Trên cơ sở lý luận vềquản lý quá trình đào tạo và phân tích thực trạng
công tác quản lý quá trình đào tạo đối với sinh viên hệ chính quy tại Viện Đại
học Mở Hà Nội trong những năm qua, chương 3 của luận văn đã đềxuất 6
biện pháp có tính khả thi nhằm tăng cường công tác quản lý quá trình quản lý
đào tạo tại Viện Đại học Mở Hà Nội trong những năm tới. Các biện pháp này
nằm trong hệthống các nhân tố tác động tới chất lượng đào tạo nói chung,
quá trình quản lý đào tạo nói riêng và đã quán triệt được những nguyên tắc mà
luận văn đã đưa ra trên cơ sở các phân tích khoa học. Đểtăng cưòng quản lý
quá trình đào tạo đối với sinh viên hệchính quy tại Viện Đại học MởHà Nội
các biện pháp này phải được tiến hành đồng bộkhông cầu toàn vừa làm vừa
tổng kết rút kinh nghiệm.
120 trang |
Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 2683 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Biện pháp quản lý quá trình đào tạo đối với hệ Đại học chính quy tại Viện Đại học Mở Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
trong hoạt động quản lý
giảng viên. Kế hoạch này được khoa chuyên môn, Phòng quản lý đào tạo,
Phòng thanh tra quản lý và giám sát thực hiện.
• Quản lý quá trình/lịch trình thực hiện chương trình giảng dạy của GV:
Căn cứ vào kế hoạch giảng dạy của GV để giám sát thực hiện chương
trình đối với các môn học, học phần mà GV đã được phân công thực hiện.
Chương trình đào tạo đã được xây dựng đề cương môn học vì vậy, mỗi môn
học, chuyên đề, học phần, mô đun cần được thực hiện theo một tiến trình quy
định trong chương trình. Mỗi GV được phân công giảng dạy phải thực hiện
theo tiến trình/lịch trình đã quy định.
Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát hoạt động giảng dạy của giảng
viên cả về tiến trình, nội dung giảng dạy bằng việc quản lý giờ lên lớp của
giảng viên, tinh thần trách nhiệm của giảng viên khi lên lớp giảng bài, tổ chức
các hoạt động trên lớp thông qua bộ phận giáo vụ chuyên trách. Nội dung bài
giảng được ghi lại trên sổ ghi đầu bài. Đây sẽ là căn cứ để thanh toán tiền
giảng bài đối với giảng viên.
Trong giảng dạy, thực hiện việc lấy ý kiến đánh giá của sinh viên để
tham khảo, và những nguồn thông tin phản hồi khác nhau để từ đó có hướng
giúp đỡ, tư vấn trong bồi dưỡng đội ngũ giảng viên.
• Quản lý kết quả giảng dạy của GV, trong đó có kết quả thực hiện
chương trình, kết quả đánh giá học tập, rèn luyện của SV:
- Quản lý việc ra đề kiểm tra/đề thi, chấm bài kiểm tra/bài thi của GV.
91
- Quản lý kết quả học tập, rèn luyện của SV do GV thực hiện trong suốt
quá trình dạy học.
Kết thúc môn học GV giao nộp kết quả học tập, rèn luyện của SV cho
giáo vụ Khoa, hoàn thành công việc giảng dạy theo lịch trình.
- Phòng quản lý đào tạo cần phổ biến và thống nhất phương pháp đánh
giá kết quả giảng dạy của GV, kết quả học tập của SV, phương pháp đánh giá
kết quả học tập của SV trong toàn trường.
- Sau khi kết thúc việc giảng dạy của mỗi GV, Khoa tổ chức đánh giá
kết quả giảng dạy của GV được dựa trên cơ sở kết quả giảng dạy, đánh giá
của người học, đánh giá của giảng viên dự giờ, của bộ môn, đánh giá của
Khoa chuyên ngành.
Các cán bộ quản lý đào tạo, tùy theo chức năng của mình, đối chiếu
theo đề cương môn học đã được phê duyệt để lập kế hoạch, tổ chức, chỉ đạo,
kiểm tra toàn bộ quá trình dạy học. Theo dõi đề cương môn học, người quản
lý sẽ nắm được toàn bộ tiến trình giảng dạy, học tập của từng môn và khối
lượng kiến thức sinh viên tích lũy được tại từng thời điểm từ đó có thể tiến
hành kiểm tra – đánh giá tiến độ dạy học một cách độc lập, không phụ thuộc
vào việc báo cáo của giáo viên.
Ngoài cách thức thực hiện nêu trên, để việc quản lý hoạt động dạy của
GV có hiệu quả, cần thực hiện các biện pháp:
- Cần xây dựng hệ thống tiêu chí đánh giá hiệu quả chất lượng dạy học
của đội ngũ GV. Công tác đánh giá GV phải được tiến hành định kỳ hàng
năm để có những giải pháp kịp thời khắc phục những tồn tại và phát huy cũng
như tuyên dương các GV có thành tích tốt trong giảng dạy.
• Xây dựng quy trình quản lý hoạt động dạy của GV:
Việc quản lý hoạt động dạy của GV được xây dựng thành quy trình.
Quy trình này được phổ biến công khai đến mọi GV, SV và các đơn vị chức
năng thực hiện nhiệm vụ quản lý quá trình đào tạo.
92
• Thống nhất cách quản lý hoạt động dạy học của giảng viên trong
toàn trường
Do đặc thù của Viện Đại học Mở Hà Nội, số lượng giảng viên thỉnh
giảng nhiều hơn số lượng giảng viên cơ hữu. Cơ sở học tập của các Khoa
phân tán, việc quản lý công tác dạy học của giảng viên nên đưa ra quy định
của Viện để các Khoa chuyên môn thực hiện thống nhất, tránh để tình trạng
mỗi Khoa quản lý giảng viên một kiểu.
• Đẩy mạnh công tác bồi dưỡng giảng viên:
Học tập, bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn, tham gia NCKH
cùng với giảng dạy là nhiệm vụ cơ bản, quan trọng của giảng viên. Đặc biệt
trong giai đoạn hiện nay, khoa học công nghệ và thông tin phát triển nhanh,
mạnh mẽ. Để tránh tụt hậu đòi hỏi người giảng viên phải thường xuyên cập
nhật thông tin, nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ, ngoại ngữ, tin học
nhằm đáp ứng với yêu cầu ngày càng cao của việc đào tạo nguồn nhân lực mới.
- Tạo điều kiện, động viên, khuyến khích, tiến tới yêu cầu giảng viên
phải học tập, nâng cao trình độ chuyên môn. Đi đôi với việc đó, cần có một
chế độ tài chính thích hợp cho những người giỏi đi học.
- Chọn cử giảng viên đi học các lớp bồi dưỡng, tham gia hội thảo, hội
nghị, tạo điều kiện cho giảng viên đi học tập cách thức quản lý chuyên môn
của các trường trong và ngoài nước có uy tín để có thể tự học hỏi, bồi dưỡng
nâng cao nghiệp vụ chuyên môn.
- Có kế hoạch để các bộ môn thường xuyên tổ chức dự giờ giảng viên
để tác động vào ý thức tự bồi dưỡng của giảng viên và khơi dậy sự giúp đỡ
lẫn nhau trong tập thể bộ môn. Đồng thời, các Bộ môn nên khuyến khích
giảng viên tham gia đi thực tế môn học để nâng cao trình độ và coi đây như
một tiêu chuẩn đánh giá giảng viên hàng năm.
- Đẩy mạnh hơn nữa công tác nghiên cứu khoa học của giảng viên. Xây
dựng các chương trình nghiên cứu khoa học địa phương, ngành, khuyến khích
93
sự tham gia của cán bộ, giảng viên tạo cơ hội cho tất cả cán bộ, giảng viên
tham gia vào công tác nghiên cứu khoa học.
- Tăng cường công tác biên soạn giáo trình môn học và tài liệu tham
khảo chuyên ngành đáp ứng nhu cầu về học liệu cho sinh viên. Qua đó giúp
giảng viên phát triển được trình độ chuyên môn theo hướng chuyên sâu.
- Yêu cầu, bắt buộc đối với các cán bộ trẻ hàng năm phải có các sản
phẩm cụ thể công bố (bài báo, đề tài nghiên cứu khoa học cấp khoa, cấp Viện
và một số tiết giảng có bài giảng kèm theo, chứng chỉ tin học, ngoại ngữ…)
• Đẩy mạnh công tác phát triển giảng viên:
Phát triển giảng viên là việc làm hết sức cần thiết trên cả hai phương
diện: số lượng và chất lượng.
