- Tạo cơ chế chính sách, hỗ trợ kinh phí cho du lịch Cửa Lò chuẩn 
hóa bộ máy tổ chức- quản lý, các chương trình nâng cao chất lượng 
và phát triển sản phẩm du lịch Cửa Lò trở thành trung tâm du lịch 
vùng Bắc Trung Bộ có chất lượng cao 
- Đầu tư, cho vay vốn với lãi suất ưu đãi. Thu hút các nguồn vốn để 
phát triển đồng bộ CSHT phục vụ du lịch kịp thời. 
- Có cơ chế khuyến khích cho các cơ sở kinh doanh du lịch nâng cao 
chất lượng, phát triển sản phẩm du lịch độc đáo. 
- Hỗ trợ đào tào tạo đội ngũ quản lý, nhân viên kinh doanh du lịch có 
chất lượng cao đáp ứng phát triển nhu cầu của du khách. 
- Có chính sách thu hút nhân tài hấp dẫn để có nhiều người tài về làm 
việc tại Cửa Lò và Tỉnh Nghệ An. 
- Hỗ trợ nhân dân địa phương nơi có du lịch về đào tạo các kiến thức 
mới về du lịch, dịch vụ và bảo vệ tài nguyên môi trường
                
              
                                            
                                
            
 
            
                 26 trang
26 trang | 
Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 5343 | Lượt tải: 3 
              
            Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Các giải pháp hạn chế tính mùa vụ của hoạt động du lịch biển Cửa Lò, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
 - 1 - 
Các giải pháp hạn chế tính mùa vụ của hoạt động 
du lịch biển Cửa Lò : Luận văn ThS. Du lịch / 
Phạm Thị Hường ; Nghd. : TS. Vũ Mạnh Hà 
PHẦN MỞ ĐẦU 
1. Tính cấp thiết và lý do chọn đề tài 
Cửa Lò là một vùng đất có truyền thống lịch sử văn hoá lâu đời và thật may 
mắn Cửa Lò được thiên nhiên ban tặng bãi tắm và danh thắng đẹp đến ngỡ ngàng. 
Từ xứ biển nghèo, mang dáng dấp của một làng chài, Cửa Lò rũ cát đứng lên thành 
một đô thị du lịch trẻ trung tràn đầy sức sống như hôm nay. Cửa Lò đang lớn lên và 
ngày càng duyên dáng, hấp dẫn, không những là nơi hội tụ hồn thơ, điệu nhạc mà 
còn là điểm hẹn lý tưởng của du khách gần xa, của các nhà đầu tư trong nước và 
ngoài nước để chắp cánh cho Cửa Lò ngày càng phát triển. 
 Thị xã Cửa Lò cách Thành phố Vinh 16km về phía Đông, Thủ đô Hà Nội 
gần 300km về phía Bắc và Thành phố Hồ Chí Minh 1.400km về phía Nam. Với bờ 
biển dài 10.2km và các điểm du lịch sinh thái, du lịch tâm linh, Cửa Lò đang trở 
thành điểm đến của những du khách trong và ngoài nước. Vào mùa vụ du lịch, từ 
tháng 4 đến tháng 8 hàng năm, Cửa Lò đã đón hàng triệu lượt khách đến tham quan, 
nghỉ ngơi, tắm biển… 
Tuy nhiên do hoạt động du lịch tại bãi biển Cửa Lò chỉ diễn ra ồ ạt vào mùa 
vụ nên đã gây ra một số tác động bất lợi đến nhiều lĩnh vực như kinh tế- xã hội, cơ 
sở vật chất kỹ thuật du lịch, tài nguyên du lịch, khách du lịch. Ví dụ vào mùa vụ du 
lịch từ tháng 4 đến tháng 8, lượng du khách tập chung tại bãi biển vượt quá sức 
chứa, công suất sử dụng buồng, phòng khách sạn đạt 100%, thậm chí vào những 
 - 2 - 
ngày cuối tuần, du khách rất khó để tìm được chỗ nghỉ ngơi ưng ý nhưng ngoài thời 
gian này bãi biển Cửa lò lại hết sức vắng vẻ, các khách sạn, nhà hàng lại đóng cửa… 
Nhìn chung, tính mùa vụ trong du lịch tại bãi biển Cửa Lò có tác động đến tiến trình 
hoạt động của ngành du lịch của thị xã trong thời gian của năm 
Hoạt động kinh doanh du lịch biển Cửa Lò bị ảnh hưởng sâu sắc bởi tính mùa 
vụ du lịch . Điều này đang làm đau đầu các nhà quản lý, hoạch định chính sách và 
các nhà doanh nghiệp trên địa bàn. Tuy nhiên, cho tới thời điểm này, các nghiên cứu 
về tính mùa vụ của hoạt động du lịch biển Cửa Lò chỉ dừng lại ở một số bài viết trên 
các tạp chí hoặc những cố gắng riêng lẻ của các doanh nghiệp mà chưa có một 
nghiên cứu chuyên sâu nào để đưa ra những luận cứ khoa học về bản chất, nguyên 
nhân hình thành, hướng tác động cũng như các giải pháp nhằm giảm thiểu tác động 
bất lợi của tính mùa vụ du lịch. Việc xác định được những yếu tố chính của hiện 
tượng này sẽ làm cơ sở cho việc đề xuất các biện pháp hạn chế những tác động tiêu 
cực của tính mùa vụ đến hoạt động kinh doanh du lịch tại bãi biển Cửa Lò. Chính vì 
vậy việc nghiên cứu tính mùa vụ du lịch không chỉ có ý nghĩa khoa học mà còn có ý 
nghĩa thực tiễn đối với hoạt động phát triển du lịch tại bãi biển Cửa Lò. Với lý do 
như vậy tác giả luận văn đã quyết định lựa chọn đề tài: “Các giải pháp hạn chế 
tính mùa vụ của hoạt động du lịch biển Cửa Lò”. 
 2. Mục tiêu, nhiệm vụ nghiên cứu 
2.1 Mục tiêu nghiên cứu 
- Nghiên cứu ảnh hưởng của tính mùa vụ du lịch đến hoạt động du lịch biển 
tại bãi biển Cửa Lò. 
- Đề xuất những giải pháp nhằm giảm thiểu sự tác động bất lợi của tính mùa 
vụ du lịch đến hoạt động kinh doanh du lịch tại bãi biển Cửa Lò. 
2.2 Nhiệm vụ nghiên cứu 
Căn cứ vào mục tiêu đề ra, luận văn tập trung giải quyết những nhiệm vụ sau: 
- Tổng quan lý luận về tính mùa vụ du lịch. 
 - 3 - 
 - Thu thập phân tích các số liệu về hoạt động kinh doanh du lịch tại bãi biển 
Cửa Lò, mức độ ảnh hưởng bất lợi của tính mùa vụ du lịch đến hoạt động kinh 
doanh du lịch tại địa phương. 
