Các giải pháp nhằm chuyển đổi công cụ chính sách tiền tệ từ trực tiếp sang gián tiếp ở Việt Nam
          
        
            
               
            
 
            
                
                    Cũng cố thị trường tiền tệ và thị trường tín phiếu kho bạc 
thứ cấp thông qua các cải cách về thể chế và hệ thống thanh 
toán, các hoạt động thị trường mở trở nên sôi động hơn, thúc đẩy 
sự phát triển của thị trường ngoại hối. NHTW hoàn toàn chủ 
động quản lý vốn khả dụng trên thị trường tiền tệ. Lãi suất hoàn 
toàn linh hoạt.
                
              
                                            
                                
            
 
            
                 46 trang
46 trang | 
Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 2793 | Lượt tải: 1 
              
            Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Các giải pháp nhằm chuyển đổi công cụ chính sách tiền tệ từ trực tiếp sang gián tiếp ở Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
 1 
Luận văn: CÁC GIẢI PHÁP NHẰM CHUYỂN 
ĐỔI CÔNG CỤ CHÍNH SÁCH TIỀN TỆ TỪ TRỰC 
TIẾP SANG GIÁN TIẾP Ở VIỆT NAM 
 2 
MỤC LỤC 
CHƯƠNG I: CHÍNH SÁCH TIỀN TỆ VÀ VAI TRÒ ĐIỀU TIẾT KINH TẾ VĨ MÔ CỦA 
NGÂN HÀNG TRUNG ƯƠNG 2 
I. CHÍNH SÁCH TIỀN TỆ 3 
1. Thực chất về chính sách tiền tệ 4 
2. Chính sách tiền tệ ở Việt Nam 5 
II. CÁC CÔNG CỤ ĐIỀU TIẾT CỦA CHÍNH SÁCH TIỀN TỆ 12 
1. Các công cụ truyền thống của các nước trên thế giới 15 
1.1. Công cụ trực tiếpv 15 
1.2. Công cụ gián tiếp 17 
2. Các công cụ chính sách tiền tệ ở Việt Nam 18 
III. VAI TRÒ ĐIỀU TIẾT KINH TẾ VĨ MÔ CỦA NGÂN HÀNG TRUNG ƯƠNG 22 
CHƯƠNG 2: CÁC GIẢI PHÁP NHẰM CHUYỂN ĐỔI CÔNG CỤ CHÍNH SÁCH TIỀN 
TỆ TỪ TRỰC TIẾP SANG GIÁN TIẾP Ở VIỆT NAM 23 
I. THIẾT KẾ CÁC CÔNG CỤ 25 
1. Dự trữ bắt buộc (DCBB) 25 
2. Hoạt động tái chiết khấu và tái cấp vốn 
3. Tiền gửi có kỳ hạn tại NHTW 
4. Hoạt động thị trường mở thuần tuý 
5. Hoạt động kiểu thị trường mở 
II. LẬP CHƯƠNG TRÌNH VÀ XÁC ĐỊNH CHỈ TIÊU TIỀN TỆ 32 
III. PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG TIỀN TỆ 33 
IV. XÂY DỰNG CƠ SỞ HẠ TẦNG 36 
V. CÁC BƯỚC CẢI TỔ PHỤC VỤ QUÁ TRÌNH CHUYỂN ĐỔI TỪ CÔNG CỤ TRỰC TIẾP 
SANG GIÁN TIẾP 237 
KẾT LUẬN 39 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 45 
 3 
CHƯƠNG I 
CHÍNH SÁCH TIỀN TỆ VÀ VAI TRÒ ĐIỀU TIẾT KINH 
TẾ VĨ MÔ 
CỦA NGÂN HÀNG TRUNG ƯƠNG 
 I CHÍNH SÁCH TIỀN TỆ 
1. Thực chất về chính sách tiền tệ 
Hoạt động của ngân hàng liên quan đến sự ổn định hay thay 
đổi của tiền tệ về lưu lượng ,chi phí và giá trị.Vì những thay đổi 
nói trên tác động đến giá cả hàng hoá và giá trị tài tài sản ,thu 
nhập của nhân dân.Cho nên nó làm chuyển biến mức sống của 
họ giữa hai thái cực khó khăn đắt đỏ ,thuận lợi và tiện nghi.Do 
đó bằng cách tạo ra các biến động về tiền tệ người ta có thể hoàn 
toàn hướng dẫn những biến động nhất định trong đời sống kinh 
tế của một quốc gia .Mối quan hệ ấy đã làm cho những biến 
động về tiền được gọi là chính sách tiền tệ.Ngân hàng trung 
 4 
ương thực hiện chính sách tiền tệ thông qua các công cụ của 
mình để kiểm soát và điều tiết lượng tiền cung ứng nhằm đạt 
được các mục tiêu lớn của kinh tế vĩ mô là ổn định giá cả ,tăng 
trưởng kinh tế ,đảm bảo công ăn việc làm.Qua ví dụ sau ta có thể 
thấy tác động của chính tiền tệ đối với nền kinh tế . 
 Giả sử rằng vận tốc quay vòng của đồng tiền không đổi , 
giá của những chiếc bánh của nền kinh tế tạo ra sẽ phụ thuộc 
lượng bánh sẽ được sản suất ra và khối lượng tiền do Ngân hàng 
trung ương cung ứng .Cho rằng nền kinh tế chỉ sản suất ra độc 
nhất 1 loại hàng hoá là bánh và 1 năm tạo được 10 bánh .Nếu 
Ngân hàng trung ương cung ứng vào nền kinh tế là 20 đồng tiền 
thig giá mỗi chiếc bánh sẽ là 2 đồng . Bây giờ gải sử năm sau 
nền kinh tế tạo ra đến 20 bánh ,nếu ngân hàng trung ương không 
phát hành thêm tiền thì chỉ có 20 đồng tương ứng với 20 bánh 
.Bánh trở nên thừa và sự thiếu tiền sẽ làm cho chỉ cần 1 đồng đã 
 5 
đổi được 1 bánh.Giá cả của bánh bây giờ 1 tiền so với thời điểm 
trước giá đã tụt xuống hay không còn ổn định nữa. 
 Trong trường hợp Ngân hàng trung ương muốn giữ cho 
giá ổn định ở mức 2 đồng 1 chiếc bánh thì cần phải phát hành 
thêm tiền để tương nứng với lượng bánh mới tăng thêm là 10 
chiếc,10 chiếc bánh mới cũng có giá trị là 2 đồng /chiếc nên 
ngân hàng TW phải cung ứng thêm 20 đồng .Lúc ấy tổng số 
tiền cung ứng là 40 đồng ,tổng sản phẩm là 20 bánh,khi đó giá 
mỗi chiếc bánh sẽ ổn định ở mức 2 đồng . 
