Có nhiều nguyên nhân dẫn đến kỹ năng xử lý tình huống và kỹ năng ra
quyết định của học sinh tiểu học nói chung và học sinh lớp 3 của các trường Tiểu
học Nguyễn Viết Xuân, Đội Cấn, Nguyễn Huệ chưa cao đó là do học sinh nhút
nhát thiếu tự tin, do chưa có sự kết hợp giữa nhà trường và gia đình trong giáo
dục kỹ năng sống cho học sinh. Do giáo viên chưa có thói quen rèn kỹ năng sống
cho người học trong các giờ lên lớp thông qua hoạt động dạy học các môn văn
hoá mà chủ yếu quan tâm tới việc trang bị kiến thức và một số kỹ năng thực hành của nội dung chương trình xây dựng. Các hoạt động ngoại khoá theo môn học
nhằm giáo dục KNS cho học sinh ít được nhà trường và giáo viên quan tâm để tổ
chức và khai thác nội dung giáo dục KNS cho người học.
110 trang |
Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 16251 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Biện pháp giáo dục kỹ năng sống cho học sinh tiểu học trên địa bàn thành phố Thái Nguyên tỉnh Thái Nguyên, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
yện kỹ năng
ứng xử , kỹ năng xử lý tình huống , kỹ năng ra quyết định trong cuộc sống hàng
ngày.
3.1.4 Nghiên cứu xây dựng các biện pháp giáo dục kỹ năng xử lý tình huống, kỹ
năng ra quyết định cho học sinh thông qua dạy học môn đạo đức phải đảm bảo
tính khả thi
Các biện pháp giáo dục kỹ năng xử lý tình huống, kỹ năng ra quyết định
cho học sinh thông qua dạy học môn Đạo đức phải dựa trên thực tiễn và có khả
năng thực hiện có hiệu quả cao. Cụ thể:
- Các biện pháp phải phù hợp với mục tiêu, nhiệm vụ đào tạo của nhà
trƣờng, phù hợp với xu thế đổi mới phƣơng pháp dạy học môn đạo đức ở bậc
Tiểu học trong giai đoạn hiện nay.
- Phù hợp với điều kiện cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy học hiện có của
nhà trƣờng.
- Phù hợp với đặc điểm, trình độ nhận thức của học sinh.
3.1.5 Nghiên cứu xây dựng các biện pháp giáo dục kỹ năng xử lý tình huống, kỹ
năng ra quyết định cho học sinh thông qua dạy học môn Đạo đức phải đảm bảo
tính hệ thống.
Kỹ năng xử lý tình huống, kỹ năng ra quyết định cùng với hệ thống tri thức
khoa học, những xúc cảm tình cảm, những phẩm chất cá nhân … tạo thành nhân
cách của học sinh, chồi non của đất nƣớc. Do đó kỹ năng sống nói chung và kỹ
năng xử lý tình huống, kỹ năng ra quyết định nói riêng phải là một phần của nội
dung giáo dục nói chung của nhà trƣờng.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
78
Các biện pháp giáo dục kỹ năng xử lý tình huống, kỹ năng ra quyết định
cho học sinh phải thiết kế xây dựng và thực hiện có hệ thống trong hệ thống giáo
dục của nhà trƣờng. Các biện pháp giáo dục kỹ năng sống cho học sinh phải nằm
trong chƣơng trình giáo dục KNS cho học sinh tiểu học.
3.1.6. Đảm bảo sƣ̣ thống nhất giƣ̃a vai trò chủ đạo của giáo viên với việc phát
huy tính tƣ̣ giác , tính tích cực , tính chủ động , sáng tạo của học s inh trong giáo
dục KNS thông qua việc dạy học môn đạo đƣ́c
Trong quá trình giả ng dạy môn Đạo đƣ́c giáo viên phải có nhƣ̃ng định
hƣớng có mục đích , có tổ chức của mình nhằm tạo ra sự tích cực , chủ động , độc
lập, sáng tạo trong hoạt động nhận thức , rèn luyện , tập luyện kỹ năng sống của
học sinh để thực hiện có hiệu quả mục tiêu môn Đạo đức đã đề ra đồng thời thực
hiện mục tiêu giáo dục KNS cho học sinh tiểu học .
Bản chất của quá trình dạy học đạo đức là quá trình tổ chức hoạt động nhận
thƣ́c, tổ chƣ́c hoạt động đa dạng , phong phú cho học sinh , nhằm giúp học sinh có
nhận thƣ́c đúng , có thái độ và hành vi p hù hợp với các chuẩn mực đạo đức, đồng
thời thông qua đó rèn kỹ năng sống cho học sinh .
Trong quá trình dạy học , giáo dục thì hứng thú học tập , tính tích cực , tính tự
giác, tính chủ động , độc lập, sáng tạo là nhân tố quyết định kết quả học tập , rèn
luyện của học sinh nói chung và rèn luyện KNS nói riêng .
Trong quá trình dạy học Đạo đƣ́ c giáo viên phải nắm vƣ̃ng đặc điểm tâm lý
của học sinh tiểu học trên cơ sở đó tìm ra những biện p háp tạo hứng thú học tập
đạo đức, hƣ́ng thú rèn luyện KNS ở học sinh .
Trong quá trình dạy học giáo viên cần quan tâm tới việc giáo dục học sinh ý
thƣ́c một cách đầy đủ , sâu sắc về mục đích , nhiệm vụ học tập các bài học đạo
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
79
đƣ́c và rèn luyện KNS cho học sinh tƣ̀ đó giáo dục cho các em có động cơ , thái
độ học tập, rèn luyện đúng đắn .
- Tăng cƣờng các hình thƣ́c tuyên dƣơng , khen thƣởng để kích thích
tính tích cực , tính chủ động , độc lập , sáng tạo của học sinh . Nhƣng đôi khi
cũng cần phải sử dụng tới phê bình , khiển trách để làm thay đổi nhƣ̃ng nhận
thƣ́c , thái độ , hành vi chƣa đúng của học sinh .
- Tăng cƣờng sƣ̉ dụng phƣơng pháp dạy học , nêu vấn đề, thảo luận nhóm , tổ
chƣ́c trò chơi , sắm vai , sƣ̉ dụng các phiếu học tập ... để kích thích tính tích cực
của học sinh.
- Giáo viên phải thƣờng xuyên thu các mối thông tin ngƣợc để điều khiển ,
điều chỉnh hoạt động dạy của thầy và hoạt động học của trò .
- Giáo viên dạy đạo đức phải thực sự mẫu mực về các hành vi đạo đức, mẫu
mƣ̣c về KNS để học sinh bắt chƣớc và làm theo .
3.2 Các biện pháp giáo dục kỹ năng xử lý tình huống, kỹ năng ra quyết định cho
học sinh thông qua dạy học môn Đạo đức lớp 3 ở trƣờng Tiểu học trên địa bàn
thành phố Thái Nguyên
3.2.1 Thống nhất giƣ̃a các lƣ̣c lƣợng trong vi ệc triển khai thực hiện nội dung
giáo dục KNS cho học sinh thông qua dạy học môn đạo đức
Cần có một quan điểm chỉ đạo có tính chất pháp lý về tích hợp nội dung
giáo dục KNS cho học sinh thông qua dạy học môn đạo đức nói c hung và môn
đạo đƣ́c lớp 3 nói riêng .
Các cấp quản lý giáo dục , nhà trƣờng cần có văn bản chỉ đạo thống nhất về
tích hợp nội dung giáo dục KNS cho học si nh thông qua dạy và học môn Đạo
đƣ́c tới tƣ̀ng giáo viên để mỗi giáo viên có kế hoạch dạy học theo hƣớng tích hợp
nội dung dạy học môn học với nội dung tích hợp giáo dục KNS .
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
80
Bồi dƣỡng năng lƣ̣c giáo dục KNS cho giáo viên thông qua các hội thảo ,
sinh hoạt chuyên đề nhằm tăng cƣờng giáo dục K NS cho học sinh .
Hƣớng dẫn chỉ đạo giáo viên tích hợp giáo dục KNS qua ba hình thƣ́c cụ
thể sau đây:
Tích hợp hoàn toàn nội dung bài học với nội dung giáo dục KNS cho học sinh.
Tích hợp từng phần nội dung dạy học với nội d ung giáo dục KNS
Rút ra kết luận về giáo dục KNS cho học sinh thông qua nội dung bài học .