- Nghiên cứu đề xuất một số biện pháp hạn chế ảnh hưởng bất lợi của tính 
mùa vụ du lịch trong hoạt động kinh doanh du lịch tại bãi biển Cửa Lò trong điều 
kiện Việt Nam. 
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 
3.1 Đối tượng nghiên cứu 
 Đối tượng nghiên cứu của đề tài là tính mùa vụ du lịch và ảnh hưởng bất lợi 
của tính mùa vụ du lịch đến hoạt động kinh doanh du lịch tại bãi biển Cửa Lò 
3.2 Phạm vi nghiên cứu 
- Phạm vi không gian: Luận văn nghiên cứu ảnh hưởng bất lợi của tính mùa 
vụ du lịch đến hoạt động du lịch biển chñ yÕu trong ph¹m vi thÞ x Cöa Lß- NghÖ 
An 
- Phạm vi thời gian: Nghiên cứu tiến hành trong thời gian 5 năm từ năm 
2005 đến năm 2009, đặc biệt là năm 2009. Các nghiên cứu được tiến hành nghiêm 
túc, đảm bảo tính cập nhật và khách quan của số liệu và tư liệu thu thập 
4. Phương pháp nghiên cứu 
 Các phương pháp nghiên cứu chủ yếu được sử dụng trong quá trình thực hiện 
luận văn bao gồm: 
- Phương pháp phân tích tổng hợp và nghiên cứu hệ thống 
- Phương pháp tiếp cận thống kê 
- Phương pháp điều tra thực địa 
- Phương pháp chuyên gia 
5. Bố cục của luận văn 
Với mục tiêu nghiên cứu đã đề ra, luận văn ngoài phần mở đầu và phần kết 
luận, nội dung luận văn được cấu thành 3 chương như sau: 
Chương 1 Cơ sở lý luận về tính mùa vụ du lịch 
 - 4 - 
Chương 2 Du lịch biển Cửa Lò và tác động của tính mùa vụ đến hoạt 
động du lịch biển Cửa Lò 
Chương 3 Một số giải pháp nhằm giảm thiểu tác động bất lợi của tính 
mùa vụ du lịch đến hoạt động du lịch biển Cửa Lò 
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TÍNH MÙA VỤ 
DU LỊCH 
1.1 Tính mùa vụ du lịch 
1.1.1 Khái niệm 
Tính mùa vụ du lịch tại một đơn vị lãnh thổ nào đó là tập hợp các biến động 
có tính chu kỳ theo thời gian trong năm của cung và cầu du lịch. 
Tính mùa vụ trong hoạt động du lịch được xác định bởi số thời gian thích 
hợp nhất trong năm của các điều kiện khí hậu và thời tiết đối với sức khỏe của du 
khách và số thời gian trong năm thuận lợi nhất cho việc triển khai các hoạt động du 
lịch. Tính mùa vụ của tài nguyên du lịch ảnh hưởng trực tiếp đến hướng khai thác 
đầu tư quy hoạch kinh doanh du lịch được đánh giá cho tài nguyên tự nhiên và nhân 
văn. 
1.1.2 Bản chất 
1.3. Các đặc điểm của tính mùa vụ du lịch 
Tính mùa vụ du lịch là một tồn tại khách quan, nó xuất hiện khắp mọi nơi 
trên thế giới 
1.2. Các yếu tố cơ bản hình thành tính mùa vụ du lịch 
1.2.1 Các yếu tố từ cầu du lịch 
1.2.1.1. Khái niệm cầu du lịch 
 - 5 - 
Cầu là một phạm trù kinh tế - xã hội và được hiểu là hình thức xuất hiện các 
nhu cầu có khả năng thanh toán của nhân dân đối với các hàng hoá và dịch vụ. Cầu 
chỉ xuất hiện khi có 2 điều kiện: 
- Các cá nhân, tập thể có những phương tiện thanh toán nhất định để 
mua các hàng hoá và dịch vụ. 
- Hàng hoá và dịch vụ có khả năng xuất hiện trên thị trường. 
Như vậy “ Cầu du lịch” là hình thức biểu hiện nhu cầu xã hội có khả năng 
thanh toán về hàng hoá và dịch vụ để đảm bảo cho sự đi lại, lưu trú ngoài nơi ở 
thường xuyên, vui chơi giải trí, nghỉ ngơi, thoả mãn các nhu cầu về văn hoá, nghề 
nghiệp và tham gia vào các hoạt động xã hội đặc biệt. 
“ Cầu du lịch” được cấu thành bởi 2 nhóm: “ cầu” về dịch vụ du lịch và “ 
cầu” về hàng hoá vật chất. 
 “ Cầu” về dịch vụ du lịch bao gồm “ cầu” về các loại dịch vụ vận chuyển, 
lưu trú và ăn uống, vui chơi giải trí, dịch vụ đặc trưng và hàng hoá lưu niệm. “ Cầu” 
về hàng hoá gồm cầu về hàng hoá ở nơi cư trú thường xuyên, hàng hoá tại điểm du 
lịch phục vụ cho tiêu dùng tại chỗ và mang về nơi cư trú. 
1.2.1.2. Các đặc điểm của “ Cầu du lịch” 
 - Đặc tính dễ thay thế 
 - Tính linh hoạt của “ Cầu du lịch” 
 - Sự phân bố không đều của “ Cầu du lịch” 
1.2.1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến sự hình thành “ Cầu du lịch” 
 - Điều kiện khí hậu – tự nhiên 
 - Yếu tố tâm sinh lý 
 - Các yếu tố kinh tế - xã hội 
 - Trình độ văn hoá, nghề nghiệp và thị hiếu của du khách 
 - Tỷ giá trao đổi ngoại tệ 
 - Mức độ thuận lợi để có được dịch vụ, hàng hoá cần thiết thoả mãn nhu cầu 
của khách. 
 - Tác động của tuyên truyền quảng cáo và các phương tiện vận chuyển 
 - 6 - 
 - Các điều kiện chính trị 
- Khả năng cung ứng của “ Cung du lịch” 
1.2.1.4. Tác động của “ Cầu du lịch” đến việc hình thành tính mùa vụ du 
lịch 
1.2.2. Các yếu tố cơ bản từ “ Cung du lịch” 
1.2.2.1 Khái niệm 
“Cung du lịch” là hình thức biểu hiện của sản xuất các hàng hoá và dịch vụ 
du lịch cho thị trường. Nó là biểu hiện vật chất của các khả năng cung ứng các hàng 
hoá và dịch vụ du lịch nhằm thoả mãn “Cầu du lịch”. 
 “Cung du lịch” được xác định về số lượng và chất lượng. Khía cạnh khối 
lượng của “Cung du lịch” phản ánh khối lượng và cấu trúc của hàng hoá, dịch vụ có 
thể thực hiện trên thị trường vào một thời điểm nhất định. 
