LỜI MỞ ĐẦU
“Nộp thuế là nghĩa vụ và trách nhiệm của mỗi công dân”.
“Nộp thuế là góp phần xây dựng đất nước”.
Đi dọc các tuyến đường trong thành phố, nếu chú ý, thỉnh thoảng chúng ta sẽ gặp những tấm biển với nội dung như vậy. Tuy nhiên, có người cho rằng: Thuế chính là sự “đóng góp cưỡng bức” của cá nhân, doanh nghiệp cho chính phủ. Dù thuế được sử dụng với mục đích nhằm trang trải cho lợi ích chung cũng như thực hiện các chức năng của mình, và sự đóng góp này dược dựa trên cơ sở pháp luật, mỗi người, mỗi doanh nghiệp đều phải chịu như nhau.
Như vậy, tại sao lại gọi là cưỡng bức? Phải chăng “Đồng tiền đi liền khúc ruột”, như ông bà ta thường nói, nên người ta không muốn chia sẻ phần lợi ích mà mình có được. Cho dù phần lợi đó là nộp cho nhà nước và được hứa là sẽ phục vụ cho lợi ích chung, có nghĩa là họ cũng sẽ được hưởng phần lợi ích đó. Có thể vì không tin vào lời hứa của chính quyền cũng như không thỏa mãn về những lợi ích chung mà mình nhận được từ khoản đóng góp mà nhà nước gọi là thuế, mà các cá nhân, doanh nghiệp, tổ chức (cũng có thể vì một lý do nào khác) luôn muốn tối thiểu hóa “nghĩa vụ và trách nhiệm” của mình. Các MNCs cũng như thế, cũng luôn tìm cách để thuế phải nộp là thấp nhất.
Vậy thì việc các công ty ra sức tạo dựng hình ảnh của mình với những hoạt động xã hội để làm gì? Trong khi tham gia hoạt động xã hội cũng như đóng thuế, đều là đóng góp vào lợi ích chung của xã hội, cũng là chia sẻ một phần lợi ích của mình cho xã hội. Vậy có điều gì khác biệt ở đây? Chúng tôi và bạn đều biết rằng đó là hai câu chuyện khác. Và trong khuôn khổ bài viết này nhóm chúng tôi xin đi vào tìm hiểu và làm rõ những loại thuế mà một MNCs phải chịu cũng như các biện pháp mà các MNCs áp dụng nhằm tối thiểu hóa phần “đóng góp cưỡng bức” của mình.
Với thời gian và kiến thức có hạn, bài viết chắc chắn sẽ có những sai sót nhất định. Chính vì vậy mà nhóm rất mong sự góp ý của Cô và các bạn để bài viết hoàn thiện hơn và lấp đầy những lỗ hỏng do sai sót.
Nhóm xin chân thành cảm ơn!
1. KHÁI QUÁT VỀ HOẠT ĐỘNG CỦA MNCs
1.1. Sơ đồ hoạt động chung
1.2. Quản trị rủi ro thuế - yếu tố quyết định công tác quản trị công ty
1.2.1. Rủi ro thuế là gì?
Rủi ro về thuế định nghĩa như sau: Bất cứ sự kiện, hành động hay không hành động nào về chiến lược thuế, hoạt động kinh doanh, báo cáo tài chính hay vấn đề tuân thủ luật pháp làm ảnh hưởng có hại đến tình hình thuế hay tình hình kinh doanh của doanh nghiệp, hoặc dẫn đến bị phạt, phải nộp thêm thuế, ảnh hưởng đến uy tín, mất cơ hội kinh doanh hoặc có ảnh hưởng đến báo cáo tài chính.
1.2.2. Thuế và uy tín doanh nghiệp
Mục tiêu về thuế
Thuế là khoản tiền mà Chính phủ thu từ xã hội nhằm duy trì sự hoạt động của bộ máy quản lý công và đầu tư vào các công trình hạ tầng cơ bản, phục vụ lợi ích chung. Nghĩa vụ nộp thuế là bắt buộc với các cá nhân, cũng như tổ chức khi xuất hiện một khoản thu nhập. Tuy nhiên, vì nhiều lý do, đây lại là một trong những nghĩa vụ bị vi phạm nhiều nhất, cả về quy mô lẫn hình thức. Các doanh nghiệp, tổ chức đều không muốn phải chi ra để đóng thuế, họ tìm mọi cách trốn tránh, nếu không thể tránh thì tìm cách nào để giảm thiểu số tiền thuế phải nộp. Các công ty đa quốc gia cũng có những hành động tương tự, họ tìm mọi thủ thuật để giảm thiểu khoản tiền này, tất nhiên, đó là hành vi không được trung thực, nhưng các công ty có những lý do để tiến hành chiến lược tối thiểu hóa thuế phải nộp:
- Nếu không có phần thuế phải nộp, doanh nghiệp sẽ có thêm được lợi nhuận, nhiều cá nhân, cổ đông sẽ thêm thu nhập, đó là mong muốn của tất cả các thành viên trong công ty.
- Với quy mô lớn, thậm chí rất lớn, các công ty đa quốc gia kinh doanh trên thị trường toàn cầu, doanh thu và lợi nhuận thu về được tính bằng con số hàng tỷ USD mỗi năm, do đó, chỉ cần một tỉ lệ phần trăm không cao thuế phải nộp, khi quy ra số tiền tuyệt đối sẽ là một con số không hề nhỏ. Vì thế, các doanh nghiệp luôn có động cơ tìm mọi cách giảm khoản này xuống càng thấp càng tốt.
2. THUẾ vs MNCs
2.1. Thuế thu nhập doanh nghiệp
2.1.1. Vì sao cần phải có thuế thu nhập doanh nghiệp
19 trang |
Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 3385 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem nội dung tài liệu Các khoản thuế MNCs phải đóng góp và biện pháp tối thiểu thuế, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
nh phủ thu từ xã hội nhằm duy trì sự hoạt động của bộ máy quản lý công và đầu tư vào các công trình hạ tầng cơ bản, phục vụ lợi ích chung. Nghĩa vụ nộp thuế là bắt buộc với các cá nhân, cũng như tổ chức khi xuất hiện một khoản thu nhập. Tuy nhiên, vì nhiều lý do, đây lại là một trong những nghĩa vụ bị vi phạm nhiều nhất, cả về quy mô lẫn hình thức. Các doanh nghiệp, tổ chức đều không muốn phải chi ra để đóng thuế, họ tìm mọi cách trốn tránh, nếu không thể tránh thì tìm cách nào để giảm thiểu số tiền thuế phải nộp. Các công ty đa quốc gia cũng có những hành động tương tự, họ tìm mọi thủ thuật để giảm thiểu khoản tiền này, tất nhiên, đó là hành vi không được trung thực, nhưng các công ty có những lý do để tiến hành chiến lược tối thiểu hóa thuế phải nộp:
- Nếu không có phần thuế phải nộp, doanh nghiệp sẽ có thêm được lợi nhuận, nhiều cá nhân, cổ đông sẽ thêm thu nhập, đó là mong muốn của tất cả các thành viên trong công ty.
- Với quy mô lớn, thậm chí rất lớn, các công ty đa quốc gia kinh doanh trên thị trường toàn cầu, doanh thu và lợi nhuận thu về được tính bằng con số hàng tỷ USD mỗi năm, do đó, chỉ cần một tỉ lệ phần trăm không cao thuế phải nộp, khi quy ra số tiền tuyệt đối sẽ là một con số không hề nhỏ. Vì thế, các doanh nghiệp luôn có động cơ tìm mọi cách giảm khoản này xuống càng thấp càng tốt.
THUẾ vs MNCs
Thuế thu nhập doanh nghiệp
Vì sao cần phải có thuế thu nhập doanh nghiệp
Thuế thu nhập doanh nghiệp xuất hiện rất sớm trong lịch sử phát triển của thuế. Hiện nay ở các nước phát triển, thuế thu nhập doanh nghiệp giữ vai trò đặc biệt quan trọng trong việc đảm bảo ổn định nguồn thu ngân sách Nhà nước và thực hiện phân phối thu nhập. Mức thuế cao hay thấp áp dụng cho các chủ thể thuộc đối tượng nộp thuế thu nhập doanh nghiệp là khác nhau, điều đó phụ thuộc vào quan điểm điều tiết thu nhập và mục tiêu đặt ra trong phân phối thu nhập của từng quốc gia trong từng giai đoạn lịch sử nhất định. Thuế thu nhập doanh nghiệp ra đời bắt nguồn từ các lý do chủ yếu sau:
Thuế thu nhập doanh nghiệp ra đời bắt nguồn từ yêu cầu thực hiện chức năng tái phân phối thu nhập, đảm bảo công bằng xã hội.
Sự ra đời của thuế thu nhập doanh nghiệp xuất phát từ nhu cầu tài chính của Nhà nước.
Khái niệm về thuế thu nhập doanh nghiệp
Thuế thu nhập doanh nghiệp là một loại thuế trực thu đánh vào lợi nhuận của các doanh nghiệp.
Ở Việt Nam, Luật thuế thu nhập doanh nghiệp được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam thông qua ngày 10/5/1997 và có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/1999 thay cho Luật thuế lợi tức.
