Bệnh viện Thống Nhất Hồ Chí Minh

Với phương châm đối với bệnh nhân “Đến đón tiếp niềm nở, ở cham9 sóc tận tình, về dặn dò chu đáo” - Bàn hướng dẫn tiếp đón bệnh nhân, lấy số thứ tự, phát số. - Bàn nhận bệnh đo dấu hiệu sinh tồn, hỏi bệnh, hướng dẫn bệnh nhân chọn phương pháp điều trị ( tây y hoặc đông y). - Hướng dẫn bệnh nhân đến phòng khám chuyên môn. - Thu nhận chứng từ, sổ khám bệnh và đơn thuốc. - Phát thuốc, hướng dẫn bệnh nhân sử dụng thuốc. - Hướng dẫn, dặn dò bệnh nhân cách phòng bệnh, thay đổi thói quen sinh hoạt (ăn uống, giờ giấc làm việc, nghỉ ngơi, ) để điều trị kết quả hơn. - Kiểm tra lại phiếu khám chữa bệnh, các giấy tờ tùy thân của bệnh nhân, thể BHYT nếu có. - Nhập dữ liệu, ký tên, đóng dấu và phát sổ khám chữa bệnh cho bệnh nhân.

doc35 trang | Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 3760 | Lượt tải: 4download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Bệnh viện Thống Nhất Hồ Chí Minh, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TRƯỜNG Y DƯỢC LÊ HỮU TRÁC BÁO CÁO THỰC TẾ BỆNH VIỆN THỐNG NHẤT HỒ CHÍ MINH SVTH: Trần Quang Vinh MỤC LỤC LỜI TRI ÂN Những năm tháng ngồi trên giảng đường trường lê hữu trác ,giờ sắp trôi qua … Là tín đồ công giáo, tôi thường xuyên đi thăm viếng ,an ủi, động viên các bệnh nhân . khi đến với họ , tôi cảm nhận được sự dằn vặt, trăn trở,đau đớn, thống khổ do bệnh tật gây ra.Tôi chỉ biết an ủi , cầu nguyện . Khi từ biệt ra về , những khuôn mặt đau đớn ,thống khổ của các bệnh nhân cứ làm tôi trăn trở mãi … tôi cứ tự hỏi làm sao , cách nào có thể xoa dịu , giảm bớt những cơn đau nơi thân xác cho các bệnh nhân này. Từ những suy tư đó tôi tìm hiểu ,rồi một cơ duyên đã mang tôi đến với trường trung cấp y dược Lê Hữu Trác. Xin tri ân quý thầy cô ,giáo sư, bác sĩ, giảng viên của trường đã cho em những kiến thức, những lý luận, những thao tác kỹ thuật ,những kỹ năng châm cứu, xoa bóp, bấm huyệt … Xin tri ân quý y bác sĩ bệnh viện Y Học Cổ Truyền TP .HCM Xin tri ân quý y bác sĩ bệnh viện Thống Nhất TP .HCM, đã tận tình hướng dẫn, truyền thụ kiến thức , kinh nghiệm khi em đi lâm sàng và thực tế Mãi mãi tri ân TP.HCM,ngày 18 tháng 03 năm 2013 Sinh viên Trần Vinh Quang A. GIỚI THIỆU SƠ LƯỢC NƠI ĐẾN 1. Địa điểm : Bệnh viện Thống Nhất nằm ngay ngã tư bảy hiền , chỗ giao nhau của bốn trục đường lớn : Lý Thường Kiệt ,Trường Chinh, Cách Mạng Tháng Tám, Hoàng Văn Thụ .Vị trí giao thông thuận lợi có nhiều tuyến xe buýt ngang qua, tạo diều kiện dễ dàng cho cán bộ và nhân dân đến khám chữa bệnh. 2. Vị Trí địa lý – Diện Tích Bệnh viện Thống Nhất nằm ở số 01 Lý Thường Kiệt phường 07 ,Quận Tân Bình ,thuôc nội thành , nằm ở Tây – Bắc Thành Phố Hồ Chí Minh. Diện tích :250m x 160m =40.000m2 3. Lịch Sử phát triển: Bệnh viện Thống Nhất trước năm 1975 là bệnh viện Vì Dân . Sau ngày giải phóng miền nam 30 tháng 04 năm 1975 được đổi tên thành bệnh viện Thống Nhất ,thuộc Bộ Y Tế Bệnh viện Thống Nhất trước năm 1975 Bệnh viện Thống Nhất trước năm 1975 nhìn từ trên cao Bệnh viện Thống Nhất - Bộ Y tế là một Bệnh viện lớn trong khu vực. Với nhiệm vụ chính là khám chữa bệnh cho cán bộ trung cao cấp của Đảng, Nhà nước, lực lượng vũ trang, nhân dân các tỉnh phía Nam và khu vực lân cận. Đồng thời làm nhiệm vụ bảo vệ sức khỏe Trung ương. Tiền thân của Bệnh viện Thống Nhất là Bệnh viện K71 Quân Giải phóng Miền Nam. Đồng chí Nguyễn Văn Linh - nguyên Tổng Bí thư Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng Sản Việt Nam trong lần thăm Bệnh viện Thống Nhất ngày 19/05/1980 đã viết trong sổ vàng lưu niệm của Bệnh viện. "Đơn vị K71 - tiền thân của Bệnh viện Thống Nhất - rất xứng đáng được tặng Huân chương Quân công hạng nhì với rất nhiều kỳ tích - có thể nói là anh hùng - mà đơn vị đã lập được trong khói lửa của cuộc kháng chiến chống Mỹ cứu nước. Hoan nghênh, nhiệt liệt hoan nghênh tất cả các đồng chí. Rất mong các đồng chí gìn giữ và phát huy hơn nữa truyền thống anh hùng trong hoàn cảnh hiện nay."  