“Cung du lịch” là rất nhỏ vì vậy nhiều nhà kinh tế cho rằng trong trường hợp 
này khái niệm sản phẩm du lịch sẽ trùng với “Cung” trong du lịch. 
1.2.2.2. Các đặc điểm của “Cung du lịch” 
 - “Cung du lịch” là một đại lượng thực nhưng lại không có hình thức vật 
chất 
- Tính kém linh hoạt 
 - Mức độ chuyên môn hoá cao 
1.2.2.3 Các yếu tố ảnh hưởng đến việc hình thành “Cung du lịch” 
- Sự phát triển của lực lượng sản xuất và ứng dụng các thành tựu khoa học kỹ 
thuật vào sản xuất các hàng hoá và dịch vụ 
 - Trạng thái của Cầu du lịch 
- Giá cả của thị trường du lịch 
1.2.2.4 Tác động của “Cung du lịch” đến việc hình thành tính mùa vụ du 
lịch 
 Khả năng đáp ứng nhu cầu của khách du lịch là nhân tố ảnh hưởng đến độ 
dài của mùa vụ du lịch thông qua “Cung du lịch”. Cơ cấu của cơ sở vật chất kỹ thuật 
du lịch và cách tổ chức hoạt động trong cơ sở du lịch ảnh hưởng lớn đến việc phân 
 - 7 - 
bố các nhu cầu có khả năng thanh toán theo thời gian. Chính sách giá cả, các hoạt 
động tuyên truyền quảng cáo cũng có ảnh hưởng không nhỏ đến vấn đề nêu trên. 
Điều kiện và tài nguyên du lịch cũng ảnh hưởng đến tính mùa vụ du lịch 
thông qua việc tác động mạnh lên Cung trong du lịch 
1.2.2.5. Tác động của tài nguyên du lịch đến việc hình thành tính mùa vụ 
du lịch. 
 * Khái niệm 
* Tài nguyên du lịch là yếu tố cấu thành sản phẩm du lịch 
* Tài nguyên du lịch là điều kiện thực hiện các hoạt động du lịch 
1.3 Tác động của tính mùa vụ du lịch đến hoạt động du lịch 
 Tính mùa vụ có ảnh hưởng tiêu cực đối với ngành du lịch và vì vậy, tính 
mùa vụ ảnh hưởng đến sự phát triển kinh tế xã hội của các địa phương – nơi có hoạt 
động du lịch diễn ra. 
 Tính mùa vụ tác động tiêu cực đến tất cả các thành phần của quá trình hoạt 
động du lịch như tài nguyên du lịch, cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ du lịch, lao 
động trong du lịch và cả khách du lịch. 
1.3.1 Tác động của tính mùa vụ đến cầu du lịch 
Tính mùa vụ du lịch không chỉ cản trở hoạt động của các doanh nghiệp mà 
còn gây nên nhiều phiền toái cho phần lớn du khách 
1.3.2 Tác động của tính mùa vụ du lịch đến cung du lịch 
1.3.2.1 Tác động đến công tác tổ chức quản lý và hiệu quả kinh doanh 
1.3.2.2 Các tác động đến kinh tế - xã hội 
1.3.2.3 Tác động đến tài nguyên và môi trường du lịch 
1.4 Tác động của tính mùa vụ du lịch đến loại hình du lịch biển ở Việt Nam 
 1.5. KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 VÀ NHIỆM VỤ CHƯƠNG 2 
 Việc nghiên cứu lý thuyết đã cho thấy được các yếu tố cơ bản tạo 
thành tính mùa vụ du lịch và mức độ ảnh hưởng bất lợi của tính mùa vụ đến cả 
cung và cầu du lịch. Từ đó cũng thấy được tầm quan trọng của việc nâng cao chất 
lượng sản phẩm du lịch, đồng thời phải bảo vệ được tài nguyên du lịch không những 
 - 8 - 
để cho nhiều thế hệ sau được hưởng lợi mà còn là một trong những yếu tố để tăng 
khả năng cạnh tranh trong nền kinh tế thị trường hiện nay, đáp ứng tốt mọi nhu cầu 
của khách hàng quanh năm. Điều này cũng đồng nghĩa với việc khách hàng ngày 
càng nhận được giá trị bằng và cao hơn giá trị họ mong muốn, từ đó thúc đẩy phát 
triển du lịch càng mạnh và hạn chế được những tác động bất lợi của tính mùa vụ du 
lịch…, người dân có việc làm, tăng thu nhập, cải thiện được đời sống ngày càng 
sung túc hơn. 
 Cũng theo cơ sở lý luận trên, việc phân tích đánh giá tiềm năng, thực trạng sự phát 
triển du lịch Cửa Lò và các tác động bất lợi của tính mùa vụ đến hoạt động du lịch biển 
Cửa Lò là rất cần thiết. Việc nghiên cứu này nhằm phát hiện được các giải pháp tối ưu để 
phát triển trung tâm du lịch Cửa Lò thành một trong những Trung tâm du lịch tầm cỡ 
trong khu vực và quốc tế ở tương lai. 
 Xuất phát từ đó mà chương tiếp theo, chúng tôi sẽ vận dụng cơ sở lý luận 
vào việc đi sâu phân tích đánh giá mức độ ảnh hưởng của tính mùa vụ đến hoạt 
động du lịch biển Cửa Lò. Để có thể có được những căn cứ khoa học, và xây dựng một 
số giải pháp định hướng cho việc nâng cao chất lượng sản phẩm dịch vụ, mở rộng thị 
tường, đảm bảo hạn chế tối đa sự tác động của tính mùa vụ, sớm đưa Cửa Lò thành một 
trong những đô thị Du lịch có nhiều sản phẩm du lịch hấp dẫn và chất lượng cao, thu hút 
được mọi đối tượng khách hàng trong và ngoài nước đến chiêm ngưỡng Cửa Lò. 
