Với giá trị trung bình này chúng ta có thể nhận thấy rằng tuy có những yếu tố 
chưa thật sự làm nhân viên hài lòng nhưng nhìn chung số nhân viên hài lòng dựa trên 
tổng hợp các yếu tố thì có đến 78,6% nhân viên hài lòng. Độ lệch chuẩn trong trường 
hợp này là 0,41 chứng tỏ sự dao động giữa các ý kiến ở mức chấp nhận được. 
Để tăng cường động lực làm việc cho nhân viên, Ngânhàng cần lưu ý mấy vấn 
đề: 
Thứ nhất, tạo điều kiện để nhân viên có đầy đủ các trang thiết bị làm việc và bố 
trí không gian làm việc hợp lý hơn; Thứ hai, phát triển chính sách phân phối thu nhập 
đảm bảo lợi ích cho nhân viên; Thứ ba, hoàn thiện công tác bố trí và bố trí lại công việc 
cho nhân viên đúng với ngành nghề, sở trường và chức danh; Thứ tư, tạo điều kiện về 
thời gian và chi phí để nhân viên được học thêm ngoại ngữ, vi tính, học bằng 2, bằng 
thạc sĩ ; Thứ năm, quan tâm hơn đến các yếu tố tạo sự hứng thú trong công việc như 
sự thử thách, mức độ căng thẳng
                
              
                                            
                                
            
 
            
                 8 trang
8 trang | 
Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 8058 | Lượt tải: 1 
              
            Bạn đang xem nội dung tài liệu Các yếu tố ảnh hưởng đến động lực làm việc của nhân viên. nghiên cứu trường hợp tại ngân hàng thương mại cổ phẩn Á Châu, chi nhánh Huế, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
71
TẠP CHÍ KHOA HỌC, Đại học Huế, Số 60, 2010 
CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN ĐỘNG LỰC LÀM VIỆC CỦA NHÂN VIÊN. 
NGHIÊN CỨU TRƯỜNG HỢP TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẨN 
Á CHÂU, CHI NHÁNH HUẾ 
 Nguyễn Khắc Hoàn 
Trường Đại học Kinh tế, Đại học Huế 
TÓM TẮT 
Ngày nay, vai trò nguồn nhân lực được nhận thức là một yếu tố quan trọng hàng đầu 
quyết định đến sự thành công hay thất bại của một doanh nghiệp. Nhân viên chính là bộ mặt 
của ngân hàng, là lực lượng tiếp xúc trực tiếp với khách hàng. Họ có thể duy trì lượng khách 
hàng cũ, phát triển thêm khách hàng mới hay có thể làm giảm lượng khách hàng hiện tại. Để 
nhân viên làm việc có hiệu quả, họ phải có động lực. Có 5 yếu tố ảnh hưởng đến động lực làm 
việc của nhân viên, đó là: Môi trường làm việc, lương bổng và phúc lợi, cách thức bố trí công 
việc; sự hứng thú trong công việc; và triển vọng phát triển. Nghiên cứu trường hợp tại Ngân 
hàng Thương mại Cổ phần Á Châu chi nhánh Huế cho thấy 5 yếu tố trên đều có ảnh hưởng 
mạnh đến động lực làm việc của nhân viên. Hầu hết các nhân viên phòng Kinh doanh đều hài 
lòng với các yếu tố này của Ngân hàng. Kết quả nghiên cứu cũng cho thấy một số khiếm khuyết 
trong công tác quản trị nhân sự mà ngân hàng cần quan tâm giải quyết trong thời gian tới. 
1. Mở đầu 
Ngày nay, trong điều kiện khắc nghiệt của thương trường, cạnh tranh về nguồn 
nhân lực luôn là vấn đề nóng bỏng tại các doanh nghiệp. Nhiều doanh nghiệp đã nhận 
thức được tầm quan trọng của nguồn nhân lực, họ chính là tài sản, huyết mạch của tổ 
chức. Một tổ chức kinh tế có thể có công nghệ hiện đại, chất lượng dịch vụ tốt, cơ sở hạ 
tầng vững chãi nhưng nếu thiếu lực lương lao động làm việc có hiệu quả thì tổ chức đó 
khó có thể tồn tại lâu dài và tạo dựng được lợi thế cạnh tranh. Làm thế nào để khai thác 
tốt nguồn lực ấy để phục vụ cho sự phát triển của tổ chức cũng như tận dụng tối đa 
nguồn lực ấy để phát triển xã hội là một vấn đề đặt ra mang tính cấp thiết đối với các 
nhà quản lý nói chung và nhà quản trị nhân lực nói riêng. Để quản lý có hiệu quả nguồn 
lực quan trọng ấy, điều đầu tiên phải hiểu và hiểu rõ về con người, coi con người là yếu 
tố trung tâm của sự phát triển. Đồng thời tạo điều kiện để phát huy hết khả năng tiềm ẩn 
ở trong mỗi con người. Có như thế sẽ không bị lãng phí nguồn lực và tạo động lực thúc 
đẩy hoàn thiện cá nhân và phát triển tổ chức. 
