MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài.
Trong thời đại ngày nay, chiến lược phát triển nhanh, bền vững nhất đối với mỗi quốc gia đó là chú trọng hàng đầu của chính phủ đến công tác đổi mới hệ thống Giáo dục – Đào tạo, đầu tư, quan tâm đến giáo dục, tạo tiền đề quan trọng cho việc phát triển nguồn nhân lực, nhân tài cho đất nước. Việt Nam trong giai đoạn hiện nay với tốc độ công nghiệp hoá, hiện đại hoá diễn ra nhanh, mạnh, có phạm vi ảnh hưởng rộng lớn trên cả nước, trên tất cả các lĩnh vực. Trong đó, Đảng và Nhà nước ta hết sức chú trọng phát triển giáo dục đào tạo, coi "giáo dục là quốc sách hàng đầu". Đại hội X của Đảng cộng sản Việt Nam tiếp tục khẳng định: " Giáo dục và Đào tạo cùng khoa học và công nghệ là quốc sách hàng đầu". Phát triển giáo dục là nền tảng, nguồn nhân lực chất lượng cao là một trong những động lực quan trọng thúc đẩy sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá, là yếu tố cơ bản để phát triển xã hội, tăng trưởng kinh tế nhanh và bền vững.
Chỉ thị số 40-CT/TW ngày 15 tháng 6 năm 2004 của ban Bí thư Trung ương Đảng cộng sản Việt Nam nêu rõ: "Mục tiêu là xây dựng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục được chuẩn hoá, đảm bảo chất lượng, đủ về số lượng, đồng bộ về cơ cấu, đặc biệt chú trọng nâng cao bản lĩnh chính trị, phẩm chất, lối sống, lương tâm, tay nghề nhà giáo, đáp ứng đòi hỏi ngày càng cao của sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước". [4, tr1]
Một trong các yếu tố quyết định cho sự thành công của giáo dục là đội ngũ cán bộ quản lý giáo dục. Cán bộ quản lý giáo dục có vai trò quyết định đến chất lượng và hiệu quả giáo dục của mỗi nhà trường, mỗi cơ sở giáo dục.
Trải qua hơn nửa thế kỷ xây dựng và phát triển, đội ngũ nhà giáo và CBQL giáo dục nước ta được xây dựng ngày càng đông đảo, phần lớn có bản lĩnh chính trị, phẩm chất đạo đức trong sáng và lối sống lành mạnh, trình độ chuyên môn nghiệp vụ ngày càng nâng cao. Đã góp phần quan trọng thực hiện mục tiêu nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài, góp phần vào thắng lợi của sự nghiệp cách mạng nước ta.
Tuy nhiên, trước những yêu cầu mới của sự nghiệp phát triển giáo dục trong thời kỳ công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước, đội ngũ nhà giáo và CBQL giáo dục còn bộc lộ những hạn chế, bất cập. Số lượng giáo viên còn thiếu nhiều, đặc biệt ở những vùng sâu, vùng xa. Đội ngũ CBQL còn thiếu so với nhu cầu, số lượng CBQL có trình độ chuyên môn, trình độ quản lý tốt còn ít, tính chuyên nghiệp của đội ngũ CBQL chưa cao, đặc biệt trong tham mưu, xây dựng kế hoạch và chỉ đạo thực hiện.v.v.
Nhận thức rõ vị trí, tầm quan trọng của cán bộ và công tác cán bộ, trong những năm qua Phòng Giáo dục và đào tạo huyện Hạ Hoà tỉnh Phú Thọ luôn bám sát đường lối công tác cán bộ của Đảng, có sự vận dụng sáng tạo phù hợp với thực tiễn địa phương. Mặc dù, công tác xây dựng phát triển đội ngũ cán bộ quản lý giáo dục đã có sự chuyển biến mạnh mẽ, nhưng nhìn chung đội ngũ cán bộ quản lý trường Tiểu học huyện Hạ Hoà hiện nay xét về số lượng, cơ cấu và chất lượng chưa đáp ứng tốt yêu cầu ngày càng cao của giáo dục và nhiệm vụ đặt ra trong thời kỳ công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước. Vì vậy, vấn đề phát triển đội ngũ cán bộ quản lý các trường Tiểu học huyện Hạ Hoà tỉnh Phú Thọ trong giai đoạn hiện nay là rất quan trọng đối với ngành Giáo dục – Đào tạo huyện nhà. Chính vì những lý do nêu trên nên tôi chọn đề tài nghiên cứu “Biện pháp phát triển đội ngũ cán bộ quản lý trường Tiểu học huyện Hạ Hoà tỉnh Phú Thọ giai đoạn 2011-2020”.
2. Mục đích nghiên cứu.
Trên cơ sở các kết quả nghiên cứu về mặt lý luận và thực tiễn, đề xuất một số biện pháp phát triển đội ngũ cán bộ quản lý trường Tiểu học huyện Hạ Hoà tỉnh Phú Thọ nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý, phù hợp với tình hình phát triển giáo dục Tiểu học ở địa phương, đáp ứng yêu cầu của giáo dục trong giai đoạn hiện nay.
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu.
3.1. Khách thể nghiên cứu:
Đội ngũ cán bộ quản lý các trường Tiểu học.
3.2. Đối tượng nghiên cứu:
Biện pháp phát triển đội ngũ cán bộ quản lý trường Tiểu học huyện Hạ Hoà tỉnh Phú Thọ.
4. Giới hạn, phạm vi nghiên cứu.
4.1. Giới hạn về đối tượng nghiên cứu:
Nghiên cứu và đề xuất các biện pháp phát triển đội ngũ cán bộ quản lý trường Tiểu học.
4.2. Giới hạn địa bàn nghiên cứu:
Các trường Tiểu học thuộc huyện Hạ Hoà tỉnh Phú Thọ.
4.3 Giới hạn về khách thể điều tra:
- Thành phần: Đội ngũ cán bộ quản lý trường Tiểu học bao gồm: Hiệu trưởng và Phó hiệu trưởng.
- Số lượng: 68 Hiệu trưởng và Phó hiệu trưởng.
5. Giả thuyết khoa học.
Đội ngũ CBQL trường Tiểu học sẽ phát triển cân đối và đồng bộ, đáp ứng được sự phát triển của giáo dục và đào tạo nói chung và của giáo dục Tiểu học nói riêng, nếu đội ngũ cán bộ quản lý trường Tiểu học được phát triển trên cơ sở một hệ thống các biện pháp có căn cứ khoa học và phù hợp với thực tiễn.
6. Nhiệm vụ nghiên cứu.
6.1. Nghiên cứu cơ sở lý luận của đề tài.
6.2. Nghiên cứu cơ sở thực tiễn của đề tài.
6.3 Đề xuất một số biện pháp phát triển đội ngũ cán bộ quản lý trường Tiểu học huyện Hạ Hoà tỉnh Phú Thọ nhằm đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục trong giai đoạn hiện nay.
7. Phương pháp nghiên cứu.
7.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận.
Nghiên cứu các Chỉ thị, Nghị quyết của Đảng, Nhà nước, Ngành giáo dục và các tài liệu khoa học có liên quan đến vấn đề nghiên cứu.
7.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
- Phương pháp quan sát: Quan sát hoạt động quản lý của các Hiệu trưởng, Phó Hiệu trưởng trường Tiểu học thuộc địa bàn nghiên cứu.
- Phương pháp phỏng vấn: Phỏng vấn trực tiếp lãnh đạo, chuyên viên phòng giáo dục; điều tra bằng phiếu hỏi đối với Hiệu trưởng, Phó Hiệu trưởng và một số giáo viên các trường Tiểu học huyện Hạ Hoà tỉnh Phú Thọ.
- Phương pháp chuyên gia: Xin ý kiến các chuyên gia về công tác tổ chức cán bộ và các nhà nghiên cứu về quản lý giáo dục bậc Tiểu học.
- Phương pháp điều tra, khảo sát
7.3 Phương pháp thống kê toán học: Dùng để xử lý các kết quả nghiên cứu.
8. Cấu trúc luận văn.
Ngoài phần mở đầu, kết luận, kiến nghị, danh mục các tài liệu tham khảo và phụ lục, luận văn có 3 chương với nội dung như sau:
Chương 1: Cơ sở lý luận của vấn đề phát triển đội ngũ cán bộ quản lý các trường Tiểu học.
Chương 2: Thực trạng đội ngũ cán bộ quản lý và công tác phát triển đội ngũ cán bộ quản lý các trường Tiểu học huyện Hạ Hoà tỉnh Phú Thọ.
Chương 3: Một số biện pháp phát triển đội ngũ cán bộ quản lý trường Tiểu học huyện Hạ Hoà tỉnh Phú Thọ giai đoạn 2011-2020.
134 trang |
Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 3286 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Biện pháp phát triển đội ngũ cán bộ quản lý trường Tiểu học huyện Hạ Hoà tỉnh Phú Thọ giai đoạn 2011-2020, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
.
Căn cứ vào các nội dung đào tạo, bồi dưỡng nêu trên, phòng GD&ĐT xây dựng quy trình thực hiện theo các bước sau:
Lập kế hoạch:
Xây dựng kế hoạch thực hiện các nội dung trên, kế hoạch cần đề ra mục tiêu dự kiến nguồn lực, dự kiến các biện pháp và cách thức thực hiện mục tiêu. Phòng GD&ĐT là cơ quan chủ trì xây dựng kế hoạch và chỉ đạo thực hiện.
Tổ chức:
Tham mưu với Huyện uỷ, UBND huyện để phòng GD&ĐT, trung tâm giáo dục thường xuyên, trung tâm chính trị phối hợp với các trường Cao đẳng, Đại học, trường chính trị Tỉnh tổ chức các lớp học, lớp bồi dưỡng tại huyện để CBQL tham gia học tập, bồi dưỡng. Cử CBQL dương nhiệm, CBQL dự nguồn học tập các lớp nâng cao chuyên môn, các lớp bồi dưỡng nghiệp vụ quản lý ở các huyện khác, ở tỉnh hoặc ở tại các trường Cao đẳng, Đại học...