Giáo viên tiểu học cần phải có nhận thức đúng về ý nghĩa , tầm quan trọng
của giáo dục KNS nói chung , kỹ năng xử lý tình huống và k ỹ năng ra quyết định
nói riêng trên cơ sở đó có biện pháp và phƣơng pháp cũng nhƣ hình thức phù
hợp nhằm tích hợp nội dung giáo dục kỹ năng sống một cách hiệu quả .
Gia đình học sinh và các lƣ̣c lƣợng xã hội cần có sƣ̣ p hối hợp đắc lƣ̣c với
nhà trƣờng trong việc giáo dục kỹ năng sống cho học sinh thông qua dạy học đạo
đƣ́c và giáo dục đạo đƣ́c cho học sinh . Trong đó giáo viên là lƣ̣c lƣợng nòng cốt
trong việc giáo dục KNS cho học sinh vì vậ y hơn ai hết giáo viên phải là ngƣời
mẫu mƣ̣c về KNS để học sinh học tập và làm theo .
3.2.2 Tạo môi trƣờng thuận lợi để học sinh có cơ hội rèn luyện KNS
* Môi trƣờng hoạt động là toàn bộ những điều kiện vật chất và tinh thần
diễn ra xung quanh, là nơi diễn ra hoạt động học tập và rèn luyện của học sinh.
Môi trƣờng hoạt động tốt là môi trƣờng mà ở đó, học sinh đƣợc thoải mái, tự tin
thực hiện các hoạt động của mình, đƣợc tôn trọng, đƣợc bày tỏ ý kiến, nguyện
vọng của mình, đƣợc nghe, đƣợc làm và xem ngƣời khác cùng làm với đầy đủ
các điều kiện hỗ trợ. Môi trƣờng hoạt động bao gồm cả môi trƣờng vật chất và
môi trƣờng tinh thần.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
81
Môi trƣờng vật chất bao gồm tổng thể những yếu tố vật chất đảm bảo cho
các hoạt động đƣợc diễn ra một cách thuận lợi, nhƣ cấu trúc không gian, sự sắp
xếp, bố trí các đồ dùng, trang thiết bị, phƣơng tiện, tài liệu phục vụ cho các hoạt
động phong phú của học sinh trong quá trình học tập.
Môi trƣờng tinh thần là những mối quan hệ, những tƣơng tác xảy ra giữa
các chủ thể trong quá trình thực hiện các hoạt động học tập và rèn luyện. Bao
gồm mối quan hệ giữa giáo viên và học sinh, giữa học sinh với học sinh và giữa
học sinh với nhiệm vụ của hoạt động.
Môi trƣờng góp phần tạo nên động cơ, mục đích, hứng thú, phƣơng tiện thực
hiện hoạt động cho học sinh, tạo điều kiện thuận lợi cho việc tiến hành các hoạt động
hình thành và phát triển kỹ năng xử lý, kỹ năng ra quyết định của học sinh.
* Tạo môi trƣờng hoạt động cho học sinh thực chất là quá trình đảm bảo
những điều kiện về vật chất và tinh thần cần thiết phục vụ cho việc thực hiện các
hoạt động của học sinh đƣợc diễn ra đạt hiệu quả cao nhất. Việc tạo lập môi
trƣờng hoạt động cho học sinh cần có sự phối hợp chặt chẽ của các lực lƣợng
giáo dục trong và ngoài nhà trƣờng.
* Các biện pháp tạo môi trƣờng hoạt động cho học sinh
+ Trong quá trình dạy học trên lớp giáo viên có thể tiến hành các kỹ thuật sau để
tạo môi trƣờng hoạt động cho học sinh:
- Thông báo cho học sinh kế hoạch của bài học, chƣơng học, tiết học.
- Thiết lập các định hƣớng bài học, chƣơng học tiết học, môc tiªu rÌn luyÖn
KNS cho häc sinh.
- Thông báo đề cƣơng bài học một cách rõ ràng, cách thức tiến hành, những
nội dung sẽ đƣợc đề cập, những biện pháp cần tiến hành và các quy tắc cơ bản
cần tuân theo.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
82
- Sử dụng phƣơng pháp “Phá vỡ tảng băng” hoặc “làm nóng” bằng cách
cung cấp những thông tin cho học sinh, đƣa ra những tình huống giả định cho
học sinh…
- Sử dụng các biện pháp nhƣ “tấn công não”, giải quyết các bài tập tình
huống hoặc sử dụng một mẩu chuyện hay một đoạn video, một hệ thống những
câu hỏi mang tính vấn đề … nhằm kích thích hứng thú học tập của học sinh.
Những điểm cần chú ý:
Hệ thống các câu hỏi đƣa ra phải có tác dụng hƣớng dẫn, gồm cả chức năng chỉ
đạo, tổ chức điều khiển, điều chỉnh, hỗ trợ các hoạt động học tập của ngƣời học.
Câu hỏi chuẩn đoán, thăm do tìm hiểu, khảo sát, thẩm định, kiểm tra thực
trạng dạy và học môn học.
Câu hỏi nhằm động viên khuyến khích, gây ảnh hƣởng tới thái độ tích cực của
học sinh, có tác dụng tạo môi trƣờng học tập hoặc duy trì môi trƣờng học tập.
Điều kiện để thực hiện
- Giáo viên phải nắm rõ đặc điểm của học sinh
- Giáo viên phải có nghệ thuật trong việc tạo hứng thú học tập ở học sinh.
- Giáo viên phải có bề dày kinh nghiệm trong thực tiễn giáo dục phổ thông
- Giáo viên phải có kỹ năng xây dựng kế hoạch bài học. Phải giúp học sinh
nhận thức rõ về ý nghĩa của bài học.
- Giáo viên phải thƣờng xuyên cập nhật những thông tin mới
- Học sinh phải có động cơ và thái độ học tập đúng đắn.
- Trong các hoạt động dạy học môn Đạo đức cần phối hợp giữa các lực
lƣợng giáo dục, giữa nhà trƣờng, gia đình và xã hội để tạo lập môi trƣờng hoạt
động cho học sinh thông qua các biện pháp sau:
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
83
- Giáo viên cần quan tâm nhiệt tình tới mọi mặt của đời sống các thành viên
trong lớp.
- Giáo viên cần tạo lập đƣợc một đội ngũ tự quản có phẩm chất và năng lực
tốt, có khả năng kết nối các thành viên trong lớp với các hoạt động chung.
- Xây dựng các phong trào hoạt động chung phù hợp với sở thích, nguyện
vọng của học sinh, phù hợp với lứa tuổi học sinh, phù hợp với thực tiễn; t¹o điều
kiện để các em vận dụng kiến thức đã đƣợc lĩnh hội vào việc giải quyết các tình
huống cụ thể trong bài học để từ đó có những quyết định đúng.
- Trang bị đầy đủ các phƣơng tiện, cơ sở vật chất cho các hoạt động của học
sinh nhƣ phòng học có các trang thiết bị dạy học hiện đại, các điều kiện về sân
chơi, các phòng tổ chức các hoạt động tập thể …
- Có sự phối hợp chặt chẽ của các lực lƣợng giáo dục trong và ngoài trƣờng
trong việc tổ chức các hoạt động cho học sinh.
- Các hoạt động phải đa dạng và liên tục
- Học sinh tự giác, tích cực tham gia các hoạt động không chỉ để giải trí mà
cßn để phát triển những kỹ năng cần thiết cho bản thân .
Giáo viên cần có những biện pháp nhằm khuyến khích học sinh thay đổi
thói quen hành vi theo chi ều hƣớng tích cực .
Giáo viên giúp học sinh phải chấp nhận sự thay đổi và sẵn sàng thực hiện sự
thay đổi theo định hƣớng của giáo viên và nội dung rèn luyện .
3.2.3 Thiết kế bài tập thực hành KNS trong quá trình dạy học môn Đạo đức để
rèn luyện KNS cho học sinh
Bài tập thực hành KNS là loại bài tập do giáo viên thiết kế nhằm tạo môi
trƣờng, tạo cơ hội cho học sinh trải nghiệm , thể nghiệm thái độ , quan điểm và
hành vi ứng xử của mình trƣớc các vấn đề của cuộc sống hàng ngày .