 Trong trường hợp ngược lại khi bánh giảm xuống còn 5 
chiếc để giá cả không đổi với mức 2 đồng / 1 bánh thì lượng tiền 
cung ứng tối đa không quá 10 đồng .Nghĩa là Ngân hàng trung 
ương phải rút bớt tiền về thông qua hệ thống các công cụ của 
mình khi số lượng sản phẩm được tạo ra trong nền kinh tế giảm 
đi. 
 6 
 Chính sách tiền tệ được biểu hiện dưới hai hình thức đó là 
chính sách tiền tệ thắt chặt và chính sách tiền tệ nới lỏng.Tuỳ 
thuộc vào từng thời kỳ cụ thể mà Ngân hàng trung ương thực 
hiện 1 trong 2 chính sách trên. 
2.Chính sách tiền tệ ở Việt Nam 
 Ở nước ta luật ngân hàng nhà nước Việt Nam qui định: 
 Chính sách tiền tệ quốc gia là bộ phận của chính sách 
kinh tế tài chính của nhà nước nhằm ổn định giá trị đồng 
tiền,kiềm chế lạm phát ,góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế xã 
hội ,đảm bảo quốc phòng an ninh và nâng cao đời sống nhân 
dân.Quốc hội quyết định và giám sát việc thực hiện chính sách 
tiền tệ quốc gia ,mức lạm phát dự kiến hàng năm trong mối 
tương quan với ngân sách nhà nước và mức tăng trưởng kinh tế 
.Chính phủ xây dựng dự án chính sách tiền tệ quốc gia ,mức lạm 
phát dự kiến hàng năm trình quốc hội quyết định ,tổ chức thực 
 7 
hiện chính sách tiền tệ quốc gia ,quyết định lượng tiền cung ứng 
bổ sung cho lưu thông hàng năm.Trong việc thực hiện chính 
sách tiền tệ quốc gia của mình Ngân hàng nhà nước có trách 
nhiệm điều hành các công cụ thực hiện chính sách tiền tệ quốc 
gia .Thực hiện việc đưa tiền ra lưu thông ,rút tiền từ lưu thông về 
theo tín hiệu của thị trường trong phạm vi lượng cung ứng tiền 
đã được chính phủ phê duyệt . 
II.CÁC CÔNG CỤ ĐIỀU TIẾT CỦA CHÍNH SÁCH TIỀN TỆ 
1.Các công cụ truyền thống của các nước trên thế giới 
1.1 Công cụ trực tiếp :Công cụ trực tiếp là công cụ tác động 
trực tiếp vào khối lượng tiền trong lưu thông công cụ trực tiếp 
dược áp dụng phổ biến là hạn mức tín dụng.Hạn mức tín dụng 
là mức dư nợ tối đa mà Ngân hàng trung ương buộc các tổ 
chức tín dụng phải tôn trọng khi cấp tín dụng cho nền kinh tế 
.Mức dư nợ được qui định cho từng ngân hàng tuỳ thuộc đặc 
 8 
điểm kinh doanh của từng NH.Công cụ này thường được sử 
dụng trong trường hợp lạm phát cao nhằm khống chế ngay lập 
tức khối lượng tín dụng cung ứng .Trong trường hợp khi các 
công cụ gián tiếp không phát huy hiệu quả do thị trường tài 
chính tiền tệ chưa phát triển hoặc mức cầu tiền tệ không nhạy 
cảm với sự biến động của lãi suất hay Ngân hàng trung ương 
không có khả năng khống chế và kiểm soát được sự biến động 
của lượng vốn khả dụng của hệ thống NHTM thì công cụ hạn 
mức tín dụng là cứu cánh của ngân hàng Trung ương trong 
viẹc điều tiết lượng tiền cung ứng .Tuy nhiên hiệu quả của 
công cụ này không cao bởi nó thiếu tính linh hoạt và đôi khi 
đi ngược lại chiều hướng biến động củ thị trường tín dụng do 
đó đẩy lãi suất lên cao hoặc làm giảm cạnh tranh của các ngân 
hàng thương mại 
1.2 Công cụ gián tiếp: Công cụ gián tiếp là nhóm công cụ tác 
động trước hết vào mục tiêu hoạt động của chính sách tiền tệ 
 9 
thông qua cơ chế thị trường mà các tác động này được truyền 
đến các mục tiêu trung gian là khối lượng tiền cung ứng và lãi 
suất .Thuộc về mhóm công cụ này gồm: 
-Dự trữ bắt buộc: 
 DTBB là số tiền mà các ngân hàng thương mại phải duy 
trì trên 1 tài khoản tiền gửi không hưởng lãi tại Ngân hàng trung 
ương ,được xác định bằng 1 tỷ lệ phần trăm nhất định.Tỷ lệ 
DTBB được quản lý theo nguyên tắc bình quân.Khi ngân hàng 
TW nâng tỷ lệ dự trữ bắt buộc khả năng cho vay và khả năng 
thanh toán của ngân hàng bị thu hẹp khối lượng tín dụng trong 
nền kinh tế sẽ giảm .Ngược lại nếu ngân hàng trung ương hạ 
thấp tỷ lệ dự trữ bắt buộc thì cung về tín dụng của các NHTM 
cũng tăng lên ,khối lượng tín dụng và khối lượng thanh toán có 
xu hướng tăng lên đồng thời tăng xu hướng mở rộng tiền khối 
lượng tiền .Do tính chất và tác dụng như vậy nên tại các nước 
 10 
Ngân hàng trung ương có quy định phân biệt tỷ lệ DTBB cho 
từng loại tiền gửi theo nguyên tắc : Tiền gửi tiết kiệm có tỷe lệ 
DTBB thấp nhất sau đó đến tiền gửi có kỳ hạn và tiền gửi không 
kỳ hạn tỷ lệ cao nhất 
- Chính sách tái chiết khấu: 
 Chính sách tái chiết khấu bao gồm các quy định về điều 
kiện cho vay của ngân hàng TW đối với các ngân hàng thương 
mại trên cơ sở chiết khấu các giấy tờ có giá ngắn hạn thông qua 
lãi suất tái chiết khấu.Lãi suất có 2 tác dụng đó là tác dụng trực 
tiếp và tác dụng gián tiếp .Tác dụng trực tiếp là nó làm tăng giảm 
lãi suất cho vaycủa NHTM do đó tác động đến cung ứng tiền và 
tín dụng.Tác động gián tiếp nó làm tăng hoặc giảm dự trữ của 
ngân hàng .Do vậy tác động đến lượng cho vay tiêu dùng và đầu 
tư trong nền kinh tế . 
