Mục lục
Mở đầu
Chương 1: Cơ sở lý luận của vấn đề nghiên cứu
1.1. Vài nét về lịch sử vấn đề nghiên cứu
1.2. Một số khái niệm cơ bản của đề tài
1.2.1. Quản lý
1.2.1.1. Khái niệm quản lý
1.2.1.2. Chức năng quản lý
1.2.2. Quản lý giáo dục
1.2.2.1. Khái niệm quản lý giáo dục
1.2.2.2. Khái niệm biện pháp quản lý giáo dục
1.2.2.3. Quản lý trường học
1.2.2.4. Khái niệm biện pháp quản lý hoạt động dạy học
1.3 Quản lý hoạt động dạy học của hiệu trưởng trường THCS
1.3.1. Vị trí, nhiệm vụ và quyền hạn trường THCS trong điều lệ nhà trường hiện nay
1.3.2. Mục tiêu quản lý trường THCS
1.3.3. Những đặc điểm của HĐDH ở trường THCS
1.3.4. Vị trí, vai trò, nhiệm vụ của hiệu trưởng trường THCS
1.3.5. Các yếu tố ảnh hưởng tới việc quản lý hoạt động dạy học của người hiệu trưởng trường THCS trong gia đoạn hiện nay
1.3.6. Hiệu trưởng THCS với vấn đề quản lý hoạt động dạy học
Kết luận chương 1
Chương II: Thực trạng quản lý hoạt động dạy học của hiệu trưởng các trường THCS trên địa bàn huyện Từ Liêm – Hà Nội
2.1. Vài nét về vị trí địa lý, dân số, tình hình kinh tế chính trị văn hoá xã hội huyện Từ Liêm .
2.1.1. Vị trí địa lý, dân số huyện Từ Liêm
2.1.2. Tình hình kinh tế, chính trị huyện Từ Liêm
2.1.3. Văn hoá - xã hội
2.2. Thực trạng về quản lý hoạt động dạy và học của hiệu trưởng các trường THCS huyện Từ Liêm – Hà Nội
2.21.Tổ chức nghiên cứu thực trạng
2.2.2. Tình hình giáo dục THCS huyện Từ Liêm năm học 2007 – 2008
2.2.3. Thực trạng về CTQL của đội ngũ hiệu trưởng
2.2.4. Thực trạng quản lý hoạt động dạy của giáo viên
2.2.5 Thực trạng quản lý hoạt động học của học sinh
2.2.6. Thực trạng quản lý về các điều kiện cơ sở vật chất trang thiết bị dạy học
2.2.7. Điều tra và đánh giá của hiệu trưởng trường THCS về quản lý hoạt động dạy và học
2.2.8. Nhận thức và đánh giá của chuyên viên, cán bộ quản lý cấp dưới (tổ trưởng, nhóm trưởng) và giáo viên về biện pháp quản lý HĐDH của hiệu trưởng
2.2.9. Đánh giá kết quả nghiên cứu thực trạng và nguyên nhân thực trạng các biện pháp quản lý HĐDH của hiệu trưởng các trường THCS trên địa bàn huyện Từ Liêm
2.3. Một số vấn đề cấp thiết đặt ra trong quản lý hoạt động dạy học của hiệu trưởng các trường THCS huyện Từ Liêm
Kết luận chương 2:
Chương III: Một số biện pháp quản lý hoạt động dạy học của hiệu trưởng trường trung học cơ sở huyện từ liêm thành phố Hà Nội.
3.1. Những căn cứ đề xuất biện pháp quản lý hoạt động dạy học của hiệu trưởng các trường THCS trên địa bàn huyện Từ Liêm.
3.1.1. cơ sở lý luận
3.1.2. Căn cứ thực tế
3.2. Một số biện pháp quản lý hoạt động dạy học của hiệu trưởng các trường THCS trên địa bàn huyện Từ Liêm – TP. Hà Nội
3.2.1. Phương pháp 1: Đổi mới tư duy giáo dục, nâng cao nhận thức về quản lý dạy học cho hiệu trưởng, giáo viên, học sinh và phụ huynh học sinh
3.2.2. Biện pháp 2: Xây dựng và phát triển đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên, cân đối đủ về số lượng và mạnh chất lượng
3.2.3. Biện pháp 3: Tăng cường bồi dưỡng chuyên môn, tập trung đổi mới phương pháp dạy học để nâng cao trình độ cho giáo viên và phát huy khả năng tư duy sáng tạo cho học sinh .
3.2.4. Biện pháp 4: Thường xuyên kiểm tra, quản lý giáo viên thực hiện quy chế chuyên môn, xây dựng các tiêu chí đánh giá xếp loại giáo viên về hoạt động dạy học
3.2.5. Biện pháp 5: Đổi mới kiểm tra đánh giá học sinh nhằm phát huy tính tích cực học tập của học sinh tập và chú trọng bồi dưỡng học sinh giỏi , phụ đạo học sinh yếu kém
3.2.6. Biện pháp 6: Tăng cường đầu tư cơ sở vật chất, quản lý sử dụng có hiệu quả trang thiết bị dạy học cho giáo viên và học sinh, tập trung sử dụng công nghệ thông tin trong dạy học
3.2.7. Biện pháp 7: Đẩy mạnh công tác xã hội hoá giáo dục, phát huy các tiềm năng từ xã hội hoá giáo dục cho hoạt động dạy học
3.3.Mối quan hệ giữa các biện pháp
3.4. Khảo sát tính khả thi và tính cần thiết của các biện pháp quản lý hoạt động dạy học của hiệu trưởng các trường THCS huyện Từ Liêm – Thành phố Hà Nội
Kết luận chương 3
KếT LUậN Và KHUYếN NGHị
156 trang |
Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 12199 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Biện pháp quản lý hoạt động dạy học của Hiệu trưởng các trường THCS trên địa bàn huyện Từ Liêm – Thành phố Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
một biện pháp quan trọng trong hoạt động quản lý trường học nói chung, dạy học nói riêng của hiệu trưởng và kiểm tra đó là một chứcc năng của lao động quản lý dạy học.
Kiểm tra là tìm hiểu việc thực hiện kế hoạch và các quyết định quản lý về dạy học, phát hiện các sai lệch và nguyên nhân của nó, giúp giáo viên khắc phục thực hiện tốt các kế hoạch và các quyết định quản lý về dạy và học đạt được kết quả của mục tiêu giáo dục.
Kiểm tra để phát hiện các mối liên hệ ngược về bản thân và các quyết định quản lý dạy học có phù hợp không để điều chỉnh, nânag cao tính khả thi của quyết định.
Kiểm tra là tác động đến hành vi của giáo viên, nhằm nâng cao tinh thần trách nhiệm của giáo viên trên cơ sở đó kịp thời khuyến khích động viên, nhắc nhở sai sót của giáo viên để kịp thời sửa chữa.
Kiểm tra nhằm ngăn chặn các sai sót cụ thể xảy ra trong quá trình dạy học của giáo viên, nhằm nâng cao chất lượng của quá trình dạy học đạt tới mục tiêu giáo dục của nhà trường.
Thường xuyên kiểm tra để chỉ ra những thiếu sót của giáo viên, tìm ra cách khắc phục giúp họ nâng dần được chất lượng dạy học, góp phần nâng cao chất lượng toàn diện cho học sinh
Kiểm tra để giữ kỷ luật làm việc trong trường học, động viên khuyến khích làm việc của giáo viên, có chính sách sử dụng đãi ngộ phân công giáo viên trong thời gian tiếp theo.
Kiểm tra để tìm hiểu các mục tiêu, mục đích dạy học trong nhà trường như thế nào? Kiểm tra chế độ thông tin trong nhà trường, góp phần quan trọng thực hiện quy chế dân chủ trong trường học, quản lý giáo viên thực hiện quy chế chuyên môn.
Vậy trong quá trình quản lý dạy và học từ xây dựng kế hoạch, tổ chức thực hiện, chỉ đạo và kiểm tra nhằm mục đích đôn đốc giáo viên, thực hiện tốt kế hoạch dạy học và phát hiện những sai sót để sửa chữa uốn nắn kịp thời. Hiệu trưởng cần duy trì chế độ kiểm tra nhằm thực hiện đầy đủ các chứng năng quản lý dạy học, nhằm nâng cao chất lượng dạy và học góp phần thực hiện đổi mới giáo dục.
3.2.4.2. Mục tiêu cần đạt:Nâng cao chất lượng về quản lý chuyên môn, có thông tin chính xác về thực hiện của giáo viên trong công tác dạy học dể uốn nắn , tư vấn kịp thời. Trên cơ sở đó đánh giá xếp loại giáo viên chính xác,phân công hợp lý , bồi dướng có hiệu quả
3.2.4.3..Việc triển khai thực hiện biện pháp.
- Lên kế hoạch kiểm tra quản lý giáo viên thực hiện quy chế chuyên môn dạy học, thống nhất trong hội nghị liên tịnh, thông qua hội đồng nhà trường vào đầu năm học để lấy sự thống nhất, biểu quyết cao của hội đồng giáo dục và chính thức đưa vào nghị quyết hội đồng nhà trường để thực hiện.
- Các hình thức kiểm tra, quản lý giáo viên thực hiện quy chế chuyên môn.
