Các phương pháp và sơ đồ ghép nối vi xử lý - máy tính để điều khiển động cơ điện một chiều
Khi xây dựng xong chương trình phần mềm điều khiển trên máy tính ta có
thể đặt tốc độ từ bàn phím khi đó bộ biển đổi D/A sẽ cho ra một xung điện
áp. Lúc đó bộ khuếch đại T1và T2
và BAX sẽ mở Thyristor và bộ chỉnh lưu D1- D4 sẽ cho một điện áp chỉnh l-u xác định (UCL
) cung cấp cho động cơ làm việc. Giá trị điện áp đặt vào động cơtại thời điểm ban đầu là lớn nhất
và động cơ làm việc ở chế độ khởi động. Lúc đầu động cơ còn đứng yên và
bắt đầu quay với tốc độ thấp, máy phát tốc ban đầu chưa phát ra điện
nhưng khi tốc độ động cơ dần dần tăng lên thì điện áp ra của máy phát tốc
cũng tăng theo.
15 trang |
Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 2764 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Các phương pháp và sơ đồ ghép nối vi xử lý - máy tính để điều khiển động cơ điện một chiều, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Nguyenvanbientbd47@gmail.com
Sinh viên: Hà Ngọc Thắng Lớp: ĐKTĐ 2 – K42
Ch−ơng 2
các ph−ơng pháp và sơ đồ ghép nối vi xử lý - máy tính để
điều khiển động cơ điện một chiều
Hiện nay do công nghệ mạch tổ hợp phát triển mạnh mẽ nên giá thành các
thiết bị IC rất hạ. Trong công nghiệp kỹ thuật điều khiển số đ−ợc áp dụng
một cách rất rộng rãi. ở mức độ đơn giản, có thể thực hiện bộ điều khiển
bằng các IC rời rạc cỡ nhỏ. ở mức độ trung bình có thể sử dụng các àP và
các thiết bị ngoại vi đơn giản. ở những máy móc và hệ thống phức tạp yêu
cầu đặc tính kỹ thuật cao có thể sử dụng microcomputer. Các hệ vi xử lý
trong công nghiệp tr−ớc năm 1976 th−ờng sử dụng loại 4 bit nh− 4004,
4040. Khoảng từ những năm 1977 đến 1985 trên thị tr−ờng khá phổ biến
loại 8 bít nh− 8080, 8085, Z80... Hiện nay các hệ thống yêu cầu độ chính
xác cao ng−ời ta th−ờng sử dụng các hệ vi xử lý 16 bits hoặc 32 bits.
Ph−ơng pháp điều khiển xung Transistor
Hình2.1: Sơ đồ nguyên lý ghép nối máy tính điều khiển tốc độ động cơ
Trong đó:
Nguyenvanbientbd47@gmail.com
Sinh viên: Hà Ngọc Thắng Lớp: ĐKTĐ 2 – K42
KĐCS: bộ khuếch đại công suất.
ĐC: động cơ điện một chiều.
FT : máy phát tốc.
CL : mạch chỉnh l−u điện áp cho máy phát tốc.
Máy tính ngoài chức năng làm bộ so sánh, tạo ch−ơng trình điều khiển tốc
độ và định chiều quay cho động cơ còn làm chức năng của bộ biến đổi tín
hiệu điều khiển. Tín hiệu ra của bộ DAC là các xung vuông có độ rộng thay
đổi T = f(E). với E là sai lệch giữa giá trị thực và giá trị đặt. Bộ khuếch đại
công suất chỉ đơn thuần làm nhiệm vụ phối hợp tải, cung cấp dòng điện để
động cơ làm việc.
Nguyenvanbientbd47@gmail.com
Sinh viên: Hà Ngọc Thắng Lớp: ĐKTĐ 2 – K42
Nguyenvanbientbd47@gmail.com
Sinh viên: Hà Ngọc Thắng Lớp: ĐKTĐ 2 – K42
Nguyenvanbientbd47@gmail.com
Sinh viên: Hà Ngọc Thắng Lớp: ĐKTĐ 2 – K42
Nguyên lý hoạt động của mạch.