-Nghiệp vụ thị trường mở: 
 11 
 Nghiệp vụ thị trường mở là các hoạt động của ngân hàng 
trung ương trên thị trường mở thông qua việc mua bán các giấy 
tờ có giá,Các hoạt động này làm ảnh hưởng trực tiếp đến dự trữ 
của các ngân hàng thương mại và ảnh hưởng truực tiếp đến các 
mức lãi suất .Khi ngân hàng thương mại mua (bán) các giấy tờ 
có giá nó sẽ làm giảm(tăng )ngay lập tức dự trữ cuả các ngân 
hàng thương mại vì thế khả năng tạo tiền thông qua cung ứng tín 
dụng của hệ thống ngân hàng giảm xuống ảnh hưởng đến lượng 
tiền cung ứng .Đây là công cụ điều tiết các mục tiêu trung gian 
rất có hiệu quả vì nó rất linh hoạt và chủ động.Tuy nhiên để sử 
dụng nó có hiệu quả càn phải có 1 thị trường vốn thứ cấp và thị 
trường tiền tệ phát triển. 
2.Các công cụ chính sách tiền tệ ở Việt nam 
Để thực hiẹn chính sách tiền tệ quốc gia ngân hàng nhà nước 
Việt Nam sử dụng các công cụ như : 
 12 
- Công cụ lãi suất 
- Tỷ giá hối đoái 
- Dự trữ bắt buộc 
- Nghiệp vụ thị trường mở 
- Công cụ tái cấp vốn bao gồm: 
1.Cho vay lại theo hồ sơ tín dụng 
2.Chiết khấu,tái chiết khấu thương phiếu và các giấy tờ 
có giá ngắn hạn khác . 
3.Cho vay có bảo đảm bằng cầm cố thương phiếu và các 
giấy tờ có giá ngắn hạn khác. 
- Các công cụ khác do nhà nước qui định . 
Ngân hàng nhà nước xác định và công bố lãi suất cơ bản ,lãi 
suất tái cấp vốn vàtỷ giá hối đoái của đồng Việt nam trên cơ sở 
cung cầu ngoại tệ trên thị trường có sự điều tiết của nhà nước . 
 13 
 Trong thực hiện dự trữ bắt buộc ngân hàng nhà nước 
Việt nam qui định tỷ lệ dự trữ bắt buộc đối với từng loại hình tổ 
chức tín dụng và từng loại tiền gửi với mức từ 0-20% tổng số dư 
tiền gửi tại mỗi tổ chức tín dụng trong từng thời kỳ.Việc trả lãi 
đối với tiền gửi dự trữ bắt buộc của tùng loại hình tổ chức tín 
dụng,từng loại tiền gửi trong từng thời kỳ do chính phủ qui định. 
 Ngân hàng nhà nước Việt nam thực hiện nghiệp vụ thị 
trường mở thông qua việc mua bán tín phiếu kho bạc,chứng chỉ 
tiền gửi ,tín phiếu ngân hàng nhà nước và các loại giấy tờ có giá 
ngắn hạn khác trên thị trường tiền tệ. 
 Như vậy so sánh với các công cụ truyền thống của các 
nước trên thế giới thì ở Việt nam còn sử dụng thêm các công cụ 
bổ trợ là Lãi suất và tỷ giá hối đoái để thực hiên chính sách tiền 
tệ quốc gia. 
 14 
III VAI TRÒ ĐIỀU TIẾT KINH TẾ VĨ MÔ CỦA NGÂN 
HÀNG TRUNG ƯƠNG 
 Thông qua các công cụ chính sách tiền tệ của mình Ngân 
hàng trung ương thực hiện vai trò điều tiết kinh tế vĩ mô bằng 
việc thực thi các chính sách tiền tệ nhằm làm thay đổi cung ứng 
tiền từ đó dẫn đến sự thay đổi về lãi suất ,dự trữ,tỷ giá .Những 
nhân tố này tác động đến đầu tư ,tiêu dùng ,sản lượng công ăn 
việc làm,giá cả.Như vậy để đạt được đến mục tiêu điều tiết cuối 
cùng thì ngân hàng trung ương phải thực hiện điều tiết các mục 
tiêu trung gian.Trong ngắn hạn lãi suất ,tỷ giá và dự trữ thay đổi 
ảnh hưởng 1 cách nhanh chóng đến tiêu dùng và đầu tư do vậy 
nó sẽ ảnh huưởmg đến toàn bộ nền kinh tế vĩ mô từ lý do đó mà 
trong ngắn hạn mà chúng được xem là những mục tiêu trung 
gian 
 15 
 Như vậy vai trò điều tiết kinh tế vĩ mô của Ngân hàng 
trung ương thể hiện ở chỗ điều tiết cung ứng tiền phù hợp để 
thúc đẩy nền kinh tế với những mục tiêu đã đề ra. 
1.Các mục tiêu điều tiết của chính sách tiền tệ 
1.1 Chính sách tiền tệ phải phục vụ cho nền kinh tế có tăng 
trưởng kinh tế thực tế. 