Kiểm tra thường xuyên: Kiểm tra giáo viên đi liền với hoạt động của nhà trường, việc kiểm tra được tiến hành trong suốt thời gian một năm học.
Kiểm tra đột xuất: Là kiểm tra giáo viên vào một thời điểm bất kỳ nhằm đánh giá đúng thực trạng hoạt động dạy học của giáo viên đó.
Kiểm tra lường trước: Là việc kiểm tra hướng vào việc thực hiện kế hoạch dạy học trong tương lai nhằm ngăn chặn điều chỉnh các lệch lạc có thể có, lường trước các tình huống bất ngờ.
Kiểm tra kết quả công việc: Là loại kiểm tra để điều chỉnh hoạt động dạy và học trong những bước tiếp theo.
Trong công tác kiểm tra đánh giá giáo viên, phải uỷ quyền tăng cường trách nhiệm cho các hiệu phó, cho các tổ trưởng. Khi thực hiện, kiểm tra phải dựa vào quy chế kế hoạch đã xây dựng từ trước. Công việc kiểm tra: về thực hiện ngày công hồ sơ giáo án, tiến độ thực hiện chương trình, sinh hoạt tổ, nhóm chuyên môn, dự giờ thăm lớp, quy chế cho điểm, xét lên lớp, thực hiện kỉ cương trong nhà trường, thực hiện quy chế chuyên môn v.v…
- Hội nghị liên tịch mở rộng đầu năm học sẽ chính thức phân công nhiệm vụ cho các bộ phận tiến hành kiểm tra.
Hồ sơ, quy chế chuyên môn, dự giờ, đánh giá tiết dạy, thực hiện quy định ra đề, bồi dưỡng học sinh yếu kém; giao cho tổ chuyên môn kiểm tra.
Kiểm tra tiến độ thực hiện chương trình, dự giờ đột xuất, dự giờ báo trước, lịch báo giảng, sổ ghi đầu bài. Thực hiện các chuyên đề, viết sáng kiến kinh nghiệm, tham gia bồi dưỡng, tự bồi dưỡng: Ban giám hiệu kiểm tra.
Kiểm tra việc hiện hiện sử dụng hiệu quả trang thiết bị đồ dùng dạy học giao cho bộ phận quản lý đồ dùng nhà trường theo dõi kiểm tra.
Kiểm tra việc thực hiện kế hoạch thời khoá biểu giao cho Ban giám hiệu, công đoàn chấm ngày công, giờ công.
Đoàn đội kiểm tra nề nếp kỷ cương trong dạy và học của giáo viên và học sinh toàn trường.
Các bộ phận kiểm tra gửi kết quả kiểm tra của bộ phận mình về Ban giám hiệu vào cuối học kỳ, cuối năm để tổng hợp kết quả lần một vào sơ kết học kỳ I, lần II vào dịp tổng kết năm học. Ban thi đua nhà trường công bố cụ thể các mức khen thưởng, mức phê bình, các mức khen thưởng này giao cho ban thi đua khen thưởng xây dựng mà đứng đầu là đồng chí Hiệu trưởng.
Ban kiểm tra thi đua phải có năng lực về chuyên môn, có kinh nghiệm trong giảng dạy, công bằng và trách nhiệm, kiểm tra là góp phần hoàn thành nhiệm vụ, không tạo nên không khí quá căng thẳng, tránh làm sai nguyên tắc. Đoàn kiểm tra phải phân tích, khi kiểm tra phải rút ra ưu khuyết điểm một cách đúng đắn.
Ban kiểm tra, phải xây dựng được các tiêu trí cơ bản của việc đánh giá giáo viên trong thời gian một năm học, trên cơ sở các tổ chuyên môn tham gia đóng góp ý kiến bàn bạc và được thông qua hội nghị cán bộ – giáo viên – công nhân viên đầu năm. Các tiêu chí được xây dựng để đánh giá giáo viên trong hoạt động dạy học theo biểu điểm 100 điểm. Hội đồng nhà trường ra quyết định cụ thể về mức thưởng và xử phạt:
1). Khen thưởng: Những đồng chí giáo viên đạt điểm từ 80 điểm trở lên ghi vào sổ danh hiệu thi đua của nhà trường, thưởng theo mức quy định trong quy chế khen thưởng của trường.
2). Phê bình những đồng chí giáo viên đạt mức điểm dưới 50 điểm, ghi vào hồ sơ chuyên môn và cắt lao động tiên tiến cả năm học.
Hiệu trưởng có thái độ kiên quyết phê bình những đồng chí giáo viên không thực hiện tốt các quy chế chuyên môn hoặc cố ý làm sai hoặc không chịu sửa chữa.
Hiệu trưởng có thái độ động viên đề nghị cấp trên khen thưởng những đồng chí giáo viên thực hiện tốt quy chế chuyên môn, khắc phục và sửa chữa tốt khuyết điểm.
* Thường xuyên kiểm tra, quản lý giáo viên thực hiện quy chế chuyên môn, xây dựng tiêu chí đánh giá xếp loại giáo viên trong HĐDH, giúp hiệu trưởng có sự đánh giá, phân loại chính xác trình độ năng lực và chất lượng của giáo viên cũng như chất lượng đội ngũ. Trên cơ sở đó kịp thời điều chỉnh, tổ chức khắc phục những bất cập đó, từ đó xây dựng kế hoạch bồi dưỡng giáo viên về các mặt trong hoạt động dạy học để nâng cao chất lượng dạy và học
3.2.5. Biện pháp 5: Đổi mới kiểm tra đánh giá học sinh nhằm phát huy tính tích cực học tập của học sinh và chú trọng bồi dưỡng học sinh giỏi , phụ đạo học sinh yếu kém.
3.2.5.1. Cơ sở đề xuất và ý nghĩa của biện pháp.
Đánh giá là một khâu quan trọng không thể thiếu được trong quá trình giáo dục. Đánh giá kết quả học tập là quá trình thu thập và xử lý thông tin về trình độ, khả năng thực hiện mục tiêu học tạp của học sinh về tác động và nguyên nhân của tình hình đó nhằm tạo cơ sở cho những quyết định sư phạm của giáo viên và nhà trường cho bản thân học sinh để học sinh học tập ngày một tiến bộ hơn. Cụ thể qua kiểm tra đánh giá biết được mức độ kiến thức kỹ năng, thái độ học tập của học sinh so với yêu cầu kiến thức chuẩn của chương trình đào tạo. Trên cơ sở đó giúp hiệu trưởng và giáo viên có thông tin nhìn nhận, đánh giá đúng dắn về đối tượng. Từ đó có biện pháp quản lý, chỉ đạo, điều chỉnh uốn nắn kịp thời.
Còn đối với học sinh thông qua kiểm tra đánh giá kết quả học tập giúp các em biết được kết quả học tập, mức độ rèn luyện đạt được của bản thân. Biết tự đánh giá mình so với yêu cầu học tập và so sánh đánh giá với bạn bè để có động cơ vươn lên trong học tập và yêu cầu chung của nhà trường.
Trong quá trình hình thành và hoàn thiện nhân cách của mình, mỗi học sinh phải trải qua một quá trình giáo dục bao gồm các mặt giáo dục trí tuệ, đạo đức, thể chất, thẩm mỹ. Đánh giá chất lượng học tập các môn học của học sinh thực chất là xem xét mức độ hoàn thành mục tiêu học tập đã đặt ra trong quá trình giáo dục ở các môn học, trong đó chủ yếu là xem xét năng lực trí tuệ mà học sinh đã đạt được sau mỗi giai đoạn học tập.
Đổi mới đánh giá kết quả học tập của học sinh tạo động lực để đổi mới về phương pháp dạy học. Đổi mới đánh giá xếp loại học sinh phải căn cứ và bám sát vào mục tiêu đào tạo và chương trình học. Hình thức ra đề kiểm tra thi cũng phải thực hiện đổi mới có kết hợp trắc nghiệm tự luận và trắc nghiệm khách quan, có yêu cầu cao hơn về khả năng vận dụng và kỹ năng thực hành và đặc biệt quan tâm đến khả năng độc lập, tư duy sáng tạo của học sinh, khả năng vận dụng kiến thứcvàothựctiễn.
-kiểm tra đánh giá là công cụ quan trọng, chủ yếu điều chỉnh hoạt động dạy và học, để giáo viên điều chỉnh lại phương pháp giảng dạy và hiệu trưởng lên kế hoạch và điều chỉnh kế hoạch bồi dưỡng học sinh, góp phần cải thiện, nâng cao chất lượng đào tạo học sinh theo mục tiêu giáo dục.
- Năm học 2006 – 2007 Bộ giáo dục và đào tạo phát động cuộc vận động “Hai không” trật tự kỷ cương trong ngành và ở mỗi nhà trường đã được cải thiện, ý thức học tập của học sinh đã nghiêm túc hơn, phương pháp kiểm tra và đánh giá kết quả học tập của học sinh toàn ngành có nhiều đổi mới và tiến bộ. Năm học 2008 – 2009, cuộc vận động “Hai không” sẽ được tiếp tục triển khai quyết liệt với các nội dung: “Nói không với tiêu cực trong thi cử và bệnh thành tích trong giáo dục, nói không với vi phạm đạo đức nhà giáo và việc ngồi nhầm lớp”.