Cùng với công cuộc cải cách thuế bước I năm 1990, Luật thuế lợi tức đã được ban hành. Tuy nhiên qua 8 năm thực hiện, Luật thuế lợi tức dần dần bộc lộ nhiều nhược điểm và không còn phù hợp với tình hình kinh tế Việt Nam trong giai đoạn mới: giai đoạn mở rộng quan hệ hợp tác với các nước trong khu vực và trên thế giới. Vì vậy, Luật thuế thu nhập doanh nghiệp đã được ban hành nhằm đảm bảo sự phù hợp với yêu cầu phát triển của nền kinh tế trong giai đoạn mới.
Vai trò của thuế thu nhập doanh nghiệp
Thuế thu nhập doanh nghiệp là công cụ quan trọng để Nhà nước thực hiện chức năng tái phân phối thu nhập, đảm bảo công bằng xã hội.
Trong điều kiện nền kinh tế thị trường ở nước ta, tất cả các thành phần kinh tế đều có quyền tự do kinh doanh và bình đằng trên cơ sở pháp luật. Các doanh nghiệp với lực lượng lao động có tay nghề cao, năng lực tài chính mạnh thì doanh nghiệp đó sẽ có ưu thế và có cơ hội để nhận được thu nhập cao; ngược lại các doanh nghiệp với năng lực tài chính, lực lượng lao động bị hạn chế sẽ nhận được thu nhập thấp, thậm chí không có thu nhập. Ðể hạn chế nhược điểm đó, Nhà nước sử dụng thuế thu nhập doanh nghiệp làm công cụ điều tiết thu nhập của các chủ thể có thu nhập cao, đảm bảo yêu cầu đóng góp của các chủ thể kinh doanh vào ngân sách Nhà nước được công bằng, hợp lý.
Thuế thu nhập doanh nghiệp là nguồn thu quan trọng của ngân sách Nhà nước. ??????????% ngân sách
Phạm vi áp dụng của thuế thu nhập doanh nghiệp rất rộng, gồm cá nhân, nhóm kinh doanh, hộ cá thể và các tổ chức kinh tế có hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ có phát sinh lợi nhuận. Nền kinh tế thị trường nước ta ngày càng phát triển và ổn định, tăng trưởng kinh tế được giữ vững ngày càng cao, các chủ thể hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ ngày càng mang lại nhiều lợi nhuận thì khả năng huy động nguồn tài chính cho ngân sách Nhà nước thông qua thuế thu nhập doanh nghiệp ngày càng dồi dào.
Thuế thu nhập doanh nghiệp là công cụ quan trọng để góp phần khuyến khích, thúc đẩy sản xuất, kinh doanh phát triển theo chiều hướng kế hoạch, chiến lược, phát triển toàn diện của Nhà nước.
Nhà nước ưu đãi, khuyến khích đối với các chủ thể đầu tư, kinh doanh vào những ngành, lĩnh vực và những vùng, miền mà Nhà nước có chiến lược ưu tiên phát triển trong từng giai đoạn nhất định.
Thuế thu nhập doanh nghiệp còn là một trong những công cụ quan trọng của Nhà nước trong việc thực hiện chứng năng điều tiết các hoạt động kinh tế - xã hội trong từng thời kỳ phát triển kinh tế nhất định.
Thuế thu nhập doanh nghiệp là loại thuế có vai trò quan trọng trong hệ thống pháp luật thuế của Việt Nam, song để phát huy một cách có hiệu qủa vai trò của thuế thu nhập doanh nghiệp, chúng ta cần phải xem xét nó dưới nhiều khía cạnh, kể cả những kinh nghiệm xử lý của nước ngoài.
Thuế chuyển lợi nhuận về nước
MNCs hoạt động ở nhiều quốc gia trên thế giới nên doanh thu của nó cũng chính là tổng doanh thu của các chi nhánh nước ngoài. Theo tính chất “Nhập gia tùy tục” thì các MNCs phải đóng thuế thu nhập doanh nghiệp như các công ty nội địa là lẽ đương nhiên, nhưng bên cạnh đó thì họ còn phải đóng thêm một khoản thuế gọi là “Thuế chuyển lợi nhuận về nước” đánh trên số lợi nhuận từ công ty con của MNCs ở quốc gia sở tại chuyển về công ty mẹ ở quốc gia khác.
Khoản Thuế này được quy định khác nhau ở các quốc gia khác nhau do chính sách kinh tế, chính trị của mỗi nước khác nhau:
Đối với những quốc gia có chủ trương khuyến khích nguồn đầu tư từ nước ngoài để tranh thủ phát triển kinh tế cũng như nâng cấp cơ sở hạ tầng kinh tế kĩ thuật thì sẽ xây dựng Luật Thuế với những chính sách ưu đãi như Thuế thu nhập thấp, Thuế chuyển lợi nhuận về nước thấp hoặc cũng có thể là tối thiểu ở mức có thể (Việt Nam là 0 %).
Đối với những quốc gia coi trọng nguồn tài chính trong nước, nền kinh tế thì lại phụ thuộc mạnh mẽ vào nguồn vốn cũng như khoản tài chính từ nước ngoài, đồng thời cũng muốn bảo hộ các ngành sản xuất trong nước thì sẽ xây dựng Luật thuế trong nước thắt chặt hơn, họ sẽ đánh Thuế thu nhập của các doanh nghiệp nước ngoài cao cũng như thuế trên khoản lợi nhuận chuyển về công ty mẹ cao. Họ khuyến khích việc tái sử dụng khoản lợi nhuận đó để tiếp tục đầu tư vào việc sản xuất, phát triển nền kinh tế nội địa chứ không muốn bị thâm hụt một khoản lớn tiền trong nước về tay quốc gia khác.
Với sự khác nhau ở trên thì các MNCs có khuynh hướng lựa chọn đầu tư vào những quốc gia nào có Thuế suất thấp, càng thấp càng tốt; khi đó họ sẽ tối đa hóa được khoản lợi nhuận thu được. Tuy nhiên cũng cần phải cân nhắc với những quốc gia có Thuế cao nhưng suất sinh lợi lại lớn vô cùng, và tỉ lệ thuế cao đấy chỉ phải áp dụng trong một khoản thời gian nào đấy, sau khoản thời gian đấy thì MNCs có thể tự do chuyển về nước. Tóm lại các MNCs sẽ cân nhắc phương án nào để tối thiểu hóa Thuế và tối đa hóa Lợi nhuận thu được.
Hiệp định chống đánh thuế hai lần
Giới thiệu chung
Việt nam đã ký Hiệp định tránh đánh thuế hai lần và ngăn ngừa việc trốn lậu thuế đối với thu nhập với hơn 40 nước trên thế giới.
Mục đích ký kết các Hiệp định tránh đánh thuế hai lần nhằm loại bỏ việc đánh thuế trùng bằng cách: (a) miễn, giảm số thuế phải nộp tại Việt nam cho các đối tượng cư trú của nước ký kết hiệp định; hoặc (b) khấu trừ số thuế mà đối tượng cư trú Việt nam đã nộp tại nước ký kết hiệp định vào số thuế phải nộp tại Việt Nam. Ngoài ra, Hiệp định còn tạo khuôn khổ pháp lý cho việc hợp tác và hỗ trợ lẫn nhau giữa các cơ quan thuế Việt Nam với cơ quan thuế các nước kết trong công tác quản lý thuế quốc tế nhằm ngăn ngừa việc trốn lậu thuế đối với các loại thuế đánh vào thu nhập và vào tài sản.
