MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Giáo dục tiểu học là bậc giáo dục nền tảng có ảnh hưởng sâu sắc đến cả quá trình giáo dục ở các cấp, bậc học sau này. Cấp học này có nhiệm vụ giúp học sinh hình thành những cơ sở ban đầu cho sự nghiệp phát triển đúng đắn và lâu dài về đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mỹ và nhân cách cơ bản để học sinh tiếp tục học lên các cấp học trên. Để nâng cao chất lượng giáo dục tiểu học phải có nhiều điều kiện khách quan, chủ quan khác nhau, nhưng trong đó công tác quản lý trực tiếp của hiệu trưởng nhà trường là hết sức quan trọng. Người hiệu trưởng muốn nâng cao được chất lượng giáo dục học sinh của trường mình lên thì họ phải là người có kinh nghiệm lãnh đạo và phải là người nắm vững tri thức khoa học về quản lý giáo dục, quản lý chuyên môn, quản lý chất lượng học sinh.
Nhưng trên thực tế ở huyện Mai Sơn – Sơn La hiện nay, phần đông các hiệu trưởng còn rất trẻ cả về tuổi đời lẫn tuổi nghề, nên trong lĩnh vực quản lý trường học còn nhiều lúng túng, đặc biệt quản lý kiểm tra đánh giá chất lượng học sinh hết tiểu học theo chuẩn của bộ khi không thi tốt nghiệp tiểu học.
Việc quản lý công tác kiểm tra đánh giá chất lượng học sinh tiểu học khi không thi tốt nghiệp có nhiều vấn đề khác với trước đây. Nếu không có biện pháp quản lý phù hợp sẽ ảnh hưởng không nhỏ tới chất lượng giáo dục học sinh, nhất là chất lượng văn hoá. Tại Hội nghị trung ương 6 khoá IX đã đề ra một số giải pháp để thực hiện các nhiệm vụ của giáo dục, trong đó giải pháp đặt ra chủ yếu là: “Đổi mới cơ bản công tác quản lý giáo dục”. Nghị quyết Đại hội Đảng bộ Sơn La lần thứ XIII đã nêu “Phát triển và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hoá - hiện đại hoá” Củng cố kết quả phổ cập giáo dục tiểu học và chống mù chữ,hoàn thành phổ cập THPT, hoàn thành chương trình xoá phòng học tạm, kiên cố hoá trường học, nhà ở cho giáo viên, nhà bán trú của học sinh ở các xã đặc biệt khó khăn (111) (Văn kiện). .
Tăng cường đào tạo nguồn nhân lực cho sự nghiệp công nghiệp hoá hiện đại hoá, trong đó chú trọng nhân lực khoa học, công nghệ trình độ cao, cán bộ quản lý giỏi và công nhân kỹ thuật lành nghề, chú trọng đào tạo nhân lực cho nông thôn để thực hiện chuyển dịch cơ cấu kinh tế và cơ cấu lao động.
Để thực hiện thắng lợi nghị quyết Đại hội tỉnh Đảng bộ Sơn La thì ngay từ cấp học đầu tiên chúng ta phải đánh giá đúng chất lượng học sinh làm tiền đề cho sự phát triển của học sinh sau này. Chưa bao giờ việc nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện con người lại đặt ra cấp thiết như hiện nay. Xu thế đổi mới giáo dục, đổi mới đánh giá học sinh đang đặt ra những yêu cầu mới cho cán bộ giáo viên và các nhà quản lý trong đó có người Hiệu trưởng. Đảng ta cũng đã xác định để đảm báo chất lượng giáo dục phải giải quyết tốt vấn đề người thầy giáo, người quản lý giáo dục.
Theo các báo cáo thống kê của phòng giáo dục Mai Sơn thì chất lượng học sinh tiểu học của toàn huyện ngày một nâng lên, song tỷ lệ học sinh yếu vẫn còn cao, chất lượng giáo dục thực chất vẫn còn thấp.
Nay thực hiện sự chỉ đạo của bộ là không thi tốt nghiệp tiểu học và trung học cơ sở thì việc quản lý công tác kiểm tra đánh giá chất lượng học sinh tiểu học khi bỏ thi tốt nghiệp càng phải quan tâm nhiều hơn.
Nếu không có biện pháp quản lý phù hợp sẽ ảnh hưởng không nhỏ đến chất lượng giáo dục học sinh, nhất là chất lượng văn hoá. Tuy vậy từ khi có quyết định bỏ thi tốt nghiệp tiểu học, chưa có nghiên cứu nào về vấn đề này một cách có hệ thống để tìm ra biện pháp quản lý phù hợp nhằm nâng cao chất lượng giáo dục học sinh.
Là một hiệu trưởng trường tiểu học, chúng tôi thấy đây là vấn đề mang tính thời sự vừa có ý nghĩa lý luận vừa có giá trị thực tiễn cao. Do đó, tôi đã chọn nghiên cứu “Các biện pháp quản lý hoạt động kiểm tra đánh giá chất lượng học sinh của Hiệu trưởng tiểu học ở huyện Mai Sơn tỉnh Sơn La khi bỏ thi tốt nghiệp” làm đề tài luận văn của mình.
2. Mục đích nghiên cứu đề tài
Đề tài nhằm hoàn thiện các biện pháp quản lý kiểm tra đánh giá chất lượng học sinh của hiệu trưởng trường tiểu học khi bỏ thi tốt nghiệp, nhằm nâng cao chất lượng giáo dục tiểu học cho huyện Mai Sơn, tỉnh Sơn La.
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
Công tác quản lý nhà trường của người hiệu trưởng trường tiểu học trên địa bàn huyện Mai Sơn, tỉnh Sơn La.
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Các biện pháp quản lý chất lượng học sinh của hiệu trưởng các trường tiểu học khi bỏ thi tốt nghiệp ở huyện Mai Sơn – Sơn La.
4. Giả thuyết khoa học
Việc bỏ thi tốt nghiệp tiểu học có thể ảnh hưởng đến chất lượng dạy và học của thầy và trò. Nếu người hiệu trưởng có biện pháp quản lý đánh giá chất lượng học sinh phù hợp thì vẫn đảm bảo được chất lượng giáo dục học sinh.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
5.1. Nghiên cứu cơ sở lý luận về quản lý hoạt động kiểm tra đánh giá chất lượng học sinh khi bỏ thi tốt nghiệp tiểu học.
5.2. Nghiên cứu thực trạng công tác quản lý của người hiệu trưởng các trường tiểu học về vấn đề kiểm tra đánh giá chất lượng học sinh khi bỏ thi tốt nghiệp ở địa bàn huyện Mai Sơn, tỉnh Sơn La.
5.3. Đề xuất một số biện pháp quản lý đánh giá chất lượng học sinh của hiệu trưởng trường tiểu học khi không thi tốt nghiệp. Tiến hành khảo nghiệm tính hiệu quả và khả thi của các biện pháp.
6. Phương pháp nghiên cứu
6.1. Các phương pháp nghiên cứu lý thuyết
Thông qua đọc các tài liệu để phân tích, tổng hợp và hệ thống các lý thuyết có liên quan đến kiểm tra đánh giá chất lượng tiểu học nhằm hiểu sâu sắc hơn về bản chất của vấn đề, nghiên cứu sắp xếp chúng thành hệ thống để hình thành giả thuyết khoa học định hướng cho quá trình nghiên cứu vấn đề.
6.2. Các phương pháp nghiên cứu thực tiễn
6.2.1. Phương pháp điều tra
Chúng tôi sử dụng bộ phiếu câu hỏi để điều tra Hiệu trưởng trường tiểu học, giáo viên dạy tiểu học, chuyên viên phòng giáo dục. Thông qua đó chúng tôi khảo sát thực trạng việc quản lý chất lượng tiểu học khi không thi tốt nghiệp.
Chúng tôi trò chuyện với giáo viên, học sinh tiểu học để thấy được những thuận lợi và khó khăn trong việc đánh giá chất lượng học sinh để khẳng định vấn đề thu được.
6.2.2. Phương pháp tổng kết kinh nghiệm
Trên cơ sở các báo cáo tổng kết năm học của các nhà trường tiểu học huyện Mai Sơn và báo cáo tổng kết của phòng giáo dục Mai Sơn, cùng với tổng kết những kinh nghiệm thành công và thất bại của một số huyện lớn trong tỉnh nói chung, từ đó chúng tôi đề xuất các biện pháp quản lý hoạt động kiểm tra, đánh giá chất lượng học sinh cho các hiệu trưởng các trường tiểu học tại huyện nhà.
6.2.3. Phương pháp chuyên gia
Trong quá trình nghiên cứu, chúng tôi có xin ý kiến của một số nhà sư phạm có tên tuổi và một số thầy cô giáo có kinh nghiệm trong việc xây dựng đề cương nghiên cứu xử lý số liệu, xây dựng các biện pháp phù hợp có tính hiệu quả cao, để thực hiện tốt việc quản lý chất lượng học sinh hết tiểu học.
6.2.4. Phương pháp quan sát
Chúng tôi tiến hành quan sát hoạt động quản lý của hiệu trưởng các trường tiểu học nhất là các biện pháp quản lý việc kiểm tra, đánh giá chất lượng học sinh và quan sát việc phê học bạ của Hiệu trưởng, hội đồng sư phạm các nhà trường, trên cơ sở đó phát hiện ra những việc họ làm được và chưa làm được để rút ra những kết luận cần thiết.
6.2.5. Phương pháp nghiên cứu sản phẩm hoạt động
Thông qua việc nghiên cứu kết quả đánh giá chất lượng của các Hiệu trưởng, hiệu phó chuyên môn tiểu học để rút ra những kết luận nhất định.
6.2.6. Các phương pháp xử lý số liệu
Chúng tôi sử dụng các phương pháp này để xử lý và phân tích kết quả điều tra sau khi khảo sát nhằm rút ra những kết luận xác đáng.