1.2 Chính sách tiền tệ phải hướng về việc ổn định giá cả. 
1.3 Chính sách tiền tệ phải đảm bảo công ăn việc làm 
1.4 Chính sách tiền tệ phải góp phần liên tục mở rộng sản 
lượng tiềm năng 
 Làm thay 
 Làm thay đổi đổi 
C
ông cụ 
chính 
sách 
Cung 
ứng 
tiền 
M
L
ãi suất 
d
Đầu tư ,Tiêu 
dùng,sản 
lượng,công ăn 
việc làm 
Mục tiêu 
Hoạt động Mục tiêu 
 16 
 17 
CHƯƠNG 2 
CÁC GIẢI PHÁP NHẰM CHUYỂN ĐỔI CÔNG CỤ 
CHÍNH SÁCH TIỀN TỆ TỪ TRỰC TIẾP SANG GIÁN 
TIẾP Ở VIỆT NAM 
Như đã phân tích ở trê, việc điêu hành chính sách tiền tệ 
thông qua công cụ trực tiếp trong 10 năm qua ở Việt Nam đã 
đem lại một số thành công nhất định trong việc ổn định vĩ mô: 
Đẩy lùi lạm phát, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế. Tuy nhiên, việc 
sử dụng các công cụ mang tính hành chính là là mang tính tạm 
thời trong khi Việt Nam chưa hội đủ các điều kiện để sử dụng 
các các gián tiếp dựa vào thị trường. Các công cụ trực tiếp ngày 
càng tỏ rõ những mặt tiêu cực của nó. Thực tế cho thấy, việc 
chuyển sang sử dụng các công cụ chính sách tiền tệ gián tiếp 
thay cho trực tiếp là một xu hướng tất yếub. Để có thể thực hiện 
 18 
quá trình chuyển đổi nàyc, theo em cần thực hiẹn một số giải 
pháp sau: 
1. Thiết kế các công cụ 
1.1. Dự trữ bắt buộc (DCBB) cần phải áp dụng thống nhất 
đối với tất cả các tổ chức và mọi loại tài sản nợ. Cần cho phép 
tính toán và áp dụng DTBB bình quân theo chu kỳ, thương tính 
thưo tuần để các Ngân hàng có sự linh hoạt trong việc quản lý 
vốn kả dụng của mình và do đó thúc đẩy sự phát triển của thị 
trường tiền tệ. Việc không tuân thủ cần bị xử phạt nghiêm khắc 
thể hiện bằng lãi suất phạt áp dụng trên số thiếu hụt bình quân 
của cả kỳ và lãi suất phạt này phải cao nhất so với các mức lãi 
suất khác. NHTW phải có quyền quy định cách thức tính toán và 
loại tài sản nợ cũng như loại hình tổ chức áp dụng DTBB. 
DTBB không được hưởng lãi có tác động làm tăng chi phí 
huy động vốn, mức chênh lệch lãi suất và do đó tác động tới lãi 
 19 
suất được quy định ở mức rất cao thì sẽ có tác động bóp méo 
như các công cụ trực tiếp, đặc biệt khi không áp dụng đồng đều 
với tất cả các tổ chức. Do đó cần giảm tỷ lệ DTBB khi có các 
công cụ khác và giữ ở mức độ thấp. Cũng cần xem xét trả lãi 
toàn phần hay một phần do DTBB vượt quá một mức độ nhất 
định. 
DTBB luôn được hạ thấp một cách dễ dàng nhưng không dễ 
tăng DTBB vì nó đòi hỏi từng Ngân hàng phải có điều chỉnh lớn 
trong doanh mục đầu tư và do đso DTBB không phải là một 
công cụ linh hoạt. Tuy nhiên DTBB lại rất hữu hệu và cần phải 
là một trong những công cụ của bất kỳ NHTW nào. 
1.2. Hoạt động tái chiết khấu và tái cấp vốn 
Các NHTW thường bắt đầu quá trình cải cách với nhièu thể 
thức tái cấp vốn, kể cả các thể thức doà hạn dành cho các dự án 
đặc biệt và các tiểu ngành. Lãi suất tái cấp vốn áp dụng đối với 
 20 
từng thể thức cũng khác nhau và hiếm khi gắn liền với lãi suất 
thị trường và thường là bao cấp. Các thể thức tái cấp vốn này 
thường được dùng chủ yếu như là cac công cụ tín dụng có lựa 
chọ hơn là công cụ tiền tệ mặc dù có tác động tổng hể trực tiếp 
về mặt tiền tệ. Các thể thức này buộc NHTW phải tham gia vào 
việc đưa ra các quyết định vi mô và có thể không áp dungj đồng 
đều đối với mọi Ngân hàng. Đây là công cụ tiền tệ không linh 
hoạt và hầu như hoàn toàn thuộc quyền chủ động của các Ngân 
hàng thương mại. 
Cần hợp nhất các thể thức tái cấp vốn thành một thể thức 
với một lãi suất cho vay tía cấp vốn duy nhất. Thường cần phải 
có một thể thức tái chiết khấu chung để cung cấp vốn khả dụng 
cho thị trường và ngăn chặn việc biến động quá mức của lãi suất 
ngứn hạn, đặc biệt là lãi suất liên Ngân hàng. Thể thức này cần 
áp dụng thống nhất với mọi Ngân hàng và cho phép được vay tự 
 21 
động vơí các quy tắc và hạn mức được quy định trước. hạn mức 
vay cần thảo gắn với vốn của Ngân hàng hay tài sản thế chấp. 
Các quy định thời hạn vay vốn tối đa càng ngắn càng tốt để 
cho phép NHTW chủ động thay đổi điều kiện vay khi cần thiết. 
Một số NHTW quy địn thời hạn vay vốn tối đa không quá vài 
ngày. điều này có nghĩa là các Ngân hàng thương mại muốn sử 
dụng vốn của NHTW lâu hơn thời hạn tối đa phải gia hạn tín 
dụng ngắn hạn với điều kiện đã thay đôỉ. Đối với thể thức tía 
chiết khấu, biến só chính sách củ chốt là lãi suất chiết khấu 
(LSCK). Nừu không có thị trường tiền tệ phát triển thì có thể 
phải quy định lãi suất này theo cách hành chính. Một số NHTW 
tổ chức đấu giá tín dụng của NHTW để xác định lãi suất chiết 
khấu. Quy tắc căn bản là phải luôn giữ lãi suất chiết khấu cao 
hơn lãi suất tiền gửi để vuộc các Ngân hàng phải huy đọng tiền 
gửi trước khi vay vốn của NHTW. Ngay khi có thể, cần đặt lãi 
suất chiết khấu cao hơn lãi suất tham chiếu chuẩn của thị trường 
 22 
tiền tệ. Ngoài thể thức cung cấp vốn khả dụng, hầu hết các 
NHTW còn đóng vai trò người cho vay cuối cùng thông qua thể 
thức cho vay khẩn cấp. Việc sử dụng thể thức vay này có thể 
bơm vào hệ thống một khối công cụ khác và điều quan trọng là 
thanh tra Ngân hàng cần được báo độngngay khi có Ngân hàng 
sử dụng thể thức này. 
1.3. Tiền gửi có kỳ hạn tại NHTW 
Một số NHTW đã sử dụng thành công tiền gửi có thời hạn 
để trung hoà vốn khả dụng dư thừa. Nừu tiền gửi này khong 
được rút trước khi đáo hạn thì tác động của nó giống như DTBB 
chỉ khác ở cõ đó là tiền gửi này cần phải đưa ra thời hạn và lãi 
suất hấp dẫn. Nừu loại tiền gửi này có thời hạn tương đôi dài, 
không được rút trước khi đáo hạn và không chuyển nhượg được 
thì nó có thể là công cụ tương đối hiệu quả để trung hoà vốn khả 
dụng. 