Về kết quả chất lượng học tập hai môn ngữ văn, môn toán thi tuyển sinh đầu vào bậc THPT của huyện Từ Liêm năm 2008 – 2009 vẫn còn điểm 0 môn toán và môn ngữ văn. Điểm bình quân hai môn theo thang điểm 10 là: 4,75 phản ánh chất lượng thực tế của học sinh và việc đổi mới kiểm tra đánh giá là nhiệm vụ cần tiếp tục được quan tâm sâu sát trong các nhà trường THCS huyện Từ Liêm – Hà Nội.
3.2.5.2.Mục tiêu cần đạt; Làm cho giáo viên nhận thức được cần phải đổi mới kiểm tra đánh giá học sinh.Kiẻn tra đánh giá chất lượng học tập của học sinh,nhằm phát huy tính tích cực học tập của học sinh, giúp giáo viên điều chỉnh lại phương pháp dạy học và giúp hiệu trưởng lên kế hoạch và điều chỉnh kế hoạch bồi dưỡng học sinh
3.2.5.3Việc triển khai của biện pháp:
- Đổi mới về tư duy, tiếp tục nâng cao nhận thức về chất lượng thực chất về học tập trong mỗi học sinh. Theo đòi hỏi tất yếu của xã hội, trong mỗi cán bộ quản lý, mỗi giáo viên và đến từng cha mẹ học sinh. Từ đó hiểu rõ mục đích ý nghĩa của công tác kiểm tra đánh giá. Trên cơ sở đó thực hiện nghiêm túc, trung thực, khách quan sẽ tạo động lực thúc đẩy dạy và học.
- Hiệu trưởng chỉ đạo xây dựng các tiêu chí đánh giá, đảm bảo các khâu ra đề, kiểm tra, công tác chấm chữa, công tác coi thi nghiêm túc.
a/ Đảm bảo các tiêu chí đánh giá:
Đánh giá được toàn diện kiến thức, kỹ năng, năng lực, thái dộ, hành vi của học sinh.
Phải đảm bảo độ tin cậy: có tính chính xác, trung thực, khách quan, công bằng trong đánh giá, phản ánh được chất lượng thực của học sinh, của cơ sở giáo dục.
Đảm bảo tính khả thi: Nội dung, hình thức, phương tiện tổ chức đánh giá phải phù hợp điều kiện học sinh, đặc biệt là phù hợp với mục tiêu môn học.
Phải đảm bảo yêu cầu phân hoá: Phân loại được chính xác trình độ, năng lực học sinh, phân hoá càng rộng càng tốt.
Phải đảm bảo giá trị, hiệu quả cao: Đánh giá được, đúng tất cả các lĩnh vực việc cần đánh giá học sinh, thực hiện được đầy đủ các mục tiêu đề ra.
- Xây dựng các quy định về ra đề, kiểm tra, coi thi, chấm chữa:
Thiết kế đề kiểm tra đánh giá học sinh theo hướng đổi mới, trên cơ sở thiết lập ma trận hai chiều của đề, một chiều thông thường là nôi dung hay mảng kiến thức cần đánh giá, một chiều là mức độ nhận thức của học sinh (nhận biết, thông hiểu, vận dụng), thiết kế câu hỏi bài tập theo ma trận, thiết kế đáp án biểu điểm.
Đề kiểm tra phải đảm bảo mối quan hệ giữa tư duy trong phạm vi kiến thức kỹ năng, phù hợp tình hình cụ thể từng bộ môn và điều kiện thực tế, phù hợp với tỉ lệ % hình thức trắc nghiệm khách quan, hay tỉ lệ tự luận.
Không được ra đề tuỳ hứng hoặc đánh đố thách thức học sinh vì không phù hợp với đổi mới kiểm tra đánh giá kết quả học tập của học sinh.
Đề kiểm tra phải đảm bảo bí mật, khoa học, phân loại các đối tượng học sinh, có thang điểm đánh giá chuẩn.
Phải đảm bảo tổ chức coi thi, chấm bài kiểm tra nghiêm túc, khách quan, trung thực.
Phải huy động đội ngũ giáo viên giỏi ra đề kiểm tra xây dựng ngân hàng đề kiểm tra dưới nhiều hình thức (45 phút, 90 phút) để giáo viên tham khảo và sử dụng làm bài.
Hướng dẫn học sinh thực hiện tốt quy chế thi, làm bài thi nghiêm túc không mang tài liệu vào phòng thi, không quay cóp khi làm bài thi.
Thực hiện tốt nề nếp của người học sinh, hình thành và lưu trữ đề bài kiểm tra, trên cơ sở đó tự biết đánh giá sự tiến bộ của bản thân qua mỗi bài thi và có kế hoạch vươn lên giành kết quả cao trong khi làm thi.
Có kế hoạch phân loại học sinh giỏi và học sinh yếu kém, trên cơ sở đó phân công các đồng chí giáo viên bồi dưỡng học sinh giỏi và phù đạo các em học sinh yếu kém để nâng các em lên một học sinh trung bình.
3.2.6. Biện pháp 6: Tăng cường đầu tư cơ sở vật chất, tập trung quản lý sử dụng có hiệu quả trang thiết bị dạy học cho giáo viên và học sinh, tăng cường sử dụng công nghệ thông tin trong dạy học.
3.2.6.1. Cơ sở đề xuất và ý nghĩa của biện pháp
Cơ sở vật chất nhà trường là các phòng học, bàn ghế, trang thiết bị dạy học. Đó là các yếu tố quan trọng để các nhà trường có thể tiến hành các hoạt động dạy và học. Vậy cơ sở vật chất nhà trường được tăng cường đầu tư đồng bộ là cơ sở quan trọng trong việc đổi mới và nâng cao chất lượng dạy học ở nhà trường.
Trang thiết bị đồ dùng dạy học là tập hợp những đối tượng vật chất được giáo viên sử dụng với tư cách là những phương tiện tổ chức, điều khiển hoạt động nhận thức của học sinh và đối với học sinh, đó là phương tiện để tiến hành hoạt động nhận thức của mình, thông qua đó mà thực hiện những nhiệm vụ dạy và học.
Thực hiện nguyên lý dạy học “ Từ trực quan sinh động đến tư duy trìu tượng, từ tư duy trìu tượng đến thực tiễn ,đó là con đường biện chứng của sự nhận thức chân lý nhận thức hiện thực khách quan ” giúp học sinh tăng cường tính thực hành trong học tập giảm bớt kiến thức hàn lâm.
Hoạt động dạy là hoạt động tổ chức điều khiển hoạt động nhận thức của học sinh, điều khiển quá trình tri giác những hiện tượng hoặc đối tượng được nghiên cứu của học sinh (Tuy nhiên những hiện tượng, đối tượng đó không phải bao giờ cũng được hiện ra một cách trực tiếp ngay trong phòng học). Trong trường hợp đó trong thiết bị dạy học giúp học sinh nhận thức một cách trực quan sinh động qua hình ảnh, sơ đồ, mô hình v.v…Nhờ chúng mà học sinh tiếp thu bài giảng trực quan của sự vật và hiện tượng đó.
Sử dụng trang thiết bị dạy học không chỉ là phương tiện của việc dạy mà còn là phương tiện của việc học. Trang thiết bị dạy học không chỉ minh hoạ, còn là nguồn trí thức, là một cách chứng minh bằng quynạp. Chú trọng sử dụng trang thiết bị dạy học nhằm phát triển năng lực sử dụng, đa phương tiện cho học sinh thực hành và thí nghiệm.
Phải đảm bảo tính đồng bộ, hệ thống và có chất lượng cao của trang thiết bị đồ dùng dạyhọc, tạo điều kiện đẩy mạnh hoạt động của học sinh trên cơ sở tự giác, tự khám phá kiến thức, thông qua hoạt động thực hành, làm thí nghiệm trong quá trình học tập, giúp học sinh tự làm thí nghiệm thực hành.
Trang thiết bị đồ dùng dạy học, giúp giáo viên đổi mới phương pháp dạy học và thực hiện mục tiêu dạy học. Vậy đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy học làm tăng cường cơ sở vật chất và từng bước hiện đại hoá nhà trường (lớp học, sân chơi, bãi tập, phòng thí nghiệm, máy tính nối mạng internet, thiết bị giảng dạy hiện đại v.v…).
Chúng ta biết rằng người học là chủ thể trong quá trình lĩnh hội tri thức, kỹ năng. Để tiến hành thực hiện được điều đó đòi hỏi giáo viên phải chú trọng phát huy tính tích cực hoạt động học của học sinh trong tiết dạy. Vì vậy yêu cầu đặt ra là học sinh phải được tiếp cận nhiều với các đồ dùng trực quan, trang thiết bị dạy học trên lớp. Để học sinh được quan sát, tìm tòi, phát hiện, nhận xét, đánh giá qua hướng dẫn giảng dạy khai thác trong tiết dạy của giáo viên, qua đó học sinh tự khai thác, khám phá và chiếm lĩnh kiến thức khoa học.