7. Phạm vi giới hạn của đề tài
Do điều kiện có hạn nên chúng tôi chỉ nghiên cứu các biện pháp quản lý của Hiệu trưởng trong hoạt động kiểm tra đánh giá chất lượng học sinh hết tiểu học theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo ở một số trường tiểu học huyện Mai Sơn tỉnh Sơn La (12 trường).
8. Đóng góp của luận văn
+ Làm phong phú thêm lý luận về quản lý chất lượng học sinh tiểu học.
+ Hệ thống hoá các biện pháp quản lý kiểm tra, đánh giá chất lượng học sinh hết tiểu học theo tiêu chí mới.
+ Đưa ra một số biện pháp quản lý phù hợp và hiệu quả trong công tác kiểm tra, đánh gía chất lượng học sinh hết tiểu học. Nhằm nâng cao chất lượng của các trường tiểu học miền núi Mai Sơn - Sơn La.
9. Cấu trúc luận văn gồm các phần
Mở đầu
3 chương
Chương 1: Cơ sở lý luận về biện pháp quản lý hoạt động đánh giá chất lượng học sinh hết tiểu học của người hiệu trưởng.
Chương 2: Thực trạng quản lý đánh giá chất lượng học sinh của hiệu trưởng khi bỏ chế độ thi tốt nghiệp tiểu học ở huyện Mai Sơn tỉnh Sơn La.
Chương 3: Đề xuất biện pháp quản lý kiểm tra,đánh giá chất lượng học sinh của hiệu trưởng khi bỏ chế độ thi tốt nghiệp tiểu học.
Kết luận và kiến nghị
Tài liệu tham khảo
Phụ lục
150 trang |
Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 6593 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Các biện pháp quản lý hoạt động kiểm tra đánh giá chất lượng học sinh của Hiệu trưởng tiểu học ở huyện Mai Sơn tỉnh Sơn La khi bỏ thi tốt nghiệp, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
tích, đánh giá công việc của mình, từ đó họ tự hình thành ý thức năng lực tự kiểm tra của người giáo viên đối với công việc của chính họ.
Tóm lại: Biện pháp Quản lý nội dung kiểm tra, đánh giá chất lượng học sinh của người hiệu trưởng là một yêu cầu rất quan trọng trong bối cảnh bỏ thi tốt nghiệp tiểu học hiện nay. Nếu thực hiện tốt công tác này sẽ hạn chế tới mức tối đa tình trạng “Báo cáo nhầm” và bệnh thành tích của giáo dục Mai Sơn như hiện nay.
3.3.5. Biện pháp 5: Quản lý cách đánh giá, ghi điểm, vào học bạ cho học sinh của giáo viên tiểu học
3.3.5.1. Mục tiêu của biện pháp
+ Tổ chức thực hiện đúng, đủ chế độ chấm, ghi điểm ở sổ điểm, học bạ của học sinh.
+ Giúp giáo viên nêu cao tinh thần trách nhiệm trong việc đánh giá học sinh, hạn chế tối đa việc làm thiếu trách nhiệm, tắc trách của một số giáo viên trong việc đánh giá học sinh trong năm học.
+ Bảo quản học bạ của học sinh sau 5 năm và thực hiện tốt công tác bàn giao học bạ cho trường trung học cơ sở.
3.3.5.2. Nội dung thực hiện
Giáo dục hiện nay đang trên đà cải tiến mạnh mẽ, đặc biệt là giáo dục tiểu học. Cải tiến cả về nội dung dạy học lẫn phương pháp dạy học, đặc biệt là cải tiến cách đánh giá ghi điểm, ghi nhận xét, nhằm giảm bớt áp lực trong mỗi kỳ kiểm tra. Vì vậy việc quản lý khâu đánh giá ghi điểm cho học sinh là một yêu cầu rất quan trọng trong bối cảnh hiện nay, làm thế nào để giáo viên ghi đúng, chính xác là cả một vấn đề mà nhà quản lý nhà trường cần phải quan tâm đến.
Nội dung đánh giá ghi điểm hiện nay ở tiểu học được thực hiện theo quyết định số 30/8/2005 của Bộ giáo dục và đào tạo. Mỗi giáo viên dạy tiểu học đều phải chủ nhiệm một lớp (trừ giáo viên chuyên) kết quả của mỗi học sinh được giáo viên đánh giá vào sổ theo dõi ghi điểm. Chính vì vậy ngay từ đầu năm học sau khi biên chế giáo viên chủ nhiệm các lớp người hiệu trưởng cần phải quán triệt thông tư và chế độ cho điểm tới từng giáo viên để họ thấy rõ trách nhiệm của mình trong việc ghi điểm vào học bạ cho học sinh.
Quán triệt tinh thần việc đánh giá cho điểm ghi học bạ của học sinh theo tinh thần chung về đánh giá cho điểm theo thông tư 30/2005 đối với các lớp 1,2,3,4 và thông tư 15 đối với lớp 5 trong năm học 2005-2006.
3.3.5.3 Cách thực hiện
+ Tổ chức cho cán bộ giáo viên học tập chỉ thị về kiểm tra, đánh giá cho điểm theo quy định của phòng và của sở, áp dụng thực tế tại trường mình.
+ Hướng dẫn cụ thể cách đánh giá cho điểm, cách ghi học bạ, ghi nhận xét từng phàn cụ thể tới từng giáo viên, yêu cầu giáo viên ghi chép đầy đủ và coi đó là cẩm nang trong công tác giảng dạy của mình.
+ Sau mỗi lần kiểm tra định kỳ giữa kỳ ban giám hiệu cần phải kiểm tra và có đánh giá cụ thể, đồng thời nhắc nhở giáo viên sửa chữa những thiếu sót trong khâu ghi điểm, vào học bạ cho học sinh.
+ Quán triệt việc chấm bài phải đảm bảo tính khách quan trung thực, không cho giáo viên mang bài của học sinh về nhà chấm, của các bài kiểm tra định kỳ và cuối kỳ. Làm được việc này sẽ tránh được tình trạng “Xin cho” giữa phụ huynh và giáo viên, tránh được tiêu cực trong quản lý chất lượng chung của nhà trường, không có báo cáo sai lệch.
+ Đánh giá việc chấm đúng bài kiểm tra định kỳ, cuối kỳ và các bài kiểm tra thường xuyên của học sinh là một tiêu chí thi đua khen thưởng của giáo viên, quản lý chặt cách ghi học bạ khi có điểm số của việc chấm bài.
+ Lưu giữ các bài chấm của giáo viên vào hệ thống máy tính nhằm kiểm soát chặt chẽ chất lượng thực và chống tình trạng xin cho, nâng chất lượng lên trong nhà trường.
Tóm lại: HT thực hiện một cách triệt để biện pháp này sẽ thu được kết quả cao về chất lượng thực tế của nhà trường từ đó đánh giá đúng việc học sinh có đủ điều kiện chuyển lên học các cấp học trên không, và chống được hiện tượng học sinh ngồi nhầm lớp, đáp ứng với yêu cầu của Bộ trưởng về: “đánh giá đúng trong thi cử và chống bệnh thành tích trong giáo dục”.
3.3.6. Biện pháp 6: Quản lý lịch trình kiểm tra, đánh giá học sinh
3.3.6.1. Mục tiêu của biện pháp
+ Quản lý chặt chẽ theo hệ thống nhất định của các giờ kiểm tra như: Kiểm tra nhận thức chung, kiểm tra một tiết, kiểm tra định kỳ, kiểm tra cuối kỳ và cả năm.
+ Tăng cường trách nhiệm của mỗi giáo viên trong hoạt động kiểm tra, đánh giá học sinh theo đúng quy trình.
+ Đảm bảo cho việc thực hiện đúng, đủ chương trình quy định của giờ kiểm tra, giáo viên không tự ý thay đổi theo chủ quan riêng của từng cá nhân trong nhà trường.
3.3.6.2. Nội dung thực hiện
* Ngay đầu năm học Ban giám hiệu đưa ra quy chế nhất định nhằm quy trách nhiệm cho từng cán bộ giáo viên của nhà trường đảm bảo việc kiểm tra đúng kỳ hạn, đúng quy trình do Bộ quy định.
* Ra quy chế rõ ràng trong việc kiểm tra, ngày giờ kiểm tra để tránh tình trạng giáo viên tự ý thay đổi các ngày, giờ kiểm tra trong tuần, trong tháng.
* Đảm bảo có lịch kiểm tra cụ thể đối với từng lớp, từng khu lẻ đồng thời phải có lịch kiểm tra đột xuất đối với những lớp này.
3.3.6.3. Tổ chức thực hiện
Muốn cho giáo viên thực hiện đúng tiến độ chương trình, HT cần phải xây dựng biện pháp quản lý hoạt động kiểm tra của tất cả giáo viên, cán bộ công nhân viên trong trường một cách hiệu quả, nhằm đưa ra những phương án xử lý kịp thời và có hiệu quả khi giáo viên thực hiện sai quy trình.
+ Khi giáo viên cần nghỉ phép vì lý do cá nhân phải báo cáo với nhà trường và phải có đơn xin nghỉ phép, trong đó ghi rõ lý do, số ngày xin nghỉ để có biện pháp cử người thay thế kịp thời trong khi kiểm tra.
+ Khi có giáo viên nghỉ ốm, nghỉ đột xuất HT cần bố trí giáo viên dự trữ làm công tác kiểm tra thay thế ngay (trường hợp không có giáo viên dự trữ thì phải cử P.HT trực tiếp kiểm tra lớp đó) không để lớp phải nghỉ trong giờ kiểm tra đã quy định.
+ HT chỉ đạo các tổ chuyên môn theo dõi và chủ động phân công giáo viên coi chéo và theo dõi giáo viên coi thi đúng và đủ chương trình, tránh tình trạng dồn bài, dồn giờ của môn này để kiểm tra môn khác.
+ Vấn đề ngày giờ công kiểm tra phải được đánh giá vào thi đua của từng giáo viên, coi đây là một trong những tiêu chí đánh giá giáo viên hoàn thành hay không hoàn thành nhiệm vụ trong năm học.