 23 
Khó khăn của công cụ này là làm sao xác định được lãi suất 
thích hợp và các Ngân hàng thường muốn thời hạn tất ngắn. 
Điều này làm cho việc trung hoà trở nên không chắc chắn. Ngoài 
ra, sau khi NHTW đã xác định lãi suất và thời hạn thì Ngân hàng 
thương mại có toàn quyền chủ động. Một sô NHTW đã sử dụng 
công cụ này như là bước trong quốc tế phát triển thị trường tiền 
tệ. Bước tiếp theo là chuyển đỏi tiền gửi nàyv thành các chứng 
chỉ tiền gửi có thể chuyển nhượng. 
1.4. Hoạt động thị trường mở thuần tuý 
Hoạt động thị trường mở thuần tuý đòi hỏi phải có thị 
trường thứ cấp với khối lượng giao dịch lớn. Để thực hiện 
nghiệp vụ này, cả NHTW và Ngân hàng thương mại cần phải 
nắm giữ và sẵn sàng nắm giữ trái phiếu chính phủ và các loại trái 
phiếu khác có mức rủi ro thấp. Bằng việc mua bán trái phiếu 
hoặc thực hiện các giao dịch mua lại (REPO) NHTW có thể điều 
 24 
chỉnh khối lượng vốn khả dụng và lãi suất trên thị trường. Đây là 
một công cụ kiểm soát tiền tệ linh hoạt nhất và hoàn toàn dự trên 
cơ sở thị trường. Tuy nhiên, nó cũng là công cụ mà đa số các 
nước chưa có được vì chỉ ít quốc gia có thị trường tiền tệ đủ lớn 
để thực hiện các giao dịch này trên quy mô lớn. 
1.5. Hoạt động kiểu thị trường mở 
việc không có thị trường tiền tệ đủ lớn khôg có nghĩa là 
không thể thực hiện được các giao dịch có hiệu ứng tương tự. 
Ngứòi ta có thể toạ ra các hiệu ứng đó bằng cách thực hiện các 
giao dịch với các tín phiếu ngắn hạn trên thị trường sơ cấp, cụ 
thể lf sử dụng việc phát hành trên thị trường sơ cấp như là một 
cơ chế bán tín phiếu với giá thị trường. 
Vây nên phát hành trái phiếu Chính phủ hay trái phiếu 
NHTW. Rõ ràng là nên sử dụng trái phiếu Chính phủ do ngân 
sách trả lãi. NHTW có thể làm địa lý và phát hành trái phiếu 
 25 
Chính phủ theo các mục tiêu tiền tệ, đặc điểm là lãi suất thị 
trường. Nếu việc phát hành trái phiếu nhằm phục vụ mục đích 
tiền tệ thì Chính phủ cần gửi vào tài khảon tại NHTW số tiền 
vượt qúa nhu cầu tài trợ đã định trong chương trình tiền tệ. Nừu 
Chính phủ chi tiền số tiền vượt quá này thì sẽ không được thoã 
mãn do có trở ngại về mặt pháp lý hoặc Chính phủ không muốn 
trung hoà số tiền này. Do đó, NHTW có thẻ phải phát hành trái 
phiếu hoặc chứng chỉ tiền gửi của NHTW. 
Dù sử dụng loại trái phiếu nào thì bản chất của các hoạt 
động kiểu thị trường mở vẫn là việc bán trái phiếu định kỳ trên 
thị trường sơ cấp, tốt nhất là thông qua đấy thầu để NHTW có 
được tín hiệu của thị trường. Băng cách việc đấu thầu tín phiếu 
định kỳ, NHTW có thể rút bớt hoặc bơm thêm vốn khả dụng 
thông qua việc bán khối lượng tín phiếu nhiều hơn (ít hơn) so 
với số tín phiếu đáo hạn. việc bán nhiều hơn hay ít hơn có thể 
đòi hởi phải có sự tăng hay giảm lãi suất. 
 26 
Việc xách đinh lãi suất luôn là vấn đề chủ chốt. Trong dầu 
thầu, NHTW cần phải tiến hành xác định lãi suất trên cơ sở khối 
lượng can thiệp cần thiết để đưa dự trữ của cacs Ngân hàng về 
mức đã định trong chương trình tiền tệ. NHTW cũng cần đảm 
bảo mức độ ổn định lãi suất hơp lý nhằm phát triển thị trường 
tiền tệ và việc mua bán thị trường thứ cấp. để làm được điều đó, 
NHTW phải quy định lãi suất trần cho mỗi lầm đấu giá. Tuy 
nhiên, điềud đó cũng có nghĩa là NHTW trực tiếp điều hành thị 
trường tiền tệ. Nừu việc quản lý được thực hiện tốt thì sẽ tạo ra 
được các mức lãi suất minh bạch và được coi là lãi suất trên cơ 
sở thị trường. điều này rất quan trọng vì lãi suất thị trường đáng 
tin cậy được dùng là lãi suất tham chiếu cho các loại lãi suất 
khác. 
 27 
2. Lập chương trình và xác định chỉ tiêu tiền tệ 
 Việc chuyển đổi từ các công cụ trực tiếp sang gián tiếp đòi 
hỏi phải có sự thay đổi khuôn khổ lập chương trình tiền tệ và các 
chỉ tiêu vận hành. Chỉ tiêu của các công cụ trực tiếp là các đại 
lượng tiền tệ hay lãi suất của toàn hệ thống, còn chỉ tiêu vận 
hành của các công cụ gián tiếp là các đại lượng hạn chế trong 
bảng cân đối của NHTW mà các công cụ này có thể kiểm soát. 
chỉ tiêu khối lượng có thể là tài sản có trong nước ròng của 
NHTW, tiền dự trữ hay dự trữ vượt mức. Các chỉ tiêu về lãi suất 
có thể là lãi suất tái chiết khấu hay lãi suất tham chiếu của thị 
trường tiền tệ 
 Việc lập chương trình tiền tệ dựa trên bảng cân đối của 
NHTW thay cho các đại lượng tiền tệ mở rộng xuất phát từ thực 
tế là trong quá trình chuyển đổi không thể dự báo chính xác diễn 
biến của thị trường do sự gia tăng cạnh tranh và sự linh hoạt của 
 28 
lãi suất. Rõ ràng là cần theo dõi một số đại lượng tiền tệ mở rộng 
nhưng kinh nghiệm cho thấy người ta không càn quan tâm đến 
sự thay đổi vòng quay tiền tệ khi kiểm soát tốt các đại lượng trên 
bảng cân đôí của NHTW. 