Bệnh viện Thống Nhất bằng quyết tâm, nghị lực, tinh thần "Thầy thuốc như mẹ hiền", với tình cảm thân thương của những người đồng chí, đồng đội ... đã không ngừng phấn đấu toàn diện và lập được nhiều thành tích sất xắc. Sau 35 năm xây dựng và phát triển (1/ 11/ 1975 - 1/11/2010), Bệnh viện phấn đấu để trở thành Bệnh viện Anh hùng lao động trong thời kỳ đổi mới.  4. Cơ sở vật chất - Bệnh viện có diện tích 250 x 160 = 40.000m2, gồm 4 dãy nhà 06 tầng, 28 khoa lâm sàng và cận lâm sàng, 900 giường bệnh, được xây dựng theo mô hình bệnh viện – khách sạn. Hiện bệnh viện đang xây dựng thêm 1 dãy nhà 6 tầng chuẩn bị đưa vào sử dụng trong quý II năm 2013 Bệnh viện Thống Nhất hiện nay 5. Cơ cấu tổ chức Ban lãnh đạo Bệnh viện hiện nay: Khoa lâm sàng - Khoa Cấp cứu - Khoa Nội tổng hợp B3 - Khoa Hồi sức tích cực - Chống độc - Khoa Phẫu thuật - Gây mê hồi sức - Khoa Khám bệnh cán bộ - BHYT - Khoa Tai - Mũi - Họng - Mắt - Khoa Khám bệnh theo yêu cầu - Khoa Thần kinh - Khoa Ngoại Tổng quát - Khoa Tiêu hóa - Khoa Ngoại CTCH-TK - Khoa Ung bướu - Khoa Ngoại Thận Tiết niệu - Khoa Tim mạch cấp cứu can thiệp - Khoa Ngoại Thần kinh - Khoa Điều trị Cán bộ cao cấp - Khoa Tim mạch - Lồng ngực - Mạch máu - Khoa Nội hô hấp - Khoa Thận nhân tạo - Khoa Truyền nhiễm - Khoa Nội tổng hợp B1 - Khoa Y học cổ truyền - Khoa Nội cơ xương khớp - Khoa Nội tim mạch Khoa Cận lâm sàng - Khoa Chẩn đoán hình ảnh - Khoa Dinh dưỡng - Khoa Dược - Khoa Giải phẫu bệnh - Khoa Hóa sinh - Khoa Huyết học - Khoa Kiểm soát nhiễm khuẩn - Khoa Thăm dò chức năng - Khoa Vật lý trị liệu - Phục hồi chức năng - Khoa Vi sinh Phòng ban -Phòng Bảo vệ Chính trị nội bộ  -Phòng Bảo vệ sức khỏe Trung ương 2B -Phòng Chỉ đạo tuyến -Phòng Công nghệ thông tin -Phòng Điều dưỡng -Phòng Hành chính Quản trị -Phòng Kế hoạch Tổng hợp -Phòng Tài chính Kế toán -Phòng Tổ chức Cán bộ -Phòng Vật tư - Trang thiết bị y tế  Tổ chức đoàn thể - Công Đoàn  - Đảng Ủy  - Đoàn Thanh Niên CS HCM - Hội phụ nữ Nguồn nhân lực Tổng số nhân lực: 1056 nhân viên Biên chế: 796 nhân viên Hợp đồng: 260 nhân viên B. NỘI DUNG BÁO CÁO CỤ THỀ I- CHỨC NĂNG NHIỆM VỤ 1- CHỨC NĂNG NHIỆM VỤ CỦA BỆNH VIỆN a. Cấp cứu khám chữa bệnh: - Bảo vệ chăm sóc sức khỏe cán bộ cao cấp của Đảng, Nhà nước.  - Tổ chức cấp cứu khám chữa bệnh nội trú. Ngoại trú cho cán bộ trung cao cấp của Đảng và Nhà nước.  - Bảo vệ chăm sóc sức khỏe cho các đoàn khách Quốc tế của trung ương Đảng và Chính phủ vào công tác tại khu vực phía Nam.  - Chịu trách nhiệm về công tác y tế phục vụ Hội nghị và Đại hội cấp quốc gia tại khu vực TP. Hồ Chí Minh. - Là tuyến cuối cùng tiếp nhận tất cả các trường hợp người bệnh đến cấp cứu, khám chữa bệnh nội trú thuộc diện bảo vệ chăm sóc sức khỏe của các tỉnh thành phố phía Nam. b. Nghiên cứu khoa học: Tổ chức nghiên cứu khoa học thường xuyên trong Bệnh viện để rút kinh nghiệm cho công tác khám chữa bệnh điều trị. Ứng dụng những tiến bộ khoa học kỹ thuật cao trong và ngoài nước. Thực hiện kết quả các đề tài nghiên cứu của Bệnh viện vào thực tế công tác hàng ngày. c. Đào tạo: - Thường xuyên đào tạo nâng cao trình độ của các Bác sĩ, Điều dưỡng, kỹ thuật viên ở Bệnh viện. - Tham gia đào tạo các bác sĩ trình độ đại học và trên đại học chuyên khoa sâu về Lão khoa, là một trong những sơ sở thực hành của Tp. Hồ Chí Minh. - Tổ chức các lớp học cấp cứu tim học và nội khoa cho bác sĩ của các Ban bảo vệ sức khỏe tỉnh, các Bệnh viện đa khoa tỉnh và thành phố. d. Chỉ đạo tuyến:- Bệnh viện thường xuyên thực hiện chức năng chỉ đạo về chuyên môn kỹ thuật và quản lý của công tác chăm sóc sức khỏe cùng các ban bảo vệ sức khỏe các tỉnh thành phố phía Nam. - Đỡ đầu về chuyên môn kỹ thuật và giúp đỡ cơ sở vật chất cho các huyện vùng sâu vùng xa của các tỉnh phía Nam. e. Hợp tác quốc tế: Thường xuyên tổ chức trao đổi khoa học, chuyên môn với tổ chức y tế, các chuyên gia y tế của các nước trong khu vực và thế giới. Thiết lập các mối quan hệ hợp tác quốc tế theo từng lĩnh vực với sự chỉ đạo của Bộ Y tế. Gửi cán bộ đi học tập nghiên cứu khoa học tại các nuớc trong khu vực và thế giới. Tham gia các Hội nghị quốc tế. f. Thành tựu đạt được: - Ứng dụng kĩ thuật hiện đại trong chẩn đoán: Siêu âm tim gắng sức, siêu âm 3 chiều, đo điện sinh lý tim. - Nâng cao chất lượng chẩn đoán và điều trị, cấp cứu thành công nhiều ca bệnh nặng như: đa chấn thương, suy hô hấp, nhồi máu cơ tim cấp, loạn nhịp tim nặng, gần đây nhất đã nong động mạch vành cấp cứu cho 2 bệnh nhân; 80 tuổi bị nhồi máu cơ tim