Với phương châm đối với bệnh nhân “Đến đón tiếp niềm nở, ở cham9 sóc tận tình, về dặn dò chu đáo”
- Bàn hướng dẫn tiếp đón bệnh nhân, lấy số thứ tự, phát số.
- Bàn nhận bệnh đo dấu hiệu sinh tồn, hỏi bệnh, hướng dẫn bệnh nhân chọn phương pháp điều trị ( tây y hoặc đông y).
- Hướng dẫn bệnh nhân đến phòng khám chuyên môn.
- Thu nhận chứng từ, sổ khám bệnh và đơn thuốc.
- Phát thuốc, hướng dẫn bệnh nhân sử dụng thuốc.
- Hướng dẫn, dặn dò bệnh nhân cách phòng bệnh, thay đổi thói quen sinh hoạt (ăn uống, giờ giấc làm việc, nghỉ ngơi, ) để điều trị kết quả hơn.
- Kiểm tra lại phiếu khám chữa bệnh, các giấy tờ tùy thân của bệnh nhân, thể BHYT nếu có.
- Nhập dữ liệu, ký tên, đóng dấu và phát sổ khám chữa bệnh cho bệnh nhân.
35 trang |
Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 3760 | Lượt tải: 4
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Bệnh viện Thống Nhất Hồ Chí Minh, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TRƯỜNG Y DƯỢC LÊ HỮU TRÁC
BÁO CÁO THỰC TẾ
BỆNH VIỆN THỐNG NHẤT
HỒ CHÍ MINH
SVTH: Trần Quang Vinh
MỤC LỤC
LỜI TRI ÂN
Những năm tháng ngồi trên giảng đường trường lê hữu trác ,giờ sắp trôi qua …
Là tín đồ công giáo, tôi thường xuyên đi thăm viếng ,an ủi, động viên các bệnh nhân . khi đến với họ , tôi cảm nhận được sự dằn vặt, trăn trở,đau đớn, thống khổ do bệnh tật gây ra.Tôi chỉ biết an ủi , cầu nguyện . Khi từ biệt ra về , những khuôn mặt đau đớn ,thống khổ của các bệnh nhân cứ làm tôi trăn trở mãi … tôi cứ tự hỏi làm sao , cách nào có thể xoa dịu , giảm bớt những cơn đau nơi thân xác cho các bệnh nhân này.
Từ những suy tư đó tôi tìm hiểu ,rồi một cơ duyên đã mang tôi đến với trường trung cấp y dược Lê Hữu Trác.
Xin tri ân quý thầy cô ,giáo sư, bác sĩ, giảng viên của trường đã cho em những kiến thức, những lý luận, những thao tác kỹ thuật ,những kỹ năng châm cứu, xoa bóp, bấm huyệt …
Xin tri ân quý y bác sĩ bệnh viện Y Học Cổ Truyền TP .HCM
Xin tri ân quý y bác sĩ bệnh viện Thống Nhất TP .HCM, đã tận tình hướng dẫn, truyền thụ kiến thức , kinh nghiệm khi em đi lâm sàng và thực tế
Mãi mãi tri ân
TP.HCM,ngày 18 tháng 03 năm 2013
Sinh viên
Trần Vinh Quang
A. GIỚI THIỆU SƠ LƯỢC NƠI ĐẾN
1. Địa điểm :
Bệnh viện Thống Nhất nằm ngay ngã tư bảy hiền , chỗ giao nhau của bốn trục đường lớn : Lý Thường Kiệt ,Trường Chinh, Cách Mạng Tháng Tám, Hoàng Văn Thụ .Vị trí giao thông thuận lợi có nhiều tuyến xe buýt ngang qua, tạo diều kiện dễ dàng cho cán bộ và nhân dân đến khám chữa bệnh.
2. Vị Trí địa lý – Diện Tích
Bệnh viện Thống Nhất nằm ở số 01 Lý Thường Kiệt phường 07 ,Quận Tân Bình ,thuôc nội thành , nằm ở Tây – Bắc Thành Phố Hồ Chí Minh.
Diện tích :250m x 160m =40.000m2
3. Lịch Sử phát triển:
Bệnh viện Thống Nhất trước năm 1975 là bệnh viện Vì Dân . Sau ngày giải phóng miền nam 30 tháng 04 năm 1975 được đổi tên thành bệnh viện Thống Nhất ,thuộc Bộ Y Tế
Bệnh viện Thống Nhất trước năm 1975
Bệnh viện Thống Nhất trước năm 1975 nhìn từ trên cao
Bệnh viện Thống Nhất - Bộ Y tế là một Bệnh viện lớn trong khu vực. Với nhiệm vụ chính là khám chữa bệnh cho cán bộ trung cao cấp của Đảng, Nhà nước, lực lượng vũ trang, nhân dân các tỉnh phía Nam và khu vực lân cận. Đồng thời làm nhiệm vụ bảo vệ sức khỏe Trung ương. Tiền thân của Bệnh viện Thống Nhất là Bệnh viện K71 Quân Giải phóng Miền Nam. Đồng chí Nguyễn Văn Linh - nguyên Tổng Bí thư Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng Sản Việt Nam trong lần thăm Bệnh viện Thống Nhất ngày 19/05/1980 đã viết trong sổ vàng lưu niệm của Bệnh viện.
"Đơn vị K71 - tiền thân của Bệnh viện Thống Nhất - rất xứng đáng được tặng Huân chương Quân công hạng nhì với rất nhiều kỳ tích - có thể nói là anh hùng - mà đơn vị đã lập được trong khói lửa của cuộc kháng chiến chống Mỹ cứu nước. Hoan nghênh, nhiệt liệt hoan nghênh tất cả các đồng chí. Rất mong các đồng chí gìn giữ và phát huy hơn nữa truyền thống anh hùng trong hoàn cảnh hiện nay."
Bệnh viện Thống Nhất bằng quyết tâm, nghị lực, tinh thần "Thầy thuốc như mẹ hiền", với tình cảm thân thương của những người đồng chí, đồng đội ... đã không ngừng phấn đấu toàn diện và lập được nhiều thành tích sất xắc. Sau 35 năm xây dựng và phát triển (1/ 11/ 1975 - 1/11/2010), Bệnh viện phấn đấu để trở thành Bệnh viện Anh hùng lao động trong thời kỳ đổi mới.
4. Cơ sở vật chất
- Bệnh viện có diện tích 250 x 160 = 40.000m2, gồm 4 dãy nhà 06 tầng, 28 khoa lâm sàng và cận lâm sàng, 900 giường bệnh, được xây dựng theo mô hình bệnh viện – khách sạn.
