CHƯƠNG I:
ĐIỀUKIỆNTỰNHIÊN, KINHTẾ, XÃHỘI, TÀINGUYÊNVÀMÔITRƯỜNGKHUVỰCNGHIÊNCỨU
1.1. VỊTRÍĐỊALÝ
Khu khai thác và sản xuất đá vôi Kiện Khê - Hà Nam cách thị xã Phủ Lý 4km về phía Tây, cách nhà máy xi măng Bút sơn 3km về phía Đông Nam. Đây là khu vực có trữ lượng đá vôi rất lớn và là một trong những nơi sản xuất vật liệu xây dựng lớn nhất Miền Bắc cóđiều kiện giao thông thuận lợi: nằm gần QL1A, có hệ thống sông ngòi tương đối phong phú. Sông lớn nhất chảy qua khu vực là Sông Đáy, ngoài ra còn có các phụ lưu và một số suối nhỏ.
Khu vực còn có lực lượng lao động dồi dào. Có thể nói đây là khu mỏ lớn vàđiều kiện khai thác rất thuận lợi.
1.2. ĐỊAHÌNH
Khu vực thuộc địa hình bán sơn địa gồm 2 dạng địa hình chính là núi cao vàđồng bằng tích tụ:
1.2.1. ĐỊAHÌNHNÚICAO
Gồm các dãy núi phân bốở phía Tây - Tây Nam thị xã Phủ Lý, chạy theo hướng Đông Bắc - Tây Nam. Đây là dạng địa hình núi đá lởm chởm, đỉnh nhọn, góc dốc thay đổi từ 45 - 75%s. Độ cao trung bình từ 100 đến hơn 700m. Cấu tạo của dạng địa hình này gồm đá vôi, đôlômít cacstơ hoá mạnh. Trên dạng địa hình này thảm thực vật thường không phát triển, chủ yếu là các dạng cây bụi và dây leo đặc trưng của vùng núi đá vôi.
1.2.2 ĐỊAHÌNHĐỒNGBẰNGTÍCHTỤ
Dạng địa hình này tương đối bằng phẳng, độ cao không lớn, khoảng 2,5 đến 3m so với mặt nước biển, phân bốở phần rìa Tây Nam của đồng bằng Bắc Bộ, được cấu tạo bởi các trầm tích aluivi với thành phần chủ yếu gồm các đá bở rời như cát, sét bùn. Trên các dạng địa hình này là ruộng lúa vàđất canh tác trồng màu.
1.3. KHÍHẬN
1.3.2. NHIỆTĐỘ
Khu vực nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới, gió mùa. Trong năm có hai mùa chính, mùa lạnh từ 10 đến tháng 3 với nhiệt độ trung bình từ 12 đến 150c, thấp nhất có thể xuống dưới 70c. Mùa nóng từ tháng 4 đến tháng 9 với nhiệt độ trung bình thay đổi từ 20 đến 300c. Những tháng nóng nhất nhiệt độ có thể lên tới 35 đến 390c. Tuy nhiên với địa hình núi đá vôi và lớp phủ thực vật đặc trưng nên khu vực cóđiều kiện vi khí hậu tương đối mát mẻ hơn so với các vùng lân cận.
1.3.2. CHẾĐỘMƯA
Chếđộ mưa của khu vực cũng chia làm hai mùa: Mùa khô từ tháng 11 năm trước đến tháng 4 năm sau, lượng mưa trung bình hàng tháng về mùa này thay đổi trong khoảng 17 - 63,mm. Mùa mưa bắt đầu từ tháng5 đến hết tháng 10 có lượng mưa trung bình tháng từ 81 đến 310mm.
1.3.3. CHẾĐỘGIÓ:
Có hai mùa gió chủđạo: Về mùa khô thường có gío Bắc - Đông Bắc, mùa mưa từ tháng 5 đến tháng 10 gió mạnh hơn với hướng gió chủđạo là Tây Nam hoặc Đông - Nam. Do nằm gần biển nên khu vực này thường có gió mạnh cấp 5, cấp 6 vào các tháng7 đến tháng 9 thường có bão vàáp thấp nhiệt đới kèm theo mưa lớn.
67 trang |
Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 3113 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Các phướng pháp giảm thiểu tác động môi trường, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
CHƯƠNG I:
ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ, XÃ HỘI, TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG KHU VỰC NGHIÊN CỨU
1.1. VỊ TRÍ ĐỊA LÝ
Khu khai thác và sản xuất đá vôi Kiện Khê - Hà Nam cách thị xã Phủ Lý 4km về phía Tây, cách nhà máy xi măng Bút sơn 3km về phía Đông Nam. Đây là khu vực có trữ lượng đá vôi rất lớn và là một trong những nơi sản xuất vật liệu xây dựng lớn nhất Miền Bắc có điều kiện giao thông thuận lợi: nằm gần QL1A, có hệ thống sông ngòi tương đối phong phú. Sông lớn nhất chảy qua khu vực là Sông Đáy, ngoài ra còn có các phụ lưu và một số suối nhỏ.
Khu vực còn có lực lượng lao động dồi dào. Có thể nói đây là khu mỏ lớn và điều kiện khai thác rất thuận lợi.
1.2. ĐỊA HÌNH
Khu vực thuộc địa hình bán sơn địa gồm 2 dạng địa hình chính là núi cao và đồng bằng tích tụ:
1.2.1. ĐỊA HÌNH NÚI CAO
Gồm các dãy núi phân bố ở phía Tây - Tây Nam thị xã Phủ Lý, chạy theo hướng Đông Bắc - Tây Nam. Đây là dạng địa hình núi đá lởm chởm, đỉnh nhọn, góc dốc thay đổi từ 45 - 75%s. Độ cao trung bình từ 100 đến hơn 700m. Cấu tạo của dạng địa hình này gồm đá vôi, đôlômít cacstơ hoá mạnh. Trên dạng địa hình này thảm thực vật thường không phát triển, chủ yếu là các dạng cây bụi và dây leo đặc trưng của vùng núi đá vôi.
1.2.2 ĐỊA HÌNH ĐỒNG BẰNG TÍCH TỤ
Dạng địa hình này tương đối bằng phẳng, độ cao không lớn, khoảng 2,5 đến 3m so với mặt nước biển, phân bố ở phần rìa Tây Nam của đồng bằng Bắc Bộ, được cấu tạo bởi các trầm tích aluivi với thành phần chủ yếu gồm các đá bở rời như cát, sét bùn. Trên các dạng địa hình này là ruộng lúa và đất canh tác trồng màu.
1.3. KHÍ HẬN
1.3.2. NHIỆT ĐỘ
Khu vực nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới, gió mùa. Trong năm có hai mùa chính, mùa lạnh từ 10 đến tháng 3 với nhiệt độ trung bình từ 12 đến 150c, thấp nhất có thể xuống dưới 70c. Mùa nóng từ tháng 4 đến tháng 9 với nhiệt độ trung bình thay đổi từ 20 đến 300c. Những tháng nóng nhất nhiệt độ có thể lên tới 35 đến 390c. Tuy nhiên với địa hình núi đá vôi và lớp phủ thực vật đặc trưng nên khu vực có điều kiện vi khí hậu tương đối mát mẻ hơn so với các vùng lân cận.
1.3.2. CHẾ ĐỘ MƯA
Chế độ mưa của khu vực cũng chia làm hai mùa: Mùa khô từ tháng 11 năm trước đến tháng 4 năm sau, lượng mưa trung bình hàng tháng về mùa này thay đổi trong khoảng 17 - 63,mm. Mùa mưa bắt đầu từ tháng5 đến hết tháng 10 có lượng mưa trung bình tháng từ 81 đến 310mm.
1.3.3. CHẾ ĐỘ GIÓ:
Có hai mùa gió chủ đạo: Về mùa khô thường có gío Bắc - Đông Bắc, mùa mưa từ tháng 5 đến tháng 10 gió mạnh hơn với hướng gió chủ đạo là Tây Nam hoặc Đông - Nam. Do nằm gần biển nên khu vực này thường có gió mạnh cấp 5, cấp 6 vào các tháng7 đến tháng 9 thường có bão và áp thấp nhiệt đới kèm theo mưa lớn. Một số giá trị trung bình về khí tượng của khu vực được thể hiện ở bảng sau:
Bảng 11: Các đặc trưng về khí hậu của khu vực
Đặc trưng
46
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
Nhiệt độ
0c
15,1
16,1
19
23,7
26,8
29,3
29,3
28,2
27,4
25,7
20,1
17,3
Mưa
mm
42
17
63
18
135
290
254
310
72
103
81
17
Bốc hơi
mm
39
41
49
58
756
67
64
55
57
56
46
46
Độ ẩm tương đối
%
88
88
89
92
86
84
82
87
85
80
81
81
Nguồn tài liệu Trạm khí tượng Nam Định năm 2000
1.4. ĐIỀU KIỆN THỦY VĂN
Khu vực có hệ thống sông ngòi và hồ ao tương đối phong phú. Sông lớn nhất chảy qua khu vực là Sông Hồng và Sông Đáy. Sông Hồng chảy qua khu vực Duy Tiên có lòng sông rộngt rung bình từ 200 đến 300 m, về mùa khô nước chảy chậm, về mùa mưa lũ từ tháng 7 đến tháng 9 nước sông dầng cao, chảy mạnh bồi đắp lượng phù sa đáng kể cho vùng đất bãi ven sông.
