Đối với chất lƣợng quản lý và kiểm soát các khoản tiền ký quỹ của
nhà đầu tƣ. (ii)
Trong phần này, tác giả sử dụng bảng hỏi, dựa vào các tài liệu sẵn có
đƣợc công bố trên các trang web của Ủy ban Chứng khoán Nhà nƣớc, các Sở
giao dịch Chứng khoán, trang web của các công ty chứng khoán và những thông
tin đƣợc công bố trên các báo chí để chấm điểm và đánh giá. Đối với các câu hỏi
dạng Có-Không, nếu câu trả lời là “Có” theo ý nghĩa tích cực sẽ đƣợc 2 điểm,
câu trả lời tiêu cực sẽ đƣợc 0 điểm; Đối với các câu hỏi dạng mức độ, mức cao
nhất sẽ đƣợc 2 điểm, mức trung bình đƣợc 1 điểm và mức thấp nhất đƣợc 0
điểm.
258 trang |
Chia sẻ: tueminh09 | Ngày: 08/02/2022 | Lượt xem: 605 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Bảo vệ quyền lợi của nhà đầu tư trên thị trường chứng khoán Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
(i) = (79x80% + 8x 40% + 5 x 20% + 9 x 0%)/101 = 66,73% (3)
Tính đến thời điểm 30/06/2014, trên tổng số 88 CTCK công bố tỉ lệ an
toán vốn khả dụng, có 34 công ty ở mức trên 300%; 41 công ty ở mức từ 180-
300%; 6 công ty ở mức 150-185%; 3 công ty ở mức 120-150%; 4 công ty ở mức
dƣới 120%.60
Kết quả chấm điểm cho 6 tháng đầu năm 2014 là
(100%x 34 + 80%x41 + 6 x 40% + 3 x 20% + 4 x 0)/88 = 79,31%
Đồ thị 4.5: Kết quả chấm điểm tỷ lệ an toàn tài chính các CTCK
Nguồn: Tính toán của tác giả tổng hợp từ HNX, UBCKNN
Nhƣ vậy, điểm số các chỉ tiêu an toàn vốn khả dụng tại các CTCK có xu
hƣớng giảm qua các năm từ 2011-2013, tuy nhiên chỉ tiêu này tăng trở lại vào
năm 2014. Đây là điểm số khá cao, tuy nhiên kết quả này không phải ánh đầy đủ
bắc tranh tài chính của CTCK, có nhiều công ty tuy có tỷ lệ an toàn vốn ở mức
59
60
Thông tin về các công ty chứng khoán tại HNX:
60
65
70
75
80
2011 2012 2013 30/06/2014
72.95
69.5
66.73
79.31
Kết quả chấm điểm tỷ lệ an toàn tài
chính các CTCK
Điểm số
15
cao lên tới trên 1.000% nhƣng vẫn thua lỗ kéo dài, thậm chí có CTCK lỗ nhiều
năm liên tiếp mà tỉ lệ an toàn tài chính vẫn ở mức cao. Tuy nhiên xu hƣớng giảm
dần qua các năm đã phần nào phản ánh đúng thực trạng khó khăn của nền kinh tế
nói chung, của TTCK nói riêng trong giai đoạn 2011-2013. Năm 2013, có tới
70% các CTCK có lợi nhuận âm, tuy nhiên tình hình đã khởi sắc khi 9 tháng đầu
năm 2014, có tới 78% số CTCK kinh doanh có lãi với 2.828 tỷ đồng lợi nhuận,
tăng 72% so với cùng kỳ năm trƣớc. ROE bình quân của các CTCK năm 2013
đạt 5,81% và 9 tháng đầu năm 2014 đạt 7,10%.61 Các CTCK không chỉ khởi sắc
ở mảng kinh doanh mà ngày càng tuân thủ tốt các quy định của pháp luật góp
phần thúc đẩy sự phát triển bền vững, lành mạnh và công bằng trên TTCK Việt
Nam.
Đối với chất lƣợng quản lý và kiểm soát các khoản tiền ký quỹ của
nhà đầu tƣ. (ii)
Trong phần này, tác giả sử dụng bảng hỏi, dựa vào các tài liệu sẵn có
đƣợc công bố trên các trang web của Ủy ban Chứng khoán Nhà nƣớc, các Sở
giao dịch Chứng khoán, trang web của các công ty chứng khoán và những thông
tin đƣợc công bố trên các báo chí để chấm điểm và đánh giá. Đối với các câu hỏi
dạng Có-Không, nếu câu trả lời là “Có” theo ý nghĩa tích cực sẽ đƣợc 2 điểm,
câu trả lời tiêu cực sẽ đƣợc 0 điểm; Đối với các câu hỏi dạng mức độ, mức cao
nhất sẽ đƣợc 2 điểm, mức trung bình đƣợc 1 điểm và mức thấp nhất đƣợc 0
điểm.
Đây là một tiêu chí rất quan trọng, là nguồn gốc phát sinh những hành vi
vi phạm liên quan đến lợi dụng tài khoản của nhà đầu tƣ và xâm hại đến tài sản
của họ. Thời gian qua, mặc dù các cơ quan quản lý đã đề ra những quy định bắt
buộc công ty chứng khoán phải tách bạch tài khoản của nhà đầu tƣ nhằm ngăn
ngừa tình trạng lạm dụng tài khoản, tuy nhiên các công ty chứng khoán vẫn
không nghiêm túc thực hiện. Tính đến tháng 12/2013, mới có 43 trên tổng số 89
công ty đang hoạt động trên TTCK thực hiện tách bạch tài khoản. Tuy nhiên, sau
ngày 15/1/2014 đã có 80 công ty chứng khoán tuân thủ quy định, 15 công ty
61
16
không thực hiện vì không có hoạt động môi giới, 9 công ty chƣa thực hiện trong
đó có 5 công ty chỉ có biên bản thỏa thuận hợp tác về việc cung cấp dịch vụ ký
với ngân hàng thƣơng mại nhƣ: (Công ty Chứng khoán Quốc tế Hoàng Gia,
Công ty Chứng khoán Tonkin, Công ty Chứng khoán Quốc tế Việt Nam, Công
ty Chứng khoán Alpha, Công ty Chứng khoán Xuân Thành); 4 công ty không
thực hiện (nhƣ: Công ty Chứng khoán Kenanga Việt Nam, Công ty Chứng
khoán Việt Quốc, Công ty Chứng khoán Hoàng Gia và Công ty Chứng khoán
Kỹ thƣơng)62.
Bảng 4.3 Bảng hỏi đánh giá tiêu chí chất lƣợng quản lý và kiểm soát các
khoản tiền ký quỹ của NĐT
Câu hỏi
Cách cho điểm
từng tiêu chí
Điểm của
các
CTCK 0 1 2
1
Số lƣợng CTCK thực hiện
tách bạch tài sản của NĐT
với tài sản của công ty
Dƣới 30%
Từ 30%-
70%
Từ
70%-
100%
2
Số lƣợng các CTCK chiếm
dụng tài sản của NĐT
Tất cả Một số Không
3
Số lƣợng các CTCK có khả
năng bồi thƣờng thiệt hại
cho NĐT
Không Một số Tất cả
Với 3 tiêu chí ở bảng trên, tổng điểm tối đa của mỗi tiêu chí là 2 điểm;
tổng số điểm tối đa của 3 tiêu chí mà các CTCK có thể đạt đƣợc trong từng năm
là 6 điểm. Do đó, sẽ có những CKCK đat tối đa 6 điểm do không vi phạm, tuy
nhiên cũng sẽ có những CTCK đạt điểm tối thiểu.
Câu hỏi số 1, cho đến hết năm 2011, dƣới 30% các công ty chứng khoán
thực hiện tách bạch tài khoản, do đó nhận điểm 0. Từ năm 2012 đến hết năm
2013 nhận điểm 1 (do có từ 30%-70% số các CTCK thực hiện tách bạch tài
62
tai-khoan.htm “Còn 9 công ty chứng khoán phớt lờ tách bạch tài khoản”
17
khoản). Từ sau 15/01/2014, hầu hết các CTCK đều tuân thủ, do vậy số điểm cho
năm 2014 là 2.
Không thể khẳng định rằng, tất cả các công ty chứng khoán cố tình không
tách bạch tài khoản của nhà đầu tƣ đều sử dụng trái phép tài sản của nhà đầu tƣ.
Tuy nhiên, một số vụ việc diễn ra trong thời gian qua đủ để thấy rằng, việc
không tách bạch tài khoản là điều kiện đầu tiên dẫn đến những vi phạm. Một số
vụ việc bị xử lý điển hình phải kể đến các công ty chứng khoán Tràng An (TAS),
công ty chứng khoán Golden Bridge Việt Nam (GBS), công ty chứng khoán
SME, công ty chứng khoán Đại Việt (DVSC).