Hiện bệnh viện đang xây dựng thêm 1 dãy nhà 6 tầng chuẩn bị đưa vào sử dụng trong quý II năm 2013
Bệnh viện Thống Nhất hiện nay
5. Cơ cấu tổ chức
Ban lãnh đạo Bệnh viện hiện nay:
Khoa lâm sàng
- Khoa Cấp cứu
- Khoa Nội tổng hợp B3
- Khoa Hồi sức tích cực - Chống độc
- Khoa Phẫu thuật - Gây mê hồi sức
- Khoa Khám bệnh cán bộ - BHYT
- Khoa Tai - Mũi - Họng - Mắt
- Khoa Khám bệnh theo yêu cầu
- Khoa Thần kinh
- Khoa Ngoại Tổng quát
- Khoa Tiêu hóa
- Khoa Ngoại CTCH-TK
- Khoa Ung bướu
- Khoa Ngoại Thận Tiết niệu
- Khoa Tim mạch cấp cứu can thiệp
- Khoa Ngoại Thần kinh
- Khoa Điều trị Cán bộ cao cấp
- Khoa Tim mạch - Lồng ngực - Mạch máu
- Khoa Nội hô hấp
- Khoa Thận nhân tạo
- Khoa Truyền nhiễm
- Khoa Nội tổng hợp B1
- Khoa Y học cổ truyền
- Khoa Nội cơ xương khớp
- Khoa Nội tim mạch
Khoa Cận lâm sàng
- Khoa Chẩn đoán hình ảnh
- Khoa Dinh dưỡng
- Khoa Dược
- Khoa Giải phẫu bệnh
- Khoa Hóa sinh
- Khoa Huyết học
- Khoa Kiểm soát nhiễm khuẩn
- Khoa Thăm dò chức năng
- Khoa Vật lý trị liệu - Phục hồi chức năng
- Khoa Vi sinh
Phòng ban
-Phòng Bảo vệ Chính trị nội bộ
-Phòng Bảo vệ sức khỏe Trung ương 2B
-Phòng Chỉ đạo tuyến
-Phòng Công nghệ thông tin
-Phòng Điều dưỡng
-Phòng Hành chính Quản trị
-Phòng Kế hoạch Tổng hợp
-Phòng Tài chính Kế toán
-Phòng Tổ chức Cán bộ
-Phòng Vật tư - Trang thiết bị y tế
Tổ chức đoàn thể
- Công Đoàn
- Đảng Ủy
- Đoàn Thanh Niên CS HCM
- Hội phụ nữ
Nguồn nhân lực
Tổng số nhân lực: 1056 nhân viên
Biên chế: 796 nhân viên
Hợp đồng: 260 nhân viên
B. NỘI DUNG BÁO CÁO CỤ THỀ
I- CHỨC NĂNG NHIỆM VỤ
1- CHỨC NĂNG NHIỆM VỤ CỦA BỆNH VIỆN
a. Cấp cứu khám chữa bệnh:
- Bảo vệ chăm sóc sức khỏe cán bộ cao cấp của Đảng, Nhà nước.
- Tổ chức cấp cứu khám chữa bệnh nội trú. Ngoại trú cho cán bộ trung cao cấp của Đảng và Nhà nước.
- Bảo vệ chăm sóc sức khỏe cho các đoàn khách Quốc tế của trung ương Đảng và Chính phủ vào công tác tại khu vực phía Nam.
- Chịu trách nhiệm về công tác y tế phục vụ Hội nghị và Đại hội cấp quốc gia tại khu vực TP. Hồ Chí Minh.
- Là tuyến cuối cùng tiếp nhận tất cả các trường hợp người bệnh đến cấp cứu, khám chữa bệnh nội trú thuộc diện bảo vệ chăm sóc sức khỏe của các tỉnh thành phố phía Nam.
b. Nghiên cứu khoa học:
Tổ chức nghiên cứu khoa học thường xuyên trong Bệnh viện để rút kinh nghiệm cho công tác khám chữa bệnh điều trị. Ứng dụng những tiến bộ khoa học kỹ thuật cao trong và ngoài nước. Thực hiện kết quả các đề tài nghiên cứu của Bệnh viện vào thực tế công tác hàng ngày.
c. Đào tạo:
- Thường xuyên đào tạo nâng cao trình độ của các Bác sĩ, Điều dưỡng, kỹ thuật viên ở Bệnh viện.
- Tham gia đào tạo các bác sĩ trình độ đại học và trên đại học chuyên khoa sâu về Lão khoa, là một trong những sơ sở thực hành của Tp. Hồ Chí Minh.
- Tổ chức các lớp học cấp cứu tim học và nội khoa cho bác sĩ của các Ban bảo vệ sức khỏe tỉnh, các Bệnh viện đa khoa tỉnh và thành phố.
d. Chỉ đạo tuyến:- Bệnh viện thường xuyên thực hiện chức năng chỉ đạo về chuyên môn kỹ thuật và quản lý của công tác chăm sóc sức khỏe cùng các ban bảo vệ sức khỏe các tỉnh thành phố phía Nam.
- Đỡ đầu về chuyên môn kỹ thuật và giúp đỡ cơ sở vật chất cho các huyện vùng sâu vùng xa của các tỉnh phía Nam.
e. Hợp tác quốc tế:
Thường xuyên tổ chức trao đổi khoa học, chuyên môn với tổ chức y tế, các chuyên gia y tế của các nước trong khu vực và thế giới. Thiết lập các mối quan hệ hợp tác quốc tế theo từng lĩnh vực với sự chỉ đạo của Bộ Y tế. Gửi cán bộ đi học tập nghiên cứu khoa học tại các nuớc trong khu vực và thế giới. Tham gia các Hội nghị quốc tế.
f. Thành tựu đạt được:
- Ứng dụng kĩ thuật hiện đại trong chẩn đoán: Siêu âm tim gắng sức, siêu âm 3 chiều, đo điện sinh lý tim.
- Nâng cao chất lượng chẩn đoán và điều trị, cấp cứu thành công nhiều ca bệnh nặng như: đa chấn thương, suy hô hấp, nhồi máu cơ tim cấp, loạn nhịp tim nặng, gần đây nhất đã nong động mạch vành cấp cứu cho 2 bệnh nhân; 80 tuổi bị nhồi máu cơ tim cấp cũng như cấp cứu một trường hợp hy hữu bị các cơn nhanh kịch phát thất và rung thất tái phát nhiều lần với kỷ lục 87 lần shock điện đã cứu sống bệnh nhân.