- Phát triển đội ngũ giảng viên cần đa dạng, từ nhiều nguồn khác nhau.
Một mặt, ưu tiên và khuyến khích sinh viên giỏi giữ lại trường để bồi dưỡng
trở thành giảng viên chuyên ngành; Mặt khác, tìm kiếm tuyển chọn giảng viên
từ các trường đại học khác ở trong nước hoặc từ nước ngoài về theo đúng
chuyên ngành. Trong tuyển chọn không nhất thiết coi người nào quan trọng
hơn, mà cần coi trọng con người cụ thể. Gắn với điều đó, phải tạo điều kiện
thuận lợi để họ an tâm công tác, năng lực của họ được phát huy và đóng góp
cho nhà trường nhiều hơn. Tuyển chọn giảng viên theo phương châm “ việc
cần người chứ không phải người cần việc”, khi nhận người về đã tính sẵn
công việc được giao, vị trí cho họ đảm nhận.
- Nâng cao chất lượng cuộc sống của đội ngũ giảng viên và cán bộ
thông qua việc tạo các công việc có thu nhập tăng thêm và đảm bảo cơ hội
tham gia đồng đều vào các công việc có thu nhập tăng thêm cho toàn thể cán
bộ và giảng viên, cải thiện môi trường làm việc thoải mái và tiện nghi.
• Kết hợp các hình thức quản lý giảng viên
Đối với giảng viên, ngoài nhiệm vụ chung của một công chức như chấp
hành các chủ trương, chính sách, Nghị quyết của Đảng và Nhà nước, còn có
nhiệm vụ thường xuyên cơ bản là giảng dạy, nghiên cứu khoa học. Các hoạt
94
động này có những đặc điểm riêng, khác với các hoạt động bình thường của
các công chức chuyên môn khác như: Vừa kiểm soát được và vừa không thể
kiểm soát được theo kiểu hành chính, ví dụ như: hướng dẫn luận văn, hướng
dẫn thực tập, thực tế, soạn bài, chuẩn bị giáo án... Vì vậy, các Khoa chuyên
môn cần dựa vào các quy định chung của Nhà trường về các định mức cụ thể
cho các giảng viên về số tiết dạy trong năm, số lượng sinh viên được hướng
dẫn luận văn và các định mức khác về nghiên cứu khoa học, công tác xã hội,
lao động….để từ đó quản lý theo kế hoạch.
3.2.4. Quản lý hoạt động học của sinh viên
a) Mục đích của biện pháp
Quản lý hoạt động học tập của sinh viên là một trong những nội dung
chủ yếu của quản lý quá trình đào tạo. Thực chất quản lý học tập của sinh viên là
hệ thống những tác động có ý thức của chủ thể quản lý trong nhà trường đến quá
trình nhận thức của sinh viên.
Mặc dù cùng được tuyển chọn vào học ở trường theo một tiêu chuẩn
chung, nhưng các sinh viên cùng lớp, cùng khoá cũng có những khác biệt về
khía cạnh này hay khía cạnh khác trong nhân cách. Những khác biệt đó làm
cho quá trình thực hiện các nhiệm vụ học tập, rèn luyện cũng như kết quả học
tập, rèn luyện đạt được của các sinh viên khác nhau. Bên cạnh đó, chính bản
thân sinh viên có những biến đổi do tác động của giáo dục - đào tạo, môi
trường học tập, xã hội làm cho sự cải biến nhân cách của họ trở lên đa dạng,
phức tạp. Do đó, quản lý hoạt động học tập của sinh viên là nhằm:
- Theo dõi, tìm hiểu để nắm được được những biểu hiện tích cực và tiêu
cực trong việc thực hiện nhiệm vụ học tập, rèn luyện cũng như những biến đổi
nhân cách của sinh viên;
- Theo dõi, thúc đẩy, khuyến khích sinh viên phát huy các yếu tố tích
cực, khắc phục các yếu tố tiêu cực, phấn đấu vươn lên đạt kết quả học tập, rèn
luyện ngày càng cao.
95
Tóm lại, quản lý hoạt động học tập của SV để đạt được mục đích cuối
cùng là đảm bảo được chất lượng đào tạo, mọi SV đều đạt được các yêu cầu
của Chuẩn đầu ra của ngành đào tạo.
b) Nội dung và cách thức thực hiện
(i) Nội dung quản lý hoạt động học tập của SV bao gồm:
Quản lý hoạt động học tập của SV là quản lý các nội dung được quy
định trong các văn bản về tổ chức đào tạo, quản lý HSSV do Bộ Giáo dục và
Đào tạo ban hành, quy định của Nhà trường.
- Quyết định số 42/2007/QĐ-BGDĐT ngày 13/8/2007 Ban hành Quy
chế học sinh, sinh viên các trường đại học, cao đẳng và trung cấp chuyên
nghiệp hệ chính quy có nêu nội dung:
Điều 8. Công tác tổ chức, quản lý hoạt động học tập và rèn luyện của
HSSV:
1. Theo dõi, đánh giá ý thức học tập, rèn luyện của HSSV; phân loại,
xếp loại HSSV cuối mỗi học kỳ hoặc năm học, khoá học; tổ chức thi đua,
khen thưởng cho tập thể và cá nhân HSSV đạt thành tích cao trong học tập và
rèn luyện; xử lý kỷ luật đối với HSSV vi phạm quy chế, nội quy.
2. Tổ chức “Tuần sinh hoạt công dân - HSSV” vào đầu khoá, đầu năm
và cuối khóa học.
3. Tổ chức cho HSSV tham gia các hoạt động nghiên cứu khoa học, thi
HSSV giỏi, Olympic các môn học, thi sáng tạo tài năng trẻ và các hoạt động
khuyến khích học tập khác.
4. Tổ chức triển khai công tác giáo dục tư tưởng chính trị, đạo đức, lối
sống cho HSSV; tổ chức cho HSSV tham gia các hoạt động văn hoá, văn
nghệ và các hoạt động ngoài giờ lên lớp khác; tổ chức đối thoại định kỳ giữa
Hiệu trưởng nhà trường với HSSV.
5. Theo dõi công tác phát triển Đảng trong HSSV; tạo điều kiện thuận
lợi cho HSSV tham gia tổ chức Đảng, các đoàn thể trong trường; phối hợp với
96
Đoàn TNCS Hồ Chí Minh, Hội Sinh viên và các tổ chức chính trị – xã hội
khác có liên quan trong các hoạt động phong trào của HSSV, tạo điều kiện
cho HSSV có môi trường rèn luyện, phấn đấu.
6. Tổ chức tư vấn học tập, nghề nghiệp, việc làm cho HSSV.
Ở đây, việc quản lý hoạt động học tập của SV chỉ giới hạn một số nội
dung:
- Theo dõi, đánh giá ý thức học tập, rèn luyện của HSSV; phân loại,
xếp loại HSSV cuối mỗi học kỳ hoặc năm học, khoá học; tổ chức thi đua,
khen thưởng cho tập thể và cá nhân HSSV đạt thành tích cao trong học tập và
rèn luyện; xử lý kỷ luật đối với HSSV vi phạm quy chế, nội quy
- Quản lý thực hiện các nhiệm vụ học tập của các môn học, học phần,
chuyên ngành…
- Quản lý sự chuyên cần tham gia hoạt động học trên lớp;
- Quản lý sự tham gia các hoạt động ngoài giờ lên lớp;
- Quản lý kết quả học tập và rèn luyện của SV…
(ii) Cách thức thực hiện:
- Xây dựng quy trình quản lý SV: Để việc quản lý SV được thống nhất
ở tất cả các Khoa chuyên môn, cần xây dựng quy trình quy định việc quản lý
SV. Các quy định được dựa trên các quy chế quản lý của Bộ Giáo dục và Đào
tạo. Từ các quy định này, các Khoa chuyên môn tổ chức thực hiện có sự giám
sát chung của Phòng quản lý đào tạo và BCN các khoa.
- Quản lý việc thực hiện các nhiệm vụ học tập (các bài kiểm tra, các
tiểu luận, các bài thi, v.v…) được giao cho các GV có sự giám sát của bộ
phận giáo vụ của các Khoa chuyên môn.
