Bệnh hại cây trồng do dinh dưỡng và các độc chất

Thế nào mới gọi là ñúng lọai phân hay ñúng lọai thuốc? ðể sử dụng ñúng phân bón cho cây trồng, ñiều ñầu tiên cần quan tâm là trong thời ñiểm sử dụng, mục ñích bón ñể làm gì? Tạo và nuôi củ, thúc ñọt và nuôi lá, xử lý ra hoa hay nuôi trái chính mỗi giai ñọan có một lọai phân thích ứng, còn chi tiết hơn trong từng giai ñọan lại có những thời kỳ khác nhau, như thời kỳ hình thành, lớn lên và ổn ñịnh (già, chín) thì cũng có từng lọai phân tương ứng, ví như phân ñạm có tác dụng thúc ñẩy tăng trưởng, phân lân kích thích rễ, thúc ñẩy hình thành mầm hoa; phân kali có vai trò ổn ñịnh, cải thiện chất lượng còn ñối với thuốc BVTV, ñể sử dụng ñúng thuốc cần phải biết ñối tượng gây hại cây trồng là gì ? sâu gì ?, bệnh gì ? thuộc nhóm nào bộ cánh cứng, cánh mềm, bào tử hay tơ nấm cách gây hại của chúng ra sao? ñụt cành, cắn lá, chích hút, cháy lá, thúi trái, xì mủ từ ñó mới chọn cho ñúng thuốc ñể phòng hay trị. Có làm ñược như vậy mới mang lại hiệu quả sử dụng và cũng cần lưu ý chọn phân thuốc ít có ảnh hưởng ñến môi trường và thiên ñịch.

pdf17 trang | Chia sẻ: phamthachthat | Lượt xem: 1921 | Lượt tải: 4download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Bệnh hại cây trồng do dinh dưỡng và các độc chất, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
àm cho pH trong tế bào tăng nhanh, trong khi tế bào sử dụng chậm nên lượng NH4+ tích tụ trong cây gây ñộc. Tuy nhiên, sự hấp thụ NH4+cũng thay ñổi tuỳ theo loại thực vật, ñối với lúa NH4+ toả ra có hiệu quả. Việc cung cấp NH4+ cho cây cũng chú ý ñến tính chất của phân. Ví dụ khi bón (NH4)2SO4 cây hấp thụ NH4+ rất nhanh còn SO42- nên môi trường trở nên axít. Hơn nữa,vì NH4+ bị trao ñổi với H+ trong rễ, sự hấp thu ammunium gắn liền với sự axit hoá của vùng quanh rễ. NH4+ ñược hấp thu ở rễ phải ñược ñồng hoá thành glutamine. Nếu có sự tích tụ NH4+ tự do trong cây (do cung cấp quá dư thừa trong ñất) sẽ xuất hiện triệu chứng ngộ ñộc rõ rệt; Vì NH4+ là một chất ñộc mạnh cho tế bào, với chức năng là một chất không bắt cặp của sự quang phosphoryll hoá trong lục lạp. -Triệu chứng thừa ñạm: Bón thừa ñạm do cây phải hút nhiều nước ñể giải ñộc amon nên tỉ lệ nước trong thân lá cao, thân lá vươn dài, mền mại, che bóng lẫn nhau, lại ảnh hưởng ñến quang hợp. Giống lúa truyền thống (giống cũ) cao cây, bón nhiều ñạm dễ bị ñổ non. ðạm hữu cơ hoà tan (amin, amit) trong nhiều cây dễ mắc bệnh. Bón nhiều ñạm làm tăng kích thước lá, nhất là về mặt diện tích lá; cây thường có hệ thống rễ kém phát triển và do ñó có tỷ lệ lá / rễ cao.Lá trở nên mỏng manh hấp thu năng lượng ánh sáng kém, tỉ lệ diệp lục trong lá có màu xanh tối lại hấp dẫn sâu bệnh nên thường bị sâu phá hại mạnh, ñồng thời dễ ñổ ngã. Bón thừa ñạm quá trình sinh trưởng (phát triển thân lá) bị kéo dài; quá trình phát triển (sinh trưởng sinh thực: hình hoa quả hạt) bị chậm lại. Cây thành thục muộn. Ở các cây như lúa, cỏ alfalfa nếu bón nhiều ñạm thì trị số C/N giảm, dẫn ñến thời gian trổ bông chậm ảnh hưởng xấu ñến năng suất. Khoai tây sinh trưởng với nguồn ñạm phong phú cho thấy sự tăng trưởng quá mức về thân lá và chỉ cho những củ nhỏ (có thể do mất cân bằng về chất ñiều hòa sinh trưởng). Dư ñạm trái cà chua bị nứt Bón thừa ñạm phẩm chất nông sản kém, giá trị sinh học thấp: tỉ lệ NO3- trong rau, quả dễ vượt quá ngưỡng cho phép, rau có vị nhạt, hydrocacbon thấp, tỉ lệ ñạm cao dưa muối dễ bị khú. ðạm là nguyên tố linh ñộng, khi cây thiếu ñạm thì ñạm từ lá già chuyển về lá non nên các lá già rụng sớm, thể hiện ở lá già trước. -Triệu chứng thiếu ñạm: Cây thiếu ñạm thuờng sinh trưởng kém, diệp lục tố khó thành lập nên lá thường bị vàng úa, cây còi cọc, lùn, lá hẹp, trái mau chín, năng suất kém; số lá, số chồi, số nhánh ít, kích thước nhỏ. Triệu chứng trên xuất hiện ở lá già, các lá này chuyển sang màu vàng, trong Bài giảng Bệnh hại cây trồng ...Võ Thanh Hùng - Nguyễn Văn Tuyền 3 khi các lá non bên trên vẫn còn xanh. Ở một số loài thực vật (bao gồm cà chua và một số dong bắp) phần cuốn lá có một số ñiểm màu tím, do sự tích tụ của sắc tố anthocyanin -Phòng trị: cây ñang tình trạng thiếu ñạm, nếu muốn phục hồi nhanh, người ta có thể pha dung dịch có chứa ñạm ñể phun lên lá, sau vài ngày cây sẽ ñược phục hồi. Các hoá chất có chứa ñạm như Urê, Ca(NO3)2, KNO3 ñều tỏ ra có hiệu quả cho các loại cây. Nồng ñộ và thời gian phun thay ñổi theo từng loại cây trồng. • Lân (P) Giữa ñạm và lân có quan hệ mật thiết. ðạm vô cơ ñược hấp thụ và tích luỹ trong mô cây nhanh khi hàm lượng lân giảm. Khi hàm lượng lân nhiều trong vùng rễ sự hấp thu ñạm vô cơ giảm. Sự hoá già của cây sớm hơn khi hàm lượng laan cao. -Triệu chứng thiếu lân: Lúa thiếu lân cây còi cọc, ñẻ nhánh kém; bộ lá lúa ngắn, phiến lá hẹp, lá có tư thế dụng ñứng và có màu xanh tối; số lá, số bông và số hạt trên bong ñều giảm. Thiếu lân vừa phải các lá non có vẻ bình thường song các lá già hơn chuyển sang màu nâu rồi chết. Một số trường hợp lá có xuất hiện màu ñỏ (huyết dụ ở ngô) hay tím do sắc tố anthocyanin xuất hiện nhiều ở phần thân vầ cuốn lá Cây bộ ñậu, cây lấy dầu cần ñược cung cấp ñủ lân “không lân, không vôi thì thôi trồng lạc” là kết quả tổng kết của nông dân về vai trò của lân ñối với cây bộ ñậu và cây lấy dầu. Trong ruộng lúa thiếu lân thì không thấy có tảo phát triển. Ở giai ñoạn còn nhỏ thì sự phân cắt tế bào ở ñỉnh sinh trưởng bị ngừng trệ, nên về sau cây tăng trưởng theo chiều dài thường rất khó Trong trường hợp cà tím thân mọc rất thấp; ở các loại hành củ rễ mọc ngắn, lá không phát triển. Ở nhóm cây cho củ như lhoai lan, khoai tây triệu chứng xuất hiện ở lá không ñáng kể, nhưng củ không phát triển. Nhóm cây họ cam quýt thì hiện diện ở lá không rõ lắm, vỏ quả dầy, vị chua, múi sượng và thời gian sinh trưởng kéo dài. Cây ăn quả thiếu lân quả xấu xí. Lân có thể ñược vận chuyển từ các lá già về các cơ quan non, cơ quan ñang phát triển ñể dùng vào việc tổng hợp hợp chất hữu cơ mới. Do vậy triệu chứng thiếu lân xuất hiện ở các lá già trước. -Phòng trị: Muốn chữa trị nhanh chóng, người ta thường dùng phân KH2PO4 (0.3- 0.5%) phun lên lá hay có thể dùng phân calcium phosphate pha thành dung dịch rồi phun lên lá. Tuy nhiên cần chú ý thêm về khoáng Mg. • Phân kali (K) Khi thiếu K+ , sinh trưởng bị ñình trệ và sự tái chuyển vị K+ ñược htúc