cấp cũng như cấp cứu một trường hợp hy hữu bị các cơn nhanh kịch phát thất và rung thất tái phát nhiều lần với kỷ lục 87 lần shock điện đã cứu sống bệnh nhân. - Phát triển các mũi nhọn chuyên môn về tim mạch: chụp, nong, đặt stent động mạch vành tim cho 396 ca, nong động mạch vành cấp cứu nhồi máu cơ tim cấp, nong van tim hẹp cho 117 ca, cắt đốt các ổ gây loạn nhịp cho 371 ca an toàn và đạt hiệu quả 98 - 100%. Gần dây nhất Bệnh viện đã tiến hành mổ tim hở cho các ca tim bẩm sinh, bệnh van tim và tiến tới mổ bắc cầu động mạch vành tim. - Có thể nói mũi nhọn tim mạch học trong mấy năm qua đã có những bước tiến khá dài. Các bác sĩ được đào tạo trong và ngoài nước đã nắm vững các kỹ thuật chuyên sâu, nâng cao trình độ chuyên môn về tim mạch của Bệnh viện không thua kém so với các Bệnh viện chuyên khoa tiên tiến trong nước và tronh khu vực. - Phát triển mổ nội soi tiêu hóa, tiền liệt tuyến, Tai - Mũi - Họng, khí phế quản, mổ Phaco. - Quan hệ chặt chẽ với Ban bảo vệ sức khỏe của 28 tỉnh, thành phía Nam. Hỗ trợ việc khám chữa bệnh cho các tỉnh thành. - Giúp đỡ đào tạo cán bộ, máy móc và kỹ thuật chuyên môn cho các địa phương. - Làm tốt công tác bảo vệ sức khỏe cho cán bộ cao cấp, phát hiện kịp thời và điều trị sớm, có hiệu quả cho nhiều trường hợp. 2- KHOA Y HỌC CỔ TRUYỀN a. Lịch sử hình thành: - Khoa YHCT được thành lập từ 01/08/2001, đến nay các hoạt động 10 năm, các hoạt động đã đi vào nề nếp, quy củ, hàng năm đạt tập thể lao động xuất sắc, BYT khen 04 lần, Thủ tướng chính phủ khen 01 lần. - Khoa YHCT chữa bệnh cho cán bộ Trung, cao cấp, điều trị các loại bệnh mãn tính, bệnh người có tuổi. Truyền thống hoạt động của khoa là y đức và chuyên môn. - Quy mô khoa còn nhỏ bé (30 giường nội trú), trang thiết bị còn ít ỏi. b. Nhiệm vụ - Chức năng:   - Nhiệm vụ: chăm sóc, điều trị bệnh cho cán bộ Trung cao cấp. - Chức năng: điều trị các loại bệnh mãn tính. Phương pháp điều trị: Đông Tây y kết hợp theo quy chế BYT. Đông y gồm: thuốc thang, thuốc thành phẩm kết hợp phương pháp không dùng thuốc (châm cứu, xoa bóp, tập dưỡng sinh). Dùng thuốc theo Biện chứng luận trị, cổ phương gia giảm. c. Thế mạnh chuyên môn: - Phục hồi sức khỏe cho các loại bệnh suy nhược, sau điều trị ung thư, người già, … - Điều trị các loại bệnh gây đau như: đau thần kinh tọa/thoái hóa CSTL, viêm dây TK V, do bệnh goutte, viêm khớp, đặc biệt những trường hợp không thể dùng thuốc giảm đau Tây y khi bệnh nhân viêm loét DDTT. - Phục hồi các di chứng liệt: liệt VII ngoại biên, liệt do tai biến mạch não, … d. Một số hoạt động cụ thể: - Tỉ lệ bệnh nhân điều trị nội trú: tăng hàng năm, trung bình 600 bn/năm. - Tỉ lệ bệnh nhân điều trị ngoại trú: tăng hàng năm, trung bình 7000 bn/năm. - Các ứng dụng kỹ thuật mới vào YHCT:             * Điện xung (xoa bóp)             * Laser châm (tân châm)             * Máy sắc thuốc thang tự động (Trung Quốc, Hàn Quốc). - Phòng sắc thuốc bảo đảm phát thuốc sắc đến tận giường mỗi bệnh nhân. - Khoa có thế mạnh về đội ngũ cán bộ nhân viên trẻ, chuyên sâu YHCT, có năng lực chuyên môn và đạo đức tốt, đoàn kết, nhiệt tình, trách nhiệm, tích cực trau dồi kiến thức … e. Nghiên cứu khoa học (NCKH): - Đã có 08 đề tài cơ sở chuyên YHCT được đăng ở kỷ yếu bệnh viện như: n/c Ngũ vị tử hạ men gan, n/c tác dụng hạ áp của bài Lục vị tri bá, n/c tác dụng giảm đau trong viêm khớp của châm cứu… - Bổ sung đều đặn đề tài NCKH hàng năm tại bệnh viện. f. Đào tạo: - Đào tạo cho khoa:         + BS: 03 bác sỉ trẻ sẽ được lần lượt đào tạo sau đại học.         + Y sĩ: đào tạo chuyển đổi sang điều dưỡng, học cao đẳng, cử nhân Điều dưỡng.         + Khuyến khích học nâng cao anh văn, tin học. - Đào tạo khác:         + Hướng dẫn thực tập lâm sàng cho sinh viên YHCT của ĐHYD TPHCM.         + Tham gia giảng dạy về YHCT tại các Trường chuyên YHCT. g. Hướng phát triển: - Mở rộng quy mô nội trú từ 30 lên 50 giường (5% số giường BV). - Phát triển khám và điều trị ngoại trú: có phòng điều trị, có cấp thuốc thang. - Phát triển khám chữa bệnh nội - ngoại trú rộng rãi cho nhân dân, diện B (hiện chưa có). 