Chỉ đạo:
Chỉ đạo các nhà trường thực hiện tốt công tác đào tạo, bồi dưỡng từ CBQL đến giáo viên. Các nhà trường cần thực hiện tốt quy trình từ việc cử CBQL đi đào tạo, bồi dưỡng đến việc tổ chức học tập, bồi dưỡng tại trường và việc tự học, tự bồi dưỡng.
Kiểm tra:
Thường xuyên kiểm tra việc thực hiện kế hoạch hoặc kiểm tra định kỳ để đánh giá công tác đào tạo, bồi dưỡng ở cơ sở. Chỉ ra những tồn tại, hạn chế và ra các Quyết định điều chỉnh cần thiết để thực hiện có hiệu quả hơn công tác đào tạo, bồi dưỡng cũng như công tác tự học tập, bồi dường.
3.3.5 Cải tiến nội dung, hình thức thanh tra, kiểm tra, đánh giá.
3.3.5.1 Ý nghĩa của biện pháp:
Công tác thanh tra, kiểm tra, đánh giá phẩm chất, năng lực của đội ngũ CBQL nhà trường có vai trò rất quan trọng đối với các cấp quản lý giáo dục. Đó là cơ sở để đưa ra các giải pháp điều chỉnh nhằm nâng cao phẩm chất, năng lực của CBQL, phục vụ tốt hơn cho công tác giáo dục. Hệ thống lý luận và thực tiễn đã khẳng định: Lãnh đạo phải có kiểm tra, lãnh đạo mà không có kiểm tra coi như không có lãnh đạo. Thanh tra, kiểm tra nhằm tìm hiểu xem các quyết định được thực hiện như thế nào, phát hiện kịp thời những tồn tại, trì trệ và các nguyên nhân để sớm đưa ra những biện pháp, những quyết định khắc phục nhằm thực hiện kế hoạch đề ra. Mặt khác, phát hiện các mối liên hệ ngược về hiệu quả của sự tác động để điều chỉnh nội dung, phương pháp, kế hoạch tạo ra khả năng thực thi phương pháp tốt hơn. Thanh tra, kiểm tra còn nhằm tác động đến hành vi của người CBQL, nâng cao tinh thần trách nhiệm của họ. Qua đó, để động viên khuyến khích tính tích cực, sáng tạo của người CBQL. Hoạt động thanh tra, kiểm tra phải đi liền với đánh giá. Thanh tra, kiểm tra mà không có đánh giá thì coi như không có thanh tra, kiểm tra. Thanh tra, kiểm tra nhằm chỉ ra những ưu, khuyết điểm trong hoạt động quản lý, để giúp cho CBQL thấy được kết quả hoạt động quản lý của mình, từ đó tìm ra những kinh nghiệm giúp cho họ có những quyết định đúng đắn, khách quan đảm bảo cho quản lý có hiệu quả. Thông qua thanh tra, kiểm tra cơ quan quản lý cấp trên có thể đánh giá đúng đắn hơn đội ngũ CBQL để từ đó giúp cho quy trình bổ nhiệm lại CBQL chính xác và khách quan hơn. Vì vậy, thanh tra, kiểm tra góp phần thiết thực xây dựng, phát triển đội ngũ CBQL ở các trường tiểu học trên địa bàn huyện ngày càng tốt hơn.
Đánh giá, xếp loại CBQL ở các trường tiểu học nhằm để từng cá nhân CBQL thấy rõ ưu điểm, tồn tại của mình. Đồng thời các cấp quản lý, tập thể đơn vị nắm được kết quả thực hiện nhiệm vụ được giao của các CBQL, từ đó có những biện pháp thúc đẩy việc phấn đấu, rèn luyện nâng cao chất lượng cá nhân của mỗi CBQL góp phần thúc đẩy sự nghiệp giáo dục phát triển. Đánh giá để làm rõ năng lực, trình độ, kết quả công tác, phẩm chất đạo đức, làm căn cứ để bố tri, sử dụng, bổ nhiệm, đề bạt, đào tạo bồi dưỡng và thực hiện chính sách đối với CBQL. Đánh giá, xếp loại gắn liền với kết quả, hiệu quả công tác của cá nhân CBQL với kết quả các mặt công tác của đơn vị. Bên cạnh đó, mỗi giai đoạn, thời gian khác nhau việc thực hiện nhiệm vụ giáo dục theo chiến lược giáo dục có khác nhau; Mỗi giai đoạn lịch sử khác nhau, điều kiện kinh tế - xã hội của địa phương cũng khác nhau. Để thúc đẩy phong trào giáo dục phát triển thì nội dung, hình thức thanh tra, kiểm tra, đánh giá cũng cần được cải tiến phù hợp với giai đoạn lịch sử và nhiệm vụ giáo dục của từng giai đoạn. Vì vậy, cải tiến nội dung, hình thức thanh tra, kiểm tra, đánh giá đội ngũ CBQL ở các trường tiểu học là quan trọng, cần thiết đối với phòng GD&ĐT. Cải tiến nội dung, hình thức thanh tra, kiểm tra, đánh giá là để thực hiện tốt các nhiệm vụ giáo dục, thúc đẩy và phát huy vai trò đội ngũ CBQL ở các trường tiểu học trên địa bàn huyện.
3.3.5.2 Nội dung và cách thức thực hiện:
- Đối với công tác thanh tra, kiểm tra:
Công tác thanh tra, kiểm tra CBQL và các hoạt động chung của nhà trường cần tập trung thực hiện tốt các nội dung sau: Việc thực hiện các chức năng quản lý; Quản lý hoạt động day - học; Quản lý tài chính, cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy học trong nhà trường...đó là những nội dung thường xuyên, cơ bản. Song thanh tra, kiểm tra cần thêm những nội dung khác đó là:
+ Khả năng vận động các lực lượng xã hội tham gia quản lý, xây dựng và phát triển nhà trường. Khả năng phát huy những mặt tích cực, giảm thiểu những hạn chế của môi trường giáo dục.
+ Lĩnh vực thiết lập, điều hành hệ thống thông tin và truyền thông, ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý giáo dục. Khả năng biết tự kiểm tra sự tiến bộ của bản thân trong học tập, rèn luyện, tự bồi dưỡng nâng cao trình độ.
Để công tác thanh tra, kiểm tra đối với CBQL cũng như đối với các nhà trường đạt kết quả tốt và chính xác cần tiến hành các hình thức kiểm tra khác nhau, đó là:
+ Thanh tra, kiểm tra thường xuyên: Đây là hình thức thanh tra, kiểm tra có hiệu quả. Nhằm đánh giá năng lực, việc thực hiện nhiệm vụ quản lý của CBQL nhà trường trong khoảng thời gian nhất định. Phòng GD&ĐT có kế hoạch thanh tra toàn diện các nhà trường ít nhất 2 năm một lần; 100% số trường được thanh tra chuyên đề trong mỗi năm học, chuyên đề thanh tra theo quy định của phòng GD&ĐT về chủ đề năm học, đổi mới phương pháp, thực hiện kế hoạch, nội dung, chương trình dạy-học...Mỗi đợt thanh tra có thông báo của phòng GD&ĐT về việc thanh tra, kiểm tra và quyết định thành lập đoàn thanh tra, kiểm tra.
+ Thanh tra, kiểm tra định kỳ: Đây là hình thức thanh tra, kiểm tra được tiến hành theo kế hoạch. Quy định thời gian kiểm tra trong các năm học là cuối học kỳ 1 và cuối năm học. Nội dung kiểm tra chủ yếu là kiểm tra công tác đánh giá, cho điểm, thi đua, khen thưởng, xếp loại học sinh.
+ Thanh tra, kiểm tra bất thường: Đây là hình thức thanh tra, kiểm tra có tác dụng lớn đến việc nâng cao trách nhiệm thực hiện công việc của CBQL nhà trường. Vì hình thức này không có lịch, không có kế hoạch nên CBQL các nhà trường phải xác định làm tốt công việc ở bất cứ thời điểm nào. Trong thanh tra, kiểm tra cần sử dụng linh hoạt cả 3 hình thức nêu trên.
Công tác thanh tra, kiểm tra cần thực hiện theo quy trình sau:
+ Xây dựng tốt kế hoạch thanh tra, kiểm tra của toàn ngành trong năm học.
+ Củng cố, kiện toàn bộ phận thanh tra của phòng GD&ĐT và đội ngũ thanh tra viên kiêm nhiệm.
+ Xây dựng lịch thanh tra, kiểm tra và nội dung thanh tra.
+ Ra quyết định thành lập đoàn thanh tra, kiểm tra.
+ Ra thông báo thanh tra, kiểm tra cho các đơn vị chuẩn bị.
+ Tổ chức thực hiện thanh tra, kiểm tra.
+ Nghiệm thu kết quả thanh tra, kiểm tra; Đánh giá kết quả làm việc của đoàn thanh tra, kiểm tra.
+ Thông báo kết quả thanh tra, kiểm tra.
Công tác thanh tra, kiểm tra gắn liền với việc đánh giá, do đó cấp quản lý cần chú ý thực hiện nội dung thanh tra, kiểm tra phải thiết thực; gắn công tác thanh tra, kiểm tra các nhà trường với thanh tra, kiểm tra đội ngũ CBQL, từ đó làm cơ sở để thực hiện công tác thi đua, khen thưởng, kỷ luật, bổ nhiệm, luân chuyển, bãi miễn. Tiến hành thanh tra, kiểm tra phải đúng quy trình đồng thời phải đảm bảo tính trung thực, công tâm, khách quan và hiệu quả. Hệ thống hồ sơ thanh tra, kiểm tra phải đúng, đầy đủ và cần làm tốt việc lưu trữ hồ sơ này. Bên cạnh công tác thanh tra, kiểm tra, chúng ta phải chú trọng công tác bảo vệ chính trị nội bộ, giữ gìn sự đoàn kết trong nội bộ ngành.
