Các kim loại Fe Co As

Mặc dù có kết quả nghiên cứu cho thấy asen có thể là một nguyên tố thiết yếu cho một số loài động vật như dê, chuột, gà nhưng chưa có bằng chứng để nói rằng asen cần cho con người Nồng độ As cao trong nước đang là vấn đề đối với sức khoẻ cộng đồng trong nhiều năm gần đây. Vấn đề đặt ra cần thiết phải có nghiên cứu đưa ra những dẫn liệu về tình hình ô nhiễm và sự phân bố hàm lượng As trong hệ thông nước ngầm và nước cấp sinh hoạt tại thành phố để từ đó có biện pháp quản lý và sử dụng đảm bảo an toàn đối với sức khoẻ con người.

ppt32 trang | Chia sẻ: aquilety | Lượt xem: 2290 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Các kim loại Fe Co As, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Nhóm thực hiện tổ 4 dược I k9Các kim loại Fe Co AsNội dung cơ bảnKhái niệm và tổng quát chung về nguyên tốNguồn gốc tự nhiênVai trò sinh học với cơ thể con ngườiDạng tồn tại trong cơ thể con ngườiCác bệnh liên quanỨng dụng trong y dượcI.sắt (Fe)1)Khái niệm tổng quátSắt là nguyên tố kim loại chuyển tiếp,thuộc nhóm VIIIB,chu kì 4,số hiệu nguyên tử là 26Bán kính nguyên tử 0,162(nm)Bán kính ion Fe2+,Fe3+ là 0,076nm 0,064nmđộ âm điện 1,65Tính chất vật lí:sắt là kim loại có màu trắng hơi xám,dẻo, dễ rèn,nóng chảy ở 1540 oCKhối lượng riêng 7,9g/cm3Dẫn nhiệt dẫn điện tốt, đặc biệt có tính nhiễm từTính chất hóa họcTính khử:Phản ứng với O2:Phản ứng với phi kim( S, X2, )Phản ứng với axit Thụ động hóa với H2SO4 đặc nguộiPhản ứng với muốiPhản ứng với nước ở nhiệt độ cao2.Thực phẩm giàu sắt 3. Sắt trong cơ thể sinh vậtTrong cơ thể sinh vật , sắt là thành phần không thể thiếu, đặc biệt với chị em phụ nữ, bà bầu, người thiếu máu, hay mệt mỏi.Hemoglobin Sắt chiếm 0,34% tức là 1ml hồng cầu chứa khoảng 1mg sắt. Tổng lượng sắt trong hemoglobin của cơ thể là 2 – 2,5gr (70%)Sắt trong các protein dự trữ Ferritin: dạng hòa tan có mặt ở nhiều loại mô khác nhau đặc biệt là ở gan, hệ thống võng nội mô và niêm mạc ruột. Hemosiderin: phần biến dưỡng của ferritin chứa 20 -30% sắt.MyoglobinSắt trong myoglobin (cơ) dạng tương tự như trong hemoglobin nhưng ở cơ xương và cơ tim có ái lực cao với oxy, có khoảng 130mg sắt ở dạng nàyNhóm sắt không ổn địnhTrong huyết tương, sắt sẽ gắn kết vào protein màng tế bào để từ đó gắn kết với heme hoặc cấu trúc khác hoặc là quay ngược trở lại huyết tương. Lượng sắt này khoảng 80 – 90mg.3.Bệnh gây ra do thừa thiếu sắtNếu thiếu sắt Sự vận chuyển oxy đến các mô cơ thể cũng như sự dự trữ oxy ở mô cơ vân sẽ giảm sút, làm cho cơ thể hoạt động không hiệu quả, mau mệt mỏi, kém tập trung, trí nhớ kém, hay quên Biểu hiện của thiếu sắt là da xanh niêm mạc nhợt, móng tay móng chân nhợt nhạt, móng tay dễ biến dạng, tóc khô cứng  dễ gãy.Trên 40 nghiên cứu của các tác giả trên thế giới ghi nhận nếu thiếu sắt xảy ra trong giai đoạn sớm của cuộc đời, nhất là trong những tháng đầu tiên, sẽ ảnh hưởng đến chỉ số phát triển tâm thần - vận động về sau. Trẻ thiếu sắt càng nhiều và càng lâu thì trí thông minh càng kém, sự phát triển vận động càng chậm chạp. Một hậu quả khác của thiếu sắt là nguy cơ hấp thu chì từ đường tiêu hóa sẽ cao, gây ra ngộ độc chì cho cơ thể Thừa