- Quản lý sự chuyên cần được thực hiện bởi bộ phận giáo vụ của các
Khoa chuyên môn.
- Quản lý các hoạt động ngoài giờ lên lớp được quy định cho GV, cán
bộ và đơn vị tổ chức. Kết quả hoạt động này có thể được ghi nhận bằng nhiều
cách khác nhau: ghi vào kết quả học tập, ghi vào kết quả rèn luyện của SV…
97
Ngoài ra, cần thực hiện một số biện pháp khác nhằm hỗ trợ cho việc
học tập của SV. Một số nội dung quản lý cụ thể:
- Tăng cường vai trò quản lý của giảng viên đối với hoạt động tự học
của sinh viên:
Giảng viên đóng vai trò quan trọng hàng đầu trong việc định hướng ý
thức tự học cho sinh viên.
Giúp sinh viên nắm được đề cương môn học: Giảng viên cần giới thiệu
và cung cấp đầy đủ cho sinh viên đề cương của môn học. Qua đó sinh viên
chủ động lên kế hoạch tự học, tự nghiên cứu để thực hiện được mục tiêu của
môn học. Giảng viên không coi giờ dạy trên lớp là giờ truyền tải mọi kiến
thức, nội dung dạy học của bài mà là thời gian của việc chốt kiến thức cốt lõi,
làm rõ mục tiêu cần đạt của bài học và cách chiếm lĩnh nội dung của bài học
theo hướng dẫn đã ghi trong đề cương môn học. Do vậy ngoài việc truyền đạt
kiến thức, giáo viên tập trung vào việc hướng dẫn và giao nhiệm vụ cho sinh
viên tự tìm kiếm kiến thức. Bên cạnh đó, họ cần giúp sinh viên nâng cao tinh
thần cũng như trách nhiệm của mình trong quá trình học tập, tạo cho sinh viên
những điều kiện thuận lợi cho việc chủ động học tập.
Giảng viên phải giới thiệu cho sinh viên danh mục các sách cần đọc,
chỉ rõ tới từng chương, mục để sinh viên có thể dễ dàng chủ động hơn trong
việc tự nghiên cứu.
Bồi dưỡng cho sinh viên các kiến thức về tự học, các kỹ năng cần thiết
để lập kế hoạch tự học cho từng học kỳ, từng môn học, kế hoạch ôn thi…và
phả biết tự đánh giá mức độ tích lũy theo yêu cầu của giảng viên khi thực
hiện mục tiêu môn học.
- Phát huy vai trò của sinh viên đối với hoạt động tự học
Bên cạnh sự hướng dẫn của giảng viên, sự quản lý của nhà trường thì
hoạt động học tập chỉ có thể thực sự đem lại hiệu quả khi có sự nỗ lực của bản
thân chủ thể tham gia. Sinh viên phải thay đổi nhận thức, xóa bỏ sức ỳ để có
98
những phương pháp học tập tích cực, thái độ tự chủ - tự chịu trách nhiệm nhằm
thích ứng với những yêu cầu học tập mới.
Khả năng tiếp thu của sinh viên ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng đào
tạo; cùng một giảng viên giảng dạy, nhưng do khả năng tiếp thu khác nhau
nên chất lượng học tập của mỗi sinh viên cũng khác nhau. Ngoài khả năng
tiếp thu kiến thức, muốn đạt kết quả học tập cao, người học phải say mê với
việc học tập. Một sinh viên khả năng tiếp thu tốt nhưng bản thân sinh viên
không thích học thì làm sao kiến thức tự nó vào đầu anh ta được, càng không
thể biến kiến thức của giảng viên thành kiến thức thực sự của người học.
Mặt khác, chất lượng đào tạo phụ thuộc rất lớn vào quá trình tự học, tự
nghiên cứu của sinh viên. Khi một sinh viên đã xác định được động cơ học
tập, họ sẽ xây dựng kế hoạch tự học tập, nghiên cứu; với nghị lực và tính tự
chủ, năng động của mình, họ sẽ góp phần rất lớn vào kết quả đào tạo. Đây là
nỗ lực chủ quan của sinh viên, rất ít sự tác động của giảng viên.
Cần tổ chức việc học tập của sinh viên theo hướng phát huy khả năng
tự học, tự nghiên cứu với kế hoạch, nội dung, phương pháp phù hợp và thực
hiện phương châm “lấy sinh viên là trung tâm” trong mọi hoạt động học tập.
Thêm vào đó, cần cải tiến nội dung học tập của sinh viên theo hướng hiện đại,
phù hợp với xu thế phát triển của thời đại. Đồng thời, xây dựng mạng lưới cố
vấn học tập theo từng chi đoàn nhằm nắm bắt những khó khăn của sinh viên
trong học tập để kịp thời có biện pháp hỗ trợ. Kế hoạch hoá các hoạt động học
tập theo hướng giúp sinh viên tiết kiệm được thời gian học tập.
Qua thực tế cho thấy, giảng viên đóng vai trò quan trọng hàng đầu
trong việc định hướng và kích thích ý thức tự học cho sinh viên. Không phải
giảng viên chỉ có nhiệm vụ quan trọng trong những giờ lên lớp còn những giờ
tự học, tự nghiên cứu của sinh viên thì không cần can thiệp. Ngược lại, đối
với hoạt động tự học của sinh viên, giảng viên phải quan tâm hơn. Đối với
hoạt động tự học, giảng viên cần kịp thời tư vấn khi sinh viên cần. Giúp sinh
viên nắm được đề cương môn học, xác định rõ nội dung tự học và phương
99
tiện để thực hiện nội dung đó. Đồng thời, giảng viên cũng là người kiểm tra -
đánh giá hoạt động tự học của sinh viên.
Sinh viên cần chuẩn bị tốt về động cơ, thái độ học tập, tinh thần trách
nhiệm, tự lực cánh sinh để "tự chủ, tự chịu trách nhiệm” trong học tập một cách
chủ động và hiệu quả. Nắm vững mục tiêu của môn học và mục tiêu của từng
bài học để làm cơ sở xây dựng kế hoạch tự học phù hợp và nghiêm túc thực
hiện kế hoạch đó.
Đảm bảo hoàn thành các nhiệm vụ tự học, tự nghiên cứu trước giờ lên
lớp: đọc tài liệu, làm các bài tập, bài kiểm tra, thảo luận nhóm theo yêu cầu
của giảng viên.
Trong quá trình tự học, sinh viên cần suy nghĩ, sáng tạo và mạnh dạn
đưa ra những ý kiến, nhận xét, thắc mắc của mình mà không quá phụ thuộc
vào tài liệu và những bài giảng của giảng viên.
- Tăng cường nguồn tài chính, cơ sở vật chất, phương tiện hỗ trợ cho việc
dạy và học
Cơ sở vật chất, trang thiết bị là một yếu tố quan trọng phục vụ cho hoạt
động giảng dạy và học tập của sinh viên. Vì vậy, quản lý cơ sở vật chất và
trang thiết bị là một nội dung quan trọng trong công tác quản lý giáo dục
nhằm mục đích phục vụ tốt nhất cho việc giảng dạy và học tập của sinh viên.
Cơ sở vật chất, trang thiết bị, phương tiện học tập là điều kiện để sinh
viên tiến hành hoạt động học tập. Do vậy, trước tiên cần lập kế hoạch để thu
hút các nhà đầu tư, tăng cường nguồn tài chính, cơ sở vật chất, phương tiện hỗ
trợ cho việc dạy và học, xây dựng các phòng học đa phương tiện, đầu tư cho cơ sở
thực hành, thư viện cho sinh viên,…
Trước hết, nên đầu tư xây dựng các phòng học đa phương tiện. Là
phòng học trong đó được lắp đặt các phương tiện truyền thông và các điều
kiện đảm bảo để trong quá trình giảng dạy diễn ra tương tác đa chiều hay còn
gọi là tương tác đa phương tiện giữa giảng viên và sinh viên. Việc xây dựng
các phòng học này là một giải pháp hết sức cần thiết để đáp ứng được nhu cầu
100
tập trung của sinh viên trong điều kiện công nghệ thông tin ngày nay, giúp
giảng viên có thể lồng ghép các phương pháp giảng dạy hiệu quả, tạo hứng
thú cho sinh viên, phát huy khả năng sáng tạo, tự học.