Ở câu hỏi thứ 2, việc các CTCK chiếm dụng tài sản của NĐT không thể
thống kê đầy đủ, một số vụ việc bị phát hiện 63 và xử lý không phản ánh hết
đƣợc thực trạng số lƣợng các CTCK thực sự đã chiếm dụng tài sản của NĐT, do
việc tách bạch tài khoản không rõ ràng nên nếu CTCK lâm vào khó khăn sẽ dễ
dấn tới tình trạng này. Việc lạm dụng tài sản của nhà đầu tƣ diễn ra khá phổ biến
và dƣới nhiều hình thức. Một số CTCK do quy trình quản lý nhân viên không
nghiêm dẫn tới một số nhân viên giả mạo chữ ký khách hàng để rút tiền, bán
chứng khoán của khách hàng. Đến khi mất khả năng chi trả thì bỏ trốn và đẩy
trách nhiệm cho công ty chứng khoán. Một số công ty rút tiền từ tài khoản của
khách hàng sau đó gửi ngân hàng để hƣởng lãi có kỳ hạn, hoặc dùng số tiền đó
để cho các nhà đầu tƣ khác vay và tính lãi.
Theo báo cáo của Thanh tra UBCKNN, số đơn khiếu nại phản ánh việc
lạm dụng tài khoản của khách hàng trong năm 2011 là 5 đơn, năm 2012 là 3 đơn.
Năm 2013, UBCKNN đã ra quyết định xử phạt đối với 4 công ty chứng khoán
có những vi phạm liên quan đến vấn đề này64. Năm 2014, do việc tách bạch tài
khoản đƣợc thực hiện quyết liệt từ phía UBCKNN, do đó việc lạm dụng tài
khoản rất khó xảy ra, tuy nhiên trên thực tế vẫn ghi nhận một số vụ việc có liên
quan (Hộp 2), do đó điểm số cho cả giai đoạn là 1 điểm.
64
Cty CP CK Kengna Viet Nam; Cty CP CK Phƣơng Nam; Cty CK Maybank Kim Eng; Cty CK Golden
Bridge
18
Ở câu hỏi thứ 3, với thực trạng hiện nay ở Việt Nam, mặc dù sự thật
hiển nhiên là các nhà đầu tƣ bị mất tài sản, nhƣng trách nhiệm bồi thƣờng
dƣờng nhƣ vẫn còn xa vời và mơ hồ, các vụ việc liên quan đến chiếm dụng tài
sản của nhà đầu tƣ cho đến nay vẫn chƣa đƣợc giải quyết dứt điểm, mặc dù các
cơ quan chức năng đều có ý muốn bảo vệ quyền lợi cho nhà đầu tƣ nhƣng còn
lúng túng trong thực hiện.
Thực tế cho thấy chỉ có một số ít các CTCK sau khi bị phát hiện chiếm
dụng tài sản của NĐT có khả năng bồi hoàn cho NĐT, số còn lại phải đợi các kết
luận từ cơ quan công an hoặc tòa án, thậm chí đa số các CTCK do tình hình tài
chính quá xấu không có khả năng bồi hoàn thiệt hại cho NĐT cho dù đã có quyết
định xử phạt. Điển hình nhƣ công ty chứng khoán Tràng An (TAS), hơn
15.000 tài khoản của nhà đầu tƣ bị lạm dụng; Giám đốc bị bắt, Giám đốc
mới lên thay tuyên bố không chịu trách nhiệm về những gì đã xảy ra với ban
lãnh đạo cũ. Điều này khiến cho nhà đầu tƣ bị mất phƣơng hƣớng và rơi vào
tuyệt vọng khi Giám đốc cũ không có khả năng trả nợ; Giám đốc mới không
nhận trách nhiệm. CTCK hầu nhƣ chƣa giải quyết đƣợc vấn đề bồi thƣờng
cho NĐT. Do đó điểm cho câu hỏi này ở tất cả các năm là 1 điểm.
Bảng 4.4. Kết quả chấm điểm các CTCK về quản lý các khoản tiền ký quỹ
2011 2012 2013 2014
Câu hỏi 1 0 1 1 2
Câu hỏi 2 1 1 1 1
Câu hỏi 3 1 1 1 1
Điểm tổng
hợp
2/6 3/6 3/6
4/6
Điểm % 33,33% 50% 50% 66,66%
Nhƣ vậy, sau khi tiến hành chấm điểm cho từng tiêu chí, ta có bảng tổng
hợp điểm mức độ bảo vệ quyền lợi NĐT của CTCK nhƣ sau:
19
Đồ thị 4.6: Kết quả chấm điểm mức độ bảo vệ quyền lợi NĐT
của CTCK (II)
Mức độ bảo vệ quyền lợi NĐT của các CTCK có xu hƣớng tốt dần lên
qua các năm nghiên cứu giai đoạn 2011-2014. Năm 2014 có mức tăng ấn tƣợng
do chất lƣợng quản lý và kiểm soát các khoản tiền gửi của NĐT đã đƣợc nâng
lên, thể hiện ở việc hầu hết các CTCK đều thực hiện tách bạch tiền gửi của NĐT.
Đây là một trong những tín hiệu tốt trong quá trình minh bạch hóa TTCK cũng
nhƣ bảo vệ quyền lợi NĐT tại CTCK.
Kết quả chấm điểm mức độ bảo vệ quyền lợi nhà đầu tư của các cơ
quan quản lý (III)
Để đánh giá mức độ bảo vệ quyền lợi nhà đầu tƣ của các cơ quan quản lý
thị trƣờng, cần xem xét những tiêu chí sau: (a) Mức độ nghiêm minh của pháp
luật và (b) Khả năng giải quyết khiếu nại, bồi thƣờng cho NĐT. Nếu coi hai tiêu
chí trên có tầm quan trọng nhƣ nhau thì điểm cho mức độ bảo vệ quyền lợi nhà
đầu tƣ của các cơ quan quản lý đƣợc tính bằng: (III) = (a + b)/2.
0.00%
10.00%
20.00%
30.00%
40.00%
50.00%
60.00%
70.00%
80.00%
2011
2012
2013
2014
53.14%
59.75%
58.36%
72.98%
Mức độ bảo vệ quyền lợi NĐT của
CTCK II = (i + ii)/2
Mức độ bảo vệ quyền lợi NĐT
của CTCK II = (i + ii)/2
20
Tiêu chí tính đầy đủ của công cụ pháp luật
Bảng 4.5 Bảng câu hỏi Tính bao quát của công cụ pháp luật
Câu hỏi
Cách cho điểm Điểm
số 0 1 2
1
Quy định pháp luật về quyền cơ bản
của cổ đông trong DNNY có đầy đủ
hay không?
Không
Có
nhƣng
chƣa đầy
đủ
Có
2
Quy định của pháp luật về quyền lợi
của khách hàng tại các CTCK có đầy
đủ hay không?
Không
Có
nhƣng
không rõ
ràng
Có
3
Quy định của pháp luật về các chế tài
xử phạt khi các thành viên xâm hại
đến quyền lợi của NĐT có đầy đủ
hay không?
Không
Có
nhƣng
chƣa đầy
đủ
Có
Ở câu hỏi số 1: Các quy định về quyền cơ bản của cổ đông tại DNNY đã
đƣợc quy định khá cụ thể và đầy đủ trong Luật DN cũng nhƣ Thông tƣ 121. Do
đó, điểm cho câu hỏi này là 2 điểm trong giai đoạn 2011-2014
Ở câu hỏi số 2: Các quy định của pháp luật về quyền lợi của khách hàng
tại các CTCK chƣa đƣợc thể hiện ở Luật Chứng khoán cũng nhƣ các Nghị định
có tính pháp lý cao. Do đó điểm cho câu hỏi này là 1 điểm cho giai đoạn 2011-
2014
Ở câu hỏi số 3, các chế tài xử phạt cho dù khá đầy đủ, bao quát đƣợc các
hoạt động của thị trƣờng nhƣng nhiều khi còn mang tính hình thức và chƣa đủ
sức răn đe. Do đó điểm cho câu hỏi này là 1 điểm cho giai đoạn 2011-2014.
Điểm số đƣợc tổng hợp nhƣ sau:
21
Bảng 4.6 Kết quả chấm điểm tính bao quát của công cụ pháp luật (a)
2011 2012 2013 2014
Câu hỏi 1 2 2 2 2
Câu hỏi 2 1 1 1 1
Câu hỏi 3 1 1 1 1
Điểm tổng hợp 4/6 4/6 4/6 4/6
Điểm % 66,66% 66,66% 66,66% 66,66%
Tiêu chí tính nghiêm minh của công cụ pháp luật (b)
Để đánh giá tiêu chí này, bảng hỏi đƣợc lập ra với 3 câu hỏi dƣới đây.
Điểm tối đa cho từng câu hỏi là 1 điểm. Tùy từng năm mà số điểm đƣợc chấm sẽ
khác nhau.
Bảng 4.7 Bảng hỏi đánh giá tính nghiêm minh của công cụ pháp luật
Câu hỏi
Cách cho điểm
Điểm số
0 1
1
UBCKNN có xử phạt các CTCK vi
phạm việc tách bạch tài khoản của
khách hàng hay không?
Không Có
2
UBCKNN có xử phạt các CTCK
không mua bảo hiểm trách nhiệm
nghề nghiệp hoặc lập quỹ bảo vệ nhà
đầu tƣ hay không?
Không Có
3
Có quy định nào hƣớng dẫn cụ thể
việc mua bảo hiểm trách nhiệm nghề
nghiệp hoặc trích lập quỹ bảo vệ
quyền lợi nhà đầu tƣ hay không?
