Các quốc gia trong Châu Đại Dương

b.3.Nhân khẩu: Ở thời điểm năm 2006 đa số trong 552,438 người dân Quần đảo Solomon thuộc sắc tộc Melanesian (94.5%). Người Polynesian (3%) và Micronesian (1.2%) là hai nhóm sắc tộc đáng chú ý khác. 74 ngôn ngữ được sử dụng trên Quần đảo Solomon, dù bốn ngôn ngữ trong số đó đã tuyệt chủng. b.4.Văn hóa: Trong văn hoá truyền thống của Quần đảo Solomon, các phong tục cũ được truyền lại từ thế hệ này đến thế hệ khác, những tinh thần được truyền lại từ nhiều đời này đã hình thành nên các giá trị văn hoá của Quần đảo. Môn thể thao được ưa chuộng nhất trên Quần đảo Solomon là bóng đá, bóng rổ cũng là môn thể thao được ưa chuộng.

ppt45 trang | Chia sẻ: tienthan23 | Lượt xem: 3593 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Các quốc gia trong Châu Đại Dương, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
BÀI TẬP NHÓMGiáo viên hướng dẫn:Th.S. Trần Thị Tuyết MaiHỌC PHẦN: ĐỊA LÝ TỰ NHIÊN CÁC CHÂU 1Sinh viên thực hiện:Nguyễn Thị Hoài ThươngHoàng Thị Phương ThuHuỳnh Thị Thũy Tiên Lê Thị ThuậnBùi Thị ThuNhóm: 3Lớp: Địa 2CCHÂU ĐẠI DƯƠNG CÁC QUỐC GIA TRONGCHÂU ĐẠI DƯƠNGKHÁI QUÁT CHUNG DiÖn tÝch: 8.537 nghìn km2 D©n sè : 36.7 triÖu ng­êi Quốc gia : 14 Châu Đại Dương nằm ở trung tâm Thái Bình Dương, bao gồm lục địa Ôxtrâylia và các đảo, quần đảo. - CĐD là châu nhỏ nhất trong 5 châu lục. - Điểm cực Bắc: Iooc (10041’N), cực Nam: Đông Nam (39010’N), cực Tây: Xtip (11309’Đ), cực Đông: (153037’Đ). CĐD có tất cả 14 quốc gia độc lập là: Australia; New Zealand; Papua New Guinea;Quần đảo Solomon; Liên bang Microesia; Kiribati; Palau; Quần đảo Marshall; Fiji; Tonga; Vanuatu; Tuvalu; Nauru; Samoa.  Các quốc gia ở Châu Đại Dương gần như đều là thành viên của tổ chức Diễn đàn các đảo Thái Bình Dương (ngoại trừ quốc đảo Fiji)1.Ôxtrayliaa)Tên gọi, vị trí: Úc, còn gọi là Úc Đại Lợi, Australia, quốc danh hiện tại là Thịnh vượng chung Úc. Là một quốc gia nằm ở Nam bán cầuQuốc kỳHuy hiệub) Trình độ phát triển.b.1.Kinh tế:Nước Úc có một nền kinh tế phát triển với thu nhập bình quân theo đầu người cao hơn Liên Hiệp Anh, Đức và Pháp một chút theo sức mua tương đương.  Nước này cũng được xếp hạng ba về chỉ số phát triển con người của Liên hiệp quốc năm 2007 và hạng sáu về chỉ số chất lượng cuộc sống. - Theo như IMF thì nền kinh tế Úc có khả năng rơi vào suy thoái trong năm 2009 sau 17 năm trên đà tăng trưởng.- Do được ưu đãi về tài nguyên thiên nhiên với các quặng mỏ thuộc hạng lớn thế giới, chiếm 40% tài nguyên mỏ và 10% quặng vàng trên thế giới, đất nướctừng là thuộc địa của nước Anh đã sánh vai cùng những nền kinh tế phương Tây.GDP của Úc (đỏ) và chỉ số giá tiêu dùng (xanh), 1970-2008. Nguồn từ ngân hàng chính của Úc GDP của Úc (đỏ) và chỉ số giá tiêu dùng (xanh), 1970-2008. Nguồn từ ngân hàng chính của Úc GDP của Úc (đỏ) và chỉ số giá tiêu dùng (xanh), 1970-2008. Nguồn từ ngân hàng chính của Úc GDP của Úc (đỏ) và chỉ số giá tiêu dùng (xanh), 1970-2008. Nguồn từ ngân hàng chính của Úc b.2.