Quá trình chuyển đổi cũn đòi hỏi phải lập chương trình tiền 
tệ cho thưòi kỳ ngắn hạn. đối với các công cụ trực tiếp áp dụng 
trên cơ sở toàn hệ thốg Ngân hàng thf chỉ cần lập chương trình 
hàng quý cho bảng cân đối tiền tệ toàn ngành và sau khi đã công 
bố các chỉ tiêu thì NHTW thường ít phải can thiệp. Việc sử dụng 
các công cụ thị trường đòi hỏi phải có sự thay đổi căn bản do 
phải đặt r a các chương trình ngắn hạn nhằm thiết lập các chỉ tiêu 
can thiệp của NHTW ít nhất là hàng thàng nếu không là hàng 
tuần. 
NHTW cần phải phát triển kỹ năng dự báo ngắn hạn để 
phục vụ cho quy trình ra quyết định. Tron gviệc lạp chương trình 
 29 
tiền tệ ngắn hạn, những thay đổi trong số dư của các tài khoản 
của Chính phủ có tầm quan trọng đặc biệt. Những thay đổi này 
thường nằm ngoài sự kiểm soát của NHTW, có quy mô lớn và 
khó dự báo. Do đó, NHTW cần phối hợp chặt chẽ với kho bạc 
Nhà nước và kho bạc Nhà nước cần phải cải tiến hệ thống quản 
lý thu chi. 
3. Phát triển thị trường tiền tệ 
Việc sử dụng công cụ gián tiếp đòi hỏi phải có thị trường 
liên ngân hàng hoặc thị trường tiền tệ hoạt động tốt để chắp nối, 
cân đối cung cầu giữa các tổ chức trong hệ thống và để truyền tải 
hiệu ứng chính sách và tín hiệu lãi suất tới toàn bộ nền kinh tế. 
Do vậy, cần phải thiết lập được thị trường có khả năng tạo ra lãi 
suất mang tính thị trường, cho phép NHTW can thiệp để thực 
hiện chính sách tiền tệ và các ngân hàng thương mại có cơ chế 
quản lý vốn khả dụng dôi dư một cách tích cực. 
 30 
Cần phải nhìn nhận rằng việc phát triển thị trường tiền tệ có 
chiều sâu như ở Mỹ hoặc Anh đòi hỏi phải có thời gian dài và ở 
nhiều nước là điều không thể thực hiện được. Tuy nhiên, mối 
nước có thể tạo ra các điều kiện cho một thị trường liên ngân 
hàng cơ sở và phát triển thị trường đối với một số loại tín phiếu 
nhất định. Điều kiện then chốt là việc định giá tự do tức là không 
có sự kiểm soát lãi suất trên thị trường tiền tệ. 
Các điều kiện khác để phát triển thị trường là sự ổn định 
hợp lý của lãi suất, tính thanh khoản cao, rủi ro thấp và khuôn 
khổ pháp quy thích hợp. Sự ổn định lãi suất không nhất thiết trái 
với cơ chế định giá của thị trường. Tuy nhiên NHTW cần thận 
trọng khi tìm cách hạn chế biên độ giao động của lãi suất như 
thông qua việc xác định lãi suất trần trong đấu thầu. Điều này 
luôn là một sự cân bằng tinh tế và các quyết định cần được đưa 
ra trên cơ sở các chỉ tiêu chính sách. Để tạo ra khả năng thanh 
toán cao khi thị trường thứ cấp chưa phát triển, NHTW cần phải 
 31 
thiết lập thể thức tái chiết khấu được thiết kế thích hợp và 
khuyến khích một số ngân hàng thương mại đóng vai trò tạo lập 
thị trường. 
Đương nhiên, yếu tố quan trọng của việc phát triển thị 
trường tiền tệ hoặc thị trường vốn là Ngân sách Nhà nước. việc 
tài trợ cho ngân sách cần được thực hiện ngày càng nhiều thông 
qua thị trường với lãi suất thị trường. Do đó, Chính phủ cần xây 
dựng chính sách vay nợ trong nước để bù đắp thâm hụt ngân 
sách và tìm ra cách thiết kế các công cụ được thị trường chấp 
nhận. 
Các quyết định của Chính phủ về vay nợ trong nước và số 
dư tiền gửi của Kho bạc có tác độngtới các hoạt động thị trường 
mở. Đôi khi các yếu tố đó tạo điều kiện thuận lợi cho các hoạt 
động thị trường và đôi khi có thể làm cho nhiệm vụ trở nên phức 
tạp hơn. Nhiều nước, Bộ Tài chính và NHTW có sự phối hợp 
 32 
trong lĩnh vực này với mức đọ khác nhau. Trong các quyết định 
về vay nợ trong nước, Bộ Tài chính thường ra quyết định cuối 
cùng và NHTW đứng ra làm đại lý. Trong các lĩnh vực mà hoạt 
động của Chính phủ có tác động trực tiếp tới tiền dự trữ ngân 
hàng, NHTW thường có tiếng nói quan trọng hơn. Mối quan hệ 
hợp tác cụ thể có khác nhau tuỳ thuộc vào truyền thống lịch sử 
tài chính của từng nước. 
Dù mối quan hệ đó thế nào, các hoạt động thị trường mở sẽ 
hữu hiệu nhất khi NHTW kiểm soát được các yếu tố tác động tới 
tiền dự trữ của hệ thống ngân hàng. Điều quan trọng là NHTW 
phải có khả năng gây ảnh hưởng, nếu không phải là kiểm soát, 
đối với số dư tài khoản của Kho bạc mở tại Ngân hàng. Thông 
thường NHTW không có quyền tự quyết định đối với tiền gửi 
của Chính phủ, nhưng cũng có các trường hợp ngoại lệ. Chẳng 
hạn NHTW Canada có quyền chuyển tiền gửi của Chính phủ 
giữa các tài khoản mở tại NHTW và các Ngân hàng thương mại. 
 33 
NHTW Malaysia có tổ chức đấu thầu tiền gửi này như là một 
công cụ chính sách. NHTW Đức có quyền phủ quyết đối với 
việccp giữ tiền gửi bên ngoài NHTW. 
Nhìn chung các hoạt động của thị trường mở sẽ hữu hiệu 
nhất khi Chính phủ tôn trọng sự phân chia rõ ràng giữa việc vay 
nọ trong nước của Chính phủ và các hoạt động của chính sách 
tiền tệ. Trong thực tế, điều này thường đạt được thông qua thoả 
thuận triệt tiêu tác động tiền tệ của số dư Kho bạc hoặc trao cho 
NHTW quyền kiểm soát lớn đối với số dư đó. 
