, màu
sắc và cấu trúc không có sự thay đổi rõ rệt. Lượng vi sinh hầu như không tăng
so với nguyên liệu ban đầu, mặt khác còn giảm đi trong khoảng 1 tháng đầu,
điều này cho thấy ở khoảng nhiệt độ -40oC đã phần nào tiêu diệt được một số
vi sinh vật. Có thể bảo quản ở nhiệt độ -40 trong khoảng thời gian lâu hơn.
Trang 36
4.4. KẾT QUẢ ĐÁNH GIÁ NGUYÊN LIỆU BẢO QUẢN Ở 6OC
Bảng 4.7 Khảo sát nguyên liệu bảo quản 60C dựa vào các chỉ tiêu cảm quan.
Nhiệt độ
bảo quản
(0C)
Thời gian
bảo quản
(ngày)
Mùi Màu
Cấu
trúc
Ghi chú
0 4,8a 4,5a 4,3a Sản phẩm tốt
2 3,5b 3,3b 3,5a Sản phẩm đạt chất lượng
trung bình, mùi lạ phân
biệt rõ.
4 2,5c 2,0c 2,2c Sản phẩm không còn đạt
chất lượng, mùi, màu, cấu
trúc giảm xuống mức
kém, sản phẩm không còn
ăn được
6
6 - - - Sản phẩm hư trầm trọng
Bảng 4.8 Tổng số vi sinh vật hiếu khí và sự biến đôi hàm lượng NH3 bay hơi
Nhiệt độ
bảo quản
(oC)
Thời gian
bảo quản
(ngày)
Lượng vi sinh vật
hiếu khí (CFU)
NH3 bay
hơi (%) Ghi chú
0 5.000 -
2 180.000 0.28
4 3.705.000 0.27 6
6 7.085.000 0.28
Vi sinh vượt
mức
Nhận xét:
Dựa vào Bảng điểm cảm quan ta thấy bảo quản nguyên liệu ở nhiệt độ
6oC chỉ giữ được cảm quan trong 2 ngày đầu, đến ngày thứ 4 điểm cảm quan
đã xuống dưới mức trung bình và không sử dụng được sau ngày bảo quản thứ
4. Sự thay đổi diễn ra mạnh nhất và dễ nhận ra nhất là màu sắc sản phẩm. Kế
đến là mùi nguyên liệu, mùi ươn thối bắt đầu xuất hiện ở ngày thứ 3 và gây
khó ngữi sau ngày thứ 4. Tốc độ ươn hỏng nguyên liệu nguyên nhân là do
nhiệt độ không dủ thấp để ngăn chặn sự phát triển của vi sinh vật. Thực tế cho
thấy khi đo nhiệt độ trung tâm của nguyên liệu trong quá trình bảo quản thì chỉ
đạt mức thấp nhất là 8oC, nhiệt độ không dủ lạnh để làm chậm sự hoạt động
của vi sinh vật. Kết quả này gần giống với kết quả nghiên cứu của kỹ sư
Trang 37
Nguyễn Văn Hùng về nguyên liệu tôm không được xử lý trước, lượng vi sinh
vật phát triển hoàn toàn tự nhiên, không có sự kìm hãm. Cho thấy nguyên liệu
bảo quản ở trong 4 ngày ở 6oC cũng giống như bảo quản ở 0oC trong 2 ngày
mà không được xử lý trước.
Ø Nhận xét chung
So sánh giữa các chế độ bảo quản ở các khoảng nhiệt độ với nhau ta
thấy bảo quản ở nhiệt độ càng thấp thì chất lượng sản phẩm càng ít biến đổi,
điều này hợp lý với nhận định của Lơmônôxốp trong luận án Bàn về nguyên
nhân của nóng và lạnh “Những quá trình sống và thối rữa được làm nhanh lên
do nhiệt độ và chậm đi do lạnh”. Vi sinh vật chỉ bị làm ngừng hoạt động ở
nhiệt độ từ 0 trở xuống, nhiệt độ càng âm thì vi sinh vật càng khó phát triển.
Nguyên liệu bị giảm chất lượng trong quá trình bảo quản luôn theo một xu
hướng đó là ứng với mỗi nhiệt độ có một ngưỡng thời gian bao quản nhất định
mà trong khoảng thời gian đó nguyên liệu bị giảm cấp chất lượng một cách
chậm chạp, ngoài ngưỡng đó nguyên liệu bị giảm cấp chất lượng một cách rất
nhanh. Ứng với nhiệt độ bảo quản là 0oC thì ngưỡng bảo quản là 6 ngày đầu
tiên, 6oC là 2 ngày, -20oC là 60 ngày và ở -40oC là dài hơn 2 tháng.