- Phát triển các mũi nhọn chuyên môn về tim mạch: chụp, nong, đặt stent động mạch vành tim cho 396 ca, nong động mạch vành cấp cứu nhồi máu cơ tim cấp, nong van tim hẹp cho 117 ca, cắt đốt các ổ gây loạn nhịp cho 371 ca an toàn và đạt hiệu quả 98 - 100%. Gần dây nhất Bệnh viện đã tiến hành mổ tim hở cho các ca tim bẩm sinh, bệnh van tim và tiến tới mổ bắc cầu động mạch vành tim.
- Có thể nói mũi nhọn tim mạch học trong mấy năm qua đã có những bước tiến khá dài. Các bác sĩ được đào tạo trong và ngoài nước đã nắm vững các kỹ thuật chuyên sâu, nâng cao trình độ chuyên môn về tim mạch của Bệnh viện không thua kém so với các Bệnh viện chuyên khoa tiên tiến trong nước và tronh khu vực.
- Phát triển mổ nội soi tiêu hóa, tiền liệt tuyến, Tai - Mũi - Họng, khí phế quản, mổ Phaco.
- Quan hệ chặt chẽ với Ban bảo vệ sức khỏe của 28 tỉnh, thành phía Nam. Hỗ trợ việc khám chữa bệnh cho các tỉnh thành.
- Giúp đỡ đào tạo cán bộ, máy móc và kỹ thuật chuyên môn cho các địa phương.
- Làm tốt công tác bảo vệ sức khỏe cho cán bộ cao cấp, phát hiện kịp thời và điều trị sớm, có hiệu quả cho nhiều trường hợp.
2- KHOA Y HỌC CỔ TRUYỀN
a. Lịch sử hình thành:
- Khoa YHCT được thành lập từ 01/08/2001, đến nay các hoạt động 10 năm, các hoạt động đã đi vào nề nếp, quy củ, hàng năm đạt tập thể lao động xuất sắc, BYT khen 04 lần, Thủ tướng chính phủ khen 01 lần.
- Khoa YHCT chữa bệnh cho cán bộ Trung, cao cấp, điều trị các loại bệnh mãn tính, bệnh người có tuổi. Truyền thống hoạt động của khoa là y đức và chuyên môn.
- Quy mô khoa còn nhỏ bé (30 giường nội trú), trang thiết bị còn ít ỏi.
b. Nhiệm vụ - Chức năng:
- Nhiệm vụ: chăm sóc, điều trị bệnh cho cán bộ Trung cao cấp.
- Chức năng: điều trị các loại bệnh mãn tính.
Phương pháp điều trị: Đông Tây y kết hợp theo quy chế BYT.
Đông y gồm: thuốc thang, thuốc thành phẩm kết hợp phương pháp không dùng thuốc (châm cứu, xoa bóp, tập dưỡng sinh). Dùng thuốc theo Biện chứng luận trị, cổ phương gia giảm.
c. Thế mạnh chuyên môn:
- Phục hồi sức khỏe cho các loại bệnh suy nhược, sau điều trị ung thư, người già, …
- Điều trị các loại bệnh gây đau như: đau thần kinh tọa/thoái hóa CSTL, viêm dây TK V, do bệnh goutte, viêm khớp, đặc biệt những trường hợp không thể dùng thuốc giảm đau Tây y khi bệnh nhân viêm loét DDTT.
- Phục hồi các di chứng liệt: liệt VII ngoại biên, liệt do tai biến mạch não, …
d. Một số hoạt động cụ thể:
- Tỉ lệ bệnh nhân điều trị nội trú: tăng hàng năm, trung bình 600 bn/năm.
- Tỉ lệ bệnh nhân điều trị ngoại trú: tăng hàng năm, trung bình 7000 bn/năm.
- Các ứng dụng kỹ thuật mới vào YHCT:
* Điện xung (xoa bóp)
* Laser châm (tân châm)
* Máy sắc thuốc thang tự động (Trung Quốc, Hàn Quốc).
- Phòng sắc thuốc bảo đảm phát thuốc sắc đến tận giường mỗi bệnh nhân.
- Khoa có thế mạnh về đội ngũ cán bộ nhân viên trẻ, chuyên sâu YHCT, có năng lực chuyên môn và đạo đức tốt, đoàn kết, nhiệt tình, trách nhiệm, tích cực trau dồi kiến thức …
e. Nghiên cứu khoa học (NCKH):
- Đã có 08 đề tài cơ sở chuyên YHCT được đăng ở kỷ yếu bệnh viện như: n/c Ngũ vị tử hạ men gan, n/c tác dụng hạ áp của bài Lục vị tri bá, n/c tác dụng giảm đau trong viêm khớp của châm cứu…
- Bổ sung đều đặn đề tài NCKH hàng năm tại bệnh viện.
f. Đào tạo:
- Đào tạo cho khoa:
+ BS: 03 bác sỉ trẻ sẽ được lần lượt đào tạo sau đại học.
+ Y sĩ: đào tạo chuyển đổi sang điều dưỡng, học cao đẳng, cử nhân Điều dưỡng.
+ Khuyến khích học nâng cao anh văn, tin học.
- Đào tạo khác:
+ Hướng dẫn thực tập lâm sàng cho sinh viên YHCT của ĐHYD TPHCM.
+ Tham gia giảng dạy về YHCT tại các Trường chuyên YHCT.
g. Hướng phát triển:
- Mở rộng quy mô nội trú từ 30 lên 50 giường (5% số giường BV).
- Phát triển khám và điều trị ngoại trú: có phòng điều trị, có cấp thuốc thang.
- Phát triển khám chữa bệnh nội - ngoại trú rộng rãi cho nhân dân, diện B (hiện chưa có).
3- KHOA VẬT LÝ TRỊ LIỆU – PHỤC HỒI CHỨC NĂNG
a. Lịch sử hình thành:
Khoa Vật lý trị liệu - phục hồi chức năng là khoa khám và điều trị, đã có từ năm 1974, quyết định thành lập khoa vào ngày 22 tháng 05 năm 1978 có tên là vật lý chữa bệnh (vật lý trị liệu) do Bộ trưởng Bộ Y Tế đã ký, cho đến năm 1988, tại hội nghị toàn quốc ngành Phục hồi chức năng đã đổi tên thành Vật lý trị liệu – Phục hồi chức năng và cho đến ngày hôm nay.
b. Lãnh đạo qua các thời kỳ:
- Từ năm 1975, tiếp quản khoa là BS CKII Vương Minh Thông, cho tới năm 1988, BS Thông nghỉ hưu .
- Từ năm 1988 BS CKII Hoàng Trọng Thịnh lãnh đạo khoa cho tới năm 2011, BS Thịnh nghỉ hưu.