Trên thực tế cũng có những giáo viên lười trong khâu kiểm tra đánh giá học sinh nên đến kỳ kiểm tra của nhà trường là làm đơn xin nghỉ với những lý do khác nhau (nhất là giáo viên ở các lớp xa trường trung tâm). Do đó khi xét đơn xin nghỉ của những đối tượng này người HT cần phải nắm bắt đầy đủ thông tin về họ, về những lý do mà họ đưa ra trước khi đưa ra quyết định cho họ nghỉ, nhằm đảm bảo tính trung thực và khách quan trong công tác quản lý giáo viên. Làm tốt công tác này sẽ đem lại hiệu quả thiết thực trong đánh giá chất lượng học sinh của nhà trường theo tiêu chí mới bỏ thi tốt nghiệp tiểu học, và khắc phục được tình trạng học sinh ngồi nhầm lớp hiện nay.
Hàng tháng HT đều có tổng kết nhận xét và đánh giá trước hội đồng sư phạm về tình hình thực hiện quy chế, nội dung chương trình dạy học, kiểm tra trước tất cả giáo viên toàn trường, kịp thời nhắc nhở, kiểm điểm những thiếu sót mà giáo viên mắc phải. Đối với các trường tiểu học huyện Mai Sơn vấn đề này nếu không quản lý chặt sẽ dẫn đến tình trạng giáo viên ở các khu lẻ dạy không đủ chương trình, mà đã không dạy đủ chương trình thì lấy đâu ra chất lượng kiểm tra thực được. Tuy nhiên việc quản lý ngày giờ công của giáo viên HT cần khéo léo giải quyết có tình, có lý trong lý do xin nghỉ của giáo viên nhằm đảm bảo đúng quy chế thực hiện nhiệm vụ năm học.
3.3.7. Biện pháp 7: Quản lý chất lượng thông qua bộ máy của nhà trường
3.3.7.1. Mục tiêu của biện pháp
+ Giúp HT quản lý chặt chẽ từng cá nhân thông qua các tổ chuyên môn và từng giáo viên trong khâu kiểm tra đánh giá.
+ Đảm bảo cho mỗi tổ chuyên môn của từng khối có người đứng đầu và chịu trách nhiệm trước hiệu trưởng nhà trường về công tác kiểm tra, đánh giá chất lượng học sinh của tổ mình phụ trách.
+ Đảm bảo cho khâu kiểm tra đánh giá theo đúng quy trình và không bị thiếu sót trong khi thực hiện.
3.3.7.2. Nội dung thực hiện
+ Ngay phiên họp cán bộ công chức đầu năm ban giám hiệu phối hợp với công đoàn nhà trường ra một quy chế chung về hoạt động của tổ chuyên môn, khối trưởng các khối.
+ Yêu cầu các tổ trưởng lên lịch kiểm tra việc ra đề của giáo viên mỗi lớp là một tuần một lần vào các ngày họp của tổ nếu ai không có bài thì hạ thi đua trong tháng.
+ HT giao cho P.HT phụ trách chuyên môn kiểm tra một lần trên tháng và báo cáo kết quả cho HT vào cuối tháng trước phiên họp hội đồng.
+ HT thường xuyên kiểm tra đột xuất trong các giờ lên lớp của giáo viên toàn trường, đặc biệt là các giáo viên khu lẻ nhằm tránh được việc kiểm tra theo kiểu hình thức, thiếu trách nhiệm như hiện nay.
3.3.7.3. Cách tiến hành
* Tổ chức học tập quy chế ngay từ đầu năm học
+ Trong hội nghị công nhân viên chức đầu năm HT, P.HT phối hợp với ban chấp hành công đoàn nhà trường tổ chức cho cán bộ giáo viên ký cam kết về việc kiểm tra, đánh giá học sinh đầy đủ trước 3 ngày lên lớp. Các tổ có bản cam kết không có nhân viên vi phạm quy chế về kiểm tra, đánh giá học sinh, coi đây là tiêu chí để đánh giá giáo viên hoàn thành hay không hoàn thành nhiệm vụ.
+ Phổ biến và ra quy định về các tài liệu hướng dẫn kiểm tra và hướng dẫn đánh giá theo phương pháp mới.
+ Nghiên cứu một cách có hệ thống các kinh nghiệm thực tiễn, khái quát hoá và phổ biến rộng rãi đến giáo viên, giúp họ hình thành được cách cải tiến việc kiểm tra, đánh giá theo chương trình sách giáo khoa mới hiện nay mà Bộ đã quy định.
* Cải tiến việc ra đề kiểm tra của giáo viên phải chú ý đến đối tượng học sinh về các mặt sau:
+ Trình độ tri thức hiện tại của học sinh, đặc điểm và khả năng trả lời bài học của các em với điều kiện thực tế tại địa phương. Tuy nhiên không thể lấy tất cả những gì có ở thực tế cụ thể để đưa vào bài kiểm tra thường xuyên và định kỳ.
+ Yêu cầu giáo viên nghiên cứu kỹ nội dung bài dạy, vì nội dung bài dạy quyết định đến việc đề kiểm tra có phù hợp với trình độ nhận thức của học sinh hay không. Ngoài ra cần chú ý đến đặc điểm tâm- sinh lý lứa tuổi học sinh, cơ sở vật chất nhà trường hiện có.
+ Hướng dẫn giáo viên lựa chọn sử dụng máy vi tính vào việc soạn đề, nghiên cứu kỹ ngân hàng đề thì mới đưa ra được đề phù hợp. Việc chuẩn bị bài kiểm tra chu đáo thì dẫn đến bài kiểm tra có chất lượng cao, học sinh hiểu được bài và thực hiện bài làm một cách có hiệu quả.
Hàng năm nhà trường cần tổ chức thi việc ra đề kiểm tra định kỳ, giữa kỳ cho các tổ, khối nhằm khuyến khích động viên những cán bộ giáo viên có đề kiểm tra khoa học, hợp lý, có sự sáng tạo phù hợp với nhận thức của học sinh trường mình. Đồng thời có chính sách khen thưởng, động viên kịp thời đối với những giáo viên tích cực trong khâu ra đề nhằm đạt đúng chất lượng mong muốn mà vẫn đảm bảo được tính khách quan, khoa học và không vi phạm vào quy định của cấp trên. Việc đánh giá đề kiểm tra của giáo viên cần thực hiện theo một quy trình nhất định, chống thiên vị, làm mất đi tính trung thực, khách quan trong đánh giá, từ đó tạo nên một bầu không khí thi đua lành mạnh trong đội ngũ cán bộ giáo viên, công nhân viên toàn trường. Người quản lý nhà trường giỏi là người phối hợp đồng bộ biện pháp này nó sẽ có tác dụng tốt trong việc nâng cao chất lượng dạy và học của nhà trường ngày một đi lên.
3.3.8. Biện pháp 8: Quản lý chỉ đạo nâng cao chất lượng giờ kiểm tra trên lớp của giáo viên
3.3.8.1 Mục tiêu của biện pháp
Nâng cao nhận thức của giáo viên về tầm quan trọng của giờ kiểm tra trên lớp, từ đó giúp họ có ý thức tự bồi dưỡng trình độ chuyên môn, năng lực sư phạm, nhằm đáp ứng tốt hơn những yêu cầu mới đặt ra đối với công tác nâng cao chất lượng hiện nay. (Tại Mai Sơn đang có các dự án đầu tư cho việc nâng cao chất lượng dạy và học cho trẻ có hoàn cảnh khó khăn và học sinh ở những vùng sâu xa nhằm nâng cao, củng cố vững chắc thành quả của phổ cập giáo dục tiểu học, và nâng cao chất lượng học sinh hết tiểu học theo tiêu chí mới).
Cung cấp cho giáo viên những hiểu biết cần thiết về các dạng cơ bản của giờ kiểm tra trên lớp và cấu trúc của nó, làm cho từng giáo viên phải quan tâm đúng mức đến việc nghiên cứu nội dung chương trình, nội dung cụ thể từng bài kiểm tra theo sách giáo khoa và tài liệu hướng dẫn giảng dạy mà Bộ đã quy định. Có ý thức cao trong việc lựa chọn phương pháp kiểm tra phù hợp và việc sử dụng những trang thiết bị, đồ dùng phục vụ cho giờ kiểm tra trực tiếp trên lớp.
3.3.8.2 Nội dung thực hiện
Kích thích tính năng động, sáng tạo của giáo viên đối với hoạt động kiểm tra trên lớp và nâng cao ý thức trách nhiệm, nghề nghiệp trong việc thực hiện quy chế, trách nhiệm với trình độ nhận thức của học sinh.
Nâng cao hoạt động nhận thức của học sinh, giúp học sinh có hứng thú, có ham muốn tìm hiểu tri thức mới, tư duy lại kiến thức đã học và áp dụng những điều hiểu biết qua các bài học vào cuộc sống.
Yêu cầu giáo viên nghiên cứu kỹ nội dung bài kiểm tra, bởi nội dung bài kiểm tra quyết định đến việc lựa chọn phương pháp kiểm tra phù hợp với đặc điểm tâm sinh lý học sinh tiểu học và cơ sở vật chất hiện có của nhà trường.
Tăng cường các phương pháp chuyên môn của giáo viên nhằm phát triển tính tự giác, tích cực của học sinh trong quá trình học tập và trang bị cho các em những kiến thức tối thiểu của cuộc sống để các em tự tin hơn khi lên học cấp học sau.
Hướng dẫn giáo viên sử dụng những ưu điểm của các phương pháp kiểm tra truyền thống và hiện đại kết hợp với tài liệu tham khảo, đồ dùng dạy học nhằm nâng cao chất lượng nhận thức tòan diện cho học sinh.
Giúp hiệu trưởng kiểm tra, đánh giá được trình độ năng lực, kết quả đánh giá giáo viên và chất lượng đội ngũ giáo viên toàn trường. Từ đó mà kịp thời điều chỉnh, khắc phục những hạn chế khiếm khuyết trong chỉ đạo nâng cao chất lượng thực tế của nhà trường.