Sử dụng công nghệ thông tin: Qua việc sử dụng máy vi tính ngay trong quá trình dạy học có tác dụng gây động cơ học tập những nội dung tin học cho học sinh. Ngược lại chính bản thân những ứng dụng của tin học và công cụ của tin học cũng là một trong những nội dung tin học cần truyền thụ.
Sử dụng công nghệ thông tin như một thiết bị dạy học không những để thực hiện trong dạy học mà còn sử dụng trang thiết bị công nghệ thông tin, góp phần thúc đẩy việc đổi mới phương pháp dạy học trong nhà trường.
s Vì vậy tăng cường CSVG, trang thiết bị dạy học gắn liền với việc đổi mới phương pháp dạy học nhằm thực hiện tốt nguyên lý giáo dục của Đảng và Nhà nước “Học đi đôi với hành, giáo dục kết hợp với lao động sản xuất, nhà trường gắn liền với xã hội” [1]. Bởi vì qua khai thác trang thiết bị đồ dùng dạy học, qua thực hành góp phần hình thành cho học sinh những đức tính chăm chỉ, kiên trì, làm việc chính xác khoa học, hình thành nên nhân cách của người học đáp ứng với mục tiêu đổi mới giáo dục.
3.2.6.2 Mục tiêu cần đạt: Làm cho cán bộ quản lý và đội ngũ giáo viên nhận thức được vai trò quan trọng của thiết bị dạy học trong việc đổi mới phương pháp theo hướng phát huytính tích cực chủ dộng sáng tạo của học sinh,nó là phương tiện nhận thức và trở thành bộ phận của phương pháp dạy học,nhất là sử dụng công nghệ thông tin và có kế hoạch đầu tư cơ sở vật chất 3.2.6.3. Việc triển khai của biện pháp
Hiệu trưởng nhà trường làm tốt công tác tuyên truyền nâng cao nhận thức cho giáo viên, học sinh, về vai trò tầm quan trọng của CSVG và trang thiết bị dạy học, trong yêu cầu đổi mới giáo dục THCS. Vì vậy đồi hỏi mỗi cán bộ, giáo viên, học sinh phải có ý thức quản lý, bảo quản và tổ chức sử dụng. Bởi vì sử dụng đồ dùng dạy học là trách nhiệm của người dạy và là nhu cầu của người học, việc bảo quản và sử dụng là trách nhiệm của giáo viên và học sinh trong quá trình dạy học.
Hiệu trưởng nhà trường lên kế hoạch tăng cường đầu tư CSVC, trang thiết bị dạy học trong nhà trường. Trên cơ sở đó có kế hoạch mua sắm mới trang thiết bị dạy học, xây dựng thêm các phòng chức năng phục vụ dạy và học. Huy động giáo viên tự làm thêm đồ dùng dạy học. Hiệu trưởng tăng cường đầu tư kinh phí mua sắm thêm từ nhiều nguồn ( quỹ tríchh từ xã hội hoá giáo dục, ngân sách Nhà nước, ngân sách ngành giáo dục, nguồn huy động đóng góp từ hội cha mẹ học sinh ….v.v). Khi mua sắm chú ý kiểm tra xem trang thiết bị đồ dùng dạy học có đạt yêu cầu chuẩn hoá, hiện đại hoá, có thiết thực phù hợp không.
HIệu trưởng quan tâm bồi dưỡng nghiệp vụ cho các đồng chí nhân viên thư viện, nhân viên thiết bị, cán bộ phòng thí nghiệm về việc quản lý và phục vụ thuận lợi cho các hoạt động dạy học một cách tối ưu nhất trong mỗi quan hệ phối hợp với giáo viên và học sinh để thực hiện thành công tiết dạy.
Hiệu trưởng bố trí thời khoá biểu phù hợp, tạo điều kiện tối đa cho việc luân chuyển đồ dùng, trang thiết bị dạy học trong cùng một khối, tránh trùng tiết quá nhiều, ngây lên khó sử dụng đồ dùng dạy học.
Hiệu trưởng nâng cao nhận thức cho cán bộ giáo viên và học sinh về việc ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động dạy và học.
Hiệu trưởng sử dụng các nguồn kinh phí để đầu tư trang thiết bị về công nghệ thông tin cho nhà trường. Bồi dưỡng giáo viên các bộ môn về công nghệ thông tin để họ có thể tổ chức tốt ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học.
Tổ chức các tiết dạy chuyên đề ở từng tổ chuyên môn có ứng dụng công nghệ thông tin dạy học, để mỗi giáo viên học tập rút kinh nghiệm làm theo. Có chế độ khen thưởng với cá nhân sử dụng thành thạo công nghệ thông tin trong dạy học.
Tuyển chọn, xây dựng và hướng dẫn sử dụng phần mềm trong hoạt động dạy học, nâng cao hiệu quả việc kết nối internet.
Tổ chức trao đổi kinh nghiệm ứng dụng công nghệ thông tin giữa các nhà trường, trao đổi những phần mềm dạy học tốt để học tập.
Hiệu trưởng yêu cầu làm tốt các khâu quản lý trang thiết bị đồ dùng dạy học, có sổ sách thống kê hàng năm, có sổ sách cho mượn và thu về hàng ngày. Đánh giá được tiến bộ thực hiện trang thiết bị dạy học trong quá trình tổ chức dạy và học. Trên cơ sở đó có kế hoạch loại bỏ đồ dùng hỏng, mua thêm đồ dùng mới, tu bổ, bảo dưỡng để phục vụ thường xuyên và lâu dài.
3.2.7. Biện pháp 7: Đẩy mạnh công tác xã hội hoá giáo dục, phát huy các tiềm năng từ xã hội hoá giáo dục cho hoạt động dạy học.
3.2.7.1 Cơ sở đề xuất và ý nghĩa của biện pháp:
Đẩy mạnh công tác xã hội hoá giáo dục sẽ tạo ra một môi trường giáo dục lành mạnh để giáo dục và đào tạo học sinh, ngoài ra còn giúp huy động mọi nguồn lực xã hội cùng chăm lo cho giáo dục về kinh phí, lực lượng và sự phối hợp.
Để hình thành nhân cách của học sinh không chỉ do tác động của nhà trường nói chung và của giáo viên trực tiếp dạy học nói riêng mà còn phụ thuộc vào môi trường sống, điều kiện của xã hội hoá giáo dục, huy động toàn dân chăm sóc giáo dục thế h ệ trẻ.
Nghị quyết ban chấp hành trung ương khoá VIII, đại hội đại biểu Đảng Cộng sản Việt Nam đã xác định “Sự nghiệp giáo dục và đào tạo là sự nghiệp của Đảng, Nhà nước và của toàn dân” [7]. Muốn giáo dục - đào tạo phát triển để đào tạo nguồn nhân lực đáp ứng cho sự phát triển công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nước thì các cấp, các ngành và toàn dân phải có sự hiểu biết về giáo dục, ủng hộ nhiệt tình cho giáo dục đào tạo, chia sẻ với giáo dục, cùng xây dựng một xã hội học tập phục vụ sự nghiệp đổi mới giáo dục.
Được sự quan tâm đầu tư của Đảng, Nhà nước về ngân sách cho giáo dục đã có sự gia tăng đáng kể (20% thu nhập nền kinh tế quốc dân). Song so với yêu cầu phát triển vẫn còn yếu tố cần tiếp tục quan tâm. Việc huy động mọi lực lượng, mọi công dân, mọi tổ chức cùng chăm lo cho sự nghiệp giáo dục nói chung và dạy học nói riêng trong mỗi nhà trường, là việc làm thiết thực nhằm huy động toàn xã hội chăm lo cho giáo dục, thúc đẩy các nhà trường hoàn thành trách nhiệm trong thời kỳ đổi mới giáo dục.
3.2.7.2.Mục tiêu cân dạt: Tạo ra một xã hội học tập mà mọi người, mọi nhà đều quan tâm đến việc hiọc tập của con em mình,đồng thời huy động toàn xã hội chăm lo cho giáo dục,nhà trường sẽ có được cơ sở vật chất tốt nhất phục vụ cho dạy học
3.2.7.3. Việc triển khai của biện pháp
Hiệu trưởng phải tham mưu với cấp uỷ Đảng, chính quyền địa phương trong công tác về xã hội hoá giáo dục.
Vận động và tổ chức sự tham gia rộng rãi của nhân dân, của toàn xã hội ủng hộ sự nghiệp giáo dục - đào tạo.
Phát huy cộng đồng trách nhiệm của các tầng lớp nhân dân đối với việc tạo ra một môi trường giáo dục lành mạnh.
Đa dạng hoá các hình thức hoạt động giáo dục - đào tạo, mở rộng cơ hội cho các tầng lớp nhân dân tham gia chủ động và bình đẳng vào các hoạt động đó.
Mở rộng các nguồn đầu tư khai thác các tiềm năng về nguồn nhân lực, vật lực, tài lực trong xã hội. Phát huy có hiệu quả các nguồn lực tạo điều kiện cho các hoạt động giáo dục - đào tạo phát triển nhanh có chất lượng cao hơn….
Thông qua các hình thức tuyên truyền nhằm nâng cao nhận thức về giáo dục - đào tạo đối với mọi người, mọi thành viên trong nhà trường và toàn xã hội.