Sông Đáy đoạn qua Phủ Lý khoảng 30km chảy theo hướng Tây Bắc - Đông Nam, có lòng sông rộng từ 30 - 50m, mùa mưa nước sông có thể dâng cao gây ngập lụt, vì vậy ở khu vực này đã xây dựng hệ thống đê bao quanh. Ngoài ra còng có sông Nhuệ chảy qua Phủ Lý dài khoảng 20km được bắt nguồn từ sông Hồng đổ vào Sông Đáy. Sông Lấp dẫn nước từ Sông Đáy đến Sông Hồng có nhiệm vụ dẫn nước và tưới tiêu cho khu vực.
Với mạng lưới sông ngòi dày đặc như vậy nên khu vực có thể phát triển giao thông đường thuỷ phục vụ cho nhu cầu vận chuyển hàng hoá và phát triển du lịch đường thuỷ.
1.5. ĐỊA CHẤT THỦY VAN
Khu vực có hai tầng chứa nước chính là nước trong đá gốc nứt nẻ casctơ và tầng chứa nước lỗ hổng trong trầm tích đệ tứ.
Đặc tính chứa nước đựơc mô tả sơ lước bảng sau:
Bảng 1.2. Đặc điểm các tầng nước trong khu vực
TT
Tầng chứa nước (đất đá chứa nước)
Chiều dày (m)
Tính chất chứa nước và thấm nước
1
Nước lỗ hổng trong trầm tích đệ tứ (cuội, sỏi, cát, sét, phù sa)
5 - 8
Do nằm ở rìa đồng bằng nên tầng chứa có chiều dày mỏng trữ lượng không lớn, dễ nhiễm bẩn
2
Nước khe nứt cacstơ trong đá vôi
> 100m
Nứt nẻ và cacstơ hoá mạnh khả năng chứa nước tương đối lớn, tính chất chứa nước không đồng đều. ậ độ sâu > 50m nước có tổng khoáng hoá> 0,5g/l
1.6. TÀI NGUYÊN MÔI TRƯỜNG KHU VỰC NGHIÊN CỨU
1.6.1. TÀI NGUYÊN ĐẤT:
Phần đồng bằng tương đối màu mỡ, thích hợp cho việc trồng lúa nước và một số cây hoà màu. Diện tích đất nông nghiệp chiếm tỷ lệ 54,67% tổng diện tích đất tự nhiên của khu vực chủ yếu được sử dụng vào việc trồng lúa và trồng mầu. Nhìn chung diện tích đất này chưa bị ô nhiễm và do được thâm canh lâu năm nên vẫn giữ được độ màu mỡ của đất.
1.6.2. TÀI NUGYÊN LÂM NGHIỆP
Mặc dù diện tích đất đồi núi trong khu vực tương đối lớn (chiếm 18,32% diện tích đất tự nhiên) nhưng hầu hết là núi đá với hệ thực vật kém phát triển nên tài nguyên lâm nghiệp của khu vực hằunh không có gì. Một số diện tích đất đồi mới được nhân dân địa phương trồng cây ngắn ngày và trồng rừng.
- Tài nguyên nước
Tài nguyên nước mặt tương đối dồi dào, phân bố chủ yếu trong hệ thống sông hồ của khu vực. Nước ngầm có hai tầng là nước ngầm nông có trong trầm tích đệ tứ không bị nhiễm mặn, có thể sử dụng trong mục đích sinh hoạt nhưng trữ lượng nhỏ và nước trong khe nứt cacstơ rất phong phú nhưng chưa được nghiên cứu để sử dụng. Nước dưới tầng sâu bị mặn nên không thể sử dụng trong mục đích kinh tế.
1.6.3. TÀI NGUYÊN KHOÁNG SẢN
Đá vôi và sét là khoáng sản chủ yếu của khu vực. Trữ lượng đá vôi chưa được đánh giá đầy đủ, nếu chỉ tính riêng phần địa hình dương thì cũng đến hàng triệu m3. Đây không những là nguồn tài nguyên quý giá cho việc khai thác và chế biến vật liệu xây dựng mà còn là tiềm năn phát triển du lịch vùng núi đá - hang động. Ngoài ra trong khu vực còn có hai thành tạo địa chất là đá vôi điệp Đồng giao và trầm tích bể rời đệ tứ.
- Điệp đồng giao: gồm chủ yếu là đá vôi, dolomit và phiến sét vôi phân bố trên địa hình núi cao phía Tây khu vực Kiện Khê.
- Trầm tích đệ tứ: Phân bố và chiếm phần lớn diện tích đồng bằng, thành phần gồm đất sét, cát pha, cát và ít cuội sỏi.
- Sét trong trầm tích đệ tứ từ lâu đã được khai thác làm gạch ngói phục vụ nhu cầu xây dựng của địa phương.
1.6.4. TIỀM NĂNG DU LỊCH
Có thể nói cảnh quan thiên nhiên nơi đây rất đepọ. Nhìn từ quốc lộ 1A có thể thấy những dãy núi đá vôi nối tiếp nhau nổi nên ở Phía Tây Nam đồng bằng và trên đó có một mầu xanh đặc trưng bao phủ. Phía dưới là những thửa ruộng trồng lúa và hoa mầu trải rộng, tạo nên một khung cảnh vừa hùng vĩ vừa êm đềm. Trong khu vực còn có nhiều chùa và miếu thờ, ở một vài địa điểm như: thị trấn Kiện Khê, Bút Sơn có nhà thờ Thiên Chúa Giáo phục và tín ngưỡng của cộng đồng. Nếu được đầu tư thì đây sẽ là một địa điểm du lịch hấp dẫn đối với du khách trong nước và nước ngoài đến Việt Nam. Tuy nhiên các núi đá vôi đang là đối tượng khai thác tài nguyên của khu vực. Tình trạng khai thác đá một cách ồ ạt đang làm cho tình hình môi trường của diễn ra theo chiều hướng xấu.
1.7. ĐIỀU KIỆN KINH TẾ XÃ HỘI
1.7.1. DIỆN TÍCH
Tổng diện tích tự nhiên của xã Châu Sơn và thị trấn Kiện Khê là1626,04 ha trong đó đất nông nghiệp là 889ha, đất núi đá là 297,8 ha, còn lại là đất khác. Tình hình sử dụng đất của khu vực thể hiện trong bảng 1.2.
Bảng 1.3. Phân bố các loại đất của xã Châu Sơn và thị trấn Kiện Khê
TT
Loại đất
Diện tích (ha)
%
1
Đất nông nghiệp
889,0
54,67
2
Đất đồi và núi đá
297,8
18,32
3
Đất chuyên dùng
134,6
8,28
4
Đất thổ cư, đất ở
109,7
6,75
5
Diện tích mặt nước
45,6
2,80
6
Đất khác
149,34
9,18
7
Tổng diện tích tự nhiên
1626,04
100
1.7.2 DÂN SỐ LAO ĐỘNG
Tổng dân số của xã Châu Sơn và thị trấn Kiện Khê với phân bố lao động của khu vực được nêu trong bảng sau (tính đến ngày 31.12.2000)
Bảng 1.4. Dân số của xã Châu Sơn và thị trấn Kiện Khê
TT
Hạng mục
Đơn vị tính
Số lượng
1
Tổng dân số
Người
19450
2
Số người trong độ tuổi lao động
Người
6034
3
Lao động nông nghiệp
% của tổng số lao động
60- 80
4
Lao động khai thác đá
% của tổng số lao động
10 - 20
Tỷ lệ người trong độ tuổi lao động chưa có việc làm khoảng 5 - 10%. Tỷ lệ tăng dần số hàng năm là 1,5%.
Từ bảng phân bố dân cư và lao động trên ta thấy: số người trong độ tuổi lao động, chiếm 31% tổng dân số, trong đó lao động nông nghiệp là chính. Mật độ dân số là 1196 người/ km2 thuộc loại trung bình so với các khu vực khác. Tuy nhiên trên thực tế, số lao động dư thừa còn lớn hơn con số thống kê, vì lực lượng lao động nông nghiệp lớn và thời kỳ nông nhàn dài khoảng 3 - 5 tháng/năm.
1.7.3. KINH TẾ
Sản phẩm nông nghiệp chiếm 70 - 80% giá trị kinh tế của khu vực. Sản xuất phi nông nghiệp chủ yếu là khai thác và chế biến đá, một số hộ tư nhân có tổ chức khai thác và chế biến đá, nung vôi chủ yếu sử dụng lực lượng lao động nông nghiệp dư thừa. Nghề sản xuất đá trong khu vực có từ lâu đời nhưng vẫn là nghề phụ, tập trung khai thác vào những lúc nông nhàn. Nghề khai thác đá đã góp phần tăng nguồn thu ngân sách địa phương và nâng cao đời sống của một bộ phận lao động dư thừa trong khu vực. Ngành sản xuất tiểu thủ công nghiệp kém phát triển và lẻ tẻ. Các doanh nghiệp lớn của nhà nước hoạt động trong khu vực cũng góp phần phân tích cực trong việc cải thiện và nâng cao mặt bằng phát triển kinh tế xã hội và đang tích cực đẩy nhanh chuyển dịch cơ cấu kinh tế của khu vực.