Các hiệp định Việt nam đã ký kết:
TT
Tên nước
Ngày ký
Hiệu lực ngày
01
Úc
13/10/1992 Hà Nội
30/12/1992
02
Pháp
10/02/1993 Hà Nội
01/7/1994
03
Thái Lan
23/12/1992 Hà Nội
29/12/1992
04
Nga
27/5/1993 Hà Nội
21/3/1996
05
Thụy Điển
24/3/1994 Stockholm
08/8/1994
06
Hàn Quốc
20/5/1994 Hà Nội
11/9/1994
07
Anh
09/4/1994 Hà Nội
15/12/1994
08
Singapore
02/3/1994 Hà Nội
09/9/1994
09
Ân Độ
07/9/1994 Hà Nội
02/02/1995
10
Hungari
26/8/1994 Budepest
30/6/1995
11
Ba Lan
31/8/1994 Vác-xa-va
21/12/1994
12
Hà Lan
24/01/1995 La Hay
25/10/1995
13
Trung Quốc
17/5/1995 Bắc Kinh
18/10/1996
14
Đan mạch
31/5/1995 Copenhagen
24/4/1996
15
Na uy
01/6/1995 Oslo
14/4/1996
16
Nhật Bản
24/10/1995 Hà Nội
31/12/1995
17
Đức
16/11/1995 Hà Nội
27/12/1996
18
Rumani
08/7/1995 Hà Nội
24/4/1996
19
Malaysia
07/9/1995 KualaLumpur
13/8/1996
20
Lào
14/01/1996 Viên-chăn
30/9/1996
21
Bỉ
28/02/1996 Hà Nội
25/6/1999
22
Lucxambua
04/3/1996 Hà Nội
19/5/1998
23
Uzbekistan
28/3/1996 Hà Nội
16/8/1996
24
Ucraina
08/4/1996 Hà Nội
22/11/1996
25
Thuỵ Sĩ
06/5/1996 Hà Nội
12/10/1997
26
Mông Cổ
09/5/1996 Ulan Bator
11/10/1996
27
Bungari
24/5/1996 Hà Nội
04/10/1996
28
Italia
26/11/1996 Hà Nội
20/02/1999
29
Belarus
24/4/1997 Hà Nội
26/12/1997
30
Séc
23/5/1997 Hà Nội
03/02/1998
31
Canada
14/11/1997 Hà Nội
16/12/1998
32
Indonesia
22/12/1997 Hà Nội
10/02/1999
33
Đài Loan
06/4/1998 Hà Nội
06/5/1998
34
An-giê-ri
06/12/1999 An-giê
Chưa có hiệu lực
35
Mi-an-ma
12/5/2000 Yangon
12/8/2003
36
Phần Lan
21/11/2001 Hensinki
26/12/2002
37
Phi-lip-pin
14/11/2001 Manila
29/9/2003
38
Iceland
03/4/2002 Iceland
27/12/2002
39
CHDCND Triều Tiên
03/5/2002 Bình Nhưỡng
Chưa có hiệu lực
40
Cu Ba
26/10/2002 La Havana
26/6/2003
41
Pakistan
25/3/2004 Islamabad
04/02/2005
42
Băngladet
22/3/2004 Dacca
19/8/2005
43
Tây Ban Nha
07/3/2005 Hà Nội
22/12/2005
44
Xay-sen
04/10/2005 Hà Nội
07/7/2006
45
Xri-Lan ca
26/10/2005 Hà Nội
28/9/2006
46
Ai-cập
06/3/2006 Cairo
Chưa có hiệu lực
47
Bru-nây
16/8/2007 Ban-đa Xê-ri Bê-ga-oan (Bru-nây)
Chưa có hiệu lực
48
Ai-len
10/3/2008 Dublin
Chưa có hiệu lực
49
Ô-man
18/4/2008 Hà Nội
Chưa có hiệu lực
50
Áo
02/6/2008 Viên
Chưa có hiệu lực
Phạm vi áp dụng hiệp định
Hiệp định chỉ áp dụng đối với các đối tượng là đối tượng cư trú của Việt nam hoặc là đối tượng cư trú của Nước ký kết.
Các loại thuế áp dụng
- Thuế thu nhập cá nhân
- Thuế thu nhập doanh nghiệp
Nguyên tắc áp dụng
Trường hợp có mẫu thuẫn giữa các qui định tại Hiệp định và các qui định về thuế tại các luật trong nước sẽ thực hiện theo các qui định tại Hiệp định.
Trường hợp tại Hiệp định có các qui định theo đó Việt nam có quyền thu thuế nhưng luật thuế của Việt nam chưa có qui định về thu thuế đó hoặc qui định với mức độ thấp hơn thì áp dụng theo các qui định tại luật thuế của Việt nam.
Việc xử lý miễn, giảm thuế theo các qui định của Hiệp định không áp dụng theo cơ chế "tự động". Các đối tượng muốn được hưởng ưu đãi theo Hiệp định phải thực hiện theo các thủ tục qui định tại Mục IV - Thông tư 95/1997/TT/BTC ngày 29/12/1997 của Bộ Tài chính hướng dẫn và giải thích nội dung các điều khoản của Hiệp định tránh đánh thuế hai lần giữa Việt nam và các nước đã ký kết và có hiệu lực thi hành tại Việt nam và Thông tư số 37/2000/TT/BTC của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung Thông tư 95/1997/TT/BTC ngày 29/12/1997.
Cơ quan giải quyết
- Tổng cục Thuế
Giải quyết xin miễn giảm thuế theo Hiệp định do Cục thuế chuyển lên sau khi đã tập hợp đủ hồ sơ trong các trường hợp sau:
(a) Tổng số tiền thuế của một đối tượng nộp thuế cho năm tính thuế có liên quan trên 500.000.000 đồng Việt nam; hoặc
(b) Đối với các đối tượng nộp thuế có địa điểm kinh doanh tại nhiều tỉnh, thành phố; hoặc
(c) đối tượng nộp thuế có các giao dịch, hợp đồng nội bộ không theo nguyên tắc giá thị trường giữa các chủ thể kinh doanh độc lập.
- Cục thuế các tỉnh, thành phố
Giải quyết các trường hợp xin áp dụng Hiệp định khác.
Ngoài ra, các MNCs còn được một sự bồi hoàn đối với thuế gia tăng, gọi là Tín dụng thuế. Hầu hết các nước kể cả Mỹ, đã cấp các khoản tín dụng thuế cho các loại thuế mà chi nhánh công ty đã trả trên cùng một thu nhập. Ví dụ, nếu có một chi nhánh đặt tại nước ngoài có thu nhập trước thuế là $100, đã trả $30 tiền thuế nội địa và chuyển $70 còn lại sang công ty mẹ của nó dưới hình thức cổ tức, sẽ đánh thuế $34 (34%*100) nhưng lại cung cấp một tín dụng thuế nước ngoài đối với $30 đã trả cho nước ngoài, và công ty mẹ chỉ còn phải trả $4. Tín dụng thuế nước ngoài từ những vụ chuyển tiền khác có thể được sử dụng để bù hoàn những khoản gia tăng này. Ví dụ, nếu một chi nhánh ở nước ngoài kiếm được $100 trước thuế, chi $45 thuế nội địa, rồi chuyển $55 còn lại dưới hình thức cổ tức, công ty mẹ sẽ giải tỏa với một tín dụng thuế nước ngoài là $11, khoản chênh lệch giữa $34 thuế nợ và $45 thuế đã trả ở nước ngoài.
THỰC TẾ TẠI VIỆT NAM
Các loại thuế tác động lên MNCs khi hoạt động ở Việt Nam
. Thuế môn bài
Thuế môn bài là một khoản thu có tính chất lệ phí thu hàng năm vào các cơ sở hoạt động sản xuất kinh doanh thuộc mọi thành phần kinh tế. Căn cứ xác định mức thuế môn bài là vốn đăng ký của năm trước liền kề với năm tính thuế.
Đối với cơ sở kinh doanh mới thành lập căn cứ vào vốn đăng ký ghi trong Giấy đăng ký kinh doanh năm thành lập để xác định mức thuế môn bài.
Mỗi khi có thay đổi tăng hoặc giảm vốn đăng ký, cơ sở kinh doanh phải kê khai với cơ quan thuế trực tiếp quản lý để làm căn cứ xác định mức thuế môn bài của năm sau. Nếu không kê khai thì sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính về thuế và bị ấn định mức thuế môn bài phải nộp)
Quy định:
Vốn đăng ký(VĐK) :trên 10 tỷ- Mức thuế môn bài (MTMB) cả năm là: 3 triệu
VĐK : Từ 5 tỷ - 10 tỷ - MTMB là 2 triệu
VĐK : Từ 2 tỷ - dưới 5 tỷ - MTMB là 1,5 triệu
VĐK : Dưới 2 tỷ - MTMB là 1 triệu
LOẠI
VỐN ĐĂNG KÝ (VNĐ)
MỨC THUẾ MÔN BÀI
CẢ NĂM (VNĐ)
Đơn vị hạch toán độc lập
Trên 10 tỷ
3.000.000
Từ 5 tỷ đến 10 tỷ
2.000.000
Từ 2 tỷ đến dưới 5 tỷ
1.500.000
Dưới 2 tỷ
1.000.000
Mỗi chi nhánh, cửa hàng, cửa hiệu, điểm kinh doanh
1.000.000
“Các đơn vị thành lập sau ngày 30/6 thì chỉ nộp môn bài bằng 50% mức thuế cả năm.
Thời hạn nộp thuế : Ngày 30/1 đối với những cơ sở đã hình thành từ các năm trước ; 30 ngày kể từ ngày thành lập mới chi nhánh, cửa hàng, cửa hiệu.”
Trích “Những điều doanh nghiệp cần biết sau khi đăng ký thuế” – theo chi cục thuế TP HCM
. Thuế giá trị gia tăng
Luật thuế doanh thu quy định doanh thu phát sinh là cơ sở để thực hiện chế độ thu nộp thuế. Do đó Nhà nước đánh thuế trên toàn bộ doanh thu phát sinh cuả sản phẩm qua mỗi lần chuyển dịch từ khâu sản xuất, lưu thông đến tiêu dùng. Nếu các sản phẩm, hàng hoá chịu thuế càng qua nhiều khâu thì số thuế Nhà nước thu cũng tăng thêm qua các khâu nên việc áp dụng thuế doanh thu dẫn đến tình trạng thuế thu trùng lặp đối với phần doanh thu đã chịu thuế ở công đoạn trước. Ðiều đó mang tính bất hợp lý, tác động tiêu cực đến sản xuất và lưu thông hàng hoá. Với tính ưu điểm cuả thuế giá trị gia tăng là Nhà nước chỉ thu thuế đối với phần giá trị tăng thêm cuả các sản phẩm ở từng khâu sản xuất, lưu thông mà không thu thuế đối với toàn bộ doanh thu phát sinh như mô hình thuế doanh thu. Nếu như không có các sự kiện biến động về tài chính, tiền tệ, sản xuất và lưu thông giảm sút, yếu kém, kinh tế suy thoái và các nguyên nhân khác tác động thì việc áp dụng thuế giá trị gia tăng thay cho thuế doanh thu sẽ không ảnh hưởng gì đến giá cả các sản phẩm tiêu dùng, mà trái lại giá cả càng hợp lý hơn, chính xác hơn vì tránh được thuế chồng lên thuế.