ñẩy từ các lá và thân trưởng thành; khi thiếu trầm trọng thì các bộ phận này trở nên vang úa và hoại tử, tuỳ thuộc vào cưỡng ñộ ánh sáng mà các lá phơi bày. Sự hoá lignin của các bó mạch cũng bị hư hại, ñiều này cũng là yếu tố ảnh hưởng ñến khả năng chịu ngập úng của cây thiếu K+. K tích tụ ở các lá non hơn là ở cuống lá. Các chất ñạm khi cây hấp thu thường ở dạng NO3-, sau ñó sẽ bị khử ñể cho NH4+ và amino acid, cuối cùng tổng hợp nên protein. Nếu thiếu K thì phản ứng này sẽ bị ảnh hưởng, cây tích tụ nhiều ion NO3- trở nên vô ích. Trường hợp cây hấp thu Nở dạng NH4+ nếu thiếu K sẽ ñưa ñến việc tích tụ nhiều NH4+ gây ñộc cho cây, vì quá trình amino acid không xảy ra. Khi sự cung cấp nước của ñất bị giới hạn, cây bị mất sức trương và héo là triệu chứng tiêu biểu cho sự thiếu K. ðối với cây ñủ K khả năng chịu hạn cóliên quan ñến nhiều nhân tố: vai trò của K trong ñiều tiết khí khổng và sự quan trọng của K+ ñối vớia thế năng thẩm Bài giảng Bệnh hại cây trồng ...Võ Thanh Hùng - Nguyễn Văn Tuyền 4 thấu trong không bào, duy trì hàm lượng nước trong mô cao ngay cả dưới ñiều kiện han. Cây trồng thiếu K thường mẫn cảm hơn với sương giá; ở mức tế bào có liên quan ñến sự thiếu nước. Sự thay ñổi về hoạt tính của enzyme và thành phần hợp chất hữu cơ diễn ra trong khi thiếu K làm cho cây trồng có tính mẫn cảm cao hơn ñối với sự tấn công của nấm bệnh. Sự thay ñổi thành phần này cũng ảnh hưởng ñến chất lượng dinh dưỡng và chế biến sản phẩm sau thu hoạch.Trong trương hợp khác, sự thiệt hại về chất lượng sản phẩm có liên quan trực tiếp ñến hàm lượng citric acid và vì vậy chỉ ảnh hưởng gián tiếp bởi K. Thiếu K cây dễ bị héo, K còn ảnh hưởng ñến việc tạo lập một số chất như Thiamine (vitamin B1), khi cung cấp nhiều sẽ gây trở ngại cho sự hấp thu Ca và Mg, ñồng thời gây ra sự hấp thu Fe dễ dàng Khi tỉ lệ kali trong cây giảm xuống chỉ còn bằng 1/2 ñến 1/3 so với bình thường thì triệu chứng thiếu kali trên lá mới xuất hiện. Cho nên khi ñể triệu chứng thiếu kali xuất hiện trên lá thì năng xuất ñã giảm do thiếu kali mà việc bón kali không bù ñắp ñược. Do vậy, không nên ñợi ñến lúc xuất hiện triệu chứng thiếu kali rồi mới bón kali cho cây. Kali tồn tại dưới dạng ion ngậm nước, nhờ hình thức tồn tại này mà kali rất linh ñộng. Khi ñất không cung cấp ñủ kali thì các kali ở các bộ phận lá già ñược chuyển về các bộ phận lá non, về cơ quan hoạt ñộng mạnh hơn ñể ñảm bảo cho các hoạt ñộng sinh lý của cây tiến hành bình thường. Do vậy hiện tượng thiếu kali xuất hiện ở lá già trước. Thiếu kali việc vận chuyển ñường ñược hình thành qua quá trình quang hợp ở lá về các cơ quan dự trữ gặp khó khăn. Ví dụ ở cây mía dinh dưỡng kali bình thường, tốc ñộ vận chuyển ñường từ lá xuống thân là 2,5cm/phút, thì ở cây thiếu kali tốc ñộ vận chuyển ñó giảm xuống chỉ còn bằng một nửa. Do tác ñộng ñến quá trình hô hấp và quang hợp, kali ảnh hưởng tích cực ñến việc trao ñổi ñạm và tổng hợp prôtit. Thiếu K+ mà nhiều ñạm (NH4+) tích luỹ ñộc cho cây. Kali thúc ñẩy việc tổng hợp protit do vậy hạn chế ñược tích luỹ nitrat trong lá. Thiếu kali ñạm hữu cơ hoà tan tích luỹ tạo thức ăn dồi dào cho nấm nên cây dễ mắc bệnh. Kali hạn chế tác hại của việc bón thừa ñạm. -Triệu chứng thiếu K: Lúa thiếu kali lá có màu lục tối trong khi mép lá có màu nâu hơi vàng. Thiếu kali nghiêm trọng trên ñỉnh lá có vết hoại tử màu nâu tối trong khi các lá già phía dưới thường có vết bệnh tiêm lửa. số chồi rất nhiều nhưng không nhưng khô mọc dài ñược Ngô thiếu kali lá bị mềm ñi, uốn cong như gợn sóng và có màu vàng sang. Khoai tây thiếu kali lá quăn xuống, quanh gân lá có màu xanh lục, sau ñó mép lá chuyển sang màu nâu. Ở các cây hai lá mầm, những lá này khởi sự trở nên hơi vàng, ñặc biệt gần với những vết nhũn sẩm màu (những ñốm chết hoặc ñổi màu) mà chẳng bao lâu sau sẽ phát triển. Phần bìa lá có những ñốm, ñầu tiên màu vàng nâu, kế ñến màu vàng cháy sau ñó lan dần vào bên trong lá, xuất hiện ở lá già, không có ở lá non. Phần chu vi của lá có nhiều ñốm trắng sau ñó lan dần vào bên trong. Cuối cùng lá bị khô rồi chết. Triệu chứng thiếu K xảy ra mạnh nhất lúc kết trái và tạo hạt. Ở một số loài cây rau cải thì bìa và ngọn lá có vài ñiểm trắng nhỏ, lá mọc túm lại không xoè ra, các cây cho củ thì rễ không thành củ ñược. Các nhóm cây họ ñậu có thân lóng ngắn, ñường kính thân rộng, tỉ số thân/rễ thấp. nhiều cây một lá mầm, như ngũ cốc những tế bào ở ngọn và mép lá chết trước tiên và sự hoại tử trải ra các phần non hơn, những phần thấp hơn của cuốn lá. Bắp và các loại ngũ Bài giảng Bệnh hại cây trồng ...Võ Thanh Hùng - Nguyễn Văn Tuyền 5 cốc khác thiếu K sẽ phát triển cọng yếu ớt, và rễ dễ nhiềm nhiễm vi sinh vật gây bệnh thối rễ. Làm cho cậy dễ bị ñỗ ngã. -Chữa trị: dùng dung dịch KH2PO4 ñể phun lên lá cây, nồng ñộ không ñược quá 0.7% thương làm lá cây bị cháy. Sau ñó có thể dùng phân hột KCl, K2SO4 bón trực tiếp vào ñất, ở lúa cần bón 3-4 kg/1000m2. Các loại rau cải từ 6-7 kg/1000m2. Khi sử dụng K nên chú ý là phải sử dụng bón 3-4 lần không bón tập trung 1 lần sẽ ñưa ñến tình trạng thiếu Mg, Ca. • Canxi (Ca) Thiếu Ca thể hiện ở các phần non của cây có lẽ vì Ca ñược ñồi hỏi ñể liên kết với các ñường ña pectate cho sự thành lập lớp chung mới trong phiến tế bào,hình thành giữa hai tế bào con, hay vì Ca ñược cần ñể thành lập micritubules của sợi trực phân bào. Mô bị biến dạng và hình thù vặn vẹo là do hậu quả của sự thiếu Ca và các vùng sẽ chết rất sớm; lá mọc không bình thường, bị gợn song, có nhiều ñốm và rìa lá bị mất màu. Mô của lá và các ñiểm tăng trưởng của cây trồng thường bị chết và làm cho cây bị chết ñọt. Rể cây kém phát triển và thể hiện triệu chứng nhầy nhựa. Ca kết hợp với pectin tạo thành calcium pectate trong lớp chung, cần thiết cho sự vững chắc tế bào và mô thực vật, mà hoạt ñộng của enzyme này bị ức chế bởi nồng ñộ Ca cao. Do ñó trong các mô thiếu Ca tiêu biểu là sự phân rã của vách tế bào và sự mềm nhũng của mô. Tỷ lệ calcium pectate trong vách tế bào cũng quan trọng cho sự mẫn cảm của mô thực vật ñối với sự xâm nhiễm của nấm và vi khuẩn cũng như sự chính của trái. Ca còn có vai trò trong quá trình biến dưỡng thực vật, trường hợp thiếu Ca, cây không thể ñồng hoá nitrate ñược. -Triệu chứng thiếu Ca: lá không bằng phẳng, hẹp, nhở, bìa của lá bị uốn cong vào trong. Ở cà chua bìa lá có nhiều