4. Xây dựng cơ sở hạ tầng 
Với việc sử dụng các công cụ và cơ chế thị trường để can 
thiệp, NHTW cần phải có được thông tin cập nhật và tiếp xúc 
thường xuyên với thị trường. Điều này đòi hỏi phải có sự thay 
đổi trong phương thức hoạt động của NHTW, chuyển từ theo dõi 
thụ động và định kỳ việc tuân thủ các quy định bắt buộc sang 
 34 
tham gia một cách tích cực và thường xuyên trên thị trường đòi 
hỏi phải có sự thay đổi trong quy trình ra quyết định, tổ chức, hệ 
thống thông tin và bố trí nhân lực. Các công cụ bắt buộc có thể 
được quản lý với cơ chế ra quyết định tập trung ở cấp cao nhât, 
thường là Thống đốc hoặc Hội đồng quản trị của NHTW và 
thậm chí đòi hỏi phải có ý kiến của Chính phủ. Tuy nhiên, việc 
sử dụng các công cụ và cơ chế thị trường đòi hỏi phải có quy 
trình ra quyết định phi tập trung và treen cơ sở uỷ quyền. Các cơ 
quan ra quyết định cấp cao sẽ đề ra các mục tiêu và khung can 
thiệp mang tính chính sách. Sau đó trong khung hướng dẫn này, 
một nhóm các cán bọ điều hành dưới sự chỉ đạo của một quan 
chức cao cấp, có thể là Phó thống đốc sẽ đưa ra quyết định điều 
hành. Thẩm quyền cần được tiếp tục phân cấp xuống cho những 
người giao dịch tại phòng giao dịch của NHTW. Đây là những 
người tiếp xúc trực tiếp với thị trường và thực hiện các giao 
dịch. 
 35 
Về mặt tổ chức, NHTW thường được chia thành các vụ 
riêng lẻ về quản lý các hoạt động về ngoại tệ, tái cấp vốn, theo 
dõi việc chấp hành dự trữ bắt buộc, nghiên cứu và lập chương 
trình tiền tệ. Các vụ này thường có ít sự tương tác khi sử dung 
công cụ công cụ trực tiếp. Với sự thay đổi cơ chế điều hành 
chính sách, cần phải tập trung việc quản lý tất cả các công cụ 
kiểm soát tiền tệ vào một vụ. Nhiều NHTW còn đi xa hơn với 
việc sáp nhật các vụ nghiệp vụ trong nước và ngoại tệ để đảm 
bảo sự phối hợp tốt hơn. Hệ thống kế toán cũng cần được hợp lý 
hoá và hiện đại hoá để cung cấp các thông tin cập nhật cần thiết 
để cung cấp các thông tin cập nhật cần thiết để quản lý ngắn hạn 
các hạng mục chủ yếu trên bảng cân đối của NHTW. 
Cần quan tâm đúng mức vấn đề cán bộ, việc thay đổi công 
cụ và cơ chế vận hành chính sách đòi hỏi phải có sự đào tạo lại 
cán bộ trên quy mô lớn do các kỹ năng thực thi việc kiểm soát 
trực tiếp có thể khác hẳn với các kỹ năng cần có để giao dịch 
 36 
trên thị trường. Việc thiếu cán bộ NHTW có đủ năng lực có thể 
trở thnàh trở ngại lớn cho việ cải cách quản lý tiền tệ và cải cách 
thị trường tài chính nói chung. NHTW cũng phải chú trọng đào 
tạo cán bọ chuyên môn và có các hình thức khuyến khích thích 
hợp để giữ được đội ngũ cổ phần hoáá bộ có chuyên môn cao. 
Đồng thời NHTW phải đầutư cho công nghệ hiện đại như máy 
tính và các phương tiện viễn thông để hỗ trợ cho các nghiệp vụ 
mới. NHTW cần độc lập và có thẩm quyền trong việc ra các 
quyết định về mức lương và mua sắm trang thiết bị. 
Ngoài ra NHTW, cũng cần phải có những thay đổi trong hệ 
thống Ngân hàng nói chung. Cần phải phát triển một môi trường 
cạnh tranh hiệu quả trên cơ sở các tiêu chí về khả năng sinh lời. 
Các Ngân hàng có thể pải được sắp xếp lại và cấp thêm vốn để 
hoạt động có lãi trong môi trường cạnh tranh khốc liệt hơn. việc 
kiểm soát phòng ngừa cần được tăng cường để tạo các điều kiện 
thị trường có trật tự trong khuôn khổ các quy tắc và quy chế 
 37 
thích hợp, các thông tin thị trường minh bạch và đáng tin cậy 
trên cơ sở các quy tắc kế toan thống nhất và sự giám sát hữu hiệu 
các hoạt động Ngân hàng. 
5.Các bước cải tổ phục vụ quá trình chuyển đổi từ công 
cụ trực tiếp sang gián tiếp 
Giai đoạn 1: chuẩn bị 
Giai đoạn chuẩn bvị cho việc tự do hoá lãi suất, việc kiểm 
soát trực tiếp tín dụng lãi suất vẫn bao trùm. Bắt đầu tự do hoá 
hạn chế lãi suất (lãi suât liên Ngân hàng) và bắt đầu xử lý các trở 
ngại đối với sự linh hoạt lãi suất nói chung. 
- áp dụng một chương trình hạn chế các chính sách cải 
cách tài chính để xử lý các khoản vay có lãi suất cố định, 
một số khoản nợ khê đọng có chọn lọc, mức vốn và các 
khoản tín dụng bao cấp. 
 38 
- Xem xét và điều chỉnh cách quy định về mặt pháp lý và 
tổ chức của thanh tra ngân hàng. 
- Củng cố các quy chế về cấp giấy phép; thiết lập hoặc hợp 
lý hoá khuôn khổ để can thiệp và thanh lý các Ngân hàng 
một cách có trật tự. 
Giai đoạn 2: khởi đầu sự phát triển thị trường 
- Bắt đầu bỏ dần việc kiểm soát trực tiếp tín dụng, bắt đầu 
sử dụng các công cụ chính sách tiền tệ và tỷ giá đơn giản trên cơ 
sở thị trường như các hoạt động kiểu thị trường mở với tín phiếu 
kho bạc và đấu thầu tín dụng. Thiết lập thể thức cho vay chiết 
khấu để cung cáp thanh khoản cho thị trường tiền tệ. 