Cơ sở cuả thuế giá trị gia tăng chính là phần giá trị tăng thêm cuả sản phẩm do cơ sở sản xuất, kinh doanh mới sáng tạo ra chưa bị đánh thuế. Nói cách khác, cơ sở cuả thuế giá trị gia tăng là khoản chênh lệch giữa giá mua và giá bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ. Do đó cơ chế hoạt động cuả thuế giá trị gia tăng được quy định nhưa sau:
Một trong những nguyên tắc cơ bản cuả thuế giá trị gia tăng là sản phẩm, hàng hoá dù qua nhiều khâu hay ít khâu từ sản xuất đến tiêu dùng, đều chịu thuế như nhau.
Thuế giá trị gia tăng có điểm cơ bản khác với thuế doanh thu là chỉ có người bán hàng (hoặc dịch vụ) lần đầu phải nộp thuế giá trị gia tăng trên toàn bộ doanh thu bán hàng (hoặc cung ứng dịch vụ). Còn người bán hàng (hoặc dịch vụ) ở các khâu tiếp theo đối với hàng hoá (hoặc dịch vụ) đó, chỉ phải nộp thuế trên phần giá trị tăng thêm. Nói cách khác, thuế giá trị gia tăng là loại thuế duy nhất thu theo phân đoạn chia nhỏ, trong quá trình sản xuất, lưu thông hàng hoá (hoặc dịch vụ) từ khâu đầu tiên đến người tiêu dùng, khi khép kín một chu kỳ kinh tế. Ðến cuối chu kỳ sản xuất, kinh doanh hoặc cung cấp dịch vụ, tổng số thuế thu được ở các công đoạn sẽ khớp với số thuế tính trên giá bán hàng hoá hoặc giá dịch vụ cho người tiêu dùng cuối cùng.
Thuế giá trị gia tăng không chịu ảnh hưởng bởi kết qủa sản xuất, kinh doanh của đối tượng nộp thuế, không phải là yếu tố của chi phí mà chỉ đơn thuần là một khoản được cộng thêm vào giá bán của đối tượng cung cấp hàng hóa, dịch vụ.
Thuế giá trị gia tăng do người tiêu dùng chiụ nhưng không phải do người tiêu dùng trực tiếp nộp mà là do người bán sản phẩm (hoặc dịch vụ) nộp thay vào ngân sách nhà nước, do trong giá bán hàng hoá (hoặc trong dịch vụ) có cả thuế giá trị gia tăng. Vì qua từng công đoạn, thuế giá trị gia tăng đã được người bán đưa vào giá hàng hoá, dịch vụ cho nên thuế này được chuyển toàn bộ cho người mua hàng hoá hoặc sử dụng dịch vụ cuối cùng chịu.
Hàng tháng, căn cứ vào tờ khai thuế GTGT mẫu 01/GTGT thì nếu đơn vị có số thuế GTGT đầu ra lớn hơn đầu vào thì phải nộp thuế GTGT, hạn chót không quá ngày 25 tháng tiếp theo.
Thuế GTGT là loại thuế gián thu được tính trên phần giá tăng thêm của hàng hóa, dịch vụ (HH, DV) chịu thuế. Đối tượng chịu thuế GTGT là hàng hóa, dịch vụ dùng cho sản xuất, kinh doanh và tiêu dùng ở Việt Nam.
thuế gia trị gia tăng được tính trên phần lợi nhuận trước thuế sau khi trừ hết các chi phí
Cơ sở kinh doanh thực hiện chế độ kế toán, chế độ hóa đơn chứng từ theo quy định nộp thuế GTGT theo phương pháp kê khai :
Xác định số thuế GTGT phải nộp :
Thuế GTGT phải nộp = [Giá trị gia tăng của HH, DV] x [Thuế suất thuế GTGT của HH, DV đó]
Giá trị gia tăng của HH, Dv = [Doanh số của HH, DV bán ra] – [Giá vốn của HH, DV bán ra]
- Kê khai :
Thực hiện kê khai hàng tháng theo mẫu số 07A/GTGT. Thời hạn nộp tờ khai cho Chi cục Thuế chậm nhất là ngày 10 của tháng sau .
Đối với hộ kinh doanh không thực hiện chế độ kế tóan, chế độ lập hóa đơn, chứng từ khi mua hàng hóa, dịch vụ :
Thuế GTGT phải nộp
Thuế GTGT phải nộp = [Doanh thu ấn định] x [Tỷ lệ GTGT] x [Thuế suất]
thuế suất của mỗi ngành hang ở 1 mức khác nhau theo quy định của cơ quan thuế
Thời hạn nộp thuế
Thời gian nộp thuế chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng phải nộp.
Thông thường, doanh nghiệp sẽ nộp thuế vào ngày 20 mỗi tháng, hoặc ngày 30 mỗi quý , tùy theo doanh nghiệp đăng ký với cơ quan thuế khi thành lập.
thuế thu nhập doanh nghiệp và thuế giá trị gia tăng sau 2 năm thành lập thì doanh nghịêp đc miễn giảm theo % nào đó
nhưng hồ sơ để làm phức tạp và thường được” giấu” , do đó, chỉ có các doanh nghịêp am hiểu thật sự mới có khả năng làm được bộ hồ sơ đúng
. Thuế thu nhập doanh nghiệp
Căn cứ tính thuế
Thuế thu nhập doanh nghiệp được xác định dựa trên 2 căn cứ: thu nhập chịu thuế và thuế suất. =>>> Luật thuế thu nhập doanh nghiệp 14/2008/ QH12 ngày 03/6/2008 (chương 2- căn cứ và phương pháp tính thuế)
Thu nhập chịu thuế
Thu nhập chịu thuế bao gồm thu nhập chịu thuế của hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ kể cả thu nhập chịu thuế từ hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ ở nước ngoài và thu nhập chịu thuế khác.
· Doanh thu tính thuế: là tất cả những hoạt động sản xuất kinh doanh tạo ra doanh thu đều phải chịu một mức thuế nhất định.
· Chi phí tính thuế: tất cả những chi phí phải bỏ ra trong quá trình trực tiếp tao ra sản phẩm nhằm mang lai doanh thu hoặc với mục đích tạo điều kiện tương hổ cho hoạt động sản xuất kinh doanh.
Bao gồm:
Khấu hao tài sản cố định dùng cho sản xuất, kinh doanh. Mức trích khấu hao tài sản cố định do Bộ tài chính quy định.
· Chi phí nguyên liệu, vật liệu, nhiên liệu, năng lượng, hàng hóa thực tế sử dụng vào sản xuất, kinh doanh, dịch vụ liên quan đến doanh thu và thu nhập chịu thuế trong kỳ, được tính theo mức tiêu hao hợp lý và giá thực tế xuất kho.
· Tiền lương, tiền công và các khoản mang tính chất tiền lương, tiền công phải trả cho người lao động, tiền ăn giữa ca:
· Tiền lương, tiền công và các khoản mang tính chất tiền lương, tiền công phải trả cho người lao động trong các doanh nghiệp Nhà nước theo quy định hiện hành.
· Tiền lương, tiền công và các khoản mang tính chất tiền lương, tiền công phải trả cho người lao động trong các cơ sở kinh doanh khác theo hợp đồng lao động. Nếu chưa thực hiện chế độ hợp đồng lao động thì tiền lương, tiền công và các khoản mang tính chất tiền lương, tiền công phải trả cho người lao động dược tính vào chi phí để tính thu nhập chịu thuế căn cứ vào mức tiền lương, tiền công bình quân của ngành nghề tại địa phương.
Không được tính vào chi phí tiền lương, tiền công các khoản chi phí sau:
+ Tiền lương, tiền công của chủ doanh nghiệp tư nhân, chủ hộ cá thể sản xuất, kinh doanh, dịch vụ.
+ Tiền lương, tiền công của sáng lập viên các công ty mà họ không trực tiếp tham gia điều hành sản xuất, kinh doanh, dịch vụ.
· Chi phí tiền ăn giữa ca cho người lao động.
· Chi phí nghiên cứu khoa học, công nghệ, sáng kiến cải tiến, bảo vệ môi trường, tài trợ cho giáo dục, y tế, đào tạo lao động trong nội bộ doanh nghiệp.
· Chi phí dịch vụ mua ngoài: điện, nước, điện thoại, tài sản cố định, tiền thuế tài sản cố định, kiểm toán, bảo hiểm tài sản, chi trả tiền sử dụng các tài liệu kỹ thuật, bằng sáng chế, giấp phép công nghệ không thuộc tài sản cố định, các dịch vụ kỹ thuật.