- Đối với công tác đánh giá:
Để việc đánh giá phẩm chất đạo đức, năng lực công tác của đội ngũ CBQL ở các trường tiểu học nói chung, của huyện Hạ Hoà nói riêng một cách toàn diện, cần căn cứ vào chuẩn Hiệu trưởng tiểu học Ban hành kèm theo Thông tư số 14/2011/TT-BGDĐT, Ngày 08 tháng 4 năm 2011 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo) [6, Tr 3]. Đây là căn cứ rất thiết thực, cụ thể để các cấp quản lý giáo dục làm thức đo đánh giá đội ngũ CBQL.
Chuẩn Hiệu trưởng (CBQL) gồm có 4 tiêu chuẩn với tổng cộng 18 tiêu chí, cụ thể như sau:
Tiêu chuẩn
Tiêu chí
Tiêu chuẩn 1. Phẩm chất chính trị, đạo đức nghề nghiệp
1. Phẩm chất chính trị
2. Đạo đức nghề nghiệp
3. Lối sống, tác phong
4. Giao tiếp và ứng xử
5. Học tập, bồi dưỡng
Tiêu chuẩn 2. Năng lực chuyên môn, nghiệp vụ sư phạm
6. Trình độ chuyên môn
7. Nghiệp vụ sư phạm
Tiêu chuẩn 3. Năng lực quản lý trường tiểu học
8. Hiểu biết nghiệp vụ quản lý
9. Xây dựng và tổ chức thực hiện quy hoạch, kế hoạch phát triển nhà trường
10. Quản lý tổ chức bộ máy, cán bộ, giáo viên, nhân viên nhà trường
11. Quản lý học sinh
12. Quản lý hoạt động dạy học và giáo dục
13. Quản lý tài chính, tài sản nhà trường
14. Quản lý hành chính và hệ thống thông tin
15. Tổ chức kiểm tra, kiểm định chất lượng giáo dục
16. Thực hiện dân chủ trong hoạt động của nhà trường
Tiêu chuẩn 4. Năng lực tổ chức phối hợp với gia đình học sinh, cộng đồng và xã hội
17. Tổ chức phối hợp với gia đình học sinh
18. Phối hợp giữa nhà trường và địa phương
- Hình thức thanh tra, kiểm tra, đánh giá:
Công tác thanh tra, kiểm tra, đánh giá đội ngũ CBQL theo Chuẩn nêu trên cần tiến hành thường xuyên trong từng năm học đối với tất cả CBQL. Với các hình thức như sau:
Thứ nhất: Trong hướng dẫn nhiệm vụ đầu năm học của phòng GD&ĐT gửi các trường tiểu học, có nội dung yêu cầu CBQL tự tu dưỡng, học tập, rèn luyện theo Chuẩn hiệu trưởng tiểu học Bộ GD&ĐT ban hành.
Thứ hai: Trong các cuộc hợp sơ kết học kỳ, cuối năm học, CBQL tự kiểm điểm sâu sắc bản thân theo Chuẩn hiệu trưởng tiểu học, lấy đó là cơ sở đánh giá toàn diện mỗi CBQL. CBQL phải được giáo viên, nhân viên nhà trường góp ý, đánh giá mặt mạnh, yếu theo những tiêu chí đã nêu ở trên.
Thứ ba: Phòng GD&ĐT tổ chức kiểm tra, đánh giá CBQL các nhà trường theo các tiêu chí thông qua các đợt kiểm tra chuyên đề, toàn diện.
Thứ tư: Cuối năm học các nhà trường tổ chức đánh giá CBQL theo Chuẩn (Ban chi uỷ hoặc Ban chấp hành công đoàn trường chủ trì), hiệu trưởng tự đánh giá (bằng phiếu), giáo viên, nhân viên nhà trường đánh giá (bằng phiếu), tổng hợp và báo cáo kết quả báo cáo phòng GD&ĐT, phòng GD&ĐT đánh giá và báo cáo kết quả cuối cùng lên UBND huyện và Sở GD&ĐT.
Thứ năm: Lấy chuẩn nêu trên để đánh giá CBQL bổ nhiệm lại. CBQL được bổ nhiệm lại phải đạt xếp loại từ trung bình trở lên.
1. Cách cho điểm:
- Điểm cho tiêu chí theo thang điểm 10, là số nguyên;
- Ghi đầy đủ số điểm từng tiêu chí, tổng điểm.
2. Xếp loại: Xếp 1 trong 4 loại: Xuất sắc; Khá; Trung bình; Kém.
- Xuất sắc (162 - 180 điểm và các tiêu chí phải đạt từ 8 điểm trở lên);
- Khá (126 điểm trở lên và các tiêu chí phải đạt từ 6 điểm trở lên);
- Trung bình (90 điểm trở lên, các tiêu chí của tiêu chuẩn 1 và 3 phải đạt từ 5 điểm trở lên, không có tiêu chí 0 điểm);
- Kém (dưới 90 điểm, hoặc có tiêu chí 0 điểm, hoặc tiêu chuẩn 1 và 3 có tiêu chí dưới 5 điểm).
3.3.6 Hoàn thiện chính sách, chế độ đãi ngộ, khen thưởng, kỷ luật phù hợp với thực tiễn địa phương nhằm hỗ trợ, khuyến khích, động viên CBQL:
3.3.6.1 Ý nghĩa của biện pháp:
Thực hiện tốt chính sách, chế độ, khen thưởng, kỷ luật đối với CBQL ở các trường Tiểu học nhằm mục tiêu tạo điều kiện để họ yên tâm, phấn khởi công tác, phát huy năng lực của bản thân mỗi cá nhân góp phần nâng cao chất lượng giáo dục. Chính sách, chế độ đãi ngộ là "đòn bẩy", là động lực để đẩy mạnh nâng cao hiệu quả công tác phát triển đội ngũ CBQL. Chế độ, kỷ luật nghiêm minh giúp cho đội ngũ CBQL luôn luôn làm việc đúng pháp luật, gương mẫu chấp hành kỷ luật, chỉ đạo, lãnh đạo nhà trường đi đúng hướng. Đây là biện pháp quan trọng để xây dựng con người mới. Trong giai đoạn xây dựng đất nước hiện nay, trước những thời cơ, thách thức vô cùng to lớn, chính sách, chế độ đãi ngộ, khen thưởng, kỷ luật là vô cùng quan trọng. Nếu thực hiện chính sách, chế độ đãi ngộ, khen thưởng, kỷ luật không đúng hoặc chưa tốt sẽ gây hậu quả xấu trong giáo dục, ảnh hưởng tới chất lượng dạy và học.
Để phát huy tốt vai trò người CBQL ở các trường Tiểu học của huyện Hạ Hoà trong giai đoạn hiện nay, chúng tôi nhận thấy ngoài chính sách, chế độ chung cần phải có những chính sách địa phương riêng hỗ trợ cho công tác này.
3.3.6.2 Nội dung và cách thức thực hiện.
Đối với các chính sách, chế độ đãi ngộ.
Ngoài việc thực hiện nghiêm túc, đầy đủ, kịp thời chế độ, chính sách của Nhà nước, bảo đảm quyền lợi hợp pháp, chính đáng của CBQL ở các trường Tiểu học. Kịp thời giải quyết những thắc mắc, khiếu nại của đội ngũ CBQL ở các trường Tiểu học trong việc thực hiện chế độ chính sách. Chúng tôi thấy cần phải ban hành chính sách, chế độ đãi ngộ của huyện, địa phương như:
- Hỗ trợ kinh phí cho CBQL đi học tập nâng cao trình độ quản lý và trình độ chuyên môn, nghiệp vụ.
- Tham mưu với UBND huyện ưu tiên cấp đất ở cho những CBQL có gia đình riêng mà chưa có đất ở.
- Ưu tiên xem xét đề bạt, bổ nhiệm những giáo viên đạt danh hiệu giáo viên giỏi cấp tỉnh, tổng phụ trách Đội giỏi cấp tỉnh nhằm động viên, khuyến khích cán bộ, giáo viên trong đội ngũ, đặc biệt là giáo viên chưa đạt thành tích để họ tích cực phấn đấu.
- Phân công vị trí công tác phù hợp với hoàn cảnh từng người.
- Xây dựng và tổ chức tốt đời sống tinh thần cho CBQL ở các nhà trường nói chung, ở các trường Tiểu học nói riêng. Phát huy vai trò của công đoàn trong việc động viên đối với những CBQL giỏi, có thành tích xuất sắc như tổ chức đi tham quan, du lịch, nghỉ mát trong dịp hè.
Thực hiện tốt các nội dung trên sẽ làm cho đội ngũ CBQL có thêm động cơ trong công tác, trong học tập và rèn luyện, tạo tâm lý thoải mái trong công việc. Vì vậy phòng GD&ĐT cần tiến hành các việc sau đây:
- Xây dựng quy chế và tiêu chuẩn riêng về lĩnh vực này; Tham mưu, trình UBND huyện phê duyệt.
- Xây dựng những tiêu chí cho việc tuyển chọn, bổ nhiệm những chức vụ quản lý; tham mưu, trình UBND huyện phê duyệt.
- Phối hợp với Công đoàn ngành giáo dục huyện tìm hiểu hoàn cảnh của đội ngũ CBQL để thực hiện chế độ đãi ngộ cho phù hợp.
- Hàng năm tham mưu UBND huyện hỗ trợ kinh phí để thực hiện. Phòng GD&ĐT tham mưu với Huyện uỷ, HĐND, UBND huyện có công văn vận động các lực lượng trong xã hội ủng hộ kinh phí cho công tác này.
- Thành lập Hội đồng bình xét các tiêu chuẩn theo quy chế đã đề ra.