Đầu tư xây dựng phòng thực hành, thư viện, trang thiết bị cần thiết cho
việc giảng dạy lý thuyết và thực hành, xây dựng cảnh quan môi trường xanh,
sạch, đẹp.
- Biện pháp khuyến khích vật chất và tinh thần đối với sinh viên
Để góp phần kích thích sinh viên tự giác, nhiệt tình và hăng say trong
học tập, rèn luyện, cùng với những chính sách khuyến khích của Nhà nước,
Nhà trường phải thực hiện các biện pháp khuyến khích vật chất và tinh thần.
Biện pháp khuyến khích lợi ích vật chất bao gồm tiền thưởng, học bổng
và miễn giảm học phí. Tiền thưởng cho những sinh viên đạt các danh hiệu
sinh viên giỏi, xuất sắc, tiên tiến...; tiền thưởng trong những cuộc thi do nhà
trường tổ chức, như thi sinh viên giỏi các môn học; tiền thưởng cho những
sinh viên đạt giải trong các cuộc thi chuyên môn do cấp trên hoặc trường tổ
chức. Căn cứ vào chế độ nhà nước quy định, sinh viên đạt danh hiệu xuất sắc,
giỏi, tiên tiến sẽ được mức học bổng tương ứng; đồng thời sẽ có thêm phần
kích thích vật chất của nhà trường là được miễn, giảm học phí.
Đi kèm với khuyến khích vật chất, sinh viên viên đạt các danh hiệu sẽ
được cấp giấy chứng nhận, cấp bằng khen và được nhà trường trao học bổng
vào đầu mỗi năm học. Đây là hình thức kích thích tinh thần đối với sinh viên.
3.2.5. Quản lý hoạt động kiểm tra, đánh giá kết quả học tập theo hướng
nâng cao chất lượng đào tạo
a) Mục đích của biện pháp
Trong xu thế hội nhập toàn cầu, chất lượng các sản phẩm giáo dục đang
thu hút sự quan tâm của các nhà tuyển dụng, người học, phụ huynh, các nhà
hoạch định chính sách... Trong thời gian gần đây, hệ thống giáo dục đại học
đang thực hiện cơ chế tự đảm bảo chất lượng. Các hoạt động kiểm định chất
101
lượng và tự đánh giá thể hiện sự quan tâm của các cơ sở giáo dục đối với vấn
đề chất lượng giáo dục.
Quản lý hoạt động kiểm tra, đánh giá kết quả học tập theo hướng nâng
cao chất lượng đào tạo hiện nay là rất cần thiết, là một trong những hoạt động
quyết định đảm bảo để nhà trường hoàn thành sứ mạng của mình.
Hoạt động kiểm tra, đánh giá trong quá trình dạy học đại học nhằm
mục đích xác định được hiệu quả và chất lượng giảng dạy của giảng viên,
chất lượng học tập của sinh viên trên cơ sở các tiêu chí của mục tiêu dạy học.
Hệ thống kiểm ra, đánh giá phải đảm bảo đánh giá được hầu hết các tiêu chí
của mục tiêu một cách khách quan, hiệu quả và thông qua đó khuyến khích
sinh viên tích cực học tập. Việc kiểm tra, đánh giá này cũng giúp các nhà
quản lý giáo dục điều chỉnh quá trình dạy học.
Đánh giá kết quả học tập là xác định mức độ nắm được kiến thức, kỹ
năng, kỹ xảo của học sinh, sinh viên so với chương trình đề ra. Việc đánh giá
chính xác, chân thực, hình thức nội dung đánh giá phù hợp với mục tiêu, yêu
cầu đào tạo sẽ có tác dụng trực tiếp với người học, giúp người học tìm ra
nguyên nhân, đề ra những giải pháp để việc học có hiệu quả.
Tóm lại, kiểm tra, đánh giá kết quả học tập và rèn luyện của SV nhằm:
- Đánh giá được đối tượng đào tạo là tác động trực tiếp đến sự phát
triển của đối tượng đào tạo;
- Xác định được kết quả đào tạo theo chuẩn đầu ra, theo mục tiêu và
chất lượng của chương trình đào tạo;
- Cung cấp thông tin phản hồi cho việc điều chỉnh nội dung và phương
pháp giảng dạy của GV, điều chỉnh chương trình và cách thức tổ chức đào
tạo.
Vì vậy, quản lý tốt công tác kiểm tra, đánh giá kết quả học tập và rèn
luyện của SV là một yếu tố đảm bảo chất lượng đào tạo.
b) Nội dung và cách thức thực hiện
102
“Đánh giá và kiểm định chất lượng giáo dục đại học” là một trong
những nhiệm vụ cụ thể được nêu trong chỉ thị số 6036/CT-BGDDT của Bộ
trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo về nhiệm vụ trọng tâm của giáo dục đại học.
Theo đó công tác đảm bảo chất lượng bên trong nhà trường được chú trọng
nhằm từng bước hình thành văn hóa chất lượng trong các cơ sở giáo dục.
Quản lý kiểm tra, đánh giá kết quả học tập và rèn luyện của SV bao
gồm:
- Quản lý việc thực hiện quy định về kiểm tra, đánh giá;
- Quản lý quy trình kiểm tra đánh giá từ khâu ra đề, chấm bài trong
kiểm tra hoặc thi kết thúc môn học, học phần, hoặc chuyên đề, bảo vệ luận
văn... đến đánh giá kết thúc khóa học;
- Quản lý kết quả học tập và rèn luyện của SV...
- Quản lý việc hoàn thành tín chí, học phần, môn học, xét công nhận tốt
nghiệp, cấp phát chứng chỉ, chứng nhận, bằng tốt nghiệp...
Ngay từ đầu năm học cần nêu kế hoạch về việc tập trung cải tiến các
khâu kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của sinh viên (điểm chuyên cần, điểm
điều kiện, điểm thi hết học phần).
Dựa trên sứ mạng, mục tiêu của nhà trường để xây dựng các chuẩn mực
chất lượng cần đạt được. Công bố công khai các điều kiện bảo đảm chất
lượng đào tạo, kết quả đào tạo và nghiên cứu khoa học, kết quả đánh giá và
kiểm định chất lượng trên trang thông tin điện tử của Bộ Giáo dục và Đào tạo,
của cơ sở giáo dục đại học và phương tiện thông tin đại chúng theo quy định.
Trên cơ sở các chuẩn mực chất lượng đã được xác lập, cần xây dựng
các thủ tục, quy trình dựa trên các thành tố: đầu vào, quá trình, đầu ra nhằm
đạt được các chuẩn mực đã xác lập.
Để thực hiện tốt công tác đảm bảo chất lượng, xây dựng văn hóa chất
lượng trong Viện Đại học Mở Hà Nội hiện nay cần phải được ưu tiên và từng
bước hoàn thiện, thực hiện:
103
- Xác định văn hóa chất lượng là nội dung quan trọng, thường xuyên
trong các kế hoạch chiến lược, văn bản chỉ đạo của Khoa, của trường.
- Tăng cường nhận thức về nhu cầu phát triển văn hóa chất lượng bên
trong các Khoa và nhà trường.
- Thúc đẩy việc quản lý chất lượng bên trong để nâng cao chất lượng
đầu ra của các hoạt động tại các Khoa chuyên môn và nhà trường.
- Xây dựng các quy định về những giá trị chuẩn mực để đánh giá; xây
dựng cơ chế, chính sách nhằm khuyến khích, đánh giá việc thực hiện.
- Tạo ra sự đồng thuận trong toàn thể giảng viên, cán bộ, nhân viên và
sinh viên.
- Đầu tư để nâng cao hiệu quả hoạt động của hệ thống đảm bảo chất
lượng.
- Triển khai thực hiện tự đánh giá và các hoạt động tự đánh giá tiến tới
đánh giá ngoài theo bộ tiêu chuẩn đánh giá chất lượng trường đại học.
- Xúc tiến việc lấy ý kiến của người học đánh giá môn học, đánh giá
hoạt động giảng dạy và dịch vụ; định kỳ đánh gía việc lấy ý kiến này để cải
tiến quy trình và phương pháp lấy ý kiến của người học.