· Các khoản chi cho lao động nữ theo quy định của pháp luật, chi bảo hộ lao động, bảo vệ cơ sở kinh doanh, trích nộp qũy bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn theo chế độ quy định.
· Chi trả lãi tiền vay vốn sản xuất, kinh doanh, dịch vụ cho ngân hàng, các tổ chức tín dụng theo lãi suất thực tế; chi trả lãi tiền vay của các đối tượng khác theo lãi suất thực tế, nhưng tối đa không qúa mức lãi suất trần do ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định cho các tổ chức tín dụng.
· Trích các khoản dự phòng: giảm giá hàng tồn kho, giảm giá các loại chứng khoán trong hoạt động tài chính và dự phòng các khoản thu khó đòi.
· Trợ cấp thôi việc cho người lao động theo quy định của pháp luật.
· Chi về chi tiêu hàng hóa, dịch vụ bao gồm: chi đóng gói, vận chuyển, bốc vác, thuê kho, bãi, bảo hành sản phẩm.
· Chi phí quảng cáo, tiếp thị, khuyến mại liên quan trực tiếp đến hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và các khoản chi phí khác được khống chế tối đa không quá 7 % tổng số chi phí. Ðối với hoạt động thương nghiệp tổng chi phí để xác định mức khống chế không bao gồm giá mua vào của hàng hoá bán ra.
· Các khoản thuế, phí, lệ phí, tiền thuê đất phải nộp có liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ (trừ thuế thu nhập doanh nghiệp) bao gồm:
· Thuế xuất khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế giá trị gia tăng theo phương pháp tính trực tiếp trên giá trị gia tăng, thuế môn bài, thuế sử dụng đất nông nghiệp, thuế nhà, đất, thuế tài nguyên.
· Lệ phí đường, phí qua cầu, qua phà, lệ phí sân bay, công chứng...
· Tiền thuê đất...
· Chi phí quản lý kinh doanh do công ty nước ngoài phân bổ cho cơ sở thường trú ở Việt Nam theo tỷ lệ doanh thu của cơ sở thường trú so với tổng doanh thu công ty ở nước ngoài.
Doanh nghiệp không được tính vào chi phí hợp lý, hợp lệ các khoản chi phí sau:
· Các khoản trích trước vào chi phí mà thực tế không chi như: trích trước về sửa chữa lớn, phí bảo hành sản phẩm hàng hoá, công trình xây dựng và các khoản trích trước khác.
· Các khoản chi không có chứng từ hoặc có chứng từ nhưng không hợp lệ.
· Các khoản tiền phạt như phạt do vi phạm hợp đồng, vi phạm Luật giao thông, phạt vi phạm hành chính về đăng ký kinh doanh, phạt vi phạm hành chính về chế độ kế toán thống kê, phạt vi phạm hành chính về thuế và các khoản phạt khác.
· Các khoản chi không liên quan đến doanh thu và thu nhập chịu thuế như chi về đầu tư xây dựng cơ bản, chi ủng hộ các địa phương, đoàn thể, tổ chức xã hội, chi từ thiện và các khoản chi khác không liên quan đến doanh thu và thu nhập chịu thuế.
· Các khoản chi do các nguồn kinh phí khác đài thọ như chi phí sự nghiệp, chi trợ cấp khó khăn thường xuyên, khó khăn đột xuất...
Trường hợp ngoại trừ:
Tiền lương, tiền công của chủ doanh nghiệp tư nhân, chủ hộ cá thể sản xuất, kinh doanh, dịch vụ.
Tiền lương, tiền công của sáng lập viên các công ty mà họ không trực tiếp tham gia điều hành sản xuất, kinh doanh, dịch vụ.
Các khoản trích trước vào chi phí mà thực tế không chi
Các khoản chi không có chứng từ hoặc có chứng từ nhưng không hợp lệ
Các khoản tiền phạt như phạt do vi phạm hợp đồng, vi phạm Luật giao thông, phạt vi phạm hành chính về đăng ký kinh doanh, phạt vi phạm hành chính về chế độ kế toán thống kê, phạt vi phạm hành chính về thuế và các khoản phạt khác.
Các khoản chi không liên quan đến doanh thu và thu nhập chịu thuế
Các khoản chi do các nguồn kinh phí khác đài thọ
Thu nhập tính thuế
Thu nhập tính thuế trong kỳ tính thuế được xác định bằng thu nhập chịu thuế trừ thu nhập được miễn thuế và các khoản lỗ được kết chuyển từ các năm trước.
Thu nhập chịu thuế bằng doanh thu trừ các khoản chi được trừ của hoạt động sản xuất, kinh doanh cộng thu nhập khác, kể cả thu nhập nhận được ở ngoài Việt Nam.
Thu nhập từ hoạt động chuyển nhượng bất động sản phải xác định riêng để kê khai nộp thuế.
Thuế suất
Gồm 4 loại thuế chính như sau:
-Thu nhập mà nhà đầu tư nước ngoài thu được do đầu tư tại Việt Nam (kể cả số thuế thu nhập được hoàn lại và số thu nhập thu được do chuyển nhượng vốn) nếu chuyển ra nước ngoài hoặc được giữ lại ngoài Việt Nam đều phải chịu thuế chuyển thu nhập ra nước ngoài
-Thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp áp dụng đối với cơ sở kinh doanh trong nước và tổ chức, cá nhân nước ngoài kinh doanh ở Việt Nam không theo Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam
-Thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp áp dụng đối với doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và bên nước ngoài tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh theo Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam.
- Thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp áp dụng đối với tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài tiến hành tìm kiếm, thăm dò, khai thác dầu khí là 50 %; khai thác tài nguyên qúy hiếm khác thì có thể áp dụng mức thuế suất từ 32 % đến 50 % phù hợp đối với từng dự án, từng cơ sở kinh doanh. Bộ tài chính quyết định cụ thể đối với từng dự án đầu tư của tổ chức, cá nhân trong nước; cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép đầu tư quyết định cụ thể đối với dự án có vốn đầu tư nước ngoài, nhưng phải được sự đồng ý của Bộ tài chính.
I. Cơ sở KD trong nước, tổ chức, cá nhân nước ngoài KD ở Việt Nam không theo Luật ĐTNN tại Việt Nam
Thuế suất chung
32%
Khai thác mỏ, khoáng sản, lâm sản và thủy sản.
25%
Luyện kim, sản xuất sản phẩm cơ khí
Luyện kim, sản xuất sản phẩm cơ khí
· Sản xuất vật liệu xây dựng (trừ sản xuất xi măng).
Xây dựng (trừ khảo sát, thiết kế, tư vấn, giám sát).
Vận tải (trừ vận tải hàng không, vận tải taxi).
Các dự án đầu tư thuộc các lĩnh vực, ngành nghề, địa bàn khuyến khích đầu tư
25 %, 20 %, 15 %.
II.DN có vốn ĐTNN và bên nước ngoài tham gia hợp đồng hợp tác theo Luật ĐTNN tại Việt Nam
Thuế suất chung
25 %
Xuất khẩu ít nhất 50 % sản phẩm
20% (trong thoi hạn 10 năm kể từ khi hoạt động)
Sử dụng từ 500 lao động trở lên
Nuôi trồng, chế biến nông sản, lâm sản, hải sản
Sử dụng công nghệ tiên tiến, đầu tư vào nghiên cứu phát triễn.
sản xuất sản phẩm có tỷ lệ nội địa hoá cao
Luyện kim, hoá chất cơ bản, cơ khí chế tạo, hoá dầu, phân bón, sản xuất linh kiện điện tử, ô tô, xe máy.
15%(trong thời han 12 nam kể từ khi hoạt động)
Xây dựng - kinh doanh công trình kết cấu hạ tầng
Trồng cây công nghiệp lâu năm
Ðầu tư vào vùng có khó khăn (kể cả dự án khách sạn).
Các dự án có 02 tiêu chuẩn tại mục áp dụng mức thuế suất 20%
Xây dựng kết cấu hạ tầng tại vùng khó khăn.
10 % (trong thời hạn 15 năm, kể từ khi hoạt động)
Ðầu tư vào miền núi, hải đảo, vùng sâu, vùng xa.
Trồng rừng
Các dự án thuộc danh mục dự án đặc biệt khuyến khích đầu tư khác
Ðối với các dự án đầu tư theo hợp đồng BOT, BTO, BT, dự án hạ tầng khu công nghiệp, khu chế xuất thì mức thuế suất ưu đãi 20 %, 15 %, 10 % áp dụng trong suốt thời gian thực hiện dự án.
III. Tổ chức, cá nhân tiến hành tìm kiếm, thăm dò, khai thác dầu khí
50 %
Khai thác tài nguyên qúy hiếm khác
32 % đến 50 %
· Hoàn thuế thu nhập doanh nghiệp cho các nhà đầu tư nước ngoài dùng thu nhập được chia để tái đâu tư với điều kiện:
· Tái đầu tư vào dự án thuộc lĩnh vực khuyến khích đấu tư.
· Vốn đấu tư được sử dụng 3 năm trở lên.
· Ðã góp đủ vốn pháp định ghi trong giấp phép.
Tỷ lệ hoàn thuế được quy định như sau:
· Tái đầu tư vào các dự án được hưởng thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp 10 % trong thời hạn 15 năm: 100 %.