sắtNguy cơ ung thư gan. Gan thường lưu trữ chất sắt dư thừa trong cơ thể, khi sắt quá nhiều sẽ tạo áp lực lớn, có thể dẫn đến ung thư hoặc xơ gan.Bệnh tim mạch. Dư thừa chất sắt gây trở ngại cho việc bơm máu và làm gián đoạn sự lưu thông máu. Sưng chân và khó thở là những triệu chứng của suy tim. Thay đổi da. Khi lượng chất sắt dư thừa trong cơ thể di chuyển từ máu vào các mô cơ thể, nó đọng lại trong các tế bào da. Chính vì thế, làn da trở nên hơi xám và bạc màu. Tiểu đường. Chất sắt dư thừa trong cơ thể thường xảy ra ở những người mắc căn bệnh gọi là hemochromatosis, trong đó cơ thể hấp thụ quá nhiều chất sắt từ thực phẩm. 75% những người bị tình trạng này mắc bệnh tiểu đường. Nguyên nhân là lượng chất sắt dư thừa tích tụ trong tuyến tụy và gây rối tiến trình sản xuất insulin, khiến lượng đường trong máu tăng.Viêm khớp. Chất sắt dư thừa tích tụ trong các khớp xương có thể dẫn đến tổn hại các mô, dẫn tới viêm khớp4.sắt trong y dược Các thuốc thường chứa sắt ở dạng muối sulfat, muối gluconat hay muối fumarate để bổ sung sắt cho cơ thểThuốc sắt ferrovitThuốc sắt saferonThuốc sắt fenanaThuốc sắt obiminChú ýTránh phối hợp chung sắt với các thuốc kháng sinh nhóm tetracyclin và nhóm quinolon, thuốc kháng acid, hoóc-môn tuyến giáp vì làm giảm sự hấp thu sắt.Vitamin C làm tăng sự hấp thu sắt nên thường được phối hợp với nhau.II.Coban(Co)1.Tổng quát chung về nguyên tốCoban là kim loại màu trắng bạc, có từ tính mạnh Coban là nguyên tố kim loại chuyển tiếp có Z= 27 thuộc chu kì 4 nhóm VIIIBCấu hình: [Ar] 4s23d7Độ âm điện : 1,88Tính chất hóa họcTính khử Tác dụng với O2 thể hiện hóa trị 2 ở nhiệt độ 500 không tác dụng ở nhiệt độ thườngKhông tác dụng với halogen do có lớp bảo vệPhản ứng với acid loãng chậm chạpPhản ứng với acid có tính oxihoa mạnh nhanhBị thụ động hóa khi tác dụng với HNO3 đặc nguộiNguồn gốc tự nhiên của cobanCoban không thể tìm thấy như là một kim loại tự do, mà nói chung là ở trong các dạng quặng. Người ta luôn luôn không khai thác coban riêng rẽ, và có xu hướng được dùng làm sản phẩm phụ trong hoạt động khai thác niken và đồng Những quặng coban chính là cobaltite, erythrite, glaucodot, và skutterudite. Nguồn thực phẩm giàu coban là gan ,thịt trứng ,sữa đây cũng là nguồn chủ yếu cung cấp B12 cho cơ thể2.Coban trong cơ thể sinh vậtNhiều sinh vật sống (kể cả người) phải cần đến một lượng nhỏ coban trong cơ thể để tồn tại.  Coban trong cơ thể người có khoảng 4-5mg coban, chủ yếu tích lũy ở ganHằng ngày cần bổ sung 15-100mcg qua dinh dưỡngCho vào đất một lượng nhỏ coban từ 0,13-0,30 mg/kg sẽ làm tăng sức khỏe của những động vật ăn cỏ. Coban là một thành phần trung tâm của vitamin cobalamin, hoặc vitamin B-12 3.Bệnh gây ra do thừa thiếu cobanThiếu cobanCoban có vai trò lớn trong sự tạo huyết, giúp sắt nhanh chóng than gia cấu tạo Hemoglobin,giúp cơ thể hấp thu vitamin B2,B6,B12 và aminoacidGiúp gan tích lũy vitamin B12,tuyến giáp tích lũy IodTăng cường hay bất hoạt một số enzymThiếu coban gây thiếu máu nặng, chán ăn,gầy yếu, giảm tiết sữaCoban trong y dượcĐồng vị Co-60 (Co60) là kim loại phóng xạ dùng trong xạ trị. Nó tạo ra hai tia gamma với năng lượng lần lượt là: 1,17 