- Từ năm 2011 đến nay là BS CKI Tô Quang Khánh lãnh đạo khoa cho tới nay.
c. Chức năng:
Chuyên khoa VLTL – PHCN như “cầu nối giữa đông và tây y kết hợp”. Khoa nhận khám cho mọi đối tượng cán bộ và nhân dân diện Bảo hiểm y tế và dịch vụ y tế, cả nội trú cũng như ngoại trú, tuổi từ 16 trở lên, thủ tục đơn giản, thuận tiện nhanh chóng. Đồng thời khoa cũng là cơ sở đào tạo thực hành chuyên khoa cho các học viên tuyến dưới gửi đến.
d. Xu hướng phát triển:
Với bề dày quá trình lịch sử gần 40 năm phát triển cùng với đội ngũ chuyên môn luôn được bồi dưỡng nâng cao và chú trọng phát triển chuyên nghiệp thường xuyên cùng với thế mạnh Bệnh viện tuyến I của cả nước: Khoa được trang bị đầy đủ máy móc, trang thiết bị, kỹ thuật hiện đại đã và đang tiếp tục được nhập từ các nước tiên tiến như Mỹ, Nhật Bản, Hà Lan... để phục vụ kip thời, tối ưu cho bệnh nhân. Sắp tới sẽ triển khai thêm một số kỹ thuật mới.
e. Thế mạnh chuyên môn:
Khoa VLTL – PHCN là khoa khám và điều trị chuyên biệt với thế mạnh về chuyên môn kỹ thuật, đặc biệt là các kỹ thuật chuyên sâu giúp làm giảm tỉ lệ người tàn tật một cách đáng kể, để cho người bệnh có cơ hội, hội nhập hoặc tái hoà nhập xã hội, bình đẳng tham gia các hoạt động của gia đình và xã hội, có cuộc sống bình thường tối đa so với hoàn cảnh của từng bệnh nhân.
Khoa có khá đầy đủ về nhân lực và các thiết bị máy móc chuyên ngành VLTL – PHCN, thực hiện theo từng tổ nhóm PHCN theo tiêu chuẩn quốc tế:
- Tổ điện trị liệu: Sóng ngắn, Siêu âm, Điện xung, Điện phân, Kích thích điện, Kéo cột sống cổ, lưng bằng máy.
- Tổ châm cứu – hồng ngoại - Paraffine.
- Tổ Vận động: Với đầy đủ các trang thiết bị chuyên ngành cùng với đội ngũ CN, KTV nhiệt tình, kết hợp với các kinh nghiệm lâu năm và kỹ thuật chuyên sâu.
- Tổ Xoa bóp – bấm huyệt.
f. Công tác đào tạo:
- Là khoa chuyên ngành VLTL - PHCN của một trong những Bệnh viện hàng đầu trong TP.HCM và các tỉnh phía nam. Từ lâu khoa đã tham gia đào tạo chuyên ngành cho các học viên là các BS CKI, BS, Y SỸ, ĐD, học về chuyên ngành PHCN - Châm cứu - Xoa bóp - Bấm huyệt của các trường Đại học y dược, các trường trung cấp công và tư trong và ngoài thành phố gửi đến.
- Sắp tới khoa kết hợp với trung tâm đào tạo - phòng chỉ đạo tuyến BVTN thường xuyên mở các lớp ngắn hạn đối với một số đối tượng tuyến dưới.
g. Trang thiết bị
Xin trình bày ở đây trang thiết bị của khoa Vật lý trị liệu – Phục hồi chức năng:
Phòng vật lý trị liệu:
04 giường tập vận động
02 thanh song song tập đi
02 bàn tập cơ ngón tay
02 ghế có tạ tập 2 chân
01 khung quay khớp vai
02 dụng cụ tập khớp cổ chân
02 giàn ròng rọc kéo tạ
02 xe đạp tập tại chỗ
01 ghế ngồi tập đa năng
01 khung tập đi, dựa, ngồi và xếp
03 dụng cụ tập bơi thuyền
GHẾ NGồI TẬP ĐA NĂNG
01 ghế tập cơ đùi
02 ghế tập mạnh tay và chân
02 thùng rác
01 bình nước uống
Phòng xoa bóp bấm huyệt:
04 giường
MÁY KÉO DÃN CỘT SỐNG
Phòng châm cứu:
13 giường châm cứu
13 đèn hồng ngoại có báo giờ
02 đèn tử ngoại
01 thùng parafin
03 máy sóng ngắn
01 máy xung điện
01 máy điện phân
02 máy siêu âm điều trị
01 máy kích thích cơ
01 máy kéo dãn cột sống cổ
MÁY SIÊU ÂM
01 máy kéo dãn cột sống lưng
02 thùng rác
02 hộp thải kim
01 bình nước uống
MÁY SÓNG NGẮN
ĐÈN HỒNG NGOẠI
Phòng điều trị máy VLTL đa năng model MPT8_12:
04 máy
03 giường
II. MÔ HÌNH BỆNH TẬT
1. Thống kê khám chữa bệnh chung trong 01 tháng:
2. Thống kê bệnh tật đặc biệt chữa bằng đông y:
3. Tình hình khám chữa bệnh:
Phương pháp điều trị: Đông Tây y kết hợp theo quy chế BYT.
Đông y gồm: thuốc thang, thuốc thành phẩm kết hợp phương pháp không dùng thuốc (châm cứu, xoa bóp, tập dưỡng sinh). Dùng thuốc theo biện chứng luận trọ, cổ phương gia giảm.
Thế mạnh chuyên môn:
+ Phục hồi sức khỏe cho các loại bệnh suy nhược, sau điều trị ung thư, người già…
+ Điều trị các loại bệnh gây đau như: đau thần kinh tọa/ thoái hóa khớp CST, viêm dây thần kinh V, do bệnh gout, viêm khớp, đặc biệt các trường hợp không thể dùng thuốc giảm đau Tây y khi bệnh nhân viêm loét dạ dày tá tràng.
+ Phục hồi các di chứng liệt: liệt VII ngoại biện, liệt do TBMMN…
Một số hoạt động cụ thể:
+ Tỉ lệ bệnh nhân điều trị nội trú: tăng hàng năm, trung bình 600 BN/năm
+ Tỉ lệ bệnh nhân điều trọ ngoại trú: tăng hàng năm, trugn bình 7000 BN/năm
+ Các ứng dụng kỷ thuật mới vào YHCT:
Điện xung (xoa bóp)
Laser châm (tân châm)
Máy sắc thuốc thang tự động (Ttung Quốc, Hàn Quốc)
Máy VLTL đa năng Model MPT 8-12 (Bộ Quốc Phòng)
+ Phòng sắc thuốc bảo đảm phát thuốc sắc đến tận giường mỗi bệnh nhân.