3- KHOA VẬT LÝ TRỊ LIỆU – PHỤC HỒI CHỨC NĂNG a. Lịch sử hình thành: Khoa Vật lý trị liệu - phục hồi chức năng là khoa khám và điều trị,  đã có từ năm 1974, quyết định thành lập khoa vào ngày 22 tháng 05 năm 1978 có tên là vật lý chữa bệnh (vật lý trị liệu) do Bộ trưởng Bộ Y Tế đã ký, cho đến năm 1988, tại hội nghị toàn quốc ngành Phục hồi chức năng  đã đổi tên thành Vật lý trị liệu – Phục hồi chức năng và cho đến ngày hôm nay.  b. Lãnh đạo qua các thời kỳ:  - Từ năm 1975, tiếp quản khoa là BS CKII Vương Minh Thông, cho tới năm 1988, BS Thông nghỉ hưu . - Từ năm 1988 BS CKII Hoàng Trọng Thịnh lãnh đạo khoa cho tới năm 2011, BS Thịnh nghỉ hưu. - Từ năm 2011 đến nay là BS CKI Tô Quang Khánh lãnh đạo khoa cho tới nay.  c. Chức năng:   Chuyên khoa VLTL – PHCN như “cầu nối giữa đông và tây y kết hợp”. Khoa nhận khám cho mọi đối tượng cán bộ và nhân dân diện Bảo hiểm y tế và dịch vụ y tế, cả nội trú cũng như ngoại trú, tuổi từ 16 trở lên, thủ tục đơn giản, thuận tiện nhanh chóng. Đồng thời khoa cũng là cơ sở đào tạo thực hành chuyên khoa cho các học viên tuyến dưới gửi đến.  d. Xu hướng phát triển:  Với bề dày quá trình lịch sử gần 40 năm phát triển cùng với đội ngũ chuyên môn luôn được bồi dưỡng nâng cao và chú trọng phát triển chuyên nghiệp thường xuyên cùng với thế mạnh Bệnh viện tuyến I của cả nước: Khoa được trang bị đầy đủ máy móc, trang thiết bị, kỹ thuật hiện đại đã và đang tiếp tục được nhập từ các nước tiên tiến như Mỹ, Nhật Bản, Hà Lan... để phục vụ kip thời, tối ưu cho bệnh nhân. Sắp tới sẽ triển khai thêm một số kỹ thuật mới.   e. Thế mạnh chuyên môn:  Khoa VLTL – PHCN là khoa khám và điều trị chuyên biệt với thế mạnh về chuyên môn kỹ thuật, đặc biệt là các kỹ thuật chuyên sâu giúp làm  giảm tỉ lệ người tàn tật một cách đáng kể, để cho người bệnh có cơ hội, hội nhập hoặc tái hoà nhập xã hội, bình đẳng tham gia các hoạt động của gia đình và xã hội, có cuộc sống bình thường tối đa so với hoàn cảnh của từng bệnh nhân. Khoa có khá đầy đủ về nhân lực và các thiết bị máy móc chuyên ngành VLTL – PHCN, thực hiện  theo từng tổ nhóm PHCN theo tiêu chuẩn quốc tế: - Tổ điện trị liệu: Sóng ngắn, Siêu âm, Điện xung, Điện phân, Kích thích điện, Kéo cột sống cổ, lưng bằng máy. - Tổ châm cứu – hồng ngoại - Paraffine. - Tổ Vận động: Với đầy đủ các trang thiết bị chuyên ngành cùng với đội ngũ CN, KTV nhiệt tình, kết hợp với các kinh nghiệm lâu năm và kỹ thuật chuyên sâu.  - Tổ Xoa bóp – bấm huyệt.  f. Công tác đào tạo: - Là khoa chuyên ngành VLTL - PHCN của một trong những Bệnh viện hàng đầu trong TP.HCM và các tỉnh phía nam. Từ lâu khoa đã tham gia đào tạo chuyên ngành cho các học viên là các BS CKI, BS, Y SỸ, ĐD, học về chuyên ngành PHCN - Châm cứu - Xoa bóp - Bấm huyệt của các trường Đại học y dược, các trường trung cấp công và tư trong và ngoài thành phố gửi đến.  - Sắp tới khoa kết hợp với trung tâm đào tạo - phòng chỉ đạo tuyến BVTN thường xuyên mở các lớp ngắn hạn đối với một số đối tượng tuyến dưới. g. Trang thiết bị Xin trình bày ở đây trang thiết bị của khoa Vật lý trị liệu – Phục hồi chức năng: Phòng vật lý trị liệu: 04 giường tập vận động 02 thanh song song tập đi 02 bàn tập cơ ngón tay 02 ghế có tạ tập 2 chân 01 khung quay khớp vai 02 dụng cụ tập khớp cổ chân 02 giàn ròng rọc kéo tạ 02 xe đạp tập tại chỗ 01 ghế ngồi tập đa năng 01 khung tập đi, dựa, ngồi và xếp 03 dụng cụ tập bơi thuyền GHẾ NGồI TẬP ĐA NĂNG 01 ghế tập cơ đùi 02 ghế tập mạnh tay và chân 02 thùng rác 01 bình nước uống Phòng xoa bóp bấm huyệt: 04 giường MÁY KÉO DÃN CỘT SỐNG Phòng châm cứu: 13 giường châm cứu 13 đèn hồng ngoại có báo giờ 02 đèn tử ngoại 01 thùng parafin 03 máy sóng ngắn 01 máy xung điện 01 máy điện phân 02 máy siêu âm điều trị 01 máy kích thích cơ 01 máy kéo dãn cột sống cổ MÁY SIÊU ÂM 01 máy kéo dãn cột sống lưng 02 thùng rác 02 hộp thải kim 01 bình nước uống MÁY SÓNG NGẮN ĐÈN HỒNG NGOẠI Phòng điều trị máy VLTL đa năng model MPT8_12: 04 máy 03 giường II. MÔ HÌNH BỆNH TẬT 1. Thống kê khám chữa bệnh chung trong 01 tháng: 2. Thống kê bệnh tật đặc biệt chữa bằng đông y: 3. Tình hình khám chữa bệnh: Phương pháp điều trị: Đông Tây y kết hợp theo quy chế BYT. Đông y gồm: thuốc thang, thuốc thành phẩm kết hợp phương pháp không dùng thuốc (châm cứu, xoa bóp, tập dưỡng sinh). Dùng thuốc theo biện chứng luận trọ, cổ phương gia giảm. Thế mạnh chuyên môn: + Phục hồi