Ngân hàng Thương mại Cổ phần Á châu (ACB) Huế đang sở hữu một đội ngũ 
nguồn nhân lực trẻ, giỏi và năng động. Hiện tại, Ngân hàng đã và đang có các chính 
72
sách tác động đến động lực làm việc của nhân viên. Các chính sách đó là: chính sách về 
môi trường làm việc, chính sách lương bổng và phúc lợi, cách thức bố trí công việc, 
chính sách tạo sự hứng thú trong công việc và quan tâm đến triển vọng phát triển của 
nhân viên. Tuy nhiên, trong thực tế, mức độ ảnh hưởng của các chính sách này đến nhân 
viên như thế nào là điều đáng quan tâm. Do đó, việc phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến 
động lực làm việc của nhân viên tại ACB Huế là một việc làm có ý nghĩa nhằm thúc đẩy 
nhân viên làm việc tích cực hơn, mang lại hiệu quả cao cho nhân viên cũng như hoạt 
động của ngân hàng, đồng thời nâng cao lòng trung thành của nhân viên đối với ngân 
hàng. 
Để tiến hành nghiên cứu đề tài này, người nghiên cứu đã tiến hành phỏng vấn 
nhân viên tại Phòng Kinh doanh (PKD)với 32 nhân viên bằng phiếu phỏng vấn. 
Trong khuôn khổ bài viết này, chúng tôi sẽ phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến 
động lực làm việc của nhân viên bao gồm: (i) Môi trường làm việc, (ii) Luơng bổng và 
phúc lợi, (iii) cách thức bố trí công việc, (iv) Sự hứng thú trong công việc và (v) Triển 
vọng phát triển. Các yếu tố này được đánh giá dựa vào hệ thống bảng được thiết lập 
gồm giá trị trung bình (mean) và độ lệch chuẩn (Std.Deviation) cùng với hệ thống bảng 
thể hiện số lượng và tỷ lệ phần trăm ý kiến của nhân viên. Thang đo Likert được sử 
dụng để đánh giá mức độ ý kiến của nhân viên với 5 mức độ: với mức độ 1: Hoàn toàn 
không hài lòng và mức độ 5: Hoàn toàn hài lòng). Kết quả ý kiến của nhân viên phòng 
Kinh doanh đối với từng yếu tố ảnh hưởng đến động lực làm việc của nhân viên như 
sau: 
2. Kết quả nghiên cứu và thảo luận 
 2.1. Môi trường làm việc 
Bảng 2. Đánh giá của nhân viên PKD về yếu tố môi trường vật chất 
Yếu tố N Giá trị trung bình Độ lệch chuẩn 
1. Không khí 32 4,03 0,78 
2. Không gian làm việc 32 3,63 0,55 
3. Nguồn thông tin 32 4,09 0,82 
4. Trang thiết bị 32 3,53 0,72 
5. Khoảng cách đi làm 32 4,16 0,68 
(Đánh giá theo thang điểm Likert với 1: Hoàn toàn không hài lòng; 5: Hoàn toàn hài 
lòng) 
(Nguồn: xử lý số liệu điều tra năm 2009) 
Với 5 yếu tố của môi trường vật chất ở ACB, các nhân viên PKD đều hài lòng, 
trong đó có 3 yếu tố được đánh giá rất cao với giá trị trung bình từ 4,03 đến 4,16 đó là 
không khí nơi làm việc, nguồn thông tin và khoảng cách đi làm việc. 