4. Những vấn đề cần giải quyết tại khoa YHCT và VLTL-PHCN:
Quy mô của khoa còn nhỏ hẹp, mới chỉ có 30 giường (khoa YHCT).
Nguồn nhân lực có chuyên môn cao còn thiếu (khoa VLTL)
Trang thiết bị y tế còm thiếu và cũ chưa đáp ứng nhu cầu khám chữa bệnh ngày càng cao của nhân dân.
Hướng phát triển:
Mở rộng quy mô nội trú từ 28 lên 50 giường (5% số giường BV).
Phát triển khám và điều trị ngoại trú: có phòng điều trị, có cấp thuốc thang
Phát triển khám chữa bệnh nội – ngoại trú rộng rãi cho nhân dân
III. KHÁM VÀ CHỮA BỆNH
BỆNH ÁN 1:
I. Hành chánh:
Họ tên: Vương Tấn Phát Tuổi: 81
Giới: Nam Nghề nghiệp: TBXH Q.5
II. Lý do nhập viện: Đau từ cổ xuống vai, tê ra 2 tay 2 bên
III. Hỏi bệnh:
1. Quá trình bệnh lý:
Đau từ cổ lan ra 2 vai, đau tăng khi ngồi lâu 1 chỗ, làm việc đau tăng lên
2. Tiền sử:
Thoái hóa cổ, HC cổ vai
IV. Khám bệnh:
1. Toàn thân:
Tỉnh táo, tiếp xúc tốt
Tổng trạng trung bình
Da niêm hồng nhạt
2. Các bộ phận:
Tim T1,T2 đều rõ êm dịu
Phồi rì rào phế nang êm dịu
Bụng mềm, gan lách không sờ chạm
3. Chẩn đoán ban đầu:
Hội chứng cổ tay 2 bên/ THCS cổ. Thực chứng
4. Phương pháp điều trị: châm cứu + hồng ngoại + kéo cột sống cổ
BỆNH ÁN 2:
I. Hành chánh:
Họ tên: Trương Thị Quy Tuổi: 54
Giới: Nữ :
II. Lý do nhập viện: Đau lưng lan xuống chân trái
III. Hỏi bệnh:
1. Quá trình bệnh lý:
Đau lưng đã lâu, hay tái phát, trời lạnh về đêm đau tăng, gần đây đau lan xuống chân trái, vận động khó khăn
IV. Khám bệnh:
1. Toàn thân:
Tỉnh táo, tiếp xúc tốt
Tổng trạng trung bình
Da niêm hồng nhạt
2. Các bộ phận:
Tim T1,T2 đều rõ êm dịu
Phồi rì rào phế nang êm dịu
Bụng mềm, gan lách không sờ chạm
Dầu nhấn chuông (+) laseque: 500, khớp không sưng đỏ, có đau, nghe lạo xạo
3. Chẩn đoán ban đầu:
Đau TK tọa(T) + THKhớp gối. Thực chứng
4.Phuong pháp điều trị: châm cứu + hồng ngoại + kéo CSTL +điện xung
IV- DANH MỤC THUỐC ĐƯỢC SỬ DỤNG
STT
Tên vị thuốc
Nguồn gốc
Tên khoa học của vị thuốc
I
II
III
IV
I. Nhóm phát tán phong hàn
1
Bạch chỉ
B - N
Radix Angelicae dahuricae
2
Kinh giới
N
Herba Elsholtziae ciliatae
3
Ma hoàng
B
Herba Elsholtziae ciliatae
4
Phòng phong
B
Radix Ligustici brachylobi
5
Quế chi
B - N
Ramulus Cinnamomi
6
Tế tân
B
Herba Asari
7
Tô diệp
N
Folium Perillae
II. Nhóm phát tán phong nhiệt
8
Bạc hà
N
Herba Menthae arvensis
9
Cát căn
N
Radix Puerariae
10
Cúc hoa
N
Flos Chrysanthemi indici
11
Sài hồ bắc
B
Radix Bupleuri
12
Thăng ma
B
Rhizoma Cimicifugae
13
Thuyền thoái
N
Periostracum Cicadae
III. Nhóm phát tán phong thấp
14
Độc hoạt
B
Radix Angelicae pubescentis
15
Hy thiêm
N
Herba Siegesbeckiae
16
Khương hoạt
B
Rhizoma seu Radix Notopterygii
17
Mộc qua
B
Fructus Chaenomelis speciosae
18
Ngũ gia bì
chân chim
B - N
Cortex Schefferae heptaphyllae
19
Tần giao
B
Radix Gentianae macrophyllae
20
Tang ký sinh
N
Herba Loranthi
21
Thiên niên kiện
N
Rhizoma Homalomenae
22
Uy linh tiên
B
Radix Clematidis
23
Thương truật
B
Rhizoma Atractylodis
IV. Nhóm thuốc trừ hàn
24
Can khương
N
Rhizoma Zingiberis
25
Tiểu hồi
B
Fructus Foeniculi
26
Ngải cứu
N
Herba Artemisiae vulgaris
27
Ngô thù du
B - N
Fructus Euodiae rutaecarpae
V. Nhóm hồi dương cứu nghịch
28
Nhân sâm
B
Radix Ginseng
29
Phụ tử chế
( Hắc phụ tử )
Độc B
B - N
Radix Aconiti lateralis preparata
30
Quế nhục
B - N
Cortex Cinnamomi
VI. Nhóm thanh nhiệt giải độc
31
Bồ công anh
N
Herba lactucae indicae
32
Kim ngân hoa
B - N
Flos Lonicerae
33
Liên kiều
B
Fructus Forsythiae
34
Mần trầu
N
Eleusine Indica
35
Thổ phục linh
N
Rhizoma Smilacis glabrae
36
Xạ can
N
Rhizoma Belamcandae
VII. Nhóm thanh nhiệt tả hoả
37
Chi tử
N
Fructus Gardeniae
38
Hạ khô thảo
N
Spica Prunellae
39
Huyền sâm
B - N
Radix Scrophulariae
40
Thạch cao
B - N
Gypsum fibrosum
41
Tri mẫu
B
Rhizoma Anemarrhenae
VIII. Nhóm thanh nhiệt táo thấp
42
Hoàng bá
B - N
Cortex Phellodendri
43
Long đởm thảo
B - N
Radix et rhizoma Gentianae
44
Hoàng cầm
B
Radix Scutellariae
45
Nhân trần
N
Herbar Adenosmatis caerulei
46
Hoàng liên
B - N
Rhizoma Coptidis
IX. Nhóm thanh nhiệt lương huyết