Không Có
Câu hỏi 1: Kể từ khi Luật chứng khoán ra đời, khi phát hiện các CTCK
không thực hiện tách bạch tài khoản của CTCK với tài khoản của khách hàng,
UBCKNN đều ra các quyết định xử phạt theo quy định của pháp luật. Do đó
điểm của câu hỏi này là 1 điểm.
22
Câu hỏi 2: Kể từ khi Luật Chứng khoán ra đời, quy định về việc trích lập
Quỹ bảo vệ NĐT hoặc mua bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp của CTCK, tuy
nhiên chƣa có hƣớng dẫn nào cụ thể và chƣa có CTCK nào bị phạt. Do đó điểm
số cho câu hỏi này là 0.
Câu hỏi số 3: Kể từ khi Luật chứng khoán ra đời cho đến đầu năm 2014,
chƣa có quy định cụ thể nào về việc trích lập Quỹ bảo vệ NĐT hoặc mua bảo
hiểm trách nhiệm nghề nghiệp. Do đó điểm số cho giai đoạn này là 0. Tuy nhiên
đến tháng 9/2014, dự thảo về việc hƣớng dẫn trích lập Quỹ bảo vệ NĐT đã đƣợc
đƣa ra lấy ý kiến. Điều này chứng tỏ một động thái tốt từ phía các cơ quan quản
lý, do đó điểm số cho năm 2014 đƣợc chấm là 1.
Bảng 4.8 Kết quả chấm điểm tính nghiêm minh công cụ pháp luật (b)
2011 2012 2013 2014
Câu hỏi 1 1 1 1 1
Câu hỏi 2 0 0 0 0
Câu hỏi 3 0 0 0 1
Điểm tổng hợp 1/3 1/3 1/3 2/3
Điểm % 33,33% 33,33% 33,33% 66,66%
Nhìn vào bảng trên ta thấy, trong suốt khoảng thời gian kể từ khi Luật
chứng khoán có hiệu lực đến nay, mức độ nghiêm minh của pháp luật có liên
quan đến vấn đề bảo vệ quyền lợi NĐT đều chỉ đạt mức 1/3 = 33,33% và không
có dấu hiệu cải thiện cho đến năm 2013. Do những động thái tích cực từ phía các
nhà quản lý, năm 2014, điểm số này đã tăng lên ở mức 2/3 điểm = 66,66% (a).
Nguyên nhân là do các CTCK đã tuân thủ tốt vấn đề tách bạch tài khoản của
NĐT và các cơ quan quản lý đã từng bƣớc hoàn thiện các văn bản hƣớng dẫn thi
hành.
Tiêu chí khả năng giải quyết khiếu nại và bồi thƣờng cho nhà đầu tƣ (c)
Để đánh giá tiêu chí này, tác giả lập bảng hỏi gồm 4 câu hỏi có liên quan
nhƣ sau:
23
Bảng 4.9 Bảng hỏi đánh giá tiêu chí khả năng giải quyết khiếu nại và bồi
thƣờng cho nhà đầu tƣ
Câu hỏi
Cách cho điểm
Điểm số
0 1 2
1
Có quy định nào về việc tất toán
tài khoản của khách hàng trƣớc
khi CTCK giải thể hoặc phá sản
hay không?
Không
Có
nhƣng
không cụ
thể
Có
2
Có quy định nào về việc bảo toàn
tài sản của NĐT bị CTCK chiếm
dụng trƣớc khi giải thể hoặc phá
sản hay không?
Không
Có
nhƣng
không cụ
thể
Có
3
Có tổ chức nào thay mặt NĐT
tham gia tố tụng để đòi quyền lợi
hay không
Không Có
4
Cơ quan quản lý có nguồn quỹ nào
để bồi thƣờng thiệt hại cho NĐT
hay không?
Không Có
Câu hỏi số 1, Điều 14 Quyết định 27/2007/QĐ-BTC về quy chế hoạt động
của các CTCK có quy định các CTCK trƣớc khi tạm ngừng hoạt động phải có
phƣơng án xử lý các hợp đồng đang còn hiệu lực trong đó phải chứng minh đảm
bảo quyền lợi cho NĐT. Thông tƣ 210/2012/TT-BTC thay thế cho QĐ 27/2007
nêu trên tại Điều 15 quy định về việc thu hồi giấy phép thành lập và hoạt động
của CTCK, trong đó CTCK phải lập phƣơng án xử lý các tài khoản giao dịch
chứng khoán của khách hàng, có dự kiến về mặt thời gian tất toán các tài khoản
đó theo yêu cầu của NĐT. Luật phá sản hiện nay quy định việc chuyển tiền
cho khách hàng và chuyển tiền thực hiện thanh toán bù trừ trong vòng 90
ngày trƣớc khi mở thủ tục phá sản. Quy định pháp luật cũng cho phép đấu
thầu và bán công ty chứng khoán này cho công ty chứng khoán khác trong
24
đó bao gồm việc chuyển giao tài khoản khách hàng. Tuy nhiên, vẫn còn tồn
tại những điểm chƣa rõ ràng trong việc xử lý tài sản khách hàng trong mối
quan hệ giữa công ty chứng khoán và các chủ nợ, chƣa có văn bản nào quy
định rõ cách thức và thủ tục tất toán đảm bảo quyền lợi cho NĐT. Do đó,
điểm cho câu hỏi này là 1 điểm.
Ở câu hỏi số 2, Theo quy định về nguyên tắc quản lý TTCK của Tổ chức
Quốc tế các Ủy ban Chứng khoán- IOOSC (International Organization of
Securities Commission), cơ quan quản lý phải xây dựng và ban hành cơ chế, quy
trình xử lý sự đổ vỡ của các công ty chứng khoán trên thị trƣờng nhằm giảm
thiểu thiệt hại cho NĐT. Tuy nhiên, hiện nay cơ quan quản lý TTCKVN chƣa
triển khai thực hiện nguyên tắc này. Hiện nay chƣa có quy định nào cụ thể về
việc bảo toàn tài sản của NĐT khi CTCK giải thể hoặc phá sản trong trƣờng hợp
tài sản của NĐT đã bị CTCK chiếm dụng và mất khả năng chi trả. Luật phá sản
sửa đổi có hiệu lực từ 1/1/2015 cũng không quy định cụ thể về tính đặc thù của
việc phá sản các CTCK và trình tự giải quyết các khoản tiền ký quỹ của NĐT tại
CTCK. Do đó, điểm cho câu hỏi này là 0 điểm.
Câu hỏi sô 3, hiện nay trên TTCK VN chƣa có tổ chức nào thay mặt NĐT
tham gia tố tụng để đòi quyền lợi. Mặc dù trên thực tế UBCKNN cũng đã có
những tƣ vấn cần thiết cho NĐT khi có yêu cầu. Do đó điểm số cho câu hỏi này
là 0 điểm.
Câu hỏi số 4. Hiện nay trên TTCKVN, chƣa có nguồn quỹ nào phục vụ
cho việc bồi thƣờng thiệt hại cho NĐT. Mặc dù cơ quan quản lý đang lấy ý kiến
về việc thành lập Quỹ bảo vệ quyền lợi NĐT do các CTCK đứng ra lập và quản
lý. Tuy nhiên quy định này chƣa đƣợc áp dụng vào thực tiễn, do đó điểm số cho
câu hỏi này là 0 điểm.
Điểm số cho tiêu chí (c) đƣợc tổng hợp nhƣ sau: Tổng điểm tối đa của 4
câu hỏi là 8, trong đó chỉ có câu 1 đƣợc 1 điểm và không thay đổi trong cả giai
đoạn 2011-2014. Do vậy, điểm số của cả giai đoạn là 1/8 điểm = 12,5%.
25
Đồ thị 4.7 Kết quả chấm điểm mức độ bảo vệ quyền lợi NĐT của cơ quan
quản lý III = (a + b+c)/3
Nguồn: Tổng hợp từ các tính toán trước65
Có thể nói, việc xâm phạm thài khoản của NĐT đã diễn ra khá phổ biến từ
nhiều năm nay, gây mất niềm tin cho NĐT nhƣng các cơ quan quản lý vẫn chƣa
có đƣợc biện pháp mạnh để xử lý. Trong thẩm quyền của mình, UBCKNN chỉ
có thể xử phạt hành chính các CTCK vi phạm và có văn bản yêu cầu bồi thƣờng,
tuy nhiên nếu CTCK cố tình không thực hiện việc bồi thƣờng thì UBCKNN
cũng không có chế tài cũng nhƣ biện pháp để có thể xử lý đến cùng việc bồi
thƣờng cho NĐT. Thậm chí ngay cả khi NĐT đƣa đơn ra tòa án thì cũng phải
chờ đợi một thời gian rất dài, và ngay cả khi bản án có hiệu lực của tòa án cũng
có thể không đƣợc CTCK thực thi. Do đó vấn đề bảo vệ quyền lợi NĐT của cơ
quan quản lý đang gặp phải nhiều khó khăn và chƣa có giải pháp đủ mạnh để
khắc phục.