Đối với khen thưởng:
Ngoài các quy định chung về khen thưởng như chiến sỹ thi đua các cấp, nhà giáo ưu tú, lao động tiên tiến...chúng tôi thấy cần có hình thức khen thưởng riêng cho từng lĩnh vực công tác trong năm học như: Khen, thưởng cho CBQL có công tác tham mưu giỏi trong công tác xây dựng cơ sở vật chất trường học; CBQL làm tốt công tác xây dựng trường đạt chuẩn quốc gia; CBQL có biện pháp quản lý giỏi góp phần nâng cao chất lượng giáo dục nhà trường mang tính đột phá; CBQL có tinh thần tự học, sáng tạo, vượt khó; CBQL có sáng kiến kinh nghiệm hay được áp dụng rộng rãi trong huyện...
Phòng GD&ĐT xây dựng tiêu chuẩn khen, thưởng, phù hợp với tình hình địa phương, tham mưu, trình UBND huyện phê duyệt. Cuối năm học tổ chức Hội đồng bình xét khen, thưởng và đề nghị khen, thưởng.
Đối với kỷ luật:
Phòng GD&ĐT thực hiện kỷ luật theo quy định hiện hành. Phải thực hiện kỷ luật nghiêm minh nếu CBQL vi phạm khuyết điểm. Thực hiện đúng những quy định về kỷ luật, không nể nang, buông lỏng, đảm bảo khách quan, công bằng đối với tất cả CBQL vi phạm, không nâng quan điểm với đối tượng quản lý này mà coi nhẹ đối tượng quản lý khác. Song với mục tiêu: Kỷ luật để CBQL sửa chữa khuyết điểm để tiến bộ, làm gương cho người khác, để đội ngũ CBQL ngày càng phát triển về phẩm chất và năng lực.
3.4 Mối quan hệ giữa các biện pháp:
Trên đây là tổ hợp 6 biện pháp quản lý của Phòng GD&ĐT trong công tác phát triển đội ngũ CBQL ở các trường tiểu học huyện Hạ Hoà tỉnh Phú Thọ. Các nội dung của tổ hợp các biện pháp có quan hệ biện chứng, đan xen nhau. Vì vậy, khi tổ chức thực hiện cần triển khai, tiến hành một cách đồng bộ và nhất quán thì mới có thể đem lại hiệu quả cao.
Sơ đồ 3.1: Mối quan hệ giữa các biện pháp phát triển đội ngũ CBQL ở các trường tiểu học.
BP2
BP3
BP1
Biện pháp phát triển đội ngũ CBQL trường tiểu học
BP4
BP6
BP5
Ta ký hiệu BP1. BP2, BP3, BP4, BP5, BP6 lần lượt là các biện pháp trong luận văn. Tổ hợp mối quan hệ các biện pháp được mô hình hoá bằng sơ đồ 3.1 nêu trên. Nhìn tổng thể thì các biện pháp đều có tác động qua lại, hỗ trợ nhau, chi phối nhau, là điều kiện của nhau. Trong thực tiễn, ở tại từng thời điểm nhất định, tuỳ theo điều kiện cụ thể, có những cặp biện pháp thể hiện tính độc lập tương đối. Nhưng tựu chung lại, các biện pháp đều hỗ trợ đắc lực cho công tác phát triển đội ngũ CBQL ở các trường tiểu học.
3.5 Khảo nghiệm tính cần thiết và khả thi của các biện pháp đề xuất.
Để khảo nghiệm tính cần thiết và khả thi của các biện pháp, chúng tôi dùng phiếu đánh giá, thực hiện lấy ý kiến đánh giá của 50 người gồm: CBQL ở các trường tiểu học, lãnh đạo và cán bộ phòng GD&ĐT, lãnh đạo phòng Nội vụ. Sau khi thu phiếu, tổng hợp, kết quả cụ thể như sau:
3.5.1 Tính cần thiết:
Bảng số 3.1: Đánh giá tính cần thiết của các biện pháp phát triển đội ngũ CBQL các trường tiểu học huyện Hạ Hoà, tỉnh Phú Thọ
TT
Các biện pháp
Mức độ
Rất
cần thiết
Cần
thiết
Không
cần thiết
1
Xây dựng tiêu chuẩn cán bộ quản lý trường tiểu học phù hợp với nhiệm vụ phát triển sự nghiệp giáo dục huyện Hạ Hoà.
19
(38,0%)
31
(62,0%)
0
2
Hoàn thiện quy hoạch đội ngũ CBQL ở các trường tiểu học.
15
(30,0%)
35
(70,0%)
0
3
Thực hiện công tác tuyển chọn, bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, luân chuyển, bãi miễn.
20
(40,0%)
30
(60,0%)
0
4
Đổi mới công tác đào tạo, bồi dưỡng.
10
(20%)
39
(78,0%)
1
(2,0%)
5
Cải tiến nội dung, hình thức thanh tra, kiểm tra, đánh giá.
18
(36,0%)
30
(60,0%)
2
(4,0%)
6
Hoàn thiện chính sách, chế độ đãi ngộ, khen thưởng, kỷ luật phù hợp với thực tiễn địa phương nhằm hỗ trợ, khuyến khích, động viên CBQL.
17
(34,0%)
32
(64,0%)
1
(2,0%)
Tổng
99
(33,0%)
197
(65,7%)
4
(1,3%)
Kết quả trong bảng số 3.1 cho thấy tất cả các biện pháp được đa số các chuyên gia đánh giá cao tính cần thiết sử dụng trong luận văn này. Tỷ lệ chung cho tất cả các giải pháp được các chuyên gia đánh giá tính cần thiết và rất cần thiết là 98,7%, không có giải pháp nào mà các chuyên gia đánh giá không cần thiết tới 5%. Như vậy, các chuyên gia đều khẳng định cả 6 giải pháp quản lý đã được đề xuất có tính hợp lý cao.
3.5.2 Tính khả thi:
Bảng số 3.2: Đánh giá tính khả thi của các giải pháp phát triển đội ngũ CBQL các trường tiểu học huyện Hạ Hoà, tỉnh Phú Thọ
TT
Các giải pháp
Mức độ
Rất
khả thi
Khả
thi
Không
khả thi
1
Xây dựng tiêu chuẩn cán bộ quản lý trường tiểu học phù hợp với nhiệm vụ phát triển sự nghiệp giáo dục huyện Hạ Hoà.
25
(50,0%)
24
(48,0%)
1
(2,0%)
2
Hoàn thiện quy hoạch đội ngũ CBQL ở các trường tiểu học.
20
(40,0%)
30
(60,0%)
0
3
Thực hiện công tác tuyển chọn, bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, luân chuyển, bãi miễn.
25
(50,0%)
25
(50,0%)
0
4
Đổi mới công tác đào tạo, bồi dưỡng.
10
(20%)
38
(76,0%)
2
(4,0%)
5
Cải tiến nội dung, hình thức thanh tra, kiểm tra, đánh giá.
15
(30,0%)
33
(66,0%)
2
(4,0%)
6
Hoàn thiện chính sách, chế độ đãi ngộ, khen thưởng, kỷ luật phù hợp với thực tiễn địa phương nhằm hỗ trợ, khuyến khích, động viên CBQL.
14
(28,0%)
34
(68,0%)
2
(4,0%)
Tổng
109
(36,4%)
184
(61,3%)
7
(2,3%)
Kết quả tổng hợp ý kiến chuyên gia trong bảng số 3.2 cho thấy cả 6 biện pháp quản đều có tính khả thi cao. Các biện pháp 4,5,6 có tỷ lệ đánh giá không khả thi thấp hơn cả nhưng cũng chỉ 4%. Tổng hợp chung 6 biện pháp, tính khả thi được các chuyên gia đánh giá là 97,7%.
Như vậy, theo các chuyên gia đánh giá, các biện pháp phát triển đội ngũ CBQL ở các trường tiểu học huyện Hạ Hoà, tỉnh Phú Thọ có tính cần thiết và khả thi cao khi áp dụng.
Tiểu kết chương 3.
Trên cơ sở lý luận về phát triển đội ngũ CBQL, thực trạng đội ngũ CBQL, căn cứ định hướng phát triển kinh tế xã hội, phát triển giáo dục đào tạo tỉnh Phú Thọ, định hướng phát triển kinh tế xã hội, phát triển giáo dục đào tạo huyện Hạ Hoà. Tác giả đề xuất các biện pháp phát triển đội ngũ CBQL ở các trường tiểu học huyện Hạ Hoà, tỉnh Phú Thọ giai đoạn 2011-2020. Để đội ngũ CBQL có phẩm chất đạo đức tốt, năng lực quản lý giỏi, làm việc có hiệu quả thì cần phải thực hiện đồng bộ 6 biện pháp đã được trình bày tại chương 3, các biện pháp đã được khảo nghiệm thông qua ý kiến của các chuyên gia về tính cần thiết và tính khả thi.
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1. Kết luận:
Từ kết quả nghiên cứu, có thể thấy được luận văn đã hoàn thành mục đích và nhiệm vụ đặt ra. Tác giả luận văn xin rút ra một số kết luận và kiến nghị sau:
Giáo dục tiểu học được coi là cấp học nền tảng trong hệ thống giáo dục quốc dân, tạo những cơ sở ban đầu rất cơ bản và bền vững giúp cho học sinh học lên các cấp học trên. Việc phát triển đội ngũ CBQL trường tiểu học có vai trò, ý nghĩa to lớn, quyết định tới chất lượng giáo dục tiểu học.
Từ thực tiễn giáo dục tiểu học ở huyện Hạ Hoà, tỉnh Phú Thọ cho thấy thực trạng đội ngũ CBQL ở các trường tiểu học trong những năm qua đã đáp ứng được yêu cầu cơ bản công tác quản lý giáo dục. Tuy nhiên, đứng trước yêu cầu phát triển của đất nước trong thời kỳ đổi mới, đặc biệt trong giai đoạn 2011-2020 thì vấn đề quản lý nhà trường nói chung, quản lý trường tiểu học nói riêng còn nhiều vấn đề cần phải điều chỉnh, thay đổi, phát triển về năng lực quản lý, phẩm chất đạo đức, trình độ, kiến thức xã hội...