ñiểm màu ñỏ, về sau lá bị vàng úa khô héo và chết. ðối với cây cho củ thì phần lá non ở trên không xảy ra trước khi lá vàng úa, nhăn nheo, về sau ảnh hưởng làm củ méo mó và phân nhánh. -Thừa Ca sẽ làm cho pH của ñất tăng lên gây trở ngại cho việc hấp thu Mg, Mn, Zn, Fe, Bo. -Chữa trị: dùng phân CaCl2 hay phân Ca(HPO4) pha thành dung dịch (từ 0.3-0.5%) ñể phun lên lá cây, việc phun này có lợi là không làm thay ñổi pH của ñất. Người ta chú ý ñến việc thiếu Ca là do bón nhiều K và N. Một số các hoa màu rất dễ thiếu Ca gồm cà chua, cải salad, hành củ, củ cải trắng • Magiê (Mn) Sự úa vàng của lá trưởng thành là triệu chứng dễ thấy nhất của sự thiếu Mg. Sự vàng úa này thường là giữa gân, bởi vì các tế bào thịt lá cạnh bó mạch lưu trữ cholorophyll lâu hơn tế bào nhu mô giữa chúng. Theo ñúng với chức năng của Mg trong sự tổng hợp protein, tỷ lệ của ñạm protein bị giảm sút và của ñạm không protein gia tăng trong các lá thiếu Mg. Ở cây thiếu Mg tốc ñộ quang hợp bị giảm sút và có sự tích tụ của carbonhydrate. Khi cây thiếu Mg thì sự vận chuyển carbohydrate từ vị trí nguồn ñến nơi chứa bị tổn hại, ngay cả lượng tinh bột ở mô dự trữ của cây có củ và trọng lượng hạt của các loài ngũ cốc cụng bị giảm sút. Magiê rất linh ñộng, sẵn sang di trú từ các lá già ñến các lá non hơn cho nên triệu chứng thiếu magiê có khuynh hướng xuất hiện ở các lá già trước. Magiê có trong thành phần diệp lục nên là nguyên tố không thể thiếu trong dinh dưỡng cây trồng. Kali vừa ñuổi magiê ra khỏi phức hệ hấp phụ trong ñất vừa ñối kháng với Bài giảng Bệnh hại cây trồng ...Võ Thanh Hùng - Nguyễn Văn Tuyền 6 magiê về mặt dinh dưỡng nên chế ñộ bón nhiều kali dẫn ñến thiếu magiê cho cây, thậm chí có thể làm cho cây mắt bệnh. Thiếu Mg làm giảm lượng P trong cây và ức chế quá trình tổng hợp các hợp chất photpho hữu cơ; ức chế tổng hợp polixacarit-tinh bột và ức chế quá trình tổng hợp protein. Sự thiếu Mg làm ảnh hưởng ñến lục lạp, ñến sinh tổng hợp diệp lục và làm cho riboxom bị phân rã thành các phần dưới ñơn vị. Hàm lượng Mg cao trong lá (1.5% trọng lượng khô) có thể trở thành mức khủng hoảng dưới ñiều kiện khô hạn. Khi tiềm năng nước của lá tụt xuống, nồng ñộ Mg2+ trong nguồn trao ñổi gia tăng 3-5 mM lên ñến 8-13 mM (hoa hướng dương). Với nồng ñộ Mg2+ cao như vậy, trong stroma của lục lạp, sẽ ức chế sự quang phosphoryl hoá và sự quang tổng hợp. -Triệu chứng thiếu Mg: ở cây ñược thể hiện trên hình thái là xuất hiện các vệt và các dải màu dọc theo gân lá. Lá vàng úa, mép lá cũng hoá vàng da cam hoặc ñỏ và ñỏ sẫm. Quang hợp xảy ra rất kém. số lượng tế bào giảm thấp. Thể khảm nhiều màu là ñặc trưng bệnh thiếu Mg. Ở một số vườn nho, phân Mg giúp cho lượng ñường trong trái tăng. Mg còn giúp cho lân di ñộng dễ dàng. Một số cây thiếu Mg hàm lượng lactic acid giảm 25%, citric acid giảm 85%, malic acid giảm 20% nguyên nhân là quá trình hô hấp giảm. Trong thời kỳ sinh dục lúc tạo trái và hạt, thì một số lá nằm chung quanh trái sẽ vàng úa do sự di chuyển của Mg vào trái. Ở nhóm cây họ hoà bản, như bắp, thiếu Mg thì hiện diện sọc vàng và vàng xanh xen kẽ lẫn nhau. Trường hợp dưa leo, cây thuộc họ bầu bí thì phần gân lá vẫn còn màu xanh, nhu mô biến ñổi sang màu vàng. Ở cà chua triệu chứng như trên và sọc lá uốn cong xuất hiện nơi gần trái. Nhu cầu Mg của các cây họ ñậu cần nhiều hơn ở cây lúa. -Thừa Mg: có thể gây ñộc cho cây, giảm bớt tác hại bằng cách bón vôi ñể tăng pH vì Mg hấp thu vào cây trong ñiều kiện pH thấp. -Chữa trị: khi lá vừa có triệu chứng thiếu Mg thì phun dung dịch MgSO4 (1-2%) lên lá, giúp cây không bị rụng lá. Một số vườn cây ăn trái thiếu Mg có thể rụng ñến 60% lá. Nếu Mg trong ñất quá cao, người ta có thể ngăn chặn bớt cho cây không hấp thu bằng cách bón nhiều vôi vào trong ñất hay dùng dung dịch CaCl2 (0.3-0.5%) phun lên lá sẽ làm giảm hấp thu Mg • Lưu huỳnh (S) ðầu tiên xác bả ñộng thực vật chết thì hợp chất S bị phân giải ở dạng SH2 ñầu tiên có khả năng gây ñộc và nhờ vi khuẩn thiobacillus phân giải biến thành SO4 cây hấp thu tốt. S cũng có thể ñược hấp thụ ở lá thông qua khí khổng ở dạng khí SO2, là một chất bẩn môi trường ñược phóng thích ra từ việc ñốt cháy than và gỗ SO2 ñược chuyển hoá thành bisunphit HSO3- khi nó phản ứng với nước trong tế bào và trong dạng này nó vừa ức chế sự quang tổng hợp và ñồng thời gây ra sự huỷ hại chlorophyll. -Triệu chứng thiếu S: Cũng như thiếu ñạm bao gồm sự nhợt nhạt tổng quát toàn lá, kể cả bó mạch (gân), kích thước lá nhỏ. S không thể tái phân bố từ những mô trưởng thành trong vài loài. Vì thế sự thiếu thường ñược ghi nhận trước tiên ở lá non. Tuy nhiên ở những loài khác hầu hết lá trở nên vàng úa cùng một lúc hoặc ngay cả ở lá già trước tiên. Ở cây ca cao lá vàng úa, về sau biến sang nâu ñỏ. Ở cà chua, trà các lá non bị uốn cong lá có màu xanh nhạt dễ bị rụng, ñường kính thân và rễ bị hạ thấp. Cây ñậu nành thiếu thì hàm lượng ñường giảm, hemicellulose gia tăng. Thiếu S thì không tạo lập protein nên cây tích tụ nhiều nitrate và NH3 gây ñộc cho cây. Bài giảng Bệnh hại cây trồng ...Võ Thanh Hùng - Nguyễn Văn Tuyền 7 lá cây bị chuyển thành màu lục nhạt, cây chậm lớn, các lá non ngã màu vàng, nặng hơn lá rụng hoặc chết ñọt các cành. Khi cây cà phê có biểu hiện thiếu S lá mới ra bị trắng. 2.1.2 Các nguyên tố vi lượng • Sắt (Fe) Lý do mà sự thiếu sắc ñem lại một sự ức chế nhanh sự thành lập cholorophyll chưa ñược thấu hiểu hoàn toàn. Sắc tích tụ trong lá già tương ñối không di chuyển trong mô lipe, cũng như trong ñất, có lẽ do nó ñược lắng tụ nội sinh trong tế bào lá dưới dạng một oxide không hoà tan hay trong dạng các hợp chất ferric phosphate hưu cơ hoặc vô cơ. Bằng chứng trực tiếp về hình thành sự lắng tụ này thì thiếu, và có lẽ một vài hợp chất không hoà tan chưa biết khác ñược hình thành tương tự. Một dạng ổn ñịnh và phong phú của sắt trong lá ñược tồn trữ trong các lục lạp như một phức hợp protein-sắt gọi là phytoferritin. Sự xâm nhập của sắt vào dòng chuyển vận lipe có thể ñược tối thiểu hoá bởi sự thành lập của những hợp chất không hoà tan như vậy, mặc dù phytoferritin dường như ñại diện cho nguồn dự trữ sắt. Một ý kiến khác giải thích sự di ñộng kém của sắt là nó có thể xâm nhập vào mạch lipe ở một lượng vừa phải nhưng sau ñó thoát (rò rỉ) vào mạch gỗ và di chuyển trở lại cùng một lá ban ñầu. Trong vài trường