47
Bạch mao căn
N
Rhizoma Imperatae cylindricae
48
Địa hoàng (Sinh địa)
B - N
Radix Rehmanniae glutinosae
49
Địa long
N
Lumbricus
50
Mẫu đơn bì
B
Cortex Paeoniae suffruticosae
51
Xích thược
B
Radix Paeoniae
X. Nhóm thuốc trừ đàm
52
Bán hạ
B
Rhizoma Pinelliae
53
Cát cánh
B
Radix Platycodi grandiflori
54
Phụ tử chế
(Bạch phụ tử)
Độc B
B - N
Radix Aconiti lateralis preparata
55
Trúc nhự
N
Caulis Bambusae in Taeniis
56
Xuyên bối mẫu
B
Bulbus Fritillariae
XI. Nhóm thuốc chỉ ho bình suyễn
57
Hạnh nhân
B
Semen Armeniacae amarum
58
Tang bạch bì
N
Cortex Mori albae radicis
59
Tiền hồ
B
Radix Peucedani
60
Tía tô (hạt)
N
Fructus Perillae
61
Tử uyển
B
Radix Asteris
XII. Nhóm thuốc bình can tức phong
62
Câu đằng
N
Ramulus cum uncis Uncariae
63
Thiên ma
B
Rhizoma Gastrodiae elatae
XIII. Nhóm thuốc an thần
64
Bá tử nhân
B - N
Semen Platycladi orientalis
65
Bình vôi
N
Tuber Stephaniae
66
Viễn chí
B
Radix Polygalae
67
Lạc tiên
N
Herba Passiflorae
68
Liên tâm
B - N
Embryo Nelumbinis
69
Phục thần
B
Poria
70
Táo nhân
B - N
Semen Ziziphi mauritianae
XIV. Nhóm thuốc khai khiếu
71
Thạch xương bồ
N
Rhizoma Acori graminei
XV. Nhóm thuốc lý khí
72
Chỉ thực
B - N
Fructus aurantii immaturus
73
Chỉ xác
B - N
Fructus aurantii
74
Hương phụ
B - N
Rhizoma Cyperi
75
Mộc hương
B - N
Radix Saussureae lappae
76
Trần bì (vỏ quýt)
B - N
Pericarpium Citri reticulatae perenne
XVI. Nhóm thuốc hoạt huyết, khứ ứ
77
Đan sâm
B
Radix Salviae miltiorrhizae
78
Đào nhân
B - N
Semen Pruni
79
Hồng hoa
B - N
Flos Carthami tinctorii
80
Huyền hồ
B
Rhizoma Corydalis
81
Uất kim
B
Radix Curcumae longae
82
Ích mẫu
N
Herba Leonuri japonici
83
Trinh nữ hoàng cung
N
Crinum latifolium
84
Nghệ khương hoàng
B - N
Rhizoma Curcumae longae
85
Ngưu tất
B - N
Radix Achyranthis bidentatae
86
Xuyên khung
B - N
Rhizoma Ligustici wallichii
XVII. Nhóm thuốc chỉ huyết
87
Cỏ nhọ nồi
N
Herba Ecliptae
88
Hoè hoa
N
Flos Styphnolobii japonici
89
Tam thất
B
Radix Notoginseng
90
Trắc bách diệp
B - N
Cacumen Platycladi
XVIII. Nhóm thuốc lợi thuỷ
91
Bạch linh
B
Poria
92
Cỏ ngọt
N
Folium Steviae
93
Kim tiền thảo
N
Herba Desmodii styracifolii
94
Mã đề
N
Folium Plantaginis
95
ý dĩ
B - N
Semen Coicis
96
Râu mèo
N
Herba Orthosiphonis
97
Râu ngô
N
Styli et Stigmata Maydis
98
Trạch tả
B - N
Rhizoma Alismatis
99
Tỳ giải
B - N
Rhizoma Dioscoreae
1009VIIXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXX
Xa tiền tử
B - N
Semen Plantaginis
XIX. Thuốc tả hạ
101
Đại hoàng
B
Rhizoma Rhei
102
Vừng đen
N
Semen Sesami
XX. Nhóm thuốc tiêu đạo
103
Bạch đậu khấu
B
Fructus Amoni Cardamoni
104
Hậu phác nam
N
Cortex Syzygii cuminii
105
Hoắc hương
B-N
Herba Pogostemonis
106
Liên nhục
B - N
Semen Nelumbinis
107
Mạch nha
B - N
Fructus Hordei germinatus
108
Thần khúc
B
Massa medicata fermentata
109
Ô dược
B - N
Radix Linderae
110
Ô tặc cốt
B - N
Os Sepiae
111
Sơn tra
N
Fructus Mali
XXI. Nhóm thuốc thu liễm, cố sáp
112
Khiếm thực
B
Semen Euryales
113
Kim anh
B - N
Fructus Rosae laevigatae
114
Long cốt
B
Os Draconis
115
Mẫu lệ
B - N
Concha Ostreae
116
Sơn thù
B
Fructus Corni
117
Ngũ vị tử
B
Fructus Schisandrae
XXII. Thuốc an thai
118
Sa nhân
B - N
Fructus Amomi
119
Hoàng cầm
B
Radix Scutellariae
XXIII. Nhóm thuốc bổ âm, bổ huyết
120
Bạch thược
B
Radix Paeoniae lactiflorae
121
Câu kỷ tử
B
Fructus Lycii
122
Đương quy
B - N
Radix Angelicae sinensis
123
Hà thủ ô đỏ
B - N
Radix Fallopiae multiflorae
124
Thục địa
B - N
Radix Rehmanniae preparata
125
Long nhãn
N
Arillus Longan
126
Mạch môn
B - N
Radix Ophiopogonis japonici
127
Sa sâm
B
Radix Glehniae
128
Ngọc trúc
B - N
Rhizoma Polygonati odorati
129
Quy bản
N
Carapax Testudinis
130
Thiên hoa phấn
B - N
Radix Trichosanthis
131
Thiên môn đông
B - N
Radix Asparagi
XXIV. Nhóm thuốc bổ dương khí
132
Ba kích
B - N
Radix Morindae officinalis
133
Bạch biển đậu
N
Semen Lablab
134
Bạch truật
B - N
Rhizoma Atractylodis macrocephalae
135
Cam thảo
B
Radix Glycyrrhizae
136
Phá cốt chì
Psoralea corykifolia L.