Để khắc phục những tồn tại đã nêu trong luận văn, cần thiết phải có những biện pháp cụ thể nhằm phát triển đội ngũ cán bộ quản lý huyện Hạ Hoà, tỉnh Phú Thọ hoàn thiện hơn góp phần nâng cao chất lượng giáo dục đào tạo của huyện nhà.
Với cách đặt vấn đề như trên, luận văn đã đề xuất 6 biện pháp phát triển đội ngũ CBQL ở các trường tiểu học huyện Hạ Hoà, tỉnh Phú Thọ. Các biện pháp đưa ra bước đầu lấy ý kiến đánh giá của những người liên quan, với đa số ý kiến cho rằng cần thiết và khả thi trong điền kiện cụ thể của huyện Hạ Hoà, tỉnh Phú Thọ. Mỗi biện pháp đã nêu trong luận văn có một vị trí, chức năng khác nhau, song có mối quan hệ chặt chẽ, tác động qua lại lẫn nhau, hỗ trợ nhau. Để các biện pháp đó được thực thi và có hiệu quả, cần có sự chỉ đạo của cấp trên, sự phối hợp đồng bộ của các cấp, các ngành và sự nỗ lực của bản thân các đồng chí CBQL ở các trường tiểu học trên địa bàn huyện.
2. Kiến nghị:
2.1 Đối với Bộ GD&ĐT:
- Ban hành chuẩn Phó hiệu trưởng trường tiểu học.
2.2 Đối với UBND tỉnh Phú Thọ, Sở Nội vụ, Sở GD&ĐT Phú Thọ:
- Chỉ đạo các huyện, thị, thành làm tốt công tác quy hoạch, phát triển đội ngũ CBQL gắn liền với quy hoạch, quy mô GD - ĐT.
- Có chính sách khuyến khích thoả đáng cho CBQL nhà trường.
- Thực hiện tốt việc chuẩn hoá đội ngũ CBQL, về trình độ, bằng cấp...
- Mở các lớp tập huấn, bồi dưỡng nghiệp vụ, kỹ năng quản lý cho CBQL các trường tiểu học trong tỉnh.
- Tổ chức cho CBQL tham quan, học tập công tác quản lý của CBQL giỏi, tiêu biểu trong tỉnh, ngoài tỉnh và nước ngoài.
2.3 Đối với UBND huyện, phòng GD&ĐT huyện Hạ Hoà:
- UBND huyện chỉ đạo phòng GD&ĐT, phòng Nội vụ thực hiện tốt việc đánh giá năng lực, trình độ CBQL. Chỉ đạo thực hiện tốt việc bổ nhiệm lại, luân chuyển CBQL trường học.
- Làm tốt công tác bồi dưỡng đội ngũ. Tăng cường giáo dục chính trị tư tưởng cho CBQL trường tiểu học. Bổ nhiệm đủ số lượng chức danh phó hiệu trưởng các trường còn thiếu.
- Hàng năm có chế độ khen thưởng đối với CBQL có nhiều thành tích xuất sắc trong năm học.
- Hỗ trợ kinh phí và tạo điền kiện cho CBQL học thêm các lớp học nâng cao chuyên môn, lý luận chính trị, nghiệp vụ quản lý...
- Phòng GD&ĐT huyện Hạ Hoà có thể tham khảo các biện pháp mà tác giả đã đưa ra ở trên và có thể từng bước cho triển khai những biện pháp, tạo điều kiện thuận lợi nhất để cho phép thực hiện các biện pháp đó. Trong quá trình thực hiện cần rút kinh nghiệm để hoàn thiện các biện pháp nói trên.
2.4 Đối với CBQL các trường tiểu học huyện Hạ Hoà:
Nhận thức rõ trách nhiệm, vai trò và nhiệm vụ cấp trên giao. Thường xuyên bồi dưỡng nâng cao trình độ, nhận thức, trau dồi phẩm chất đạo đức người thầy đáp ứng được yêu cầu ngày càng cao của sự nghiệp giáo dục trong giai đoạn mới./.
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
Đặng Quốc Bảo(2010), Đổi mới quản lý và nâng cao chất lượng giáo dục, Nhà xuất bản giáo dục, Hà Nội.
Đặng Quốc Bảo (1996), Về phạm trù nhà trường và nhiệm vụ phát triển nhà trường trong bối cảnh hiện nay, NXB giáo dục, Hà Nội.
Đặng Quốc Bảo (1998), Quản lý giáo dục tiếp cận một số vấn đề lý luận từ lời khuyên và góc nhìn thực tiễn, NXB giáo dục, Hà Nội.
Ban Bí thư Trung ương Đảng (2004), Chỉ thị số 40-CT/TW.
Bộ GD&ĐT(2007), Điều lệ trường Tiểu học, NXB giáo dục, Hà Nội.
Bộ GD&ĐT(2011), Thông tư 14/2011/TT - BGDĐT – Quy định chuẩn Hiệu trưởng.
Bộ GD&ĐT, TT số 33/2005/TT-BGD&ĐT; Hướng dẫn thực hiện chế độ phụ cấp chức vụ lãnh đạo trong các cơ sở giáo dục công lập.
Bộ Giáo dục và Đào tạo - Bộ Nội vụ (2006), TT số 35/2006/TTLT – BGDĐT-BNV; Hướng dẫn định mức biên chế viên chức ở các cơ sở giáo dục phổ thông, công lập.
Nguyễn Minh Đạo (1997), Cơ sở của khoa học quản lý, NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
Vũ Cao Đàm (2006), Phương pháp nghiên cứu khoa học, NXB Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội.
Đảng Cộng sản Việt Nam (2002), Văn kiện hội nghị lần thứ 6 BCHTW khoá IX, NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
Đảng Cộng sản Việt Nam (1997), Văn kiện Hội nghị lần thứ II BCHTW khoá VIII, NXB sự thật, Hà Nội.
Đảng Cộng sản Việt Nam (1997), Văn kiện Hội nghị lần thứ III BCHTW khoá VIII, NXB sự thật, Hà Nội
Phạm Minh Hạc(1996), Một số vấn đề giáo dục và khoa học giáo dục, NXB giáo dục, Hà Nội.
Phạm Minh Hạc (1984), Tâm lý học giáo dục, NXB giáo dục, Hà Nội.
Mai Hữu Khê (2003), Lý luận quản lý nhà nước, NXB Giáo dục, Hà Nội.
Kon Đa Cốp (1994), Quản lý giáo dục quốc dân trên địa bàn quận, huyện, Trường CBQLTW1, Hà Nội.
Kon Đa Cốp(1984), Quản lý giáo dục quốc dân trên địa bàn quận, huyện, Trường CBQLTW Hà Nội.
Đặng Bá Lãm (1998), Các quan điểm phát triển giáo dục trong thời kỳ CNH, HĐH ở nước ta, NXB Giáo dục, Hà Nội.
Hồ Chí Minh(1974), Về vấn đề cán bộ, NXB Sự thật, Hà Nội.
Hà Thế Ngữ, Đặng Vũ Hoạt (1998), Giáo dục học (tập 2), NXB Giáo dục, Hà Nội.
Phòng GD&ĐT Hạ Hoà, tỉnh Phú Thọ (2011), Báo cáo tổng kết năm học 2010-2011 và phương hướng nhiệm vụ năm học 2011 – 2012, Hạ Hoà-Phú Thọ.
Nguyễn Gia Quý (1996), Bản chất của hoạt động quản lý, quản lý giáo dục, thành tựu và xu hướng, NXB giáo dục, Hà Nội.
Nguyễn Ngọc Quang(1989), Những khái niệm cơ bản về quản lý giáo dục, Trường CBQL GD&ĐT TW1, Hà Nội.
Quốc hội nước CHXHXN Việt Nam (2010), Luật viên chức, NXB Lao Động.
Quốc hội nước CHXHXN Việt Nam(2009), Luật giáo dục, NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
Lê Doãn Tá (2005), Giáo trình giảng dạy Chủ nghĩa duy vật biện chứng, NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
Đỗ Hoàng Toàn (1996), Lý thuyết quản lý, Trường Đại học kinh tế quốc dân, Hà Nội.
Từ điển tiếng việt (1994), NXB Khoa học xã hội, Hà Nội.
Trường CBQL GD&ĐT, Tài liệu bồi dưỡng CBQL Giáo dục và Đào tạo, Hà Nội.
Phạm Viết Vượng (1999), Phương pháp nghiên cứu khoa học giáo dục, NXB Giáo dục, Hà Nội.
PHỤ LỤC
Mẫu số 1:
PHIẾU ĐIỀU TRA
(Dùng cho lãnh đạo, cán bộ, chuyên viên phòng GD&ĐT, một số giáo viên cốt cán cấp tiểu học, một số Bí thư đảng uỷ và Chủ tịch UBND xã)
Phiếu khảo sát, đánh giá phẩm chất đạo đức, năng lực làm việc của đội ngũ CBQL ở các trường tiểu học huyện Hạ Hoà, tỉnh Phú Thọ trong giai đoạn hiện nay.
Để có cơ sở đánh giá chất lượng đội ngũ CBQL ở các trường tiểu học trong giai đoạn hiện nay của huyện Hạ Hoà, xin đồng chí vui lòng đánh giá đội ngũ CBQL trường tiểu học bằng cách đánh dấu X vào cột (loại) trong các ô của các bảng dưới đây:
1. Phẩm chất đạo đức:
TT
Tiêu chí
Xếp loại
Tốt
Khá
TB
Kém
1
Chấp hành đầy đủ các quy định của pháp luật, chủ trương chính sách của Đảng và Nhà nước;
2
Tham gia học tập, nghiên cứu các Nghị quyết của Đảng, chủ trương chính sách của Nhà nước.
3
Vận động gia đình chấp hành các chủ trương chính sách, pháp luật của Nhà nước, các quy định của địa phương.