Kết quả chấm điểm mức độ NĐT tự bảo vệ quyền lợi của mình (IV)
Để phục vụ cho mục đích đánh giá mức độ nhà đầu tƣ tự bảo vệ mình,
phiếu điều tra đƣợc lập nhằm mục đích khảo sát, nghiên cứu thực trạng vấn đề
bảo vệ quyền lợi nhà đầu tƣ trên thị trƣờng chứng khoán Việt Nam. Cụ thể là sự
65
Năm 2011 = 2012=2013=(33.33% + 12.5%)/2=22.92%; năm 2014 = (66.66% + 12.5%)/2 = 39.58%
0.00%
10.00%
20.00%
30.00%
40.00%
50.00%
2011
2012
2013
2014
37.50% 37.50% 37.50%
48.60%
2011 2012 2013 2014
(III) 37.50% 37.50% 37.50% 48.60%
(III)
26
hiểu biết của NĐT về quyền lợi của mình khi tham gia vào thị trƣờng (từ câu 1-
11); sự hiểu biết về nghĩa vụ của NĐT khi tham gia thị trƣờng (từ câu 12-16);
kinh nghiệm và kiến thức trong đầu tƣ chứng khoán (từ câu 17-20) và sự đóng
góp ý kiến của các NĐT giúp cho vấn đề bảo vệ quyền lợi NĐT đƣợc tốt hơn
(câu 21-30).
Phiếu điều tra có kết cấu làm 2 phần bao gồm 30 câu hỏi, đối tƣợng khảo
sát là các nhà khoa học, các nhà quản lý và phần lớn là các nhà đầu tƣ cá nhân.
(Thời gian tiến hành điều tra từ cuối năm 2011 đến đầu năm 2014).
Tổng số phiếu phát ra là 112, Số phiếu thu về và sử dụng đƣợc là 100
phiếu.
Kết quả khảo sát thể hiện trong phần đánh giá các tiêu chí nhƣ sau:
Tiêu chí nhận thức về quyền lợi của nhà đầu tƣ khi tham gia thị
trƣờng (a1)
Đối với phần câu hỏi kiểm tra hiểu biết của nhà đầu tƣ về quyền lợi của
mình, phiếu điều tra sử dụng các câu hỏi từ số 1 đến số 11 dùng để đánh giá tiêu
chí này. Ở câu số 1: có 100% số ngƣời đƣợc hỏi cho rằng ĐHĐCĐ có quyền lớn
nhất khi quyết định một vấn đề của công ty. Câu hỏi số 2, có 100% số ngƣời trả
lời cho rằng mọi cổ đông nắm giữ cổ phần phổ thông đều đƣợc tham dự và biểu
quyết tại ĐHĐCĐ. Câu hỏi số 3, có 100% số ngƣời trả lời đều biết rằng cổ đông
có những quyền lợi nhƣ: Quyền tự do chuyển nhƣợng cổ phần; Quyền đƣợc
tham dự và biểu quyết tại các cuộc họp ĐHĐCĐ; Quyền đƣợc nhận cổ tức;
Quyền đƣợc tiếp cận thông tin định kỳ và thông tin bất thƣờng của công ty;
Quyền đƣợc ƣu tiên mua cổ phần mới; Quyền đƣợc đối xử công bằng; Quyền
đƣợc bảo vệ các quyền lợi hợp pháp. Câu hỏi số 4, có 100% số ngƣời trả lời cho
rằng, tất cả các đối tƣợng nhƣ: Thành viên HĐQT; Thành viên BGĐ; Kế toán
trƣởng, kiểm soát viên đều phải có nghĩa vụ thông báo tới các cơ quan quản lý
thị trƣờng khi có ý định mua, bán chứng khoán của chính công ty niêm yết.
(Theo Luật Doanh nghiệp, 100% số ngƣời đã trả lời đúng các câu hỏi từ 1-4)
Câu hỏi số 5, có 73% số ngƣời đƣợc hỏi cho rằng “cổ đông hoặc nhóm cổ
đông sở hữu trên 10% tổng số cổ phần phổ thông trong thời hạn liên tục ít nhất
sáu tháng hoặc một tỷ lệ khác nhỏ hơn quy định tại điều lệ công ty” có quyền đề
27
cử ngƣời vào Hội đông quản trị, ban kiểm soát. Tuy nhiên có 27% cho rằng mọi
cổ đông của công ty đều có quyền trên. (Theo Luật Doanh nghiệp, 73% đã trả lời
đúng)
Câu hỏi số 6, có 87% số ngƣời đƣợc hỏi cho rằng “cổ đông hoặc nhóm cổ
đông sở hữu trên 10% tổng số cổ phần phổ thông trong thời hạn liên tục ít nhất
sáu tháng hoặc một tỷ lệ khác nhỏ hơn quy định tại Điều lệ công ty” có quyền
yêu cầu triệu tập họp ĐHĐCĐ khi có bất thƣờng xảy ra. Tuy nhiên còn 13% cho
rằng mọi cổ đông đều có quyền triệu tập ĐHĐCĐ. (Theo luật DN; 87% ngƣời
trả lời đúng)
Câu số 7, có 55% số ngƣời trả lời chọn phƣơng án D, tức là “mọi cổ đông
của công ty” có quyền xem xét, tra cứu và trích lục các thông tin trong Danh
sách cổ đông có quyền biểu quyết và yêu cầu sửa đổi những thông tin không
chính xác; xem xét, tra cứu, trích lục hoặc sao chụp Điều lệ công ty, sổ biên bản
họp ĐHĐCĐ và các nghị quyết của ĐHĐCĐ. Có 8% chọn phƣơng án A (Cổ
đông hoặc nhóm cổ đông sỡ hữu trên 1% tổng số cổ phần phổ thông của công
ty); 12% chọn phƣơng án B (Cổ đông hoặc nhóm cổ đông sở hữu trên 5% tổng
số cổ phần phổ thông của công ty) và 25% chọn phƣơng án C (Cổ đông hoặc
nhóm cổ đông sở hữu trên 10% tổng số cổ phần phổ thông của công ty). (Theo
luật DN, phƣơng án D là đúng). Chứng tỏ có khá nhiều NĐT (45%) chƣa nắm rõ
quyền lợi này.
Câu số 8, có 9% số ngƣời trả lời chọn phƣơng án A “cổ đông hoặc nhóm
cổ đông sở hữu trên 1% tổng số cổ phần phổ thông của công ty trong thời hạn ít
nhất 6 tháng” có quyền yêu cầu Ban kiểm soát khởi kiện trách nhiệm dân sự đối
với thành viên HĐQT, Giám đốc (Tổng giám đốc) khi có sai phạm xảy ra. Có
48% chọn phƣơng án D cho rằng “mọi cổ đông của công ty” đều có quyền trên.
Có 43% chọn phƣơng án C “cổ đông hoặc nhóm cổ đông sở hữu trên 10% tổng
số cổ phần phổ thông của công ty trong thời hạn ít nhất 6 tháng” mới có quyền
lợi trên. (Theo Luật DN, phƣơng án C là đúng). Ở câu hỏi này, chỉ có 43% số
ngƣời trả lời đúng, chứng tỏ đa số các NĐT đƣợc hỏi đều chƣa nhận thức rõ
quyền lợi này của mình.
28
Câu hỏi số 9, có 56% số ngƣời chọn phƣơng án A, tức là trong trƣờng hợp
cổ đông không thể tham dự ĐHĐCĐ thì có thể ủy quyền cho ngƣời khác tham
dự thay; có 11% cho rằng cổ đông không thể ủy quyền cho ngƣời khác và 33%
không có câu trả lời. Theo Luật DN và các văn bản khác có liên quan, A là đáp
án đúng. Chứng tỏ có khá nhiều NĐT còn chƣa nắm rõ về quyền lợi này.
Câu số 10, có 86% chọn phƣơng án C, (trong trƣờng hợp công ty bị phá
sản, tài sản còn lại của công ty sẽ đƣợc chia cho các cổ đông sau khi công ty đã
thanh toán các khoản nợ, các nghĩa vụ và thanh toán cho các cổ đông ƣu đãi),
trong khi đó 14% chọn phƣơng án D, nghĩa là không đƣợc chia tài sản của công
ty sau khi bị phá sản. Theo Luật DN, C là phƣơng án đúng.
Câu hỏi số 11, có 100% số ngƣời trả lời cho rằng công ty chứng khoán
không đƣợc phép mua hoặc bán chứng khoán trên tài khoản của khách hàng khi
chƣa đƣợc khách hàng đồng ý. (theo Luật chứng khoán, 100% số ngƣời trả lời
đúng)
Trong phần này có tổng số 11 câu hỏi, trong đó có 5 câu (1,2,3,4 và 11)
100% trả lời đúng; câu 5 (73% trả lời đúng); câu 6 (87% trả lời đúng); câu 7
(55% trả lời đúng); câu 8 (43% trả lời đúng); câu 9 (56% trả lời đúng); câu 10
(86% trả lời đúng). Do vậy, để chấm điểm cho tiêu chí này, với giả thiết mỗi câu
trả lời đúng đƣợc 1 điểm, sai đƣợc 0 điểm, ta có số điểm nhƣ sau:
(a1) = (5 + 73% + 87% + 55% + 43% + 56% + 86%)/11 = 74,7%
Tiêu chí nhận thức về nghĩa vụ của nhà đầu tƣ khi tham gia thị
trƣờng (a2)
Để đánh giá tiêu chí này, phiếu điều tra sử dụng 5 câu hỏi liên quan (từ
câu 12-16) thu đƣợc kết quả nhƣ sau:
Câu số 12, 100% ngƣời trả lời cho rằng các giao dịch khống không làm
thay đổi quyền sở hữu đều không đƣợc phép thực hiện. (theo Luật chứng khoán,
100% đã trả lời đúng)
Câu số 13, 65% ngƣời trả lời cho rằng NĐT không đƣợc phép vay chứng
khoán (trên Thị trƣờng chứng khoán niêm yết) để bán; 35% còn lại cho rằng
NĐT đƣợc phép vay chứng khoán để bán. (Theo Luật chứng khoán, 65% số
ngƣời trả lời đúng)
29
Câu hỏi số 14: có 41% số ngƣời trả lời chọn phƣơng án A cho rằng NĐT
phải có nghĩa vụ tham gia ĐHĐCĐ; 59% còn lại chọn phƣơng án B, tức là việc
tham dự ĐHĐCĐ chỉ là quyền lợi mà không phải là nghĩa vụ, do vậy họ có
quyền tham dự hoặc không. (Theo Luật DN, phƣơng án A là đúng).