Trước tiên, những việc cần làm ngay đó là:
Cần tập trung cải tiến và giám sát chặt chẽ việc tổ chức kiểm tra giữa
kỳ và thi hết học phần theo đúng Quy chế của Khoa và Viện. Việc tổ chức
kiểm tra giữa kỳ nên có sự phối kết hợp của cả giảng viên bộ môn và giáo vụ
phụ trách Khóa đảm bảo theo đúng yêu cầu nghiêm túc và công bằng.
- Nhà trường cần đẩy mạnh công tác tuyên truyền để cán bộ, giảng viên
trong trường nắm vững mục tiêu đào tạo gắn với sứ mạng của Viện. Hướng
dẫn cho cán bộ giảng viên nắm vững hệ thống tiêu chuẩn, tiêu chí tự đánh giá
trên cơ sở đó rà soát lại quy trình, chương trình đào tạo , chuẩn đầu ra, thu
thập minh chứng của quá trình quản lý đào tạo, phối hợp với phòng Khảo thí
và đảm bảo chất lượng hoàn thành báo cáo tự đánh giá nhằm hướng tới đạt
chuẩn đầu ra đã công bố.
104
Đối với việc kiểm tra, đánh giá đối với các lớp học theo học chế tín chỉ
thực hiện:
Triển khai kiểm tra – đánh giá quá trình
Trong học chế tín chỉ, việc đánh giá kết quả học tập của sinh viên một
cách thường xuyên không chỉ bằng các bài kiểm tra và bài thi cuối môn học
mà còn bằng cách đánh giá cả quá trình. Việc đánh giá liên tục các hoạt động
học tập làm giảm nhẹ sức ép của kỳ thi hết môn, giảm nhẹ tình trạng nhồi
nhét kiến thức đồng thời đánh giá được chính xác hơn trình độ của sinh viên
qua các bài kiểm tra ngắn và hỏi, đáp ngay tại lớp; Bài tập cá nhân hàng tuần;
Bài tập nhóm hàng tháng và bài tập lớn theo học kỳ của mỗi cá nhân.
Các bài kiểm tra tuần, tháng phải trả kết quả kịp thời cho sinh viên mới
có tác dụng đánh giá quá trình. Nếu giảng viên do bận mà để bài thi dồn lại
đến hết môn mới trả bài thì không còn đáp ứng được mục đích của các kỳ
kiểm tra đó nữa do sinh viên không kịp thời điều chỉnh phương pháp học để
đạt kết quả cao hơn.
Đổi mới phương pháp kiểm tra – đánh giá SV theo hướng công khai
hóa quá trình và kết quả đánh giá như việc công khai đáp án sau mỗi kỳ thi.
Lựa chọn các hình thức kiểm tra, đánh giá phù hợp:
Có thể phân chia cách thực hiện kiểm tra, đánh giá theo 3 hình thức
chính đó là: Quan sát, vấn đáp và viết.
- Hình thức quan sát: Đánh giá các thao tác, các hành vi, các kỹ năng
thực hành, cách giải quyết tình huống. Hình thức này nên áp dụng trong các
giờ thực hành, thí nghiệm... hay khi cho điểm chuyên cần.
- Hình thức vấn đáp: Giúp giảng viên đánh giá nhiều tiêu chí nhất. Bên
cạnh việc đánh giá khả năng tiếp thu bài học, hình thức này còn giúp giảng
viên đánh giá được mức độ nhanh nhạy, khả năng phản xạ, khả năng thuyết
trình, năng lực giao tiếp và thái độ của sinh viên.
105
- Hình thức thi viết được lựa chọn phổ biến. Để đảm bảo chất lượng
của kỳ thi, bên cạnh việc thực hiện nghiêm túc quy chế thi cử, nội dung của
bài thi cũng đóng vai trò quan trọng. Đối với những bài thi dưới dạng tự luận,
đề thi nên ra dưới dạng đề mở, chú trọng đến phân tích, đánh giá và ứng dụng,
đa dạng câu hỏi nhằm tránh việc quay cóp bài và sao chép bài của nhau.
Tùy từng đối tượng, mục đích, yêu cầu mà lựa chọn hình thức kiểm tra
phù hợp.
Xây dựng ngân hàng câu hỏi đảm bảo số lượng và chất lượng
Học có thể từ nhiều nguồn, tại nhiều nơi nhưng phải đảm bảo kiểm tra,
đánh giá theo chuẩn. Ngân hàng câu hỏi đề thi chính là công cụ đo chuẩn
kiến thức của người học.
Có ngân hàng câu hỏi, giảng viên có thể dạy theo chuẩn, linh hoạt khi
phan công giảng dạy theo từng phần, từng chương.
Có ngân hàng câu hỏi sinh viên có thể tự ôn tập và chủ động chuẩn bị
bài trước khi đến lớp.
Quản lý được chất lượng giáo dục của tất cả các loại hình đào tạo và
các loại trường đại học.
3.2.6. Tổ chức bộ máy và phân cấp quản lý đào tạo theo hướng nâng cao
chất lượng đào tạo
a) Mục đích của biện pháp
Để công việc quản lý không chồng chéo, các cấp quản lý của Nhà
trường phải thực hiện triệt để và đồng bộ việc phân quyền, phân cấp theo
đúng chức năng, nhiệm vụ nên việc xây dựng quy chế làm việc của các Phòng
Ban, Khoa, Trung tâm; quy chế phối hợp giữa các Phòng, Ban, Khoa, Trung
tâm, trình tự giải quyết công việc của nhà trường… Đó chính là trách nhiệm của
Nhà trường, Ban chủ nhiệm Khoa, cán bộ quản lý, giáo vụ, Đoàn thanh niên, Hội
sinh viên và ban cán sự lớp.
106
Đưa ra những quy định chung, quy định về phân cấp quản lý về quá
trình đào tạo trong Viện, quy định trách nhiệm rõ ràng, cụ thể với từng bộ
phận có liên quan nhằm quản lý tốt quá trình đào tạo tại Viện Đại học Mở Hà
Nội cũng là nâng cao năng lực đào tạo của nhà trường và là yếu tố đảm bảo
chất lượng đào tạo.
b) Nội dung và cách thức thực hiện
Trên thực tế, việc quản lý đào tạo tại Viện Đại học Mở Hà Nội hiện nay
chưa thống nhất. Mỗi Khoa có tính độc lập như một trường con, tự chủ về tài
chính, tự chủ về quản lý các hoạt động dạy và học trong Khoa như: Chương
trình quản lý điểm của sinh viên không thống nhất, có Khoa có chương trình,
có Khoa vẫn thực hiện quản lý thủ công trên chương trình Excel. Các mẫu
biểu đã được ban hành tuy nhiên trên thực tế, viêc thực hiện vẫn được sáng
tạo theo chủ quan của người thực hiện.
Tại Viện Đại học Mở Hà Nội hiện nay tồn tại song song hai loại hình
đào tạo theo niên chế và theo hệ thống tín chỉ. Chương trình quản lý sinh viên
hiện nay đang áp dụng trong giai đoạn đầu đối với hình thức đào tạo theo tín
chỉ, mới có 02 khoa là Khoa Công nghệ thông tin và Khoa Du Lịch đào tạo
theo tín chỉ sang năm thứ ba. Các Khoa khác mới bắt đầu đào tạo theo tín chỉ
sang năm thứ hai. Chương trình quản lý sinh viên hiện nay cũng chỉ mới được
cài đặt và thực hiện tại các Khoa chuyên môn, hệ thống các Phòng ban liên
quan có tính quản lý cấp Viện như Phòng quản lý Đào tạo, Phòng Khảo thí và
đảm bảo chất lượng, Phòng Công tác học sinh, sinh viên, Phòng Tổ chức hành
chính, Trung tâm thông tin thư viện đều chưa được cài đặt.
Kế hoạch học tập, kế hoạch thi được lên theo tháng, theo quý, theo năm
đúng quy định tuy nhiên việc thực hiện còn chưa theo kế hoạch. Các quy định
về thời gian thực hiện các công việc phục vụ cho các hội đồng thi chưa được
thực hiện một cách nghiêm túc, bài bản như theo quy định các Khoa phải
hoàn thành và chuyển điểm khóa học để Phòng Đào tạo thực hiện công tác
107
thẩm định trước khi tốt nghiệp ít nhất là 1 tháng nhưng trên thực tế có những
hội đồng các Khoa chỉ hoàn thành điểm thi trước 1- 2 ngày, điều này gây rất
nhiều khó khăn và bất cập ảnh hưởng đến việc thẩm định điều kiện thi.