CHƯƠNG 2: DU LỊCH BIỂN CỬA LÒ VÀ TÁC ĐỘNG CỦA TÍNH MÙA VỤ 
ĐẾN HOẠT ĐỘNG DU LỊCH BIỂN CỬA LÒ 
2.1 Khái quát về Cửa Lò 
2.2 Khả năng cung ứng du lịch biển của Cửa Lò 
2.2.1 Tài nguyên du lịch tự nhiên 
* Vị trí địa lý 
* Tài nguyên đất 
 - 9 - 
* Khí hậu 
* Tài nguyên biển- đảo- ao hồ 
2.2.2 Tài nguyên du lịch nhân văn 
* Các di tích lịch sử văn hóa 
* Các lễ hội 
2.2.3 Cơ sở vật chất kỹ thuật và hạ tầng du lịch 
2.2.3.1 Cơ sở lưu trú du lịch 
 Trong những năm gần đây, để bảo đảm cho nhu cầu về lưu trú của khách du lịch đến 
Cửa Lò không ngừng tăng lên ( trung bình tăng khoảng 24,5% /năm), một số khách sạn mới 
đã được xây dựng, nhiều khách sạn cũ đã được đầu tư nâng cấp 
Bảng 2.1 Tình hình phát triển cơ sở lưu trú ở Cửa Lò giai đoạn 2003-2007 
Năm 2005 2006 2007 2008 2009 
Tăng 
TB ( 
%) 
Cơ sở lưu trú 116 132 175 188 202 12,2 
Số phòng nghỉ 2.120 3.210 3.963 4.802 5.100 25,5 
Số giường 4.455 7.100 8.258 9.701 11.000 28,4 
%Tăng ( cơ sở lưu 
trú) 
61,11 13,79 32,58 7,43 7,45 24,5 
% tăng ( số phòng 
nghỉ) 
36,16 51,42 23,46 21,17 6,21 27,7 
 [ Nguồn: Phòng VHTT - DL, UBND thị xã Cửa Lò] [22] 
Biểu đồ 2.2 : Tốc độ phát triển cơ sở và phòng lưu trú 
 - 10 - 
 [ Nguồn: Phòng VHTT - DL, UBND thị xã Cửa Lò] 
Từ số liệu trên cho thấy: Số lượng cơ sở lưu trú có xu thế tăng nhanh trong giai 
đoạn 2005-2008 và bắt đầu chậm lại trong từ năm 2008. Số lượng cơ sở lưu trú tăng chủ 
yếu là cơ sở có quy mô lớn và chất lượng cao hơn. Tuy nhiên công suất sử dụng phòng 
trung bình cả năm chỉ đạt từ 23-25%. Do đó hiệu quả kinh doanh ở Cửa Lò chưa cao. 
Nguyên nhân chính là hạ tầng kỹ thuật và dịch vụ để phát triển du lịch chưa đáp 
ứng được nhu cầu đa dạng của du khách, cơ sở lưu trú còn nhỏ lẻ, manh mún, dịch vụ ít, 
chất lượng thấp. Đội ngũ quản lý, công nhân viên du lịch còn yếu, công tác quảng bá du 
lịch, quan hệ công chúng còn nhiều hạn chế, chỉ kinh doanh 4 tháng trong mùa vụ [ 29] 
Biểu đồ 2.3. Cơ cấu tiêu chuẩn cơ sở lưu trú năm 2008 
 [ Nguồn: Phòng VHTT - DL - UBND thị xã Cửa Lò] 
Tóm lại : Cơ sở lưu trú hiện nay chưa thể đáp ứng nhu cầu mong muốn ngày càng 
cao của du khách trong và ngoài nước. 
2.2.3.2 Các cơ sở cung cấp dịch vụ ăn uống [ 21] ;[23] 
Cơ cấu tiêu chuẩn cơ sở lưu trú theo số khách sạn nhà nghỉ
 Đạt tiêu chuẩn
20.8%
Bình thường
74.1%
4 sao
0.5%
3 sao
0.5%
 1 sao
0.9%
 2 sao
3.3%
 - 11 - 
 Tại trung tâm du lịch thị xã Cửa Lò có khoảng 450 cơ sở kinh doanh ăn uống, trong 
đó có 79 nhà hàng kiên cố được xây dựng dọc theo bãi tắm Thu Thủy và Nghi Thu và 
khoảng 120 nhà hàng trong hệ thống khách sạn, còn lại chủ yếu các nhà hàng tạm 
Tuy nhiên số nhà hàng có khả năng phục vụ khách quốc tế rất khiêm tốn, mới 
chỉ có khoảng 5 nhà hàng nằm trong hệ thống khách sạn đạt tiêu chuẩn 2 sao trở lên 
2.2.3.3 Hệ thống vui chơi giải trí [21] 
Hệ thống và các hạng mục vui chơi giải trí ở Cửa Lò còn đơn điệu, nghèo 
nàn, chưa có công trình vui chơi giải trí nào có quy mô lớn và hiện đại để đáp ứng 
nhu cầu vui chơi giải trí ngày càng cao của du khách, do đó du khách đến Cửa Lò 
thường lưu lại vài ngày là chán, mặc dầu vẫn rất thích tắm biển Cửa Lò 
2.2.3.4 Dịch vụ mua sắm [42] 
Với các cơ sở chợ và hệ thống bán đồ lưu niệm trên chưa thể làm du khách 
hài lòng, vì tất cả các sản phẩm được bán đều chủ yếu là sản phẩm giản đơn chủ 
yếu phục vụ khách địa phương, đồ lưu niệm ở bãi biển nào trong cả nước đều giống 
nhau, chưa có sản phẩm độc đáo để phục vụ du khách. Chưa có trung tâm thương 
mại lớn để đáp ứng mọi nhu cầu mua sắm của du khách, ngoài chợ hải sản phục vụ 
sản phẩm biển tươi sống. [37] 
2.2.3.5 Hoạt động lữ hành và chương trình du lịch [ 24] ; [25] 
* Hoạt động lữ hành 
* Tuyến và chương trình du lịch xuất phát từ trung tâm du lịch Cửa Lò. 
2.2.4 Cơ sở hạ tầng du lịch [23] 
* Hệ thống cung cấp điện [5] 
*Về hệ thống cung cấp nước [54,53] 
* Hệ thống tiêu và xử lý nước thải 
* Hệ thống bưu chính viễn thông và truyền hình 
* Hệ thống ngân hàng 
2.2.5 Hệ thống giao thông 
* Các tuyến đường 
* Tuyến và phương tiện vận chuyển du lịch 
 - 12 - 
2.2.5 Nguồn nhân lực du lịch 
2.2.5.1 Thực trạng dân số và lao động [ 37, 67] 
 Biểu đồ 2.4: Nhân lực du lịch- dịch vụ trong cơ cấu lao động năm 2008 
Công Nghiệp-
XD, 1560, 
(7%)
Du lịch-dịch 
vụ, 12276, 
(57%)
Nông- Lâm 
–Thủy, 6360, 
(30%)
Thất nghiệp, 
1350, (6%)
 [ Nguồn: Phòng Kinh tế-UBND thị xã Cửa Lò] 
2.2.5.2 Xét về chất lượng nhân lực du lịch 
* Xét về trình độ: 
Biểu đồ 2.5 : Cơ cấu trình độ lao động theo từng lĩnh vực trong ngành du lịch 
1 2
243
20
51
13
716
153 152 43
1237
2489
0
500
1000
1500
2000
2500
Lao động
Trên đại
học
Đại Học Cao đẳng Trung cấp Sơ câp Chưa qua
đào tạo
Khách sạn
Nhà hàng+
DV phụ trợ
 [ Nguồn: Chi cục thống kê thị xã Cửa Lò ] 
Từ biểu đồ trên cho thấy lao động có trình độ đại học còn thấp (5,2%), cao 
đẳng (1,3%), trung cấp (17%), sơ cấp (3,8%) và chưa qua đào tạo chiếm đến 72,7%. 