Câu hỏi số 15: 100% nhà đầu tƣ chọn phƣơng án A, nghĩa là NĐT có
nghĩa vụ phải cung cấp thông tin chính xác (những yêu cầu trong hợp đồng mở
tài khoản giao dịch tại CTCK).
Câu hỏi số 16: 100% số ngƣời trả lời chọn cả 2 phƣơng án A và B, nghĩa
là NĐT không đƣợc thực hiện những hành vi nhƣ: Thỏa thuận với CTCK làm
trái quy định về cho vay ký quỹ; Cùng một lúc mở nhiều tài khoản giao dịch tại
nhiều CTCK khác nhau.
Nhƣ vậy, với mỗi câu trả lời đúng đƣợc 1 điểm, trả lời sai 0 điểm, điểm
trung bình cho tiêu chí này nhƣ sau:
(a2) = (65% + 41% + 3)/5 = 81,2%
Tiêu chí kinh nghiệm và kiến thức của nhà đầu tƣ khi tham gia thị
trƣờng (a3)
Để chấm điểm cho tiêu chí này, phiếu điều tra sử dụng 6 câu hỏi có liên
quan (từ câu 17 đến câu 20). Ở tiêu chí này, với mỗi câu trả lời đúng hoặc mang
nghĩa tích cực đƣợc 1 điểm, sai hoặc tiêu cực đƣợc 0 điểm.
Câu hỏi số 17, có 55% số ngƣời đƣợc hỏi chọn phƣơng án A, tức là đã
từng nghiên cứu ít nhất một trong các văn bản pháp luật có liên quan đến TTCK
nhƣ Luật Chứng khoán, Luật Doanh nghiệp, Luật Đầu tƣ; 45% còn lại chƣa
từng nghiên cứu các văn bản này.
Câu hỏi 18: 35% nhà đầu tƣ đã từng tham gia ít nhất 1 khóa học về
TTCK, 65% chƣa từng tham gia khóa học nào.
Câu hỏi 19: Có 44% chọn phƣơng án A (chọn CTCK gần nhà hoặc gần
nơi làm việc để tiện giao dịch); 56% chọn phƣơng án B (chọn CTCK có tiềm lực
tài chính mạnh và quản trị công ty tốt)
Câu hỏi 20: 22% nhà đầu tƣ chọn phƣơng án A(thừa nhận thƣờng đầu tƣ
khi nhận thấy giá của cổ phiếu nào đó đang tăng liên tục trong nhiều ngày); 30%
chọn phƣơng án B (sẽ mua cổ phiếu nếu giá trong quá khứ của cổ phiếu đó đã
30
từng rất cao); 16% chọn phƣơng án C (quyết định mua khi giá cổ phiếu đang ở
mức thấp); 32% nhà đầu tƣ chọn phƣơng án D (xem xét đến triển vọng phát triển
của DN dựa vào những thông tin đáng tin cậy). Ở câu hỏi này, phƣơng án D
đƣợc 1 điểm, các phƣơng án trả lời khác đƣợc 0 điểm.
Nhƣ vậy, số điểm cho tiêu chí này đƣợc tính nhƣ sau:
(a3) = (55% + 35% + 56% + 32%)/4= 44,5%
Điểm bình quân của 3 tiêu chí trên là (a1 + a2 + a3)/3
(IV) = (74,7% + 81,2% + 44,5%)/3 = 66,8%
31
PHỤ LỤC 4
Các câu hỏi trong thẻ điểm Quản trị công ty của IFC
A Quyền cổ đông (trọng số thẻ điểm 15%)
A.1 Quyền biểu quyết của cổ đông có rõ ràng và minh bạch không?
A.2 Ngoài quyền cơ bản (quyền biểu quyết, quyền tự do chuyển nhƣợng cổ
phiếu và quyền đƣợc thông tin kịp thời) công ty có đƣa ra các quyền bổ sung
khác về sở hữu không?
A.3 Cổ đông có quyền bổ nhiệm và miễn nhiệm (bãi miễn) các thành viên của
HĐQT và BKS hay không?
A.4 Các chính sách về cổ tức và thanh toán cổ tức có rõ ràng minh bạch hay không?
A.5 Cổ đông có quyền thông qua các giao dịch lớn của công ty (sáp nhập, thâu
tóm, thoái vốn và/hoặc mua lại) hay không?
A.6 ĐHĐCĐ có đƣợc tổ chức trong vòng bốn tháng sau khi kết thúc năm tài
chính hay không?
A.7 Có đầy đủ các hệ thống/chính sách công ty tạo điều kiện để cổ đông tham dự
ĐHĐCĐ hay không?
A.8 Các thông báo họp ĐHĐCĐ có hiệu quả hay không?
A.9 Các chính sách và quy trình để cổ đông đặt câu hỏi tại ĐHĐCĐ có rõ ràng
hay không và trong chƣơng trình nghị sự có giành thời gian để cổ đông chất vấn
hay không?
A.10 Thông tin về ĐHĐCĐ của năm qua có ghi lại các cơ hội để cổ đông đƣa ra
các câu hỏi hay không
A.11 Chủ tịch HĐQT, Trƣởng BKS, các thành viên HĐQT khác, và Tổng giám
đốc (CEO) có tham dự ĐHĐCĐ vừa qua hay không?
A.12 Chính sách và quy trình ĐHĐCĐ trong 2 năm qua (các thông báo và thông
tin) có đầy đủ để cổ đông đánh giá bổ nhiệm các thành viên HĐQT không?
A.13 Cổ đông có bỏ phiếu một cách hiệu quả (nhận thông tin, trình bày quan
điểm và biểu quyết) đối với việc trả thù lao hàng năm cho Hội đông quản trị và
cán bộ quản lý chủ chốt hay không?
A.14 Công ty kiểm toán có tham dự ĐHĐCĐ và phát biểu quan điểm về các vấn
đề kiểm toán hay không?
A.15 Cổ đông đã thông qua việc bổ nhiệm công ty kiểm toán một cách có hiệu
quả chƣa?
32
A.16 Thông tin cung cấp cho các cổ đông để bổ nhiệm công ty kiểm toán có đề
cập tới sự độc lập của công ty kiểm toán hay không?
A.17 Công ty có cung cấp báo cáo đầy đủ cho ĐHĐCĐ về hoạt động của HĐQT
hay không?
A.18 Công ty có cung cấp báo cáo đầy đủ cho ĐHĐCĐ về hoạt động của BKS
hay không?
A.19 Thông báo họp ĐHĐCĐ có bao gồm thông tin rõ ràng và dễ dàng truy cập
về vấn đề biểu quyết ủy quyền và biểu quyết vắng mặt hay không?
A.20 Biên bản họp ĐHĐCĐ và trang web công ty có công bố từng nghị quyết
với kết quả biểu quyết cho từng hạng mục của chƣơng trình Đại hội hay không?
A.21 Liệu có khoản mục bổ sung nào trong Biên bản họp ĐHĐCĐ mà trƣớc đó
không đƣợc đƣa vào trong thông báo mời họp ban đầu không?
B Đối xử công bằng với cổ đông (Trọng số trong thẻ điểm - 20%)
B.1 Mỗi cổ phiếu thuộc cùng một loại cổ phiếu có quyền nhƣ nhau không?
B.2 Công ty có chính sách “một cổ phiếu, một phiếu bầu” không?
B.3 Các cổ đông thiểu số có thể tác động tới thành phần HĐQT không?
B.4 Có yêu cầu đề cử hoặc bầu chọn lại theo định kỳ đối với các thành viên
HĐQT không?
B.5 Công ty có tạo điều kiện cho việc biểu quyết xuyên biên giới không?
B.6 Cấu trúc tập đoàn của công ty có đƣợc mô tả một cách rõ ràng và minh bạch
không?
B.7 Có thấy bằng chứng của việc cấu trúc/ cơ chế có khả năng xâm phạm tới
quyền của cổ đông thiểu số không?
B.8 Có cơ chế cho phép giải quyết hiệu quả khiếu nại của cổ đông không?
B.9 Các cổ đông có quyền thông qua các thay đổi quan trọng của công ty không?
B.10 ĐHĐCĐ đƣợc thông báo trƣớc bao nhiêu ngày?