· Tái đầu tư vào các dự án được hưởng thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp 15 % trong thời hạn 12 năm: 75 %.
· Tái đầu tư vào các dự án được hưởng thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp 20 % trong thời hạn 10 năm: 50 %.
LUẬT THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP
CỦA QUỐC HỘI KHÓA XII, KỲ HỌP THỨ 3,
SỐ 14/2008/QH12 NGÀY 03 THÁNG 06 NĂM 2008
Lưu ý : Thu nhập mà nhà đầu tư nước ngoài thu được do đầu tư tại Việt Nam (kể cả số thuế thu nhập được hoàn lại và số thu nhập thu được do chuyển nhượng vốn) nếu chuyển ra nước ngoài hoặc được giữ lại ngoài Việt Nam đều phải chịu thuế chuyển thu nhập ra nước ngoài. Thuế suất thuế chuyển thu nhập ra nước ngoài được áp dụng như sau:
Mức vốn pháp định hoặc vốn để hợp doanh
Mức thuế
Từ 10 triệu USD trở lên
5%
Người Việt Nam định cư ở nước ngoài đầu tư về nước
5%
Từ 5 triệu USD đến dưới 10 triệu USD
7%
Dưới 5 triệu USD
10%
. Thuế cho phần lợi nhuận chuyển về nước
Theo thông tư số 26/2004 thì Việt Nam đã bỏ thuế chuyển lợi nhuận ra nước ngoài đối với nhà đầu tư nước ngoài. Theo đó thì thu nhập của nhà đầu tư nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài đầu tư về nước và người nước ngoài đầu tư ở Việt Nam đầu tư theo Luật khuyến khích đầu tư trong nước (bao gồm cả số thuế thu nhập đã được hoàn trả cho số thu nhập tái đầu tư và thu nhập do chuyển nhượng vốn, mua cổ phần) khi chuyển ra nước ngoài không phải nộp thuế.
Trước đây theo Luật khuyến khích đầu tư trong nước, Việt kiều và người nước ngoài đầu tư ở Việt Nam khi chuyển thu nhập ra nước ngoài phải nộp một khoản thuế bằng 5% số thu nhập chuyển ra nước ngoài.
Trước khi chuyển lợi nhuận ra nước ngoài, tổ chức kinh tế hoặc cá nhân nước ngoài phải lập Tờ khai chuyển lợi nhuận ra nước ngoài theo Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư, nộp cho cơ quan thuế trực tiếp quản lý doanh nghiệp mà tổ chức kinh tế hoặc cá nhân nước ngoài đó đầu tư vốn.
Các MNCs cũng cần lưu ý là chỉ được chuyển lợi nhuận về nước sau khi kết thúc năm tài chính và đã nộp báo cáo quyết toán thuế. Bộ Tài Chính có thông tư 124 quy định rằng nhà đầu tư nước ngoài được chuyển lợi nhuận ra nước ngoài hàng năm và chỉ được chuyển một lần toàn bộ số lợi nhuận sau khi kết thúc năm tài chính và đã nộp báo cáo quyết toán thuế. Các nhà đầu tư cũng được tạm chuyển tiền về ngay trong năm tài chính theo định kỳ hàng quý hoặc 6 tháng nhưng sau khi đã nộp thuế thu nhập doanh nghiệp. Trường hợp kết thúc hoạt động kinh doanh tại Việt Nam sẽ được chuyển hết lợi nhuận ra nước ngoài.
Đối với nhà đầu tư nước ngoài tham gia đầu tư vốn tại các DN có vốn đầu tư nước ngoài và các bên nước ngoài hợp tác kinh doanh trên cơ sở hợp đồng: được tạm chuyển lợi nhuận ra nước ngoài định kỳ hàng quý hoặc 6 tháng nếu đã thực hiện kê khai thuế TNDN của năm tài chính và đã tạm nộp thuế TNDN hàng quý.
Các nhà đầu tư nước ngoài không được tạm chuyển lợi nhuận khi: không thực hiện kê khai thuế TNDN; Số lợi nhuận được chia không phù hợp với các quy định của pháp luật về thuế, kế toán hiện hành của Việt Nam; Số lợi nhuận của năm cuối cùng đã chi trả trước khi kết thúc thời hạn hoạt động theo giấy phép đầu tư hoặc chấm dứt hoạt động theo quyết định của nhà đầu tư hoặc của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền
Các loại thuế khác
Thuế thu nhập cao
Đây là mức thuế tính cho người có thu nhập cao. Hàng tháng, doanh nghiệp phải thống kê các khoản thu nhập của cán bộ, công nhân viên trong đơn vị để tính mức thuế này. Theo quy định hiện hành thì thuế tính cho người có thu nhập từ 4 triệu đồng trở lên.
Thuế thu nhập không thường xuyên
Khi chi trả cho những hợp đồng nhân công ngoài, không phải là cán bộ, công nhân trong doanh nghiệp, doanh nghiệp luôn phải giữ lại 10% tổng giá trị hợp đồng và ghi một biên lai cho người đó, doanh nghiệp nộp khoản thuế này cho cơ quan thuế, ghi rõ số biên lai. Đến cuối năm tài chính, người được thuê sẽ đến cơ quan thuế hoàn tất thủ tục thuế, nếu tổng mức thu nhập không quá 4 triệu thì được hoàn trả lại 10% đã trích, còn nếu vượt thì cơ quan thuế sẽ tính thuế phải nộp và bù trừ với khoản đã trích.
Thuế môi trường
Doanh nghiệp phải đóng một khoản phí để sử dụng vào mục đích cải tạo môi trường, sử lý chất thải...
Thuế sử dụng đất
Doanh nghiệp hàng năm phải đóng khoản thuế này cho nhà nước, theo mức thuế do cơ quan thuế ban hành. Nếu doanh nghiệp đóng ở các KCN, KCX thì khoản thuế này đã được ban quản lý tính trong chi phí thuê mặt bằng.
Ngoài các loại thuế cơ bản trên thì tùy thuộc vào từng lọai hình kinh doanh mà doanh nghiệp còn phải đóng thêm các loại thuế như: thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế X-N khẩu, thuế tài nguyên.
CÁC BIỆN PHÁP TRỐN VÀ TRÁNH THUẾ ĐƯỢC BIẾT ĐẾN
Trốn thuế
Lợi dụng “Quyền kê khai” để trốn thuế
Pháp luật thuế quy định, người nộp thuế cũng đồng thời là người khai thuế. Với hình thức này, các công ty nhiều khi cố tình khai các khoản miễn giảm càng nhiều càng tốt để toàn bộ các khoản khai giảm bằng lợi nhuận của công ty trong năm.
Các thủ thuật thường được thực hiện là khai và đặt tên cho các hình thức chi phí hợp lý trong các hoạt động kinh doanh như tiền lương, chi phí dịch vụ,… Hình thức khai giảm này dựa vào những giải thích không chính xác các quy định về luật thuế Mỹ và hoàn toàn không có cơ sở pháp lý
Mô hình kinh doanh trốn thuế
Các công ty sẽ trốn thuế dưới danh nghĩa tập đoàn kinh doanh miễn thuế và nộp đơn xin thành lập các tập đoàn kinh doanh dưới lớp vỏ bọc “giáo sỹ” hoặc “người nước ngoài” nhân danh cá nhân hoặc một tổ chức tôn giáo hay một đoàn thể. Với những tập đoàn kiểu này, các công ty có thể được miễn thuế thu nhập doanh nghiệp giống như một đơn vị kinh doanh của các tổ chức tôn giáo ( hay còn gọi là tập đoàn kinh doanh đơn nhất – Corporation Sole). Khi được ban hành, luật “Tập đoàn kinh doanh đơn nhất – Corporate Sole” nhằm vào mục đích cho phép những người trong lĩnh vực tôn giáo được chính thức tách ra khỏi các ràng buộc về tài sản cá nhân và quy định của nhà thờ. Nhưng các nhà làm luật của Mỹ đâu có ngờ rằng luật này lại trở thành công cụ trốn thuế của các công ty Mỹ.
Lợi dụng Quỹ từ thiện và tiền quyên góp để trốn thuế
Việc sử dụng các cơ quan từ thiện để làm bình phong che dấu các khoản thu nhập và tài sản không chính đáng để tránh đóng thuế ngày càng nhiều. Điều này có thể xảy ra trong các hoạt động kinh doanh thường nhật, chẳng hạn khi công ty chuyển tài sản hay một khoản thu nhập vào tài khoản của một tổ chức từ thiện hay một quỹ quyên góp nhưng vẫn tiếp tục quản lý nguồn tiền hay tài sản chứ không thật sự cho hay tặng khoản quyên góp cho cơ quan từ thiện. Từ hành động này các công ty sẽ nhận được một khoản miễn giảm thuế tính trên trị giá tài sản mà không hề chuyển giao hay tặng cho các cơ quan từ thiện phần quà xứng đáng với nguồn lợi họ nhận được. Quyên tiền trên danh nghĩa một căn nhà có giá trị lịch sử cho một cơ quan bảo tồn miễn thuế là một hình thức cũng khá phổ biến khác. Trong nhiều trường hợp, các quy định luật pháp về bảo tồn lịch sử đã cấm thay đổi mặt tiền căn nhà làm cho việc chuyển nhượng tài sản đóng góp trở thành món quà “thừa”. Tuy vậy, ngay cả khi bộ mặt căn nhà có thể thay đổi được, việc khai miễn giảm thuế căn cứ trên tài sản dư thừa này vẫn chẳng thấm vào đâu so với ảnh hưởng của việc nới lỏng trong vấn đề đóng góp từ thiện trên giá trị thực sự của tài sản.