1.8. CƠ SỞ HẠ TẦNG
1.8.1. ĐƯỜNG GIAO THÔNG
Hệ thống giao thông trong khu vực tương đối phát triển bao gồm:
- Đường bộ:
Có các tuyến đường chính sau;
+ Quốc lộ 21A rải nhựa từ thị xã Phủ Lý đến thị xã Hoà Bình
+ Quốc lộ 1A nối thị xã Phủ Lý với hầu hết các địa phương trong cả nước.
+ Hệ thống đường giao thông liên huyện, liên xã và giao thông nông thôn có chất lượng tốt, hầu hết đã được bê tông hoặc nhựa hoá.
- Đường sắt:
+ Ga Phủ Lý và đường sắt thống nhất cách khu vực mỏ 6km
+ Đường sắt nhanh chạy qua khu mỏ nối ga Phủ Lý với nhà máy xi măng Bút Sớn.
+ Cạnh khu mỏ có ga Thịnh Châu đóng vai trò vận chuyển đá bằng đường sắt đi các nơi.
- Đường thuỷ:
+ Ngay trên khu mỏ có cảng sông Kiện Khê nối với sông Đáy
+ Tàu vận tải cỡ nhỏ có thể có thể chạy dọc sông Đáy thông thương với các nơi.
Như vậy, hệ thống giao thông đường thuỷ, đường bộ và đường sắt trong khu vực là điều kiện thuận lợi cho việc giao lưu kinh tế giữa khu vực này và các nơi khác trong nước.
1.8.2. ĐIỆN
Khu vực sử dụng điện lưới quốc gia với chất lượng cung cấp tương đối ổn định.
1.8.3. NGUỒN NƯỚC
Trong khu vực có trữ lượng nước tương đối dồi dào, nhưng việc đáp ứng nước cho sinh hoạt còn gặp nhiều khó khăn do nước trong đá vôi có độ cứng cao , nước trong trầm tích đệ tử có trữ lượng nhỏ còn nước mặt bị đục và nhiễm bẩn.
1.8.4. Y TẾ
Mạng lưới y tế trong khu vực gồm có các trạm xã của địa phương với đội ngũ 4 - 5 bác sỹ, y sỹ và 5 - 7 y tá và trạm xá, trạm y tế của các cơ sở quốc doanh, đảm bảo chăm sóc sức khoẻ cho nhân dân và thực hiện tốt các chương trình y tế bảo vệ sức khoẻ cộng đồng.
1.8.5. GIÁO DỤC
Tình hình giáo dục của Xã Châu Sơn và thị trấn Kiện Khê được tóm tắt trong bảng sau:
Bảng 1.5. Tình hình giáo dục của xã Châu Sơn và thị trấn Kiện Khê
TT
Hạng mục
Nhà trẻ
Mẫu giáo
Tiểu học
PTCS
PTH
1
Số trường
14
15
4
2
0
2
Số lớp
16
19
80
41
0
3
Số giáo viên
48
22
145
63
0
4
Số học sinh
440
550
2700
1862
0
Nguồn tài liệu: Thống kê của xã Châu Sơn và thị trấn Kiện Khê, năm 2001
Từ bảng thông kê trên cho thấy tình trạng giáo dục của xã tương đối phát triển từ bậc nhà trẻ, mẫu giáo đến cấp phổ thông cơ sở. Đến nay cả hai xã đã được công nhận là phổ cập cấp hai.
1.8.6. VĂN HOÁ XÃ HỘI
- Hầu hết các gia đình trong xã đều có máy thu hình (40 - 50%) và radio, các xã có ban văn hoá, xã hội, các đội văn nghệ, các đội bóng chuyền và đội bóng đá. Ban văn hoá xã thường xuyên tổ chức các buổi biểu diễn, thi đấu vào các ngày lễ góp phần nâng cao sức khoẻ và dân trí cho nhân dân.
- Tình hình trật tự an ninh nhìn chung tương đối tốt, tuy nhiên còn có một số tệ nạn xã hội đang có chiều hướng gia tăng như: ma tuý, trộm cắp, cờ bạc…
1.9. TÌNH HÌNH QUẢN LÝ TÀI NGUYÊN, MÔI TRƯỜNG KHU VỰC NGHIÊN CỨU
Từ khi tách ra từ tỉnh Hà Nam Ninh, thị xã Phủ Lý trở thành tỉnh lẻ của Tỉnh Hà Nam và đang được đầu tư xây dựng, cải tạo cơ sở hạ tầng, một số cơ sở kinh tế lớn của trung ương đang được xây dựng và mở rộng. Do là tỉnh lị mới được tách nên mọi hoạt động chưa đi vào nề nếp. Việc quản lý tài nguyên, môi trường còn lỏng lẻo dẫn đến tình trạng khai thác tự do phát triển. Hơn nữa trong khu vực tập trung lực lượng lao động lớn nhưng đa số đều là những người có trình độ thấp, hầu hết chưa qua bậc phổ thông vì vậy ý thức về việc bảo vệ tài nguyên và môi trường còn kém. Lực lượng cán bộ quản lý mỏng, sự kết hợp giữa quản lý Nhà nước với các địa phương và cơ sở chưa tốt, tài nguyên và môi trường đang bị suy thoái và cạn kiệt.
CHƯƠNG II
HOẠT ĐỘNG KHAI THÁC VÀ CHẾ BIẾN ĐÁ KHU VỰC KIỆN KHÊ - PHỦ LÝ
2.1. TÌNH HÌNH KHAI THÁC VÀ CHẾ BIẾN ĐÁ KHU VỰC NGHIÊN CỨU
Hoạt động khai thác và chế biến đá ở Kiện Khê đã diễn ra liên tục từ nhiều năm nay với quy mô ngày càng lớn. Tham gia vào hoạt động khai thác và chế biến đá trong khu vực có nhiều doanh nghiệp Nhà nước, tư nhân và bộ phận đáng kể nhân dân địa phương.
Trên một diện tích khoảng 1200 ha có rất nhiều cơ sở cùng tham gia khai thác và nghiền sàng đá. Trong luận văn sử dụng tài liệu ĐTM của 4 cơ sở khai thác điển hình ở khu vực này là: Công ty đá vôi Kiện Khê thuộc sở xây dựng Hà Nam, xí nghiệp xây lắp sản xuất kinh doanh vật liệu xây dựng thuộc Bộ phận xây dựng, xí nghiệp đá phủ lý thuộc Liên Hiệp đường sắt Việt Nam và các số liệu điều tra môi trường ở khu vực khai thác đá địa phương q. Việc khai thác diễn ra ở các khu vực Núi Bùi, Thung Mơ và Đồng Ao trong dải núi đá vôi phía Tây - Tây Nam thị xã Phủ Lý.
2.2. CÁC CƠ SỞ KHAI THÁC CHÍNH TRONG KHU VỰC MỎ ĐÁ KIỆN KHÊ
2.2.1. CÔNG TY ĐÁ VÔI KIỆN KHÊ
Công ty đá vối Kiện Khê là doanh nghiệp thuộc sở xây dựng Hà Nam được thành lập năm 1958, trong đó công trường khai thác đá Núi Bùi chuyên sản xuất các sản phẩm đá giao thông, đá xây dựng phục vụ nhu cầu của địa phương và các vùng lân cận. Trong 39 năm hoạt động, sản phẩm đá của Công ty đã có mặt ở hầu hết công trình xây dựng lớn của tỉnh, đáp ứng nhu cầu phát triển cơ sở hạ tầng của địa phương, góp phần giải quyết việc làm cho hàng trăm người lao động.
Công trường khai thác đá ở khu vực Núi Bùi gồm hai bộ phận: Mỏ đá Núi Bùi và trạm nghiền sàng đá đặt ở chân Núi Bùi thuộc thôn Thịnh Châu, xã Châu Sơn, Huyện Kim Bảng tỉnh Hà Nam.
1. Công nghệ và thiết bị khai thác
Từ năm 1962 đến năm 1993 Công ty đã khai thác hết Núi La Mát và tới năm 1993 trở lại đây Công ty đã chuyển vị trí khai thác đến mở đá Tân Lâm - Đông Ao, cách La Mat 2km về phía Tây - Nam. Khu vực mỏ đá Tân Lâm - Đông Ao (còn gọi là Thung Mơ) của Công ty có diện tích được cấp quản lý là 20 ha với trữ lượng khoảng 10 triệu m3
2. Cơ cấu tổ chức
Công ty đá vối kiện Khê được bố trí như sau:
Có hai hình thức sản xuất là thủ công và cơ giới kết hợp thủ công
- Khai thác thủ công
Sử dụng thiết bị, dụng cụ thô sơ được tổ chức ở công trường mới Tân Lâm với quy mô nhỏ.