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
84
Bài tập thực hành KNS đƣợc vận dụng trong quá trình dạy học môn Đạo
đƣ́c là thông qua mục tiêu nội dung bài học , giáo viên tích hợp nội dung giáo dục
kỹ năng sống nói chung , kỹ năng xử lý tình hu ống và ra quyết định nói riêng trên
cơ sở đó thiết kế các bài tập vận dụng tri thƣ́c học sinh đã học để xƣ̉ lý tình
huống mang tính giả định hoặc có thƣ̣c hay đƣa ra nhƣ̃ng quyết định cần thiết
trƣớc nhƣ̃ng vấn đề đặt ra .
Bài tập thực hành KNS có thể tồn tại dƣới nhiều hình thức khác nhau :
- Dƣới dạng một trò chơi đóng vai
- Dƣới dạng một tình huống cần xƣ̉ lý
- Dƣới dạng một câu chuyện chƣa có hồi kết đòi hỏi ngƣời đọc , ngƣời nghe
phải đƣa ra quyết định ha y cách ƣ́ng xƣ̉ của mình vv ...
- Cũng có thể bài tập là một bài khảo sát xâm nhập thực tế hay viết một bài
luận sau khi quan sát thƣ̣c tế vv ...
Vai trò của bài tập thƣ̣c hành KNS :
Giúp học sinh củng cố tri thƣ́c đã học , mở rộng hoặc đào sâu tri thƣ́c đã học
để hiểu vấn đề và nắm vấn đề chắc hơn . Tạo hứng thú cho ngƣời học , làm cho
việc lĩnh hội tri thƣ́c , rèn luyện kỹ năng trở nên nhẹ hơn không tạo áp lực lớn
hay gây căng thẳng đối với học sinh .
Giúp học sinh có cơ hội thể hiện kỹ năng , hành vi của mình trƣớc các tình
huống đặt ra .
Bài tập thực hành giúp học sinh biến nhận thức thành hành động , lĩnh hội tri
thƣ́c có ý nghĩa và thƣ̣c tiễn hơn.
Quy trình xây dƣ̣ng bài tập thƣ̣c hành và s ử dụng bài tập thực hành :
Bước 1: Nghiên cƣ́u mục tiêu nội dung bài học đạo đƣ́c để lƣ̣a chọn KNS
cần tích hợp giáo dục .
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
85
- Giáo viên phải nắm vững mục tiêu bài học đạo đứ c: Về tri thƣ́c , kỹ năng ,
thái độ.
- Nắm vƣ̃ng nội dung tri thƣ́c cơ bản của bài học , các chủ đề trong chƣơng
trình môn học để tìm hiểu khả năng tích hợp nội dung giáo dục KNS cho học
sinh.
- Xác định những nội dung tri thức cơ bản của bài học cần thực hành nhằm
củng cố, vận dụng tri thƣ́c để rèn luyện KNS .
Bước 2: Lƣ̣a chọn hình thƣ́c thể hiện của bài tập thƣ̣c hành .
- Giáo viên căn cứ vào nội dung tri thức cần thực hành đạo đức và thực
hành kỹ năng xƣ̉ lý tình huống và kỹ năng ra quyết định để lƣ̣a chọn dạng bài tập
cho phù hợp.
Các dạng bài tập giáo viên có thể lựa chọn là các dạng bài tập sau :
Bài tập dƣới dạng trò chơi đóng vai
Bài tập dƣới dạng xử lý tình huống
Bài tập dƣới dạng dự án
Bài tập dƣới dạng viết tiếp câu chuyện chƣa có hồi kết vv ...
Bước 3: Thiết kế bài tập có chƣ́a đƣ̣ng nội dung rèn luyện KNS phù hợp với
nội dung bài học đạo đƣ́c .
Bài tập đƣợc lƣ̣a chọn phải có khả năng củng cố tri thƣ́c bài học đạo đƣ́c
đồng thời phải rèn luyện kỹ năng xƣ̉ lý tình huống và kỹ năng ra quyết định cho
học sinh .. Nội dung bài tập phải phù hợp với đặc điểm trình độ nhận thƣ́c của
học sinh, phù hợp với thời gian dành cho bài học .
Bước 4: Thƣ̣c hiện tích hợp với nội dung của bài học trong phần tiết 2 của
bài học đạo đức là rèn luyện kỹ năng , hành vi .
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
86
Bài tập thực hành KNS cho học sinh thích hợp vớ i hoạt động học tập ở tiết
2 của bài học đạo đức.
Bước 5: Đánh giá nhận xét kết quả tham gia thƣ̣c hành kỹ năng hành vi của
học sinh và của nhóm học sinh .
Điều kiện để thƣ̣c hiện quy trình nêu trên :
Giáo viên phải nắm vữ ng nội dung bài học môn Đạo đức lớp 3
Xác định rõ các kỹ năng hành vi cần hình thành cho học sinh trong quá
trình dạy học môn đạo đức và kỹ năng sống cần giáo dục cho ngƣời học .
Thiết kế bài tập phù hợp với mục tiêu bà i học và phù hợp với đặc điểm tâm
lý lứa tuổi học sinh .
Giáo viên phải có nghệ thuật và kỹ thuật dạy học để thu hút ngƣời học tích
cƣ̣c tham gia thƣ̣c hành .
Gắn việc đánh giá nội dung bài học với việc đánh giá kỹ năn g sống của học
sinh thông qua hoạt động thƣ̣c hành KNS .
3.2.4 Đổi mới phƣơng pháp dạy học môn đạo đức theo hƣớng tăng cƣờng rèn
luyện KNS cho ngƣời học .
Dạy học đạo đức cần đi từ quyền và bổn phận của trẻ em . Với cách tiếp cận
đó đòi hỏi việc dạy học đạo đƣ́c phải nhẹ nhàng , sinh động tránh áp đặt , thông
tin một chiều hay cƣ́ng nhắc , nhàm chán .
Dạy học đạo đức cần phải đƣợc tích hợp với giáo dục KNS cho ngƣời học
và đƣợc tiến hành với các phƣơng pháp nhằm tăng cƣờng tổ chức hoạt động cho
học sinh và huy động đƣợc vốn sống , vốn kinh nghiệm của ngƣời học , giúp
ngƣời học tƣ̣ khám phá tri thƣ́c , tƣ̣ rèn luyện kỹ năng , hành vi .
Thông qua việc sƣ̉ dụng , vận dụn g các phƣơng pháp dạy học đạo đƣ́c có
khả năng tích cực hoá hoạt động của học sinh , nhằm giúp học sinh lĩnh hội nội
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
87
dung bài học một cách nhẹ nhàng , sinh động thông qua các hoạt động : Tổ chƣ́c
trò chơi , đóng vai , xƣ̉ lý tì nh huống , kể chuyện theo tranh , xây dƣ̣ng phần kết
của câu chuyện để mở , đánh giá và tƣ̣ đánh giá về hành vi của bản thân và nhƣ̃ng
ngƣời xung quanh dƣ̣a vào các chuẩn mƣ̣c và mẫu hành vi , tìm hiểu các sự kiện ,
các hiện tƣợ ng, các thực trạng hoạt động của một số cơ sở vv ...có liên quan đến
chủ đề nội dung học tập và rèn luyện KNS .
Các phƣơng pháp dạy học đạo đức phải gắn liền với cuộc sống thực tế của
học sinh, các chuyện kể đƣợc sử d ụng, các tình huống đƣợc xây dựng , các tranh
thiết kế và sƣ̉ dụng , các tình huống đóng vai phải phù hợp với cuộc sống diễn ra
của học sinh trong các mối quan hệ của các em ở gia đình , nhà trƣờng và xã hội .
Để giúp cho bài học đạo đức và KNS đƣợc rèn luyện ở các em là cần thiết và có
ý nghĩa vô cùng quan trọng .
Giáo viên cần phải căn cứ vào mục tiêu nội dung bài học , căn cƣ́ vào kỹ
năng hành vi cần phải rèn luyện và thƣ̣c hành cho họ c sinh để lƣ̣a chọn phƣơng
pháp dạy học trong các phƣơng pháp sau và vận dụng các phƣơng pháp đó một
cách sáng tạo.
Phƣơng pháp động não
Phƣơng pháp đóng vai
Phƣơng pháp tổ chƣ́c trò chơi
Phƣơng pháp thảo luận nhóm
Phƣơng pháp điều tra thực tiễn
Phƣơng pháp dạy học nêu vấn đề
Phƣơng pháp dƣ̣ án
Phƣơng pháp kể chuyện
Phƣơng pháp dạy học bằng tình huống
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
88
Phƣơng pháp dạy học trƣ̣c quan
Phƣơng pháp nêu gƣơng vv ...