B.11 Cổ đông thiểu số có thể đƣa một vấn đề vào chƣơng trình nghị sự của
ĐHĐCĐ không?
B.12 Công ty có chính sách ngăn ngừa một cách hiệu quả việc lạm dụng thông
tin của các thành viên HĐQT, BGĐ và nhân viên của công ty?
B.13 Có trƣờng hợp giao dịch nội gián nào xảy ra liên quan tới các thành viên
HĐQT, BGĐ và nhân viên của công ty xảy ra trong kỳ khảo sát hay không?
B.14 Công ty có chính sách hiệu quả cho việc thông qua các giao dịch của bên
có liên quan hay không?
33
B.15 Đối với các giao dịch lớn của công ty, công ty có chính sách yêu cầu cung
cấp thông tin để giải trình về giao dịch của bên có liên quan và yêu cầu cổ đông thông
qua giao dịch của bên có liên quan với mức sở hữu vƣợt ngƣỡng hay không?
B.16 Trong kỳ khảo sát, có xảy ra trƣờng hợp không tuân thủ nào đối với các
yêu cầu về giao dịch của bên có liên quan hay không?
B.17 HĐQT giải quyết vấn đề về công bố xung đột lợi ích nhƣ thế nào?
B.18 Công ty có chính sách, chƣơng trình quan hệ/thông tin đầu tƣ hiệu quả không?
D Công khai, minh bạch – (Trọng số trong thẻ điểm – 30%)
D.1 Có bằng chứng nào cho thấy công ty hiểu rõ khái niệm “thông tin trọng yếu”
không?
D.2 Báo cáo Thƣờng niên có cung cấp một bức tranh đầy đủ và rõ ràng về tình
hình/ hoạt động tài chính của công ty không?
D.3 Các báo cáo tài chính có đƣợc công bố kịp thời không?
D.4 Công ty có cung cấp các báo cáo quý và báo cáo bán niên trong năm khảo
sát hay không?
D.5 Giám đốc điều hành và kế toán trƣởng có ký xác nhận báo cáo tài chính năm
hay không?
D.6 Công ty có áp dụng các tiêu chuẩn kế toán đƣợc quốc tế thừa nhận hay không?
D.7 Báo cáo Thƣờng niên có cung cấp một bức tranh toàn cảnh và rõ ràng về hoạt
động của công ty, vị thế cạnh tranh và các vấn đề phi tài chính khác hay không?
D.8 Các chi tiết về cổ đông lớn nhất hiện thời có đƣợc cung cấp hay không?
D.9 Sở hữu cổ phần của các thành viên HĐQT và BKS có đƣợc công bố hay không?
D.10 Sở hữu cổ phần của các cán bộ quản lý cao cấp có đƣợc công bố hay không?
D.11 Cổ phần của công ty có đƣợc sở hữu đại chúng không?
D.12 Trong Báo cáo Thƣờng niên kinh nghiệm của thành viên HĐQT có đƣợc
công bố không?
D.13 Trong Báo cáo Thƣờng niên có chỉ rõ các thành viên HĐQT không điều
hành không?
D.14 Trong Báo cáo Thƣờng niên có nhận dạng cụ thể các thành viên HĐQT
“độc lập” không?
D.15 Trong Báo cáo Thƣờng niên có công bố sự tham gia của từng thành viên
trong các buổi họp HĐQT hay BKS không?
D.16 Những thông tin cơ bản về thù lao của HĐQT (mức thù lao và hình thức
thù lao) có đƣợc công bố tại Báo cáo Thƣờng niên không?
34
D.17 Báo cáo Thƣờng niên gần nhất có xác định các thành viên điều hành chính
của công ty và trách nhiệm của họ không?
D.18 Báo cáo Thƣờng niên gần nhất có công bố mức thƣởng của các thành viên
điều hành chính không?
D.19 Công ty có chính sách yêu cầu công bố thông tin liên quan đến các giao
dịch của bên có liên quan không?
D.20 Có các văn bản yêu cầu các thành viên HĐQT phải báo cáo các giao dịch
của họ đối với cổ phiếu của công ty hay không?
D.21 Báo cáo Thƣờng niên có giải thích các rủi ro kinh doanh tiềm tàng hay không?
D.22 Báo cáo Thƣờng niên có kèm riêng một báo cáo về quản trị công ty hay không?
D.23 Công ty có thực hiện việc kiểm toán độc lập hàng năm bởi một công ty
kiểm toán đƣợc chấp thuận không?
D.24 ĐHĐCĐ và/ hoặc tài liệu công ty có đề cập đến “tính độc lập” của công ty
kiểm toán không?
D.25 Nếu có thay đổi công ty kiểm toán trong hai năm vừa qua, thì lý do của
việc thay đổi có đƣợc công bố không?
D.26 Công ty có chính sách xem xét việc công ty kiểm toán thực hiện thêm các
dịch vụ phi kiểm toán cho mình không?
D.27 Ý kiến của công ty kiểm toán có đƣợc công bố ra công chúng không?
D.28 Có ngoại trừ kế toán, kiểm toán hoặc các nghi vấn liên quan đến báo cáo
tài chính trong hai năm vừa qua không?
D.29 Công ty có cung cấp các phƣơng thức đa dạng về công bố thông tin không?
D.30 Thông tin trên website của công ty có cụ thể và có thể tiếp cận đƣợc không?
D.31 Công ty có chính sách và quy trình đảm bảo việc công bố liên tục và theo
yêu cầu đối với các vấn đề quan trọng không?
D.32 Công ty có tạo điều kiện để công chúng tiếp cận đƣợc dễ dàng và thông tin liên
lạc của cán bộ/hoặc bộ phận quan hệ nhà đầu tƣ có đƣợc công bố chi tiết không?
35
E Trách nhiệm của Hội đồng quản trị và Ban Kiểm soát (Trọng số trong thẻ
điểm - 30%)
E.1 Công ty có ban hành các quy chế nội bộ về quản trị công ty tốt không?
E.2 Công ty có các giá trị và định hƣớng công ty rõ ràng theo sự chỉ đạo của
HĐQT không?
E.3 Quy chế nội bộ về quản trị của công ty có đề cập đến các giao dịch trọng yếu
cần có sự phê chuẩn của HĐQT không?
E.4 Quy chế nội bộ về quản trị công ty của doanh nghiệp có quy định rõ ràng về
vai trò của Chủ tịch HĐQT tại các cuộc họp hay không?
E.5 Chủ tịch HĐQT có phải là thành viên HĐQT không điều hành không?
E.6 Chủ tịch HĐQT có “độc lập” với công ty không?
E.7 Có bao nhiêu thành viên HĐQT không tham gia điều hành?
E.8 Tỷ lệ thành viên HĐQT “độc lập” là bao nhiêu?
E.9 Có bằng chứng nào cho thấy HĐQT “có sự cân bằng” về kỹ năng và kinh
nghiệm không?
E.10 Thông tin doanh nghiệp và thông tin về thành viên HĐQT có công bố rõ
ràng số lƣợng HĐQT mà mỗi thành viên tham gia hay không?
E.11 Công ty có chính sách giới thiệu định hƣớng và có chƣơng trình đào tạo đối
với thành viên HĐQT và BKS mới đƣợc bổ nhiệm hay không?
E.12 HĐQT và BKS có tiến hành tự đánh giá/ tự kiểm điểm hàng năm hay không?
E.13 Thành viên HĐQT và BKS có tham dự các chƣơng trình tập huấn về quản
trị Công ty và báo cáo về hoạt động tập huấn này không?
E.14 HĐQT có thƣờng xuyên họp mặt trong năm qua không?
E.15 BKS có thƣờng xuyên họp mặt trong năm qua không?
E.16 Có các cơ chế nhằm đảm bảo rằng các thành viên HĐQT nhận đầy đủ
thông báo về họp HĐQT đối với tất cả các cuộc họp HĐQT/ BKS không?
E.17 HĐQT và BKS có lƣu giữ các biên bản họp và các nghị quyết của mỗi cuộc
họp hay không?
E.18 HĐQT có thành lập các Tiểu ban trực thuộc Hội đồng (Tiểu ban Kiểm toán,
Tiểu ban lƣơng thƣởng và Tiểu ban nhân sự) hoặc chỉ định các thành viên
HĐQT phụ trách các lĩnh vực này hay không?
E.19 Có bằng chứng nào cho thấy HĐQT có nhận đƣợc các báo cáo của BGĐ
thƣờng xuyên về hoạt động của công ty cũng nhƣ tình hình tài chính của công ty
không?
36
E.20 Có bằng chứng nào cho thấy HĐQT chịu trách nhiệm về chiến lƣợc và các
kế hoạch kinh doanh của công ty hay không?
E.21 HĐQT có chịu trách nhiệm và giám sát hệ thống quản lý rủi ro của công ty
hay không?
E.22 HĐQT/BKS có tiến hành đánh giá Tổng giám đốc và các cán bộ quản lý
chủ chốt khác hàng năm hay không?
E.23 Có bằng chứng về việc không tuân thủ của công ty trong năm vừa qua
không?
E.24 Các tài liệu của công ty có đề cập đến cơ cấu kiểm soát nội bộ, chính sách
và thực tiễn thực hiện không?
E.25 Kiểm toán nội bộ có đánh giá độc lập về quy trình kiểm soát nội bộ và quản
lý rủi ro cho công ty hàng năm không?