4
Chấp hành các Quy chế, Quy định của ngành, có nghiên cứu và có giải pháp thực hiện;
5
Thực hiện nghiêm túc các quy định của địa phương;
6
Tham gia các hoạt động xã hội, xây dựng và bảo vệ quê hương đất nước, góp phần phát triển đời sống văn hoá cộng đồng, giúp đỡ đồng bào gặp hoạn nạn trong cuộc sống;
7
Không làm các việc vi phạm phẩm chất, danh dự, uy tín của nhà giáo; không xúc phạm danh dự, nhân phẩm đồng nghiệp, nhân dân và học sinh;
8
Yêu nghề, tận tụy với nghề; sẵn sàng khắc phục khó khăn hoàn thành tốt nhiệm vụ giáo dục học sinh;
9
Sống trung thực, lành mạnh, giản dị, gương mẫu; được đồng nghiệp, nhân dân và học sinh tín nhiệm;
10
Qua hoạt động quản lý, dạy học, giáo dục học sinh biết yêu thương và kính trọng ông bà, cha mẹ, người cao tuổi; giữ gìn truyền thống tốt đẹp của người Việt Nam; nâng cao ý thức bảo vệ độc lập, tự do, lòng tự hào dân tộc, yêu nước, yêu chủ nghĩa xã hội;
11
Tham gia đóng góp xây dựng và nghiêm túc thực hiện quy chế hoạt động của nhà trường;
12
Thái độ lao động đúng mực; hoàn thành các nhiệm vụ được giao; cải tiến công tác quản lý các hoạt động giảng dạy và giáo dục;
13
Chịu trách nhiệm về chất lượng giảng dạy và giáo dục của nhà trường.
14
Không có những biểu hiện tiêu cực trong cuộc sống, trong giảng dạy và giáo dục;
15
Trung thực trong báo cáo kết quả giáo dục của nhà trường;
16
Đoàn kết, gần gũi với mọi người; có tinh thần chia sẻ công việc với đồng nghiệp trong các hoạt động chuyên môn, nghiệp vụ;
17
Phục vụ nhân dân với thái độ đúng mực, đáp ứng nguyện vọng chính đáng của phụ huynh học sinh;
18
Hết lòng vì sự nghiệp giáo dục học sinh bằng tình thương yêu, sự công bằng và trách nhiệm của một nhà giáo.
19
Chỉ đạo, quan tâm việc giáo dục học sinh ý thức chấp hành pháp luật và giữ gìn trật tự an ninh xã hội nơi công cộng;
20
Có tinh thần tự học, phấn đấu nâng cao phẩm chất, đạo đức, trình độ chính trị chuyên môn, nghiệp vụ; thường xuyên rèn luyện sức khoẻ.
2. Năng lực chuyên môn, nghiệp vụ sư phạm:
TT
Tiêu chí
Xếp loại
Tốt
Khá
TB
Kém
1
Nắm vững mục tiêu, nội dung cơ bản của chương trình, sách giáo khoa của các môn học; Có kiến thức chuyên sâu, đồng thời có khả năng hệ thống hoá kiến thức trong cả cấp học để nâng cao hiệu quả giảng dạy, quản lý.
2
Có khả năng hướng dẫn đồng nghiệp một số kiến thức chuyên sâu về một môn học, hoặc có khả năng bồi dưỡng học sinh giỏi, hoặc giúp đỡ học sinh yếu hay học sinh còn nhiều hạn chế trở nên tiến bộ.
3
Có kiến thức về tâm lý học lứa tuổi, giáo dục học, hiểu biết về đặc điểm tâm lý, sinh lý của học sinh tiểu học, kể cả học sinh khuyết tật, học sinh có hoàn cảnh khó khăn; vận dụng được các hiểu biết đó vào hoạt động quản lý giáo dục, giảng dạy phù hợp với đối tượng học sinh; có cách ứng xử sư phạm trong giáo dục phù hợp với học sinh tiểu học;
4
Tham gia học tập, nghiên cứu cơ sở lý luận của việc kiểm tra, đánh giá đối với hoạt động giáo dục và dạy học ở tiểu học; Tham gia học tập, nghiên cứu các quy định về nội dung, phương pháp và hình thức tổ chức kiểm tra, đánh giá kết quả học tập, rèn luyện của học sinh tiểu học theo tinh thần đổi mới;
5
Thực hiện việc tổ chức, kiểm tra đánh giá, xếp loại học sinh chính xác, mang tính giáo dục và đúng quy định; có khả năng soạn được các đề kiểm tra theo yêu cầu chỉ đạo chuyên môn, đạt chuẩn kiến thức, kỹ năng môn học và phù hợp với các đối tượng học sinh.
6
Thực hiện bồi dưỡng kiến thức chuyên môn, nghiệp vụ đúng với quy định; cập nhật được kiến thức về giáo dục hoà nhập trẻ khuyết tật, giáo dục môi trường, quyền và bổn phận của trẻ em, y tế học đường, an toàn giao thông, phòng chống ma túy, tệ nạn xã hội;
7
Có hiểu biết về tin học, ngoại ngữ; biết và sử dụng được một số phương tiện nghe nhìn thông dụng để hỗ trợ giảng dạy như: tivi, cát sét, đèn chiếu, video.
8
Tham gia đầy đủ các lớp bồi dưỡng về tình hình chính trị, kinh tế, văn hoá, xã hội và các Nghị quyết của địa phương; nghiên cứu tìm hiểu tình hình và nhu cầu phát triển giáo dục tiểu học của địa phương;
9
Ngoài quản lý, biết cách lập kế hoạch, soạn, giảng theo hướng đổi mới.
10
Dự giờ đồng nghiệp theo quy định hoặc tham gia thao giảng ở trường, huyện, tỉnh; sinh hoạt tổ chuyên môn đầy đủ và góp ý xây dựng để tổ, khối chuyên môn đoàn kết vững mạnh.
11
Họp phụ huynh học sinh đúng quy định; biết cách xử lý tình huống cụ thể trong quá trình quản lý các hoạt động giáo dục; ứng xử với đồng nghiệp, cộng đồng luôn giữ đúng phong cách nhà giáo.
3. Năng lực quản lý:
TT
Tiêu chí
Xếp loại
Tốt
Khá
TB
Kém
1
Hiểu biết nghiệp vụ quản lý.
2
Xây dựng và tổ chức thực hiện quy hoạch, kế hoạch phát triển nhà trường
3
Quản lý tổ chức bộ máy, cán bộ, giáo viên, nhân viên nhà trường
4
Quản lý học sinh
5
Quản lý hoạt động dạy học và giáo dục
6
Quản lý tài chính, tài sản nhà trường
7
Quản lý hành chính và hệ thống thông tin
8
Tổ chức kiểm tra, kiểm định chất lượng giáo dục
9
Thực hiện dân chủ trong hoạt động của nhà trường
4. Về năng lực tổ chức phối hợp với gia đình học sinh, cộng đồng và xã hội:
TT
Tiêu chí
Xếp loại
Tốt
Khá
TB
Kém
1
Tổ chức phối hợp với gia đình học sinh
2
Phối hợp với Ban đại diện phụ huynh học sinh thực hiện nhiệm vụ giáo dục
3
Tham mưu với các cấp lãnh đạo địa phương, PGD thực hiện nhiệm vụ giáo dục nhà trương.
4
Xã hội hoá công tác giáo dục
5
Vận động các tổ chức, đoàn thể, lực lượng xã hội tham gia ủng hộ công tác giáo dục của địa phương, của nhà trường.
* Xin đồng chí vui lòng cho biết một số thông tin về bản thân:
(Phần này có thể không phải ghi)
Họ và tên:………………………………………………………………
Tuổi:………………….Năm vào ngành:………….................................
Chức vụ:………………………………………………………………..
Số năm công tác:……………………………………………………….
Nơi công tác:…………………………………………………………...
Xin chân thành cảm ơn đồng chí!
Hạ Hoà, ngày......tháng......năm 2011
Họ tên và chữ ký
Mẫu số 2:
PHIẾU ĐIỀU TRA
(Dùng cho lãnh đạo, cán bộ, chuyên viên phòng GD&ĐT, một số giáo viên cốt cán cấp tiểu học, một số Bí thư đảng uỷ và Chủ tịch UBND xã)
Phiếu khảo sát, đánh giá thực trạng công tác phát triển đội ngũ CBQL ở các trường tiểu học huyện Hạ Hoà, tỉnh Phú Thọ trong giai đoạn hiện nay.
Đồng chí vui lòng cho biết ý kiến của mình về công tác phát triển đội ngũ CBQL ở các trường tiểu học huyện Hạ Hoà trong giai đoạn hiện nay bằng cách đánh dấu X vào một trong 5 ô trống cho điểm với từng nội dung ở các bảng sau:
1. Công tác quy hoạch:
TT
Tiêu chí
Cho điểm
1 điểm
2 điểm
3 điểm
4 điểm
5 điểm
1
Xác định đúng mục tiêu phát triển đội ngũ CBQL đến năm 2015.
2
Xây dựng được kế hoạch phát triển đội ngũ CBQL ở các trường Tiểu học có tính khả thi.
3
Xây dựng được tiêu chuẩn giáo viên trong diện quy hoạch CBQL ở các trường Tiểu học.
4
Dự kiến được các nguồn lực thực hiện quy hoạch
5
Lựa chọn các giải pháp thực hiện quy hoạch.
6
Quy hoạch luôn được xem xét, bổ sung, điều chỉnh, đảm bảo tính khoa học và thực tiễn, thúc đẩy được sự phấn đấu, vươn lên của cán bộ, giáo viên.
2. Công tác tuyển chọn, bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, luân chuyển, bãi miễn.
TT
Tiêu chí
Cho điểm
1 điểm
2 điểm
3 điểm
4 điểm
5 điểm
1
Xây dựng được tiêu chuẩn về phẩm chất và năng lực của đội ngũ CBQL ở các trường Tiểu học.
2
Thực hiện bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, luân chuyển, bãi miễn CBQL ở các trường Tiểu học theo đúng quy định.