Địa lý:- Tổng diện tích tự nhiên của Úc là 7.617.930 km2 , có 34.218 km đường bờ biển. Núi Augustus ở bang Tây Úc được coi là núi đá nguyên khối lớn nhất trên thế giới Phần lớn diện tích là hoang mạc hoặc bán hoang mạc thường được biết đến với cái tên vùng hẻo lánh   Úc là lục địa bằng phẳng với đất đai già cỗi và kém màu mỡ nhất và cũng là lục địa có người ở khô cằn nhất. Chỉ có vùng Đông Nam và Tây Nam là có khí hậu ôn hòa.  Khí hậu nhìn chung bị các dòng biển trong đó có El Nino chi phối đáng kể, gây ra những trận hạn hán theo chu kỳ và cả xoáy thuận nhiệt đới tạo bão ở miền Bắc nước Úc. Biến đổi khí hậu đang ngày càng trở thành mối lo ngại lớn tại Úc trong những năm gần đây. Tình hình thiếu nước hiện cũng đang diễn ra ở nhiều vùng miền và thành phố của Úc do hậu quả của hạn hánNhà hát ôpera ở xitni - ôxtrayliaĐá thiêng Uluru ở Ôxtrayliab.3.Sinh vật: Có khoảng 85% thực vật cây có hoa, 84%động vật có vú, hơn 45% các loài chim và khoảng 89% loài cá vùng ôn đới chỉ được tìm thấy ở Úc. Các rừng cây ở Úc thường có rất nhiều loại cây khuynh diệp và phần lớn mọc ở những vùng đất mưa nhiều.Loài thú có túi Kangaroo là một biểu tượng khác của nước ÚcGấu koala cùng cây khuynh diệp đã trở thành biểu tượng của nước Úc.b.4.Nhân khẩu:Hầu hết 21,7 triệu dân của Úc có nguồn gốc châu Âu Tiếng Anh là ngôn ngữ quốc gia của Úc Úc không có một tôn giáo chính thức nào. Theo điều tra năm 2006 thì có 64% người Úc là tín đồ Cơ Đốc giáo trong đó 26% Công giáo La Mã và 19% Anh giáo.Đi học là việc bắt buộc tại hầu khắp nước ÚcPerth, Tây Úc là một trong những thủ đô biệt lập nhất trên thế giới.b.5.Văn hóa:Từ năm 1788, nền tảng chính của văn hóa Úc là Anglo-Celtic Nghệ thuật thị giác của Úc được cho là đã khởi nguồn từ các bức họa vẽ trong hang động và trên vỏ cây của thổ dân Ngành công nghiệp điện ảnh của Úc ra đời năm 1906 với việc phát hành của The Story of the Kelly Gang. Văn học của Úc cũng lấy nhiều cảm hứng từ phong cảnh thiên nhiên. Các tác phẩm của một số nhà văn như Banjo Paterson, Henry Lawson và Dorothea Mackellar khắc họa thành công bức tranh về thiên nhiên hoang dã nước Úc.Bức họa Sunlight Sweetbởi họa sĩ Arthur StreetonCung triển lãm Hoàng gia tại Melbourne là công trình đầu tiên của Úc được UNESCO công nhận là Di sản thế giới vào năm 20042. KIRIBATIa) Tên gọi, vị trí:- Tên chính thức là Cộng hòa Kiribati- Là một quốc đảo có khí hậu nhiệt đới nằm ở vùng trung tâm Thái Bình Dương.Quốc kỳHuy hiệub) Trình độ phát triển.b.1.Kinh tế:Kiribati là một trong những quốc gia nghèo nhất, kém phát triển nhất thế giới Du lịch đóng góp hơn 1% tổng sản phẩm nội địa của đất nước. b.2.Nhân khẩu:- Người bản địa ở Kiribati được gọi là I- Kiribati. Về mặt dân tộc học I-Kiribati