- Khai thác cơ giới kết hợp thủ công
Công nghệ khai thác cơ giới kết hợp thủ công bằng ô tô, máy xúc. Bắn đá, phá đá bằng khoan bắn mìn.
Thiết bị khai thác được thống kê trong bảng 2.4.
Bảng 2.4. Hệ thống thiết bị khai thác
Tên thiết bị
Nhãn hiệu
Số lượng
Nén khí
DK9 của Nga
2
Máy khoan
Cby - 100 - YN - 30
2
Máy nổ mìn
KTIM - 1
2
Máy xúc
UB1414, UB1202
3
Gáy gạt
Rumani
2
Ô tô tự đổ
Kpaz 256b loại 10 tấn
5
3.Công nghệ và thiết bị chế biến khai thác
- Công nghệ: Chế biến đá trên thiết bị nghiền sàng liên hợp công suất 50m3/h gồm;
- Thiết bị: Công ty có hệ thống thiết bị sau:
+ Mạng trượt: 1 hệ
+ Băng tải xích: 1 cái.
+ Máy đập hàm côg suất 135KVA: 1 cái
+ Sàng chấn động (từ 1 đến 7 KVA, 11KVA) 2 cái
+ Đập trục công suất 2 x 45 KVA: 1 cái.
+ Đập búa công suất 55KVA: 1 cái
+ Băng tải: 11 bộ (dùng thay thế hàng năm).
4. Lao động:
Số cán bộ công nhân v iên của xí nghiệp đến năm 2002 là 124 người đang làm việc và 23 người nghỉ chờ chế độ, trong đó cí 148 nam và 36 nữ. Năm cao nhất số lượng cán bộ công nhân viên của xí nghiệp là 776 người.
5. Sản phẩm và doanh thu
Sản phẩm của Công ty gồm: đá hộc, đá 4 x 6 đá 1x 2 (chiếm 75%) đá mạt chiếm 20 * 25%.
Sản lượng của Công ty được thống kê trong bảng 2.5.
Bảng 2.5 Sản lượng khai thác của Công ty trong những năm gần đây:
Năm
1995
1996
1997
1998
1999
2000
2001
2002
Sản lượng (100m3)
30
30
30
30
32
44,5
32
55
Doanh thu hàng năm của xí nghiệp hơn 1,9 tỷ đồng, năm 2001 đạt 2,2 tỷ đồng, năm, 2002 đạt 2,7 tỷ đồng.
2.2.2. XÍ NGHIỆP ĐÁ PHỦ LÝ
Thuộc liên hiệp đường sắt Việt Nam, Bộ Giao thông vận tải được thành lập năm 1985 với tên gọi ban đầu là công trường đá Phủ Lý thuộc tổng cục đường sắt. Với nhiệm vụ là sản xuất và cung ứng các loại đá hộc, đá dăm làm nền đường sắt khu vực Nam Sông Hồng dốc xây (Ninh Bình) và đáp ứng nhu cầu của thị trường trong khu vực về giao thông, đá xây dựng các loại.
Xí nghiệp có 2 khu khai thác: Khu Nam Núi Bùi với diện tích rộng 20 ha đã được khai thác gần hết. Ở khu vực này có trạm nghiền sàng đá, bến bãi và khu văn phòng của xí nghiệp. Khu khai thác mới thuộc mỏ đá Tân Lâm - Đồng Ao có diện tích cấp đợt đầu là 4 ha.
1. Cơ cấu tổ chức
Cơ cấu tổ chức của xí nghiệp như sau:
- Ban giám đốc.
- Các phòng ban chức năng
- 5 đội khai thác
- 1 đội chế biến ( nghiền sàng đá)
- 1 phân xưởng cơ khí
2. Công nghệ và thiết bị khai thác:
Có 2 hình thức là khai thác đá thủ công và khai thác cơ giới kết hợp thủ công.
- Khai thác thủ công
Ở Thung Mơ (công trương khai thác cơ giới cũ) công trường phụ khai thác thủ công chủ yếu sử dụng công nhận hợp đồng, công nhân đã về hưu, con em công nhân mỏ chưa có việc làm.
- Khai thác cơ giới kết hợp thủ công
Các thiết bị sử dụng để khai thác cơ giới kết hợp thủ công được thống kê trong bảng 2.6
Bảng 2.6. Hệ thống thiết bị khai thác
Tên thiết bị
Nhãn hiệu
Số lượng
Ôtô Ben
-
4
Máng trượt
-
2
Đập hàm
135KW
2
Đập Ro to
-
1
Sàng
7KW
2
Băng tải
-
8
3. Lao động
Tổng số cán bộ công nhân viên của xí nghiệp đá Phủ Lý hiện nay là 314 người trong đó có 7 kỹ sư, 17 trung cấp, 137 công nhân kỹ thuật, còn lại là lao động thủ công. Vào thời kỳ cao điểm nhất 1996 - 1998 xí nghiệp có tới 750 lao động.
4. Sản lượng và doanh thu
Từ năm 1991 trở lại đây xí nghiệp còn mở rộng sản xuất đá các loại đáp ứng nhu cầu của thị trường. Sản lượng và doanh thu của xí nghiệp được thống kê trong bảng 2.7.:
Bảng 2.7 sản lượng và doanh thu của xí nghiệp
Năm
1996
1997
1998
1999
2000
2001
sản lượng(m3)
58.871
86.182
116.497
109.860
80.282
90.000
Doanh thu
1.400
2.700
3.200
3.800
4.600
5000
2.2.3. XÍ NGHIỆP XÂY LẮP SẢN XUẤT KINH DOANH VẬT LIỆU XÂY DỰNG
Thuộc Công ty xây dựng Sông Đà 8 được thành lập và bắt đầu hoạt động từ năm 1962 với tên gọi ban đầu là xí nghiệp đá vôi số 1 thuộc liên hiệp các xí nghiệp đá, cát sỏi - bộ xây dựng
Xí nghiệp được thành lập với nhiệm vụ chủ yếu là khai thác và chế biến các loại đá phục vụ nhu cầu về xây dựng và giao thông ở các tỉnh đồng bằng Bắc Bộ.
Quá trình hoạt động của xí nghiệp trong 35 năm qua đã đạt được hiệu quả kinh tế - xã hội tích cực và cung cấp một khối lượng lớn sản phẩm đá các loại, sản phẩm đá của xí nghiệp có mặt ở nhiều công trình lớn như QL1A, QL21A đường cao tốc Bắc Thăng Long- Nội Bài.
Từ năm 1962 đến năm 1993 xí nghiệp đã khai thác hết núi La Mát và từ năm 1993 trở lại đây xí nghiệp đã chuyển vị trí khai thác đến mỏ đá Tân Lâm - Đồng Ao, cách La Mát 2km về phía Tây Nam.
Khu vực mỏ đá Tân Lâm - Đồng Ao (còn gọi là Thung Mơ) của xí nghiệp có diện tích được cấp quản lý là 20 ha với trữ lượng khoảng 10 triệu m3.
1. Cơ cấu tổ chức
Cơ cấu tổ chức của xí nghiệp như sau:
- Các ban quản lý hành chính:
+ Ban kinh tế - kế hoạch
+ Ban tổ chức - hành c hính
+ Ban vật tư - cơ giới.
- Các đơn vị sản xuất gồm:
+ Đội khai thác Tân Lâm.
+ Đội nghiền sàng.
+ Ban vật tư - cơ giới
- Các đơn vị sản xuất gồm
+ Đội khai thác Tân Lâm
+ Đội nghìên sàng
Phân xưởng cơ khí
Đội xây dựng cơ bản
Tổ bảo vệ
2. Công nghệ và thiết bị khai thác
- Công nghệ khai thác
Công nghệ khai thác là thủ công kết hợp cơ giới khai thác cơ giới
+ Khai thác thủ công kết hợp cơ giới.
Sử dụng thiết bị, dụng cụ thô sơ được tổ chức ở công trường mới Tân Lâm với quy mô nhỏ.
Khai thác cơ giới
Công nghệ khai thác cơ giới bằng ô tô, máy xúc. Bắn đá, phá đá bằng khoan bắn mìn.
Hệ thống thiết bị
Hệ thống thiết bị được thống kê trong bảng 2.8
Bảng 2.8 Hệ thống thiết bị khai thác của xí nghiệp
Tên thiết bị
Nhãn hiệu
Số lượng
Nén khí
KG 9 của Nga
2
Máy khoan
Cb - 100 - YB- 30
2
Máy nổ mìn
KIIM - 1
2
Máy xúc
UB 1414, UB 1202
3
Gáy gạt
Rumani
1
Ô tô tự đổ
Kpaz 126b loại 10 tấn
5
3. Công nghệ và thiết bị chế biến
Công nghệ nghiền sàng đá bằng cơ giới.
- Thiết bị nghiền sàng đá liên hợp gồm:
+ Máng trượt: 1 hệ
+ Băng tải xích: 1 cái.
+ Máy đập hàm công xuất 135 KVA: 1 cái
+ Sàng chấn động (1 - 7 KVA, 11KVA): 2 cái
+ Đập trục công suất 2 x 45 KVA: 1 cái
+ Đập búa công xuất 55KVA: 1 cái
+ Băng tải: 11 bộ (dùng thay thế hàng năm).