3
Thực hiện đúng quy trình bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, bãi miễn đã được Nhà nước, ngành quy định phù hợp với hoàn cảnh địa phương.
4
Việc bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, luân chuyển, bãi miễn thực sự động viên, khích lệ được đội ngũ CBQL.
5
Luân chuyển CBQL ở các trường Tiểu học hợp lý, đúng nguyện vọng và hoàn cảnh của CBQL.
3. Công tác đào tạo, bồi dưỡng.
TT
Tiêu chí
Cho điểm
1 điểm
2 điểm
3 điểm
4 điểm
5 điểm
1
Mục tiêu đào tạo, bồi dưỡng được xác định có tính khả thi.
2
Thực hiện kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng bằng nhiều hình thức.
3
Cử CBQL đi học các lớp lý luận chính trị hoặc bồi dưỡng nghiệp vụ quản lý.
4
Cử CBQL đi học Đại học, thạc sỹ...
5
Sử dụng hợp lý CBQL sau khi họ kết thúc khoá học bồi dưỡng hoặc đào tạo.
6
Thực hiện đào tạo, bồi dưỡng cho đối tượng nằm trong quy hoạch chưa bổ nhiệm chức danh quản lý.
4. Công tác thanh tra, kiểm tra, đánh giá.
TT
Tiêu chí
Cho điểm
1 điểm
2 điểm
3 điểm
4 điểm
5 điểm
1
Có kế hoạch cụ thể của Phòng GD&ĐT về việc thanh tra, kiểm tra, đánh giá hoạt động quản lý đối với CBQL các trường tiểu học.
2
Nội dung thanh tra, kiểm tra được Phòng GD&ĐT thực hiện đúng với quy định, phù hợp để đánh giá công tác quản lý, chỉ đạo của CBQL nhà trường.
3
Có những điều chỉnh bằng các quyết định quản lý và có hiệu lực sau thanh tra, kiểm tra.
4
Công tác thanh tra, kiểm tra thực sự thúc đẩy, giúp CBQL các trường tiểu học nâng cao, phát triển về phẩm chất đạo đức và năng lực quản lý, lãnh đạo.
5
Căn cứ vào kết quả thanh tra, kiểm tra, lấy đó là một trong các tiêu chí đánh giá thi đua, khen thưởng cuối năm học.
5. Công tác thực hiện chế độ, chính sách đãi ngộ, khen thưởng, kỷ luật.
TT
Tiêu chí
Cho điểm
1 điểm
2 điểm
3 điểm
4 điểm
5 điểm
1
UBND huyện, phòng GD&ĐT thực hiện chế độ, chính sách của Nhà nước đối với đội ngũ CBQL.
2
Xây dựng chính sách riêng về đãi ngộ, khen thưởng của huyện đối với đội ngũ CBQL.
3
Huy động được nguồn lực vật chất để thực hiện chính sách đãi ngộ đối với CBQL.
4
Thực hiện thường xuyên kịp thời các chính sách đãi ngộ đối với CBQL.
5
Thực hiện, áp dụng các hình thức kỷ luật đối với CBQL vi phạm.
* Xin đồng chí vui lòng cho biết một số thông tin về bản thân:
(Phần này có thể không phải ghi)
Họ và tên:………………………………………………………………
Tuổi:………………….Năm vào ngành:………….................................
Chức vụ:………………………………………………………………..
Số năm công tác:……………………………………………………….
Nơi công tác:………………………………………………………...…
Xin chân thành cảm ơn đồng chí!
Hạ Hoà, ngày......tháng......năm 2011
Họ tên và chữ ký
Mẫu số 3:
PHIẾU ĐIỀU TRA
(Dùng cho CBQL ở các trường tiểu học, lãnh đạo và cán bộ phòng GD&ĐT, lãnh đạo phòng Nội vụ)
Phiếu xin ý kiến chuyên gia về tính cần thiết và khả thi của các biện pháp phát triển đội ngũ CBQL ở các trường tiểu học huyện Hạ Hoà, tỉnh Phú Thọ trong giai đoạn 2011-2020.
Ông(bà) vui lòng cho biết ý kiến của mình về tính cần thiết và khả thi của các biện pháp phát triển đội ngũ CBQL ở các trường tiểu học huyện Hạ Hoà trong giai đoạn 2011-2020 bằng cách đánh dấu X vào một trong 3 ô đối với từng biện pháp ở các bảng sau:
1. Tính cần thiết:
TT
Các biện pháp
Mức độ
Rất
cần thiết
Cần
thiết
Không
cần thiết
1
Xây dựng tiêu chuẩn cán bộ quản lý trường tiểu học phù hợp với nhiệm vụ phát triển sự nghiệp giáo dục huyện Hạ Hoà.
2
Hoàn thiện quy hoạch đội ngũ CBQL ở các trường tiểu học.
3
Thực hiện công tác tuyển chọn, bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, luân chuyển, bãi miễn.
4
Đổi mới công tác đào tạo, bồi dưỡng.
5
Cải tiến nội dung, hình thức thanh tra, kiểm tra, đánh giá.
6
Hoàn thiện chính sách, chế độ đãi ngộ, khen thưởng, kỷ luật phù hợp với thực tiễn địa phương nhằm hỗ trợ, khuyến khích, động viên CBQL.
2. Tính khả thi:
TT
Các biện pháp
Mức độ
Rất
khả thi
Khả
thi
Không
khả thi
1
Xây dựng tiêu chuẩn cán bộ quản lý trường tiểu học phù hợp với nhiệm vụ phát triển sự nghiệp giáo dục huyện Hạ Hoà.
2
Hoàn thiện quy hoạch đội ngũ CBQL ở các trường tiểu học.
3
Thực hiện công tác tuyển chọn, bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, luân chuyển, bãi miễn.
4
Đổi mới công tác đào tạo, bồi dưỡng.
5
Cải tiến nội dung, hình thức thanh tra, kiểm tra, đánh giá.
6
Hoàn thiện chính sách, chế độ đãi ngộ, khen thưởng, kỷ luật phù hợp với thực tiễn địa phương nhằm hỗ trợ, khuyến khích, động viên CBQL.
* Xin đồng chí vui lòng cho biết một số thông tin về bản thân:
(Phần này có thể không phải ghi)
Họ và tên:………………………………………………………………
Tuổi:………………….Năm vào ngành:…………................................
Chức vụ:………………………………………………………………..
Số năm công tác:……………………………………………………….
Nơi công tác:…………………………………………………………
Xin chân thành cảm ơn đồng chí!
Hạ Hoà, ngày......tháng......năm 2011
Họ tên và chữ ký
* Thông tư số 14/2011/TT-BGDĐT, Ngày 08 tháng 4 năm 2011 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo) Quy định chuẩn Hiệu trưởng trường tiểu học.
Chuẩn Hiệu trưởng có 4 tiêu chuẩn với tổng chu cộng 18 tiêu chí, cụ thể như sau:
Tiêu chuẩn
Tiêu chí
Tiêu chuẩn 1. Phẩm chất chính trị, đạo đức nghề nghiệp
1. Phẩm chất chính trị
2. Đạo đức nghề nghiệp
3. Lối sống, tác phong
4. Giao tiếp và ứng xử
5. Học tập, bồi dưỡng
Tiêu chuẩn 2. Năng lực chuyên môn, nghiệp vụ sư phạm
6. Trình độ chuyên môn
7. Nghiệp vụ sư phạm
Tiêu chuẩn 3. Năng lực quản lý trường tiểu học
8. Hiểu biết nghiệp vụ quản lý
9. Xây dựng và tổ chức thực hiện quy hoạch, kế hoạch phát triển nhà trường
10. Quản lý tổ chức bộ máy, cán bộ, giáo viên, nhân viên nhà trường
11. Quản lý học sinh
12. Quản lý hoạt động dạy học và giáo dục
13. Quản lý tài chính, tài sản nhà trường
14. Quản lý hành chính và hệ thống thông tin
15. Tổ chức kiểm tra, kiểm định chất lượng giáo dục
16. Thực hiện dân chủ trong hoạt động của nhà trường
Tiêu chuẩn 4. Năng lực tổ chức phối hợp với gia đình học sinh, cộng đồng và xã hội
17. Tổ chức phối hợp với gia đình học sinh
18. Phối hợp giữa nhà trường và địa phương
Tiêu chuẩn 1: Phẩm chất chính trị, đạo đức nghề nghiệp.
1. Tiêu chí 1: Phẩm chất chính trị
a) Yêu Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa, vì lợi ích dân tộc, vì hạnh phúc nhân dân, trung thành với Đảng Cộng sản Việt Nam;
b) Gương mẫu chấp hành chủ trương, đường lối của Đảng; chính sách, pháp luật của Nhà nước; quy định của ngành, của địa phương và của nhà trường;
c) Tích cực tham gia các hoạt động chính trị - xã hội, thực hiện đầy đủ nghĩa vụ công dân;
d) Tổ chức thực hiện các biện pháp phòng, chống tham nhũng, quan liêu, lãng phí; thực hành tiết kiệm.
2. Tiêu chí 2: Đạo đức nghề nghiệp
a) Giữ gìn phẩm chất, danh dự, uy tín của nhà giáo; trung thực, tận tâm với nghề nghiệp và có trách nhiệm trong quản lý nhà trường;
b) Hoàn thành nhiệm vụ được giao và tạo điều kiện cho cán bộ, giáo viên, nhân viên thực hiện và hoàn thành nhiệm vụ; chịu trách nhiệm về kết quả hoạt động của nhà trường;
c) Không lợi dụng chức quyền vì mục đích vụ lợi;
d) Được tập thể cán bộ, giáo viên, nhân viên, học sinh và cộng đồng tín nhiệm; là tấm gương trong tập thể sư phạm nhà trường.
3. Tiêu chí 3: Lối sống, tác phong
a) Có lối sống lành mạnh, văn minh, phù hợp với bản sắc văn hoá dân tộc và môi trường giáo dục;
b) Sống trung thực, giản dị, nhân ái, độ lượng, bao dung;
c) Có tác phong làm việc khoa học, sư phạm.