E.26 Công ty có báo cáo về các hoạt động của kiểm toán nội bộ trong báo cáo
thƣờng niên và/hoặc báo cáo của BKS không?
E.27 Có bằng chứng về sự giám sát của BKS với kiểm toán độc lập hay không?
E.28 Có bằng chứng về việc BKS rà soát và phê duyệt các báo cáo thƣờng niên
và báo cáo tài chính không?
E.29 Báo cáo của BKS có bao gồm những trao đổi về sự giám sát của BKS về
tình hình tài chính và hoạt động công ty; hoạt động của BGĐ, HĐQT và các cán
bộ quản lý chủ chốt khác không?
E.30 Báo cáo của BKS có bao gồm nội dung liên quan đến hoạt động của BKS,
các vấn đề đƣợc thảo luận cũng nhƣ các quyết định đƣợc đƣa ra hay không?
E.31 Báo cáo của BKS có bao gồm việc đánh giá sự phối hợp giữa BKS, HĐQT,
BGĐ và các cổ đông không?
37
PHỤ LỤC 5
PHIẾU ĐIỀU TRA
BẢO VỆ QUYỀN LỢI NHÀ ĐẦU TƢ TRÊN THỊ TRƢỜNG CHỨNG
KHOÁN VIỆT NAM
Trong khuôn khổ của Luận án Tiến sĩ Kinh tế “Bảo vệ quyền lợi của nhà
đầu tƣ trên thị trƣờng chứng khoán Việt Nam- Thực trạng và giải pháp”, phiếu
điều tra này đƣợc lập nhằm mục đích khảo sát, nghiên cứu thực trạng vấn đề bảo
vệ quyền lợi nhà đầu tƣ trên thị trƣờng chứng khoán Việt Nam. Bên cạnh đó
Luận án mong muốn trƣng cầu ý kiến của các nhà khoa học, các nhà quản lý, các
nhà đầu tƣ những giải pháp nhằm bảo vệ quyền lợi nhà đầu tƣ chứng khoán
một cách hiệu quả nhất. Trên cơ sở đó Luận án sẽ có những giải pháp, kiến nghị
đến các cơ quan hữu quan, giúp cho vấn đề bảo vệ quyền lợi nhà đầu tƣ chứng
khoán đƣợc bảo đảm, góp phần phát triển lành mạnh thị trƣờng chứng khoán
Việt Nam.
Thông tin cá nhân: (Không bắt buộc)
Họ và tên:
Nơi công tác:
Bạn là đối tƣợng nào? (có thể chọn nhiều hơn 1 ý- khoanh tròn vào ý đƣợc
chọn)
Nhà Quản lý
Nhà khoa học
Nhà đầu tƣ
Khác
PHẦN 1: DÀNH CHO CÁC NHÀ ĐẦU TƢ
1. Trong một công ty cổ phần, đối tƣợng nào sau đây có quyền lớn nhất
khi quyết định một vấn đề của công ty.
o A) Hội đồng quản trị
o B) Ban Giám đốc
o C) Ban Kiểm soát
o D) Đại hội đồng cổ đông
38
2. Những cổ đông nào sau đây đƣợc tham dự vào biểu quyết tại Đại hội
đồng cổ đông
o A) Những cổ đông nắm giữ trên 1% tổng số cổ phần phổ thông
o B) Những cổ đông nắm giữ trên 5% tổng số cổ phần phổ thông
o C) Những cổ đông nắm giữ trên 10% tổng số cổ phần phổ thông
o D) Mọi cổ đông nắm giữ cổ phần phổ thông
3. Theo quy định của pháp luật Việt Nam, cổ đông có những quyền lợi
nào sau đây
Chọn câu trả lời đúng nhất
o A) Quyền tự do chuyển nhƣợng cổ phần
o B) Quyền đƣợc tham dự và biểu quyết tại các cuộc họp ĐHĐCĐ
o C) Quyền đƣợc nhận cổ tức
o D) Quyền đƣợc tiếp cận thông tin định kỳ và thông tin bất thƣờng của
công ty
o E) Quyền đƣợc ƣu tiên mua cổ phần mới
o F) Quyền đƣợc đối xử công bằng
o G) Quyền đƣợc bảo vệ các quyền lợi hợp pháp
o H) Tất cả các quyền lợi trên
4. Những đối tƣợng nào sau đây phải có nghĩa vụ thông báo tới các cơ
quan quản lý thị trƣờng khi có ý định mua, bán chứng khoán của chính
công ty niêm yết?
o A) Thành viên Hội đồng quản trị
o B) Thành viên Ban giám đốc
o C) Kế toán trƣởng, kiểm soát viên
o D) Tất cả các đối tƣợng trên
39
5. Các cổ đông nào sau đây có quyền Đề cử ngƣời vào Hội đồng quản trị
và Ban kiểm soát (nếu có)
o A) Mọi cổ đông của công ty
o B) Cổ đông hoặc nhóm cổ đông sở hữu trên 10% tổng số cổ phần phổ thông
o C) Cổ đông hoặc nhóm cổ đông sở hữu trên 10% tổng số cổ phần phổ
thông trong thời hạn liên tục ít nhất sáu tháng
o D) Cổ đông hoặc nhóm cổ đông sở hữu trên 10% tổng số cổ phần phổ
thông trong thời hạn liên tục ít nhất sáu tháng hoặc một tỷ lệ khác nhỏ hơn
quy định tại Điều lệ công ty
6. Các cổ đông nào sau đây có quyền Yêu cầu triệu tập họp Đại hội đồng
cổ đông trong trƣờng hợp: (Hội đồng quản trị vi phạm nghiêm trọng
quyền của cổ đông, nghĩa vụ của ngƣời quản lý hoặc ra quyết định vƣợt
quá thẩm quyền đƣợc giao; Nhiệm kỳ của Hội đồng quản trị đã vƣợt
quá sáu tháng mà Hội đồng quản trị mới chƣa đƣợc bầu thay thế)
o A) Mọi cổ đông của công ty
o B) Cổ đông hoặc nhóm cổ đông sở hữu trên 10% tổng số cổ phần phổ thông
o C) Cổ đông hoặc nhóm cổ đông sở hữu trên 10% tổng số cổ phần phổ
thông trong thời hạn liên tục ít nhất sáu tháng
o D) Cổ đông hoặc nhóm cổ đông sở hữu trên 10% tổng số cổ phần phổ
thông trong thời hạn liên tục ít nhất sáu tháng hoặc một tỷ lệ khác nhỏ hơn
quy định tại Điều lệ công ty
7. Cổ đông nào sau đây có quyền: Xem xét, tra cứu và trích lục các
thông tin trong Danh sách cổ đông có quyền biểu quyết và yêu cầu sửa
đổi các thông tin không chính xác; Xem xét, tra cứu, trích lục hoặc sao
chụp Điều lệ công ty, sổ biên bản họp Đại hội đồng cổ đông và các nghị
quyết của Đại hội đồng cổ đông?
o A) Cổ đông hoặc nhóm cổ đông sở hữu trên 1% tổng số cổ phần phổ
thông của công ty
o B) Cổ đông hoặc nhóm cổ đông sở hữu trên 5% tổng số cổ phần phổ
thông của công ty
40
o C) Cổ đông hoặc nhóm cổ đông sở hữu trên 10% tổng số cổ phần phổ
thông của công ty
o D) Mọi cổ đông phổ thông của công ty
8. Cổ đông nào sau đây có quyền yêu cầu Ban kiểm soát khởi kiện trách
nhiệm dân sự đối với thành viên Hội đồng quản trị, Giám đốc (Tổng
giám đốc) khi có sai phạm xảy ra
o A) Cổ đông hoặc nhóm cổ đông sở hữu trên 1% tổng số cổ phần phổ
thông của công ty trong thời hạn ít nhất 6 tháng
o B) Cổ đông hoặc nhóm cổ đông sở hữu trên 5% tổng số cổ phần phổ
thông của công ty trong thời hạn ít nhất 6 tháng
o C) Cổ đông hoặc nhóm cổ đông sở hữu trên 10% tổng số cổ phần phổ
thông của công ty trong thời hạn ít nhất 6 tháng
o D) Mọi cổ đông phổ thông của công ty
9. Trong trƣờng hợp cổ đông không thể tham dự Đại hội đồng cổ đông
thì có đƣợc uỷ quyền cho ngƣời khác tham dự thay hay không?
o A) Có
o B) Không
10. Trong trƣờng hợp công ty bị phá sản, tài sản còn lại của công ty sẽ
đƣợc chia cho các cổ đông khi nào?
o A) Trƣớc khi công ty thanh toán các khoản nợ và nghĩa vụ
o B) Trƣớc khi công ty thanh toán cho ngƣời sở hữu trái phiếu doanh
nghiệp và của công ty
o C) Sau khi công ty đã thanh toán các khoản nợ, các nghĩa vụ và thanh
toán cho các cổ đông ƣu đãi
o D) Không đƣợc chia
11. Công ty chứng khoán có đƣơc phép mua hoặc bán chứng khoán trên
tài khoản của khách hàng khi chƣa đƣợc khách hàng đồng ý hay không
o A) Có
o B) Không
12. Các giao dịch “khống” không làm thay đổi quyền sở hữu có đƣợc
phép hay không
41
o A) Có
o B) Không
13. Nhà đầu tƣ có đƣợc phép vay chứng khoán để bán hay không (bán
chứng khoán khi không sở hữu chứng khoán đó)?