hợp khi nó bị lấy vào một bộ phận từ mạch gỗ, sự tái phân phối của nó vào những mô trẻ hơn vào hạt sẽ bị giới hạn. -Triệu chứng thiếu: Gây cho cây bệnh bạch tạng hoặc làm xuất hiện những vệt hoại tử màu vàng trên lá. Thường xuất hiện ở phần non nhất của cây, từ dưới dạng mất màu dọc theo gân lá cho ñến toàn bộ phần non của cây ngã màu vàng vọt, sự vàng úa này ñôi khi tiếp theo bởi sự vàng úa của các gân lá, vì thế những lá non ngay cả trở nên màu trắng với những triệu chứng hoại tử. Tuy nhiên khi toàn bộ lá trở nên vàng là cây ở trong tình trạng thiếu sắt trầm trọng dẫn ñến ñình trệ sinh trưởng, cây có thể chết. Sự thiếu Fe thường ñược tìm thấy trong những loài mẫn cảm, ñặc biệt trong họ hoa hồng, bao gồm cây bụi và cây ăn trái và trong hạt ngũ cốc như bắp. Ở ngoài ñồng sự thiếu Fe xảy ra không ñồng ñều. Tại một số nơi các cây có biểu hiện vàng ở lá non trong khi những khu vực lân cận lá có thể xanh. Ngay cả hai cây gần nhau cũng có khi một cây lá non chuyển sang vàng và cây khác lá vẫn xanh. Thường gặp triệu chứng thiếu sắt trên cây ăn trái hơn trên các loại hoa màu khác. -Thừa Fe: gây ngộ ñộc sắt, biểu hiện thường ở những lá bên dưới, bắt ñầu từ những ñiểm nâu nhỏ ở ñầu lá và bắt ñầu lan dần xuống ñáy. Thường những ñiểm này liền lại ở gân giữa,màu xanh của lá không thay ñổi. Trường hợp trầm trọng lá có màu nâu tím. -Chữa trị: Các cây có triệu chứng thiếu nếu ñược phun dung dịch FeSO4 1% trong vòng 2 tuần một số lá sẽ trở lại xanh, không nhất thiết là toàn bộ lá xanh trở lại. Diệp lục tố trên lá có thể xảy ra từng ñiểm trên lá, hiệu quả hồi phục thường xảy ra ở lá non. • Mangan (Mn) Quan sát bằng kính hiển vi ñiện tử của lục lạp lá rau dền cho thấy rằng sự vắng mặc của Mn gây nên rối loạn của màng thylakoid nhưng có ảnh hưởng ñến cấu trúc của nhân và ti thể. Bài giảng Bệnh hại cây trồng ...Võ Thanh Hùng - Nguyễn Văn Tuyền 8 Hàm lượng Mn trong cây 20-500 ppm/trọng lượng khô, trung bình hàm lượng trên 500 ppm có thể gây ñộc. ðối với lúa với nồng ñộ 2500 ppm vẫn chưa biểu hiện bất thường. -Triệu chứng thiếu Mn: trên lá xuất hiện một sự vàng úa giữa gân trên lá non hoặc già, các vệt hoại tử lốm ñốm, các mô này sẽ chết, mặc dù những rối loạn khác nhau như vệt xám trên cây kiển mạch, ñốm nhũn trên cây ñậu, vàng lốm ñốm của củ cải ñường; Ở cây citrus thì thường tạo thành thường tạo thành những vùng màu xanh dọc theo gân chính, phần thịt lá có màu vàng nhạt. Thiếu Mn làm tăng các nguyên tố khoáng có tính kiềm gây mất cân ñối chất khoáng.. Sự thừa Mn cũng gây bệnh cho cây. Mn và Fe ức chế tác dụng lẫn nhau trong cây. Tình trạng dư thừa sắt tự do trong ñất phen ở ðBSCL thường ñưa ñến hiện tượng thiếu Mn của cây trồng. Triệu chứng thiếu Mn có khác nhau, từ các chấm màu xám hoặc màu vàng trên lá, tuỳ loài cây trồng. -Thừa Mn: gây ngộ ñộc, rễ cây màu nâu, lá bị mất màu và chết khô từ rìa lá vào. • Molipden (Mo) Mo trong cơ thể thực vật từ 0.1-300 ppm, nhưng lượng cây cần chỉ có 0.04-0.05 ppm; và hàm lượng này tăng lên 0.5 ppm vẫn chưa ñộc cho cây. ðạm NO3- sau khi hấp thụ vào trong cây sẽ bị khử ñể tổng hợp proteon. Quá trình này cần có Mo làm chất xúc tác, nên khi thiếu Mo thì ion NO3- dư thừa dẫn ñến dư thừa NH3 ñộc cho cây. -Triệu chứng thiếu Mo:vi khuẩn Rhizobium không thể có ñịnh ñạm cho cây nên trường hợp này cây có triệu chứng thiếu ñạm, biến dạng lá cây họ ñậu, nốt sần kém phát triển, lá uốn cong dạng muỗng và nếu lúc này bón thêm N thì cây không thể tổng hợp protein mà càng tích tụ NO3- càng làm cho sự sinh trưởng của cây kém. Mo cần cho tổng hợp leghemoglobin chất mang oxi của nốt sần. Khi thiếu Mo nốt sần trở nên màu vàng hay màu xám (bình thường có màu hồng). ðất chua thường thiếu Mo và ít linh hoạt, cây sinh trưởng kém. Quá trình tổng hợp protein bị ức chế, cây có màu lục nhạt giống triệu chứng thiếu ñạm. ðôi khi trên lá xuất hiện các ñốm óng ánh sau trở nên vàng và các ñốm này rời rạc không lớn dần lên nữa. Hàm lượng Mo cao cũng gây ñộc ñối với cây. Nếu trong nông phẩm hàm lượng Mo ñến >20mg/1kg chất khô thì ñộng vật ăn rau tươi sẻ bị ngộ ñộc Mo, còn người ăn thì sinh bệnh gut (podagra) ñịa phương, hiện tượng ñó xảy ra ở nơi có mỏ Mo. • ðồng (Cu) -Triệu chừng thiếu Cu: Biểu hiện ñầu tiên là ở chớp lá, chớp lá trở nên trắng. Các lá non hẹp, trở nên xanh ñạm về màu sắc và bị vặn vẹo hoặc nếu không thì bị biến dạng, thường biểu hiện những chấm hoại tử; sự sinh trưởng của lóng giảm kết quả là cây lùn dạng bụi. Các vườn cam quýt thỉnh thoảng bị thiếu, mà trong trường hợp ñó những lá non chết dẫn ñến tên gọi bệnh chết ngọn. Trên cây ăn trái thân ñôi khi bị nứt và chảy nhựa. gây ra sự phát triển chậm, xuất hiện sự hoại tử, mất nước cây héo. ðối với họ hoà thảo, khi thiếu Cu nghiêm trọng, ñầu lá bị trắng, bông không phát triển ñược. ðối với cây ăn quả thiếu Cu gây hiện tượng khô ñỉnh. Thiếu Cu cây dễ bị nấm bệnh, nhất là ñối với khoai tây, cà chua. • Kẽm (Zn) - Triệu chứng thiếu: Bài giảng Bệnh hại cây trồng ...Võ Thanh Hùng - Nguyễn Văn Tuyền 9 Thiếu Zn hầu như xảy ra trên lá, lá nhỏ vàng dạng hoa hồng của táo, ñào và hồ ñào pecan. Nguyên nhân từ sự giảm sinh trưởng của lá non và lóng thân. Mép lá thường bị vặn vẹo và nhăn nheo về diện mạo. Sự vàng úa của gân thường ñược xuất hiện trong lá bắp, ñậu, và cây ăn trái chứng tỏ rằng Zn tham gia quá trình tạo diệp lục tố hay ngăn cản sự phá huỷ diệp lục tố. Các lá non có màu xanh nhạt, thiếu ít gân lá có màu xanh, thịt lá có màu xanh nhạt. Trường hợp trầm trọng các lá non có thể biến ñổi thành màu trắng nhạt, lá non nhỏ, cây mọc thành bụi, lóng kém phát triển, cây ra hoa tạo trái ít, năng suất không ñáng kể (có thể làm giảm 50% năng suất cây trồng). Còn làm ñình trệ sự sinh trưởng của rễ. Trong các phương pháp xử lý trên có ưu và nhược ñiểm khác nhau, tuỳ thuộc vào từng loại cây trồng mà liều lượng và cách xử lý cũng thay ñổi. Các loài cây thân gỗ nhất là họ chanh bưởi rất nhạy cảm ñối với kẽm. Sự thiếu hụt kẽm trong cây làm xuất hiện bệnh lý ñặc trưng các lóng ñốt và lá bị kìm hãm sinh trưởng, xuất hiện sự hoại tử các tế bào như mô lá, làm tăng tinh thể oxalat canxi trong lá. Sự thiếu kẽm làm giảm quá trình tổng hợp axit amin quan trọng là triptophan. Gây ra quá trình rối loạn quá trình trao ñổi photpho và nhiều quá trình sinh lý như quang hợp, hô hấp Thiếu Zn xem như là ñình