Chức năng, nhiệm vụ của các Phòng chức năng nhiều khi còn chồng
chéo nên có những việc đến khi thực hiện cụ thể vẫn còn xảy ra tình trạng đùn
đẩy trách nhiệm.
Với những thực tế trên việc đưa ra được những nhiệm vụ cụ thể đối với
từng bộ phận, quy định rõ ràng về quản lý quá trình đào tạo, các bước tiến
hành phù hợp với điều kiện của nhà trường là một yêu cầu cấp bách.
Để thực hiện tốt chức năng quản lý quá trình đào tạo, các bộ phận chức
năng trong nhà trường cần phối hợp chặt chẽ, khoa học trong quá trình thực
hiện nhiệm vụ cụ thể như: Việc lập thời khóa biểu, phân công lịch giảng dạy,
thiết kế lịch thi, bố trí phòng học... để công việc diễn ra nhịp nhàng, chính xác.
Nâng cao vai trò của tổ bộ môn trong quá trình dạy học. Đó là bộ phận
quản lý trực tiếp về chuyên môn và sát sao nhất với SV thông qua đội ngũ GV
và cố vấn học tập. Các tổ bộ môn cần tằng cường trao đổi chuyên môn định
kỳ và đột xuất khi có vấn đề phát sinh để kịp thời điều chỉnh.
Xây dựng chương trình quản lý SV thống nhất và nối mạng toàn trường.
Quản lý kết quả học tập của SV được thực hiện đồng thời tại các Khoa
chuyên môn, Phòng quản lý đào tạo và Phòng khảo thí và kiểm định chất lượng.
Một số công việc cần thực hiện :
- Xây dựng quy định về phân cấp quản lý và cơ chế phối hợp trong
quản lý quá trình đào tạo;
- Xây dựng quy trình, quy định trong các hoạt động đào tạo từ công tác
tuyển sinh, phát triển chương trình đào tạo, tổ chức đào tạo, quản lý hoạt động
giảng dạy, quản lý hoạt động học tập, quản lý hoạt động kiểm tra đánh giá,
quản lý hoạt động kiểm định chất lượng chương trình đào tạo...
108
- Hàng năm cần đánh giá kết quả của quản lý quá trình đào tạo theo các
quy định đã được Nhà trường ban hành.
3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp
Các biện pháp quản lý là sự tác động của chủ thể quản lý tới khách thể
quản lý nhằm đạt được mục tiêu quản lý. Nó là một hệ thống các biện pháp có
mối quan hệ chặt chẽ với nhau. Mỗi biện pháp đều có những ưu điểm nhất
định phù hợp với một nhiệm vụ cụ thể của công tác quản lý.
Vòng tròn chất lượng đào tạo đã chỉ ra 10 yếu tố cơ bản nhất tác động
đến chất lượng đào tạo. Trong 10 yếu tố đó với điều kiện cụ thể của Viện Đại
học Mở Hà Nội theo phân tích kết quả trưng cầu ý kiến, tác giả luận văn đã
đưa ra 6 biện pháp tương đương với 6 khâu của vòng tròn chất lượng. Các
biện pháp này được nhằm vào những khâu yếu và có thể sẵn sàng kiểm soát
được các biện pháp có mối quan hệ mật thiết với nhau, chế ngự lẫn nhau và
cần được tiến hành đồng bộ. Tác động vào một khâu này sẽ tạo ra một tác
động thứ cấp tới các khâu khác và sự tác động qua lại lẫn nhau của các khâu
và tạo thành những tác động kép. Điều này được thể hiện ở sơ đồ dưới đây:
Hình 5: Sơ đồ quan hệ tương tác của các biện pháp
(Tương tác Richart. Hamermesh)
Tổ chức công tác tuyển sinh hướng
tới nâng cao chất lượng đào tạo
Quản lý nội dung, chương
trình theo hướng nâng cao
chất lượng đào tạo
Quản lý HĐ kiểm tra, đánh
giá KQHT theo hướng nâng
cao chất lượng đào tạo
Tổ chức bộ máy và phân cấp QL ĐT
theo hướng nâng cao chất lượng ĐT
Quản lý hoạt động học
của sinh viên
Quản lý hoạt động dạy
của giảng viên
109
Vì vậy để tăng cường công tác quản lý quá trình đào tạo đối với hệ đại
học chính quy tại Viện Đại học Mở Hà Nội, việc thực hiện đồng bộ 6 biện
pháp kể trên là rất cần thiết, thực hiện biện pháp quản lý này cũng có thể là
điều kiện để thực hiện biện pháp quản lý khác. Các biện pháp quản lý Quá
trình đào tạo bổ sung, hỗ trợ cho nhau. Vì vậy các biện pháp đề xuất trong
Luận văn cần được tiến hành đồng bộ. Nếu chỉ thực hiện đơn lẻ một biện
pháp sẽ không mang tới hiệu quả như nhà quản lý mong muốn. Tuy nhiên,
trong những điều kiện cụ thể, có thể ưu tiên biện pháp này hay biện pháp kia.
3.4. Thăm dò về tính cấp thiết và tính khả thi của các biện pháp
Tác giả đã trưng cầu ý kiến đối với một số cán bộ quản lý và GV về các
biện pháp đã nêu ra. Mục đích nhằm kiểm tra và đánh giá về tính hiện thực
và tính khả thi của những biện pháp đã trình bày. Sau khi phát ra 50 phiếu thu
về 35 phiếu. Tác giả ghi nhận được kết quả như sau (Xem bảng 3.1).
Bảng 3.1. Kết quả khảo sát tính cấp thiết và tính khả thi của các biện pháp
Tính cấp thiết Tính khả thi
TT Biện pháp Rất cấp
thiết
(%)
Cấp
thiết
(%)
Ít cấp
thiết
(%)
Rất
khả thi
(%)
Khả
thi
(%)
Ít khả
thi
(%)
1
Tổ chức công tác tuyển sinh
hướng tới nâng cao chất
lượng đào tạo
28,6 71,4 0,0 3,6 96,4 0,0
2
Quản lý nội dung, chương
trình đào tạo theo hướng nâng
cao chất lượng đào tạo
100 0,0 0,0 78,5 21,5 0,0
3 Quản lý hoạt động dạy của giảng viên 89,2 10,8 0,0 100 0,0 0,0
4 Quản lý hoạt động học của
sinh viên 42,8 57,2 0,0 71,5 28,5 0,0
5
Quản lý hoạt động kiểm tra,
đánh giá kết quả học tập theo
hướng nâng cao chất lượng
đào tạo
50 50 0,0 3,5 96,5 0,0
6
Tổ chức bộ máy và phân cấp
quản lý đào tạo theo hướng
nâng cao chất lượng đào tạo
100 0,0 0,0 100 0,0 0,0
110
Sau khi thu nhận ý kiến của cán bộ giảng viên từ phiếu trả lời và qua
trao đổi trực tiếp thêm về vấn đề tính cấp thiết và khả thi của các biện pháp đã
trình bày, tác giả ghi nhận và đúc kết được một số vấn đề sau:
- Tất cả các ý kiến đều thống nhất trong nhận định là cả 6 biện pháp mà
luận văn nêu ra đều mang tính cấp thiết và khả thi cao, tuy con số tỷ lệ cao
cũng có thay đổi ở từng biện pháp.
- Biện pháp "Tổ chức công tác tuyển sinh hướng tới nâng cao chất
lượng đào tạo " được sự đồng thuận rất cao của cán bộ giảng viên. Tỷ lệ tập
trung 100% cho tính cấp thiết và tính khả thi. Từ kết quả trên tháo gỡ những
vướng mắc khó khăn phải tập trung cho vấn đề cải tiến và chú ý đến công tác
quảng bá hình ảnh nhà trường trong công tác tuyển sinh.
- Biện pháp "Quản lý nội dung, chương trình đào tạo theo hướng nâng
cao chất lượng đào tạo " có 100% số ý kiến cho rằng rất cấp thiết. Về tính
khả thi thì 78,5% cho là rất khả thi và 21,5% khả thi trong thực hiện. Từ kết
quả trên ta thấy biện pháp này cũng được các cán bộ và GV xem là biện pháp
thiết yếu. Nội dung, chương trình đào tạo phù hợp, đảm bảo là điều kiện tiên
quyết để sản phẩm đào tạo đáp ứng tốt chuẩn đầu ra đã công bố. Biện pháp
này cần được xem là biện pháp căn bản để nâng cao chất lượng đào tạo.