+ Máy bơm nước: 1 cái
Với hệ thống thiết bị theo thiết kế có khả năng đạt được năng xuất 50m3/h. Thực tế sản xuất khoảng 30m3/h (70 tấn/h).
4. Lao động
Số cán bộ công nhân viên của xí nghiệp đến năm 1997 là 124 người đang làm việc và 2 3 người nghỉ chờ chế độ, trong đó có 98 nam và 26 nữ. Năm cao nhất số lượng cán bộ công nhân viên của xã hội là 776 người.
5. Sản lượng và doanh thu
sản phẩm của xí nghiệp gồm: Đá hộc đá 4 x6 đá 1 x2 (chiếm 75%) đá mạt chiếm 20 - 2%.
Sản lượng của xí nghiệp được thống kê trong bảng 2.9
Bảng 2.9 sản lượng khai thác của xí nghiệp
Năm
1994
1995
1996
1997
1998
1999
200
2001
Sản lượng (100m3)
30
30
30
30
32
44,5
32
55
Doanh thu hàng năm của xí nghiệp hơn 1,5 tỷ đồng năm 1996 đạt 1,7 tỷ đồng năm 1997 đạt 2,4 tỷ đồng.
2.2.4. KHU KHAI THÁC ĐÁ CỦA NHÂN DÂN ĐỊA PHƯƠNG
2.2.5. CÔNG NGHỆ KHAI THÁC, CHẾ BIẾN ĐÁ VÀ HỆ THỐNG THIẾT BỊ CỦA KHU VỰC KIỆN KHÊ:
1. Công nghệ khai thác
Các cơ sở thường sử dụng 2 hình thức công nghệ là khai thác thủ công và khai thác cơ giới kết hợp thủ công.
- Khai thác thủ công:
Là hình thức khai thác bằng sức lao động của con người. Từ nổ mìn phá đá, đập đá quá cỡ sau đó bốc xúc bằng thủ công và vận chuyển bằng ô tô đến nơi tiêu thụ. Khai thác thủ công thường được tiến hành ở những vị trí không thể thi công cơ giới nhằm tận thu tài nguyên ở khai trường vũ hoặc ở những vị trí khai thác cơ giới kém hiệu qủa. Thông thường công trường nthủ công được tổ chức thành nhiều nhóm, có hạch toán riêng, mỗi nhóm có thể là một gia đình công nhân hoặc vài ba gia đình kết hợp.
Ở khu vực khai thác đá của nhân dân địa phương: Quá trình khai thác hoàn toàn bằng thủ công.
Sơ đồ khai thác thủ công được mô tả trong sơ đồ 2.1.
- Khai thác cơ giới kết hợp thủ công.
Là hình thức khai thác dùng máy móc thay thế sức lao động của con người ở một số khâu chính. Hình thức này được tiến hành ở các cơ sở của nhà nước nhằm giảm bớt chi phí vận hành máy móc tận dụng sức lao động sẵn có của cơ sở và tận thu khoáng sản ở những vị trí mà thiết bị cơ giới hoạt động kém hiệu quả. Hình thức này được sử dụng ở các cơ sở khai thác lớn, khai trường rộng. Các bước khai thác như sau:
Mở moong phá đá bằng khoan nổ mìn, dùng phương pháp cắt tầng và tạo lớp xiên để tạo khai trường. Trình tự khai thác từ tầng thấp nhất lên tầng cao và đến một lúc nào đó khai thác lớp xiên từ tầng cao xuống thấp theo thiết kế khai thác. Sau đó được làm tơi bằng nổ mìn và sự va đập của đá khi rơi xuống tầng thấp nhất. Tại đây máy xúc hoặc dùng sức người bốc xúc đá lên ô tô vận tải.
Công nghệ khai thác đá bằng cơ giới kết hợp thủ công được mô tả trong sơ đồ 2.2.
Sơ đồ 2.2. sơ đồ công nghệ khai thác bằng cơ giới kết hợp thủ công
- Sản lượng khai thác qua các năm
Bảng 2.3 Sản lượng khai thác qua các năm.
Cơ sở sản xuất
1996
1997
1998
1999
2000
2001
TB/năm
Công ty. đá vôi Kiện Khê
81000
108000
121000
148500
162000
189000
118.750
XN xây lắp - SXVLXD
-
-
32000
44500
32000
55000
92.045
XN đá Phủ Lý
58.871
86.182
116.497
109.860
80860
100000
40.875
Nhân dân địa phương
720.000
Tổng
139871
194182
269497
302860
1002860
344000
971.670
Các doanh nghiệp do phải chi lớn hơn, để duy trì bộ máy,bảo dưỡng thiết bị sản xuất, bảo hiểm lao động, nộp thuế cho Nhà nước, nên khó cạnh tranh với tư nhân về giá cả và gặp nhiều khó khăn trong việc tiêu thụ sản phẩm.
2. Công nghệ chế biến đá
Đối với công nghệ nghiền sàng: Các cơ sở lớn đều trang bị dây chuyền nghiền sàng liên hợp (sơ đồ 2.3.)
Sơ đồ 2.3. Dây chuyền nghiền sàng liên hợp
Sau nghiền sàng, đá được phân cấp thành các loại có kích thước khác nhau: Đá 1 x2, Đá 2 x4 đá 4 x6 và đá mạt. Ở khu vực tư nhân khai thác nhỏ thường trang bị nghiền mini do Trung quốc sản xuất .
3. Hệ thống thiết bị và lực lượng lao động
Trong khu vực tập trung một số lượng lớn các thiết bị khai thác và chế biến đá. Số liệu thống kê thiết bị khu vực trình bày trong bảng sau:
Bảng 2.4 Thống kê thiết bị khu vực khai thác đá Kiện Khê
Tên thiết bị
Số lượng thiết bị
XN Kiện Khê
Số lượng thiết bị
XN đá Phủ Lý
XN xây lắp SXKDVLX
Nhân dân địa phương
Máy khoan
1
2
1
-50
Máy xúc
2
2
3
Thuê
Dây chuyền nghiền sàng
2
2
1
0
Ôtô tải
5
4
5
Thuê
Máy nghiền mini
-
-
-
>100chiếc
Sản lượng trung nình năm của các cơ sở được thống kê trong bảng sau:
Bảng 2.5. sản lượng trung bình của các cơ sở trong khu vực
Tên cơ sở
Sản phẩm
Đá dằm
Đá hộc
Tổng
Tấn
%
Tấn
%
Tấn
%
Công ty. đá vôi Kiện Khê
23750
20
95000
80
118,750
100
Xí nghiệp xây lắp - SXVLXD
18409
20
73636
80
92.045
100
Xí nghiệp đá Phủ Lý
6131,25
15
34743,75
85
40.875
100
Nhân dân địa phương
432000
60
288000
40
720.00
100
Tổng
480290,2
491379,75
971.670
100
Lực lượng lao động khai thác đá trong khu vực được thống kê trong bảng sau:
Bảng 2.6. Lực lượng lao động khai thác trong khu vực nghiên cứu
Cơ sở sản xuất
Số người
Lao động trực tiếp
Lao động gián tiếp
Công ty đá vôi Kiện Khê
117
80%
20%
Xí nghiệp Xây Lắp - SXVLXD
124
85%
15%
Xí nghiệp đá Phủ Lý
314
85%
-
Khai thác tự do
-1000
-100%
-
Tổng
1555
-
Trong khu vực có lực lượng lao động lớn cùng với hệ thống dây chuyền sản xuất liên hợp hàng năm đã tạo ra một khối lkượng sản phẩm khổng lồ. Vì vậy, mức độ tác động của hoạt động khai thác và chế biến đá tới môi trường kinh tế - xã hội, môi trường sinh thái cảnh quan, cũng như môi trường lao động là rất lớn.
CHƯƠNG 3
ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG MÔI TRƯỜNG CỦA CÁC HOẠT ĐỘNG KHAI THÁC VÀ CHẾ BIẾN ĐÁ
Hoạt động khai thác và chế biến đá trên quy mô lớn ở khu mỏ đá vôi đã ảnh hưởng sâu sắc đến môi trường vật lý, môi trường sinh thái và môi trường kinh tế xã hội của khu vực.
Các nguồn gây ô nhiễm môi trường do hoạt động khai thác đá bao gồm: chất thải rắn, bụi và khí thải công nghiệp
3.1. CÁC LẠI CHẤT THẢI VÀ KHẢ NĂNG GÂY Ô NHIỄM MÔI TRƯỜNG DO HOẠT ĐỘNG KHAI THÁC.
Các nguồn gây ô nhiễm môi trường trong khai thác và nghiền sàng đá nêu trong bảng 3.1.
Bảng 3.1 Các nguồn ô nhiễm môi trường do khai thác đá.