là những người Micronesia. Người bản địa Kiribati nói ngôn ngữ Ocean được gọi là “tiếng Gilbert”. Kitô giáo là tôn giáo chính ở nước này.b.3.Y tế:- Dân số Kiribati có kỳ vọng tuổi thọ là 60 năm. Bệnh lao đang hiện diện tại Kiribati.b.4.Giáo dục:- Được nhà nước chú trọng phát triển- Đa số quyết định đi đến Fiji, và thường phấn đấu để được hoàn tất đào tạo y khoa để được gửi đi học ở Cuba.b.5.Giao thông: Kiribati có hai hãnh hàng không nội địa: Air Kiribati và Coral Sun Airways. Cả hai Quần đảo Phoenix và Line đều không có các chuyến bay chuyên chở nội địab.6.Văn hóa: Âm nhạc dân gian Kiribati phần lớn dựa trên chanting hay các thể loại xướng âm khác, kèm theo động tác cơ thể. Khiêu vũ Kiribati  là một hình thức giải trí mà là một hình thức kể chuyện và hiển thị một trong những vẻ đẹp, kỹ năng và độ bền của các vũ côngMột điệu nhảy chào mừng3.MACSANTên gọi, vị trí:- Tên chính thức: Cộng hoà Quần đảo Marshal- Là một đảo quốc của người Micronesia nằm ở phía tây Thái Bình Dương, phía bắc Nauru và Kiribati, phía đông Liên bang Micronesia, phía nam đảo Wake, lãnh thổ Hoa Kỳ.Quốc kỳHuy hiệub) Trình độ phát triển.b.1.Kinh tế:- Kinh tế Marshalls dựa vào đánh bắt cá biển; du lịch dựa và trợ cấp của Hoa Kì. Nông nghiệp (các loại cây trồng nhiệt đới khoai sọ, dừa, sa kê) chỉ đáp ứng vừa đủ nhu cấu tiêu thụ trong nước.- Trong thập kỷ qua, GDP tăng trưởng trung bình chỉ 1% do giảm biên chế chính phủ, nạn hạn hán, ngành xây dựng giảm, sự suy giảm GDP trong ngành du lịch và đầu tư nước ngoài là do bởi những khó khăn tài chính châu Á, và giảm thu nhập từ việc đổi mới giấy phép tàu đánh cá.b.2.Giáo dục – y tế:- Giáo dục phổ cập bắt buộc và miễn phí từ 6 đến 14 tuổi. Tiếng Anh và tiếng Marshalls được sử dụng ở bậc tiểu học, các bậc cao hơn chỉ dùng tiếng Anh.- Chăm sóc y tế ở thành thị khá tốtCảnh quan ở bãi biển MajuroPhong cảnh biển ở Marshal4.MICRONEDIa)Tên gọi, vị trí:Liên bang Micronesia nằm ở khu vực có tên Micronesia. Liên bang Micronesia là một đảo quốc nằm ở Thái Bình Dương, phía đông bắc của Papua New Guinea. Quốc gia này là một quốc gia có chủ quyền liên kết tự do với Hoa Kỳ.Quốc kỳHuy hiệub) Trình độ phát triển.b.1.Kinh tế:Lãnh thổ phần lớn là biển nên du lịch và ngư nghiệp là những ngành quan trọng. Tài nguyên biển là thế mạnh chính của Micronesia.  Công nghiệp du lịch cũng khá phát triển  Kinh tế của Micronesia phụ thuộc nhiều vào bên ngoài, nhất là sự trợ giúp của Mỹ. b.2.Dân cưDân số Micronesia hiện khoảng 107.862 người. chủ yếu là người Micronesia  Tiếng Anh đã trở thành ngôn ngữ chính thức. Tăng dân số vẫn còn cao ở mức hơn 3% mỗi năm.b.3.Tôn giáo:- Một số giáo phái Tin Lành, cũng như Giáo hội Công giáo La Mã có mặt trong tất cả các bang Micronesia.  