Nhưng trong tổng số 5120 lao động đó thì tỷ lệ đã qua các lớp bồi dưỡng nâng cao 
nghiệp vụ du lịch chỉ khoảng dưới 20%. 
* Xét về chất lượng văn hóa ứng xử 
 - 13 - 
Vì những lý do trên nên trình độ quản lý kinh doanh du lịch, thái độ ứng xử, 
giao tiếp của các lao động phục vụ dịch vụ du lịch còn hạn chế, chưa tạo được tính 
chuyên nghiệp và duyên dáng tạo được dấu ấn cho du lịch biển Cửa Lò, nếu so sánh 
với các các yếu tố quyết định chất lượng sản phẩm du lịch thì có thể thấy rằng chất 
lượng dịch vụ du lịch Cửa Lò chưa đạt, chưa đáp ứng tốt nhu cầu của du khách, đặc biệt 
trong xu thế hội nhập như ngày nay, khả năng cạnh tranh sẽ khốc liệt hơn trong việc 
phát triển bền vững du lịch Cửa Lò 
2.3 Tác động của tính mùa vụ du lịch đến hoạt động du lịch biển Cửa Lò 
2.3.1 Tác động đến cầu du lịch 
2.3.1.1 Lượng khách đến Cửa Lò trong giai đoạn 2005-2009 
Biểu đồ 2.6 Tình hình khách trong nước đến du lịch Nghệ An và Cửa Lò 
[ Nguồn: Sở VHTT- DL Nghệ An] 
Biểu đồ 2.7 Tình hình khách quốc tế đến du lịch Nghệ An và Cửa Lò 
 - 14 - 
 [ Nguồn: Sở VHTT- DL Nghệ An] 
 Tóm lại: Nguyên nhân Cửa Lò chưa thu hút được khách quốc tế là vì ở Cửa Lò chưa 
có các khu resort, khách sạn cao cấp, trang thiết bị tắm biển cao cấp để phục vụ khách tắm 
nắng, tắm biển, và các sản phẩm du lịch phụ trợ khác. Hoạt động lữ hành kém, còn mang 
tính tự phát, chương trình tour du lịch chưa hấp dẫn hoặc chưa đủ khả năng tổ chức tốt 
các tour sinh thái, sông nước, văn hóa độc đáo vốn có ở Nghệ An để thu hút khách quốc tế. 
Mặt khác chất lượng các dịch vụ du lịch còn nhiều hạn chế, sản phẩm dịch vụ bổ sung 
nghèo nàn. Công tác tuyên truyền quảng bá còn hạn chế nên chưa tạo được sức hấp dẫn 
để thu hút khách quốc tế đến du lịch Cửa Lò. 
2.3.1.2 Lượng khách đến Cửa Lò hàng tháng trong năm 2009 
Bảng 2.8 Sự biến đổi số lượng du khách theo các tháng trong năm 2009 
Đơn vị tính: Ngàn lượt người 
Thán
g 
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 
Lượt 
khách 
5,2
5 
10,
5 
5,2
5 
57,
8 
134,
4 
288,
7 
304,
5 
159,
6 
52,
5 
21,
0 
5,2
5 
5,2
5 
Tỷ lệ 0,5 1 0,5 5,5 12,8 27,5 29,0 15,2 5 2,0 0,5 0,5 
 - 15 - 
Nguồn: Đánh giá tính mùa vụ trong du lịch biển thị xã Cửa Lò – tỉnh Nghệ An – 
Viện nghiên cứu phát triển du lịch 
Bảng 2.9: Lượng khách đến Cửa Lò theo các thời điểm trong năm 
 Tháng 1 – 3 
(%) 
Tháng 4 – 6 
(%) 
Tháng 7 – 9 
(%) 
Tháng 10 – 
12 (%) 
Năm 2000 0 59,3 40,7 0 
Năm 2009 2,0 45,0 50,0 3,0 
Nguồn: Đánh giá tính thời vụ trong du lịch biển thị xã Cửa Lò – tỉnh Nghệ An – 
Viện nghiên cứư phát triển du lịch 
2.3.1.3 Chi tiêu của khách du lịch 
Bảng 2.10: Chi tiêu của khách đến Cửa Lò hàng tháng trong năm 2009 
Tháng ĐV 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 
Lượt 
khách 
Ngà
n 
lượt 
5,25 10,5 5,25 57,8 
134
,4 
288,7 304,5 159,6 52,5 21,0 5,25 5,25 
Chi tiêu 
Tỷ 
đồng 
1,4 2,8 1,4 15,7 36 78 82 43 14 5,7 1,4 1,4 
Tỷ lệ 
% 
0,4 1 0,4 5,5 
12,
7 
27,6 29 15,2 4,9 2 0,4 0,4 
Tóm lại : Nguyên nhân du khách chi tiêu thấp là vì ở Cửa Lò ngoài tắm 
biển, ăn các món ăn hải sản, ngoài ra không có gì để mua, để chơi ngoài vài thứ đồ 
lưu niệm và dịch vụ câu mực đêm, xe đạp đôi. Hơn nữa vào ngoài mùa vụ hầu như 
không có dịch vụ gì để hấp dẫn du khách tới. ..Nói chung do không có chỗ chơi nên 
Năm ĐV 2005 2006 2007 2008 2009 
Chi tiêu khách Tỷ đồng 122,5 160 256 270 283 
 - 16 - 
du khách không biết tiêu gì và nhanh chán dẫn đến không muốn ở lại lâu hơn. Điều 
này ảnh hưởng rất lớn đến hiệu quả kinh doanh du lịch. 
2.3.2 Tác động đến cung du lịch 
2.3.2.1 Doanh thu từ hoạt động du lịch giai đoạn 2005 - 2009 
Bảng 2.11: Doanh thu hoạt động kinh doanh du lịch biển Cửa Lò 
Đơn vị: tỷ đồng 
Năm 2005 2006 2007 2008 2009 
DT lưu trú 43,5 62,8 87,3 90 95 
DT ăn uống 64,8 79,9 123,6 130 135 
DT khác 14,2 17,3 45,1 50 55 
Tổng doanh thu 122,5 160 256 270 283 
Nguồn: Phòng VHTT- DL thị xã Cửa Lò 
Nhưng nhìn vào bảng 2.11 cho thấy, cơ cấu doanh thu dịch vụ ăn uống hàng 
năm vẫn tăng mạnh và chiếm tỷ trọng cao nhất trong cơ cấu doanh thu từ kinh doanh 
du lịch. Các dịch vụ khác như chụp ảnh, cho thuê phao bơi, vận chuyển khách du lịch, 
dịch vụ vui chơi giải trí… tuy có phát triển những vẫn còn rất hạn chế. Điều đó chứng 
tỏ hoạt động dịch vụ phụ trợ trực tiếp ở Cửa Lò chưa phát triển tốt để đáp ứng nhu cầu 
của du khách. Do vậy, số ngày du khách lưu trú ở Cửa Lò ngắn ( trung bình khách lưu 
trú lại 2,2 ngày) nên doanh thu từ các cơ sở lưu trú chưa cao so với khả năng cung cấp. 