TT
Loại chất thải
Nguồn phát sinh
Đặc điểm và mức độ gây ô nhiễm
(1)
(2)
(3)
(4)
1
Bụi
Khoan lỗ mìn
Phạm vi phát tán hẹp, gây ô nhiễm môi trường lao động
Nổ mìn phá đá
Không liên tục (2 - 3 ngày 1 lần). Nồng độ bụi lớn, khả năng phát tán rộng, xa
Bốc xúc đá thô
Mức độ tác động không lớn, bụi thô lắng ảnh hưởng trực tiếp tới người lao động
Nghiền sàng
Lương bụi rất lớn, có khả năng phát tán nhanh theo chiều gió. Mức độ tác động lớn, liên tục theo thời gian
Vận chuyển
Bụi cuốn theo do xe. Mức độ tác động lớn diện tích phát tán rộng
1
2
3
4
2
Tiếng ồn rung
Khoan đá, nổ mìn
Tác động chủ yếu tới người lao động trực tiếp(công nhân khoan)
3
Khí thải
Hoạt động của các động cơ, ô tô VT
Tác động lớn ở khai trường và dọc theo đường giao thông
4
Chất thải Rắn CN
Độg cơ chạy xăng dầu, ô tô VT
Mức độ tác động nhẹ tới môi trường khôngkhí do nồng độ thấp không gian phát tán rộng
5
Chất thải SH
Đất phủ, đá thải
Gây ô nhiễm đất xung quanh khai trường, trên bến bãi và sân công nghiệp mức độ nhẹ do được xử lý liên tục (làm đất san nền)
Rác thải, nước thải
Mức độ tác động nhẹ do thải phân tán,khối lượng ít
Qua bảng trên, có thể thấy nguyên nhân gây ô nhiễm môi trường không khí trong khai thác đá chủ yếu là do bụi phát sinh từ các hoạt động khai thác, nghiền sàng và vận chuyển gây ra.
3.1.2. TẢI LƯỢNG CHẤT THẢI
Khối lượng chất thải của toàn khu vực được tính dựa trên sản lượng hàng năm của khu vực (bảng 2.5) và hệ số ô nhiễm tương ứng (theo WHO)
1. Chất thải rắn:
- Chất thải công nghiệp
Chất thải rắn công nghiệp trong khai thác và gia công đá bao gồm:
+ Đất, đá phong hoá, đá kẹp, đá loại. Tỷ lệ chất thải này phụ thuộc vào điều kiện địa chất của đất đa và loại sản phẩm. Theo số liệu thống kê của xí nghiệp chiếm khoảng 10% tổng sản lượng đá khai thác.
+ Đá mạt: dạng thải đá mạt chiếm 10% sản lượng đá đưa vào nghiền sàng.
+ Chất thải rắn công nghiệp hàng năm của các cơ sở thống kê ở bảng 3.2.
Bảng 3.2. Chất thải rắn công nghiệp hàng năm của các cơ sở trong khu vực nghiên cứu
Tên cơ sở sản xuất
Sản lượng trung bình (m3/năm)
Tải lượng chất thải rắn (m3/năm)
Tỷ lệ chất thải
Xí nghiệp xây lắp
SXKD - VLXD
Đá thải: 9204,5
0,1
92045
Đá mạt: 18409
0,2
Tổng: 27613,5
XN đá Phủ Lý
40875
Đá thải: 4087,5
0,1
Đá mạt: 8175
0,2
Tổng: 12262,5
Công ty đá vôi Kiện Khê
118750
Đá thải: 11875
0,1
Đá mạt: 23750
0,2
Tổng: 35625
Nhân dân địa phương
Biện pháp xử lý chất thải rắn hiện nay là: Đất đá phong hoá, đá kẹp bán làm vật liệu san nền, còn đát mạt sử dụng làm vật liệu đúc gạch khôngnung, cát xây dựng.. Vì vậy tác động do đất đá thải tới môi trường không đáng kể.
- Chất thải rắn sinh hoạt
Chất thải sinh hoạt không tập trung ở khu vực trụ sở của các cơ sở khai thác, rác thải được thu gom và định kỳ đưa đi chôn lấp hoặc đốt, còn nước t hải, chất thải lỏng cũng được thu gom xử lý sau đó cho ngấm tự nhiên xuống đất hoặc thải ra chỗ trũng như ao hồ hoặc sông Đáy. Cho nên tác động của chúng tới môi trường khu vực là không đáng kể.
2. Tải lượng bụi
Kết quả tính tải lượng bụi do khai thác và vận chuyển đá của khu vực nêu ở bảng 3.3. Hệ số ô nhiễm lấy t heo thống kê của Tổ chức Y tế thế giới
( WHO) khối lượng khai thác hàng năm tính trung bình 5 năm trở lại đây
Bảng 3.3. Tải lượng bụi do khai thác và vận chuyển đá
TT
Các dạng hoạt động
Khối lượng
Hệ số ô nhiễm
Tải lượng bụi
1
Khoan, nổ mìn
971670
0,4
388668
2
Bốc xếp và vận chuyển
1166004
0,17
198220,68
3
Nghiền sàng
971670
0,46
446968,2
4
1033856,88
(ghi chú:) Trường hợp có tưới ẩm thường xuyên, hệ số ô nhiễm giảm một nữa
3. Khí thải:
Các chất ô nhiễm trong khí thải sinh ra do vận hành các thiết bị khai thác, vận chuyển đất đá gồm bụi khói, SO2, NO2, CO2, CO,…
Tải lượng các chất ô nhiễm trong khi thải được tính toán như sau:
Lượng đá dăm và đá hộc của 3 doanh nghiệp là: 251670 (m3/năm).
Lượng đá do nhân dân khai thác là: 720000 (m3/năm).
Lượng đá mạt chiếm 20% sẽ là:
(251670 + 720000) x 20%= 194334 (m3/năm).
Vậy tổng lượng đá khai thác trong khu vực là:
194334 + 251670 + 720000 = 4466044 (m3).
Mà thể trọng trung bình của đá là 1,6 (tấn /m3).
Vậy: 1166044 x 1.6 = 186506 (tấn).
Giả sử trọng tải xe là 7 tấn thi số chuyến xe phải chở trong 1 năm là:
1865606: 7 = 266515 (chuyến).
Quãng đường mỗi chuyến mà xe phải chạy là 20km.
Tổng quãng đường mỗi chuyến đá trong 1 năme là;
266515 x 20 = 5330300 (km).
Theo WHO tải lượng các khí thải trung bình của khu vực trong 1 năm như sau:
Bảng 3.4. Tải lượng khí thải trung bình của khu vực trong
một năm
Loại khí thải
Tải lượng khí thải với 100km vận chuyển (kg)
Tải lượng khí thải trung bình năm của khu vực (kg)
Muội khói
0,9
4797.27
SO2
4.76
25372.228
CO
18.2
97011.46
NOx
10.3
54902.09
THC
4.2
22387.26
3.2. MỨC ĐỘ TÁC ĐỘNG CỦA SẢN XUẤT ĐẾN MÔI TRƯỜNG
3.2.1. TÁC ĐỘNG TỚI MÔI TRƯỜNG ĐẤT
Các công trường khai thác và chế biến đá ở Kiện Khê tập trung ở khối núi đá phía Tây Nam thị xã gần Núi Bùi, Thung Mơ rộng 20 và cánh Tây của khối núi xung quanh Thung Mơ (mỏ Đồng Ao) rộng 4ha (gồm cả các khu văn phòng, trạm nghiềm sàng nhưng khu vực bị ảnh hưởng do hoạt động khai thác đá có thể rộng tới hàng ngàn ha).
Những tác động chính của quá trình khai thác và nghiền sang đá đến môi trường đất là:
- Làm thay đổi địa hình tự nhiên và thay đổi mặt bằng khu vực.
- Chiếm dụng lâu dài diện tích núi đá, sử dụng vào mục đích sản xuất đá.
- Đổ thải gây ô nhiễm môi trường đất xung quanh khai trường.
Địa hình khu vực Núi Bùi trước 1956 là các khối đá vôi có độ cao vài trăm mét nổi lên giữa đồng bằng. Trên diện tích đã khai thác xong được đang sử dụng làm sân bãi và trạm nghiền sàng. Trên thực tế, một khối lương jlớn đá đã và đang được chi chuyển khỏi vị trí cân bằng tự nhiên của nó. Trong tương lai, cả một vùng rộng lớn trở thành khoảng trống.
Với tốc độ khai thác hiện nay, sản lượng trung bình hàng năm của cả khu vực là 1166004 m3 và chiều cao của núi đá trung bình là 150 m thì cứ 10 năm khai thác sẽ làm biến mất 46640160m3 diện tích núi đá.
Khối lượng các chất thải rắn tuy lớn nhưng được sử dụng hầu hết làm vật liêu san nền nên tác động tới môi trường đất là khống đáng kể.
Những thay đổi về địa hình cảnh quan do khai thác đá ở khu vực này với sự biến mất dần của các núi đá là rất rõ rệt mặc dù chưa có những số liệu cụ thể và tất yếu ảnh hưởng tới điều kiện vi khí hậu của vùng núi Kiện Khê và các khu vực lân cận, vì cùng với nó là sự thay đổi về hướng và tốc độ gió, cơ cấu dòng chảy, điều kiện tập trung nước, độ ẩm, nhiệt độ không khí, lượng bốc hơi, lớp phủ thực vật.