Có một nhóm nhỏ Phật giáo trên đảo Pohnpei.5.NAURUa)Tên gọi, vị trí: Tên chính thức là Cộng hoà Nauru Là một quốc đảo thuộc Micronesia nằm ởNam Thái Bình Dương.Quốc kỳb) Trình độ phát triển.b.1.Kinh tế: Kinh tế chủ yếu dựa vào đánh bắt cá và khai thác phốt phát (gần như đã cạn kiệt).b.2.Khí hậu: Nhiệt đới, gió mùa; mùa mưa từ tháng 11 đến tháng 2. Nhiệt độ trung bình: 28oC. Lượng mưa trung bình: khoảng 2.500 mm.b.3.Dân cư:Nauru có 9.378 cư dân tính đến tháng 7 năm 2011. Ngôn ngữ chính thức của Nauru là tiếng Nauruan Các dân tộc chính ở Nauru là Nauruan (58%), các dân tộc Thái Bình Dương (26%), người châu Âu (8%) và người Trung Quốc (8%). Các tôn giáo chính được thực hành trên đảo là Kitô giáo chiếm 2/3 dân số.  Biết đọc biết viết là 96%. Có một chi nhánh của Đại học Nam Thái Bình Dương ở Nauru6.NIU DILENa)Tên gọi, vị trí: New Zealand là một quốc gia hải đảo nằm ở vùng Tây Nam Thái Bình Dương bao gồm hai đảo chính và nhiều đảo nhỏ hơn, trong số đó được biết đến nhiều nhất là đảo Stewart/Rakiura. Cái tên New Zealand bắt nguồn từ những người làm bản đồ Hà Lan, họ gọi là New Zealand là Nova Zeelandia, theo tên tỉnh Zeeland của Hà LanQuốc kỳHuy hiệub) Trình độ phát triển.b.1.Kinh tế:New Zealand có cơ sở kinh tế nông-công nghiệp phát triển. cơ cấu kinh tế: nông nghiệp (4,4%), công nghiệp (26%), dịch vụ (69,6%); Thu nhập bình quân đầu người khoảng 28,000 USD Đầu tư nước ngoài trực tiếp (FDI) vào Niu Di-lân chủ yếu đến từ Úc, Nhật Bản, Singapore, Anh, Mỹ, tập trung vào các lĩnh vực như sản xuất, xây dựng và du lịch.b.2.Địa lýQuốc gia ở châu Đại Dương; gồm một quần đảo trải dài 1.550 km, cách Úc 2.000 km về hướng Đông Nam.  Lãnh thổ gồm hai đảo chính tách rời nhau bởi eo biển Cook, đảo Bắc là đảo núi lửa 75% dân cư tập trung ở vùng đồng bằng ven biển; đảo Nam phần lớn là núi và cao nguyên7.PALAUa)Tên gọi, vị trí:- Palau tên địa phương: Belau, tên đầy đủ là Cộng hòa Palau.- Là một đảo quốc ở Thái Bình Dương, cách Philippines 500dặm về phía đông, và Tokyo (Nhật Bản) 2000 dặm về phía Nam.Quốc kỳb) Trình độ phát triển.b.1.Kinh tế: Nền kinh tế của Palau bao gồm chủ yếu là các ngành du lịch, nông nghiệp tự cung tự cấp, và ngư nghiệp Triển vọng cho ngành du lịch trọng điểm đã được hỗ trợ rất nhiều bởi việc mở rộng du lịch hàng không ở Thái Bình Dương, sự thịnh vượng ngày càng tăng của các nước Đông Á. Trong tháng 11 năm 2006, các Ngân hàng Palau chính thức tuyên bố phá sảnb.2. Địa lý:- Quốc gia thuộc quần đảo Micronesia, ở Tây Thái Bình Dương, phía cực Tây quần đảo. Palau gồm 326 đảo san hô và núi lửa lớn nhỏ, trong đó Babeldaob là đảo chính.Các hòn đảo đông dân nhất là Angaur, Babeldaob, Koror, và Peleliu. Palau có khí hậu nhiệt đới quanh năm với nhiệt độ trung bình hàng năm là 82°F (28°C). Lượng mưa lớn trong suốt cả năm, trung bình tổng cộng 3.800mm mỗi năm. Độ ẩm trung bình trong suốt năm là 82%, và mặc dù mưa rơi thường xuyên hơn giữa tháng 7 và tháng 10, là vẫn còn nhiều ánh nắng mặt trời. Bão