Khuếch đại thuật toán làm nhiệm vụ của bộ phận kênh. Khi đầu vào (-) có
tín hiệu U1> 0 còn U2 = 0 thì đầu ra khuếch đại thuật toán bão hoà âm. Thế
âm đặt vào các chân bazơ của Transistor T1 và T3 do đó T3 phân cực thuận
nên dẫn còn T1 phân cực ng−ợc nên khoá. T3 dẫn nên T4 dẫn và động cơ
quay theo chiều thuận. Khi U1 = 0 và U2 > 0 thì đầu ra khuếch đại thuật
toán bão hoà d−ơng làm cho Transistor T1 và T2 dẫn làm cho động cơ sẽ
quay theo chiều ng−ợc.
Cuộn dây L và tụ C dùng để san bằng điện áp ra của động cơ khi đảo chiều
quay. Hiện t−ợng này đ−ợc giải thích nh− sau: ta biết rằng máy điện một
chiều có thể làm việc ở chế độ động cơ hoặc chế độ máy phát. Khi ta đặt
điện áp kích từ hay điện áp phần ứng cho máy điện thì sẽ sinh ra trong máy
điện một mômen làm quay rotor và máy điện một chiều làm việc ở chế độ
động cơ. Ng−ợc lại khi quay rotor của máy điện một chiều và đặt điện áp
kích từ cho nó lúc này máy điện một chiều làm việc ở chế độ máy phát. Khi
ta đảo chiều quay của động cơ điện một chiều, lúc đó ta không đặt điện áp
vào phần ứng động cơ nữa (Uu = 0) nh−ng động cơ vẫn quay theo quán tính
vẫn có kích từ do vậy ở phần ứng động cơ ta có một sức điện động và động
cơ làm việc ở chế độ máy phát. Độ lớn của sức điện động này phụ thuộc vào
tốc độ động cơ lúc đảo chiều.
)t(n.C)t(E c=
Sức điện động này giảm dần theo thời gian vì tốc độ n(t) sẽ giảm dần. Do
đó để bảo vệ các Transistor T2 và T4 ta mắc thêm D7 và D8 nối giữa colector
và emitor của các Transistor này. Khi động cơ quay thuận mà ta đảo chiều
quay thì thế ϕA >Vcc và D7 thông, tiếp giáp C - E của Transistor T4 không
phải chịu điện áp ng−ợc :
Nguyenvanbientbd47@gmail.com
Sinh viên: Hà Ngọc Thắng Lớp: ĐKTĐ 2 – K42
)t(EVU ccng +=
mà chỉ là : V7,0VU ccng +=
Máy phát tốc và động cơ có trục gắn trực tiếp với nhau. Điện áp phần ứng
của máy phát tốc phản ánh tốc độ thực tế của động cơ. Điện áp này đ−ợc
chỉnh l−u bằng cầu điôt D1 ữ D4 để đ−a và ADC. Phải dùng cầu chỉnh l−u
bởi vì động cơ quay thuận nghịch nên điện áp ở máy phát tốc sẽ lúc d−ơng
lúc âm tuỳ theo chiều quay của động cơ mà ADC chỉ chịu điện áp analog
đ−a vào là lớn hơn 0 do vậy phải dùng cầu chỉnh l−u để đảm bảo điện áp
vào ADC là luôn d−ơng. Máy phát tốc chính là đ−ờng phản hồi tốc độ của
hệ thống điều chỉnh tốc độ động cơ . Ch−ơng trình điều khiển động cơ trong
máy tính sẽ tính ra sai lệch E và l−ợng điều khiển U = f (E), sau đó l−ợng
điều khiển sẽ đến một ch−ơng trình biến l−ợng điều khiển U thành xung
vuông có độ rộng thay đổi còn biên độ và tần số là hằng số. Đây chính là
ph−ơng pháp điều chế độ rộng xung vuông. Nếu sai lệch lớn thì l−ợng điều
chỉnh U cũng lớn và do đó độ rộng của xung vuông cũng lớn.