- Biện pháp "Quản lý hoạt động dạy của giảng viên" cũng được các
thầy cô xem xét là biện pháp mang tính cấp thiết cao. Có 89,2% số ý kiến tập
trung cho là rất cấp thiết. Về tính khả thi thì mức độ rất khả thi cũng đạt tỷ lệ
100%. Theo đó, giảng viên chú trọng đến phương pháp giảng dạy linh hoạt và
phù hợp nhằm tăng cường kiểm tra, thúc đẩy tự học sẽ giúp sinh viên sớm
hình thành nếp tự học và tự học hiệu quả.
- Biện pháp "Quản lý hoạt động học của sinh viên" và Biện pháp
“Quản lý hoạt động kiểm tra, đánh giá kết quả học tập theo hướng nâng cao
chất lượng đào tạo” có thể xem là những biện pháp cần thiết nhằm nâng cao
chất lượng đào tạo.
111
Kết luận chương 3
Trên cơ sở lý luận về quản lý quá trình đào tạo và phân tích thực trạng
công tác quản lý quá trình đào tạo đối với sinh viên hệ chính quy tại Viện Đại
học Mở Hà Nội trong những năm qua, chương 3 của luận văn đã đề xuất 6
biện pháp có tính khả thi nhằm tăng cường công tác quản lý quá trình quản lý
đào tạo tại Viện Đại học Mở Hà Nội trong những năm tới. Các biện pháp này
nằm trong hệ thống các nhân tố tác động tới chất lượng đào tạo nói chung,
quá trình quản lý đào tạo nói riêng và đã quán triệt được những nguyên tắc mà
luận văn đã đưa ra trên cơ sở các phân tích khoa học. Để tăng cưòng quản lý
quá trình đào tạo đối với sinh viên hệ chính quy tại Viện Đại học Mở Hà Nội
các biện pháp này phải được tiến hành đồng bộ không cầu toàn vừa làm vừa
tổng kết rút kinh nghiệm.
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ
1. Kết luận
Từ kết quả nghiên cứu về lý luận và thực tiễn đã được trình bày ở trên
có thể rút ra được các kết luận sau đây:
1. Quản lý quá trình đào tạo hệ đại học chính quy là một bộ phận trong
hệ thống quản lý của trường đại học. Trường đại học có nhiệm vụ đào tạo và
NCKH, dịch vụ khoa học công nghệ và hợp tác quốc tế. Trong đó đào tạo là
nhiệm vụ trung tâm. Quản lý quá trình đào tạo là một mắt xích quan trọng của
hệ thống quản lý nhà trường nói chung và quản lý đào tạo nói riêng.
Việc quản lý quá trình đào tạo bao gồm các nội dung chủ yếu sau:
Quản lý mục tiêu, nội dung đào tạo; quản lý hoạt động giảng dạy của giảng
viên, quản lý việc học tập của sinh viên; quản lý kế hoạch đào tạo, quản lý
chất lượng đào tạo.
2. Xác định rõ tầm quan trọng của quản ly quá trình đào tạo trong
những năm qua Đảng uỷ, Ban giám hiệu Viện Đại học Mở Hà Nội đã tập
112
trung sự lãnh đạo và đầu tư cho lĩnh vực này. Vì vậy công tác quản ly quá
trình đào tạo đã được ghi nhận những thành tựu đáng kể:
- Đã xây dựng được đội ngũ GV có trình độ chuyên môn cao trong một
số lĩnh vực, có kinh nghiệm và nhiệt tình tâm huyết với nghề nghiệp.
- Có một đội ngũ cán bộ quản lý có tính chuyên nghiệp.
- Có mối quan hệ hợp tác tốt với các cơ sở đào tạo khác trong nước và
nước ngoài.
Tuy nhiên bên cạnh những thành tựu đó vẫn còn một số tồn tại cần
được khắc phục:
- Chương trình đào tạo còn nặng về lý thuyết, yếu về kỹ năng thực hành.
- Công tác thi kiểm tra đánh giá kết quả học tập chưa khoa học, chưa
phản ánh đúng kết quả học tập của học viên.
- Công tác quản lý chưa có hệ thống quản lý chất lượng đồng bộ.
- Sự phối hợp với các đơn vị liên quan đến đào tạo còn lỏng lẻo.
3. Nhằm nâng cao chất lượng đào tạo ở Viện Đại học Mở Hà Nội, cần
thực hiện một số biện pháp trong quản lý quá trình đào tạo:
Biện pháp 1: Tổ chức công tác tuyển sinh hướng tới nâng cao chất
lượng đào tạo
Biện pháp 2Quản lý nội dung, chương trình đào tạo theo hướng nâng
cao chất lượng đào tạo
Biện pháp 3: Quản lý hoạt động dạy của giảng viên
Biện pháp 4: Quản lý hoạt động học của sinh viên
Biện pháp 5: Quản lý hoạt động kiểm tra, đánh giá kết quả học tập
theo hướng nâng cao chất lượng đào tạo
Biện pháp 6: Tổ chức bộ máy và phân cấp quản lý đào tạo theo hướng
nâng cao chất lượng đào tạo
4. Tổng hợp kết quả thăm dò về tính cấp thiết và tính khả thi của các
biện pháp kể trên cho thấy hầu hết các ý kiến được hỏi đều cho rằng các biện
pháp đó là rất cần thiết và có tính khả thi. Trong đó biện pháp Quản lý hoạt
113
động kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của sinh viên là cấp thiết nhất và cũng
có tính khả thi nhất. Đây chính là khâu có tính đột phá trong việc tăng cường
công tác quản lý quá trình đào tạo tại Viện Đại học Mở Hà Nội.
2. Khuyến nghị
* Với Bộ Giáo dục và Đào tạo
Có những chính sách quan tâm đến đặc thù riêng của các trường đại
học như Viện Đại học Mở Hà Nội.
Quan tâm đến cơ sở vật chất của Viện Đại học Mơt Hà Nội hơn nữa.
Viện Đại học Mở Hà Nội đã thành lập 20 năm, là một trường Đaị học công
lập mà đến nay nhà trường vẫn chưa có được một cơ sở học tập đúng nghĩa.
*Với Viện Đại học Mở Hà Nội
- Trường cần tăng cường chỉ đạo việc đổi mới nội dung chương trình,
giáo trình, giáo trình, phương pháp giảng dạy.
- Tăng cường lực lượng cán bộ giảng dạy trẻ, đặc biệt là ở các bộ môn
chuyên ngành.
- Tăng cường đầu tư cơ sở vật chất, phương tiện kỹ thuật giảng dạy.
- Hàng năm trường cần tổ chức hội nghị tổng kết rút kinh nghiệm về
công tác quản lý quá trình đào tạo của trường.
114
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2006), Quy chế đào tạo đại học và cao đẳng hệ
chính quy, ban hành kèm theo quyết định số 25/2006/QĐ – BGD – ĐT
ngày 25/6/2006 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo.
2. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2007), Quy chế đào tạo đại học và cao đẳng hệ
chính quy theo học chế tín chỉ, ban hành kèm theo quyết định số
43/2007/QĐ–BGDĐT ngày /15/8/2007 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và
Đào tạo.
3. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2004), Tài liệu hội thảo khoa học "đổi mới giáo
dục Đại học Việt Nam hội nhập và thách thức", Hà Nội.
4. Bộ Giáo dục và đào tạo, Quy định Về quy trình và chu kỳ kiểm định chất
lượng giáo dục trường đại học, cao đẳng và trung cấp chuyên nghiệp,
(Ban hành kèm theo Thông tư số: 62 /2012/TT-BGDĐT ngày 28 tháng
12 năm 2012 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo)
5. Đặng Quốc Bảo và tập thể tác giả (1999), Khoa học tổ chức và quản lý,
NXB Thống kê, Hà Nội.
6. Chiến lược phát triển giáo dục 2011 – 2020 (ban hành theo Quyết định số
711/QĐ-TTg ngày 13/6/2012 của Thủ tướng Chính phủ)
7. Trần Hữu Cát, Đoàn Minh Duệ (1999), Đại cương về khoa học quản lý,
trường Đại học Vinh.