Thông qua hội đồng giáo dục ở địa phương, trung tâm học tập cộng đồng, hội cha mẹ học sinh, các hội khuyến học, để tuyên truyền, vận động, để khuyến khích tăng cường các hoạt động của họ nhằm tạo ra ở mỗi tổ chức có chương trình hoạt động phù hợp sát thực có hiệu quả, theo yêu cầu của hoạt động giáo dục, hoạt động dạy học của nhà trường.
Động viên, ủng hộ các chương trình hoạt động có hiệu quả của các hội khuyến học các cấp, dòng họ, truyền thống hiếu học của địa phương, truyền thống hiếu học của các gia đình tiêu biểu trong cộng đồng, trên cơ sở đó tạo ra các biện pháp nhằm tăng cường chất lượng dạy và học cho các em học sinh.
Phát huy nghị quyết của Đảng “ sự nghiệp giáo dục và đào tạo là sự nghiệp của Đảng, Nhà nước và của toàn dân” Nhà nước và nhân dân cùng chung sức làm để tạo ra một môi trường giáo dục lành mạnh, để tăng cường xây dựng cơ sở vật chất cho trường học trong khi ngân sách Nhà nước chưa bao cấp đủ.
3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp.
Tát cả 7 biện trên đều có mối quan hệ chặt chẽ với nhau, hỗ trợ lẫn nhau, không trùng chéo và mâu thuẫn với nhau, biện pháp này là tiền đề là cơ sở cho biện pháp kia. Trong mỗi biện pháp đều có cơ sở đề xuất và ý nghĩa riêng để tương ứng với cách thức triển khai nhằm đem lại hiệu quả thiết thực trong quản lý dạy và học. Mỗi biện pháp là một thành tố không thể thiếu được , logic, biện chứng với nhau, biện pháp này tốt là tiền đề cho biện pháp kia, chúng bổ sung tương tác với nhau trong hệ thống biện pháp quản lý dạy và học để tạo nên chất lượng dạy và học góp phần nâng cao chất lượng giáo dục nói chung.
Khi triển khai thực hiện các biện pháp này đòi hỏi người hiệu trưởng cần phải nghiên cứu bản chất và mối quan hệ tổng thể trên cơ sở vận dụng, khai thác thế mạnh phù hợp với điều kiện thực tế của nhà trường mình. Các biện pháp này sẽ góp phần khai thông khắc phục những hạn chế trong công t ác quản lý của các hiệu trưởng các trường THCS hiện nay. Khi thực hiện vận dụng và quản lý hoạt động dạy học mức độ và hiệu quả phụ thuộc rất nhiều vào khả năng, trình độ của người hiệu trưởng.
3.4. Khảo sát tính khả thi và tính cần thiết của các biện pháp quản lý hoạt động dạy học của hiệu trưởng các trường THCS huyện Từ Liêm – thành phố Hà Nội.
Việc đề xuất các biện pháp quản lý hoạt động dạy học của hiệu trưởng các trường THCS huyện Từ Liêm – TP. Hà Nội. Dựa trên cơ sở lý luận của vấn đề cần nghiên cứu, cơ sở nghiên cứu thực trạng công tác quản lý dạy học của hiệu trưởng các trường THCS huyện Từ Liêm. Để tiến hành xác định tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp quản lý hoạt động dạy và học, tác giả luận văn tiến hành khảo sát thực tế bằng điều tra thông qua phiếu xin ý kiến dành cho 10 đồng chí cán bộ chuyên viên, PGD huyện Từ Liêm. 40 hiệu trưởng, phó hiệu trưởng, 60 đồng chí tổ trưởng, giáo viên có kinh nghiệm giảng dạy ở các trường THCS huyện Từ Liêm
Nội dung phiếu hỏi: Để nâng cao chất lượng quản lý hoạt động dạy học trong các trường THCS huyện Từ Liêm TP Hà Nội đáp ứng tình hình đổi mới hoạt động dạy và học. Xin đồng chí vui lòng cho biết ý kiến của mình về tính khả thi và tính cần thiết của các biện pháp được đề xuất.
Tổng số CBQL, giáo viên được hỏi là 110 đồng chí, số trả lời đúng yêu cầu đặt ra là 110 đồng chí đạt 100%.
Bảng 3.1. Kết quả cụ thể đạt được như sau:
Số TT
Các biện pháp
Tính cần thiết
Tính khả thi
Rất cần thiết
Cần thiết
Chưa cần thiết
Khả thi
Không khả thi
%
Xếp thứ
%
%
%
Xếp thư
%
Đổi mới tư duy giáo dục nâng cao nhận thức về quản lý dạy học cho hiệu trưởng, giáo viên, học sinh và phụ huynh học sinh
100 %
1
0%
0%
100%
1
0%
Xây dựng và phát triển đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên, cân đối đủ về số lượng và mạnh về chất lượng
94%
4
6%
0%
93%
4
7%
Tăng cường bồi dưỡng chuyên môn tập trung đổi mới phương pháp dạy học để nâng cao trình độ cho giáo viên và pháthuy khả năng sáng tạo cho học sinh
98%
2
6,5%
0%
95%
3
4,5%
Thường xuyên kiểm tra, quản lý giáo viên thực hiện quy chế chuyên môn, xây dựng các tiêu chí đánh giá xếp loại giáo viên về hoạt động dạy học.
93,5%
6
8,5%
0%
92%
5
8%
Đổi mới kiểm tra đánh giá học sinh nhằm phát huy tính tích cực học tập của học sinh, tập trung bồi dưỡng học sinh giỏi và phụ đạo học sinh yếu kém
93,5%
5
4%
0%
92%
5
8%
Tăng cường đầu tư cơ sở vật chất, quản lý sử dụng có hiệu quả trang thiết bị dạy học cho giáo viên và học sinh, tập trung sử dụng công nghệ thông tin trong dạy học
98%
2
2%
0%
97%
2
3%
Đẩy mạnh công tác xã hội hoá giáo dục, phát huy các tiềm năng từ xã hội hoá giáo dục cho hoạt động dạy và học.
90%
7
10%
0%
91%
7
9%
Qua bảng kết quả việc kiểm định về tính khả thi của 7 biện pháp quản lý hoạt động dạy học của hiệu trưởng các trường THCS huyện Từ Liêm – TP Hà Nội, chúng ta thấy rằng: đội ngũ cán bộ giáo viên các nhà trường đã đánh giá ở mức độ rất cần thiết tỷ lệ % trung bình là :95,3% tính khả thi tỷ lệ % trung bình là :94,3%,và đã thống nhất không có biện pháp nào không khả thi, cả 7 biện pháp đã có tính khả thi cao.
Trong đó:
Biện pháp 1: Đổi mới tư duy giáo dục nâng cao nhận thức về quản lý dạy học cho hiệu trưởng, giáo viên, học sinh và phụ huynh học sinh.
Có số phiếu tán thành tính rất cần thiết và khả thi là 100%. Xếp thứ 1
Biện pháp 6: Tăng cường đầu tư cơ sở vật chất, quản lý sử dụng có hiệu quả trang thiết bị dạy học cho giáo viên và học sinh, tập trung sử dụng công nghệ thông tin trong dạy học
Có số phiếu khẳng định tính rất cần thiết là 98% khả thi là 97% Xếp thứ 2
Biện pháp 3: Tăng cường bồi dưỡng chuyên môn tập trung đổi mới phương pháp dạy học để nâng cao trình độ cho giáo viên và pháthuy khả năng sáng tạo cho học sinh.
Có số phiếu khẳng định tính rất cần thiết là 98% xếp thứ 2 và tính khả thi là 95% Xếp thứ 3
Biện pháp 2: Xây dựng và phát triển đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên, cân đối đủ về số lượng và mạnh về chất lượng.
Có số phiếu khẳng định tính rất cần thiết là 94% khả thi là 93% Xếp thứ 4
Biện pháp 5: Đổi mới kiểm tra đánh giá học sinh nhằm phát huy tính tích cực học tập của học sinh, tập trung bồi dưỡng học sinh giỏi và phụ đạo học sinh yếu kém.
Có số phiều khẳng định tính rất cần thiết là 93,5% xếp thứ 5, khả thi là 92% Xếp thứ 5
Biện pháp 4: Thường xuyên kiểm tra, quản lý giáo viên thực hiện quy chế chuyên môn, xây dựng các tiêu chí đánh giá xếp loại giáo viên về hoạt động dạy học.
Có số phiếu khẳng định tính rất cần thiết là 91,5 xếp thứ 6 , khả thi là 92% Xếp thứ 5
Biện pháp 7: Đẩy mạnh công tác xã hội hoá giáo dục, phát huy các tiềm năng từ xã hội hoá giáo dục cho hoạt động dạy và học.
Có số phiếu khẳng định tính rất cần thiết là 90% và khả thi là 91%Xếp thứ 7
Vậy 7 biện pháp trên đều rất cần thiết và có tính khả thi nhưng ở mức độ số phiếu khẳng định khác nhau. Tuy nhiên trong thực tế vận dụng đòi hỏi người cán bộ quản lý giáo dục phải vận dụng linh hoạt từng biện pháp, phải tinh thông về lý luận đồng thời phải rất am hiểu thực tiễn của trường mình để vận dụng, phải lên kế hoạch thực hiện và thấy được khó khăn của trường mình thì việc triển khai mới đạt kết quả.