trệ tổng hợp ARN mà tiếp theo ñó là ngăn cản tổng hợp protein. Vì vậy, cây thiếu Zn thì ngheo protein. Sự kiềm giữ thân trong ñiều kiện thiếu Zn có thể do nguyên nhân một phần tử yêu cầu biểu kiến của nó ñể sinh sản một hormone sinh trưởng thực vật, indoleacetic acid (IAA). - Chuẩn ñoán: ðể xác ñịnh tình trạng nghi ngờ thiếu Zn, các cây có thể ñược phun với dung dịch sulphate kẽm (0.5% ZnSO4 và 0.25% vôi) và quan sát sự phục hồi của cây; nếu cây ñó thật sự thiếu Zn thời gian phục hồi sinh trưởng từ 10-14 ngày. Các lá mới sẽ xanh và không có dấu hiệu thiếu kẽm nào. Sự thành công của thí nghiệm phun kẽm gia tăng nếu cây trồng ñược phun khi xuất hiện triệu chứng thiếu kẽm sớm. - Chữa trị: + Bón phân xuống ñất bằng cách rải hay bón theo hàng + Phun lên lá + Ngâm hạt giống + Nhúng rễ + ðóng một miếng kèm vào thân cây. • Boron (B) Nó ñược chuyển vận chậm chạp ra khỏi các bộ phận của mô lipe một khi nó ñã ñược vận chuyển tới ñó từ mô gỗ. Do ñó thiếu B thường xuất hiện ở phần non. Cây thiếu B cho thấy một biến ñổi rộng về triệu chứng, tuỳ thuộc vào giai ñoạn và tuổi cây, nhưng một trong những triệu chứng sớm nhất là chóp rễ không dãn dài ra một cách bình thường, kèm theo bởi sự tổng hợp ức chế của AND và ARN. Sự phân bào trong ñỉnh chồi cũng bị ức chế, cũng như trong những lá non. B giữ một vai trò không xác ñịnh nhưng thiết yếu trong sự giản dài của ống phấn. Thiếu B sẽ ảnh hưởng xấu ñến các cơ quan sinh sản. B làm cho carbohydrate dễ vận chuyển qua màng tế bào. Sản phẩm ñồng hoá tích luỹ trong lá và các nơi sinh trưởng non sẽ thiếu ñường. Hàm lượng B trung bình 15-100 ppm là ñủ, nếu trên 200 ppm thì có thể gây ngộ ñộc. - Triệu chứng thiếu B: Các ñiểm sinh trưởng của thân rễ chết dần. Nguyên nhân có thể do quá trình trao ñổi acid nucleotic bị ñảo lộn. Làm giảm sự phân bào ở của các mô phân sinh, sự sắp xếp bình thường của các hệ thống mạch dẫn bị phá huỷ làm cản trở sự vận chuyển sản phẩm ñồng Bài giảng Bệnh hại cây trồng ...Võ Thanh Hùng - Nguyễn Văn Tuyền 10 hoá ñến các cơ quan khác. Làm hàm lượng ATP thấp trong các ñiểm sinh trưởng của thân bị giảm. Như thối tim của củ cải, nứt thân của cần tây, ruột nước của củ cải tây (turnip) và ñốm kiệt nước của táo; Gây hiện tượng tích luỹ các chất phenon, chất auxin và làm hư hại các tế bào ñỉnh thân, chóp rễ (chủ yếu ở 2 lá mầm) gây hoại tử cho mô cây. Còn liên quan ñến sự tích luỹ axit cofeic và axit chlorogenic những chất ức chế sinh trưởng. - Thừa B: gây ngộ ñộc B thường thể hiện triệu chứng vàng, nâu và chết cây. Bắt ñầu từ mép lá rồi lan dần vào trong. • Clo (Cl) Triệu chứng thiếu Clo: Ở lá sự sinh trưởng giảm, héo khô ñầu lá và sự phát triển của những ñiểm vàng úa và hoại tử, các lá thường ñạt ñến màu vàng cháy, gây nên hiện tượng héo ñỉnh lá sau khi trên lá xuất hiện các ñốm cuối cùng là có thể có màu ñồng thau.Rễ trở nên ngắn về chiều dài nhưng trở nên to hay có dạng chuỳ gần chóp rễ. Clo thì hiếm thấy thiếu trong tự nhiên, do tính hoà tan và ñộ hữu dụng cao của nó trong ñất và vì nó cũng ñược chuyển vận trong bụi hay trong những giọt hơi nước tí hon bởi gió và mưa ñến lá, nơi mà sự hấp thu xuất hiện. • Niken (Ni) Thực vật thiếu Ni tích luỹ nhiều Urê trong lá và do ñó xuất hiện bệnh hoại tử ñỉnh lá (Lincoln Taiz et al, 2006) Ngoài ra Fe2+ và Al3+ nếu dư thừa cũng gây ngộ ñộc cho cây giải quyết cấp bách là bón bằng bón phân sulphate mangan. Biện pháp rữa chất ñộc ñi vẫn là biện pháp cơ bản và có hiệu quả lâu dài hơn. 3.2 ðộc chất Trải qua một thời gian dài dùng nhiều phân bón hóa học, thuốc trừ sâu tuy ñã mang lại năng suất cao cho lúa nhưng cũng ñể lại những hậu quả nặng nề, ñất trồng trọt bị thoái hoá, ñộ chua ngày càng tăng gọi là hiện tượng axit hoá ñất trồng trọt hay gọi một cách khác là ñất bị “phèn nhân tạo” khi ñộ ph < 5,5. Một nguyên nhân khác do thâm canh kém, sử dụng chất hữu cơ tươi như việc dùng rơm, rạ sau thu hoạch bón trực tiếp cho lúa thời gian phân huỷ ngắn không ñủ ñiều kiện khoáng hoá hữu cơ ñã tạo ra một số ñộc tố như Fe2+, Al3+, SO42-, H2S, CO2 và các axit hữu cơ, 2.2.1 Ngộ ñộc hữu cơ: • Nguyên nhân: Là do nông dân thường gieo sạ ngay sau khi thu hoạch vụ trước dẫn ñến ngộ ñộc chất hữu cơ do rơm, rạ, tàn dư thực vật của vụ trước không ñược xử lý và chưa kịp phân huỷ do bị vùi lấp trong ñiều kiện yếm khí (ngập nước) tạo ra các chất ñộc gốc hữu cơ như: phenol, hydro sulphite (H2S), ethylen, axit hữu cơ rất ñộc cho cây lúa. • Hình thức: Các chất ñộc này tích luỹ ngày càng nhiều sẽ làm ảnh hưởng ñến tiến trình khoáng hoá dưỡng liệu từ dạng hữu cơ sang dạng vô cơ ñể cung cấp cho rễ của cây lúa. ðồng thời các axit hữu cơ và H2S sẽ gây nên tình trạng cạnh tranh Oxy ở vùng rễ, làm cản trở quá trình hấp thụ dinh dưỡng và gây hại cho rễ của cây lúa. • Triệu chứng: Bài giảng Bệnh hại cây trồng ...Võ Thanh Hùng - Nguyễn Văn Tuyền 11 Rõ nhất là bộ rễ bị thối ñen và có mùi hôi ñặc trưng, trên lá có vết bệnh ñốm nâu hoặc các lá bị vàng xỉn màu, lá không có khuynh hướng xoè ngang mà dựng ñứng lên, cây lúa vàng và lùn, lúa phát triển kém, ít ñẻ nhánh, không bắt phân. Thường xuất hiện từ 15-30 ngày sau khi sạ, có nơi bị sớm hơn khi lúa mới sạ vài ngày và gây thiệt hại rất nặng. Ngộ ñộc hữu cơ có thể xảy ra trong suốt quá trình sinh trưởng của cây lúa, ñặc biệt là giai ñoạn ñầu nếu bị nặng có thể làm cho cây lúa bị cằn cõi và có bón phân hoài thì cây lúa cũng không phát triển, ở giai ñoạn trổ ñồng mà bị ngộ ñộc hữu cơ kết hợp với các bệnh hại khác như bệnh ñạo ôn, bệnh ñốm vằn thì càng làm cho cây lúa bị bệnh nặng hơn, nếu có trổ thì cũng bị lem lép hạt. • Biện pháp ñề phòng và cách khắc phục: - Nên giãn thời vụ gieo cấy ñể có ñủ thời gian cho rơm, rạ kịp phân huỷ thành chất hữu cơ dễ tiêu, tốt nhất là sạ 2 vụ lúa xen canh với 1 vụ màu bằng ngô hoặc các cây họ ñậu (ñậu xanh, ñậu tương, lạc,) mà vẫn ñảm bảo mức thu nhập. - Nên cắt gốc rạ, thu gom rơm tập trung ñể ñốt hoặc ủ phân, cũng có thể xuống giống ngay sau khi làm ñất, nhưng ñể ñảm bảo cho lúa không bị ngộ ñộc chất hữu cơ nên ñể ñất trống ít nhất 2 tuần trước khi xuống giống. Kinh nghiệm của bà con nông dân tỉnh Vĩnh Long là dùng thuốc trừ cỏ (200 lít/ha, pha 100cc/bình 16 lít, 2 bình/công) phun lên gốc rạ giúp cho gốc rạ mau phân huỷ. - Trong trường hợp cày, vùi gốc rạ trên mặt ruộng thì nên ñể ñất trống 3 tuần mới