3.3.8.3. Cách thực hiện
Ngay từ đầu năm học HT phải phân công giáo viên giảng dạy phù hợp với điều kiện hoàn cảnh và khả năng của từng giáơ viên ở từng khu bản lẻ, đảm bảo cân đối giữa trình độ giáo viên các khu trong cùng nhà trường không có sự chênh lệch lớn về chuyên môn, nghiệp vụ.
Thời khoá biểu giờ kiểm tra được sắp xếp một cách hợp lý, khoa học phù hợp tính chất đặc thù của từng bộ môn chuyên biệt (nhạc, hoạ, thể dục), với khả năng tiếp nhận kiến thức của học sinh trong mỗi bản lẻ. Hiệu trưởng dựa vào thời khoá biểu đó để duy trì nề nếp kiểm tra, điều khiển hoạt động kiểm tra trên lớp của giáo viên và hoạt động tự kiểm tra của học sinh hàng ngày, hàng tuần, hàng tháng và cả quá trình trong học kỳ, năm học.
Phổ biến, cung cấp tài liệu về các dạng hoạt động kiểm tra cơ bản, phân loại hệ thống giờ kiểm tra, giúp giáo viên có thêm hiểu biết về hoạt động của mình trên lớp như:
+ Về các dạng hoạt động cơ bản ở lớp: Dạng hoạt động chung có mục đích thống nhất phương pháp vận động, tiến tới mọi học sinh đều phải nắm vững một số kiến thức trọng tâm của bài học, thực hiện được yêu cầu bài kiểm tra đề ra. Dạng hoạt động cá nhân thể hiện ở mức độ khác nhau trong phương pháp hoặc việc tiếp thu tri thức ( vì trong một lớp có nhiều đối tượng học sinh có trình độ nhận thức khác biệt nhau nhiều, chưa nói đến đối tượng học sinh khuyết tật ). Dạng hoạt động kiểm tra theo tổ nhóm là hoạt động có tính chất phối hợp giữa hai hoạt động trên, nó có nhiệm vụ bổ sung hỗ trợ cho nhiều học sinh cùng tham gia thảo luận một số yêu cầu của nội dung bài học. Đồng thời nó giúp cho giáo vên khích lệ được những học sinh yếu tham gia một cách tích cực và tự tin hơn cùng bạn bè trong nhóm. Trong thực tế ở tiểu học phương pháp kiểm tra này của giáo viên được áp dụng thường xuyên nhưng đôi khi nó cũng làm mất rất nhiều thời gian của giáo viên trong một lớp nhất là đối với những lớp ghép hai, ba trình độ. Do đó đối với việc tổ chức, chỉ đạo nâng cao chất lượng giờ kiểm tra trên lớp của giáo viên thì người hiệu trưởng cần phải biết cách động viên giáo viên phối hợp một cách nhịp nhàng sẽ thu được kết quả cao trong hoạt động này.
+ Trên thực tế ở tiểu học người ta có thể phân hệ thống giờ kiểm tra trên lên lớp thành các loại bài sau: Bài kiểm tra tri thức mới, (loại bài này chiếm vị trí quan trọng nhất và được sử dụng nhiều nhất trong cả quá trình năm học); bài kiểm tra kỹ năng, kỹ xảo (bài luyện tập); Bài vận dụng tri thức, kỹ năng, kỹ xảo; bài khái quát hệ thống hoá (bài tổng kết); Bài kiểm tra theo trình độ nhận thức nhanh tại lớp, nhờ đó mà giáo viên và học sinh hiểu rõ kết quả dạy và học của mình.
+ Quy trình cơ bản của bài kiểm tra trên lớp như sau:
1: Xác định mục đích, nhiệm vụ, chuẩn bị cho học sinh trả lời những tri thức mà yêu cầu của bài kiểm tra đề ra, kích thích hứng thú ham học hỏi, tìm tòi và sáng tạo của học sinh.
2: Tổ chức cho học sinh thực hành làm bài theo yêu cầu của đề bài.
3: Hình thành kỹ năng, kỹ xảo,trong việc thực hiện bài làm.
4: Tổ chức lĩnh hội và thực hành sáng tạo cho học sinh.
5: Hình thành thái độ chuẩn mực trong rèn luyện hành vi đạo đức.
6: Hệ thống hoá kiến thức.
7: Vận dụng kiến thức kỹ năng.
8: Kiểm tra kết quả nhận thức.
Đây là quy trình kiểm tra các bài học thông thường, nó có thể thay đổi tuỳ theo đặc điểm lứa tuổi (nhất là đối với học sinh tiểu học) và mục đích, nhiệm vụ, khả năng tiếp thu tri thức mới của học sinh trong điều kiện thực tế. Tăng cường chỉ đạo việc chuẩn bị giờ kiểm tra trên lớp của giáo viên thì người hiệu trưởng cần chỉ đạo thông qua việc ra đề, chuẩn bị cho các tiết kiểm tra trong một buổi, một tuần, việc chuẩn bị bài kiểm tra trên lớp của giáo viên cần phải thực hiện theo các giai đoạn như: Tìm hiểu yêu cầu nội dung trong phân phối chương trình, yêu cầu cụ thể của từng tiết kiểm tra; Xác định nội dung cụ thể của bài cần kiểm tra, xác định những tri thức chính và phụ để sắp xếp mạch kiến thức theo trình tự hợp lý; Lựa chọn và sử dụng phương pháp kiểm tra theo những điều kiện cụ thể của từng tiết, từng bài.
Sự lựa chọn này phụ thuộc vào kinh nghiệm, tâm huyết, và tài năng của người thầy. Để xây dựng tiêu chuẩn một giờ kiểm tra trên lớp người hiệu trưởng phải dựa vào quy định đánh giá của Bộ, Sở, Phòng về cách cho điểm, đánh giá giờ dạy đối với giáo viên, song cũng cần phải biết vận dụng linh hoạt vào từng tình huống cụ thể tại đơn vị trường mình.
Hiệu trưởng cần tăng cường kiểm tra chất lượng giờ kiểm tra trên lớp của giáo viên thông qua các hình thức như dự giờ thường xuyên, dự giờ đột xuất, có báo trước và không có báo trước để nắm tình hình thực tế. Đối với các lớp khu bản lẻ HT cần kiểm tra thường xuyên hơn, bởi nó không chỉ đơn thuần là đánh giá giờ kiểm tra của giáo viên mà còn giúp người HT nắm bắt được tất cả mọi thông tin cần thiết trong quá trình thực hiện như: mối quan hệ của giáo viên với nhân dân với học sinh, đồng thời cũng thấy được sự nỗ lực trong công tác giảng dạy của giáo viên ở các bản lẻ để có những điều chỉnh kịp thời, hữu hiệu nhất nhằm nâng cao chất lượng giảng dạy chung của nhà trường. Làm tốt công tác này sẽ giúp cho nhà trường tăng cường dạy Tiếng Việt và toán cho học sinh có hoàn cảnh khó khăn và các học sinh dân tộc.
3.4. Mối quan hệ giữa các biện pháp
Tuy mỗi biện pháp đều có những đặc thù riêng nhưng giữa chúng có mối liên hệ chặt chẽ, tương hỗ cho nhau. Biện pháp này là tiền đề của biện pháp kia và nó cũng chịu ảnh hưởng chi phối của các biện pháp khác. Kết quả, chất lượng giáo dục tiểu học phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố, trong đó vai trò của việc quản lý nâng cao hoạt động của việc kiểm tra, đánh giá chất lượng học sinh của người hiệu trưởng tiểu học khi bỏ thi tốt nghiệp là hết sức quan trọng. Vì một yếu tố quan trọng của giáo dục tiểu học hiện nay chính là việc đảm bảo cho học sinh sau khi hoàn thành chương trình các em phải có kiến thức chuẩn tối thiểu nhất định để tham gia học tiếp các cấp học trên một cách có hiệu quả.
Chính vì vậy biện pháp 1 là tiền đề đầu tiên của tất cả các biện pháp khác, nó có tác dụng thúc đẩy các biện pháp tiếp theo đạt hiệu quả hơn. Trong quá trình dạy học thì tư tưởng chính trị, ý thức trách nhiệm của người giáo viên chính là một yêu cầu không thể thiếu và phải được đặt lên hàng đầu. Đối với biện pháp 2 là một yêu cầu vô cùng quan trọng trong việc quản lý nhà trường của HT và P.HT, nếu thực hiện không tốt công tác này thì chất lượng học sinh của nhà trường sẽ không thể đáp ứng với yêu cầu mà Đảng và Nhà nước giao phó cho những người làm công tác giáo dục, nhất là giáo dục tiểu học hiện nay. Biện pháp 3 là một yêu cầu rất quan trọng trong đánh giá chất lượng, nếu ra đề quá cao hoặc quá thấp thì cũng không thể đánh giá chính xác được. Do đó tất cả các biện pháp này phải được kết hợp cùng một lúc trên cùng một nhà trường thì sẽ đem lại hiệu quả cao trong việc đánh giá chất lượng học sinh tiểu học theo tiêu chuẩn mới khi bỏ thi tốt nghiệp như hiện nay. Để đánh giá chất lượng một nhà trường tiểu học điều đầu tiên bao giờ người đánh giá cũng nhìn vào chất lượng đội ngũ giáo viên về trình độ đào tạo chuyên môn tay nghề và tri thức học sinh nắm được theo chuẩn kiến thức của từng lớp.
Tóm lại: Các biện pháp trên đây tồn tại trong mối quan hệ biện chứng với nhau luôn có những tác động chi phối lẫn nhau trong trong một hệ trọn vẹn. Vì vậy có thực hiện đồng bộ các biện pháp thì mới thúc đẩy việc nâng cao việc đánh giá chất lượng học sinh tiểu học trong khi bỏ thi tốt nghiệp tiểu học hiện nay và sẽ chống được hiện tượng gian lận trong báo cáo, bệnh thành tích của giáo dục. Thực hiện tốt, có hiệu quả các biện pháp trên là góp phần nâng cao chất lượng học sinh trong việc giáo dục toàn diện và đáp ứng được với yêu cầu của đổi mới giáo dục phổ thông mà Đảng và Nhà nước đã đề ra.