sức khỏe cho các loại bệnh suy nhược, sau điều trị ung thư, người già… + Điều trị các loại bệnh gây đau như: đau thần kinh tọa/ thoái hóa khớp CST, viêm dây thần kinh V, do bệnh gout, viêm khớp, đặc biệt các trường hợp không thể dùng thuốc giảm đau Tây y khi bệnh nhân viêm loét dạ dày tá tràng. + Phục hồi các di chứng liệt: liệt VII ngoại biện, liệt do TBMMN… Một số hoạt động cụ thể: + Tỉ lệ bệnh nhân điều trị nội trú: tăng hàng năm, trung bình 600 BN/năm + Tỉ lệ bệnh nhân điều trọ ngoại trú: tăng hàng năm, trugn bình 7000 BN/năm + Các ứng dụng kỷ thuật mới vào YHCT: Điện xung (xoa bóp) Laser châm (tân châm) Máy sắc thuốc thang tự động (Ttung Quốc, Hàn Quốc) Máy VLTL đa năng Model MPT 8-12 (Bộ Quốc Phòng) + Phòng sắc thuốc bảo đảm phát thuốc sắc đến tận giường mỗi bệnh nhân. 4. Những vấn đề cần giải quyết tại khoa YHCT và VLTL-PHCN: Quy mô của khoa còn nhỏ hẹp, mới chỉ có 30 giường (khoa YHCT). Nguồn nhân lực có chuyên môn cao còn thiếu (khoa VLTL) Trang thiết bị y tế còm thiếu và cũ chưa đáp ứng nhu cầu khám chữa bệnh ngày càng cao của nhân dân. Hướng phát triển: Mở rộng quy mô nội trú từ 28 lên 50 giường (5% số giường BV). Phát triển khám và điều trị ngoại trú: có phòng điều trị, có cấp thuốc thang Phát triển khám chữa bệnh nội – ngoại trú rộng rãi cho nhân dân III. KHÁM VÀ CHỮA BỆNH BỆNH ÁN 1: I. Hành chánh: Họ tên: Vương Tấn Phát Tuổi: 81 Giới: Nam Nghề nghiệp: TBXH Q.5 II. Lý do nhập viện: Đau từ cổ xuống vai, tê ra 2 tay 2 bên III. Hỏi bệnh: 1. Quá trình bệnh lý: Đau từ cổ lan ra 2 vai, đau tăng khi ngồi lâu 1 chỗ, làm việc đau tăng lên 2. Tiền sử: Thoái hóa cổ, HC cổ vai IV. Khám bệnh: 1. Toàn thân: Tỉnh táo, tiếp xúc tốt Tổng trạng trung bình Da niêm hồng nhạt 2. Các bộ phận: Tim T1,T2 đều rõ êm dịu Phồi rì rào phế nang êm dịu Bụng mềm, gan lách không sờ chạm 3. Chẩn đoán ban đầu: Hội chứng cổ tay 2 bên/ THCS cổ. Thực chứng 4. Phương pháp điều trị: châm cứu + hồng ngoại + kéo cột sống cổ BỆNH ÁN 2: I. Hành chánh: Họ tên: Trương Thị Quy Tuổi: 54 Giới: Nữ : II. Lý do nhập viện: Đau lưng lan xuống chân trái III. Hỏi bệnh: 1. Quá trình bệnh lý: Đau lưng đã lâu, hay tái phát, trời lạnh về đêm đau tăng, gần đây đau lan xuống chân trái, vận động khó khăn IV. Khám bệnh: 1. Toàn thân: Tỉnh táo, tiếp xúc tốt Tổng trạng trung bình Da niêm hồng nhạt 2. Các bộ phận: Tim T1,T2 đều rõ êm dịu Phồi rì rào phế nang êm dịu Bụng mềm, gan lách không sờ chạm Dầu nhấn chuông (+) laseque: 500, khớp không sưng đỏ, có đau, nghe lạo xạo 3. Chẩn đoán ban đầu: Đau TK tọa(T) + THKhớp gối. Thực chứng 4.Phuong pháp điều trị: châm cứu + hồng ngoại + kéo CSTL +điện xung IV- DANH MỤC THUỐC ĐƯỢC SỬ DỤNG STT Tên vị thuốc Nguồn gốc Tên khoa học của vị thuốc I II III IV I. Nhóm phát tán phong hàn 1 Bạch chỉ B - N Radix Angelicae dahuricae 2 Kinh giới N Herba Elsholtziae ciliatae 3 Ma hoàng B Herba Elsholtziae ciliatae 4 Phòng phong B Radix Ligustici brachylobi 5 Quế chi B - N Ramulus Cinnamomi 6 Tế tân B Herba Asari 7 Tô diệp N Folium Perillae II. Nhóm phát tán phong nhiệt 8 Bạc hà N Herba Menthae arvensis 9 Cát căn N Radix Puerariae 10 Cúc hoa N Flos Chrysanthemi indici 11 Sài hồ bắc B Radix Bupleuri 12 Thăng ma B Rhizoma Cimicifugae 13 Thuyền thoái N Periostracum Cicadae III. Nhóm phát tán phong thấp 14 Độc hoạt B Radix Angelicae pubescentis 15 Hy thiêm N Herba Siegesbeckiae 16 Khương hoạt B Rhizoma seu Radix Notopterygii 17 Mộc qua B Fructus Chaenomelis speciosae 18 Ngũ gia bì chân chim B - N Cortex Schefferae heptaphyllae 19 Tần giao B Radix Gentianae macrophyllae 20 Tang ký sinh N Herba Loranthi 21 Thiên niên kiện N Rhizoma Homalomenae 22 Uy linh tiên B Radix Clematidis 23 Thương truật B Rhizoma Atractylodis IV. Nhóm thuốc trừ hàn 24 Can khương N Rhizoma Zingiberis 25 Tiểu hồi B Fructus Foeniculi 26 Ngải cứu N Herba Artemisiae vulgaris 27 Ngô thù du B - N Fructus Euodiae rutaecarpae V. Nhóm hồi dương cứu nghịch 28 Nhân sâm B Radix Ginseng 29 Phụ tử chế ( Hắc phụ tử ) Độc B B - N Radix Aconiti lateralis preparata 30 Quế nhục B - N Cortex Cinnamomi VI. Nhóm thanh nhiệt giải độc 31 Bồ công anh N Herba lactucae indicae 32 Kim ngân hoa B - N Flos Lonicerae 33 Liên kiều B Fructus Forsythiae 34 Mần trầu N Eleusine Indica 