73
Bảng 3. Đánh giá của nhân viên PKD về yếu tố môi trường nhân sự 
Yếu tố N Giá trị trung bình Độ lệch chuẩn 
1. Chia sẻ kinh nghiệm 32 3,78 0,71 
2. Quan hệ tập thể 32 3,88 0,71 
3. Hòa nhập tập thể 32 3,94 0,91 
4. Uy tín lãnh đạo 32 3,97 0,65 
5. Đề đạt ý kiến 32 3,81 0,54 
6. Sự quan tâm của lãnh đạo 32 3,91 0,73 
(Đánh giá theo thang điểm Likert với 1: Hoàn toàn không hài lòng; 5: Hoàn toàn hài 
lòng) 
(Nguồn: xử lý số liệu điều tra năm 2009) 
Một tổ chức muốn hoạt động tốt thì bên cạnh đội ngũ nhân viên có năng lực thì 
cần phải có sự gắn kết giữa các nhân viên, có tinh thần làm việc tập thể, cùng nhau giải 
quyết công việc, tiến hành những kế hoạch của ngân hàng. Trong công việc không phải 
khi nào một cá nhân cũng có thể giải quyết mọi việc một cách dễ dàng, với mỗi nhân 
viên khác nhau lại có khả năng và cách thức giải quyết các vấn đề khác nhau do sự khác 
biệt về năng lực cũng như nhận thức và kinh nghiệm. Do đó, cần phải có sự chia sẻ kinh 
nghiệm trong công việc để giúp đỡ nhau cùng tiến bộ. 
Về vấn đề này, nhân viên tại PKD khá hài lòng với trung bình cộng 3,78 (có 20 
người chiếm 62,5% cho rằng trong ngân hàng luôn luôn có sự chia sẻ kinh nghiệm giữa 
các đồng nghiệp với nhau; 37,5% thì không có ý kiến). Các số liệu nêu trên cho thấy các 
nhân viên tại PKD này chưa thực sự quan tâm nhiều đến vấn đề chia sẻ kinh nghiệm. 
 Nhìn chung, qua phân tích số liệu thể hiện ở các bảng trên, chúng ta có thể thấy 
rằng, hầu hết nhân viên ở Ngân hàng ACB đều quan tâm đến việc chia sẻ kinh nghiệm 
trong công việc với nhau. Ngoài ra, quan hệ đồng nghiệp có nhiều liên hệ mật thiết với 
quan hệ tập thể và yếu tố chia sẻ kinh nghiệm. Bởi vì mối quan hệ đồng nghiệp tốt sẽ 
kéo theo quan hệ tập thể hòa đồng, môi trường nhân sự thân thiện. Cho nên yếu tố quan 
hệ tập thể được 24 nhân viên PKD, chiếm 75% cho là quan hệ tập thể tại bộ phận làm 
việc là tốt, 7 nhân viên chọn không chắc chắn chiếm 21,9% và 1 nhân viên không đồng 
ý chiếm 3,1% đã thể hiện mối quan hệ mật thiết này. 
 2.2. Lương bổng và phúc lợi 
Kết quả dữ liệu ở bảng 4 đánh giá của nhân viên PKD về lương bổng và phúc lợi 
với 12 tiêu chí được đưa ra xem xét điều kiện tiền lương phúc lợi của công ty cho thấy: 
Nhân viên PKD đều hài lòng với các yếu tố này với giá trị trung bình đều lớn hơn 3, 
trong đó có có 3 yếu tố được nhân viên đánh giá là khá hài lòng đó là: lương tháng 13, 
74
thưởng các dịp lễ và chi phí đào tạo với giá trị trung bình từ 4,09 đến 4,19 
Bảng 4. Đánh giá của nhân viên PKD về yếu tố lương bổng và phúc lợi 
Yếu tố N Giá trị trung bình Độ lệch chuẩn 
1. Cách thức trả lương 32 3,88 0,71 
2. Công bằng trong thu nhập 32 3,81 0,74 
3. Lương so với thị trường 32 3,25 0,72 
4. Lương so với đóng góp 32 3,59 0,67 
5. Lương làm việc ngoài giờ 32 3,28 0,63 
6. Thưởng do hoàn thành tốt 
công việc 
32 3,56 0,84 
7. Thưởng tháng 13 32 4,19 0,69 
8. Thưởng các dịp lễ 32 4,16 0,63 
9. Nghỉ phép có lương 32 3,56 0,67 
10. Kiểm tra sức khỏe 32 3,81 0,69 
11. Chi phí đào tạo 32 4,09 0,64 
12. Chi phí đi du lịch 32 3,91 0,73 
(Đánh giá theo thang điểm Likert với 1: Hoàn toàn không hài lòng; 5: Hoàn toàn hài 
lòng) 
(Nguồn: xử lý số liệu điều tra năm 2009) 
Ngân hàng TMCP Á Châu không chỉ quan tâm đến việc làm của nhân viên mà 
còn quan tâm đến yếu tố tinh thần. Làm thế nào để nhân viên luôn có một tinh thần 
thoải mái, tràn đầy nhiệt huyết? Mỗi năm ACB Huế sẽ có một vài suất cho nhân viên đi 
du lịch nước ngoài hoặc vào các dịp lễ như 30/4, 1/5 sẽ tổ chức cho đi tham quan dã 
ngoại, vừa tạo một không gian thoải mái sau những ngày làm việc căng thẳng vừa củng 
cố lại mối quan hệ tập thể, tăng thêm tính đoàn kết. 