Trốn thuế bằng việc chuyển tiền ra nước ngoài
Các hình thức chuyển tiền để trốn thuế còn bao gồm các dạng chuyển tiền qua hệ thống điện tín, các công ty tín dụng quốc tế, các hình thức khai man hợp đồng thuê hợp tác lao động, hoặc các chương trình bảo hiểm nhân thọ (life insurance).
Thua lỗ để trốn thuế
Thông thường, đối với những hoạt động kinh doanh thua lỗ, các công ty sẽ không phải nộp thuế. Lợi dụng quy định này, nhiều công ty đã biến đổi những báo cáo tài chính từ chỗ có lợi nhuận sửa chữa lại thành những con số nghèo nàn, công bố thua lỗ để trốn thuế.
Đặc điểm cụ thể của hành vi này là khi các công ty khai thuế, họ sẽ ghi mức lợi nhuận bằng 0 vì những khó khăn trong kinh doanh, trong khi đó vẫn khai đầy đủ các khoản thuế đã tạm đóng trước trong năm để nhận tiền hoàn thuế.
Tránh đóng thuế lao động
Thuế lao động (Employment tax) sẽ là một khoản tiền khá lớn đối với những tập đoàn có hàng chục nghìn công nhân. Do vậy, trốn những khoản thuế này luôn được các công ty, tập đoàn Mỹ ưu tiên hàng đầu.
Theo quy định, không những công ty mà ngay cả người lao động cũng phải đóng thuế. Từ đó, nhiều công ty đã thoả thuận với người lao động ghi mức lương thấp, thậm chí rất thấp, trên hợp đồng lao động để giảm thuế phải nộp. Nhiều trường hợp, các công ty còn không ký kết Hợp đồng lao động với nhân viên để không phải nộp các khoản thuế lao động.
Những quy định pháp luật đang ngày một nghiêm khắc hơn với những hành vi trốn thuế như có thể bị tù giam nhiều năm, bị phạt một số tiền khổng lồ nhưng xem ra không hiệu quả lắm. Kinh doanh ngày càng lớn thì số thuế phải nộp cũng tăng theo. Do vậy, nhiều công ty sẵn sàng thực hiện các hành vi trốn thuế dù biết đó là vi phạm pháp luật. Nhưng rồi có lẽ sẽ rất đúng với nhận định “Lưới trời lồng lộng, tuy thưa nhưng khó thoát”.
Tránh thuế
Các loại tránh thuế trên thế giời được nhóm vào 4 loại chính:
Loại 1: Tránh thuế không có thu nhập hoặc không có thuế trên dầu tư hoặc tránh thuế quà cáp và bdộng sản.
Loại 2: Tránh thuế bằng cách khai tỉ lệ chịu thuế thấp.
Loại 3: Tránh thuế bằng cách chịu thuế từ nguồn thu nhập nội địa nhưng miễn tất cả cho thu nhập từ nước ngoài.
Loại 4: Các quốc gia cho phép ưu tiên thuế đặc biệt và thích hợp cho việc tránh thuế chỉ cho các mục đích được chọn.
Tín dụng thuế
Nộp thuế chậm
Chuyển giá nội bộ
Giá chuyển giao là vấn đề rất quan trọng trong nền kinh tế toàn cầu hóa đang tăng lên. Các tập đoàn kinh doanh đa quốc gia có nhiều chi nhánh, trung tâm quản lý trong phạm vi khu vực và toàn cầu, ước tính có đến 60% thương mại quốc tế được tiến hành bên trong các nhóm đa quốc gia. Con số đó sẽ còn tăng lên hơn nữa khi các Cty đa quốc gia tiếp tục tập trung làm cho có hiệu quả hơn các chuỗi cung cấp của họ và tạo ra những trung tâm sản xuất và dịch vụ lớn mạnh .
Đối với các tập đoàn, DN có nhiều chi nhánh hoạt động ở nhiều quốc gia khác nhau, giá chuyển giao là việc thông đồng giữa các Cty con của cùng một tập đoàn (gọi là Cty liên kết), được sử dụng làm công cụ để làm tăng lợi nhuận của tập đoàn. ở mỗi quốc gia khác nhau, thuế suất thuế thu nhập DN thường khác nhau, một số nước còn thực hiện chính sách miễn hoặc giảm thuế thu nhập DN. Vì vậy, các DN có chi nhánh hoạt động ở nước ngoài đã tận dụng cơ hội này để tối thiểu hóa số thuế thu nhập DN phải nộp.
Một ví dụ điển hình về sự chuyển giá giữa hai công ty có mối liên kết như sau: Công ty mẹ tại Nhật Bản chịu thuế thu nhập doanh nghiệp là 35%, công ty con ở Việt Nam chịu thuế thu nhập doanh nghiệp là 28%. Trong giao dịch với công ty con tại Việt nam, Công ty mẹ ở Nhật bản sẽ tính giá hàng hoá thấp hơn giá thực tế. Doanh thu và lợi nhuận thu về từ việc giao dịch này sẽ thấp và thuế thu nhập phải nộp của công ty mẹ tại Nhật Bản cũng ít hơn so với mức giá thực. Ngược lại, công ty con ở Việt Nam sẽ có chí phí đầu vào thấp, phần lợi nhuận và thu nhập chịu thuế tăng lên. Mặc dù vậy, phần thu nhập này cũng phải chịu mức thuế 28%, thấp hơn so với mức 35% tại Nhật Bản. Kết quả là khi hợp nhất báo cáo giữ công ty mẹ và công ty con, tổng lợi nhuận thu về sẽ lớn hơn so với giao dịch bằng mức giá thực tế. Đây được gọi là hành vi chuyển giá.
Phác thảo toàn cảnh khu vực châu Á-Thái Bình Dương cho thấy hiện tượng chuyển giá đang tăng lên cùng với việc tăng lên của toàn cầu hóa. Trong thực tế các giao dịch ngang qua biên giới về tài sản vô hình và quyền sở hữu trí tuệ đang tăng lên nhanh chóng. Các Cty nước ngoài ngày nay đóng góp cổ phần vào liên doanh trong nước bằng tài sản vô hình và quyền sở hữu trí tuệ nhiều hơn là bằng tiền như trước đây họ vẫn làm. Qua các giao dịch đó hành động chuyển giá được tiến hành mang lại lợi ích cho Cty nước ngoài.
Để đối phó với hiện tượng này, hầu hết các nước trong khu vực đã xây dựng và ban hành luật lệ quy định các quy tắc về chuyển giá. Hiện nay, nhiều nước trên thế giới, bao gồm Canada, Mexico, Anh, Pháp, Tây Ban Nha, Đức, Australia, Mỹ và Nhật Bản đã thông qua pháp luật về chuyển giá mới, hoặc cải tạo và làm mạnh thêm luật pháp về chuyển giá đang tồn tại. Vấn đề này được Nhật Bản thực hiện từ năm 1986, Trung Quốc từ năm 1998. Năm 2004, ngành thuế Nhật Bản điều tra và thu về 216,8 tỷ Yên liên quan đến giá chuyển giao. Cơ quan thuế của các nước trong khu vực đều nhận thấy rằng có sự ngăn cản việc khảo sát tường tận giá cả bên trong các Cty để che đậy hành động chuyển giá. Các Cty đa quốc gia hiện diện trong bất kỳ nước nào cần nhận thức được nghĩa vụ hành động tuân theo chính sách thuế của nước đó. Trong việc chuyển giá, các Cty nên chuẩn bị tài liệu thích hợp để chứng minh tính hợp lý cho cơ quan thuế. Nếu không chấp hành thì sẽ bị kiểm tra sổ sách và phải chịu sự trừng phạt khắc nghiệt .
Phản ứng của các chính phủ đối với hiện tượng chuyển giá toàn cầu thường có hai mặt là tự vệ và thực dụng. Khi các chính phủ cạnh tranh nhau để thu hút đầu tư nước ngoài, thì chiều hướng làm cho tỷ lệ thuế Cty giảm xuống trên toàn cầu. Để thu hút vốn đầu tư từ bên ngoài, một số chính phủ ban hành luật thuế ưu đãi cho các Cty đa quốc gia. Trong tình hình như vậy, các Cty đa quốc gia hoạt động trong quốc gia có thuế ưu đãi sẽ nghiêng về việc chuyển thu nhập vào trong những nước có tỷ lệ thuế thu nhập thấp hơn. Hiện có một số nơi trên thế giới được coi là thiên đường thuế khóa như British Virgin Islands, Cayman Islands hay Nethelands Antilles, tại đó tất cả các loại thu nhập đều được miễn thuế .