35 Thổ phục linh N Rhizoma Smilacis glabrae 36 Xạ can N Rhizoma Belamcandae VII. Nhóm thanh nhiệt tả hoả 37 Chi tử N Fructus Gardeniae 38 Hạ khô thảo N Spica Prunellae 39 Huyền sâm B - N Radix Scrophulariae 40 Thạch cao B - N Gypsum fibrosum 41 Tri mẫu B Rhizoma Anemarrhenae VIII. Nhóm thanh nhiệt táo thấp 42 Hoàng bá B - N Cortex Phellodendri 43 Long đởm thảo B - N Radix et rhizoma Gentianae 44 Hoàng cầm B Radix Scutellariae 45 Nhân trần N Herbar Adenosmatis caerulei 46 Hoàng liên B - N Rhizoma Coptidis IX. Nhóm thanh nhiệt lương huyết 47 Bạch mao căn N Rhizoma Imperatae cylindricae 48 Địa hoàng (Sinh địa) B - N Radix Rehmanniae glutinosae 49 Địa long N Lumbricus 50 Mẫu đơn bì B Cortex Paeoniae suffruticosae 51 Xích thược B Radix Paeoniae X. Nhóm thuốc trừ đàm 52 Bán hạ B Rhizoma Pinelliae 53 Cát cánh B Radix Platycodi grandiflori 54 Phụ tử chế (Bạch phụ tử) Độc B B - N Radix Aconiti lateralis preparata 55 Trúc nhự N Caulis Bambusae in Taeniis 56 Xuyên bối mẫu B Bulbus Fritillariae XI. Nhóm thuốc chỉ ho bình suyễn 57 Hạnh nhân B Semen Armeniacae amarum 58 Tang bạch bì N Cortex Mori albae radicis 59 Tiền hồ B Radix Peucedani 60 Tía tô (hạt) N Fructus Perillae 61 Tử uyển B Radix Asteris XII. Nhóm thuốc bình can tức phong 62 Câu đằng N Ramulus cum uncis Uncariae 63 Thiên ma B Rhizoma Gastrodiae elatae XIII. Nhóm thuốc an thần 64 Bá tử nhân B - N Semen Platycladi orientalis 65 Bình vôi N Tuber Stephaniae 66 Viễn chí B Radix Polygalae 67 Lạc tiên N Herba Passiflorae 68 Liên tâm B - N Embryo Nelumbinis 69 Phục thần B Poria 70 Táo nhân B - N Semen Ziziphi mauritianae XIV. Nhóm thuốc khai khiếu 71 Thạch xương bồ N Rhizoma Acori graminei XV. Nhóm thuốc lý khí 72 Chỉ thực B - N Fructus aurantii immaturus 73 Chỉ xác B - N Fructus aurantii 74 Hương phụ B - N Rhizoma Cyperi 75 Mộc hương B - N Radix Saussureae lappae 76 Trần bì (vỏ quýt) B - N Pericarpium Citri reticulatae perenne XVI. Nhóm thuốc hoạt huyết, khứ ứ 77 Đan sâm B Radix Salviae miltiorrhizae 78 Đào nhân B - N Semen Pruni 79 Hồng hoa B - N Flos Carthami tinctorii 80 Huyền hồ B Rhizoma Corydalis 81 Uất kim B Radix Curcumae longae 82 Ích mẫu N Herba Leonuri japonici 83 Trinh nữ hoàng cung N Crinum latifolium 84 Nghệ khương hoàng B - N Rhizoma Curcumae longae 85 Ngưu tất B - N Radix Achyranthis bidentatae 86 Xuyên khung B - N Rhizoma Ligustici wallichii XVII. Nhóm thuốc chỉ huyết 87 Cỏ nhọ nồi N Herba Ecliptae 88 Hoè hoa N Flos Styphnolobii japonici 89 Tam thất B Radix Notoginseng 90 Trắc bách diệp B - N Cacumen Platycladi XVIII. Nhóm thuốc lợi thuỷ 91 Bạch linh B Poria 92 Cỏ ngọt N Folium Steviae 93 Kim tiền thảo N Herba Desmodii styracifolii 94 Mã đề N Folium Plantaginis 95 ý dĩ B - N Semen Coicis 96 Râu mèo N Herba Orthosiphonis 97 Râu ngô N Styli et Stigmata Maydis 98 Trạch tả B - N Rhizoma Alismatis 99 Tỳ giải B - N Rhizoma Dioscoreae 1009VIIXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXX Xa tiền tử B - N Semen Plantaginis XIX. Thuốc tả hạ 101 Đại hoàng B Rhizoma Rhei 102 Vừng đen N Semen Sesami XX. Nhóm thuốc tiêu đạo 103 Bạch đậu khấu B Fructus Amoni Cardamoni 104 Hậu phác nam N Cortex Syzygii cuminii 105 Hoắc hương B-N Herba Pogostemonis 106 Liên nhục B - N Semen Nelumbinis 107 Mạch nha B - N Fructus Hordei germinatus 108 Thần khúc B Massa medicata fermentata 109 Ô dược B - N Radix Linderae 110 Ô tặc cốt B - N Os Sepiae 111 Sơn tra N Fructus Mali XXI. Nhóm thuốc thu liễm, cố sáp 112 Khiếm thực B Semen Euryales 113 Kim anh B - N Fructus Rosae laevigatae 114 Long cốt B Os Draconis 115 Mẫu lệ B - N Concha Ostreae 116 Sơn thù B Fructus Corni 117 Ngũ vị tử B Fructus Schisandrae XXII. Thuốc an thai 118 Sa nhân B - N Fructus Amomi 119 Hoàng cầm B Radix Scutellariae XXIII. Nhóm thuốc bổ âm, bổ huyết 120 Bạch thược B Radix Paeoniae lactiflorae 121 Câu kỷ tử B Fructus Lycii 122 Đương quy B - N Radix Angelicae sinensis 123 Hà thủ ô đỏ B - N Radix Fallopiae multiflorae 124 Thục địa B - N Radix Rehmanniae preparata 125 Long nhãn N Arillus Longan 126 Mạch môn B - N Radix Ophiopogonis japonici 127 Sa sâm B Radix Glehniae 128 Ngọc trúc B - N Rhizoma Polygonati odorati 129 Quy bản N Carapax Testudinis 130 Thiên hoa phấn B - N Radix Trichosanthis 