3.5. Khảo nghiệm kết quả các biện pháp
3.5.1. Mục đích của khảo nghiệm
Nhằm khẳng định những biện pháp kiểm tra, đánh giá chất lượng học sinh hết tiểu học trong bối cảnh bỏ thi tốt nghiệp mà chúng tôi đã xây dựng, trên cơ sở đó đánh giá tính khả thi, tính thuận lợi, tính hiệu quả giáo dục, mức độ phù hợp của các biện pháp và kiểm định lại giả thuyết khoa học mà chúng tôi đã đưa ra.
3.5.2. Đối tượng khảo nghiệm
Chúng tôi chọn những HT, P.HT có kinh nghiệm trong quản lý trường tiểu học, giảng viên cao đẳng sư phạm (khoa giáo dục tiểu học)và chuyên viên phòng giáo dục tham gia công tác kiểm tra đánh giá chất lương học sinh hết tiểu học. Ngoài ra, chúng tôi còn hỏi ý kiến một số chuyên gia giáo dục để kết luận các biện pháp đã xây dựng.
3.5.3. Nội dung khảo nghiệm
Khảo nghiệm tính khoa học, tính lô gíc, tính hiệu quả, tính cần thiết, tính khả thi, tính thuận lợi và mức độ phù hợp của các biện pháp quản lý chất lượng hoc sinh hết tiểu học trong bối cảnh bỏ thi tốt nghiệp hiện nay ở huyện Mai Sơn tỉnh Sơn La mà chúng tôi đã xây dựng.
3.5.4. Tiến trình khảo nghiệm
+ Bước 1: Chuẩn bị các điều kiện tiến hành khảo nghiệm, gồm :
- Xây dựng phiếu phỏng vấn các đối tượng điều tra.
- In tài liệu về các biện pháp quản lý việc kiểm tra, đánh giá chất lượng học sinh và phiếu phỏng vấn các đối tượng điều tra.
+ Bước 2 : Tiến hành gửi tài liệu, phiếu phỏng vấn tới những đối tượng điều tra và hỏi thêm một số ý kiến khác.
+ Bước 3 : Thu phiếu điều tra, thống kê số liệu và xử lý kết quả điều tra.
3.5.5. Kết quả khảo nghiệm và phân tích kết quả khảo nghiệm
3.5.5.1. Kết quả khảo nghiệm HT, P.HT các trường tiểu học
* Ý kiến của HT P.HTvề tính thuận lợi và tính hiệu quả của các biện pháp
Để tìm hiểu ý kiến của HT P.HT (124 đồng chí) về tính thuận lợi và tính hiệu quả của các biện pháp kiểm tra, đánh giá chất lượng học sinh tiểu học theo tiêu chuẩn mới là bỏ thi tốt nghiệp tiểu học chúng tôi dùng một ssó phép thử thông qua các phiếu câu hỏi nhằm đánh giá được đúng tình hình mà các biện pháp đã đưa ra.
Bảng 1a : ý kiến của HT, P.HT về tính thuận lợi và tính hiệu quả của các biện pháp
TT
Các biện pháp quản lý chất lượng
Thuận lợi (%)
Hiệu quả (%)
Rất
thuận lợi
Thuận lợi
Không thuận lợi
Rất
hiệu quả
Hiệu quả
Không
hiệu quả
1
Hiệu trưởng tác động đến nhận thức về ý nghĩa và tầm quan trọng của kiểm tra, đánh giá cho giáo viên
85,0
12,0
3,0
19,0
58,0
23,0
2
Hiệu trưởng phải thường xuyên kiểm tra, đánh giá chất lượng của học sinh
15,0
72,0
13,0
45,0
52,0
3,0
3
Quản lý quy trình kiểm tra, đánh giá ở trường tiểu học
35,0
62,0
3,0
22,0
73,0
5,0
4
Quản lý nội dung kiểm tra, đánh giá chất lượng học sinh của người hiệu trưởng
22,0
69,0
9,0
44,0
52,0
4,0
5
Quản lý cách đánh giá, ghi điểm, vào học bạ cho học sinh của giáo viên tiểu học
34,0
61,0
5,0
41,0
53,0
6.0
6
Quản lý lịch trình của kiểm tra, đánh giá học sinh
11,0
62,0
27,0
12,0
65,0
23,0
7
Quản lý chất lượng thông qua bộ máy của nhà trường
19,6
71,4
10,0
26,8
69,7
3,5
8
Quản lý chỉ đạo nâng cao chất lượng giờ kiểm tra trên lớp của giáo viên
24,0
65,0
11,0
43,0
53,0
4,0
+ Về tính thuận lợi của các biện pháp : Nhìn chung, hầu hết các cán bộ quản lý đều cho rằng các biện pháp quản lý chất lượng nêu trên đều rất thuận lợi hoặc thuận lợi, tỉ lệ này đạt từ 73 - 97 (%). Có một số HT cho rằng biện pháp 2 và biện pháp 6 là không thuận lợi trong quá trình công tác quản lý (chiếm tỉ lệ 13 - 27%), qua trao đổi chúng tôi được biết, số hiệu trưởng này cho rằng việc quản lý ngày giờ công ở các khu, bản lẻ là rất khó khăn bởi vì các trường vùng 2 và 3 rất nhiều khu lẻ (có trường có đến 11 khu lẻ xa trung tâm) việc quản lý ngày giờ công ở đây quả là điều khó. Tuy biện pháp đưa ra mang tính khả thi cao nhưng trên thực tế mỗi lần thực nghiệm thì HT làm rất tốt, còn đôi khi bản thân chúng tôi tìm hiểu thì đa số giáo viên dạy các khu lẻ thường đi muộn và về rất sớm do đó không thể đảm bảo ngày giờ công trên lớp được chứ chưa nói gì đến chất lượng chung của lớp mình phụ trách. Đối với biện pháp 2 đa số ý kiến của các hiệu trưởng đều rất đồng tình nhưng mọi người đều đưa ra lý do là phải làm từ từ từng bước một chứ không thể làm chặt ngay từ đầu được bởi chất lượng học sinh các trường tiểu học từ nhiều năm đổ lại đây vẫn đang là vấn đề của thành tích. Nhiều nhà quản lý còn nêu lý do là nếu làm đúng chất lượng thực thì lấy đâu ra học sinh để mà dạy, phụ huynh họ sẽ cho con em họ đi chăn trâu, làm nương để có cơm ăn, áo mặc, chứ học nhiều mà chẳng lên lớp thì ở nhà còn hơn.
Chúng tôi coi những điều băn khoăn của HT, P.HT là hoàn toàn chính đáng. Tuy nhiên, chúng tôi lại cho rằng để làm tôt công tác quản lý ngày giờ công của giáo viên khu lẻ HT cần phải báo cáo với Đảng uỷ, uỷ ban xã cùng phối hợp với các trưởng bản, phụ huynh các bản đó cùng tham gia quản lý.
Còn về thì chúng tôi thấy đây cũng không phải là việc không thể không làm được của nhà trường, bởi lẽ, nhờ sự hỗ trợ của Dự án Đào tạo giáo viên Tiểu học và Dự án trẻ khó khăn những năm gần đây các trường tiểu học không chỉ được trang bị máy vi tính, đầu video… mà một số đồng chí giáo viên của trường còn được tập huấn về kỹ thuật sử dụng máy vi tính trong soạn bài và giảng bài nữa, do đó ngoài việc mua băng hình in sẵn, nhà trường còn có thể tổ chức xây dựng được băng hình phục vụ cho quá trình rèn nghề cho giáo viên.
+ Về tính hiệu quả của các biện pháp giáo viên đều đánh giá cao, đặc biệt là các biện pháp 2, biện pháp 4 và 8 (tỉ lệ 97%cho rằng rất có hiệu quả và có hiệu quả).
* Ý kiến của giáo viên về mức độ phù hợp của các biện pháp
Để tìm hiểu ý kiến của giáo viên về mức độ phù hợp của các biện pháp, chúng tôi dùng bảng hỏi 2. Qua điều tra (120 giáo viên của 12 trường tiểu học) chúng tôi đã thu được kết quả như bảng sau:
Bảng 1b: ý kiến đánh giá của giáo viên về mức độ cần thiết, tính khả thi
và tính thuận lợi của các biện pháp
TT
Các biện pháp rèn luyện
Mức độ cần thiết (%)
Tính khả thi (%)
Tính thuận lợi (%)
Rất cần thiết
Cần thiết
Không cần thiết
Rất
khả
thi
Khả thi
Không khả
Thi
Rất thuận lợi
Thuận lợi
Không thuận lợi
1
Hiệu trưởng tác động đến nhận thức về ý nghĩa và tầm quan trọng của kiểm tra, đánh giá cho giáo viên
30,0
70,0
0
65,0
35,0
0
36,0
53,0
11,0
2
Hiệu trưởng phải thường xuyên kiểm tra, đánh giá chất lượng của học sinh
41,0
59,0
0
28,0
54,0
18,0
22,0
58,0
20,0
3
Quản lý quy trình kiểm tra, đánh giá ở trường tiểu học
66,0
34,0
0
58,0
42,0
0
30,0
70,0
0
4
Quản lý nội dung kiểm tra, đánh giá chất lượng học sinh của người hiệu trưởng
59,0
41,0
0
46,0
54,0
0
20,0
68,0
12
5
Quản lý cách đánh giá, ghi điểm, vào học bạ cho học sinh của giáo viên tiểu học
68,0
32,0
0
46,0
43,0
11,0
23,0
56,0
21,0
6
Quản lý lịch trình của kiểm tra, đánh giá học sinh
58,0
42,0
0
32,0
68,0
0
32,0
60,0
8,0
7
Quản lý chất lượng thông qua bộ máy của nhà trường
68,0
32,0
0
55,0
45,0
0
21,0
56,0
23,0
8
Quản lý chỉ đạo nâng cao chất lượng giờ kiểm tra trên lớp của giáo viên
76,0
24,0
0
52,0
48,0
0
23,0
59,0
18,0
+ Về mức độ cần thiết : Tất cả các biện pháp đều được giáo viên cho là rất cần thiết hoặc cần thiết, tỉ lệ này chiếm 100 (%). Đặc biệt các biện pháp 4, 7 và 8 được giáo viên đánh giá rất cần thiết (chiếm từ 68 - 76 %).