Về mặt khác, các chính phủ cũng cần phải bảo vệ nguồn thu thuế của mình. Vì vậy phản ứng của các chính phủ là xây dựng luật lệ phức tạp hơn để giữ lại cái mà họ coi là lãi cổ phần hợp lý của họ. Việc chuyển giá đã trở thành một trong những vấn đề thuế then chốt mà các chính phủ phải đối mặt với các Cty đa quốc gia ngày nay. Chính vì lý do trên, các nhà soạn thảo chính sách thuế cần hiểu rõ bản chất của giá chuyển giao trong kinh doanh quốc tế, để có biện pháp phù hợp nhằm chống thất thu thuế.
Khấu trừ thuế
Điểm 1 mục II, Phần D Thông tư 84 quy định:1. Khấu trừ thuế là việc tổ chức, cá nhân trả thu nhập thực hiện tính trừ số thuế phải nộp vào thu nhập của đối tượng nộp thuế trước khi trả thu nhập.
1.2.1. Khấu trừ thuế đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công của cá nhân có ký hợp đồng lao động, được tuyển dụng làm việc lâu dài, ổn định. Việc khấu trừ đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công được thực hiện hàng tháng. Cơ quan trả thu nhập căn cứ vào tiền lương, tiền công và các khoản có tính chất tiền lương, tiền công thực trả cho người lao động, thực hiện tạm giảm trừ gia cảnh cho đối tượng nộp thuế, người phụ thuộc theo đăng ký của đối tượng nộp thuế. Trên cơ sở thu nhập còn lại và biểu thuế luỹ tiến từng phần, cơ quan trả tính thuế và khấu trừ số thuế đã tính để nộp ngân sách nhà nước.
Từ đó, với việc lien hệ với hoạt động sản xuất kinh doanh tại Việt Nam, việc khấu trừ thuế chỉ áp dụng trong luật thuế giá trị gia tăng với nội dung như sau
Khấu trừ và hoàn thuế giá trị gia tăng đầu vào: thuế giá trị gia tăng là loại thuế đánh lên phần lợi nhuận thu được trước thuế, khấu trừ này được thực hiện khi cơ sở sản xuất kinh doanh trình chứng từ hoá đơn đỏ về chi phí sả xuất của mình, trong đó chủ yếu như sau :
+ chi phí khấu hao máy móc thiết bị, nhà xưởng : chí phí khấu hao này được tính từ khi đăng ký sản xuất kinh doanh, trường hợp mở rộng quy mô thì cần làm thủ tục khai báo với cơ quan thuế để nâng mức khấu trừ hằng tháng lên
Ví dụ : khấu hao máy móc đăng ký ban đầu là x vnđ/ tháng
khấu hao này được tính trong 5 năm
TH2 : sau 2 năm, đầu tư máy móc và mở rộng quy mô, nên chi phí khấu hao tăng lên x+1/tháng => khi đầu tư thêm cần khai báo cơ quan thuế đi kèm hoá đơn , chứng từ đỏ xác nhận việc đầu tư thêm này
TH2 : sau 5 năm, mua thêm máy móc trang thiết bị, khấu hao của máy móc mới là y/ tháng
phần khấu hao y này sẽ không được cộng vào phần khấu hao x do đã hết thời hạn khấu hao thiết bị cũ => đăng ký khấu hao máy móc là y/ tháng
+ khấu trừ chi phí nhân công, nguyên nhiên vật liệu : mọi chứng từ đều được xác thực bằng hoá đơn đỏ, chứng từ đỏ
từ đó, số thuế phải nộp = thuế GTGT đầu ra - thuế GTGT đầu vào ( dương)
từ đây, có thể thấy, các doanh nghiệp cố gắng nâng cao các chi phí được khấu trừ này, càng cao càng tốt để tránh thuế
(Điều 17. Trích lập Quỹ phát triển khoa học và công nghệ của doanh nghiệp1. Doanh nghiệp được thành lập, hoạt động theo quy định của pháp luật Việt Nam được trích tối đa 10% thu nhập tính thuế hàng năm để lập Quỹ phát triển khoa học và công nghệ của doanh nghiệp)
Trung tâm tái lập hóa đơn
Nguyên lý cơ bản:
- Các công ty đa quốc gia sẽ thành lập một trung tâm tái lập hóa đơn tại các quốc gia có thuế suất thấp, dưới hình thức 1 chi nhánh hay 1 công ty con chuyên phân phối, thu mua các sản phẩm trong nội bộ công ty.
- Các trung tâm này sẽ thực hiện những nghiệp vụ mua bán các loại nguyên vật liệu, thiết bị, bán thành phẩm, … trong các khâu sản xuất của doanh nghiệp, mua sản phẩm đầu ra của chi nhánh này rồi bán lại cho chi nhánh khác sử dụng làm đầu vào cho sản xuất.
- Thực hiện nghiệp vụ :”Mua rẻ, bán đắt”, mua sản phẩm của các công ty con ở các quốc gia có thuế suất cao với giá rẻ nhất có thể, sau đó đem bán lại cho các chi nhánh đặt tại các quốc gia có thuế suất thấp mà sử dụng các sản phẩm đó làm đầu vào cho sản xuất với giá thật cao và thu về lợi nhuận.
- Trên thực tế, chỉ có hóa đơn bán hàng là được thiết lập và chuyển đến các trung tâm này, còn hàng hóa sẽ được vận chuyển trực tiếp giữa các chi nhánh với nhau mà không qua trung gian.
Lợi ích thu được khi áp dụng :
- Các trung tâm mua các sản phẩm đầu ra của các chi nhánh đặt tại nơi có thuế suất cao với giá thấp, làm cho doanh thu của các chi nhánh này giảm xuống, doanh thu giảm kéo theo lợi nhuận giảm, do đó, mặc dù với thuế suất cao nhưng do đánh trên khoản lợi nhuận thấp nên lợi ích tăng thêm được một phần do không phải nộp thêm thuế nhờ lợi nhuận khai báo thấp.
- Các trung tâm lại bán hàng hóa này cho các chi nhánh ở các khâu sản xuất sau sử dụng làm đầu vào với giá rất cao, khiến cho chi phí sản xuất sản phẩm của các chi nhánh, công ty con này đội lên cao. Các chi nhánh này vẫn giữ nguyên giá bán sản phẩm của mình, doanh thu không thay đổi, trong khi đó, chi phí sản xuất đội lên rất nhiều do phải mua các sản phẩm đầu vào thiết yếu với giá cao, vì vậy lợi nhuận thu được cũng giảm, nhưng cái lợi lớn nhất ở đây là công ty mẹ đã chuyển nghĩa vụ đóng thuế từ chi nhánh quốc gia thuế cao sang cho chi nhánh quốc gia thuế thấp để ăn thêm phần chênh lệch thu được nhờ lợi dụng sự khác biệt về tỉ lệ thuế giữa các nước, bên cạnh lợi ích có được do lợi nhuận khai báo thấp.
- Ngoài ra, do cũng là một công ty nên các trung tâm này cũng có lợi nhuận nhờ nghiệp vụ mua bán này, và thêm lợi thế là được đặt tại những nơi có thuế thấp
( thậm chí bằng 0%), các trung tâm-công ty hóa đơn cũng thu thêm được một khoản tiền.
→ Như vậy, khi thiết lập các trung tâm tái lập hóa đơn, các công ty đa quốc gia đã thu được một khoản lợi rất lớn, từ cả 3 phía, thu lợi do nộp thuế ít từ “mua rẻ” ở các chi nhánh thuế suất thấp, thu lợi nhờ “bán đắt” tại các chi nhánh thuế suất cao, và thu lợi do chính các trung tâm này tạo ra.
- Ngoài ra các công ty còn có thêm các lợi ích khác, như:
+ Các đồng tiền chuyển đổi dễ dàng giữa các chi nhánh
+ Giảm được chi phí chuyển đổi từ đồng tiền này sang đồng tiền khác do đồng tiền thanh toán khá thống nhất thông qua nghiệp vụ của trung tâm.
Những bất lợi và nguy cơ:
- Để nghiệp vụ mua bán nội bộ được tiến hành chính xác và nhanh chóng, đảm bảo quá trình sản xuất và thu lợi tối đa cho các công ty thì đòi hỏi phải đầu tư rất lớn cho thu thập thông tin và quản lý dữ liệu nội bộ phải thật hiệu quả.
- Các Chính phủ sẽ có những quy định và chế tài để ngăn chặn các hành vi trốn thuế tương tự như trên, ví dụ như Mỹ quy định lợi nhuận do các trung tâm tái lập hóa đơn là Subpart F và phải chịu thuế. Do đó, nguy cơ bị phát hiện và xử lý rất cao.
Tuy nhiên, do lợi ích thu được nhờ trốn thuế và giảm thuế rất lớn nên mặc dù bị Chính phủ kiểm soát chặt chẽ, truy thu thêm các khoản thuế tái lập hóa đơn, các công ty đa quốc gia vẫn thu được một khoản đáng kể từ hoạt động này. Chính vì vậy, đây vẫn là một trong những cách thức tối thiểu hóa thuế phổ biến mà nhiều công ty đã và đang áp dụng.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Các khỏan thuế MNCs phải đóng góp và biện pháp tối thiểu thuế.doc