Trong cùng nhiệt độ bảo quản thời gian bảo quản tối đa có thể dài hơn
thời gian bảo quản mà chất lượng nguyên liệu còn ở mức chấp nhận được. Ví
dụ: ở 0oC thì khoảng thời gian bảo quản mà nguyên liệu đạt chất lượng là 6
ngày nhưng khoảng thời gian tối đa để nguyên liệu bị hỏng đến mức không
còn sử dụng được là trên 9 ngày. ở 6oC khoảng thời gian bảo quản tối đa đến
khi nguyên liệu hỏng hoàn toàn và không thể sử dụng được nửa là 6 ngày, tuy
nhiên để nguyên liệu đạt chất lượng tốt và còn ăn được thì nên bảo quản tối đa
trong 2 ngày. Đối với bảo quản lạnh đông -20oC thì nguyên liệu có thời gian
bảo quản dài hơn, trên 60 ngày, trong khoảng thời gian đó chất lượng nguyên
liệu vẫn đạt mức tốt nếu hạn chế được sự biến động của nhiệt độ bảo quản.
So sánh giữa các chế độ bảo quản trong những khoảng thời gian khác
nhau ta thấy sự biến đổi hàm lượng NH3 rất ít, không có sự khác biệt, dao
động từ 0,26% đến 0,28%. Mẫu bảo quản ở nhiệt độ cao thì NH3 sinh ra nhiều.
Trang 38
Hình 4. 1 Nguyên liệu trước khi bảo quản
Hình 4. 2 Nguyên liệu sau bảo quản 6 ngày ở 0oC
Trang 39
Hình 4.3 Nguyên liệu bảo quản ở -40oC sau 30 ngày
Hình 4.4 Nguyên liệu bảo quản ở 6oC sau 4 ngày
Trang 40
CHƯƠNG 4
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT
4.1 Kết luận
Sản phẩm lươn
Bảo quản ở nhiệt độ tốt nhất là -40oC vì tại nhiệt độ đó lượng vi sinh
vật hầu như không phát triển, cảm quan nguyên liệu sau bảo quản 60 ngày vẫn
còn đạt mức tốt. Tuy nhiên có thể bảo quản ở nhiệt độ -20oC nếu nhiệt độ luôn
ổn định ở khoảng giá trị -20oC.
Chỉ nên bảo quản ở nhiệt độ 6oC khi muốn giữ sản phẩm trong ngày và
chỉ bảo quản được tối đa 2 ngày.
Bảo quản bằng nước đá ở 0oC chỉ nên bảo quản trong thời gian 6 ngày.
4.2 Đề xuất
Cần nghiên cứu bảo quản lươn bằng hỗn hợp nước đá với muối.
Nghiên cứu tỉ lệ muối ảnh hưởng đến chất lượng nguyên liệu sau thời
gian bảo quản và với tỉ lệ muối bao nhiêu thì nguyên liệu lươn bảo quản được
dài nhất.
Trang 41
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Ts. Nguyễn Văn Mười, 2007. Công nghệ chế biến lạnh thực phẩm, NXB
Giáo dục.
2. Trần Đức Ba và Nguyễn Văn Tài,2004. Công nghệ lạnh thủy sản, NXB
Đại học quốc gia TP. Hồ Chí Minh.
3. J. Graham, W.A. Johnston and F.J. Nicholson, Viện Nghiên cứu Torry
Aberdeen, Vương quốc Anh, 2003. Nước đá trong ngành thủy sản, NXB
Nông nghiệp Hà Nội.
4. Ths. Phan Thị Thanh Quế. Các biện pháp bảo quản tươi nguyên liệu thủy
sản,
5. Ths. Phan Thị Thanh Quế. Kỹ thuật lạnh đông thủy sản,
6. Ngô Thị Hồng Thư,1981. Kiểm nghiệm thực phẩm bằng phương pháp cảm
quan, Tổng cục TCĐLCL, Tp HCM.
Trang 42
PHỤ LỤC
SỐ LIỆU XỬ LÝ THỐNG KÊ
Bảng 1.1.1 Ảnh hưởng của thời gian bảo quản đến mùi nguyên liệu ở nhiệt độ
0oC.