+ Về tính khả thi : Chỉ có biện pháp 2 và 5 (11 - 18 %) còn có ý kiến đánh giá là không có tính khả thi, còn lại các biện pháp khác là khả thi và rất khả thi.
+ Về tính thuận lợi : Tất cả các biện pháp giáo viên đều cho rằng bên cạnh những thuận lợi thì trong quá trình đào tạo cũng gặp phải những khó khăn, tỉ lệ này chiếm từ 8 - 23 (%). Tìm hiểu kĩ hơn về nội dung này chúng tôi được biết ở Mai Sơn là một huyện miền núi còn có nhiều khó khăn về kinh tế, về cơ sở trường lớp, sân chơi bãi tập còn thiếu thốn. Đặc biệt là thiếu những trường tiểu học ở các vùng 2 và 3 chưa có điều kiện để tiến hành thực hiện chuẩn Quốc gia.
3.5.5.2. Kết quả khảo nghiệm chuyên gia giáo dục
a) Ý kiến đánh giá của chuyên gia về tính khoa học, tính lô gíc và tính hiệu quả của các biện pháp
Bảng 1c : ý kiến đánh giá của chuyên gia về tính khoa học, tính lô gíc
và tính hiệu quả của các biện pháp
TT
Các biện pháp quản lý
Tính khoa học (%)
Tính lô gíc (%)
Tính hiệu quả (%)
Rất khoa học
Khoa học
Không khoa học
Rất
lô gíc
Lô gíc
Không lô gíc
Rất hiệu quả
Hiệu quả
Không hiệu quả
1
Hiệu trưởng tác động đến nhận thức về ý nghĩa và tầm quan trọng của công tác kiểm tra, đánh giá cho giáo viên
60,0
40,0
0
60,0
40,0
0
20,0
80,0
0
2
Hiệu trưởng phải thường xuyên kiểm tra, đánh giá chất lượng của học sinh
40,0
60,0
0
40,0
60,0
0
40,0
60,0
0
3
Quản lý quy trình kiểm tra, đánh giá ở trường tiểu học
60,0
40,0
0
60,0
40,0
0
40,0
60,0
0
4
Quản lý nội dung kiểm tra, đánh giá chất lượng học sinh của người hiệu trưởng
80,0
20,0
0
80,0
20,0
0
60,0
40,0
0
5
Quản lý cách đánh giá, ghi điểm, vào học bạ cho học sinh của giáo viên tiểu học
0
100
0
0
100
0
60,0
40,0
0
6
Quản lý lịch trình của kiểm tra, đánh giá học sinh
0
100
0
0
100
0
20,0
80,0
0
7
Quản lý chất lượng thông qua bộ máy của nhà trường
60,0
40,0
0
60,0
40,0
0
80,0
20,0
0
8
Quản lý chỉ đạo nâng cao chất lượng giờ kiểm tra trên lớp của giáo viên
60,0
40,0
0
60,0
40,0
0
80,0
20,0
0
+ Về tính khoa học và tính lô gíc : Không có biện pháp nào chuyên gia đánh giá là không khoa học và không lô gíc.
+ Về tính hiệu quả : Các chuyên gia cũng đều cho rằng không có biện pháp nào là không đem lại hiệu quả. Đặc biệt, các chuyên gia đánh giá rất cao tính hiệu quả của các biện pháp quản lý cách đánh giá ghi điểm vào học bạ của giáo viên ở trường tiểu học.
+ Về mức độ cần thiết : 100 % chuyên gia đều cho rằng tất cả các biện pháp mà chúng tôi xây dựng để quản lý công tác kiểm tra, đánh giá chất lượng tiểu học khi bỏ thi tốt nghiệp là rất cần thiết hoặc cần thiết.
+ Về tính khả thi : Các chuyên gia cũng đều cho là rất khả thi hoặc khả thi, không có biện pháp nào là không khả thi.
+ Về tính thuận lợi : Không có chuyên gia nào cho rằng các biện pháp là rất thuận lợi. Tìm hiểu thêm về việc đánh giá này chúng tôi được biết, các chuyên gia còn băn khoăn về điều kiện vật chất cũng như năng lực và trình độ của giáo viên. Tuy nhiên, cũng không có chuyên gia nào đánh giá các biện pháp là không thuận lợi, 100 (%) chuyên gia đều nhất trí cho rằng các biện pháp đều mang tính thuận lợi trong quá trình quản lý chất lượng ở điều kiện hiện nay.
+ Về mức độ phù hợp của các biện pháp đối với giáo viên và cán bộ quản lý: Nhìn chung các chuyên gia đều cho rằng các biện pháp đều phù hợp với HT, P.HT và giáo viên, không có biện pháp nào mà chúng tôi xây dựng là không phù hợp trong quá trình quản lý chất lượng học sinh theo tiêu chí mới của Bộ GD&ĐT.
Kết luận chương 3
Các biện pháp quản lý công tác kiểm tra, đánh giá chất lượng học sinh tiểu học khi bỏ thi tốt nghiệp được xây dựng trên cơ sở các thành tố nội dung tổ chức kiểm tra, đánh giá quá trình thực hiện của HT, P.HT và giáo viên tiểu học.Trách nhiệm của HT, P.HT nhà trường được quy định trong luật giáo dục (2005 sửa đổi) và điều lệ trường tiểu học. Qua việc lựa chọn và sử dụng những phương pháp quản lý chất lượng của HT khi bỏ thi tốt nghiệp tiểu học trên địa bàn huyện Mai Sơn tỉnh Sơn La cho thấy không phải cứ sử dụng một biện pháp là đạt hiệu quả mà chúng ta cần phải phối kết hợp các phương pháp lại với nhau thì mới đem lại hiệu quả nhất định. Việc sử dụng triệt để các phương pháp quản lý đúng lúc, đúng thời điểm sẽ làm cho công tác quản lý nhà trường đạt hiệu quả cao hơn trong công tác chống tiêu cực, báo cáo thành tích của các nhà trường. Người cán bộ quản lý trường học sử dụng tốt các biện pháp trên thì tránh được bệnh thành tích và chất lượng học tập của học sinh ngày một nâng lên đáp ứng với đòi hỏi của xã hội, của mọi người dân.
Kết luận và khuyến nghị
Kết luận
Quản lý công tác kiểm tra, đánh giá chất lượng học sinh tiểu học trong bối cảnh bỏ thi tốt nghiệp là yêu cầu của thực tiễn quản lý giáo dục trong giai đoạn hiện nay. Từ kết quả nghiên cứu của đề tài, có thể rút ra những kết luận chủ yếu sau:
+ Việc nghiên cứu, hệ thống hoá lý luận quản lý kiểm tra, đánh giá chất lượng học sinh tiểu học trong khi bỏ thi tốt nghiệp cho ta thấy được tính cần thiết, quan trọng của hoạt động này trong quản lý nhà trường nói chung và trong quản lý hoạt động dạy học nói riêng. Quản lý hoạt động kiểm tra, đánh giá chất lượng học sinh hết tiểu học trong nhà trường nhằm để lãnh đạo, tổ chức và điều khiển sao cho mọi hoạt động đánh giá đúng thực chất chất lượng học sinh trong bối cảnh bỏ thi đạt đúng giá trị của nó. Cũng từ đó tránh được bệnh chạy theo thành tích đang nổi cộm như hiện nay, nó đảm bảo cho việc căn cứ vào mục tiêu dạy học tức là đánh giá mức độ học sinh đạt được tri thức “chuẩn” cần thiết khi học hết tiểu học. Cũng từ đó đảm bảo tính khách quan khoa học, tính thường xuyên liên tục, hệ thống và toàn vẹn của công tác quản lý. Luận văn đã nêu được đặc thù của công tác quản lý việc kiểm tra, đánh giá chất lượng học sinh hết tiểu học, góp phần khẳng định sự đúng đắn về chủ trương đổi mới phương pháp đánh giá chất lượng chung của toàn ngành giáo dục và tránh được bệnh thành tích mà lâu nay chúng ta đang mắc phải.
+ Chất lượng giáo dục Tiểu học trong những năm gần đây đây dần dần được nâng lên, tuy nhiên ở miền núi phía Bắc chất lượng giáo dục tiểu học vẫn còn nhiều hạn chế. Vì vậy phải tìm các biện pháp quản lý chất lượng giáo dục tiểu học hữu hiệu để áp dụng có hiệu quả tại Mai Sơn – Sơn La. Không chỉ khâu kiểm tra, đánh giá của HT, P.HT về chất lượng mà là cả một quá trình quản lý nhà trường theo điều lệ trường tiểu học, luật giáo dục 2005. Do đó các biện pháp mà đề tài đưa ra để thể nghiệm và nhằm giải quyết vấn đề này theo tiêu chí mới của Bộ đã quy định .