3.2.2. TÁC ĐỘNG ĐẾN MÔI TRƯỜNG NƯỚC
Sự vắng mặt dần của các khối đá vôi trong khu vực có ảnh hưởng tới nguồn nước trong khu vực. Khi các khối núi dần dần bị khai thác hết, nước mưa nhanh chóng chảy tràn mặt đất và thoát t heo các dòng chảy khu vực ra sông Đáy. Lượng nước cònlại trong các hồ nước (do khai thác đá tạo nên) không lớn, một phần bị bay hơi vào mùa khô cũng làm thay đổi cân bằng nước khu vực. Thêm vào đó là những biến đội về thành phần hoá học nước do tăng quá trình hoà tan các khoáng vật trong đất đá. Sự thay đổi về môi trường nước còn dẫn đến những thay đổi về hệ sinh thái khu vực.
1. Tình hình sử dụng nước của khu vực
Như trong phần 2.1. đã trình bày, các nguồn nước ở khu vực mỏ đá gồm có nước mặt và nước dưới đất. Nước sử dụng chủ yếu vào các mục đích sau:
- Nước mặt sử dụng cho sản xuất nông nghiệp, công nghiệp, sinh hoạt.
- Nước mưa và nước ngầm sử dụng cho ăn uống và sinh hoạt
Quá trình sản xuất đá sử dụng rất ít nước, và hầu như không có nước thải.
2. Tác động đến môi trường nước do quá trình khai thác đá:
Các kết quả nghiên cứu từ các báo cáo đánh giá tác động đến môi trường cho thấy có những tác động chính sau đây:
- Thay đổi diện tích phân bố và dòng chảy của nước mặt, nước ngầm do khai thác đá làm thay đổi địa hình và mặt bằng công nghiệp: Khu vực này trước đây là núi đá với các dòng suối nhỏ đóng vai trò thoát nước mưa ra sông Đáy Sau thời gian khai thác đá, một số khối núi bị san phẳng và đã tạo nên nhiều hố khai thác sâu, làm biến đổi địa hình, dẫn tới làm thay đổi diện tích tập trung nước, làm tăng nguồn nước mặt dự trữ, lượng bốc hơi, độ ẩm không khí và hướng dòng chảy của dòng mặt….
- Làm biến đổi một số chỉ tiêu hoá - lý và vi sinh của nước mặt và nước dưới đất: việc khai thác, đập, nghiên cứu đá làm tăng khả năng hoà tan của đá vôi, có thể làm biến đổi một số chỉ tiêu về t hành phần hoá học của nước ở các hồ, suối gần khu khai thác và sản xuất (Tổng khoáng hoá, độ cứng, và anion CO3…HCO3…)
Kết quả phân tích thành phần hoá học nước nêu trong bảng 3.5. cho thấy những tác động biến đổi thành phần hoá lý của nước do khai thác đá là không đáng kể.
Bảng 3.5. Thành phần hoá học nước mặt khu vực Châu Sơn
Kiện Khê.
Chỉ tiêu
Đơn vị tính
Nước mặt khu La Mát
Nước hồ khu dân KT đá
Nước sông Đáy
Nước ao nhà thờ La Mát
(1)
(2)
(3)
(4)
(5)
(6)
pH
mg
8,1
7,88
7,15
7,27
SS
Mg
9,0
10,0
17,0
33,0
Ca++
Mg
18,35
18,35
7,82
18,34
Mn++
Mg
0,007
0,01
0,05
0,075
Na+ + K+
Mg
2,17
4,3
7,05
10,43
Fe++
Mg
0,236
0,073
0,32
0,925
Cl-
Mg
4,26
6,248
7,952
7,579
HCO3
Mg
75,39
54,83
0
6,85
SO4
8,93
12,09
8,72
4,70
( kh. Hoá
248
160
191
226
Độ cứng TP
0,250
0,21
0,12
0,18
Độ cứng VV
0,110
0,08
0
0,01
Độ cứng TT
0,140
0,13
0,12
0,17
Mẫu nước do Trung tâm TCĐLCL 1 - Hà Nội phân tích.
3.2.3. TÁC ĐỘNG TỚI MÔI TRƯỜNG KHÔNG KHÍ:
1. Trong khu vực khai thác đá:
Trong quá trình khai thác đá, lượng bụi chủ yếu được tạo ra từ các khâu nổ mìn, bốc xúc và vận chuyển.
+ Bụi do khoan lỗ mìn.
Khoan lỗ nổ mìn được thực hiện bằng búa khoan, tạo ra một lượng bụi phát tán ra xung quanh lỗ khoan. Do bụi đã có tỷ trọng nên thường chỉ gây tác động trong vòng bán kính 3 - 5m đối với công nhân thao tác máy. Trong trường hợp không có chụp cản bịu lắp vào cần khoan và bản thân công nhân khoan không sử dụng khẩu trang trong lúc thao tác máy trong suốt thời gian khoan, bụi có thể gây nên những tác hại đáng kể đến người công nhân.
+ Tác động của bụi khi nổ mìn:
Bụi do nổ mìn tồn tại trong vài chục phút sau khi nổ, tuỳ thuộc vào tốc độ gió ở thời điểm nổ mìn và có thể phát tán trên một diện tích rộng. Theo kết quả đo đạc được thực hiện ngay sau khi nổ mìn (bảng 3.6) cho thấy nồng độ bụi sau nổ mìn, vượt quá TCCP nhiều lần trong khoảng 1.000m tính từ vị trí nổ mìn theo chiều gió.
Bảng 3.6. kết quả đo hàm lượng bụi phát tán khi nổ mìn
(Lượng thuốc nổ 90kg)
Khoảng cách(m)
200
300
500
1000
Hàm lượng bụi (mg/m3)
>20,00
16,79
11,78
3,0
Quá trình phát tán bụi phụ thuộc vào các yếu tố sau: chiều cao nổ: lượng thuốc nổ, điều kiện về thời tiết lúc phát nổ như tốc độ gió, hướng gió.
Bụi nổ mìn ở khu vực khai thác Núi Bùi có khả năng phát tán bụi rất lớn, có thể lan toả đến khu vực xung quanh đường QUảN Lí 21A theo chiều gió Đông Bắc.
+ Tác động của bụi do vận chuyển đất đá:
Lượng xe vận chuyển trên đường rất lớn. Theo số liệu đo đếm tại hiện trường, trung bình có khoảng 192 xe tải và 45 xe công nông qua lại khu vực Kiện Khê để chuyên chở đá. Mật độ xe qua lại ở khu vực này, còn cao hơn cả trên QL 1A. Vì vậy mặc dù từ năm 1995, một số đường lớn trong khu vực và đường giao thông mỏ đã được cải tạo, nâng cấp và nhựa hoá, nhưng nồng độ bụi phát tán do giao thông vẫn cao và liên tục
Các nguồn gây bụi giao thông gồm: bụi phát tán từ thùng xe chở sản phẩm, đặc biệt là các xe không được che bạt chống phát tán bụi, bụi do xe chạy cuốn theo: bụi bổ sung từ các nguồn khác do gió…
Trong thực tế, do hướng gió chủ đạo giữa các mùa và vận tốc gió khác nhau, đặc điểm địa hình khu vực, nên mức độ phát tán bụi theo thời gian và không gian cũng khác nhau.
Về mùa khô, có hướng gió chủ đạo là ĐB - TN, vì vậy bụi do vận chuyển đá gây tác động chủ yếu tới môi trường khu vực dân cư ở Thôn La Mát, nằm cách khu vực mỏ đá 300m về phía TN.
Ngược lại ,về mùa mưa, hướng gió chính theo hướng ĐN - TB, lượng mưa lớn, độ ẩm cao nên tác động của bụi đến môi trường giảm đáng kể: các khu dân cư ở phía TB nằm xa khu khai thác (cách hơn 1000m) nên tác động của bụi đến cộng đồng dân cư là không đáng kể.
Các số liệu đo hàm lượng bụi ở khu vực khai thác trong bảng 3 - 9 và 3 - 10 cho thấy: Bụi chủ yếu chỉ ảnh hưởng tới những người lao động trực tiếp trong khu vực khai thác.
Lượng bụi phát tán ra xung quanh khu mỏ ở khoảng cách vài trăm mét thường thấp hơn TCCP. Trên đường vận chuyển, lượng bụi do giao thông thường xuyên vượt quá TCCP vài lần. Bụi giao thông không những ảnh hưởng trong khu công nghiệp mà còn gây tác động tới dân cư trong vùng, đặc biệt là dân cư nằm sát 2 bên đường trong khoảng 300 - 500m.
- Tác động của tiếng ồn.
Tiếng ồn chủ yếu sinh ra do các hoạt động sau:
+ Hoạt động của khoan đá, nổ mìn.
_ Hoạt động của các loại động cơ có công suất lớn như máy xúc, máy gạt, máy ủi.. hệ thống nghiền sàng liên hợp, các máy nghiền mini.
+ Bốc xúc, vận chuyển đá bằng cơ giới.
+ Từ các khu khai thác lân cận.