Mỗi phƣơng pháp dạy học nêu trê n có thế mạnh khác nhau trong việc khai
thác vốn sống , vốn kinh nghiệm của ngƣời học , nó có khả năng phù hợp với mục
tiêu và nội dung bài học khác nhau , phù hợp với việc rèn luyện các KNS khác
nhau, đáp ƣ́ng với tƣ̀ng khâ u trong quá trình dạy . Do đó giáo viên có thể lƣ̣a
chọn phƣơng pháp và vận dụng các phƣơng pháp dạy học khác nhau đối với từng
bài học nhằm tăng cƣờng rèn luyện KNS cho học sinh .
Điều kiện để đổi mới phƣơng pháp dạy học m ôn Đạo đức theo hƣớng tăng
cƣờng giáo dục KNS cho học sinh :
Giáo viên phải hiểu rõ đổi mới phƣơng pháp dạy học là sự vận dụng phối
hợp một cách linh hoạt sáng tạo giƣ̃a phƣơng pháp dạy học truyền thống với các
phƣơng pháp dạy học hiện đại có khả năng khai thác vốn sống , vốn kinh nghiệm
của học sinh.
Giáo viên phải nắm vững nội dung môn học học , bài học và KNS cần rèn
luyện cho học sinh .
Giáo viên phải hình dung đƣợc quy trình rèn luyện KNS cho học sinh phải
đƣợc dƣ̣a trên cơ sở trang bị vốn tri thƣ́c kinh nghiệm rồi mới tiến hành rèn
luyện KNS cho ngƣời học .
Giáo viên phải có nghệ thuật sƣ phạm có năng lực thu hút học sinh tham gia
hoạt động thực hành .
Giáo viê n phải hƣớng dẫn đƣợc cho học sinh cách học tập , cách rèn luyện
KNS và nội dung cần rèn luyện , cách thức tự kiểm tra , tƣ̣ đánh giá .
Giáo viên phải tạo đƣợc môi trƣờng học tập rèn luyện cho học sinh , nhằm
thu hút học sinh tham gia một cách tích cƣ̣c sáng tạo .
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
89
Trong dạy học đạo đƣ́c giáo viên cần tăng cƣờng sƣ̉ dụng các tình huống
hay bài tập thƣ̣c hành nhằm tăng cƣờng rèn luyện KNS cho học sinh , thông qua
hệ thống các tình huống đạo đƣ́c , các bài tập thực hành giúp học sinh củng cố
mở rộng tri thƣ́c đã học , rèn luyện kỹ năng ra quyết định , kỹ năng xử lý tình
huống . VD: Khi dạy bài “Chăm sóc ông bà, cha mẹ” ở tiết lý thuyết giáo viên có
thể cho học sinh đàm thoại một số câu hỏi để học sinh hiểu đƣợc: Tại sao chúng
ta phải chăm sóc ông bà, cha mẹ? Chăm sóc ông bà, cha mẹ con phải làm gì?
Cho học sinh liên hệ bản thân mình đã chăm sóc ông bà, cha mẹ chƣa? Nếu đã
chăm sóc thì con đã chăm sóc nhƣ thế nào? Trong nhiều trƣờng hợp khác nhau
giáo viên phải lựa chọn cách giảng khác nhau cho các tổ nhóm sƣu tầm câu
chuyện, tranh ảnh phục vụ bài giảng cùng giáo viên thì học sinh dễ nắm chắc
nội dung của bài mới. Giáo viên không phải giảng nhiều mà học sinh dễ hiểu.
Còn tiết thực hành thì giáo viên hƣớng dẫn học sinh biết áp dụng những
kiến thức vừa học vào thực tế cuộc sống chăm sóc ông bà, cha mẹ nhƣ thế nào?
Kể cả lúc khoẻ mạnh, lúc đi chơi xa, đi công tác và nhất là lúc ôm đau, bệnh tật
bằng những việc làm cụ thể của mình qua việc “nhận diện hành vi đúng sai, qua
tranh ảnh”. “Cùng nhau tham gia giải quyết các tình huống”. (Qua các tiểu phẩm
do học sinh tự đóng) hoặc các tình huống các em có thể gặp trong sinh hoạt hàng
ngày. Giúp các em có những đối xử đúng mƣc, bộc lộ đƣợc tình cảm đạo đức,
hành vi đạo đức của mình đối với ông bà cha mẹ ngƣời đã sinh ra và nuôi dƣỡng
mình.
VD: Cho học sinh đóng tiểu phẩm “Chăm sóc bà khi bà bị ốm” bố mẹ đi
công tác vắng. Hoặc xử lý tình huống: Bố đi công tác xa về, hây ông bà nồi
ngoại ở quê lên chơi.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
90
Thƣờng xuyên nêu các tấm gƣơng tốt ở lớp ở trƣờng cho các em noi theo
hoặc tấm gƣơng qua các câu chuyện, qua báo thiếu niên nhi đồng...
VD: Trong lớp có bạn Hà, bố mẹ bỏ nhau khi bạn còn nhỏ. Hà ở với bà. Bà
Hà rất già. Bà phải bán nƣớc nuôi Hà ăn học. Hà rất chăm ngoan, học giỏi.
Ngoài giờ học ra Hà thƣờng xuyên giúp bà đánh rửa cốc chén, kê bàn ghế để bà
bán hàng. Lúc bà ốm Hà mua cháo, mua phở cho bà ăn. Lấy thuốc cho bà uống
và pha nƣớc chanh cho bà uống để bà chóng khỏi. Các con nên học tập bạn Hà
của lớp mình.
3.2.5 Đổi mới phƣơng pháp kiểm tra , đánh giá kết quả môn đạo đƣ́c gắn liền với
đánh giá KNS của học sinh .
Kiểm tra đánh giá là một khâu trong quá trình dạy học và quá trình giáo dục
học sinh, kiểm tra đánh giá nế u làm tốt sẽ tạo động lƣ̣c cho quá trình dạy học và
quá trình giáo dục vận động và phát triển không ngừng . Giƣ̃a nội dung dạy học
đạo đƣ́c với phƣơng pháp kiểm tra đánh giá có mối quan hệ mật thiết với nhau ,
khi nội dung dạy học đạo đức đổi mới theo hƣớng tích hợp nội dung giáo dục
KNS thì phƣơng pháp kiểm tra , đánh giá cần có sƣ̣ thay đổi theo hƣớng tích hợp
nhằm tạo động lƣ̣c cho ngƣời học , kích thích ngƣời học tích cực học tập rèn
luyện để không ngƣ̀ng tƣ̣ hoàn thiện nhân cách .
Mục tiêu đánh giá môn học phải gắn với mục tiêu đánh giá KNS của ngƣời
học nói chung và kỹ năng xử lý tình huống , kỹ năng ra quyết định nói riêng . Vì
vậy thang đánh giá , chuẩn đánh giá và các tiêu chí để nhận xét kết quả học tập
môn đạo đƣ́c của học sinh lớp ba phải gắn với kỹ năng ra quyết định và kỹ năng
xƣ̉ lý tình huống .
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
91
Nội dung đánh giá nhận xét gắn liền với việc quan sát kỹ năng xƣ̉ lý tình
huống, kỹ năng thực hành ra quyết định của ngƣời học trong những tình huống
đạo đƣ́c cụ thể.
Phƣơng pháp đánh giá gắn liền với các phƣơng pháp quan sát , thƣ̣c nghiệm
và trắc nghiệm , phƣơng pháp dƣ̣ án , nghiên cƣ́u sả n phẩm của học sinh đó là sản
phẩm giao tiếp , ứng xử của học sinh trong các mối quan hệ ở gia đình , nhà
trƣờng và xã hội . vv...
Kết hợp giƣ̃a kiểm tra đánh giá thƣờng xuyên với kiểm tra đánh giá định kỳ
và đánh giá tổng kết.
Tiến hành đánh giá học sinh ở mọi nơi mọi chỗ trong mọi mối quan hệ của
học sinh ở gia đình , nhà trƣờng và xã hội .