+ Xuất phát từ thực tế trên, HT, P.HT các trường tiểu học muốn quản lý tốt chất lượng của trường mình theo đúng thực chất thì cần phải tiến hành đồng bộ một số biện pháp quản lý mà dề tài đã đưa ra. Tất cả quy chế quản lý đó phải kết hợp chặt chẽ theo quy chế chuyên môn của Bộ GD&ĐT đã quy định trên cơ sở kế hoạch hoá các hoạt động quản lý của nhà trường. Tăng cường việc quản lý chương trình và kế hoạch và quản lý chặt chẽ việc kiểm tra, đánh giá chất lượng chung trong bối cảnh bỏ thi tốt nghiệp tiểu học hiện nay. Thanh tra, kiểm tra chuyên môn, bài kiểm tra thường xuyên, các bài kiểm tra định kỳ, giữa kỳ cùng với việc đánh giá thực chất chất lượng dạy và học của giáo viên, học sinh. Từ đó có thể kết hợp các biện pháp quản lý nêu trên nhằm đạt hiệu quả nhất định. Các biện pháp quản lý chất lượng cần phải đảm bảo theo quy chế nhất định sau:
* Cải tiến công tác ra đề kiểm tra định kỳ giữa kỳ, cuối kỳ trong nhà trường.
* Tổ chức tốt công tác bồi dưỡng giáo viên về trách nhiệm, chuyên đề, thường xuyên và tăng cường tiếng việt cho học sinh dân tộc có hoàn cảnh khó khăn trên địa bàn trường đóng.
* Tổ chức tốt công tác thi đua khen thưởng trong toàn ngành giáo dục.
* Đổi mới mạnh mẽ công tác quản lý chất lượng, tăng cường công tác: “kỷ cương, tình thương, trách nhiệm” trong nhà trường.
+ Thực tế cho thấy các biện pháp quản lý chất lượng học sinh hết tiểu học của người HT, P.HT ở các huyện miền núi cần phải tiến hành đồng bộ, điều này chứng tỏ giả thuyết mà luận văn đưa ra là đúng đắn và mang tính khả thi cao. Thông qua các biện pháp này, các chức năng của quản lý chất lượng nhà trường sẽ nâng cao hiệu quả chung và phù hợp với thực tế hiện nay. Vấn đề quản lý chất lượng học sinh là hết sức quan trọng của người hiệu trưởng, nếu HT, P.HT hoạt động đồng bộ đều tay và phối kết hợp đầy đủ các biện pháp trên thì chất lượng giáo dục tiểu học ngày một nâng lên. Có nhiều cách phân loại các biện pháp quản lý chất lượng giáo dục tiểu học khác nhau nhưng trong luận văn này chúng tôi chỉ đề cập tới một số biện pháp phù hợp với thực tế tại huyện Mai Sơn.
+ Dưới sự tác động quan trọng của các cấp quản lý giáo dục và sự liên quan trực tiếp của các uỷ chính quyền địa phương, hội cha mẹ học sinh và các dự án trong công tác giáo dục. Người HT sẽ có những định hướng, kế hoạch nhằm giải quyết tốt những nhiệm vụ quản lý chất lượng chung của nhà trường mình phụ trách đảm bảo tính phù hợp, khoa học và tính tất yếu của khoa học quản lý giáo dục, việc vận dụng thành công các biện pháp đó tạo điều kiện nâng cao chất lượng thực tế của trường tiểu học ngày một cao hơn. Các biện pháp đã nêu ở trên có cơ sở khoa học và thực tiễn, chúng mang tính khả thi cao và thể hiển rõ vai trò chức năng quản lý của người HT. Trên thực tế giữa lý luận quản lý giáo dục và thực tiễn vẫn còn nhiều vấn đề cần phải được nghiên cứu tiếp nhằm đưa ra giải pháp có hiệu quả trong quản lý chất lượng giáo dục hiện nay. Với định hướng chiến lược đổi mới trong đánh giá chất lượng giáo dục tiểu học hiện nay thì việc quản lý chất lượng trường tiểu học càng phải đi vào quy củ và có kết hoạch cụ thể chi tiết, mang tính khả thi cao, từ đó giúp phần đáp ứng được nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội của huyện Mai Sơn và tỉnh Sơn La trong giai đoạn hiện nay. Giáo dục tiểu học ở miền núi còn nhiều vấn đề chưa thực sự theo kịp các tỉnh miền xuôi, do đó cần phải có những cách kiểm tra, đánh giá phù hợp với tình hình thực tế địa phương nhằm thu hẹp khoảng cách về chất lượng nói chung. Chúng tôi thiết nghĩ nếu HT các trường tiểu học Mai Sơn thực hiện đồng bộ các biện pháp trên sẽ góp phần to lớn trong quản lý chất lượng giáo dục tiểu học đảm bảo tránh được việc bệnh thành tích và báo cáo theo số lượng.
Khuyến nghị
+ Đối với các trường tiểu học HT phải thực sự quan tâm tới việc kiểm tra, đánh giá chất lượng việc kiểm tra, đánh giá của giáo viên và việc học tập của học sinh trong nhà trường mình phụ trách. Đồng thời quan tâm tới việc quản lý các giờ kiểm tra trực tiếp trên lớp , vận dụng tốt các biện pháp quản lý chỉ đạo hoạt động kiểm tra chung của nhà trường. Tổ chức tốt công tác bồi dưỡng, tự bồi dưỡng về các yêu cầu việc đánh giá các giờ kiểm tra của giáo viên một cách nghiêm túc, kiểm tra đánh giá khen thưởng kịp thời. Lên kế hoạch phân tích thực trạng tình hình hoạt động dạy và học chung của nhà trường theo từng học kỳ, từng năm, từ đó tổng kết đúc rút những bài học trong công tác quản lý đánh giá chất lượng chung của nhà trường và kịp thời điều chỉnh những sai sót, yếu kém trong quản lý nói chung.
+ Đối với giáo viên tiểu học cần thấm nhuần tư tưởng, đường lối chỉ đạo của các cấp, các ngành và của hiệu trưởng nhà trường về thực hiện đầy đủ, nghiêm túc công tác kiểm tra, đánh giá chất lượng học sinh hết tiểu học trong bối cảnh bỏ thi như hiện nay. Việc đánh giá chất lượng học sinh phải trung thực, khách quan, chống mọi biểu hiện tiêu cực và bệnh thành tích trong giáo dục hiện nay.
+ Đối với lãnh đạo phòng giáo dục cần thực hiện tốt việc lựa chọn giáo viên ra đề kiểm tra định kỳ cuối kỳ I, cuối kỳ II và cả năm phù hợp với thực tế, mục tiêu của chất lượng giáo dục tiểu học của địa phương. Thực hiện việc đôn đốc kiểm tra, đánh giá chất lượng giảng dạy của giáo viên các trường tiểu học trong toàn huyện theo công văn số 30/ 2005 của Bộ GD & ĐT ngày 30/8/2005. Có kế hoạch bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ, trách nhiệm của người giáo viên tiểu học trong giai đoạn hiện nay.
+ Đối với các ban ngành của huyện (nhất là ban quản lý dự án xây dựng cơ bản) cần tập chung xây dựng dứt điểm có trọng tâm trong công tác xây dựng cơ sở vật chất với các trường vùng 2 và vùng 3. Có chính sách thu hút, hỗ trợ cho giáo viên công tác ở các trường khó khăn xa thị trấn, thị xã, đồng thời tạo ra quy chế, chính sách luân chuyển giáo viên phù hợp với thực tế địa phương, nhằm đảm bảo biên chế ngay từ đầu năm học cho các nhà trường. Các trường có ổn định về biên chế ngay từ đầu năm thì mới đảm bảo cho việc nâng cao chất lượng dạy và học theo đúng yêu cầu của đổi mới giáo dục hiện nay.
Tài liệu tham khảo
1. Ban tư tưởng – Văn hoá Trung ương: Các kết luận hội nghị lần thứ 6 Ban chấp hành Trung ương Đảng khoá IX. Nhà xuất bản chính trị Quốc gia Hà Nội,2002.
2. Báo cáo tổng kết công tác xây dựng Đảng và dự thảo báo cáo công tác nhiệm kỳ XII tỉnh Sơn La. 2005.
3. Báo cáo tổng kết năm học 2005-2006. Phòng giáo dục Mai Sơn.
4. Bộ chính trị: Quyết định số 51/QĐ- TW về việc ban hành quy chế bổ nhiệm cán bộ, 1999.
5. Đảng Cộng sản Việt Nam: Văn kiện Đại hội đại biểu Đảng toàn quốc lần thứ VIII, 1996.
6. Đặng Quốc Bảo: Đào tạo bồi dưỡng người quản lý – Các ông thầy hướng vào thế kỷ 21- Tạp chí phát triển giáo dục số 3/1995.
7. Đặng Quốc Bảo – Một số kinh nghiệm quản lý (Trường cán bộ quản lý giáo dục TWI) Hà Nội, 1997.
8. Đặng Vũ Hoạt – Hà Thế Ngữ “Những vấn đề cốt yếu của quản lý”. 1998
9. Điều lệ trường tiểu học. NXB Giáo dục, 2000.
10. Chương trình, giáo trình đại học. HN 1995.
11. Phạm Minh Hạc: Xã hội hoá công tác giáo dục. NXB Giáo dục, 1997.
12. Hồ Chí Minh: Về vấn đề cán bộ, NXB Sự thật Hà Nội, 1974.
13. “Học tập – Một kho báu tiềm ẩn” (Learning:The Treasure Within) (4/1996 – UNESCO).
14. Hoàng Đức Nhuận: Cơ sở lý luận của việc đánh giá chất lượng học tập của học sinh. Hà Nội 2001.
15. Hệ thống quản lý chất lượng – Các yêu cầu.(Tiêu chuẩn Việt Nam 1999)
16. Nguyễn Đức Chính: Kiểm định chất lượng trong giáo dục đại học.
17. Luật giáo dục. NXB Chính trị quốc gia, 2005.
18. Lý thuyết hệ thống quản lý chất lượng- cơ sở và từ vựng (QUALITY MANAGEMENT SYSTEMS – FUNDMENTALS AND VOCABULARY)
19. Nguyễn Ngọc Quang: Những khái niệm cơ bản về lý luận QLGD Trường cán bộ quản lý giáo dục TWI, Hà Nội, 1989.
20. Nghị quyết TƯ 2 khoá VIII . NXB Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh. Hà Nội, 1997.
21. “Quản lý chất lượng tổng thể trong giáo dục” thuật ngữ tiếng Anh chỉ cách tiếp cận đó là Total Quality Managenment in Education còn gọi tắt là TQM trong giáo dục. 2002
22. Phạm Viết Vượng. Phương pháp nghiên cứu khoa học giáo dục. Hà Nội 1996.
23. Quyết định 649/QĐ- UB ngày 6/4/2001 của UBND tỉnh Sơn La.
24. Quyết định số 30 ngày 30/9/2005 Bộ giáo dục và đào tạo
25. Quyết định số 48/2000/QĐ-BGD&ĐT ngày 13/11/2000 của Bộ trưởng Bộ GD&ĐT về việc ban hành quy chế đánh giá, xếp loại chuyên môn, nghiệp vụ cho giáo viên tiểu học.