131 Thiên môn đông B - N Radix Asparagi XXIV. Nhóm thuốc bổ dương khí 132 Ba kích B - N Radix Morindae officinalis 133 Bạch biển đậu N Semen Lablab 134 Bạch truật B - N Rhizoma Atractylodis macrocephalae 135 Cam thảo B Radix Glycyrrhizae 136 Phá cốt chì Psoralea corykifolia L. 137 Cẩu tích B - N Rhizoma Cibotii 138 Thỏ ty tử B - N Semen Cuscutae 139 Đảng sâm B - N Radix Codonopsii 140 Đại táo B Fructus Ziziphi jujubae 141 Đỗ trọng B - N Cortex Eucommiae 142 Hoài sơn B - N Rhizoma Dioscoreae persimilis 143 Hoàng kỳ B Radix Astragali membranacei 144 ích trí B Fructus Alpiniae oxyphyllae 145 Nhục thung dung B Herba Cistanches 146 Tục đoạn B - N Radix Dipsaci DANH MỤC THUỐC CHẾ PHẨM Y HỌC CỔ TRUYỀN STT Tên thuốc Dạng bào chế Đường dùng I II III IV V I. Nhóm thuốc giải biểu 1 2 3 4 5 6 7 1 2 3 4 5 6 7 Cảm khung chỉ Cảm tế xuyên Cảm xuyên hương Comazil Gừng Giải nhiệt chỉ thống tán Viên cảm cúm Viên Viên Viên Viên Viên Thuốc bột Viên Uống Uống Uống Uống Uống Uống Uống II. Nhóm thuốc thanh nhiệt, giải độc, tiêu ban, lợi thuỷ 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 Bài thạch Bổ gan tiêu độc Cao đặc Actisô Cenar Diệp hạ châu Kim tiền thảo Ngân kiều giải độc Thuốc tiêu độc Tiêu phong nhuận gan VG Xirô tiêu độc Viên Cao đặc Viên Viên Viên, bột Viên Viên Viên Viên Viên Xirô Uống Uống Uống Uống Uống Uống Uống Uống Uống Uống Uống III. Nhóm thuốc khu phong trừ thấp 19 20 21 22 23 24 25 26 27 1 2 3 4 5 6 7 8 9 Cao phong thấp Cân cốt hoàn Độc hoạt tang ký sinh Hoàn phong thấp Hy đan Hoàn khớp lưng tọa Phong thấp hoàn Thấp khớp hoàn Tiêu phong bổ thận Cao lỏng Viên Viên Viên Viên Viên Viên Viên Viên Uống Uống Uống Uống Uống Uống Uống Uống Uống IV. Nhóm thuốc nhuận tràng, tả hạ, tiêu thực, bình vị, kiện tì 28 29 30 31 32 33 34 35 36 37 38 39 40 41 42 43 44 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 Boganic Bổ trung ích khí hoàn Bột nhuận tràng Dogalic Đại tràng hoàn Hoàn xích hương Hương liên hoàn Hương sa lục quân Mật ong nghệ Mộc hoa trắng Ô dạ kim Phì nhi đại bổ Polynu Quy tỳ hoàn Suncurmin Sungin Tiêu dao Viên Viên Thuốc bột Viên Viên Viên Viên Viên Viên Viên Viên Viên Thuốc bột Viên Thuốc nước Cốm Viên Uống Uống Uống Uống Uống Uống Uống Uống Uống Uống Uống Uống Uống Uống Uống Uống Uống V. Nhóm thuốc an thần, định chí, dưỡng tâm 45 46 47 48 49 50 51 52 1 2 3 4 5 6 7 8 An thần An thần bổ tâm Cao lạc tiên Dưỡng tâm an thần Flavital Hoạt huyết dưỡng não Hoa đà tái tạo hoàn Sen vông Viên Viên Cao lỏng Viên Viên Viên Viên Viên Uống Uống Uống Uống Uống Uống Uống Uống VI. Nhóm thuốc chữa các bệnh về phế 53 54 55 56 57 58 59 60 1 2 3 4 5 6 7 8 Bổ phế chỉ khái lộ Cao bách bộ Ho bổ phế Thiên môn cao Thuốc ho bổ phế Thuốc ho người lớn Thuốc ho trẻ em Viên ngậm bạc hà Cao lỏng Cao lỏng Thuốc nước Cao lỏng Viên Thuốc nước Thuốc nước Viên Ngậm Uống Uống Uống Uống Uống Uống Ngậm VII. Nhóm thuốc chữa các bệnh về Dương, về Khí 61 62 63 64 65 66 67 68 69 70 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 Bổ thận dương Hải mã nhân sâm Hoàn sâm- nhung Hoàn tứ quân tử Hoàn bát vị Hải cẩu hoàn Nhân sâm - tam thất Nguyên nhân sâm Thập toàn đại bổ Tinh sâm Việt Nam Viên Viên nang Viên Viên Viên Viên Viên Thuốc nước Viên Thuốc nước Uống Uống Uống Uống Uống Uống Uống Uống Uống Uống VIII. Nhóm thuốc chữa các bệnh về Âm, về Huyết 71 72 73 74 75 76 77 1 2 3 4 5 6 7 Bát trân hoàn Cholestin Hoàn lục vị Hoàn tứ vật địa hoàng Hoàn bổ thận âm Tư âm bổ thận hoàn Xiro bát tiên Viên Viên Viên Viên Viên Viên Xiro Uống Uống Uống Uống Uống Uống Uống IX. Nhóm thuốc điều kinh, an thai 78 79 80 81 82 1 2 3 4 5 An thai Cao ích mẫu Hoàn điều kinh bổ huyết ích mẫu hoàn Ninh khôn chí bảo hoàn Viên Cao lỏng Viên Viên Viên Uống Uống Uống Uống Uống X. Nhóm thuốc chữa bệnh về ngũ quan 83 84 85 86 87 88 1 2 3 4 5 6 Đentoxit Đau răng Minh mục hoàn Tỷ tiên phương Thuốc xịt mũi ngũ sắc Viên bổ mắt Thuốc nước Cồn thuốc Viên Viên Thuốc nước Viên Chấm Chấm Uống Uống Thuốc xịt Uống XI. Nhóm thuốc dùng ngoài 89 90 91 92 93 94 95 1 2 3 4 5 6 7 Bột ngâm trĩ Cao sao vàng Cồn xoa bóp Dầu khuynh diệp Dầu Cửu Long Dầu gió Ba Đình Tinh dầu tràm Thuốc bột Cao xoa Cồn xoa Dầu xoa Cồn xoa Dầu xoa Dầu xoa Dùng ngoài Xoa ngoài Xoa ngoài Xoa