o A) Có
o B) Không
14. Nhà đầu tƣ có nghĩa vụ phải tham gia họp Đại hội đồng cổ đông hay
không?
o A) Có
o B) Không
15. Nhà đầu tƣ có nghĩa vụ phải cung cấp thông tin chính xác (những
yêu cầu trong hợp đồng) khi mở tài khoản tại công ty chứng khoán hay
không
o A) Có
o B) Không
16. Nhà đầu tƣ không đƣợc thực hiện những hành vi nào sau đây?
o A) Thỏa thuận với công ty chứng khoán làm trái quy định về tỉ
lệ ký quỹ
o
o B) Cùng lúc mở nhiều tài khoản giao dịch tại nhiều công ty
chứng khoán khác nhau
17. Ông/Bà đã từng nghiên cứu ít nhất một trong các văn bản pháp luật
có liên quan đến TTCK để tìm hiểu về quyền lợi và nghĩa vụ của mình
(nhƣ Luật Chứng khoán, Luật Doanh nghiệp, Luật Đầu tƣ) hay chƣa?
o A) Có
o B) Không
18. Ông/Bà đã tham gia khoá đào tạo nào về thị trƣờng chứng khoán hay
chƣa
o A) Chƣa tham gia khoá học nào
o B) Đã từng tham gia ít nhất 1 khoá học
42
19. Ông/Bà lựa chọn Công ty chứng khoán để mở tài khoản dựa vào tiêu
chí nào?
o A) Gần nhà hoặc gần nơi làm việc để tiện giao dịch
o B) Công ty có tiềm lực tài chính mạnh và quản trị công ty tốt
20. Ông/Bà thƣờng chọn cổ phiếu để đầu tƣ dựa vào tiêu chí:
o A) Giá cổ phiếu đó đang tăng liên tục trong nhiều ngày
o B) Giá cổ phiếu đó đã từng rất cao trong quá khứ
o C) Giá cổ phiếu đang rất thấp
o D) Triển vọng kinh doanh của công ty đang rất tốt dựa vào
những thông tin đáng tin cậy.
PHẦN 2: DÀNH CHO MỌI ĐỐI TƢỢNG
21. Theo ông/bà, luật pháp hiện hành về các vấn đề nào sau đây đã
đầy đủ?
Có thể chọn nhiều đáp án
o Các quy định về quyền lợi của nhà đầu tƣ với tổ chức phát hành
o Các quy định về quyền lợi nhà đầu tƣ với công ty chứng khoán
o Các quy định về bảo vệ quyền lợi nhà đầu tƣ
o Chƣa có quy định nào đầy đủ
o Other:
22. Ông/bà đánh giá thế nào về hoạt động thanh tra, giám sát thị
trƣờng chứng khoán Việt Nam hiện nay
1 2 3 4 5
Chƣa hiệu quả Rất hiệu quả
23. Ông/bà đánh giá thế nào về mức độ tuân thủ luật pháp của các
công ty chứng khoán ở Việt Nam hiện nay?
1 2 3 4 5
Chƣa tốt Rất tốt
43
24. Ông/bà đánh giá thế nào về hoạt động tuyên truyền, phổ biến kiến
thức cho nhà đầu tƣ chứng khoán ở Việt Nam
1 2 3 4 5
Chƣa hiệu quả
Rất hiệu quả
25. Những quyền lợi nào sau đây của nhà đầu tƣ cần đƣợc bổ sung
vào các văn bản luật
Có thể chọn nhiều đáp án
o Quyền nhận cổ tức có quy định thời hạn
o Quyền đƣợc khởi kiện ban giám đốc, ban kiểm soát mà không yêu
cầu về thời gian sở hữu cổ phiếu (quy định hiện tại là trên 6 tháng)
o Quyền đƣợc đề cử ngƣời vào HĐQT, BKS mà không kèm theo quy
định về thời gian sở hữu cổ phiếu (quy định hiện tại là trên 6 tháng)
o Không cần bổ sung
o Other:
26. Theo Ông/Bà, các mức xử phạt vi phạm hành chính hiện nay trên
thị trƣờng chứng khoán (theo NĐ 108/NĐ-CP) là:
o Còn nhẹ, chƣa đủ sức răn đe
o Hợp lý
o Other:
27. Theo Ông/Bà, có nên sớm triển khai các sản phẩm bảo hiểm trong
lĩnh vực chứng khoán hay không (bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp,
bảo hiểm rủi ro tài sản...)
o Có
o Chƣa cần thiết
o Other:
28. Theo Ông/Bà, có nên sớm triển khai các sản phẩm chứng khoán phái
sinh (phục vụ mục tiêu giảm thiểu rủi ro biến động giá chứng khoán)
44
o Có
o Chƣa cần thiết
o Other:
29. Theo Ông/Bà, nên thành lập tổ chức bảo vệ quyền lợi nhà đầu tƣ
dƣới hình thức nào sau đây?
o Quỹ bảo vệ quyền lợi nhà đầu tƣ
o Công ty bảo vệ quyền lợi nhà đầu tƣ
o Cả hai hình thức trên
o Chỉ cần 1 trong hai tổ chức trên
o Other:
30. Ông/Bà có ý kiến gì khác về vấn đề bảo vệ quyền lợi nhà đầu tƣ
cũng nhƣ các giải pháp giúp bảo vệ quyền lợi nhà đầu tƣ trên TTCK
VN hay không?
45
PHỤ LỤC 6
DANH SÁCH CÁC NHÀ KHOA HỌC (NKH), NHÀ QUẢN LÝ (NQL) VÀ
NHÀ ĐẦU TƢ (NĐT) TRẢ LỜI PHIẾU KHẢO SÁT
STT HỌ VÀ TÊN
QUÊ QUÁN/NƠI
CÔNG TÁC
NKH NQL NĐT
1
PGS.,TS. Bùi Đƣờng
Nghiêu
Viện Đào Tạo Quốc Tế
Học viện Tài chính
x
2
PGS.,TS. Nguyễn Thị
Hoài Lê
Viện Hàn Lâm
KHXHVN
x
3
PGS.,TS Nguyễn Thị
Mùi
Ngân hàng Viettinbank
x
4
TS. Nguyễn Ngọc
Tuyến
Viện Kinh tế Tài chính
x
5 TS. Vũ Đình Ánh Viện Kinh tế Tài chính x
6
TS. Tôn Tích Quý Trung tâm Nghiên cứu
Khoa học và Đào tạo
CK
x
7
TS. Lê Thị Thùy Vân Viện Chiến lƣợc và
Chính sách Tài chính
x x
8
Ths. Phạm Thị Tƣờng
Vân
Viện CL&CSTC
x x
9
Ths. Nguyễn Thị Hải
Thu
Viện CL&CSTC
x x
10 Ths. Nguyễn Bích Ngọc Viện CL&CSTC x x
11 Ths. Nghiêm Thị Hằng Viện CL&CSTC x x
12 Ths. Trần Hồng Vân Tạp chí Tài chính x
13 Ths. Lê Thị Vân Anh Viện Kinh tế Tài chính x x
14 Ths. Nguyễn Thị Thảo Học viện Tài chính x
15 Ths. Phùng Thanh Loan Học viện Tài chính x
16
Hoàng Phƣơng Chi Trung tâm NCKH &
ĐTCK
x
17
Ths. Nguyễn Anh
Quang
Học viện Tài chính
x
46
STT HỌ VÀ TÊN
QUÊ QUÁN/NƠI
CÔNG TÁC
NKH NQL NĐT
18
Nguyễn Việt Tuấn Trung tâm NCKH &
ĐTCK
x
19
Nguyễn Thị Thu Hiền Trung tâm NCKH &
ĐTCK
x
20
Trần Thị Hải Vân Sở Giao dịch CK Hà
Nội
x x
21
Ths. Nguyễn Văn
Thuyết
Vụ TCNH- Bộ Tài
chính
x
22 Ths. Nông Mạnh Vũ Sở Tài chính Cao Bằng x
23
Nguyễn Anh Tuấn Ngân hàng ANZ Hà
Nội
x
24 Nguyễn Ngọc Anh NĐT- CTCK Vndirect x
25
Hà Thị Nhƣ Quỳnh NĐT- CTCK Hải
Phòng
x
26 Lƣu Minh Phƣợng NĐT- CTCK Vndirect x
27 Nguyễn Thị Lệ Thanh NĐT-CTCK Tràng An x
28 Hà Ngọc Mạnh NĐT-CTCK Hải Phòng x
29
Nguyễn Thắng Báo Điện tử Đảng CS
Việt Nam
x
30
Nguyễn Thị Tố Nga Ngân hàng Nông
nghiệp PTNT tỉnh Cao
Bằng
x
Và các NĐT có TK giao dịch tại các CTCK trên địa bàn Hà Nội. Do phiếu
điều tra không bắt buộc ngƣời trả lời cung cấp thông tin cá nhân nên các NĐT đã
không cung cấp.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- bao_ve_quyen_loi_cua_nha_dau_tu_tren_thi_truong_chung_khoan.pdf