Trong kinh doanh du lịch, các loại hình dịch vụ như nhà hàng, dịch vụ kinh 
doanh hàng hải sản, đồ lưu niệm phần lớn đều có lãi, riêng dịch vụ kinh doanh nhà 
nghỉ, khách sạn do mang tính mùa vụ cao, khấu hao tài sản lớn nên có một số cơ sở 
lỗ vốn hoặc không có lãi. 
Chỉ tiêu Có lãi Hòa vốn Không lãi hoặc lỗ 
Tỷ lệ % 37,5 26,3 36 
2.3.2.2 Tác động đến nguồn nhân lực du lịch 
Biểu đồ 2.4: Nhân lực du lịch- dịch vụ trong cơ cấu lao động năm 2008 
 - 17 - 
Công Nghiệp-
XD, 1560, 
(7%)
Du lịch-dịch 
vụ, 12276, 
(57%)
Nông- Lâm 
–Thủy, 6360, 
(30%)
Thất nghiệp, 
1350, (6%)
 [ Nguồn: Phòng Kinh tế-UBND thị xã Cửa Lò] 
2.3.2.3 Tác động đến tài nguyên và môi trường du lịch 
2.4 Đánh giá chung 
2.4.1 Những lợi thế 
- Thị xã Cửa Lò có được vị trí quan trọng trong chiến lược phát triển du lịch 
Nghệ An trong chiến lược phát triển Nghệ An thành trung tâm du lịch vùng Bắc 
Trung Bộ vào năm 2010. 
 - Có nhiều tiềm năng để phát triển các loại hình du lịch tắm biển, nghỉ dưỡng, 
sinh thái, thể thao, tâm linh…. 
 - Có hệ thống các điểm du lịch vệ tinh hấp dẫn cho du lịch Cửa Lò tăng thêm các 
tuyến tour du lịch độc đáo để thu hút khách,đặc biệt là quốc tế như: Tour du lịch ven sông 
Lam, rừng sinh thái Pù Mát, … 
- Hạ tầng cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ du lịch ngày càng hoàn thiện và 
hiện đại hơn để có thể đáp ứng các nhu cầu của du khách 
 - Được sự quan tâm của Tỉnh, ưu tiên đầu tư phát triển du lịch Cửa Lò bền 
vững và có hiệu quả và trở thành đô thị du lịch vào năm 2015 
 - Có nhiều trường đào tạo cho ngành du lịch đã và đang được triển khai xây 
dựng và nâng cấp để đáp ứng cụng cấp nguồn nhân lực tốt cho Cửa Lò. 
2.4.2 Những hạn chế 
- Nguồn tài nguyên thiên nhiên và nhân văn phong phú nhưng chưa được 
khai thác tốt lợi thế, mới chỉ đầu tư xây dựng và tôn tạo được một số khu du lịch và 
 - 18 - 
khai thác theo thời vụ. Các yếu tố văn hóa tâm linh, lịch sử chưa được tôn tạo, phát 
huy đúng mức. 
- Khí hậu không thuận lợi nên việc khai thác du lịch Biển mới chỉ khai thác 
được một mùa. ( Từ tháng 5 dến tháng cuối tháng 9) 
- Nguồn nhân lực trong hoạt động du lịch dịch vụ còn nhiều hạn chế về trình độ 
chuyên môn nghiệp vụ, kiến thức ngoại ngữ, kiến thức về lịch sử và môi trường… 
- Cơ sở hạ tầng vật chất kỹ thuật phát triển chưa đồng bộ về kiến trúc nhiều cơ sơ 
lưu trú thiếu mỹ quan đô thị. 
- Phương tiện vận chuyển còn đơn điệu, đặc biệt là phương tiện vận chuyển 
hành khách trên sông biển chưa đáp đáp ứng được tiêu chuẩn và chất lượng vận 
chuyển du khách. 
- Công tác quản lý quy hoạch, xây dựng cơ bản chưa chặt chẽ, còn để xẩy ra nhiều 
trường hợp xây dựng không tuân thủ quy hoạch, nhất là bê tông hóa đô thị. 
- Nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng phục vụ du lịch rất hạn hẹp 
- Chất lượng sản phẩm Du lịch- Dịch vụ chưa cao, chưa có nhiều sản phẩm du lịch 
độc đáo mang tính mũi nhọn tạo được dấu ấn riêng cho du lich Cửa Lò. 
- Một số di tích văn hóa chưa được tôn tạo hoặc đã tôn tạo nhưng chưa đúng 
mức, chưa thực sự tạo được bản sắc giá trị, để thu hút du khách đến thăm viếng và 
tham quan. 
- Quản lý nhà nước về du lịch còn bất cập, chưa đồng bộ; việc thực hiện các 
quy chế về du lịch chưa nghiêm túc, các vi phạm chưa được xử lý kiên quyết, văn 
minh du lịch còn nhiều yếu kém. 
- Công tác thông tin quảng cáo chung chưa được tổ chức thường xuyên, các cơ sở lưu 
trú, dịch vụ nhà hàng chưa chú trọng đầu tư cho quảng cáo và marketing. 
- Tiềm năng phát triển du lịch sinh thái, du lịch tìm hiểu văn hóa dân tộc, du lịch 
làng nghề truyền thống thì chưa được đầu tư khai thác, chưa tuyên truyền quảng bã rộng rãi 
ra thị trường quốc tế để thu hút khách du lịch quốc tế. 
2.5 Kết luận chương 2 và nhiệm vụ chương 3 
Thị xã Cửa Lò có nguồn tài nguyên thiên nhiên và tài nguyên nhân văn rất phong 
phú, hấp dẫn, cơ sở hạ tầng kỹ thuật phục vụ du lịch không ngừng nâng cấp để phát triển du 
 - 19 - 
lịch. Điều đó đã được chứng minh trong chương 2. Tuy nhiên thực trạng khai thác tài nguyên 
kinh doanh du lịch còn hiều hạn chế như: 
Chất lượng sản phẩm du lịch chưa cao để đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của du 
khách trong và ngoài nước. Công tác xúc tiến quảng bá du lịch còn mang tính mùa vụ, chưa 
mở rộng thời gian và các hình thức quảng bá, kinh phí quảng bá còn hiều hạn chế, các doanh 
nghiệp kinh doanh du lịch chưa thực sự quan tâm mạnh tới công tác quảng bá và hoạt động 
PR, liên kết kinh doanh. 