2.3. Cách thức bố trí công việc 
Với 7 yếu tố được đưa vào khảo sát ý kiến đánh giá của nhân viên PKD, cho 
thấy hầu hết các yếu tố được đánh giá là khá hài lòng, trong đó yếu tố về đào tạo và nội 
dung đào tạo được đánh giá khá cao với giá trị trung bình là 4,19 và 4,25. 
75
Bảng 5. Đánh giá của nhân viên PKD về yếu tố cách thức bố trí công việc 
Yếu tố N Giá trị trung bình Độ lệch chuẩn 
1. Ngành nghề 32 4,16 0,63 
2. Sở trường 32 4,03 0,69 
3. Chức danh công việc 32 4,06 0,80 
4. Sử dụng hết kiến thức kỹ năng 32 3,78 0,66 
5. Phân công công việc 32 4,06 0,80 
6. Công tác đào tạo 32 4,19 0,59 
7. Nội dung đào tạo 32 4,25 0,62 
(Đánh giá theo thang điểm Likert với 1: Hoàn toàn không hài lòng; 5: Hoàn toàn hài 
lòng) 
(Nguồn: xử lý số liệu điều tra năm 2009) 
2.4. Sự hứng thú trong công việc 
Tạo sự hứng thú trong công việc cho nhân viên là một việc làm cần thiết nhằm 
nâng cao động lực làm việc, tăng năng suất lao động. Hứng thú có ý nghĩa quan trọng 
trong đời sống và trong hoạt động của con người. Con người thường cảm thấy sống 
hạnh phúc và đầy đủ khi có hứng thú. Tạo ra sự hứng thú trong công việc là nhằm tạo 
cho công việc gắn với một ý nghĩa cao hơn về sự thách thức và “thành đạt”. Nhưng đi 
kèm với thách thức luôn là sự căng thẳng. Nhà quản trị giỏi là người phải biết “gia 
giảm” những thách thức sao cho phù hợp với năng lực của từng nhân viên, khiến họ 
không quá căng thẳng khi nhận những thách thức mới, hiểu rõ họ đang đóng góp gì cho 
công việc chung và có thể cân bằng cuộc sống cá nhân với công việc. Những yếu tố này 
đã được nhân viên tại ACB chi nhánh Huế đánh giá và được phản ánh cụ thể qua bảng 
số liệu 6 dưới đây: 
Nhân viên PKD đồng ý rằng công việc của họ đang chịu nhiều thử thách và thú 
vị với trung bình cộng cao nhất trong các phòng là 4,06. 
Bảng 6. Đánh giá của nhân viên PKD về yếu tố sự hứng thú trong công việc 
Yếu tố N Giá trị trung bình Độ lệch chuẩn 
1. Công việc thú vị, nhiều thử thách 32 4,06 0,84 
2. Mức độ căng thẳng 32 3,69 0,64 
3. Mức độ quan trọng của công việc 
so với tổng thể 
32 4,06 0,56 
4. Cân bằng cuộc sống 32 3,78 0,71 
(Đánh giá theo thang điểm Likert với 1: Hoàn toàn không đồng ý; 5: Hoàn toàn đồng ý) 
76
(Nguồn: xử lý số liệu điều tra năm 2009) 
Về mức độ căng thẳng, nhân viên cho rằng mức độ căng thẳng trong công việc 
đã tương đối hợp lý với trung bình là 3,69. Các nhân viên cho rằng họ biết được mức độ 
quan trọng của công việc họ đang làm so với tổng thể. Trung bình ý kiến của các phòng 
PKD là 4,06. Như vậy, với kết quả có được sự đồng ý cao trong nhân viên về yếu tố này 
là do nhân viên tại ACB Huế đã được phân công công việc rõ ràng, phù hợp với năng 
lực, sở trường. 
Yếu tố sự cân bằng giữa cuộc sống cá nhân với công việc, nhân viên PKD khá 
hài lòng với yếu tố này với trung bình là 3,78. 