26. Tạp chí giáo dục số 71 – 11/2005.
27. Tạp chí giáo dục số 9 - 7/1/2000.
28. Hà Sĩ Hồ: Tập bài giảng về quản lý trường học.
29. Hoàng Phê (Chủ biên) - Từ điển tiếng Việt. Hà Nội, 1996
30. Trần Bá Hoành - Đánh giá trong giáo dục Bộ giáo dục và đào tạo.
31. Trần Quốc Thành: Khoa học quản lý đại cương (Đề cương bài giảng dành cho học viên cao học quản lý giáo dục K14) 2005.
32. Vũ Trọng Rỹ – Công nghệ giáo dục với giáo dục tiểu học thông tin khoa học giáo dục 50/1995.
33. I.P Rachenco- Tổ chức lao động sư phạm một cách khoa học – NXBGD).
34. M. F. Cônđacốp : Cơ sở lý luận của khoa học quản lý giáo dục. Viện khoa học giáo dục Hà Nội 1984
35. (Nigher Education in the Twenty First Century: Vission and Action) (5 – 9/10/1998).
Lời cảm ơn
Em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới thầy hướng dẫn khoa học TS. Phan Thanh Long, người thầy đã trực tiếp giúp đỡ và chỉ bảo tận tình em trong quá trình học tập, nghiên cứu để viết bản luận văn này.
Em xin chân thành cảm ơn các thầy cô phản biện đã đọc và cho những nhận xét quý báu cho công trình nghiên cứu đầu tay của em.
Nhân đây em cũng xin chân thành cảm ơn các thầy cô trong Ban chủ nhiệm khoa Quản lý giáo dục, khoa Tâm lý giáo dục Phòng Quản lý khoa học, Dự án phát triển giáo viên tiểu học, bạn bè đồng nghiệp gần xa cùng gia đình đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập nghiên cứu.
Xin chân thành cảm ơn lãnh đạo phòng giáo dục Mai Sơn, các trường tiểu học trong toàn huyện đã giúp đỡ tôi trong quá trình nghiên cứu tại địa phương.
Hà Nội, tháng 10 năm 2006
Tác giả
Đặng Khắc Quân
Những kí hiệu viết tắt trong luận văn
BCHTU : Ban chấp hành trung ương
BGH : Ban giám hiệu
BGD&ĐT : Bộ giáo dục và đào tạo
CBGV : Cán bộ giáo viên
CSVC : Cơ sở vật chất
CNH- HĐH : Công nghiệp hoá - Hiện đại hoá
ĐH : Đại học
HT : Hiệu trưởng
NXBGD : Nhà xuất bản giáo dục
P.HT : Phó hiệu trưởng
THPH : Trung học phổ thông
THCS : Trung học cơ sở
UBND : Uỷ ban nhân dân
Mục lục
Trang
Mở đầu 1
1. Lý do chọn đề tài 1
2. Mục đích nghiên cứu đề tài 3
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu 3
4. Giả thuyết khoa học 3
5. Nhiệm vụ nghiên cứu 3
6. Phương pháp nghiên cứu 3
7. Phạm vi giới hạn của đề tài 5
8. Đóng góp của luận văn 5
Chương 1: Cơ sở lý luận về biện pháp quản lý hoạt động kiểm tra,
đánh giá chất lượng học sinh hết tiểu học của người Hiệu trưởng 6
1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề 6
1.2. Những khái niệm cơ bản của đề tài 10
1.2.1. Khái niệm đánh giá chất lượng giáo dục 10
1.2.2. Khái niệm quản lý – Quản lý giáo dục. 14
1.2.3. Khái niện biện pháp quản lý đánh giá chất lượng học sinh 19
1.3. Nội dung quản lý hoạt động kiểm tra đánh giá kết quả học tập
của học sinh khi bỏ thi tốt nghiệp tiểu học 21
1.3.1. Vai trò ý nghĩa của việc quản lý đánh giá chất lượng học sinh 21
1.3.2. Nội dung của việc quản lý hoạt động kiểm tra đánh giá chất lượng
học sinh của hiệu trưởng 25
1.4. Một số hình thức quản lý công tác kiểm tra đánh giá chất lượng học
sinh của người hiệu trưởng 30
1.4.1. Quản lý thông qua hệ thống các bài kiểm tra 31
1.4.2. Quản lý thông qua đánh giá vào điểm và ghi nhận xét của giáo
viên cho học sinh 31
1.4.3. Kiểm tra thông qua dự giờ 32
1.4.4. Quản lý phê học bạ của giáo viên cuối năm học 34
Kết luận chương 1 35
Chương 2: Thực trạng quản lý việc kiểm tra, đánh giá chất lượng
học sinh của hiệu trưởng tiểu học ở huyện Mai Sơn tỉnh Sơn La
khi bỏ thi tốt nghiệp 38
2.1. Khái quát về giáo dục huyện Mai Sơn 38
2.1.1 Vài nét về huyện Mai Sơn tỉnh Sơn La 38
2.1.2 Thực trạng giáo dục Mai Sơn 39
2.1.3. Về chất lượng hai mặt giáo dục chung 43
2.1.4. Tổng quan trường lớp và giáo viên tiểu học huyện Mai Sơn
tỉnh Sơn La 47
2.2. Thực trạng quản lý đánh giá kết quả học tập của học sinh tiểu học
huyện Mai Sơn tỉnh Sơn La hiện nay 48
2.2.1. Thực trạng về quản lý việc ra đề kiểm tra định kỳ, cuối kỳ 48
2.2.2 Thực trạng việc quản lý tổ chức kiểm tra định kỳ của các trường
tiểu học huyện Mai Sơn 51
2.2.3. Thực trạng về quản lý việc chấm bài kiểm tra của giáo viên 52
2.2.4 Thực trạng việc vào điểm ở học bạ của giáo viên tiểu học 53
2.2.5. Việc quản lý của hiệu trưởng khi đánh giá chất lượng học sinh
cuối năm học 55
2.3. Kết quả điều tra về thực trạng công tác quả lý chất lượng giáo dục
tiểu học huyện Mai Sơn 58
2.4 Những nhận định đánh giá sau khi nghiên cứu thực trạng trên 60
2.4.1 Về ưu diểm 60
2.4.2 Về nhược điểm 62
Kết luận chương 2 64
Chương 3: Đề xuất biện pháp quản lý đánh giá chất lượng học sinh
của hiệu trưởng khi bỏ thi tốt nghiệp tiểu học 67
3.1 Các căn cứ để xây dựng biện pháp 67
3.1.1. Các căn cứ pháp lý 67
3.1.3 Căn cứ vào thực trạng việc đánh giá chất lượng học sinh
của hiệu trưởng một số trường tiểu học Mai Sơn – Sơn La 68
3.2 Những nguyên tắc xây dựng các biện pháp quản lý đánh giá
chất lượng học sinh của hiệu trưởng tiểu học 69
3.2.1 Nguyên tắc khả thi 69
3.2.2 Nguyên tắc biện chứng 69
3.2.3 Nguyên tắc toàn diện 69
3.2.4 Nguyên tắc hiệu quả 69
3.2.5. Nguyên tắc phù hợp với mục tiêu, nội dung, chương trình 69
3.2.6. Nguyên tắc phù hợp với lý luận giáo dục tiểu học 70
3.3. Các biện pháp quản lý đánh giá chất lượng học sinh của người hiệu trưởng 70
3.3.1. Biện pháp 1: Hiệu trưởng tác động nhận thức về ý nghĩa và tầm
quan trọng của kiểm tra đánh gia cho giáo viên 70
3.3.2. Biện pháp 2: Hiệu trưởng phải thường xuyên kiểm tra, đánh giá
chất lượng của học sinh toàn trường 72
3.3.3 Biện pháp 3: Quản lý quy trình kiểm tra, đánh giá ở trường tiểu học 75
3.3.4. Biện pháp 4: Quản lý nội dung kiểm tra, đánh giá chất lượng
học sinh của người hiệu trưởng. 77
3.3.5. Biện pháp 5: Quản lý cách đánh giá, ghi điểm, vào học bạ
cho học sinh của giáo viên tiểu học 81
3.3.6. Biện pháp 6: Quản lý lịch trình của kiểm tra, đánh giá học sinh 83
3.3.7. Biện pháp 7: Quản lý chất lượng thông qua bộ máy của nhà trường 85
3.3.8. Biện pháp 8: Quản lý chỉ đạo nâng cao chất lượng giờ kiểm tra
trên lớp của giáo viên 87
3.4. Mối quan hệ giữa các biện pháp 91
3.5. Khảo nghiệm kết quả các biện pháp 92
3.5.1. Mục đích của khảo nghiệm 92
3.5.2. Đối tượng khảo nghiệm 93
3.5.3. Nội dung khảo nghiệm 93
3.5.4. Tiến trình khảo nghiệm 93
3.5.5. Kết quả khảo nghiệm và phân tích kết quả khảo nghiệm 93
Kết luận chương 3 98
Kết luận và khuyến nghị 100
1. Kết luận 100
2. Khuyến nghị 102
Tài liệu tham khảo 104
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Các biện pháp quản lý hoạt động kiểm tra đánh giá chất lượng học sinh của Hiệu trưởng tiểu học ở huyện Mai Sơn tỉnh Sơn La khi bỏ thi tốt nghiệp.doc