Kết luận chương 3
Dựa trên những sơ sở lý luận của vấn đề nghiên cứu, dựa trên thực trạng của giáo dục, thực trạng của dạy và học và nhất là thực trạng quản lý hoạt động dạy học trong các trường THCS huyện Từ Liêm – TP. Hà Nội. Để góp phần nâng cao chất lượng giáo dục đáp ứng với yêu cầu CNH – HĐH đất nước và đáp ứng với yêu cầu ngày càng cao của xã hội. Trên cơ sở đó đề tài đã đề ra 7 biện pháp quản lý hoạt động dạy và học của hiệu trưởng các trường THCS huyện Từ Liêm – TP. Hà Nội.
Các biện pháp đưa ra đều tập trung xây dựng và phát triển nhà trường nhằm đáp ứng với yêu cầu quản lý hoạt động dạy học. Thực hiện đổi mới dạy và học để giải quyết mâu thuẫn giữa yêu cầu cao của mục đích quản lý hoạt động dạy học và thực trạng còn hạn chế để thực hiện mục đích đó.
Qua khảo nghiệm mức độ tán thành của CBQL và giáo viên, mức độ khả thi và rất cần thiết của các biện pháp, qua phiếu trưng cầu ý kiến, kết quả thu được cả 7 biện pháp đều được CBQL và giáo viên nhất trí cao và khẳng định tính khả thi của các biện pháp mà hiệu trưởng vận dụng cụ thể vào mỗi nhà trường trong quản lý hoạt động dạy và học thì nhất định chất lượng giáo dục sẽ được từng bước nâng lên.
Kết luận và khuyến nghị
1. Kết luận
Luận văn đã được tiến hành nghiên cứu các vấn đề cơ bản về lý luận dạy học, quản lý giáo dục, quản lý nhà trường và đã vận dụng các khái niệm cơ bản đó vào nội dung nghiên cứu quản lý dạy học của hiệu trưởng trong các nhà trường một vấn đề trọng tâm là nâng cao chất lượng dạy và học.
Luận văn đã được kết hợp nhuần nhuyễn giữa lý luận quản lý hoạt động dạy học và cơ sở thực tế của quản lý dạy học trong các trường THCS huyện Từ Liêm – TP Hà Nội. Dựa trên hệ thống những nghị quyết, đường lối của Đại hội đại biểu lần thứ VIII, IX, X của Đảng Cộng sản Việt Nam chỉ đạo về GD và ĐT dựa trên luật giáo dục, điều lệ nhà trường phổ thông. Trên cơ sở đó phân tích, đánh giá thực trạng công tác quản lý dạy học, thực trạng công tác giáo dục - đào tạo của hiệu trưởng các trường THCS huyện Từ Liêm – TP. Hà Nội.
Kết quả nghiên cứu đã khẳng định tầm quan trọng của các biện pháp quản lý hoạt động dạy học đáp ứng với yêu cầu của giáo dục trong giai đoạn mới, phục vụ cho CNH - HĐH đất nước. Qua nghiên cứu đa số các hiệu trưởng đã có nhận thức và thực hiện linh hoạt nhiều biện pháp quản lý trong quản lý hoạt động dạy và học. Tuy nhiên vẫn còn một số hiệu trưởng nhận thức và đánh giá thực trạng quản lý hoạt động dạy học còn nhiều hạn chế dẫn đến chất lượng quản lý dạy và học còn thấp.
Từ những cơ sở lý luận và thực tiễn được trình bày trong luận văn. Luận văn đã đề xuất 7 biện pháp quản lý hoạt động dạy học của hiệu trưởng các trường THCS huyện Từ Liêm – TP. Hà Nội. Các biện pháp quản lý hoạt động dạy học này vừa mang tính lý luận, logic, mang tính thực tiễn, lại cấp thiết và có tính khả thi cao cho mỗi trường THCS trên địa bàn huyện Từ Liêm TP. Hà Nội.
Các biện pháp đó là:
Biện pháp 1: Đổi mới tư duy giáo dục nâng cao nhận thức về quản lý dạy học cho hiệu trưởng, giáo viên, học sinh và phụ huynh học sinh
Biện pháp 2: Xây dựng và phát triển đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên, cân đối đủ về số lượng và mạnh về chất lượng đáp ứng sự nghiệp đổi mới giáo dục
Biện pháp 3: Tăng cường bồi dưỡng chuyên môn tập trung đổi mới phương pháp dạy học để nâng cao trình độ cho giáo viên và pháthuy khả năng sáng tạo cho học sinh
Biện pháp 4: Thường xuyên kiểm tra, quản lý giáo viên thực hiện quy chế chuyên môn, xây dựng các tiêu chí đánh giá xếp loại giáo viên về hoạt động dạy học.
Biện pháp 5: Đổi mới kiểm tra đánh giá học sinh nhằm phát huy tính tích cực học tập của học sinh và chú trọng bồi dưỡng học sinh giỏi , phụ đạo học sinh yếu kém
Biện pháp 6: Tăng cường đầu tư cơ sở vật chất, quản lý sử dụng có hiệu quả trang thiết bị dạy học cho giáo viên và học sinh, tập trung sử dụng công nghệ thông tin trong dạy học
Biện pháp 7: Đẩy mạnh công tác xã hội hoá giáo dục, phát huy các tiềm năng từ xã hội hoá giáo dục cho hoạt động dạy và học.
Việc triển khai thực hiện các biện pháp trên đòi hỏi người hiệu trưởng hiểu rõ bản chất của từng biện pháp và mối quan hệ giữa các biện pháp. Trên cơ sở thực tế của trường mình phát huy tư duy quản lý, có sáng tạo, linh hoạt sao cho phù hợp với thực tiễn trường mình, để cho mỗi biện pháp đều có tác dụng cao nhất trong quản lý dạy học. Đó là những việc làm thiết thực để nâng cao chất lượng dạy và học ở các trường THCS huyện Từ Liêm – TP. Hà Nội nhằm phục vụ kinh tế xã hội của địa phương và thực hiện phát triển đất nước.
2. Khuyến nghị
a/ Đối với BGD và ĐT:
BGD và Đào tạo có chiến lược đào tạo cán bộ quản lý nhà trường một cách hệ thống ở các cấp học bậc học, trên cơ sở chỉ đạo làm tốt công tác quy hoạch đội ngũ cán bộ, cán bộ kế cận.
Tiếp tục chỉ đạo và có giải pháp tích cực để thực hiện quyết liệt hơn, có hiệu quả hơn cuộc vận động “Hai không” của Bộ trưởng Bộ giáo dục - đào tạo.
Bộ giáo dục - đào tạo cần tham mưu chính phủ chỉ đạo các bộ ngành có liên quan, ban hành chế độ chính sách về tài chính, quỹ đất, cơ sở vật chất cho nhà trường để có nhiều trường đủ điều kiện đạt chuẩn quốc gia.
b/ Đối với Sở Giáo dục và Đào tạo Hà Nội.
Cần quan tâm chỉ đạo giáo dục cơ sở, nhất là chương trình thanh tra, kiểm tra cuộc vận động “Hai không” của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo. Nắm bắt kịp thời tình hình chất lượng hoạt động dạy học để điều chỉnh uốn nắn kịp thời.
Cần tiếp tục nghiên cứu và ra văn bản hướng dẫn về việc trao quyền tự chủ cho cán bộ quản lý các trường phổ thông phù hợp điều lệ nhà trường.
c/ Đối với phòng GD & ĐT.
Tăng cường tổ chức các chuyên đề, hội thảo về chuyên môn hội thảo về đổi mới PPDH về quản lý dạy học trong các nhà trường.
-Làm tốt công tác tham mưu với cấp trên thực hiện luật giáo dục, điều lệ nhà trường về luân chuyển cán bộ quản lý, điều tiết cân đói giáo viên, hợp lý ở các trường THCS trên địa bàn huyện.
d/ Đối với hiệu trưởng các nhà trường.
Thường xuyên học tập về lý luận chính trị, khoa học quản lý trình độ chuyên môn và các biện pháp quản lý và thường xuyên bám sát thực tế nhà trường để ra các quyết định quản lý dạy và học hợp lý nhằm nâng cao chất lượng dạy và học.
Tham mưu với cấp trên các cấp các ngành tăng cường đầu tư cơ sở vật chất trang thiết bị dạy học để phục vụ dạy và học cho các trường THCS.
Tổ chức thực hiện các biện pháp quản lý hoạt động dạy học thực sự có hiệu quả, nghiêm túc thực hiện cuộc vận động “Hai không” với các đối tượng CBQL, giáo viên và học sinh để nâng cao chất lượng dạy và học.