MeV và 1,33 MeV. Hiện nay, người ta sử dụng phổ biến máy gia tốc hạt tuyến tính thay cho máy móc dùng coban trước đây  tia gamma phát ra từ 60Co hiện đang được sử dụng để diệt vi khuẩn và tăng sức đề kháng trên rau quả. Chú ý Nuốt 60Co sẽ khiến coban thâm nhập vào mô tế bào và quá trình thải ra rất chậm chạp.60Co là yếu tố rủi ro gây tranh cãi về vấn đề hạt nhân vì nguồn nơtron sẽ chuyển hóa 59Co thành đồng vị này III Asen1.Tổng quát chung Asen hay còn gọi là thạch tín, một nguyên tố hóa học có ký hiệu As và số nguyên tử 33 Asen là một á kim gây ngộ độc khét tiếng và có nhiều dạng thù hình: màu vàng (phân tử phi kim) và một vài dạng màu đen và xám (á kim) chỉ là số ít mà người ta có thể nhìn thấy.  Asen thuộc chu kì 4 nhóm VAAsen được đề xuất như là vật liệu "làm đậm đà" cho vũ khí hạt nhân (côban là vật liệu khác được biết đến nhiều hơn). Tính chất hóa họcTính khửPhản ứng với H2Phản ứng với halogen tạo:As + X2 = > AsX3AsX3+ H2O=> H3AsO3 +HXNhận biết As trong các hợp chất As4O6 : As4O6 dùng H mới sinh để khử oxit tạo ra AsH3, phản ứng với AgNO3 tạo hợp chất màu vàng AsAg3.AgNO32.nguồn gốc tự nhiên của asenTrong tự nhiên asen có trong nhiều loại khoáng vật như Realgar (As4S4), Orpoment (As2S3), Arsenolite (As2O3), Arsenopyrite( FeAsS), ( Tới 368 dạng)...Trong nước asen thường gặp ở dạng arsenic hoặc arsenate (AsO33-, AsO43-Asen là một nguyên tố không chỉ có trong nước mà còn có trong không khí, đất, thực phẩm và có thể xâm nhập vào cơ thể con người, nguyên nhân chủ yếu khiến nước ngầm ở nhiều vùng thuộc nước ta nhiễm asen là do cấu tạo địa chất. 3. Độc tính của asenAsen và nhiều hợp chất của nó là những chất độc cực kỳ có hiệu nghiệm Asen gây ra ngộ độc asen do sự hiện diện của nó trong nước uống, "chất phổ biến nhất là asenat [HAsO42-; As(V)] và asenit [H3AsO3; As(III)]". Hàm lượng asen trong nước uống cao sẽ gây phát sinh viêm da,ung thư da,ung thư phế quản,khiến các khối ung thư có sẵn phát triển nhanh hơn. Các nhà hóa học còn gọi asen là "sat thủ vô hình" và một điều đáng chú ý là asen độc gấp 4 lần thủy ngân. Nếu bị ngộ độc cấp tính bởi asen sẽ có biểu hiện: Khát nước dữ dội, đau bụng, nôn mửa, tiêu chảy, mạch đập yếu, mặt nhợt nhạt rồi thâm tím, bí tiểu và tử vong nhanh. Người uống nước ô nhiễm asen lâu dài sẽ có các đốm đẫm màu trên thân thể hay đầu các chi, niêm mạc lưỡi hoặc sừng hóa da, gây sạm và mất sắc tố4. Asen trong y dượcMặc dù có kết quả nghiên cứu cho thấy asen có thể là một nguyên tố thiết yếu cho một số loài động vật như dê, chuột, gà nhưng chưa có bằng chứng để nói rằng asen cần cho con người Nồng độ As cao trong nước đang là vấn đề đối với sức khoẻ cộng đồng trong nhiều năm gần đây. Vấn đề đặt ra cần thiết phải có nghiên cứu đưa ra những dẫn liệu về tình hình ô nhiễm và sự phân bố hàm lượng As trong hệ thông nước ngầm và nước cấp sinh hoạt tại thành phố để từ đó có biện pháp quản lý và sử dụng đảm bảo an toàn đối với sức khoẻ con người.  Nguồn tài liệu chân thành cảm ơnNhóm thực hiệnTổ 4 Dược K9Trường Đại Học Y Dược Thái BìnhNguồn dữ liệu

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pptcac_kim_loai_fe_co_asq_2__4284.ppt
Luận văn liên quan