8. Nguyễn Quốc Chí, Nguyễn Thị Mỹ Lộc (1996), Đại cương về quản lý,
Trường CBQL GD và ĐT, Hà Nội.
9. Trần Khánh Đức – QL chất lượng đào tạo ở trường TCCN, Những vấn đề
cơ bản về công tác quản lý trường TCCN, Dự án PT GV THPT và TCCN,
2010
10. Trần Khánh Đức (2004), Quản lý và kiểm định chất lượng đào tạo nhân
lực theo ISO và TQM, NXB Giáo dục hà Nội
11. Đặng Xuân Hải (2012), Kỹ thuật dạy học trong đào tạo theo học chế tín
chỉ, Nhà xuất bản Bách Khoa, Hà Nội.
115
12. Bùi Hiền, Nguyễn Văn Giao, Nguyễn Hữu Quỳnh, Vũ Văn Tảo (2001) –
Từ điển giáo dục học, NXB Từ điển Bách Khoa Hà Nội.
13. Đặng Vũ Hoạt, Hà Thế Ngữ (1998), Giáo dục học (tập 2), NXB Giáo
dục.
14. Học Viện Quản lý giáo dục (2013), Tài liệu bồi dưỡng cán bộ quản lý
Khoa, Phòng trường đại học, cao đẳng(Tập 2), Biên soạn theo quyết định
số 382/QĐ – BGD&ĐT ngày 20/01/2012 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và
Đào tạo.
15. Nguyễn Mai Hương (2013). Quản lý quá trình dạy và học theo học chế
tin chỉ trong các trường đại học ở Việt Nam trong giai đoạn hiện nay,
Nhà xuất bản Giáo dục Việt Nam, Hà Nội.
16. Bùi Thị Huệ (2006), Biện pháp quản lý hoạt dộng dạy học ở trường cao
đẳng tài chính, Quản trị kinh doanh, Luận văn thạc sỹ chuyên ngành
QLGD, Trường ĐH Sư phạm Hà Nội – Học Viện QLGD.
17. Khoa Sư Phạm Đại học Quốc gia Hà Nội (2004). Một số vấn đề về giáo
dục đại học. Nhà xuất bản Đại học Quốc Gia Hà Nội.
18. Nguyễn Văn Lê (1985), Khoa học quản lý nhà trường, NXB thành phố
Hồ Chí Minh.
19. Bùi Thị Lụa (2006), Những biện pháp quản lý hoạt động dạy và học theo
yêu cầu đổi mới giáo dục của hiệu trưởng các trường PTTH huyện Phong
Điền, TP Cần Thơ, Luận văn thạc sỹ Quản lý giáo dục, Trường Đại học
Sư phạm Hà Nội – Học Viện Quản lý giáo dục.
20. Nguyễn Phương Nga (2005) chủ biên, Giáo dục đại học, chất lượng và
đánh giá, Nhà xuất bản quốc gia hà Nội.
21. Bùi Hùng Sơn (2011), Một số giải pháp nâng cao iệu quả quản lý chất
lượng đào tạo ở Trường Cao đẳng cộng đồng Hà Nội. Luận văn thạc sỹ
quản lý giáo dục, Trường Đại học Vinh.
22. Quốc hội, Luật Giáo dục (2005), Luật số 38/2005/QH11
116
23. Quốc hội, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Giáo dục, Luật số
44/2009/QH12
24. Quốc hội, Luật Giáo dục đại học (2012), Luật số 08/2012/QH13
25. Từ điển bách khoa Việt Nam (1995) tập 1, Nhà xuất bản Từ điển bách
khoa.
26. Nguyễn Đức Trí: Quản lý quá trình đào tạo ở trường TCCN: Những vấn
đề cơ bản về công tác quản lý trường TCCN, Dự án PT GV THPT và
TCCN, 2010, Bộ GD và ĐT – Ngân hàng phát triển Châu á.
27. Đào Quốc Tuấn (2012), Một số giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý công
tác đào tạo ở Ttrường trung cấp nghề Giao thông vận tải Đồng Tháp,
Luận văn thạc sỹ khoa học giáo dục, Trường ĐH Vinh.
28. Từ điển tiếng Việt (1987), NXB Khoa học xã hội, Hà Nội.
29. Từ điển tiếng Việt (1997), Nhà xuất bản Đà Nẵng.
30. Từ điển giáo dục học (2000), Nhà xuất bản Từ điển bách khoa.
31. Nguyễn Văn Thanh (2006), Bài giảng chuyên đề Marketing dịch vụ
32. Nguyễn Thành Vinh (2012), Khoa học quản lý đại cương, Nhà xuất bản
Giáo dục Việt Nam, Hà Nội.
117
Phụ lục 1: Phiếu thăm dò ý kiến của giảng viên và cán bộ quản lý những
vấn dề cần quan tâm tại Viện Đại học Mở hiện nay
TT Nội dung trưng cầu ý kiến Rất tốt Tốt Bình
th-
ường
Chưa
tốt
1 Về mục tiêu- nội dung chương
trình
2 Về quản lý hoạt động dạy học
3 Về quản lý học tập của sinh viên
4 Về đội ngũ giảng viên
5 Về cán bộ quản lý trong công tác
đào tạo
6 Về phối kết hợp giữa các đơn vị
trong trường
7 Về CSVC, trang thiết bị thực
hành
8 Về những vấn đề quản lý điều
hành khác
118
Phụ lục 2: Phiếu thăm dò ý kiến của giảng viên và học viên về công
tác quản lý đào tạo của Viện Đại học Mở Hà Nội
TT Nội dung trưng cầu ý kiến Rất tốt Tốt Bình
th-
ường
Chưa
tốt
1 Về mục tiêu- nội dung chương
trình
2 Về quản lý hoạt động dạy học
3 Về quản lý nề nếp học tập của
sinh viên
4 Về đội ngũ giáo viên
5 Về cán bộ quản lý trong công tác
đào tạo
6 Phối kết hợp giữa các đơn vị
trong trường
7 Về CSVC, trang thiết bị thực
hành
8 Về những vấn đề quản lý điều
hành khác
119
Phụ lục 3: Phiếu thăm dò ý kiến lãnh đạo nhà trường và các cán bộ chủ
chốt về tính cấp thiết của các biện pháp quản lí quá trình đào tạo tại Viện
Đại học Mở Hà Nội
Nội dung câu trả lời
STT Nội dung câu hỏi Không
cần thiết
Cần
thiết
Rất cần
thiết
1 Tổ chức công tác tuyển sinh hướng
tới nâng cao chất lượng đào tạo có
cần thiết trong hoàn cảnh hiện nay
của nhà trường không?
2 Quản lý nội dung, chương trình đào
tạo theo hướng nâng cao chất lượng
đào tạo có cần thiết hay không?
3 Quản lý hoạt động dạy của giảng
viên có cần thiết hay không?
4 Quản lý hoạt động học của sinh viên
có cần thiết hay không?
5 Quản lý hoạt động kiểm tra, đánh giá
kết quả học tập theo hướng nâng cao
chất lượng đào tạo có cần thiết hay
không?
6 Tổ chức bộ máy và phân cấp quản lý
đào tạo theo hướng nâng cao chất
lượng đào tạo có cần thiết hay
không?
120
Phụ lục 4: Phiếu thăm dò ý kiến lãnh đạo nhà trường và các cán bộ
chủ chốt về tính khả thi của các biện pháp quản lí quá trình đào tại Viện
Đại học Mở Hà Nội
Nội dung câu trả lời
STT Nội dung câu hỏi Không
cần thiết
Cần
thiết
Rất cần
thiết
1 Tổ chức công tác tuyển sinh hướng
tới nâng cao chất lượng đào tạo có
khả thi trong điều kiện hiện nay
không?
2 Quản lý nội dung, chương trình đào
tạo theo hướng nâng cao chất lượng
đào tạo có khả thi hay không?
3 Quản lý hoạt động dạy của giảng viên
có khả thi hay không?
4 Quản lý hoạt động học của sinh viên
có khả thi hay không?
5 Quản lý hoạt động kiểm tra, đánh giá
kết quả học tập theo hướng nâng cao
chất lượng đào tạo có khả thi hay
không
6 Tổ chức bộ máy và phân cấp quản lý
đào tạo theo hướng nâng cao chất
lượng đào tạo có khả thi hay không?
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- lv_hong_hvql_123b_6015.pdf