* Điều kiện để thƣ̣c hiện có hiệu quả biện pháp
Giáo viên phải nắm vững quy chế kiểm tra đánh giá môn Đạo đức do Bộ
Giáo dục - Đào tạo ban hành .
- Giáo viên phải có nhận thức đúng về tầm quan trọng của giáo dục KNS
cho ngƣời học và có kỹ năng xác định các tiêu chí đánh giá KNS cho học sinh
thông qua đánh giá nội dung môn Đạo đức.
Có kỹ năng quan sát , nhận xét và thu thập thông tin về việc rèn luyện KNS
và rèn luyện đạo đức cho học sinh .
Tích hợp tiêu chí đánh giá KNS trong tiêu chí đánh giá của môn học đạo
đƣ́c trong chƣơng trình dạ y học đạo đƣ́c lớp 3..
3.2.6 Mối quan hệ giƣ̃a các biện pháp giáo dục kỹ năng sống .
Giƣ̃a các biện pháp giáo dục KNS cho học sinh nêu trên có mối quan hệ
thống nhất với nhau , nó ràng buộc lẫn nhau , bổ sung kết quả cho nhau và là điều
kiện của nhau nhằm thƣ̣c hiện có hiệu quả mục tiêu giáo dục KNS cho học sinh
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
92
tiểu học . Trong đó biện pháp thống nhất các lƣ̣c lƣợng trong việc tích hợp nội
dung giáo dục KNS qua dạy học môn đạo đƣ́c , đổi mới phƣơn g pháp dạy học
môn Đạo đức theo hƣớng tăng cƣờng giáo dục KNS cho học sinh , thiết kế bài
tập thƣ̣c hành để rèn luyện KNS cho học sinh là ba biện pháp nòng cốt , biện
pháp tạo môi trƣờng là biện pháp có tính chất điều kiện , biện pháp đổi mới
phƣơng pháp kiểm tra , đánh giá có tính chất tạo động lƣ̣c cho quá trình giáo dục
KNS sống đƣợc thƣ̣c hiện và phát triển .
3.3 Khảo nghiệm tính khả thi của các biện pháp
3.3.1 Mục đích khảo nghiệm
Thẩm định về sự phù hợp, tính hiệu quả và tính khả thi của các biện pháp
giáo dục kỹ năng xử lý tình huống, kỹ năng ra quyết định thông qua dạy học
môn Đạo đức cho học sinh lớp 3 thành phố Thái Nguyên.
3.3.2 Nội dung khảo nghiệm
Khảo nghiệm các biện pháp giáo dục kỹ năng xử lý tình huống, kỹ năng ra
quyết định cho học sinh lớp 3 thông qua dạy học môn Đạo đức đã đề xuất, kiểm
tra về tính hiệu quả, tính khả thi của các biện pháp đó.
3.3.3 Phƣơng pháp khảo nghiệm
Xin ý kiến chuyên gia về các phƣơng pháp đề xuất đánh giá về các biện
pháp thông qua phỏng vấn trực tiếp và bảng hỏi. (ở phần phụ lục)
3.3.4 Kết quả khảo nghiệm
Qua quá trình lấy ý kiến của chuyên gia, chúng tôi thu đƣợc kết quả sau:
* Đánh giá của chuyên gia về sự cần thiết phải giáo dục kỹ năng sống nói
chung và kỹ năng xử lý tình huống, kỹ năng ra quyết định nói riêng cho học sinh
bậc Tiểu học.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
93
Thông qua điều tra 100% chuyên gia đều khẳng định: Việc giáo dục kỹ
năng sống nói chung và kỹ năng xử lý tình huống, kỹ năng ra quyết định nói
riêng là một trong những nội dung cần phải giáo dục cho học sinh tiểu học.
* Đánh giá của chuyên gia về sự phù hợp của các vấn đề có tính nguyên tắc
chỉ đạo việc xây dựng các biện pháp giáo dục kỹ năng xử lý tình huống, kỹ năng
ra quyết định cho học sinh các trƣờng thành phố Thái Nguyên thông qua dạy học
môn Đạo đức lớp 3.
- Hợp lý đƣợc hiểu là những cơ sở có tính nguyên tắc đã đề xuất có tính quy luật,
định hƣớng toàn bộ tiến trình xây dựng và vận dụng các biện pháp giáo dục kỹ
năng xử lý tình huống, kỹ năng ra quyết định cho học sinh đạt đƣợc kết quả tốt
so với mục đích đã đề ra.
- Phân vân đƣợc hiểu là những cơ sở có tính nguyên tắc đã đề xuất chƣa định
hƣớng đƣợc việc xây dựng và vận dụng các biện pháp giáo dục kỹ năng xử lý
tình huống, kỹ năng ra quyết định cho học sinh đạt ở mức độ khá trở lên.
- Chƣa hợp lý đƣợc hiểu là những cơ sở có tính nguyên tắc đã đề xuất không chỉ
đạo đƣợc việc xây dựng và vận dụng các biện pháp giáo dục kỹ năng xử lý tình
huống, kỹ năng ra quyết định cho học sinh.
Kết quả khảo nghiệm, chúng tôi thu đƣợc ở bảng sau:
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
94
Stt Các vấn đề có tính nguyên tắc
Mức độ
Hợp
lý
Phân
vân
Không
hợp lý
1
Gi¸o dôc kü n¨ng sèng cho häc sinh thông qua
m«n Đ¹o ®øc phải đảm bảo tính mục đích của
quá trình đào tạo
100 0 0
2
Gi¸o dôc kü n¨ng sèng cho häc sinh th«ng qua
m«n Đ¹o ®øc dựa trên quan điểm tiếp cận hoạt
động và nhân cách
100 0 0
3
Gi¸o dôc kü n¨ng sèng cho häc sinh th«ng qua
m«n Đ¹o ®øc ph¶i ®¶m b¶o xuÊt ph¸t tõ quyÒn vµ
bæn phËn cña trÎ em.
100 0 0
4
Gi¸o dôc kü n¨ng sèng cho häc sinh th«ng qua
m«n Đ¹o ®øc ph¶i ®¶m b¶o tÝnh khả thi
100 0 0
5
Gi¸o dôc kü n¨ng sèng cho häc sinh th«ng qua
m«n Đ¹o ®øc ph¶i ®¶m b¶o tÝnh hệ thống
100 0 0
6
§¶m b¶o sù thèng nhÊt gi÷a vai trß chñ ®¹o cña
gi¸o viªn víi viÖc ph¸t huy tÝnh tù gi¸c, tÝnh tÝch
cùc, tÝnh chñ ®éng, s¸ng t¹o cña häc sinh trong
gi¸o dôc KNS qua viÖc d¹y häc m«n Đ¹o ®øc.
100
0
0
Bảng 3.1 Đánh giá của chuyên gia về sự phù hợp của các vấn đề
có tính nguyên tắc chỉ đạo việc xây dựng các biện pháp.( Đơn vị %)
Nhìn vào bảng số liệu trên, 100% chuyên gia đều đánh giá các vấn đề có
tính nguyên tắc chỉ đạo việc xây dựng các biện pháp hợp lý về mặt lý luận và
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
95
thực tiễn, đó là những định hƣớng đúng khi tiến hành xây dựng và sử dụng hệ
thống biện pháp.
* Đánh giá của chuyên gia về mức độ hợp lý của các biện pháp giáo dục
kỹ năng xử lý tình huống, kỹ năng ra quyết định cho học sinh các trƣờng thành
phố Thái Nguyên thông qua dạy học môn Đạo đức lớp 3.
- Hợp lý đƣợc hiểu là tên, mục đích, quy trình, điều kiện cũng nhƣ kết quả dự
kiến của các biện pháp giáo dục kỹ năng xử lý tình huống, kỹ năng ra quyết định
cho học sinh đã đề xuất theo đúng định hƣớng chỉ đạo của các nguyên tắc đã
đƣợc xây dựng, phù hợp với quy luật hình thành và phát triển kỹ năng của học sinh.
- Phân vân đƣợc hiểu là các biện pháp giáo dục kỹ năng xử lý tình huống, kỹ
năng ra quyết định cho học sinh đã đề xuất còn hạn chế ở một số điểm nhƣ có
thể tên biện pháp chƣa phản ánh đúng bản chất của biện pháp hoặc mục đích đặt
ra còn chung chung hoặc quy trình thực hiện còn chƣa thực sự khoa học ...