là rất hiếm, vì Palau nằm bên ngoài vành đai bão Thái Bình Dương.b.3.Dân tộc – tôn giáo:Dân số Palau là khoảng 21.000 người, trong đó 70% là người Palau bản địa Các ngôn ngữ chính thức của Palau là tiếng Palau và tiếng Anh Ba phần tư dân số Palau là Kitô hữu, trong khi giáo phái Modekngei và tôn giáo bản địa Palau vẫn thường được người dân tin theo. Theo điều tra dân số năm 2005, 49,4% dân số là Công giáo La Mã, Tin Lành 21,3%, 8,7% Modekngei và 5,3% Cơ Đốc Phục Lâm. Có một cộng đồng nhỏ người Do Thái theo Do Thái giáo ở Palau. Công giáo La Mã là tôn giáo thống trị ở Palau, khoảng 65% dân số là thành viên Công giáo hiện diện ở Palau kể từ khi các linh mục dòng Tên đến Palau truyền giáo từ thế kỷ 19 hoặc sớm hơn.8.PAPUA NIU GHINEa)Tên gọi, vị trí: Papua New Guinea tên đầy đủ là Quốc gia Độc lập Papua New Guinea Là một quốc gia ở châu Đại Dương, gồm phía Đông của đảo New Guinea và nhiều đảo xa bờ biển .PNG nằm vào phía Tây Nam Thái Bình Dương, ở một vùng được gọi là Mélanésie (Mêlanêdi) từ đầu thế kỷ 19. Thủ đô của nước này, Port Moresby, là một trong vài thành phố lớn trong nước.Quốc kỳb) Trình độ phát triển.b.1.Kinh tế:Papua New Guinea có nhiều tài nguyên thiên nhiên, nhưng việc khai thác gặp khó khăn vì điều kiện địa hình. Nông nghiệp là nguồn sống cho khoảng 85% dân số. Các trầm tích khoáng sản, gồm dầu mỏ, đồng, và vàng, chiếm 72% nguồn thu từ xuất khẩu. Nước này cũng có một ngành công nghiệp cà phê đáng chú ý. b.2.Nhân khẩu:Papua New Guinea là một trong những quốc gia hỗn tạp nhất thế giới.Papua New Guinea có nhiều ngôn ngữ hơn bất kỳ một quốc gia nào khác, với hơn 820 ngôn ngữ bản địa, chiếm 12% tổng số ngôn ngữ của thế giới.Lều của người Huli tại Cao nguyên phía Nam9.PHITGIa)Tên gọi, vị trí:- Fiji (tiếng Fiji: Matanitu Tu-Vaka-i-koya ko Viti, Tiếng Việt: Cộng hòa Quần đảo Phi-gi) là một đảo quốc tại châu Đại Dương, thuộc phía nam Thái Bình Dương, phía tây Vanuatu, phía đông Tonga và phía nam Tuvalu. Đảo quốc này bao gồm 322 đảo. Có 2 đảo chính là Viti Levu và Vanua Levu, chiếm khoảng 87% dân số.Quốc kỳHuy hiệub) Trình độ phát triển.b.1.Kinh tế:Nông nghiệp tập trung vào các loại cây trồng phục vụ xuất khẩu (mía, lúa, sắn, dừa, củ từ). Bên cạnh nghề đánh bắt cá biển truyền thống, các ngành công nghiệp dệt và công nghiệp chế biến nông thực phẩm phát triển mạnh. Quần đảo Fiji có các mạch quặng chứa vàng (đảo Viti Levu) và măng gan. Thủ đô Suva trở thành một phi cảng và hải cảng quan trọng đối với các tuyến đường ở Thái Bình Dương, tạo điều kiện phát triển du lịch. Đô thị hóa và mở rộng trong lĩnh vực dịch vụ đã góp phần vào tăng trưởng của GDP gần đây. Xuất khẩu đường và công nghiệp du lịch phát triển nhanh— với 430.800 du khách trong năm 2003 và tăng mạnh trong những năm sau đó — là các nguồn chính để thu hút ngoại tệ.  Tôn giáo ở Fiji gồm: Cơ Đốc giáo, Hồi giáo và Ấn Độ giáob.2.