Giả sử ta đang cho động cơ quay ng−ợc ở của vào U2 ta có xung d−ơng có
độ rộng τ. Đầu ra của khuếch đại thuật toán cũng có xung vuông có độ rộng
τ các Transistor T1 và T2 sẽ mở và thay đổi tốc độ động cơ. Khi ta đảo chiều
động cơ thì các đầu ra của ADC đều bằng 0 và các Transistor T1 ữ T2 đều
khoá. Động cơ đ−ợc ngắt khỏi mạch động lực. R4 là triết áp dùng để điều
chỉnh cho 2 kênh điều khiển cân bằng nhau. Tức là khi U1 = U2 = 0 thì thế
ϕA bằng thế đầu ra của khuếch đại thuật toán. Các điốt D5, D6 dùng để ổn
định điện áp cung cấp cho khuếch đại thuật toán.
Ph−ơng pháp điều khiển động cơ một chiều bằng máy tính và bộ biến đổi
Thyristor
Sơ đồ điều khiển kinh điển
Nguyenvanbientbd47@gmail.com
Sinh viên: Hà Ngọc Thắng Lớp: ĐKTĐ 2 – K42
Tr−ớc khi đi vào xây dựng hệ thống theo yêu cầu, ta xét một sơ đồ điều
khiển động cơ điện một chiều bằng bộ biến đổi Thyristor chỉnh l−u hai nửa
chu kỳ kinh điển sau:
Hình 2.3 - Sơ đồ khối hệ thống điều khiển động cơ một chiều
Trong đó:
1: Bộ tạo điện áp đồng pha.
2: Máy phát xung răng c−a.
3: Bộ so sánh.
4: Bộ khuếch đại xung công suất.
5: Biến áp xung (BAX).
6: Thyristor.
Nguyenvanbientbd47@gmail.com
Sinh viên: Hà Ngọc Thắng Lớp: ĐKTĐ 2 – K42
Nguyenvanbientbd47@gmail.com
Sinh viên: Hà Ngọc Thắng Lớp: ĐKTĐ 2 – K42
Nguyenvanbientbd47@gmail.com
Sinh viên: Hà Ngọc Thắng Lớp: ĐKTĐ 2 – K42
Nguyenvanbientbd47@gmail.com
Sinh viên: Hà Ngọc Thắng Lớp: ĐKTĐ 2 – K42
Các điôt D1 ữD4 tạo thành mạch chỉnh l−u l−ới điện 50Hz. Điện áp một
chiều sau bộ chỉnh l−u này đ−ợc đ−a tới khâu đồng pha (1) để tạo ra xung
răng c−a. Để tạo ra xung răng c−a ta lấy tín hiệu từ khâu đồng pha (1) đ−a
vào mạch tạo xung theo nguyên lý phóng nạp tụ. Transistor T1 đóng mở với
tần số f=100Hz do sự so sánh giữa thế nguồn một chiều (+15V) và tín hiệu
điện áp sau khi chỉnh l−u. Khi T1 khoá, tụ C1 đ−ợc nạp qua điện trở R3.
Hằng số thời gian nạp tụ: Tn =R3C1. Khi Transistor T1 mở thì C1 phóng điện
qua T1, hằng số thời gian phóng: Tf = RCEC1. Vì RCE rất nhỏ nên Tf << Tn vì
vậy s−ờn xung phía tr−ớc thoải, s−ờn xung phía sau dốc đứng (trên biểu đồ
thời gian ta vẽ cho tr−ờng hợp lý t−ởng hoá). Đỉnh xung răng c−a có biên độ
10V. Điện áp chủ đạo Ucđ có giá trị từ 0V đến 10V. Độ lớn của tín hiệu này
phụ thuộc vào điểm đặt. Khâu so sánh tiếp theo khâu đồng pha dùng
khuếch đại thuật toán để so sánh tín hiệu điện áp răng c−a với điện áp chủ
đạo. Tại thời điểm hai tín hiệu này bằng nhau, khuếch đại thuật toán sẽ lật
trạng thái , ở đầu ra của khuếch đại thuật toán điện áp ra có dạng là các
chuỗi xung chữ nhật. Khi có các xung âm của Transistor T2 và T3 sẽ mở cho
dòng qua cuộn sơ cấp của máy biến áp xung (5) và phía cuộn thứ cấp sẽ có
xung ra. Phần mạch khuếch đại công suất này dùng hai Transistor mắc theo
kiểu Darlington.