ANOVA Table for mui by mau
Analysis of Variance
-------------------------------------------------------
Source Sum of Squares Df Mean Square F-Ratio P-Value
-------------------------------------------------------
Between groups 53.2639 3 17.7546 97.45 0.0000
Within groups 12.3889 68 0.18219
--------------------------------------------------------------------
Total (Corr.) 65.6528 71
Method: 95.0 percent LSD
mau Count Mean Homogeneous Groups
-------------------------------------------------------
9 ngay 18 2.44444 X
6 ngay 18 3.5 X
3 ngay 18 3.94444 X
nguyen lieu 18 4.83333 X
-------------------------------------------------------
Bảng 1.1.2 Ảnh hưởng của thời gian bảo quản đến màu sắc ở nhiệt độ 0oC
ANOVA Table for mau sac by mau
Analysis of Variance
--------------------------------------------------------------------
Source Sum of Squares Df Mean Square F-Ratio P-Value
--------------------------------------------------------------------
Between groups 70.0417 3 23.3472 59.66 0.0000
Within groups 26.6111 68 0.39134
--------------------------------------------------------------------
Total (Corr.) 96.6528 71
Method: 95.0 percent LSD
mau Count Mean Homogeneous Groups
--------------------------------------------------------------------
9 ngay 18 1.72222 X
3 ngay 18 3.16667 X
6 ngay 18 3.33333 X
nguyen lieu 18 4.5 X
Bảng 1.1.3 Ảnh hưởng của thời gian bảo quản đến cấu trúc ở nhiệt độ 0oC
Trang 43
ANOVA Table for cau truc by mau
Analysis of Variance
--------------------------------------------------------------------
Source Sum of Squares Df Mean Square F-Ratio P-Value
--------------------------------------------------------------------
Between groups 54.3889 3 18.1296 55.48 0.0000
Within groups 22.2222 68 0.326797
--------------------------------------------------------------------
Total (Corr.) 76.6111 71
Method: 95.0 percent LSD
mau Count Mean Homogeneous Groups
--------------------------------------------------------------------
9 ngay 18 2.27778 X
6 ngay 18 3.5 X
nguyen lieu 18 4.27778 X
3 ngay 18 4.5 X
--------------------------------------------------------------------
Bảng 1.1.4 Ảnh hưởng của thời gian bảo quản đến mùi của nguyên liệu ở -20o-
C
ANOVA Table for mui by mau
Analysis of Variance
--------------------------------------------------------------------
Source Sum of Squares Df Mean Square F-Ratio P-Value
--------------------------------------------------------------------
Between groups 16.3333 2 8.16667 37.86 0.0000
Within groups 11.0 51 0.215686
--------------------------------------------------------------------
Total (Corr.) 27.3333 53
Method: 95.0 percent LSD
mau Count Mean Homogeneous Groups
--------------------------------------------------------------------
60 ngay 18 3.5 X
30 ngay 18 4.0 X
nguyen lieu 18 4.83333 X
--------------------------------------------------------------------
Bảng1.1.5 Ảnh hưởng của thời gian bảo quản đến màu sắc của nguyên liệu ở -
20oC
ANOVA Table for mau sac by mau
Analysis of Variance
Trang 44
--------------------------------------------------------------------
Source Sum of Squares Df Mean Square F-Ratio P-Value
--------------------------------------------------------------------
Between groups 12.2593 2 6.12963 11.90 0.0001
Within groups 26.2778 51 0.515251
--------------------------------------------------------------------
Total (Corr.) 38.537 53
Method: 95.0 percent LSD
mau Count Mean Homogeneous Groups
--------------------------------------------------------------------
60 ngay 18 3.33333 X
30 ngay 18 3.88889 X
nguyen lieu 18 4.5 X
--------------------------------------------------------------------
Bảng1.1.6 Ảnh hưởng của thời gian bảo quản đến cấu trúc của nguyên liệu ở -
20oC
ANOVA Table for cau truc by mau
Analysis of Variance
--------------------------------------------------------------------
Source Sum of Squares Df Mean Square F-Ratio P-Value
--------------------------------------------------------------------
Between groups 5.59259 2 2.7963 6.45 0.0032
Within groups 22.1111 51 0.433551
--------------------------------------------------------------------
Total (Corr.) 27.7037 53
Method: 95.0 percent LSD
mau Count Mean Homogeneous Groups
--------------------------------------------------------------------
60 ngay 18 3.5 X
30 ngay 18 4.0 X
nguyen lieu 18 4.27778 X
--------------------------------------------------------------------
Bảng 1.1.7 Ảnh hưởng của thời gian bảo quản đến mùi của nguyên liệu ở -
40oC
ANOVA Table for mui by mau
Analysis of Variance