- Không hợp lý đƣợc hiểu là các biện pháp giáo dục kỹ năng xử lý tình huống, kỹ
năng ra quyết định cho học sinh đã đề xuất không theo đúng định hƣớng chỉ đạo
của các nguyên tắc đã đƣợc xây dựng cũng nhƣ quy luật hình thành và phát triển
kỹ năng của học sinh.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
96
Stt Các biện pháp
Mức độ
Hợp lý Phân vân Không hợp lý
1
Thống nhất các lực lƣợng trong việc thực hiện
tích hợp giáo dục KNS thông qua môn Đạo
đức.
100
2
Thiết kế bài tập thực hành giáo dục KNS cho
học sinh nhằm tăng cƣờng giáo dục KNS cho
học sinh.
100
3 Các biện pháp đổi mới phƣơng pháp dạy học 100
4 Tạo môi trƣờng rèn luyện KNS cho học sinh 80 20
5 Đổi mới phƣơng pháp kiểm tra, đánh giá 100
B¶ng 3.2 Nhận xét đánh giá của chuyên gia về mức độ hợp lý của các biện
pháp giáo dục kỹ năng xử lý tình huống, kỹ năng ra quyết định cho học sinh
thông qua dạy học môn Đạo đức lớp 3.(Đơn vị %).
Nhìn vào bảng số liệu trên chúng ta thấy, Nhìn chung các chuyên gia đều
đánh giá cao về sự hợp lý của các biện pháp. Tuy nhiên 2 chuyên gia (chiếm tỷ
lệ 20%) còn phân vân ở biện pháp thông qua tạo lập môi trƣờng.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
97
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3
Biện pháp giáo dục kỹ năng xử lý tình huống là giáo viên sử dụng các yếu
tố kỹ thuật, các phƣơng tiện, các tình huống cụ thể nhằm tạo môi trƣờng giả
định, an toàn cho ngƣời học, giúp ngƣời học rèn luyện kỹ năng xử lý tình huống.
Biện pháp giáo dục kỹ năng ra quyết định là giáo viên sử dụng các yếu tố kỹ
thuật, các phƣơng tiện hay các tình huống buộc ngƣời học phải giải quyết các
vấn đề, các nhiệm vụ bằng việc đƣa ra quyết định của mình.
Các biện pháp giáo dục kỹ năng xử lý tình huống, kỹ năng ra quyết định
đƣợc xây dựng dựa trên cơ sở triết học, cơ sở tâm lý học hoạt động và nhân cách,
cơ sở của lý luận dạy học đó là mục đích, nguyên lý giáo dục, bản chất và quy
luật cơ bản của quá trình dạy học, các nguyên tắc giáo dục kỹ năng sống trên cơ
sở nguyên tắc dạy học giáo dục học…
Các nguyên tắc chỉ đạo các biện pháp giáo dục KNS cho học sinh thông qua
môn Đạo đức bao gồm các nguyên tắc: Đảm bảo tính mục đích, tính hệ thống,
tính khả thi, đảm bảo quyền và bổn phận của trẻ em, đảm bảo sự thống nhất giữa
vai trò chủ đạo của giáo viên với việc phát huy tính tích cực, chủ động sáng tạo
của học sinh.
Các biện pháp giáo dục KNS cho học sinh thông qua môn Đạo đức gồm:
Thống nhất các lực lƣợng giáo dục KNS, tạo môi trƣờng giáo dục, thiết kế bài
tập thực hành nhằm giáo dục KNS cho học sinh, đổi mới phƣơng pháp dạy học
và đổi mới phƣơng pháp kiểm tra đánh giá theo hƣớng tích hợp giáo dục KNS
cho học sinh tiểu học. Giữa các biện pháp giáo dục kỹ năng sống nêu trên có mçi
quan hệ mật thiết với nhau nó bổ sung kết quả cho nhau và là điều kiện của nhau
cùng thực hiện tốt mục tiêu giáo dục kỹ năng sống cho học sinh tiểu học.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
98
Qua xử lý, phân tích kết quả khảo nghiệm bằng phiếu xin ý kiến của các
chuyên gia, chúng tôi nhận thấy: các chuyên gia đều đánh giá cao về sự hợp lý
của các biện pháp giáo dục kỹ năng xử lý tình huống, kỹ năng ra quyết định cho
học sinh. Các chuyên gia cũng đánh giá cao về tính khả thi của hệ thống các biện
pháp đã xây dựng.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
99
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1. Kết luận
Giáo dục kỹ năng sống nói chung, kỹ năng xử lý tình huống, kỹ năng ra
quyết định nói riêng cho học sinh tiểu học là một vấn đề vô cùng quan trọng
nhằm giúp học sinh thích ứng với cuộc sống không ngừng biến đổi, nó là cây cầu
nối giữa thế hệ trẻ với các bến bờ của cuộc sống tƣơng lai.
Giáo dục kỹ năng ra quyết định và kỹ năng xử lý tình huống cho học sinh
lớp 3 có thể thực hiện thông qua việc tiến hành dạy học các môn học chiếm ƣu
thế trong đó môn Đạo đức là môn học có thế mạnh để khai thác tích hợp nội
dung giáo dục KNS nói chung, kỹ năng ra quyết định và kỹ năng xử lý tình
huống nói riêng.
Giáo dục kỹ năng ra quyết định cho học sinh thông qua dạy - học môn Đạo
đức là hoạt động hƣớng dẫn, chỉ đạo của giáo viên trong quá trình dạy học đạo
đức tác động lên học sinh nhằm giúp học sinh lựa chọn hay tự đƣa ra hàng loạt
những quyết định, kết luận đứng trƣớc những yêu cầu, nhiệm vụ đặt ra trong học
tập hay trong cuộc sống hàng ngày.
Giáo dục kỹ năng xử lý tình huống cho học sinh lớp 3 thông qua dạy học
môn Đạo đức là giáo viên sử dụng các tình huống dạy học đạo đức mang tính giả
định hoặc có thật nhằm đƣa học sinh vào những tình huống có vấn đề buộc
ngƣời học phải lựa chọn và đƣa ra những quyết định để xử lý tình huống. Thông
qua đó nhằm rèn luyện cho các em các kỹ năng cơ bản đặc biệt là kỹ năng xử lý
tình huống.
Phần lớn cán bộ quản lý, giáo viên của các trƣờng Tiểu học Đội Cấn,
Nguyễn Viết Xuân, Nguyễn Huệ đều nhận thức đúng về tầm quan trọng của việc
giáo dục kỹ năng xử lý tình huống, kỹ năng ra quyết định cho học sinh. Tuy
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
100
nhiên phƣơng pháp, hình thức thực hiện còn hạn chế, đặc biệt là môi trƣờng rèn
luyện kỹ năng cho học sinh chƣa đƣợc quan tâm. Vì vậy tính tự chủ của học sinh
trong việc ra quyết định và xử lý tình huống chƣa cao, học sinh còn thiếu tự tin,
nhút nhát khi xử lý tình huống và ra quyết định, phần lớn các em không tự quyết
định mà phụ thuộc vào ý kiến của bạn, của nhóm b¹n.
Có nhiều nguyên nhân dẫn đến kỹ năng xử lý tình huống và kỹ năng ra
quyết định của học sinh tiểu học nói chung và học sinh lớp 3 của các trƣờng Tiểu
học Nguyễn Viết Xuân, Đội Cấn, Nguyễn Huệ chƣa cao đó là do học sinh nhút
nhát thiếu tự tin, do chƣa có sự kết hợp giữa nhà trƣờng và gia đình trong giáo
dục kỹ năng sống cho học sinh. Do giáo viên chƣa có thói quen rèn kỹ năng sống
cho ngƣời học trong các giờ lên lớp thông qua hoạt động dạy học các môn văn
hoá mµ chñ yÕu quan t©m tíi viÖc trang bÞ kiÕn thøc vµ mét sè kü n¨ng thùc hµnh
cña néi dung ch•¬ng tr×nh ®· x©y dùng. Các hoạt động ngoại khoá theo môn học
nhằm giáo dục KNS cho học sinh ít đƣợc nhà trƣờng và giáo viên quan tâm để tổ
chức và khai thác nội dung giáo dục KNS cho ngƣời học.