137
Cẩu tích
B - N
Rhizoma Cibotii
138
Thỏ ty tử
B - N
Semen Cuscutae
139
Đảng sâm
B - N
Radix Codonopsii
140
Đại táo
B
Fructus Ziziphi jujubae
141
Đỗ trọng
B - N
Cortex Eucommiae
142
Hoài sơn
B - N
Rhizoma Dioscoreae persimilis
143
Hoàng kỳ
B
Radix Astragali membranacei
144
ích trí
B
Fructus Alpiniae oxyphyllae
145
Nhục thung dung
B
Herba Cistanches
146
Tục đoạn
B - N
Radix Dipsaci
DANH MỤC THUỐC CHẾ PHẨM Y HỌC CỔ TRUYỀN
STT
Tên thuốc
Dạng bào chế
Đường dùng
I
II
III
IV
V
I. Nhóm thuốc giải biểu
1
2
3
4
5
6
7
1
2
3
4
5
6
7
Cảm khung chỉ
Cảm tế xuyên
Cảm xuyên hương
Comazil
Gừng
Giải nhiệt chỉ thống tán
Viên cảm cúm
Viên
Viên
Viên
Viên
Viên
Thuốc bột
Viên
Uống
Uống
Uống
Uống
Uống
Uống
Uống
II. Nhóm thuốc thanh nhiệt, giải độc, tiêu ban, lợi thuỷ
8
9
10
11
12
13
14
15
16
17
18
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
Bài thạch
Bổ gan tiêu độc
Cao đặc Actisô
Cenar
Diệp hạ châu
Kim tiền thảo
Ngân kiều giải độc
Thuốc tiêu độc
Tiêu phong nhuận gan
VG
Xirô tiêu độc
Viên
Cao đặc
Viên
Viên
Viên, bột
Viên
Viên
Viên
Viên
Viên
Xirô
Uống
Uống
Uống
Uống
Uống
Uống
Uống
Uống
Uống
Uống
Uống
III. Nhóm thuốc khu phong trừ thấp
19
20
21
22
23
24
25
26
27
1
2
3
4
5
6
7
8
9
Cao phong thấp
Cân cốt hoàn
Độc hoạt tang ký sinh
Hoàn phong thấp
Hy đan
Hoàn khớp lưng tọa
Phong thấp hoàn
Thấp khớp hoàn
Tiêu phong bổ thận
Cao lỏng
Viên
Viên
Viên
Viên
Viên
Viên
Viên
Viên
Uống
Uống
Uống
Uống
Uống
Uống
Uống
Uống
Uống
IV. Nhóm thuốc nhuận tràng, tả hạ, tiêu thực, bình vị, kiện tì
28
29
30
31
32
33
34
35
36
37
38
39
40
41
42
43
44
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
17
Boganic
Bổ trung ích khí hoàn
Bột nhuận tràng
Dogalic
Đại tràng hoàn
Hoàn xích hương
Hương liên hoàn
Hương sa lục quân
Mật ong nghệ
Mộc hoa trắng
Ô dạ kim
Phì nhi đại bổ
Polynu
Quy tỳ hoàn
Suncurmin
Sungin
Tiêu dao
Viên
Viên
Thuốc bột
Viên
Viên
Viên
Viên
Viên
Viên
Viên
Viên
Viên
Thuốc bột
Viên
Thuốc nước
Cốm
Viên
Uống
Uống
Uống
Uống
Uống
Uống
Uống
Uống
Uống
Uống
Uống
Uống
Uống
Uống
Uống
Uống
Uống
V. Nhóm thuốc an thần, định chí, dưỡng tâm
45
46
47
48
49
50
51
52
1
2
3
4
5
6
7
8
An thần
An thần bổ tâm
Cao lạc tiên
Dưỡng tâm an thần
Flavital
Hoạt huyết dưỡng não
Hoa đà tái tạo hoàn
Sen vông
Viên
Viên
Cao lỏng
Viên
Viên
Viên
Viên
Viên
Uống
Uống
Uống
Uống
Uống
Uống
Uống
Uống
VI. Nhóm thuốc chữa các bệnh về phế
53
54
55
56
57
58
59
60
1
2
3
4
5
6
7
8
Bổ phế chỉ khái lộ
Cao bách bộ
Ho bổ phế
Thiên môn cao
Thuốc ho bổ phế
Thuốc ho người lớn
Thuốc ho trẻ em
Viên ngậm bạc hà
Cao lỏng
Cao lỏng
Thuốc nước
Cao lỏng
Viên
Thuốc nước
Thuốc nước
Viên
Ngậm
Uống
Uống
Uống
Uống
Uống
Uống
Ngậm
VII. Nhóm thuốc chữa các bệnh về Dương, về Khí
61
62
63
64
65
66
67
68
69
70
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
Bổ thận dương
Hải mã nhân sâm
Hoàn sâm- nhung
Hoàn tứ quân tử
Hoàn bát vị
Hải cẩu hoàn
Nhân sâm - tam thất
Nguyên nhân sâm
Thập toàn đại bổ
Tinh sâm Việt Nam
Viên
Viên nang
Viên
Viên
Viên
Viên
Viên
Thuốc nước
Viên
Thuốc nước
Uống
Uống
Uống
Uống
Uống
Uống
Uống
Uống
Uống
Uống
VIII. Nhóm thuốc chữa các bệnh về Âm, về Huyết
71
72
73
74
75
76
77
1
2
3
4
5
6
7
Bát trân hoàn
Cholestin
Hoàn lục vị
Hoàn tứ vật địa hoàng
Hoàn bổ thận âm
Tư âm bổ thận hoàn
Xiro bát tiên
Viên
Viên
Viên
Viên
Viên
Viên
Xiro
Uống
Uống
Uống
Uống
Uống
Uống
Uống
IX. Nhóm thuốc điều kinh, an thai
78
79
80
81
82
1
2
3
4
5
An thai
Cao ích mẫu
Hoàn điều kinh bổ huyết
ích mẫu hoàn
Ninh khôn chí bảo hoàn
Viên
Cao lỏng
Viên
Viên
Viên
Uống
Uống
Uống
Uống
Uống
X. Nhóm thuốc chữa bệnh về ngũ quan
83
84
85
86
87
88
1
2
3
4
5
6
Đentoxit
Đau răng
Minh mục hoàn
Tỷ tiên phương
Thuốc xịt mũi ngũ sắc
Viên bổ mắt
Thuốc nước
Cồn thuốc
Viên
Viên
Thuốc nước
Viên
Chấm
Chấm
Uống
Uống
Thuốc xịt
Uống
XI. Nhóm thuốc dùng ngoài
89
90
91
92
93
94
95
1
2
3
4
5
6
7
Bột ngâm trĩ
Cao sao vàng
Cồn xoa bóp
Dầu khuynh diệp
Dầu Cửu Long
Dầu gió Ba Đình
Tinh dầu tràm
Thuốc bột
Cao xoa
Cồn xoa
Dầu xoa
Cồn xoa
Dầu xoa
Dầu xoa
Dùng ngoài
Xoa ngoài
Xoa ngoài
Xoa ngoài
Xoa ngoài
Xoa ngoài
Xoa ngoài
V. VƯỜN THUỐC TẠI BỆNH VIỆN
NHÀU
Bệnh viện Thống Nhất là một bệnh viện tây y, nổi tiếng với nhiều trang thiết bị hiện đại. Tuy vậy, bệnh viện cũng bắt đầu mở rộng khám chữa bệnh bằng đông y. Khoa YHCT được thành lập năm 2001, giờ đã hoạt động một cách quy củ. Vườn thuốc nam được trồng và chăm sóc trong khuôn viên bệnh viện, diện tích khiêm tốn. Một số được trồng xen kẽ với các loại cây kiểng. Gồm: đinh lăng, nha đam, trinh nữ hoàng cung, kinh giới, tía tô, hương nhu tía, lá lốt, ngũ gia bì, ngải cứu, diệp hạ châu, hoa sứ…
CÂY TRÚC
SA KÊ
NGŨ GIA BÌ
SỨ (ĐẠI)
TRẮC BÁ DIỆP
Ý KIẾN ĐỀ XUẤT
BV Thống Nhất là 1 BV lớn trong khu vực, mặt bằng rộng, còn rất nhiều đất trống tại các khu vực trồng cây cảnh.Đề nghị :
- Tạo một vườn thuốc nam kiểu mẫu với đa dạng loại hình dược thảo.Để sinh viên tham quan ,học tập thực tế.