Danh mục tài liệu tham khảo
Aunapu, Quản lý là gì? NXB Khoa học xã hội, Hà Nội Năm 1979
Nguyễn Ngọc Bảo – Trần Kiểm, Lý luận dạy học ở trường THCS – Nhà xuất bản đại học Sư phạm. Năm 2007
Đặng Quốc Bảo, Quản lý giáo dục – một số khái niệm và luận đề, cán bộ quản lý giáo dục và đào tạo Hà Nội.Năm 1995
Bộ Giáo dục - Đào tạo ), Một số vấn đề đổi mới phương pháp dạy học ở trường THCS – NXB Giáo dục.Năm 2002
Bộ Giáo dục - Đào tạo , Tài liệu bồi dưỡng thường xuyên cho giáo viên Trung học cơ sở chu kỳ (2004 – 2007) – NXB Giáo dục.Năm 2005
Bộ Giáo dục và Đào tạo (2007), Điều lệ trường THCS, trường THPT và các trường phổ thông có nhiều cấp học.Năm 2007
BGD và ĐT , Những vấn đề chung về đổi mới giáo dục THCS – Nhà xuất bản giáo dục.Năm 2007
Chiến lược phát triển giáo dục 2001 – 2010 nhà xuất bản giáo dục Hà Nội.Năm 2002
Các Mác - Ăngghen toàn tập – NXB chính trị quốc gia Hà Nội.Năm 1993
Chiến lược phát triển giáo dục 2001 – 2010 (2002). Nhà xuất bản giáo dục Hà NộiNăm 2002
Nguyễn Khắc Chương , Lý luận quản lý giáo dục đại cương - Đại học sư phạm Hà Nội.năm 2004
Đảng Cộng sản Việt Nam, văn kiện đại hội đảng toàn quốc lần thứ VIII, nhà xuất bản Chính trị quốc gia, Hà Nội.Năm 1997
Đảng cộng sản Việt Nam – Văn kiện đại hội Đảng toàn quốc lần IX, nhà xuất bản chính trị quốc gia.Năm 2001
Đảng cộng sản Việt Nam, Văn kiện Đại hội đảng toàng quốc lần thứ X, Nhà xuất bản chính trị quốc gia, Hà Nội Năm 2005.
Nguyễn Minh Đạo , Cơ sở khoa học quản lý – Nhà xuất bản chính trị Quốc gia. Năm 1997.
Phạm Minh Hạc Một số vấn đề về giáo dục và khoa học giáo dục, NXB giáo dục Hà Nội.Năm 1986.
Phạm Minh Hạc – Về phát triển toàn diện con người thời kỳ công nghiệp hoá, hiện đại hoá - NXB chính trị quốc gia Hà Nội.Năm 2001.
Hanold Koontz – Cyvic Odonnell-Heinz Odonnell. Những vấn đề cốt yếu của quản lý, NXB khoa học kỹ thuật Hà Nội.
Nguyễn Sinh Huy – Nguyễn Văn Lệ, Giáo dục học đại cương – NXB giáo dục, Hà Nội.Năm 1997.
Học viện hành chính Quốc Gia, Giáo trình quản lý Nhà nước, NXB giáo dục, Hà Nội.Năm 2000.
Trần Kiểm “Giáo trình”, Quản lý giáo dục và trường học, viện khoa học giáo dục Hà Nội.Năm 2003
Trần Kiểm: Khoa học quản lý giáo dục – Một số vấn đề lý luận và thực tiễn -Nhà xuất bản giáo dục.Năm 2006
Tác giả Trần Kiểm –Bùi Minh Hiền : Giáo trình quản lý và lãnh đạo nhà trường .NXB giáo dục Hà Nội .Năm 2006
Luật giáo dục và các văn bản hướng dẫn thi hành . Nhà xuất bản thống kê Hà Nội.Năm 2005
Luật giáo dục – Nhà xuất bản chính trị quốc gia Hà Nội năm 2005.
Lịch sử Đảng bộ huyện Từ Liêm – NXB Hà Nội 2006.
Nguyễn Ngọc Quang Những khái niệm cơ bản về lý giáo dục, trường CBQL giáo dục và đào tạo Hà Nội.Năm 1998.
Từ điển giáo dục học, Nhà xuất bản từ điển bách khoa, Hà Nộ.Năm 2001
Phạm Viết Vượng – Phương pháp luận nghiên cứu khoa học – Nhà xuất bản Đại học Quốc Gia Hà Nội.Năm 2000
VL – Lê Nin, Bút ký triết học , Nhà xuất bản sự thất Hà Nội Năm 1963
.
Phục lục 1
Phiếu trưng cầu ý kiến đối với cán bộ quản lý
các trường THCS huyện Từ Liêm – TP Hà Nội.
Để tập trung tìm hiểu một số biện pháp trong công tác quản lý hoạt động dạy học ở trường THCS huyện Từ Liêm – TP Hà Nội hiện nay. Xin đồng chí vui lòng cho biết ý kiến của mình về các nội dung sau:
Câu 1: Là cán bộ quản lý, trong công tác quản lý dạy và học, đồng chí vui lòng cho biết ý kiến của mình về các nội dung sau. Đánh giá việc thực hiện nội dung đó của đồng chí ở mức độ quan trọng hay không.
(Xin vui lòng nếu quan trọng đánh dấu x vào ô vuông, nếu không thì để trống)
1.1. Quản lý kế hoạch dạy và học
1.2. Quản lý việc thực hiện chương trình
1.3. Quản lý chất lượng dạy và học
(quản lý soạn bài, giờ lên lớp, dự giờ phân
tính sư phạm, sĩ số chuyên cần, nề nếp học
tập, hồ sơ giảng dạy).
1.4. Quản lý hoạt động kiểm tra đánh giáo viên
và đánh giá kết quả học tập của học sinh.
1.5. Quản lý việc sử dụng có hiệu quả trang thiết
bị đồ dùng dạy học.
1.6. Quản lý công tác thi đua khen thưởng, khuyến học.
Câu 2: Muốn nâng cao chất lượng dạy và học đòi hỏi người giáo viên phải thực hiện tốt các quy chế về thực hiện chương trình của Bộ giáo dục và đào tạo đề ra. Xin đồng chí vui lòng cho biết ý kiến của mình về các nội dung sau. Tự đánh giá nội dung đó của đồng chí ở mức độ nào (làm tốt là 1, trung bình 2, chưa tốt 3).
(Đề nghị đồng chí đánh dấu vào ô vuông)
2.1
Quán triệt giáo viên thực hiện đúng phân phối chương trình, không được tuỳ tiện bỏ tiết, đảo tiết, tách tiết, gộp tiết hoặc làm sai lệch chương trình.
2.2
Yêu cầu giáo viên làm kế hoạch môn học và duyệt kế hoạch của giáo viên.
2.3
Thường xuyên kiểm tra thực hiện chương trình của giáo viên, qua lịch báo giảng, sổ ghi đầu bài, qua dự giờ thăm lớp.
2.4
Thường xuyên kiểm tra thực hiện chương trình của giáo viên, có đúng và đủ theo quy định của Bộ giáo dục không (qua phân phối chương trình, thời khoá biểu).
2.5
Kiểm tra việc thực hiện chương trình qua các biên bản tổ nhóm chuyên môn, qua phản ánh của tổ trưởng, các thành viên trong nhà trường.
2.6
Kiểm tra việc thực hiện chương trình qua sách vở học sinh
Câu 3: Có nhiều ý kiến cho rằng dạy học có rất nhiều vấn đề cần quan tâm. Trong thực tế quản lý chất lượng dạy và học hiện nay. Đồng chí hãy vui lòng cho biết ý kiến của mình về các nội dung sau. Đánh giá việc thực hiện nội dung đó của đồng chí ở mức độ nào. (Làm tốt 1, trung bình 2, chưa tốt 3).
3.1
Quản lý việc xây dựng nề nếp, kỷ cương dạy và học
3.2
Quản lý việc thực hiện kế hoạch, thời khoá biểu, phân phối chương trình
3.3
Quản lý việc đổi mới phương pháp dạy học, phù hợp đặc trưng bộ môn
3.4
Quản lý việc sử dụng trang thiết bị đồ dùng dạy học
3.5
Quản lý việc soạn giáo án và kiểm tra các loại hồ sơ sổ sách chuyên môn.
3.6
Quản lý việc sinh hoạt chuyên môn, dự chuyên đề, dự giờ kiểm tra đánh giá tiết dạy của giáo viên.
3.7
Kiểm tra tốt khâu ra đề, chấm chữa, kiểm tra đánh giá học sinh đúng thực chất.
3.8
Quản lý việc thi đua dạy và học của giáo viên và học sinh
3.9
Quản lý về nhận thức và hành động thực hiện cuộc vận động “hai không”.
Câu 4: Kiểm tra là chức năng thứ 4 của chương trình quản lý, kiểm tra là công việc quản lý. Để thực hiện kiểm tra đánh giá giáo viên và thực hiện toàn diện, việc đổi mởi công tác kiểm tra đánh giá học sinh. Xin đồng chí vui lòng cho biết ý kiến của mình về các nội dung sau, đánh giá việc thực hiện nội dung đó của đồng chí ở mức độ nào. Xin đồng chí vui lòng đánh giá việc thực hiện nội dung trên bằng cách đánh rõ 1, 2, 3 vào ô vuông nếu không thì để chống (làm tốt 1, trung bình 2, chưa tốt 3).
4.1
Kiểm tra giáo án và hồ sơ cá nhân của giáo viên
4.2.