Giá trị trung bình và thường xuyên về tiếng ồn trên đương vận tải khu vực từ 70 - 92 dba. Lúc nổ mìn, tiếng nổ tức thời tại khai trường đạt tới trên 100 dba. Các số đo về tiếng ồn ở khu vực khai thác đá (bảng 3 - 9) hầu hết đều nằm trong TCCP đối với môi trường công nghiệp.
2. Tác động môi trường do quá trình nghiên sàng đá:
- Tác động của bụi
Công nghệ gia công đá gồm đập, xay, nghiền, sàng phân cấp, đổ đống, xúc bốc sản phẩm. Quá trình sản xuất đá đã phá vỡ cấu trúc của đá và tạo ra một lượng hạt đá nhỏ từ vài um đến dưới 1um (bụi lơ lửng) có khả năng phát tán trong khí gây ô nhiễm môi trường.
Kết quả khảo sát và đo đạc thực tế về nồng độ bụi ở các khu vực đặt trại nghiền sàng đá ( bảng 3.7) cho thấy.
+ Khi lặng gió, lượng bụi tập trung chủ yếu ở khu vực sản xuất, gây ô nhiễm nặng diện tích có bán kính 80 - 100m2. chủ yếu tác động gây ô nhiễm môi trường lao động.
Khi có gió, nhất là vào mùa khô, gió ĐB tới cấp 2 -3 lượng bụi đá này có thể phát tán ra xa theo gió tới 200 - 300 m và gây ô nhiễm khu vực đường 21A, khu văn phòng các xí nghiệp và thôn La Mát.
+ Cần nhấn mạnh rằng, các cơ sở chế biến đá trong vùng cùng hoạt động một lúc. Vì vậy, không khí vực này bị ô nhiễm rất nặng.
- Tác động của tiếng ồn.
Các động cơ, các thiết bị nghiền sàng đá, ô tô, máy xúc hoạt động trong khu vực trạm nghiền sàng đá đã gây ra mức ồn cao thường xuyên trong khu vữc. Giá trị tiếng ồn đo được thường giao động từ80 - 110 dba. Ở khu vực xa đường giao thông và khu sản xuất thường ở vào khoảng 75 89 dba ( (bảng 3.7).
Mức ồn cao thường xuyên có tác động tới sức khoẻ người lao động và nhân dân trong vùng với các biểu hiện sau:
+ Gây hiện tượng mệt mỏi, căng thẳng thần kinh, khó chịu thường xuyên đối với người lao động.
+ Gây mất tập trung đối với người qua đường, nên tai nạn ô tô tăng cao.
Nguyên nhân gây ô nhiễm tiếng ồn chính trong khu vực này là hoạt động của quá trình nhều phương tiện giao thông như các loại xe công nông và các loại xe có trọng tải lớn, không còn đủ tiêu chuẩn vận hành.
Bảng 3.7. Hàm lượng bụi và tiếng ồn ở khu vực Kiện Khê
TT
Vị trí đo
Bụi (mg/m3)
Tiếng ồn
Ghi chú
Ngoài đồng xã Châu Sơn
1,2
75
Cách cầu Độ Xá 200m
1,2
70 - 85
Đối diện trạm bơm Châu Sơn
1,2
85 - 92
Cổng nhà máy xi măng Kiện Khê
0,64
85 - 90
Không có xe qua
Ngã ba rẽ đi Đồng Ao
0,4
75
Đối diện chợ Châu Sơn
4,68
80 - 95
Cổng trạm nghiền nhà máy XLSKD VLXD
4,5
85 - 92
Khu dân cư
0,28 - 0,3
85 - 92
Công cảng Kiện Khê
Cổng cảng Kiện Khê
1,9
4
80
90
Khu vực trạm nghiền sàng đá
Cách trạm 20m
Cách trạm 30m
Cách trạm 50m
Cách trạm 100m
8,73
6,02
3,78
2,40
85 - 90
83- 87
77 - 80
72 - 75
Tây núi Bùi
Cách máy nghiền 10m
Cách máy nghiền 80m
Cách máy nghiền 10m
Cách máy nghiền 10m
5,58
3,96
2,07
7,2
85 - 90
80 - 82
80 - 82
Đông Ao
Cách máy khoan 15m
Lúc máy khoan không làm việc
Chung toàn khu
Cách máy nghiền đá 5m
Cách máy nghiền đá 50m
Cách máy nghiền đá 100m
Cách máy nghiền đá 200m
288
0,54
1,08
8,7
6,3
4,23
2,8
80-82
75 - 85
75 - 80
75 - 80
75 - 80
75 - 80
Theo gió
Theo gió
- Tác động của khí thải
Khí thải do khai thác và chế biến đá là các l oại khí CO, CO2, SO2.. chủ yếu do đốt cháy xăng, dầu của các động cơ, phương tiện vận tải cơ giới và một phần nhỏ do nổ mìn, chú ý rằng trong khu vực có rất nhiều xe công nông và xe chạy dầu hoạt động. Tải lượng khí thải phát tán môi trường rất lớn (bảng 3.3.) Nhưng ở hiện trường do điều kiện phát tán lớn nên nồng độ các chất độc hại đo được ở hiện trường không cao.
Lượng khí thải phát tán do nổ mìn nhanh chóng phát tán vào môi trường, trong không gian rộng. Nhìn chung, lượng khí thải trong không khí ở khu vực này cao hơn các khu vực khác, nhưng còn nằm trong giới hạn cho phép đối với khu công nghiệp, chưa ảnh hưởng tới khu vực dân cư. Đối với các khu vực dân cư mới nằm sát đường, tác động của khí thải là đáng kể và không thể tránh khỏi, vì vậy địa phương cần có những điều chỉnh và quy định rõ ràng về quy hoạch đất ở trong vùng sản xuất công nghiệp này để bảo vệ sức khoẻ cho nhân dân.
Việc khai thác và sản xuất đá trong khu vực đã gây ra những ảnh hưởng lớn tới môi trường vật lý khu vực trong đó môi trường không khí chịu tác động mạnh mẽ của bụi, tiếng ồn và khí thải, đặc biệt là đối với khu dân cư ở sát đường giao thông, khu vực khai trường, khu vực nghiền sàng đá. Các nguồn ô nhiễm này do nhiều cơ sở lớn và hơn 100 tổ hợp tư nhân cùng tham gia khai thác và vận chuyển đá gây ra.
3.3. TÁC ĐỘNG MÔI TRƯỜNG SINH THÁI - CẢNH QUAN
Cũng như đối với môi trường đất, môi trường sinh thái- cảnh quan là một trong những thành phần môi trường bị tác động nặng do khai thác đá. Tuy nhiên, không thể xem xét tác động môi trường sinh thái cảnh quan do riêng đơn vị nào gây ra mà phải xem xét tổng thể do hoạt động của các đơnvị khác cùng đóng trên địa bàn. Hoạt động khai thác đá liên tục của nhiều cơ sở sản xuất đá trong nhiều năm qua đã làm thay đổi đáng kể địa hình và sinh thái cảnh quan khu vực. Có 2 khối núi đá vôi lớn đã bịn biến mất hoàn toàn. Các khối núi khác đang bị phá huỷ, với tốc độ nhanh. Ước tính trong khoảng 50 năm tới, các khối núi đá ở đây có thể bị biến động đáng kể hoặc san phẳng, và điều đó tất yếu dẫn đến những thay đổi về vị khí hậu, sinh thái - cảnh quan khu vực.
Nhưng tác động của việc sản xuất đá tới môi trường sinh thái - cảnh quan bao gồm:
- Phá huỷ địa hình, xâm hại cảnh quan núi đá vôi trên 1 phạm vi rộng lớn hàng ngàn ha.
- Làm biến đổi hệ sinh thái núi đá vô do sự thay đổi về hình dạng địa hình, nguồn nước và điều kiện vi khí hậu của khu vực.
Trên diện tích này hầu như không có hoạt động kinh tế nào khác ngoài khai thác và nghiền sàng đá. Hầu hết lớp phủ thực vật trong khu vực đang dần dần bị phá huỷ đến hết và đồng thời với nó là một hệ sinh thái và cảnh quan mới được hình thành với sự chuyển đổi từ điều kiện rừng núi sang điều kiện đồng bằng, thung lũng. Hệ động, thực vật của núi đá được thay thế bằng các sinh vật thuỷ sinh trong các hồ nước mới tạo thành.
Những biến đổi này, tuy chậm chạp nhưng là nghiêm trọng và khó khắc phục. Hiện nay, đi trên QL 1A không còn nhìn thấy cảnh quan của các khối núi đá vôi với lớp phủ thực vật đặc trưng của nó, mà thay vào đó là những khoảng trống đang bị hoang hoá hoặc các sờn núi đang bị phá huỷ nham nhở với quy mô ngày càng rộng và tốc độ ngày càng nhanh. Đây là một sự đánh đổi đắt giá giữa mục tiêu kinh tế với cảnh quan môi trường. Nxx cảnh quan núi đá sẽ mất đi vĩnh viễn, không thể tái tạo.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Các phướng pháp giảm thiểu tác động môi trường.docx