Các biện pháp giáo dục KNS nói chung, kỹ năng xử lý tình huống, kỹ năng
ra quyết định cho học sinh thông qua môn Đạo đức lớp 3 có cơ sở khoa học và
có tính khả thi phù hợp với đặc điểm tâm lý lứa tuổi học sinh gồm các biện pháp:
Thống nhất các lực lƣợng giáo dục KNS, tạo môi trƣờng giáo dục nhằm rèn
luyện KNS nói chung cho học sinh và kỹ năng xử lý tình huống, kỹ năng ra
quyết định nói riêng, thiết kế bài tập thực hành giáo dục KNS cho học sinh, đổi
mới phƣơng pháp dạy học và đổi mới phƣơng pháp kiểm tra đánh giá theo hƣớng
tích hợp giáo dục KNS cho học sinh lớp 3. Giữa các biện pháp giáo dục kỹ năng
sống nêu trên có mối quan hệ mật thiết với nhau nó bổ sung kết quả cho nhau và
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
101
là điều kiện của nhau cùng thực hiện tốt mục tiêu giáo dục kỹ năng sống cho học
sinh tiểu học.
2. Kiến nghị
* Về phía nhà trƣờng
Cần có những biện pháp chỉ đạo thống nhất các lực lƣợng giáo dục nhằm
tăng cƣờng giáo dục KNS cho học sinh tiểu học.
Tổ chức các chuyên đề bồi dƣỡng nâng cao năng lực cho giáo viên về nội
dung, phƣơng pháp, hình thức giáo dục kỹ năng sống nói chung, kỹ năng xử lý
tình huống, kỹ năng ra quyết định nói riêng.
Chỉ đạo đổi mới phƣơng pháp và hình thức tổ chức dạy học đạo đức lớp 3
theo hƣớng tăng cƣờng giáo dục KNS cho học sinh.
Tăng cƣờng cơ sở vật chất trƣờng học tạo điều kiện thuận lợi cho quá trình
giáo dục KNS của giáo viên đạt hiệu quả cao, tăng cƣờng công tác kiểm tra,
giám sát hoạt động giáo dục KNS cho học sinh tiểu học.
* Về phía giáo viên
Giáo viên cần có nhận thức đúng về vai trò ý nghĩa của giáo dục kỹ năng
sống, nội dung giáo dục, cách thức và biện pháp thực hiện giáo dục KNS cho
học sinh tiểu học.
Giáo viên cần phải có chuẩn mực về kỹ năng sống, phƣơng pháp và kỹ năng
giáo dục KNS cho học sinh tiểu học.
* Về phía học sinh
Nhận thức đúng về tầm quan trọng của việc học tập và rèn luyện kỹ năng
sống nói chung và kỹ năng xử lý tình huống, kỹ năng ra quyết định nói riêng.
Tự chủ trong tập luyện rèn luyện KNS, mạnh dạn hơn nữa trong việc xử lý
tình huống và ra quyết định trong các giờ học và khi tham gia các hoạt động giáo
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
102
dục do giáo viên và nhà trƣờng tổ chức. Tích cực rèn luyện KNS trong mọi mối
quan hệ ở gia đình, nhà trƣờng và xã hội.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
103
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. NguyÔn Nh• An (1996), ph•¬ng ph¸p d¹y häc gi¸o dôc häc, NXB §HQG
Hµ Néi.
2. NguyÔn Thanh B×nh, (2007), Gi¸o tr×nh Gi¸o dôc kü n¨ng sèng, NXB
§HSP Hµ Néi.
3. NguyÔn TiÕn §¹t (2004), Kh¸i niÖm "Kü n¨ng" vµ kh¸i niÖm "Kü x¶o trong
®µo t¹o kü thuËt vµ nghÒ nghiÖp", t¹p chÝ ph¸t triÓn Gi¸o dôc, sè 6 (60), Tr18-20.
4. Vò Dòng (chñ biªn), (2000), Tõ ®iÓn t©m lý häc, NXB Khoa häc vµ x· héi,
Hµ Néi.
5. Vò Dòng, (2006), Gi¸o tr×nh T©m lý häc qu¶n lý, NXB §HSP Hµ Néi.
6. NguyÔn V¨n Hä, Hµ ThÞ §øc (2002), Gi¸o dôc häc ®¹i c•¬ng, NXB Gi¸ o dôc.
7. §Æng Thµnh H•ng (2002), D¹y häc hiÖn ®¹i, lý luËn, biÖn ph¸p kü thuËt,
NXB §¹i häc Quèc gia Hµ Néi.
8. Phan Träng Ngä, (2005), D¹y häc vµ ph•¬ng ph¸p d¹y häc trong nhµ
tr•êng, NXB §HSP.
9. NguyÔn ThÞ Oanh, (2005), kü n¨ng sèng cho tuæi vÞ thµnh niªn, NXB TrÎ
10. Ph¹m Hång Quang, (2005), M«i tr•êng gi¸o dôc, §Ò tµi khoa häc gi¸o
dôc, tr•êng §HSP - §H Th¸i Nguyªn, Th¸i Nguyªn.
11. §inh NguyÔn Trang Thu, NguyÔn ThÞ CÈm H•êng, (2004), ThiÕt kÕ bµi
gi¶ng, §¹o ®øc líp 3, NXB Hµ Néi.
12. L•u Thu Thuû (chñ biªn), (2006), Gi¸o tr×nh §¹o ®øc líp 3, NXB Gi¸o dôc.
13. Song Tïng (1983), Tæ chøc ra quyÕt ®Þnh vµ thùc hiÖn quyÕt ®Þnh, NXB Sù
thËt Hµ Néi.
14. NguyÔn ThÞ TÝnh (2008), Gi¸o tr×nh ph•¬ng ph¸p d¹y häc §¹o ®øc ë
tr•êng TiÓu häc, NXB §H Th¸i Nguyªn.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
104
15. QuyÕt ®Þnh sè: 4385/Q§-BGD§T ngµy 30 th¸ng 6 n¨m 2009 cña Bé
GD§T vÒ viÖc ban hµnh khung kÕ ho¹ch thêi gian n¨m häc 2009 - 2010
16. Vô c«ng t¸c lËp ph¸p, (2005), LuËt gi¸o dôc n¨m 2005, NXB ….
17. Vô c«ng t¸c lËp ph¸p, (2005), LuËt gi¸o dôc n¨m 2005, NXB ….
18. §¶ng céng s¶n ViÖt Nam (1993), V¨n kiÖn Héi nghÞ lÇn thø T• Ban chÊp
hµnh Trung ¦¬ng kho¸ VII, NXB CTQG, Hµ Néi.
19. ®æi míi ph•¬ng ph¸p d¹y häc ë TiÓu häc.
20. •¬ng ph¸p d¹y häc tiÓu häc/Kinh nghiÖm d¹y häc.
- Ph•¬ng ph¸p trß ch¬i trong ®æi míi ph•¬ng ph¸p d¹y häc ë tiÓu häc
- Ph•¬ng ph¸p quan s¸t trong ®æi míi ph•¬ng ph¸p d¹y häc ë tiÓu häc
21. A.V.Petrovski (chñ biªn) (1982) "Nghiªn cøu t©m lý häc løa tuæi vµ t©m lý
häc s• ph¹m", NXB Gi¸o dôc.
22. Carl Rogers, (2001), Ph•¬ng ph¸p d¹y vµ häc hiÖu qu¶. NXB TrÎ
23. Lawrencek. Jones (2000), Nh÷ng kü n¨ng nghÒ nghiÖp b•íc vµo thÕ kû 21,
NXB TP HCM.
24. V.A.Cruchetxk, (1981), Nh÷ng c¬ së cña t©m lý häc s• ph¹m, NXB Gi¸o Dôc.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
105
PHỤ LỤC I
PHIẾU ĐIỀU TRA
(Dành cho giáo viên)
Câu 1: Theo thầy (cô) giáo dục kỹ năng sống cho học sinh Tiểu học có ý nghĩa
nhƣ thế nào?
a. Giúp học sinh có khả năng ứng xử tốt □
b. Giúp học sinh có khả năng ứng phó với cuộc sống thay đổi từng ngày □
c. Giúp học sinh phát triển nhân cách □
d. Là cây cầu nối giữa lý thuyết với thực tiễn □
e. Tất cả các nội dung trên □
Câu 2: Môn Đạo đức có thể tích hợp với nội dung giáo dục kỹ năng sống vì:
a. Nội dung môn Đạo đức gắn liền với nội dung giáo dục kỹ năng sống □
b. Mục tiêu, nội dung môn Đạo đức gắn liền với mục tiêu giáo dục kỹ năng
sống □
c. Nội dung bài học Đạo đức có thể rút ra những kết luận về giáo dục kỹ
năng sống cho học sinh □
d. Các lý do khác:……………………………………………………….