Nh− vậy góc α sẽ tuỳ thuộc vào độ lớn của điện áp chủ đạo. Rf làm nhiệm
vụ giảm dòng đ−a vào cực điều khiển của Thyristor.
Ta thấy trong sơ đồ điều khiển xung Thyristor bắt buộc phải có điện áp
đồng pha để đảm bảo qúa trình điều khiển thay đổi nhịp nhàng với pha điện
áp động lực. Giữa phần động lực ( điện áp cao) và phần điều khiển ( điện áp
thấp) phải sử dụng biến áp xung nhằm chỉ thực hiện liên hệ bằng từ mà
Nguyenvanbientbd47@gmail.com
Sinh viên: Hà Ngọc Thắng Lớp: ĐKTĐ 2 – K42
cách ly hoàn toàn về điện để sao cho điện áp cao không tràn sang phá hỏng
các thiết bị bán dẫn. Ta có thể bỏ hai khối: phát xung răng c−a (2) và khối
so sánh (3) nhờ thiết bị bên trong và điều khiển bằng phần mềm. Khi đó ta
chỉ sử dụng khối đồng pha (1). Việc tạo tín hiệu đồng pha rất đơn giản vì
chỉ cần tạo điện áp d−ơng đ−a vào A/D của máy tính.
Hình 2.6 - Sơ đồ nguyên lý thực hiện đồng pha trong máy tính
Sơ đồ điều khiển động cơ một chiều bằng máy tính và bộ biến đổi Thyristor.
Hình 2.7 - Sơ đồ khối hệ thống điều khiển ĐCMC
Nguyenvanbientbd47@gmail.com
Sinh viên: Hà Ngọc Thắng Lớp: ĐKTĐ 2 – K42
Ch−ơng trình điều khiển trong máy tính sau khi đã đ−ợc đồng bộ hoá với
tín hiệu xoay chiều công suất lớn qua khối đồng pha (ĐF) sẽ tạo ra xung
hẹp có độ rộng cần thiết để đ−a ra ngoài qua bộ biến đổi D/A tới bộ khuếch
đại công suất và biến áp xung để điều khiển Thyristor.
Nguyenvanbientbd47@gmail.com
Sinh viên: Hà Ngọc Thắng Lớp: ĐKTĐ 2 – K42
Nguyenvanbientbd47@gmail.com
Sinh viên: Hà Ngọc Thắng Lớp: ĐKTĐ 2 – K42
Sơ đồ nguyên lý gồm có bộ khuếch đại công suất dùng hai Thyristor T1 và
T2, biến áp xung (BAX) bộ chỉnh l−u công suất lớn D1 ữ D4, Thyristor (Th)
các điôt chỉnh l−u, cuộn kháng L...
Khi xây dựn xong ch−ơng trình phần mềm điều khiển trên máy tính ta có
thể đặt tốc độ từ bàn phím khi đó bộ biển đổi D/A sẽ cho ra một xung điện
áp. Lúc đó bộ khuếch đại T1 và T2và BAX sẽ mở Thyristor và bộ chỉnh l−u
D1 ữ D4 sẽ cho một điện áp chỉnh l−u xác định (UCL) cung cấp cho động cơ
làm việc. Giá trị điện áp đặt vào động cơ tại thời điểm ban đầu là lớn nhất
và động cơ làm việc ở chế độ khởi động. Lúc đầu động cơ còn đứng yên và
bắt đầu quay với tốc độ thấp, máy phát tốc ban đầu ch−a phát ra điện
nh−ng khi tốc độ động cơ dần dần tăng lên thì điện áp ra của máy phát tốc
cũng tăng theo. Điện áp phản hồi lấy từ máy phát tốc đ−a vào bộ biến đổi
A/D. Ch−ơng trình trong máy tính sẽ thực hiện phép trừ của giá trị đặt tốc
độ với tín hiệu phản hồi này và cho xung ra điều khiển từ D/A tăng dần từ
α1 ữ α2 (α1 < α2) lúc đó điện áp của bộ chỉnh l−u sẽ giảm xuống, động cơ sẽ
làm việc với một tốc độ ổn định. Muốn thay đổi tốc độ động cơ ta chỉ việc
thay đổi giá trị đặt từ bàn phím.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- chuong_2_2133.pdf