Công tác đào tạo cho đội ngũ quản lý, và nhân viên du lịch còn nhiều hạn chế, chưa 
đảm bảo đáp ứng nhu cầu phát triển của ngành du lịch trong thị trường cạnh tranh toàn cầu 
như ngày nay, hơn nữa công tác bảo vệ, tôn tạo tài nguyên du lịch tuy có hướng chú trọng 
đầu tư, tôn tạo, nhưng mức độ bảo vệ tôn tạo chưa đồng bộ, còn giàn trải. Do đó nguy cơ bị 
suy thoái vẫn có thể xẩy ra. 
 - 20 - 
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM GIẢM THIỂU TÁC ĐỘNG BẤT 
LỢI CỦA TÍNH MÙA VỤ DU LỊCH ĐẾN HOẠT ĐỘNG DU LỊCH BIỂN 
CỬA LÒ 
3.1. Mục tiêu phát triển du lịch 
3.1.1 Mục tiêu chung phát triển du lịch của tỉnh Nghệ An [40,7] 
3.1.2 Mục tiêu phát triển du lịch Cửa Lò 
Phát triển du lịch Cửa Lò theo hướng du lịch 4 mùa, thành trung tâm du 
lịch, thương mại, hội nghị, hội thảo, đào tạo, văn hóa, thể thao lớn của Tỉnh. 
Khai thác có hiệu quả hơn tiềm năng và lợi thế của địa bàn du lịch, đa dạng 
hóa các loại hình du lịch gắn liền với nâng cao chất lượng các dịch vụ để phát 
triển nhanh và vững chắc nền kinh tế Thị xã. 
3.2 Định hướng phát triển du lịch biển Cửa Lò 
Danh mục Nội dung chính 
Loại hình 
du lịch 
- Phát triển du lịch sinh thái, du lịch tắm biển, du lịch thưởng ngoạn, 
du lịch văn hóa tâm linh, du lịch nghỉ dưỡng, du lịch thể thao dưới 
nước… 
- Phát triển nhanh, mạnh cả về quy mô và chất lượng các loại hình 
dịch vụ du lịch với chất lượng ngày càng cao, 
 - 21 - 
Đầu tư 
du lịch 
Lựa chọn đầu tư các công trình phục vụ du lịch một cách có trọng 
điểm, trọng tâm, sử dụng có hiệu quả cao đối với các công trình đã 
có và phát huy nội lực, tranh thủ các nguồn lực xây dựng thêm các 
công trình phục vụ cho du lịch, công trình sinh hoạt văn hóa, giáo 
dục, thể thao, vệ sinh môi trường Thị xã. 
Phát triển 
bền vững 
Làm tốt công tác bảo vệ môi trường, mở rộng không gian đô thị và phát 
triển du lịch, coi du lịch văn hóa, du lịch sinh thái là loại hình ưu tiên 
phát triển bền vững, thu hút nhiều lao động, giải quyết việc làm và tăng 
thu nhập cho người lao động, tạo bước đột phá và tăng tốc kinh tế. 
Nâng cao khả 
năng cạnh 
tranh 
 Khai thác thế mạnh vốn có của Thị xã, hình thành các ngành nghề 
kinh doanh dịch vụ du lịch mới như: mở các tour, các tuyến du 
lịch, thành lập công ty lữ hành, phát triển các nghề, các sản phẩm 
phục vụ khách du lịch.. 
Quan lý 
nhà nước 
Thực hiện tốt hơn nữa vai trò quản lý Nhà nước trong lĩnh vực du lịch, 
ban hành những chính sách phù hợp, duy trì và đẩy mạnh công tác 
thanh, kiểm tra, đảm bảo cho du lịch phát triển ổn định, lành mạnh, an 
toàn 
3.3 Các giải pháp nhằm giảm thiểu tác động bất lợi của tính mùa vụ du lịch 
3.3.1 Giải pháp về cung du lịch: Nâng cao chất lượng sản phẩm, bảo vệ tôn 
tạo tài nguyên và phát triển sản phẩm du lịch Cửa Lò 
3.3.1.1 Mục tiêu của giải pháp. 
3.3.1.2 Nội dung của giải pháp 
Để nâng cao chất lượng, phát triển sản phẩm du lịch Cửa Lò đáp ứng nhu cầu của du 
khách, tăng khả năng cạnh tranh nhưng đồng thời phải bảo vệ tài nguyên du lịch đảm bảo 
phát triển bền vững quanh năm, có thể tóm tắt các nội dung chính sau: 
 - 22 - 
Sơ đồ 3.1: Các nội dung chính nâng cao chất lượng, phát triển sản phẩm du lịch Cửa Lò 
3.3.1.4 Quy trình thực hiện 
Mục tiêu, định hướng, chiến lược phát 
triển du lịch Cửa Lò, tỉnh Nghệ An đến 
Quy hoạch nguồn khách 
Khảo sát đánh giá thực trạng và xây dựng kế 
hoạch nâng cao chất lượng và phát triển sản 
phẩm du lịch Cửa Lò bền vững quanh năm 
Triển khai thực hiện đúng nơi, đúng đối tượng, đúng thời gian và 
đúng yêu cầu nâng cấp, xây dựng, phát triển các hạng mục 
Nâng cao 
chất 
lượng 
nguồn 
nhân lực 
du lịch- 
dịch vụ 
Nâng câp, 
xây dựng 
cơ sở vật 
chất, hạ 
tầng, trang 
thiết bị có 
chất lượng 
phục vụ 
du lịch 
Nâng cao 
hoạt động 
lữ hành, 
tạo tuyến, 
tour, 
chương 
trình du 
lịch hấp 
hẫn 
Phát triển 
sản phẩm 
du lịch 
trên cơ 
sở khai 
thác tiềm 
năng TN 
DL Cửa 
Lò 
Bảo vệ, 
tôn tạo, 
tăng sức 
hấp dẫn 
của tài 
nguyên du 
lịch, đảm 
bảo phát 
triển bền 
vững 
Chất lượng sản phẩm 
du khách nhận được 
Đánh giá và điều chỉnh 
Tuyên truyền 
quảng bá, quảng 
cáo sản phẩm 
 - 23 - 
Sơ đồ 3.4: Quy trình thực hiện các nội dung của giải pháp, nâng cao chất lượng 
sản phẩm du lịch , phát triển du lịch Cửa Lò 
Bảng 3.5: Một số công việc trọng tâm của các đối tượng tham gia 
Đối tượng Nội dung 
Chính phủ, 
các cơ quan 
ban ngành 
địa phương 
- Tạo cơ chế chính sách, hỗ trợ kinh phí cho du lịch Cửa Lò chuẩn 
hóa bộ máy tổ chức- quản lý, các chương trình nâng cao chất lượng 
và phát triển sản phẩm du lịch Cửa Lò trở thành trung tâm du lịch 
vùng Bắc Trung Bộ có chất lượng cao 
- Đầu tư, cho vay vốn với lãi suất ưu đãi. Thu hút các nguồn vốn để 
phát triển đồng bộ CSHT phục vụ du lịch kịp thời. 