Kiểm tra thực hiện chương trình qua lịch báo bài và sổ ghi đầu bài
4.3
Kiểm tra qua dự giờ và đánh giá tiết dạy của giáo viên
4.4
Kiểm tra biên bản sinh hoạt tổ nhóm chuyên môn
4.5
Kiểm tra theo kết quả của thanh tra chuyên môn phòng – sở
4.6
Kiểm tra theo báo cáo của tổ trưởng, nhóm trưởng, chuyên môn
4.7
Kiểm tra qua công tác thi đua của giáo viên
4.8
Kiểm tra kết quả học tập của học sinh
4.9
Kiểm tra chát lượng đầu năm, giữa kỳ và cuối kỳ
4.10
Kiểm tra qua công tác thi đua của học sinh
4.11
Kiểm tra công tác ra đề, coi thi, chấm thi, làm bài thi nghiêm túc
4.12
Tổ chức cho giáo viên và học sinh học tập quy chế thi
4.13
Ra đề có cơ sở khoa học, phân bổ tỉ lệ trắc nghiệm khách quan và tỉ lệ tự luận phù hợp với đặc trưng bộ môn
4.14
Kiểm tra vở ghi của học sinh
Câu 5: Đồng chí hãy vui lòng cho biết: Nguyên nhân nào dẫn đến quản lý chất lượng dạy học hiện nay còn nhiều điểm bất cập chưa đáp ứng với mục tiêu đào tạo và yêu cầu của nền kinh tế xã hội.
Nếu đồng ý thì đánh dấu x vào ô vuông, không thì để trống
5.1
Nề nếp dạy học chưa được giáo viên học sinh thực hiện đồng bộ
5.2
Đổi mới phương pháp giảng dạy trong giáo viên còn chậm, có giáo viên còn dạy theo lối mòn.
5.3
Chương trình dạy học đã đổi mới nhưng chưa phù hợp chung với các vùng miền
5.4
Đầu tư kinh phí cho dạy học còn thấp
5.5
Điều kiện phục vụ dạy học chưa đầy đủ, và thiếu đồng bộ
5.6
Năng lực cán bộ quản lý chưa đáp ứng với yêu cầu nhiệm vụ
5.7
Trình độ giáo viên chưa đồng đều
5.8
Học sinh còn thiếu động cơ học tập, yếu tố xã hội chi phối nhiều, gia đình quản lý còn lỏng lẻo
5.9
Kết hợp giáo dục giữa nhà trường – gia đình – xã hội còn yếu (về nhận thức, trách nhiệm, tính kết hợp chưa cao)
5.10
Kiểm tra đánh giá học sinh còn chưa thực sự đổi mới
Phụ lục 2
Phiếu trưng cầu ý kiến của CBQL cấp dưới và của giáo viên các trường THCS huyện Từ Liêm – thành phố Hà Nội.
Câu 1: Là cán bộ quản lý cấp dưới và giáo viên giảng dạy tại trường. Đồng chí vui lòng cho biết ý kiến của mình về các nội quản lý hoạt động dạy và học của hiệu trưởng. Đánh giá việc thực hiện nội dung đó ở mức độ quan trọng hay không.
(Xin vui lòng nếu quan trọng đánh dấu x vào ô vuông, nếu không thì để trống).
1.1
Quản lý thực hiện kế hoạch dạy và học, kế hoạch chuyên môn, kế hoạch TKB, kế hoạch tổ nhóm chuyên môn, kế hoạch học tập của học sinh.
1.2
Quản lý việc thực hiện chương trình.
1.3
Quản lý chất lượng dạy và học:
- Quản lý soạn bài và chuẩn bị bài lên lớp
- Quản lý giờ lên lớp của giáo viên
- Quản lý dự giờ và phân tích đánh giá thiết thực
- Quản lý sĩ số chuyên cần và nề nếp
- Quản lý học tập của học sinh
- Quản lý thực hiện đổi mới phương pháp dạy học
1.4
Quản lý hoạt động kiểm tra đánh giá giáo viên và đánh giá học tập của học sinh.
1.5
Quản lý việc sử dụng có hiệu quả cơ sở vật chất thiết bị đồ dùng dạy học
1.6
Quản lý chương trình thi đua khen thưởng của giáo viên và học sinh
Câu 2: Xin anh (Chị) vui lòng cho biết hiện nay để nâng cao hiệu quả quản lý dạy và học của các trường THCS thì sự cần thiết phải thực hiện tốt các nội dung quản lý hoạt động dạy và học của hiệu trưởng, nội dung đó ở trường đồng chí đã được thực hiện ở mức độ nào. (làm tốt 1, trung bình 2, chưa tốt 3)
Xin đồng chí vui lòng đánh giá việc thực hiện các nội dung quản lý HĐDH bằng cách đánh dấu 1, 2,3 vào ô vuông nếu không thì để trống.
2.1
Quản lý việc thực hiện kế hoạch chuyên môn, kế hoạch tổ, kế hoạch nhóm
2.2
Quản lý việc thực hiện kế hoạch thời khóa biểu của giáo viên và học sinh
2.3
Quản lý việc thực hiện kế hoạch bồi dưỡng học sinh giỏi, yếu, kém
2.4
Quản lý việc thực hiện kế hoạch bồi dưỡng giáo viên giỏi, giáo viên yếu kém
2.5
Quán triệt giáo viên nắm vững chương trình không được tùy tiện thay đổi cắt xén, hoặc làm sai lệch nội dung chương trình.
2.6
Thường xuyên theo dõi việc thực hiện chương trình giảng dạy, có biện pháp xử lý đối với giáo viên dạy không đúng và đủ qua lịch bải giảng, sổ ghi đầu bài, dự giờ, vở học sinh
2.7
Quản lý hồ sơ giáo viên, soạn bài và chuẩn bị bài lên lớp
2.8
Quản lý dự giờ và phân tích đánh giá tiết dạy
2.9
Quản lý sĩ số chuyên cần và nề nếp học tập của học sinh
2.10
Quản lý giờ lên lớp của giáo viên
2.11
Thực hiện đổi mới phương pháp dạy học
2.12
Quản lý kiểm tra và đánh giá kết quả học tập của học sinh
2.13
Quản lý kiểm tra và xếp loại giáo viên
2.14
Quản lý việc sử dụng có hiệu quả cơ sở vật chất thiết bị đồ dùng dạy học
2.15
Quản lý công tác thi đua “hai tốt” dạy tốt và học tốt của giáo viên và học sinh
2.16
Thông tin kịp thời kết quả học tập của học sinh từng gia đình vào cuối kỳ, cuối năm, đầu kỳ.
2.17
Khen thưởng giáo viên kịp thời công minh
2.18
Động viên khen thưởng học sinh tiên tiến, học sinh giỏi cuối kỳ, cuối năm
Câu 3: Xin anh (chị) vui lòng cho biết hiện nay để nâng cao hiệu quả quản lý hoạt động dạy và học của các trường THCS thì sự cần thiết phải chỉ đạo tốt các nội dung nào sau đây? Nội dung đó đã thực hiện ở mức độ nào?
- Mức độ ưu tiến có mức độ từ 1, 2, 3 giảm đến 10. (Xin đồng chí vui lòng đánh giá mức độ ưu tiên của các nội dung quản lý bằng cách đánh dấu 1, 2, 3 …..10 vào ô vuông) nếu không thì để trống.
3.1
Đổi mới tư duy giáo dục, nâng cao nhận thức về quản lý hoạt động dạy học của hiệu trưởng và cán bộ quản lý cấp dưới, giáo viên, học sinh, phụ huynh học sinh
3.2
Quan tâm bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn, quản lý nghiệm vụ cho cán bộ giáo viên.
3.3
Tăng cường kiểm tra, quản lý thực hiện quy chế chuyên môn xây dựng các tiêu trí và đánh giá xếp loại giáo viên về hoạt động dạy học.
3.4
Xây dựng quy trình ra đề, coi thi, chấm thi quản lý điểm các bài kiểm tra của học sinh (đổi mới công tác kiểm đánh giá học sinh)
3.5
Quản lý và sử dụng có hiệu quả cơ sở vật chất, thiết bị dạy học cho giáo viên và học sinh, từng bước ứng dụng CNTT trong dạy học.
3.6
Đổi mới phương pháp dạy học phát huy tính tích cực chủ động sáng tạo cho học sinh.
3.7
Thực hiện tốt xã hội hóa giáo dục
3.8
Tăng cường dầu tư kinh phí xây dựng cơ sở vật chất, thiết bị dạy học.
3.9
Chăm lo nâng cao đời sống cán bộ giáo viên, có chính sách sử dụng người tài, xây dựng lực lượng cốt cán.
3.10
Thực hiện tốt các hoạt động chuyên đề trong dạy học, phân tích đánh giá tiết dạy.
3.11
Phát huy vai trò lòng cốt của tổ chuyên môn
3.12
Chú trọng công tác bồi dưỡng, tự học, viết sáng kiến kinh nghiệm về dạy học
3.13
Tổ chức giao lưu học hỏi các điển hình tiên tiến.
3.14
Tổ chức tốt công tác thi đua khen thưởng cho giáo viên và học sinh.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Biện pháp quản lý hoạt động dạy học của Hiệu trưởng các trường THCS trên địa bàn huyện Từ Liêm – Thành phố Hà Nội.doc