Địa lý- Fiji có 322 đảo lớn và vừa (trong đó 106 đảo có cư dân sinh sống) cùng 522 đảo nhỏ. Hai đảo quan trọng nhất là Viti Levu và Vanua Levu. Các đảo này có địa hình miền núi, với các đỉnh cao tới 1.300 m (4.250 ft), được che phủ bởi rừng nhiệt đới. Viti Levu là nơi có thủ đô Suva, và là nơi sinh sống của gần 75% dân số.10.XAMOA(TÂY XAMOA)a)Tên gọi, vị trí:- Samoa, tên chính thức Nhà nước Độc lập Samoa, là một quốc gia nằm ở phía Tây Quần đảo Samoa, thuộc Nam Thái Bình Dương. Cũng giống như những người láng giềng Fiji, Tonga, cư dân sinh sống nơi đây có nguồn gốc là người Polynesia di cư sang đây 3500 năm trước.- Trải qua nhiều thời kỳ, quần đảo này có các tên gọi khác nhau + Tây Samoa: 1914 - 1997Ngày 15 tháng 12 năm 1976, đảo quốc Samoa chính thức được Liên Hiệp Quốc công nhận chủ quyền.Quốc kỳHuy hiệub) Trình độ phát triển.b.1.Kinh tế:Tây Samoa là nước đang phát triển, nông nghiệp là ngành chủ yếu (chiếm 50% GDP). Kinh tế phụ thuộc nhiều vào viện trợ nước ngoài, sản phẩm xuất khẩu chủ yếu là sản phẩm nông nghiệp, cùi dừa, cô ca, chuối, cao su...  Nông nghiệp sử dụng khoảng 2/3 lực lượng lao động và chiếm 43,5% diện tích đât trồng.   Công nghiệp chiếm 24,3% GDP và 3,6% lao động.Thương mại - tài chính - dịch vụ chiếm 58,5% GDP và 31,5% lao động.b.2.Địa lý- Sanmoa nằm ở phía Tây quần đảo Polynesia, cách New Zealand 2.740 km về phía Đông Bắc và cách Fiji 720 km cũng về phía Đông Bắc. Gồm 9 đảo lớn nhỏ, trong đó Upolu và Savai'i (Savaii) là 2 đảo chính. Địa hình gồm dải đồng bằng hẹp bao quanh vùng núi lửa và các vùng núi sâu trong nội địa có rừng bao phủ. Các đảo này được xếp vào những đảo đẹp nhất ở Nam Thái Bình Dương nhờ những núi lửa, những hang động, những thác nước và những bãi biển trồng dừa sum sê.b.3.Dân cư:Dân số Samoa hiện nay khoảng 214,265 người; chủ yếu là người Samoa (92,6%); người lai châu Âu và các sắc tộc Polinesia khác 7%; người châu Âu 0,4%. Ngôn ngữ chính thức là tiếng Samoa và tiếng Anh.b.4.Tôn giáo:Hiện nay Thiên Chúa giáo là một phần không thể thiếu trong cuộc chính của người Samoa. Thống kê gần đây cho thấy số tín hữu Kitô giáo phân chia theo các giáo hội khác nhau như Mormon 25,8%; Đại giáo đoàn 24,6%; Công giáo Rôma 21,3%; Phong trào Giám Lý 12,2%.Một gia đình người Samoa.Nhà thờ Đức Mẹ Maria Vô Nhiễm Nguyên Tội của Giáo hội Công giáoSamoa.11.TÔNGAa)Tên gọi, vị trí:Tonga, tên chính thức Vương quốc Tonga Là một quần đảo độc lập ở phía nam Thái Bình Dương. Nó nằm vào khoảng một phần ba từ New Zealand đến Hawaii, phía nam của Samoa và phía đông của Fiji.Quốc kỳHuy hiệub) Trình độ phát triển.b.1.Kinh tế:Kinh tế Tonga chủ yếu dựa vào trồng trọt cây lương thực, du lịch và xuất khẩu các nông sản nhiệt đới (dừa, dưa hấu, vani) Lĩnh vực sản xuất bao gồm các ngành thủ công mỹ nghệ và một số ngành công nghiệp quy mô nhỏ khác chỉ đóng góp khoảng 3% GDP. Năm 2005, nước này đủ điều kiện để trở thành thành viên của Tổ chức Thương mại Thế giới. Sau khi một sự chậm trễ ban đầu, Tonga đã trở thành một thành viên đầy đủ của WTO vào ngày 27 tháng 7 năm 2007.b.2.