nên gieo sạ lại. Cày, vùi rơm rạ xong tháo nước ngập khoảng 2 tuần sau ñó tháo hết nước và thay nước mới vào ñể làm ñất gieo sạ. - ðối với các ruộng lúa ñang bị ngộ ñộc chất hữu cơ, trước tiên bà con cần tháo hết nước ở ruộng ñể cho ruộng khô nứt chân chim, cho ñất thông thoáng nhả ñộc bớt khí CO2, rải phân Supe lân hoặc phun phân bón qua lá kahumat, hydrophos,có hàm lượng lân cao, tháo nước mới vào và làm cỏ sạch bùn. Trong ñiều kiện lúa không bị rầy nâu tấn công thì nên tháo nước cho mặt ruộng khô nứt chân chim, ít bữa rồi lại ñưa nước mới vào theo chu kì 3-4 lần/vụ sẽ hạn chế ñược hiện tượng ngộ ñộc chất hữu cơ rất cao. Tuy nhiên, trong trường hợp ruộng ñang bị rầy nâu tấn công với mật số lớn thì nên ưu tiên giữ ñủ mức nước ñể phòng chống rầy nâu tốt hơn trong thời gian phun thuốc dập dịch sau ñó mới tháo nước như hướng dẫn trên ñây. Trong thời gian này cần phải ngừng bón phân ñạm. Chờ 6-7 ngày sau, nhổ cây lúa lên thấy ra rễ mới có màu trắng là ñã cứu lúa thành công. Tiếp tục bón phân DAP (1-1,5 bao/ha) + phân Urê (1 bao/ha). - Có thể chủ ñộng giải quyết ngộ ñộc chất hữu cơ ngay từ ñầu vụ bằng cách phun thuốc Gramoxone ñể tiêu diệt hết tất cả các loại cỏ dại hoặc lúa rài, lúa chét hay gốc rạ ñể khi cày, vùi chúng bị phân huỷ nhanh hơn. 2.2.2 Ngộ ñộc phèn: • Nguyên nhân: do vùng có tầng phèn gần mặt ñất, xa kênh gạch hoặc nằm trong khu ñê bao khép kín bị thiếu nước, có váng vàng trên mặt ñất hoặc trên mặt nước bám vào gốc lúa. • Triệu chứng: Cây lúa bị lụn dần, bộ rễ có màu vàng nâu, quăn queo, không có rễ mới và vuốt trên ngón tay cảm thấy nhám, lá bị vàng và cháy khô ở chóp lá, trên lá có những chấm nâu sét nhỏ. Lúa chậm bén rễ hồi xanh, lúa cấy xuống bị chuyển sang màu nâu tía, không ñẻ nhánh hoặc bị kéo dài thời gian sinh trưởng, khó trổ, nếu ngộ ñộc nặng có thể bị thất thu vì bị “trẻ mãi không già”. Bài giảng Bệnh hại cây trồng ...Võ Thanh Hùng - Nguyễn Văn Tuyền 12 • Cách phòng chống: - Lúc làm ñất trước khi sạ cần phải ñánh rãnh phèn ñể tháo xả phèn trước khi cần thiết. - Nếu nằm trong vùng ñất phèn nhiều, phải ñào mương phèn chung quanh ruộng ñể ém phèn lúc tháo nước cho khô ñất giữa vụ. - Sau khi tháo nước khô giữa vụ và cho nước vào xong, cần phải theo dõi rễ lúa xem có bị phèn hay không. Nếu có, thì rải 100-200kg vôi bột/ ha. Ngoài ra còn có thể dùng thân cây chuối tiêu băm thành mảnh rắc ra ruộng, rắc tập trung ở nơi lúa bị vàng và có biểu hiện ngộ ñộc (theo kinh nghiệm lâu năm của các bà con nông dân). • Cách ñiều trị: - Ngưng bón phân ñạm (NPK,DAP, Urê). - Tháo nước phèn ra khỏi ruộng (xả phèn). - Rải vôi bột cho ruộng (200 kg/ha). - Cho nước ngoài kinh rạch vào (thay nước). - Phun phân bón lá Hydrophos (giàu P). 3 ngày sau quan sát rễ lúa. Nếu có ñâm rễ trắng ra là lúa ñã phục hồi. Có thể bón phân bình thường. 2.2.3 Ngộ ñộc phân bón: • Nguyên nhân: một số trường hợp do ñiều kiện khách quan hay do thói quen tăng liều sử dụng của nông dân khi bón phân qua gốc hay phun phân qua lá ñã làm cho cây trồng hấp thu một lượng dinh dưỡng lớn trong một khoảng thời gian ngắn ñã làm cho cây bị ngộ ñộc. • Triệu chứng: lá thường bị héo, vàng, trường hợp cây ñang mang quả thì quả bị vàng và rụng,hiện tượng này có thể xảy ra một số khu vực hoặc bị nặng có thể bị cả diện tích. ðặc biệt là hiện tượng ngộ ñộc hay xảy ra khi phun phân bón qua lá quá liều. Trong những trường hợp ñó nếu không giải ñộc ngay sẽ làm mất mùa và trường hợp nặng cây sẽ bị chết. Bón phân dư thừa có thể làm giảm năng suất và làm hại ñến chất lượng quả. Ví dụ, các quả từ cây ñược bón quá nhiều phân có thể nhỏ hơn bình thường. Chúng có thể có vỏ dày hơn, hàm lượng ñường thấp hơn và phát triển chậm hơn. Lạm dụng phân bón còn làm ô nhiễm ñất và nước tưới. • Biện pháp làm hạn chế và cách khắc phục: - ðể làm hạn chế những trường hợp rủi ro ñó xảy ra, trước hết nông dân cần tìm hiểu kĩ sản phẩm, những sản phẩm có chất lượng cao và có ñộ ổn ñịnh cao về chất lượng mới nên dùng. Nếu có thể cần phân tích ñất và lá cây ñể theo dõi chính xác tình trạng dinh dưỡng của cây và ñiều chỉnh chương trình phân bón. Khi nắm ñược các thông tin ñó người ta sẽ có khả năng tối ưu hoá các phân bón và qua ñó làm tăng năng suất và làm giảm giá chi phí. 2.4. Một số trường hợp ngộ ñộc khác: • Ngộ ñộc do thuốc cỏ: - Các ñọt non của lá lúa có màu xanh ñậm, lá lúa bị úa tròn se lại giống như là lá hành. - Một bụi lúa có thể bị ngộ ñộc bình quân từ 1-3 ñọt non. • Ngộ ñộc do Toxicity: - Nguyên nhân: do bà con nông thường sử dụng quá dư thừa các nguyên tố vi lượng như: Cu, Xn, B, Mn,Hiện tượng này thường xảy ra trên ñất có hàm lượng axit cao. - Triệu chứng: thường xuất hiện những ñốm chấm nhỏ về phía của rìa lá, nghiêm trọng hơn là toàn bộ rìa lá héo quăn lại như triệu chứng thiếu kali. Bài giảng Bệnh hại cây trồng ...Võ Thanh Hùng - Nguyễn Văn Tuyền 13 • Ngộ ñộc do sắt (ion Fe2+): ðây là một phản ứng tự nhiên của cây lúa, do bộ rễ lúa tạo ra một lớp màng ngăn cản trở sự xâm nhập của Fe ở bên ngoài màng rễ hoặc có khi chúng còn làm ngăn chặn các chất dinh dưỡng khác nhất là ñối với Phốt pho và Kali. • Ngộ ñộc do Bore T (B): - Nguyên nhân: do nông dân bón quá dư thừa hàm lượng phân B. - Triệu chứng: biểu hiện của ngộ ñộc thường xuất hiện trên các lá già, các rìa lá và ngọn lá bị cháy xém hoặc bị biến thành màu vàng, ñôi khi phiến lá có thể xuất hiện các ñốm màu nâu nhỏ. Ngộ ñộc nghiêm trọng thì các lá có thể bị rụng hoặc bị héo cho tới khi chết. 4. Các bệnh do thiếu thừa dinh dưỡng gây ra 4.1 Bệnh ngẹt rễ (lúa) • Nguyên nhân Nguyên nhân chính là do ñất thiếu oxi, gây tình trạng yếm khí. Hiện tượng này thường xảy ra khi bón nhiều phân hữu cơ chưa hoai mục, ñất ruộng có thành phần cơ giới nặng, ñất không ñược phơi ải, ñất ngập nước thường xuyên, Khi ñó trong ñất tích tụ nhiều khí ñộc như CH4; H2S; các ion Fe2+, Ngoài ra, khi không ñủ oxi, các chất hữu cơ phân giải không hoàn toàn, tạo ra các axít hữu cơ làm tăng ñộ chua của ñất, tác ñộng xấu ñến sự hô hấp của rễ. • Triệu chứng: Khi bệnh mới phát sinh thì ngọn lá lúa biến vàng, ngọn lá ñỏ khô. Bệnh nặng thì nhiều lá phía trên bị vàng ñỏ ñến 1/3 lá, cây lúa ngừng sinh trưởng, ñẻ nhánh ít, bộ rễ thối ñen có mùi tanh hôi, rễ mới không phát sinh. • Chữa trị: Những chân ruộng như trên, thì cần bón lót vôi bột 20-25kg/sào (360m2) trước khi làm