--------------------------------------------------------------------
Source Sum of Squares Df Mean Square F-Ratio P-Value
--------------------------------------------------------------------
Trang 45
Between groups 7.25926 2 3.62963 15.50 0.0000
Within groups 11.9444 51 0.234205
--------------------------------------------------------------------
Total (Corr.) 19.2037 53
Method: 95.0 percent LSD
mau Count Mean Homogeneous Groups
--------------------------------------------------------------------
60 ngay 18 3.94444 X
30 ngay 18 4.5 X
nguyen lieu 18 4.83333 X
--------------------------------------------------------------------
Bảng 1.1.8 Ảnh hưởng của thời gian bảo quản đến màu sắc của nguyên liệu ở -
40oC
ANOVA Table for mau sac by mau
Analysis of Variance
--------------------------------------------------------------------
Source Sum of Squares Df Mean Square F-Ratio P-Value
--------------------------------------------------------------------
Between groups 8.03704 2 4.01852 10.45 0.0002
Within groups 19.6111 51 0.384532
--------------------------------------------------------------------
Total (Corr.) 27.6481 53
Method: 95.0 percent LSD
mau Count Mean Homogeneous Groups
--------------------------------------------------------------------
60 ngay 18 3.77778 X
nguyen lieu 18 4.5 X
30 ngay 18 4.66667 X
--------------------------------------------------------------------
Bảng 1.1.9 Ảnh hưởng của thời gian bảo quản đến cấu trúc của nguyên liệu ở -
40oC
ANOVA Table for cau truc by mau
Analysis of Variance
--------------------------------------------------------------------
Source Sum of Squares Df Mean Square F-Ratio P-Value
--------------------------------------------------------------------
Between groups 7.0 2 3.5 14.47 0.0000
Within groups 12.3333 51 0.24183
--------------------------------------------------------------------
Total (Corr.) 19.3333 53
Trang 46
Method: 95.0 percent LSD
mau Count Mean Homogeneous Groups
--------------------------------------------------------------------
60 ngay 18 4.11111 X
nguyen lieu 18 4.27778 X
30 ngay 18 4.94444 X
--------------------------------------------------------------------
Bảng 1.1.10 Ảnh hưởng của thời gian bảo quản đến mùi của nguyên liệu ở 6oC
ANOVA Table for mui by mau
Analysis of Variance
--------------------------------------------------------------------
Source Sum of Squares Df Mean Square F-Ratio P-Value
--------------------------------------------------------------------
Between groups 49.3333 2 24.6667 109.39 0.0000
Within groups 11.5 51 0.22549
--------------------------------------------------------------------
Total (Corr.) 60.8333 53
Method: 95.0 percent LSD
mau Count Mean Homogeneous Groups
--------------------------------------------------------------------
4 ngay 18 2.5 X
2 ngay 18 3.5 X
nguyen lieu 18 4.83333 X
--------------------------------------------------------------------
Bảng 1.1.10 Ảnh hưởng của thời gian bảo quản đến màu sắc của nguyên liệu ở
6oC
ANOVA Table for mau sac by mau
Analysis of Variance
--------------------------------------------------------------------
Source Sum of Squares Df Mean Square F-Ratio P-Value
--------------------------------------------------------------------
Between groups 56.3333 2 28.1667 63.84 0.0000
Within groups 22.5 51 0.441176
--------------------------------------------------------------------
Total (Corr.) 78.8333 53
Method: 95.0 percent LSD
mau Count Mean Homogeneous Groups
--------------------------------------------------------------------
4 ngay 18 2.0 X
2 ngay 18 3.33333 X
Trang 47
nguyen lieu 18 4.5 X
--------------------------------------------------------------------
Bảng 1.1.11 Ảnh hưởng của thời gian bảo quản đến cấu trúc của nguyên liệu ở
6oC
ANOVA Table for cau truc by mau
Analysis of Variance
--------------------------------------------------------------------
Source Sum of Squares Df Mean Square F-Ratio P-Value
--------------------------------------------------------------------
Between groups 41.037 2 20.5185 63.00 0.0000
Within groups 16.6111 51 0.325708
--------------------------------------------------------------------
Total (Corr.) 57.6481 53
Method: 95.0 percent LSD
mau Count Mean Homogeneous Groups
--------------------------------------------------------------------
4 ngay 18 2.16667 X
2 ngay 18 3.5 X
nguyen lieu 18 4.27778 X
--------------------------------------------------------------------
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 2052076_mai_hoang_vinh_0434.pdf