- Cải cách hệ thống kế toán và báo cáo của Ngân hàng để 
giám sát việc thực thi các chuẩn mực phòng ngừa và tạo 
điều kiện thuận lợi cho việc phân tích tiền tệ. 
 39 
- Cải cách hệ thống kế toán và báo cáo của Ngân hàng để 
giám sát việc thực thi các chuẩn mực phòng ngừa và tạo 
điều kiện thuận lợi cho việc phân tích tiền tệ. 
- Bắt đầu áp dụng các quy chế sau trên cơ sở các chuẩn 
mực kế toán mới: quy chế phòng ngừa, đặc biệt là phân 
loại khoản vay và trích lập dự phòng cho các khoản lỗ, 
quy chế giới hạn cho vay tập trung, hướng dẫn thẩm định 
tín dụng và các quy chế về trạng thái ngoại hối. 
- Tăng cường và đưa vào áp dụng các tiêu chuẩn về vốn 
phù hợp với chiến lược sắp xếp lại các Ngân hàng. 
- áp dụng chính sách kết hợp thanh tra từ xa và kiểm tra tại 
chỗ với kiểm toán từ bên ngoài ở mức độ phù hợp với 
nguồn lực và trợ giúp kỹ thuật. 
- Tích cực xây dựng bộ máy và năng lực của các Ngân 
hàng, tiến hành kiểm toán các Ngân hàng lớn. 
 40 
- Hoạch địnhmột chương trình tổng thể về sắp xếp lại các 
Ngân hàng, thanh lý Ngân hàng, thu hồi nợ khó đòi. 
Trong chương trình này sẽ thực hiện một số chính sách 
đơn giản để sắp xếp lại các doanh nghiệp và Ngân hàng 
như giảm tỷ lệ nợ, vốn tự có của các doanh nghiệp và cấp 
thêm vốn cho các Ngân hàng. 
Giai đoạn 3: củng cố các thị trường tài chính 
Cũng cố thị trường tiền tệ và thị trường tín phiếu kho bạc 
thứ cấp thông qua các cải cách về thể chế và hệ thống thanh 
toán, các hoạt động thị trường mở trở nên sôi động hơn, thúc đẩy 
sự phát triển của thị trường ngoại hối. NHTW hoàn toàn chủ 
động quản lý vốn khả dụng trên thị trường tiền tệ. Lãi suất hoàn 
toàn linh hoạt. 
 41 
- Tiếp tục một cách có hệ thống cải cách toàn diện các 
Ngân hàng và sắp xếp lại doanh nghiệp phù hợp với 
chương trình nêu trong Giai đoạn 2. 
- Khuyến khích sự phát triển của các tổ chức giao dịch 
chứng khoán Chính phủ( các công cụ của thị trường tiền 
tệ) có đủ vốn và được giám sát tốt để tăng cường sự quản 
lý và giám sát thị trường chứng khoán. 
- Hoàn tất việc cải cách hệ thống kế toán và các tiêu chuẩn 
phòng ngừa của các Ngân hàng. 
- Củng cố việc quản lý rủi ro và tài chính trong hệ thống 
thanh toán. 
- Tăng cường việc giám sát khả năng quản lý rủi ro lãi 
suất, quản lý vốn khả dụng, kiểm soát nội bộ và hệ thống 
quản lý nói chung của các Ngân hàng thương mại. 
 42 
Đạt được sự cân đối cần thiết giữa giám sát từ xa, thanh tra 
tại chỗ và kiểm toán từ bên ngoài thông qua trợ giúp kỹ thuật và 
đào tạo. 
 43 
KẾT LUẬN 
Việc chuyển đổi từ việc sử dụng các công cụ chính sách 
tiền tệ trực tiếp sang gián tiếp là một xu thế tất yếu. Có thể nói, 
không có một khuôn mẫu nào có thể áp dụng thống nhất cho các 
nước mà tuỳ theo tình hình và điều kiện cuả mỗi nước để đưa ra 
một lộ trình phù hợp. Tuy nhiên, để có thể sử dụng được các 
công cụ mang tính thị trường thì điều kiện tiên quyết là phải phát 
triển thị trường, tạo ra định giá thực sự mang tính thị trường 
không có sự can thiệp hành chính. Muốn có một thị trường phát 
triển phải có sự chuẩn bị kỹ càng về cơ sở vật chất, con người. 
Nền kinh tế của ta đang đứng trước nhiều khó khăn thách 
thức của nhu cầu mở cửa và hội nhập. Một chính sách tiền tệ 
cứng nhắc và kém hiệu quả sẽ không đảm bảo cho nó tránh được 
những ảnh hưởng mạnh mẽ từ thị trường bên ngoài. Hơn nữa sau 
mười năm đổi mới và những cải cách mạnh mẽ trong lĩnh vực 
 44 
Ngân hàng, những hoạt động cho phép sử dụng cơ chế điều 
chỉnh gián tiếp đang dần được hình thành, hứa hẹn một khả năng 
chắc chắn cho sự chuyển đổi cơ chế điều tiết lượng tiền cung 
ứng. 
 45 
Tài liệu tham khảo 
1. Vai trò của NHTW (The Evolving Role of Central 
banks), IMF, 1991 
2. Chuyển đổi sang sử dụng các hoạt động thị trường mở 
(Transformation to Open Market Operations), Stephen H. 
axilrod, IMF, 1996 
3. Các công cụ chính sách tiền tệ ở các nước đang phát triển 
(Monetary policy intruments in developing countries), 
World Bank, 1991 
4. Vai trò của thanh tra an toàn và cơ cấu lại tài chính cho 
các Ngân hàng trong quá trình chuyển sang sử dụng các 
công cụ gián tiếp của chính sách tiền tệ , Sundarara Ran 
_IMF 
5. Một số tài liệu của NHTW Balan 
6. Các báo của NHNN từ 1994-1998 
 46 
7. Một số tạp chí khoa học Ngân hàng. 
            Các file đính kèm theo tài liệu này:
 Luận văn- CÁC GIẢI PHÁP NHẰM CHUYỂN ĐỔI CÔNG CỤ CHÍNH SÁCH TIỀN TỆ TỪ TRỰC TIẾP SANG GIÁN TIẾP Ở VIỆT NAM.pdf Luận văn- CÁC GIẢI PHÁP NHẰM CHUYỂN ĐỔI CÔNG CỤ CHÍNH SÁCH TIỀN TỆ TỪ TRỰC TIẾP SANG GIÁN TIẾP Ở VIỆT NAM.pdf