2.5. Triển vọng phát triển 
Bảng 7. Triển vọng phát triển của nhân viên PKD 
Yếu tố N Giá trị trung bình Độ lệch chuẩn 
1. Sự gắn bó 32 4,19 0,82 
2. Môi trường làm việc 32 4,66 0,55 
3. Lương bổng và phúc lợi 32 4,31 0,54 
4. Cách thức bố trí công việc 32 3,94 0,62 
5. Đào tạo 32 4,38 0,66 
6. Thăng tiến 32 4,56 0,72 
(Đánh giá theo thang điểm Likert với 1: Hoàn toàn không đồng ý; 5: Hoàn toàn đồng ý) 
(Nguồn: xử lý số liệu điều tra năm 2009) 
 Nhìn vào số liệu bảng 7 chúng ta có thể nhận thấy rằng các yếu tố đối với triển 
vọng phát triển có mức trung bình cộng khá cao, yếu tố môi trường làm việc là yếu tố 
được nhân viên mong muốn hoàn thiện nhất với con số trung bình cộng 4,66, tiếp theo 
là yếu tố thăng tiến và đào tạo với trung bình cộng lần lượt là 4,56 và 4,38. 
3. Kết luận 
Qua kết quả khảo sát cho thấy hầu hết nhân viên đánh giá những yếu tố được 
đưa vào đánh giá đều ảnh hưởng đến động lực làm việc của nhân viên. Đánh giá chung 
sự ảnh hưởng của năm yếu tố đến động lực làm việc của nhân viên 
Diễn giải N Giá trị trung bình Độ lệch chuẩn 
Hài lòng với các yếu tố 32 1,21 0,41 
(Thang điểm đánh giá với 1: Có; 2: Không) 
Với giá trị trung bình này chúng ta có thể nhận thấy rằng tuy có những yếu tố 
77
chưa thật sự làm nhân viên hài lòng nhưng nhìn chung số nhân viên hài lòng dựa trên 
tổng hợp các yếu tố thì có đến 78,6% nhân viên hài lòng. Độ lệch chuẩn trong trường 
hợp này là 0,41 chứng tỏ sự dao động giữa các ý kiến ở mức chấp nhận được. 
Để tăng cường động lực làm việc cho nhân viên, Ngân hàng cần lưu ý mấy vấn 
đề: 
Thứ nhất, tạo điều kiện để nhân viên có đầy đủ các trang thiết bị làm việc và bố 
trí không gian làm việc hợp lý hơn; Thứ hai, phát triển chính sách phân phối thu nhập 
đảm bảo lợi ích cho nhân viên; Thứ ba, hoàn thiện công tác bố trí và bố trí lại công việc 
cho nhân viên đúng với ngành nghề, sở trường và chức danh; Thứ tư, tạo điều kiện về 
thời gian và chi phí để nhân viên được học thêm ngoại ngữ, vi tính, học bằng 2, bằng 
thạc sĩ…; Thứ năm, quan tâm hơn đến các yếu tố tạo sự hứng thú trong công việc như 
sự thử thách, mức độ căng thẳng… 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1. Hoàng Trọng, Chu Nguyễn Mộng Ngọc. Phân tích dữ liệu nghiên cứu với SPSS, NXB 
Thống kê, Hà Nội, 2005. 
2. Ngô Hướng, Phan Đình Thế. Giáo trình Quản trị và kinh doanh ngân hàng, NXB 
Thống kê, Hà Nội, 2002. 
3. Nguyễn Hữu Thân, Quản trị nhân sự, NXB Thống kê, Hà Nội, 2004. 
4. Vương Minh Kiệt, Giữ chân nhân viên bằng cách nào, NXB Lao động - Xã hội 2003. 
DISCUSION ON FACTORS INFLUENCING THE STAFF’ WORKING 
MOTIVATION. A CASE STUDY AT THE ASIAN COMERCIAL BANK (ACB) 
HUE BRANCH 
Nguyen Khac Hoan 
College of Economics, Hue University 
SUMMARY 
Today, human resources is a very important factor that decides the success or failure of 
an enterprise. The staff is a force including members that directly contact customers. They can 
keep customers, develop new customers or reduce present customers. In order for the staff to 
work effectively, there should be a motivation. There are five factors that effect the staff’s 
working motivation, including working environment, salary and benefit, method of arranging 
works, interest in working and development opportunity. The case study at ACB, Hue branch 
78
indicates that the five factors mentioned above have strongly effected the staff’s working 
motivation. Most of the members in the staff of the Business Devision have been satisfied with 
these factors of ACB. Results from the study also revealed some imperfections in personel 
management operation that the ACB need to correct in the upcoming time. 
            Các file đính kèm theo tài liệu này:
 60_8_2891.pdf 60_8_2891.pdf