ngoài Xoa ngoài Xoa ngoài Xoa ngoài V. VƯỜN THUỐC TẠI BỆNH VIỆN NHÀU Bệnh viện Thống Nhất là một bệnh viện tây y, nổi tiếng với nhiều trang thiết bị hiện đại. Tuy vậy, bệnh viện cũng bắt đầu mở rộng khám chữa bệnh bằng đông y. Khoa YHCT được thành lập năm 2001, giờ đã hoạt động một cách quy củ. Vườn thuốc nam được trồng và chăm sóc trong khuôn viên bệnh viện, diện tích khiêm tốn. Một số được trồng xen kẽ với các loại cây kiểng. Gồm: đinh lăng, nha đam, trinh nữ hoàng cung, kinh giới, tía tô, hương nhu tía, lá lốt, ngũ gia bì, ngải cứu, diệp hạ châu, hoa sứ… CÂY TRÚC SA KÊ NGŨ GIA BÌ SỨ (ĐẠI) TRẮC BÁ DIỆP Ý KIẾN ĐỀ XUẤT BV Thống Nhất là 1 BV lớn trong khu vực, mặt bằng rộng, còn rất nhiều đất trống tại các khu vực trồng cây cảnh.Đề nghị : - Tạo một vườn thuốc nam kiểu mẫu với đa dạng loại hình dược thảo.Để sinh viên tham quan ,học tập thực tế. ĐINH LĂNG - Khoa y học cổ truyền nên đưa thêm các loại nam dược vào ứng dụng trong điều trị và nghiên cứu. “thuốc nam việt chữa người nam việt” VI. TƯ VẤN HƯỚNG DẪN NGƯỜI BỆNH ĐẾN KHÁM TẠI BỆNH VIỆN VÀ KHOA PHÒNG Với phương châm đối với bệnh nhân “Đến đón tiếp niềm nở, ở cham9 sóc tận tình, về dặn dò chu đáo” Bàn hướng dẫn tiếp đón bệnh nhân, lấy số thứ tự, phát số. Bàn nhận bệnh đo dấu hiệu sinh tồn, hỏi bệnh, hướng dẫn bệnh nhân chọn phương pháp điều trị ( tây y hoặc đông y). Hướng dẫn bệnh nhân đến phòng khám chuyên môn. Thu nhận chứng từ, sổ khám bệnh và đơn thuốc. Phát thuốc, hướng dẫn bệnh nhân sử dụng thuốc. Hướng dẫn, dặn dò bệnh nhân cách phòng bệnh, thay đổi thói quen sinh hoạt (ăn uống, giờ giấc làm việc, nghỉ ngơi, …) để điều trị kết quả hơn. Kiểm tra lại phiếu khám chữa bệnh, các giấy tờ tùy thân của bệnh nhân, thể BHYT nếu có. Nhập dữ liệu, ký tên, đóng dấu và phát sổ khám chữa bệnh cho bệnh nhân. VII. HỒ SƠ SỨC KHỎE – BIỂU MẪU Sổ bảo hiểm y tế Sổ khám dịch vụ Sồ lượng thuốc bảo hiểm xã hội Sổ báo cáo dược hàng tháng Sổ biên bản nhập thuốc Sổ theo dõi hạn dùng trong 6 tháng Sổ khám bệnh Đông y, Tây y Phiếu theo dõi điều trị Phác đồ điều trị châm cứu Số quản lý dược Đông y, Tây y Sổ theo dõi phản ứng thuốc Sổ họp Sổ giao ban Sổ lưu bệnh nhân Sổ họp nhân viên sức khỏe cộng đồng Sổ theo dõi dinh dưỡng Sổ quản lý bệnh xã hội Sổ quản lý dịch bệnh Sổ họp tổ đông y VII. THAY LỜI KẾT Thời gian thấm thoát thoi đưa, một tháng thực tế thật ngắn ngủi thoắt cái đã trôi qua. Hai năm đèn sách cứ thế sắp kết thúc, vẫn còn đây những lo toan, trăn trở, vẫn còn rất nhiều những điều cần phải học, phải làm, nhất là về đạo làm thuốc. Làm sao trở thành người thầy thuốc chân chính. Thực hiện tám chữ: “Nhân, minh, trí, đức, thành, lượng, khiêm, cần”? Trong “Y tông tâm lĩnh”, Hải Thượng Lãn Ông viết: “Đã là người thầy thuốc thì nên nghĩ đến việc giúp người… không nên vì người bệnh giàu hay nghèo…nếu xem bệnh ở những nhà túng hay những người mồ côi, quá phụ, hiếm hoi càng nên chăm sóc đặc biệt. Vì những người giàu sang không lo không có người chữa, còn những người nghèo khó thì không đủ sức đón thầy giỏi, vậy ta nên để tâm, họ sẽ được sống một đời…”. Và nhất là không nên giấu dốt như trong “Âm án”, Hải Thượng đã viết: “Nghề làm thuốc là nhân thuật, thầy thuốc phải lấy việc cứu người làm hay. Nhưng thói thường cứu được một người thì hoa chân múa tay, biểu dương cho mọi người cùng biết, còn lỡ thất bại thì giấu đi” Xin cám ơn quý thầy cô đã cho tôi kiến thức, dạy cho tôi lòng nhân ái trong đạo làm thuốc, cảm thông được nỗi đau của người mà hết lòng với họ. Càm ơn các bạn cùng khóa đã đồng hành cùng tôi trong thời gian qua, vui buồn cùng nhau trên giảng đường, chia sẻ kinh nghiệm trên lâm sàng, góp ý sửa sai để cùng nhau tiến bộ. Cám ơn các bạn nhóm A4 K5 đã cùng tôi vượt qua tất cả các khoa lâm sàng trong hơn một năm qua. Xin chân thành cảm ơn bác sĩ Lam khoa VLTL Bệnh viện Thống Nhất đã hết lòng tận tụy dìu dắt,hướng dẫn tôi trong thời gian thực tế tại khoa. Một lần nữa xin cám ơn quý thầy cô, bạn hữu đã cho tôi có được kiến thức như ngày hôm nay. Tôi hứa trau dồi học hỏi luôn mãi, và đem hết sức để xoa dịu nỗi đau trên những bệnh nhân,để khỏi phụ lòng thầy cô đã dạy dỗ.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docbao_cao_tt_2427.doc
Luận văn liên quan