ñất +2-3 gói PenacR P (gói màu vàng, có tác dụng kích hoạt vi sinh vật có ích sinh trưởng mạnh và ức chế vi sinh vật có hại). Không bón phân hữu cơ chưa hoai mục cho các chân ruộng này. Bón lót nhiều lân, nhiều kali, giảm ñạm. Cấy xúc hoặc cấy nông tay. Khi lúa chớm bị bệnh, cần tháo cạn nước trong 5-7 ngày cho khô nứt chân chim (ñộ ẩm khoảng 60%). Bón vôi bột (25-30kg/sào) hoặc lân supe (15-20kg) làm cỏ sục bùn, phun phân bón qua lá: A-H 503; K-H; Atonic; YogenR; ñạm Thiên nông, 2-3 lần, mỗi lần cách nhau 3-5ngày. Làm ñất và vệ sinh ñồng ruộng. Chú ý: tuyệt ñối không ñược bón ñạm. Khi nào lá lúa xanh trở lại, ra thêm lá, rễ trắng mới thì mới ñược bón ñạm. Cần phân biệt với vàng lá do bệnh ñạo ôn lá, bệnh khô vằn gây ra. 4.2 Bệnh thối ñỉnh quả cà chua • Nguyên nhân: Do thiếu calci khi quả ñang ñược hình thành và do bón nhiều ñạm, cây sinh trưởng nhanh, rối loạn ñộ ẩm do mưa to, hạn hán và ít tỉa lá khi trồng trọt. Áp lực nước là nhân tố gây bệnh quan trọng. Do Nấm Geotricum candidum xâm nhập gây hại. • Triệu chứng Bài giảng Bệnh hại cây trồng ...Võ Thanh Hùng - Nguyễn Văn Tuyền 14 Bệnh thường xuất hiện trên các quả xanh ñang phát triển. Trên ñỉnh quả xuất hiện ñốm màu nâu, ñốm lan rộng dần trở thành những vùng thô, lõm và chuyển thành màu ñen. Các vùng bị hại co lại gây biến dạng quả, quả xanh, quả chín ñều có thể bị hại. • Biện pháp phòng trừ - Chọn ñất trồng phải ñảm bảo nước tưới và thoát nước tốt. - Ổn ñịnh ñộ ẩm ñất. - Bón vôi cho ñất trước khi trồng ít nhất một tháng. - Bón ñầy ñủ phân hữu cơ, tránh bón thừa ñạm. - Khi thấy có triệu chứng thối ñỉnh quả cà chua có thể sử dụng Clorua calci, Nitrat calci. 4.3 Bệnh cháy lá lúa • Nguyên nhân Bệnh cháy lá lúa do nấm Pyricularia oryzae gây ra. • Triệu chứng ðầu tiên lá lúa xuất hiện những vết màu nâu nhỏ như ñầu mũi kim, sau lan dần tạo thành những vết bệnh có hình con mắt, phần giữa vết bệnh có màu xám trắng, rìa có màu nâu. Nhiều vết bệnh tạo thành làm cho lá lúa bị cháy khô. Bệnh nặng có thể làm chết cả bụi lúa. • Khắc phục - Sử dụng giống kháng bệnh: nên tham khảo các giống lúa nào ít nhiễm bệnh ñể trồng. Nếu với giống lúa ñã trồng dễ nhiễm bệnh nên chuẩn bị phun thuốc phòng trừ sớm. -Sạ thưa, sạ theo hàng. - Giảm bớt lượng phân ñạm, chỉ bón theo nhu cầu của cây lúa. - Không ñể ruộng khô, thiếu nước. - Thường xuyên theo dõi ruộng lúa ñể phát hiện bệnh sớm, kịp thời phun thuốc diệt trừ. • Biện pháp phòng trừ Áp dụng biện pháp 4 ñúng: dùng ñúng thuốc, pha ñúng liều lượng chỉ dẫn, phun thuốc ñúng lúc, và phun ñúng chỗ (ñúng cách). Phát hiện bệnh và phun trừ thuốc sớm mới ñạt hiệu quả. Sử dụng các loại thuốc như: Beam, Kasai, Fuji- one, Rabcide... Liều lượng phun từ 600- 800 lít (thuốc ñã pha) cho 1ha canh tác (75-100 bình/ha). Khi phun phải hạ thấp vòi phun xuống phía dưới phần giữa và dưới của lá lúa, ñể thuốc bám vào thấm dần và trừ bệnh hiệu quả hơn. 4.4 Hiện tượng lốp, ñổ ở lúa • Nguyên nhân Lúa lốp ñổ là do bón nhiều ñạm; bón không cân ñối ñạm, lân và kali Có 3 nguyên nhân gây nên hiện tượng lốp, ñổ non: - Do ñặc tính của giống - Do ñiều kiện ngoại cảnh ( thiếu ánh sáng, mưa nhiều, gió bão và ñất quá tốt) - Do kỹ thuật canh tác( mật ñộ, bón phân và tưới tiêu không hợp lý). + Hiện tượng ruộng lúa lốp: Diện tích lá quá cao, quá trình quang hợp và tích luỹ chất khô tiến hành không ñược bình thường, lượng gluxít ở lá bị giảm sút, từ ñó giảm khả năng tổng hợp protit của cây. Bài giảng Bệnh hại cây trồng ...Võ Thanh Hùng - Nguyễn Văn Tuyền 15 + Hiện tượng lúa ñổ: lúa sinh trưởng quá mạnh, lá nhiều, thân cao và yếu. Do ñó, sức chống ñỡ của các ñốt bên dưới không chịu nổi sức nặng của các bộ phận trên, dẫn ñến hiện tượng lúa ñổ non vào trước hoặc sau lúc trỗ. • Biện pháp phòng chống lốp, ñổ: - Chọn giống chịu phân và chống ñổ ( thấp cây, chịu phân, lá ngắn hẹp và ñứng) - Bón phân ñạm hợp lý và cân ñối với lân và ka li. 5. Quản lý Nguyên tắc sử dụng 4 ñúng: • Nguyên tắc thứ nhất ðúng lọai. Thế nào mới gọi là ñúng lọai phân hay ñúng lọai thuốc? ðể sử dụng ñúng phân bón cho cây trồng, ñiều ñầu tiên cần quan tâm là trong thời ñiểm sử dụng, mục ñích bón ñể làm gì? Tạo và nuôi củ, thúc ñọt và nuôi lá, xử lý ra hoa hay nuôi tráichính mỗi giai ñọan có một lọai phân thích ứng, còn chi tiết hơn trong từng giai ñọan lại có những thời kỳ khác nhau, như thời kỳ hình thành, lớn lên và ổn ñịnh (già, chín) thì cũng có từng lọai phân tương ứng, ví như phân ñạm có tác dụng thúc ñẩy tăng trưởng, phân lân kích thích rễ, thúc ñẩy hình thành mầm hoa; phân kali có vai trò ổn ñịnh, cải thiện chất lượngcòn ñối với thuốc BVTV, ñể sử dụng ñúng thuốc cần phải biết ñối tượng gây hại cây trồng là gì ? sâu gì ?, bệnh gì ? thuộc nhóm nào bộ cánh cứng, cánh mềm, bào tử hay tơ nấmcách gây hại của chúng ra sao? ñụt cành, cắn lá, chích hút, cháy lá, thúi trái, xì mủtừ ñó mới chọn cho ñúng thuốc ñể phòng hay trị. Có làm ñược như vậy mới mang lại hiệu quả sử dụng và cũng cần lưu ý chọn phân thuốc ít có ảnh hưởng ñến môi trường và thiên ñịch. • Nguyên tắc thứ hai ðúng liều. Liều dùng là bao nhiêu? Hầu hết trên nhãn bao bì ñều có hướng dẫn, nhưng biên ñộ quá lớn, như sử dụng từ 10-20 ml cho bình 8 lít. Khi nào thì dùng 10ml và khi nào thì dùng 20ml?. Xét về giá trị kinh tế nếu dùng 10ml thì giá chừng ấy, còn dùng 20ml thì giá lại tăng gấp ñôi, nói về kết quả sử dụng, nếu dùng 10ml thì có diệt ñược ñối tượng gây hại không? Quả thật là bài toán khó cho nông dân hiện nay. Tuy nhiên ñể dùng 10ml hay 20ml, trước hết cần xác ñịnh là ngừa hay trị? Nếu ngừa nên dùng ở liều thấp, bên cạnh ñó cũng cần lưu ý thiết bị phun, phun bằng máy thì nên dùng liều thấpRiêng ñối với phân bón thì rất khó xác ñịnh ñược liều dùng nào mới ñủ. Muốn làm ñược ñiều ñó phải phân tích nhu cầu cây trồng cần ñể sản xuất ra 1 tấn lá làm rau, hoa hay quảchúng lấy ñi trong ñất bao nhiêu dinh dưỡng, có ñược như vậy mới sử dụng ñúng liều lượng phân bón. Tuy nhiên trong canh tác, nông dân cũng có thể tùy theo sức sinh trưởng, sức ñậu và nuôi trái của cây trồng mà gia giảm lượng phân cho tương ñối, bên cạnh ñó cũng cần lưu ý ñiều kiện thổ nhưỡng và pH của môi trường ñất. • Nguyên tắc thứ ba ðúng lúc. Lúc nào thì bón phân hay phun thuốc ñể mang lại hiệu quả cao nhất? ðối với việc bón phân, nên bón vào ñầu giai ñoạn hay ñầu mỗi thời kỳ. Bên cạnh ñó