ĐINH LĂNG
- Khoa y học cổ truyền nên đưa thêm các loại nam dược vào ứng dụng trong điều trị và nghiên cứu. “thuốc nam việt chữa người nam việt”
VI. TƯ VẤN HƯỚNG DẪN NGƯỜI BỆNH ĐẾN KHÁM TẠI BỆNH VIỆN VÀ KHOA PHÒNG
Với phương châm đối với bệnh nhân “Đến đón tiếp niềm nở, ở cham9 sóc tận tình, về dặn dò chu đáo”
Bàn hướng dẫn tiếp đón bệnh nhân, lấy số thứ tự, phát số.
Bàn nhận bệnh đo dấu hiệu sinh tồn, hỏi bệnh, hướng dẫn bệnh nhân chọn phương pháp điều trị ( tây y hoặc đông y).
Hướng dẫn bệnh nhân đến phòng khám chuyên môn.
Thu nhận chứng từ, sổ khám bệnh và đơn thuốc.
Phát thuốc, hướng dẫn bệnh nhân sử dụng thuốc.
Hướng dẫn, dặn dò bệnh nhân cách phòng bệnh, thay đổi thói quen sinh hoạt (ăn uống, giờ giấc làm việc, nghỉ ngơi, …) để điều trị kết quả hơn.
Kiểm tra lại phiếu khám chữa bệnh, các giấy tờ tùy thân của bệnh nhân, thể BHYT nếu có.
Nhập dữ liệu, ký tên, đóng dấu và phát sổ khám chữa bệnh cho bệnh nhân.
VII. HỒ SƠ SỨC KHỎE – BIỂU MẪU
Sổ bảo hiểm y tế
Sổ khám dịch vụ
Sồ lượng thuốc bảo hiểm xã hội
Sổ báo cáo dược hàng tháng
Sổ biên bản nhập thuốc
Sổ theo dõi hạn dùng trong 6 tháng
Sổ khám bệnh Đông y, Tây y
Phiếu theo dõi điều trị
Phác đồ điều trị châm cứu
Số quản lý dược Đông y, Tây y
Sổ theo dõi phản ứng thuốc
Sổ họp
Sổ giao ban
Sổ lưu bệnh nhân
Sổ họp nhân viên sức khỏe cộng đồng
Sổ theo dõi dinh dưỡng
Sổ quản lý bệnh xã hội
Sổ quản lý dịch bệnh
Sổ họp tổ đông y
VII. THAY LỜI KẾT
Thời gian thấm thoát thoi đưa, một tháng thực tế thật ngắn ngủi thoắt cái đã trôi qua. Hai năm đèn sách cứ thế sắp kết thúc, vẫn còn đây những lo toan, trăn trở, vẫn còn rất nhiều những điều cần phải học, phải làm, nhất là về đạo làm thuốc. Làm sao trở thành người thầy thuốc chân chính. Thực hiện tám chữ: “Nhân, minh, trí, đức, thành, lượng, khiêm, cần”?
Trong “Y tông tâm lĩnh”, Hải Thượng Lãn Ông viết: “Đã là người thầy thuốc thì nên nghĩ đến việc giúp người… không nên vì người bệnh giàu hay nghèo…nếu xem bệnh ở những nhà túng hay những người mồ côi, quá phụ, hiếm hoi càng nên chăm sóc đặc biệt. Vì những người giàu sang không lo không có người chữa, còn những người nghèo khó thì không đủ sức đón thầy giỏi, vậy ta nên để tâm, họ sẽ được sống một đời…”. Và nhất là không nên giấu dốt như trong “Âm án”, Hải Thượng đã viết: “Nghề làm thuốc là nhân thuật, thầy thuốc phải lấy việc cứu người làm hay. Nhưng thói thường cứu được một người thì hoa chân múa tay, biểu dương cho mọi người cùng biết, còn lỡ thất bại thì giấu đi”
Xin cám ơn quý thầy cô đã cho tôi kiến thức, dạy cho tôi lòng nhân ái trong đạo làm thuốc, cảm thông được nỗi đau của người mà hết lòng với họ.
Càm ơn các bạn cùng khóa đã đồng hành cùng tôi trong thời gian qua, vui buồn cùng nhau trên giảng đường, chia sẻ kinh nghiệm trên lâm sàng, góp ý sửa sai để cùng nhau tiến bộ.
Cám ơn các bạn nhóm A4 K5 đã cùng tôi vượt qua tất cả các khoa lâm sàng trong hơn một năm qua.
Xin chân thành cảm ơn bác sĩ Lam khoa VLTL Bệnh viện Thống Nhất đã hết lòng tận tụy dìu dắt,hướng dẫn tôi trong thời gian thực tế tại khoa.
Một lần nữa xin cám ơn quý thầy cô, bạn hữu đã cho tôi có được kiến thức như ngày hôm nay. Tôi hứa trau dồi học hỏi luôn mãi, và đem hết sức để xoa dịu nỗi đau trên những bệnh nhân,để khỏi phụ lòng thầy cô đã dạy dỗ.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- bao_cao_tt_2427.doc