……………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………
Câu 3: Trong dạy học môn Đạo đức lớp 3 thầy cô thƣờng hay quan tâm đến các
nội dung giáo dục các kỹ năng nào sau đây cho học sinh?
a. Kỹ năng giao tiếp □
b. Kỹ năng xử lý tình huống □
c. Kỹ năng nhận thức □
d. Kỹ năng ra quyết định □
e. Kỹ năng hợp tác □
Câu 4: Để giáo dục kỹ năng xử lý tình huống và kỹ năng ra quyết định cho học
sinh trong quá trình dạy học môn Đạo đức lớp 3 thầy (cô) thƣờng tiến
hành những biện pháp nào sau đây:
a. Sử dụng tình huống trong dạy học và yêu cầu học sinh giải quyết □
b. Tổ chức cho học sinh thảo luận nhóm □
c. Tổ chức cho học sinh đóng vai, chơi trò chơi □
d. Yêu cầu học sinh đƣa ra tình huống và cách giải quyết □
e. Đƣa ra nhiều phƣơng án lựa chọn để học sinh giải quyết □
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
106
Câu 5: Thầy (cô) đánh giá về kỹ năng xử lý tình huống của học sinh trong quá
trình học môn Đạo đức lớp 3:
Đánh giá Tốt% Khá% Trung bình% Yếu%
a. Kỹ năng của cá nhân
b. Kỹ năng của cả nhóm
Câu 6: Thầy (cô) đánh giá về kỹ năng ra quyết của học sinh trong quá trình học
môn Đạo đức lớp 3:
Đánh giá Tốt% Khá% Trung bình% Yếu%
a. Kỹ năng của cá nhân
b. Kỹ năng của cả nhóm
Câu 7: Thầy (cô) cho biết những tiêu chí để đánh giá kỹ năng ra quyết định, Kỹ
năng xử lý tình huống của học sinh.
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
Câu 8: Nguyên nhân dẫn đến thực trạng rèn kỹ năng xử lý tình huống, kỹ năng
ra quyết định.
a. Do giáo viên chƣa thực sự quan tâm đến rèn luyện kỹ năng sống cho học
sinh □
b. Do học sinh còn nhút nhát □
c. Do chƣa có sự quan tâm của nhà trƣờng và gia đình □
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
107
d. Do nội dung chƣơng trình môn học không phù hợp với giáo dục kỹ năng
sống cho học sinh □
Câu9: Trong quá trình rèn luyện kỹ năng xử lý tình huống, kỹ năng ra quyết định
cho học sinh thầy (cô) thƣờng gặp khó khăn gì?
a. Thiếu thời gian chuẩn bị ở nhà □
b. Kỹ năng tổ chức hoạt động của bản thân cho học sinh còn hạn chế □
c. Do thói quen xƣa nay ít quan tâm rèn kỹ năng sống cho học sinh □
d. Nội dung môn học khó thực hiện □
Câu 10: Thầy (cô) thử đề xuất quy trình rèn kỹ năng sống cho học sinh.
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
Câu 11: Theo thầy (cô) để tăng hiệu quả của giáo dục kỹ năng xử lý tình huống,
kỹ năng ra quyết định cần tiến hành những biện pháp nào?
.......................................................................................................................
……………………………………………………………………………………..
……………………………………………………………………………………..
……………………………………………………………………………………..
……………………………………………………………………………………..
……………………………………………………………………………………..
……………………………………………………………………………………..
EM XIN CHÂN THÀNH CẢM ƠN!
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
108
PHỤ LỤC II
PHIẾU ĐIỀU TRA
(Dành cho học sinh)
Câu 1: Em có thích đƣợc tham gia xử lý tình huống do cô giáo đƣa ra trong dạy
học môn Đạo đức không?
a. Rất thích □ b. Thích □
c. Bình thƣờng □ d. Không thích □
Câu 2: Trong giờ học Đạo đức em có thƣờng xuyên đƣợc tham gia xử lý tình
huống không?
a. Thƣờng xuyên □ b. Đôi khi □ c. Không thƣờng xuyên □
Câu 3: Em có thích đƣợc tham gia ra quyết định trong các tình huống do cô giáo
đƣa ra trong dạy học môn Đạo đức không?
a. Rất thích □ b. Thích □
c. Bình thƣờng □ d. Không thích □
Câu 4: Trong giờ học Đạo đức em có thƣờng xuyên đƣợc tham gia ra quyết định
không?
a. Thƣờng xuyên □ b. Đôi khi □ c. Không thƣờng xuyên □
Câu 5: Ở lớp trong giờ Đạo đức em thƣờng tham gia xử lý tình huống theo:
a. Cá nhân □
b. Nhóm cặp □
c. Nhóm 3 đến 6 bạn □
Câu 6: Nếu theo nhóm cặp hoặc nhóm 3 đến 6 bạn thì ai là ngƣời ra quyết định
cuối cùng
a. Bản thân em □
b. Bạn trong nhóm □
c. Cả nhóm thảo luận cùng quyết định □
Câu 7: Khi quyết định một vấn đề em thƣờng có khó khăn nào?
a. Thiếu tự tin vì không biết có đúng không □
b. Biết là đúng nhƣng ngại nói ra □
c. Không biết rõ nên không giám nói □
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
109
d. Thƣờng không biết □
Câu 8: Khi xử lý tình huống hoặc quyết định một vấn đề em thƣờng suy nghĩ:
a. Vì sao lại chọn phƣơng án đó □
b. Nếu chọn phƣơng án khác thì sao □
c. Cái lợi và cái hại của quyết định đó. □
XIN CHÂN THÀNH CẢM ƠN!
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
110
PHỤ LỤC III
PHIẾU Ý KIẾN CHUYÊN GIA
Xin thầy (cô) vui lòng cho biết ý kiến về một số vấn đề sau:
Câu 1: Theo thầy (cô), các biện pháp giáo dục kỹ năng xử lý tình huống, kỹ năng
ra quyết định cho học sinh thông qua dạy học môn đạo đức lớp 3 là:
Stt Các biện pháp
Mức độ
Hợp
lý
Phân
vân
Không
hợp lý
1 Các biện pháp nâng cao nhận thức
2 Các biện pháp đổi mới phƣơng pháp dạy học
3 Các biện pháp thông qua tạo lập môi trƣờng
4 Đổi mới phƣơng pháp kiểm tra, đánh giá
5 Các biện pháp mang tính điều kiện và mối
quan hệ giữa các biện pháp
Thầy (cô) có bổ sung, điều chỉnh gì vào các biện pháp trên không:
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………...................................
Câu 2: Theo thầy (cô), mức độ khả thi của các biện pháp đƣợc thiết kế là:
- Biện pháp nâng cao nhận thức.
Tốt □ Khó có thể thực hiện □
- Biện pháp đổi mới phƣơng pháp dạy học
Tốt □ Khó có thể thực hiện □
- Biện pháp thông qua tạo lập môi trƣờng
Tốt □ Khó có thể thực hiện □
- Biện pháp kiểm tra, đánh giá
Tốt □ Khó có thể thực hiện □
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
111
- Biện pháp mang tính điều kiện và mối quan hệ giữa các biện pháp.
Tốt □ Khó có thể thực hiện □
Câu 3: Theo thầy (cô), các tiêu chí để đánh giá kỹ năng xử lý tình huống, kỹ
năng ra quyết định cho học sinh thông qua dạy học môn đạo đức lớp 3 là:
Stt Các tiêu chí
Mức độ
Khả
thi
Không
khả thi
1 Xác định đƣợc tình huống
2 Biết trao đổi hợp tác với bạn bè để đƣa ra quyết định
3 Có khả năng ra quyết định để giải quyết tình huống
4 Kiên định phƣơng án đã lựa chọn
Thầy (cô) có bổ sung, điều chỉnh gì vào các tiêu chí đánh giá trên không:
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………
EM XIN CHÂN THÀNH CẢM ƠN!
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
112
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- bien_phap_giao_duc_ky_nang_song_cho_hoc_sinh_tieu_hoc_tren_dia_ban_th_.pdf