cũng cần quan tâm ñến ñiều kiện thời tiết, khí hậu lúc ñó ra sao? Bởi chính những yếu tố này có tác ñộng rất lớn ñến quá trình hoạt ñộng của lá, rễ. Nếu lá, rễ họat ñộng kém thì khả năng sử dụng phân bón cũng kém. Do ñó, bón phân trong ñiều kiện này cũng không phải là ñúng lúcCòn việc phun thuốc lúc nào ñể phòng ngừa trị ñược sâu bệnh tốt hơn? ðiều này ñòi Bài giảng Bệnh hại cây trồng ...Võ Thanh Hùng - Nguyễn Văn Tuyền 16 hỏi nông dân phải làm tốt công tác dự báo, phải biết khi nào ñối tượng gây hại sẽ ñến, chúng ñến bằng cách nào? nhờ gió, mưa, sương mù, nguồn nước sông hay do con ngườinếu ñến rồi thì phải biết chúng hoạt ñộng ra sao? ban ngày hay ban ñêm? gây hại ở giai ñọan nào của cây?...có ñược như vậy mới chọn ñúng thời ñiểm thích hợp ñể xử lý. • Nguyên tắc thứ tư ðúng cách. Một khi ñã xác ñịnh ñược ñúng phân, thuốc, pha ñúng liều lượng và chọn ñúng thời ñiểm ñể xử lý mà cách dùng lại không ñúng thì làm giảm tối ña hiệu quả sử dụng. Trong sử dụng phân bón các nhà khoa học luôn luôn khuyến cáo khi bón phân hãy ñào rãnh và bón vòng theo hình chiếu của tán cây, bỡi cây nhận ñược phân qua hệ thống lông hút của rễ, mà hệ thống lông hút lại tập trung ở gần ñầu chóp rễ và tồn tại không quá 24 tiếng do quy luật phát triển của cả hệ thống rễ, bên cạnh ñó phân khi bón vào ñất phải có quá trình hòa tan, phân ly tạo các ion và bám vào keo ñất. Do ñó bón phân theo hình chiếu tán, ñể phân có thời gian hòa tan, rễ có thời gian tìm ñến ñể hấp thu phân. ðối với việc sử dụng phân phun qua lá sẽ không mang lại hiệu quả mà ngược lại sẽ làm tổn thương cây (cháy lá) nếu sử dụng không ñúng cách. Lá cây trồng, ngoài chức năng quang hợp còn có vai trò thoát hơi nước qua hệ thống khí khổng, ñó là những lỗ nhỏ li ti nằm phần lớn ở mặt dưới lá và cũng chính nơi ñây mới có ñiều kiện hấp thu phân qua lá. Do ñó khi sử dụng phân phun qua lá cần phải phun tập trung ở mặt dưới lá. Riêng việc sử dụng thuốc BVTV cần chú ý ñến từng ñối tượng gây hại trên từng bộ phận cây trồng mà có những cách sử dụng khác nhau, như rãi hay tưới thuốc quanh gốc, bôi (quét) thuốc nơi vết bệnh, phun Với việc sử dụng ñúng 04 nguyên tắc trên, ngoài việc giảm tối ña chi phí ñầu vào cho việc sản xuất hàng nông sản, còn tạo ñược một sản phẩm an toàn, sạch bệnh và không gây ảnh hưởng ñến môi trường. Tuy nhiên, ñể làm ñược ñiều này cần tăng cường tốt công tác khuyến nông ñể giúp nông dân có ñủ kiến thức về quy luật phát sinh, phát triển của ñối tượng gây hại; quá trình sinh trưởng và phát triển của cây trồng, cũng như tác dụng của từng lọai thuốc BVTV, phân bón ðặc biệt là công tác dự báo của ngành là hết sức cần thiết ñể nông dân biết mà chủ ñộng phòng ngừa. Vệ sinh ñồng ruộng Những biện pháp kĩ thuật nhằm tạo sự thuận lợi cho cây trồng sinh trưởng và phát triển trong môi trường không hoặc ít có nguồn sâu bệnh hại. Vệ sinh ñồng ruộng gồm các biện pháp sau: - Kĩ thuật làm ñất thích hợp như cày, phơi ải, xới, bừa trục, cải tạo tính chất lí hoá của ñất, ñồng thời hạn chế sự tồn tại và lan truyền của sâu bệnh. - Trừ diệt cỏ dại xung quanh ruộng và trong ruộng: cắt cỏ, phát bờ, ñắp bùn lên bờ và các giải pháp khác nhằm hạn chế nguồn thức ăn và nơi cư trú của các loài sâu bệnh. - Thu gom và xử lí ñúng lúc các tàn dư của cây trồng sau khi thu hoạch. Ý kiến cá nhân - Ngoài ra chúng ta cần phải có thời gian cho ñất nghỉ ngơi giữa các mùa vụ. ðối với lúa thì thời gian này từ 15-30 ngày. Nhằm tạo ñiều kiện cho các vi sinh vật sẽ phân huỷ các hợp chất hữu cơ. Bài giảng Bệnh hại cây trồng ...Võ Thanh Hùng - Nguyễn Văn Tuyền 17 - Mô hình canh tác cũng là một khâu rất quan trọng trong việc làm giảm hay ngăn chặn các mầm bệnh. Chúng ta phải hạn chế những hình thức canh tác ñộc canh, thâm canh tăng vụ như trồng lúa vụ 3; vì thực tế các mô hình canh tác này hiệu quả không cao, mà còn gốp phần vào việc làm tăng dịch bệnh trên cây trồng. - Kỹ thuật canh tác: Mật ñộ gieo trồng là yếu tố rất quan trọng, nếu gieo trồng với mật ñộ thưa thì lãn phí ñất và không gian nơi trồng, không tận dụng ñược tối ña những yếu tố tự nhiên ñể canh tác. Nếu mà gieo trồng với mật ñộ quá dầy thì dẫn ñến cây trồng phải cạnh tranh dinh dưỡng, ánh sáng nước bênh cạnh ñó các loại sâu bệnh cũng sẽ dễ tấn công hơn ảnh hưỡng ñến năng suất cây trồng nhiều hơn. Ví dụ ở lúa, các nhà khoa học khuyến cáo nên sạ hàng với lượng giống 8-12 kg/hecta. Nhưng ña số bà con nông dân lại gieo trồng với lượng trung bình 15-20 kg/hecta. Cá biệt ở Tịnh Biên vùng ñồng bào dân tộc Kherme lượng giống lúa ñem ra gieo trồng lên ñến 25-30 kg/hecta. 6. Kết luận Bệnh do dinh dưỡng và các ñộc chất gây ra chúng cũng có tác hại vô cùng lớn. Năng suất cây trồng giảm, cây trồng thì sinh trưởng và phát triển kém, thậm chí có thể chết, cũng là tác nhân gốp phần cho những vi sinh vật khác tấn công cây trồng (như bệnh cháy lá lúa do nấm tấn công,) Biết ñược những tác hại của từng loại nguyên tố khoáng khi mà sử dụng không hợp lý. Với những ñặt ñiểm sinh lý thể hiện rõ nét trên cây trồng. Những ảnh hưởng của các ñộc chất ñộc chất ñối với cây trồng. ðặt ra cấp bách tuyên truyền chuyển giao kỹ thuật canh tác, sử dụng nông dược và phân bón ñến nông dân. Người nông dân thì không hiểu rõ hoặc nắm bắt ñược tất cả những kỹ thuật nên việc sử dụng không mang lại hiệu quả cao. Xác ñịnh ñược những nguyên nhân, triệu chứng của từng loại yếu tố dinh dưỡng và ñộc chất từ ñó ñưa ra biện pháp quản lý, phòng trịnhư là bón phân cân ñối, hợp lý; sử dụng phân bón và thuốc bảo vệ thực vật theo nguyên tắc 4 ñúng, cải thiện lại biện pháp canh tác nhằm tạo ra một nền nông nghiệp bền vững. Tài liệu tham khảo • Phạm Văn Kim, Các nguyên lý về bệnh hại cây trồng, ðHCT, 2000, trang 8-14 • Nguyễn Như Khanh- Nguyễn Lương Hùng, 2007, Giáo trình sinh lý học thực vật, ðHSP. • Ngô Thị ðào- Vũ Hữu Yêm, 2005, ðất và phân bón, ðHSP • Lê Văn Hoà và Nguyễn Bảo Toàn, 2005, Giáo trình sinh lý thực vật, ðHCT, trang 80-96. • www.sonongnghiep.angiang.gov.vn (sở nông nghiệp An Giang) • www.Irc.ctu.edu.vn (trung tâm học liệu ðH Cần Thơ) • (chi cục BVTV TPHCM) • www.caylua.vn (Viện Khoa học Nông nghiệp Việt Nam) • www.ascardvn.com (Trung tâm tư vấn và hỗ trợ PTNN, nông thôn VN) • (sở KHCN Bến Tre)

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfbaigiangbenhcaydaicuong_7081.pdf
Luận văn liên quan