Địa lý:Tonga là quốc gia thuộc quần đảo Polynesia, gồm khoảng 170 đảo san hô và núi lửa, được chia làm 3 nhóm: Tongatapu ở phía Nam, Vavau ở phía Bắc vàHaapai ở trung tâm, trong đó chỉ có khoảng 36 đảo có dân cư sinh sống. Phần lớn các đảo này có các núi lửa còn hoạt động, số còn lại là các đảo san hô.b.3. Khí hậu:- Tonga có khí hậu nhiệt đới với hai mùa mưa và mùa khô, mùa mưa chủ yếu giữa tháng 2 đến tháng 4.b.4. Giáo dục - Y tế- Giáo dục ở Tonga là bắt buộc và được miễn phí 8 năm (từ 6-14 tuổi). Tỉ lệ học sinh đến trường cao, khoảng gần 70% số học sinh trung học do các trường tôn giáo tư tài trợ. Tonga có một chi nhánh thuộc trường Đại học Nam Thái Bình Dương và Đại học Atenisi.-Chính phủ Tonga cung cấp dịch vụ chăm sóc sức khỏe miễn phí cho mọi người dân. Nhờ công tác bảo vệ môi trường tốt nên Tonga ít có dịch bệnh. Mỗi nhóm đảo đều có một bệnh viện. Phần lớn các bác sĩ được đào tạo ở nước ngoài. Y học dân tộc bản địa rất được coi trọng.b.5. Nhân khẩu- Hơn 70% dân số của Vương quốc Tonga sống trên đảo chính và đông dân nhất là đảo Tongatapu.Tiếng Tonga là ngôn ngữ chính thức của Vương quốc, cùng với tiếng Anhb.6.Tôn giáo:- Cuộc sống hàng ngày của người dân Tonga bị ảnh hưởng nặng nề bởi truyền thống tôn giáo bản địa Polynesia và đặc biệt là bởi đức tin Kitô giáo12.TUVALUa)Tên gọi, vị trí:- Tuvalu, còn được biết với tên Quần đảo Ellice.- Là một đảo quốc thuộc vùng phía Nam Thái Bình Dương, nằm giữa Hawaii và Úc. Diện tích Tuvalu bao gồm các đảo đá ngầm và san hô, và vùng rừng rậm chỉ rộng khoảng 26 km² .Quốc kỳHuy hiệub) Trình độ phát triển.b.1.Kinh tế:Tuvalu gồm 9 đảo san hô nằm rải rác và đông đúc dân cư, nhưng đất đai ít màu mỡ và không có tài nguyên khoáng sản. Các hoạt động kinh tế chủ yếu dựa vào đánh bắt cá và trồng cây lương thực. Thu nhập chính của chính phủ từ bán tem và các đồng tiền xưa, ngoại tệ của công nhân gởi về.b.2.Địa lý:Tuvalu thuộc quần đảo Polynesia, nằm ở phía Đông quần đảo Solomon và phía Bắc Fiji. Quần đảo san hô này gồm 9 đảo nhỏ, trước đây có tên gọi là quần đảo Ellice.b.3. Khí hậu:Khí hậu nhiệt đới, ôn hòa nhờ gió mậu dịch.b.4. Giáo dục - Y tếMỗi đảo đều có trường tiểu học công lập, một số đảo còn có trường trung học. Sau khi học xong bậc tiểu học, học sinh có thể theo học ở các trường dạy nghề. Chăm sóc sức khỏe được miễn phí. Tuvalu có một bệnh viện ở đảo Funafuti, ngoài ra các đảo khác đều có phòng khám cấp cứu.13.VANUATUa)Tên gọi, vị trí:Vanuatu, tên chính thức Cộng hòa Vanuatu Là đảo quốc gồm nhóm quần đảo vùng Melanesia, tây nam Thái Bình Dương. Quần đảo này nằm phía đông Úc cách 1.750 km, phía đông bắc Nouvelle-Calédonie cách 500 km, phía tây Fiji, và phía nam quần đảo Solomon.Quốc kỳb) Trình độ phát triển.b.1.Kinh tế:Vanuatu có nền kinh tế còn chưa phát triển, chủ yếu là nông nghiệp với quy mô nhỏ, công nghiệp còn khiêm tốn. Ngoài ra còn một số ngành khác như đánh bắt hải sản, khai khoáng và du lịch.Tốc độ tăng GDP trung bình khoảng 2,9%b.2.