- Có cơ chế khuyến khích cho các cơ sở kinh doanh du lịch nâng cao 
chất lượng, phát triển sản phẩm du lịch độc đáo. 
- Hỗ trợ đào tào tạo đội ngũ quản lý, nhân viên kinh doanh du lịch có 
chất lượng cao đáp ứng phát triển nhu cầu của du khách. 
- Có chính sách thu hút nhân tài hấp dẫn để có nhiều người tài về làm 
việc tại Cửa Lò và Tỉnh Nghệ An. 
- Hỗ trợ nhân dân địa phương nơi có du lịch về đào tạo các kiến thức 
mới về du lịch, dịch vụ và bảo vệ tài nguyên môi trường 
Các cơ sở 
kinh doanh 
du lịch 
- Hợp tác với các cơ quan ban ngành thực hiện tốt chương trình nâng 
cao chất lượng và phát triển , bảo vệ tài nguyên du lịch 
- Tham gia tích cực các khóa đào tạo, hội thảo, tập huấn về du lịch do 
các ban ngành tổ chức. 
Thành 
lập Ban 
quản lý 
chất 
lượng 
và phát 
triển sản 
phẩm 
du lịch 
Cửa Lò 
Tổ chức 
khảo sát 
thực tế 
để đánh 
giá thực 
trạng 
chất 
lượng 
của từng 
hạng 
mục sản 
phẩm 
du lịch 
Lập kế 
hoạch 
nâng 
cao chất 
lượng 
sản 
phẩm 
và phát 
triển 
sản 
phẩm 
DLDV 
Cửa Lò 
Xây 
dựng 
phương 
án và tổ 
chức 
triển 
khai 
thực 
hiện 
Tuyên 
truyền 
quảng 
bá, kích 
thích thu 
hút du 
khách 
đến nơi 
đã được 
nâng 
cao 
Đánh 
giá kết 
quả 
thực 
hiện và 
điều 
chỉnh 
 - 24 - 
- Sẵn sàng đầu tư thích đáng thu hút nhân tài trong và ngoài nước 
- Đóng góp kinh phí xây dựng nâng cao chất lượng và phát triển Sp 
- Tạo việc làm ổn định cho lao động địa phương nơi có TNDL 
- Úng dụng công nghệ mới trong kinh doanh và bảo vệ TNMT DL 
- Nhân dân 
vùng có 
tài nguyên 
du lịch 
- Nhận thức đầy đủ các chính sách, chủ trương của nhà nước về phát 
triển kinh tế du lịch. 
- Tham gia tích cực các khóa tập huấn, đào tạo cung cấp các kiến 
thức mới về văn hóa du lịch, bảo vệ tài nguyên du lịch,…. 
- Sẵn sàng ủng hộ, tạo mọi điều kiện thuận lợi cho việc triển khai các dự 
án đầu tư phát triển du lịch và tuyên tuyền quảng bá du lịch 
 [ Nguồn: Tác giả tổng hợp] 
3.3.1.5 Lợi ích của giải pháp 
* Lợi ích về kinh tế 
* Lợi ích về xã hội 
* Lợi ích môi trường sinh thái 
3.3.2 Giải pháp về cầu du lịch: Xúc tiến tuyên truyền quảng bá mở rộng thị trường 
du lịch 
3.3.2.1 Mục tiêu giải pháp 
3.3.2.2 Cơ sở giải pháp 
3.3.2.3 Nội dung của giải pháp 
* Định hướng quy hoạch nguồn khách 
*Định hướng nâng cao công tác xúc tiến quảng bá du lịch Cửa Lò. 
* Các hoạt động cụ thể. 
3.3.2.4. Quy trình thực hiện các nội dung truyên truyền quảng bá du lịch 
 - 25 - 
Sơ đồ: 3.6 Quy trình thực hiện các các nội dung tuyên truyền quảng bá 
 du lịch 
Khả 
năng 
tài 
chính, 
tính 
toán 
tính 
hiệu 
quả của 
công 
tác xúc 
tiến du 
lịch 
Nghiên cứu thị trường 
Thiết kế nội dung xúc tiến du lịch phù hợp 
với từng đối tượng và thị trường khác nhau 
Khả năng 
chất 
lượng sản 
phẩm , 
dịch vụ 
du lịch 
đáp ứng 
nhu cầu 
của du 
khách 
Tổ 
chức 
sự kiện 
du lịch, 
hội 
nghị, 
hội 
thảo 
Tuyên 
truyền 
quảng 
bá, 
quảng 
cáo du 
lịch 
Cửa Lò 
trên 
các 
phươn
g tiện 
thông 
tin đại 
chúng 
Tổ 
chức 
tham 
gia hội 
chợ, 
triển 
lãm 
chuyên 
ngành 
du lịch 
Sản 
xuất, 
phát 
hành 
các ấn 
phẩm, 
vật 
phẩm 
xúc 
tiến du 
lịch 
Tổ 
chức 
các 
đoàn 
khảo 
sát cho 
giới 
báo 
chí, lữ 
hành, 
các tổ 
chức 
lớn,… 
Quan 
hệ 
công 
đồng 
và 
kiểm 
soát xử 
lý 
khủng 
hoảng 
Lựa chọn nội dung của từng hoạt động, tổ chức xúc tiến đúng 
nơi, đúng thời điểm, đúng đối tượng, và chi phí hợp lý nhất 
Đánh giá hiệu quả và điều chỉnh, chương trình, kế 
hoạch xúc tiến du lịch Cửa Lò 
 - 26 - 
TT Khoản mục đầu tư Kinh phí đầu tư 
1 Thiết kế, xây dựng pa nô, áp phích, .. .... 5 tỷ đồng 
2 Tổ chức các chương trình quảng cáo lớn 5 tỷ đồng 
3 Hoạt động PR, Marketing trực tiếp 20 tỷ đồng 
4 Tổ chức tham gia các hội chợ triển lãm DL 2 tỷ đồng 
5 Kinh phí khác 1 tỷ đồng 
 Tổng 33 tỷ đồng 
 Bảng 3.7. Dự trù kinh phí dành cho hoạt động MKT đến năm 2015 
3.3.2.5 Lợi ích của giải pháp 
3.4 KHUYẾN NGHỊ 
3.4.1 Đối với các cấp quản lý 
3.4.2 Đối với doanh nghiệp kinh doanh du lịch 
3.4.3 Đối với cộng đồng địa phương 
            Các file đính kèm theo tài liệu này:
 giai_phap_han_che_tinh_mua_vu_cua_hoa_dong_kd_bien_cua_lo_3036.pdf giai_phap_han_che_tinh_mua_vu_cua_hoa_dong_kd_bien_cua_lo_3036.pdf