4. Tiêu chí 4: Giao tiếp và ứng xử
a) Thân thiện, thương yêu, tôn trọng và đối xử công bằng với học sinh;
b) Gần gũi, tôn trọng, đối xử công bằng, bình đẳng và giúp đỡ cán bộ, giáo viên, nhân viên;
c) Hợp tác và tôn trọng cha mẹ học sinh;
d) Hợp tác với chính quyền địa phương và cộng đồng xã hội trong giáo dục học sinh.
5. Tiêu chí 5: Học tập, bồi dưỡng
a) Học tập, bồi dưỡng và tự rèn luyện nâng cao phẩm chất chính trị, đạo đức; năng lực chuyên môn, nghiệp vụ sư phạm; năng lực lãnh đạo và quản lý nhà trường;
b) Tạo điều kiện và giúp đỡ cán bộ, giáo viên, nhân viên học tập, bồi dưỡng và rèn luyện nâng cao phẩm chất chính trị, đạo đức; năng lực chuyên môn, nghiệp vụ sư phạm.
Tiêu chuẩn 2: Năng lực chuyên môn, nghiệp vụ sư phạm.
1. Tiêu chí 6: Trình độ chuyên môn
a) Đạt trình độ chuẩn đào tạo của nhà giáo theo quy định của Luật Giáo dục đối với giáo viên tiểu học;
b) Hiểu biết chương trình và kế hoạch giáo dục ở tiểu học;
c) Có năng lực chỉ đạo, tổ chức hoạt động dạy học và giáo dục có hiệu quả phù hợp đối tượng và điều kiện thực tế của nhà trường, của địa phương;
d) Có kiến thức phổ thông về chính trị, kinh tế, y tế, văn hóa, xã hội liên quan đến giáo dục tiểu học.
2. Tiêu chí 7: Nghiệp vụ sư phạm
a) Có khả năng vận dụng linh hoạt các phương pháp dạy học và giáo dục nhằm phát huy tính tích cực, tự giác và sáng tạo của học sinh;
b) Có khả năng hướng dẫn tư vấn, giúp đỡ giáo viên về chuyên môn, nghiệp vụ sư phạm của giáo dục tiểu học;
c) Có khả năng ứng dụng công nghệ thông tin, sử dụng ngoại ngữ hoặc tiếng dân tộc nơi công tác phục vụ cho hoạt động quản lý và giáo dục.
Tiêu chuẩn 3: Năng lực quản lý trường tiểu học
1. Tiêu chí 8: Hiểu biết nghiệp vụ quản lý
a) Hoàn thành chương trình bồi dưỡng CBQL giáo dục theo quy định;
b) Vận dụng được các kiến thức cơ bản về lý luận và nghiệp vụ quản lý trong lãnh đạo, quản lý nhà trường.
2. Tiêu chí 9: Xây dựng và tổ chức thực hiện quy hoạch, kế hoạch phát triển nhà trường
a) Dự báo được sự phát triển của nhà trường phục vụ cho việc xây dựng quy hoạch và kế hoạch phát triển nhà trường;
b) Xây dựng và tổ chức thực hiện quy hoạch phát triển nhà trường toàn diện và phù hợp;
c) Xây dựng và tổ chức thực hiện đầy đủ kế hoạch năm học.
3. Tiêu chí 10: Quản lý tổ chức bộ máy, cán bộ, giáo viên, nhân viên nhà trường
a) Thành lập, kiện toàn tổ chức bộ máy, bổ nhiệm các chức vụ quản lý theo quy định; quản lý hoạt động của tổ chức bộ máy nhà trường nhằm đảm bảo chất lượng giáo dục;
b) Sử dụng, đào tạo bồi dưỡng, đánh giá xếp loại, khen thưởng kỷ luật, thực hiện các chế độ chính sách đối với cán bộ, giáo viên, nhân viên theo quy định;
c) Tổ chức hoạt động thi đua trong nhà trường; xây dựng đội ngũ cán bộ, giáo viên, nhân viên nhà trường đủ phẩm chất và năng lực để thực hiện mục tiêu giáo dục.
4. Tiêu chí 11: Quản lý học sinh.
a) Tổ chức huy động trẻ em trong độ tuổi trên địa bàn đi học, thực hiện công tác phổ cập giáo dục tiểu học và phổ cập giáo dục tiểu học đúng độ tuổi tại địa phương;
b) Tổ chức và quản lý học sinh theo quy định, có biện pháp để học sinh không bỏ học;
c) Thực hiện công tác thi đua, khen thưởng, kỷ luật đối với học sinh theo quy định;
d) Thực hiện đầy đủ các chế độ chính sách, bảo vệ các quyền và lợi ích chính đáng của học sinh.
5. Tiêu chí 12: Quản lý hoạt động dạy học và giáo dục
a) Quản lý việc thực hiện kế hoạch dạy học, giáo dục của toàn trường và từng khối lớp;
b) Tổ chức và chỉ đạo các hoạt động dạy học, giáo dục phù hợp đối tượng học sinh, đảm bảo chất lượng giáo dục toàn diện, phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của giáo viên và học sinh;
c) Tổ chức và chỉ đạo các hoạt động bồi dưỡng học sinh năng khiếu, giúp đỡ học sinh yếu kém; tổ chức giáo dục hoà nhập cho học sinh khuyết tật, trẻ em có hoàn cảnh khó khăn trong trường tiểu học theo quy định;
d) Quản lý việc đánh giá kết quả học tập và rèn luyện của học sinh theo quy định; tổ chức kiểm tra và xác nhận hoàn thành chương trình tiểu học cho học sinh và trẻ em trên địa bàn.
6. Tiêu chí 13: Quản lý tài chính, tài sản nhà trường.
a) Huy động và sử dụng các nguồn tài chính phục vụ hoạt động dạy học và giáo dục của nhà trường đúng quy định của pháp luật, hiệu quả;
b) Quản lý sử dụng tài sản đúng mục đích và theo quy định của pháp luật;
c) Tổ chức xây dựng, bảo quản, khai thác và sử dụng cơ sở vật chất và thiết bị dạy học của nhà trường theo yêu cầu đảm bảo chất lượng giáo dục.
7. Tiêu chí 14: Quản lý hành chính và hệ thống thông tin.
a) Xây dựng và tổ chức thực hiện các quy định về quản lý hành chính trong nhà trường;
b) Quản lý và sử dụng các loại hồ sơ, sổ sách theo đúng quy định;
c) Xây dựng và sử dụng hệ thống thông tin phục vụ hoạt động quản lý, hoạt động dạy học và giáo dục của nhà trường;
d) Thực hiện chế độ thông tin, báo cáo kịp thời, đầy đủ theo quy định.
8. Tiêu chí 15: Tổ chức kiểm tra, kiểm định chất lượng giáo dục.
a) Tổ chức kiểm tra, đánh giá chất lượng các hoạt động dạy học, giáo dục và quản lý của nhà trường theo quy định;
b) Chấp hành thanh tra giáo dục của các cấp quản lý;
c) Thực hiện kiểm định chất lượng giáo dục theo quy định;
d) Sử dụng các kết quả kiểm tra, thanh tra, kiểm định chất lượng giáo dục đề ra các giải pháp phát triển nhà trường.
9. Tiêu chí 16: Thực hiện dân chủ trong hoạt động của nhà trường.
a) Xây dựng quy chế dân chủ trong nhà trường theo quy định;
b) Tổ chức thực hiện quy chế dân chủ cơ sở, tạo điều kiện cho các đoàn thể, tổ chức xã hội trong nhà trường hoạt động nhằm nâng cao chất lượng giáo dục.
Tiêu chuẩn 4: Năng lực tổ chức phối hợp với gia đình học sinh, cộng đồng và xã hội
1. Tiêu chí 17: Tổ chức phối hợp với gia đình học sinh.
a) Tổ chức tuyên truyền trong cha mẹ học sinh và cộng đồng về truyền thống, văn hóa nhà trường, mục tiêu của giáo dục tiểu học;
b) Tổ chức phối hợp với gia đình và Ban đại diện cha mẹ học sinh thực hiện giáo dục toàn diện đối với học sinh.
2. Tiêu chí 18: Phối hợp giữa nhà trường và địa phương.
a) Tham mưu với cấp ủy, chính quyền địa phương để phát triển giáo dục tiểu học trên địa bàn;
b) Tổ chức huy động các nguồn lực của cộng đồng, các tổ chức kinh tế, chính trị - xã hội và các cá nhân trong cộng đồng góp phần xây dựng nhà trường, thực hiện công khai các nguồn lực và kết quả giáo dục theo quy định;
c) Tổ chức cho cán bộ, giáo viên, nhân viên và học sinh tham gia các hoạt động xã hội trong cộng đồng.
1. Cách cho điểm:
- Điểm cho tiêu chí theo thang điểm 10, là số nguyên;
- Ghi đầy đủ số điểm từng tiêu chí, tổng điểm.
2. Xếp loại: Xếp 1 trong 4 loại: Xuất sắc; Khá; Trung bình; Kém.
- Xuất sắc (162 - 180 điểm và các tiêu chí phải đạt từ 8 điểm trở lên);
- Khá (126 điểm trở lên và các tiêu chí phải đạt từ 6 điểm trở lên);
- Trung bình (90 điểm trở lên, các tiêu chí của tiêu chuẩn 1 và 3 phải đạt từ 5 điểm trở lên, không có tiêu chí 0 điểm);
- Kém (dưới 90 điểm, hoặc có tiêu chí 0 điểm, hoặc tiêu chuẩn 1 và 3 có tiêu chí dưới 5 điểm).
MỤC LỤC
Trang
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Biện pháp phát triển đội ngũ cán bộ quản lý trường Tiểu học huyện Hạ Hoà tỉnh Phú Thọ giai đoạn 2011-2020.doc