Địa lý:Vanuatu là một quần đảo san hô và núi lửa gồm 83 đảo lớn nhỏ, thuộc quần đảo Melanesia, gồm một quần đảo trải dài từ Bắc đến Nam trên 850 km ở Tây NamThái Bình Dương, nằm về phía Đông Bắc New Caledonia. Khoảng 75% diện tích đất đai bao phủ bởi các khu rừng nhiệt đới.b.3. Khí hậu:Vuanuatu nằm trong vùng khí hậu cận nhiệt đới.b.4. Nhân khẩuDân số Vanuatu hiện nay là 205,754 ngườiCác tôn giáo chính có : Giáo hội Trưởng Lão (Cơ Đốc) 36.7%, Anh giáo 15%, Công giáo 15%, tín ngưỡng bản địa 7.6%, các tôn giáo khác.b.5.Văn hóaVới dân số khoảng 221.000 người (thống kê 2006), Vanuatu tự hào có 113 ngôn ngữ khác nhau đại hình thành tại vô số đại phương ở những hòn đảo xa xôi. Điều này đã biến quốc đảo này là một trong những nước có nền văn hóa đa dạng nhất trên thế giới.Trống gỗ Vanuatu, Bảo tàng Bernice14.XOLOMONa)Tên gọi, vị trí:Quần đảo Solomon là một đảo quốc của người Melanesia, nằm ở phía Đông Papua New Guinea, bao gồm gần một ngàn đảo nhỏ trải dài trên một diện tích khoảng 28.400 km² (10.965 dặm vuông). Thủ đô của nơi đây là Honiara, tọa lạc trên đảo Guadalcanal.Ngày nay, Bắc Solomon chia thành hai vùng: Quần đảo Solomon độc lập và tỉnh Bougainville thuộc Papua New Guinea.Huy hiệuQuốc kỳb) Trình độ phát triển.b.1.Kinh tế:Với GDP trên đầu người $600 Quần đảo Solomon là một quốc gia kém phát triển, và hơn 75% lực lượng lao động của họ hoạt động kinh tế tự cung tự cấp và đánh cáDu lịch, đặc biệt là lặn biển, là một ngành công nghiệp dịch vụ quan trọng của Quần đảo Solomon.b.2.Địa lý:Quần đảo Solomon là một quốc đảo rộng lớn nằm ở phía đông Papua New Guinea và gồm nhiều hòn đảoKhí hậu đại dương-xích đạo của hòn đảo này rất ẩm trong cả nămđảo có nhiều núi lửa đã ngừng hoặc vẫn đang hoạt động. Núi lửa Tinakula và Kavachi là những núi lửa hoạt động mạnh nhất.b.3.Nhân khẩu:Ở thời điểm năm 2006 đa số trong 552,438 người dân Quần đảo Solomon thuộc sắc tộc Melanesian (94.5%). Người Polynesian (3%) và Micronesian (1.2%) là hai nhóm sắc tộc đáng chú ý khác.74 ngôn ngữ được sử dụng trên Quần đảo Solomon, dù bốn ngôn ngữ trong số đó đã tuyệt chủng.b.4.Văn hóa:Trong văn hoá truyền thống của Quần đảo Solomon, các phong tục cũ được truyền lại từ thế hệ này đến thế hệ khác, những tinh thần được truyền lại từ nhiều đời này đã hình thành nên các giá trị văn hoá của Quần đảo.Môn thể thao được ưa chuộng nhất trên Quần đảo Solomon là bóng đá, bóng rổ cũng là môn thể thao được ưa chuộng.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pptbtn_chau_i_d_ng_nhom_3_4006.ppt