Cam kết bảo bệ môi trường Dự án Cao ốc văn phòng E-TOWN 3 và nhà để xe E-TOWN 4

2.1- Vị trí địa lý Dự án Cao ốc văn phòng E-TOWN 3 và nhà để xe E-TOWN 4 được xây dựng tại khu đất số 364, đường Cộng Hòa, Phường 13, quận Tân Bình, thửa đất thuộc tờ bản đồ thứ 9 Bộ địa chánh Tân Sơn Hòa, quận Tân Bình, thành phố Hồ Chí Minh. Ranh giới khu đất dự án được xác định như sau: - Phía Bắc: giáp đường Cộng Hòa; - Phía Đông: giáp đường Ấp Bắc; - Phía Tây: giáp cây xăng và nhà dân; - Phía Nam: giáp nhà dân. Dự án nằm trong khu vực nội ô thành phố Hồ Chí Minh. Gần khu vực dự án hệ thống kênh rạch không phát triển. Tuy nhiên khu vực dự án có mức độ đô thị hóa tương đối cao, mật độ dân cư tương đối dày và hệ thống dịch vụ đô thị khá phát triển. Cơ sở hạ tầng khu vực dự án tương đối hoàn thiện với hệ thống đường giao thông dày đặc, trong đó tuyến đường giao thông chủ đạo là đường Cộng Hòa (ngang qua khu vực dự án) và đường Trường Chinh, đây là một trong những tuyến giao thông cửa ngõ của thành phố. Dự án nằm cách sân bay Tân Sơn Nhất khoảng 2 km về phía Nam, cách khu công nghiệp Tân Bình khoảng 3 km về phía Đông Nam. 2.2- Nguồn tiếp nhận nước thải, khí thải của dự án Hệ thống thoát nước công cộng trong khu vực này tương đối hoàn thiện. Đây là hệ thống cống thoát chung nước mưa và nước thải chạy dọc theo các tuyến đường. Ngay trước khu vực dự án, trên tuyến đường Cộng Hòa có tuyến cống thoát nước đường kính Ø600 đảm nhận việc tiêu thoát nước mưa và nước thải cho phần lớn các hộ dân, hộ kinh doanh và cơ sở sản xuất trong vùng. Do đó, theo Quyết định số 35/2002/QĐ-BKHCNMT ngày 25/06/2002 của Bộ trưởng Bộ Khoa học Công nghệ và Môi trường về việc ban hành các tiêu chuẩn Việt Nam về môi trường, nước thải của dự án cần đáp ứng tiêu chuẩn nước thải sinh hoạt số TCVN 6772:2000. Khu vực dự án là khu đô thị, do đó khí thải phát sinh từ dự án (nếu có) phải đáp ứng được tiêu chuẩn 6992 : 2001 - tiêu chuẩn chất lượng khí thải công nghiệp theo thải lượng của các chất vô cơ trong khu vực đô thị.

doc22 trang | Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 2657 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Cam kết bảo bệ môi trường Dự án Cao ốc văn phòng E-TOWN 3 và nhà để xe E-TOWN 4, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
BẢN CAM KẾT BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG *** THÔNG TIN CHUNG Tên dự án: : CAO ỐC VĂN PHÒNG E-TOWN 3 VÀ NHÀ ĐỂ XE E-TOWN 4 Tên chủ đầu tư : CÔNG TY CỔ PHẦN CƠ ĐIỆN LẠNH - REE Địa chỉ liên hệ : 364 Cộng Hòa, Quận Tân Bình, TPHCM Điện thoại : 08 8100017 Fax : 08 8100037 Người đại diện : Bà Nguyễn Thị Mai Thanh Chức vụ : Tổng Giám đốc MÔ TẢ ĐỊA ĐIỂM THỰC HIỆN DỰ ÁN Vị trí địa lý Dự án Cao ốc văn phòng E-TOWN 3 và nhà để xe E-TOWN 4 được xây dựng tại khu đất số 364, đường Cộng Hòa, Phường 13, quận Tân Bình, thửa đất thuộc tờ bản đồ thứ 9 Bộ địa chánh Tân Sơn Hòa, quận Tân Bình, thành phố Hồ Chí Minh. Ranh giới khu đất dự án được xác định như sau: Phía Bắc: giáp đường Cộng Hòa; Phía Đông: giáp đường Ấp Bắc; Phía Tây: giáp cây xăng và nhà dân; Phía Nam: giáp nhà dân. Dự án nằm trong khu vực nội ô thành phố Hồ Chí Minh. Gần khu vực dự án hệ thống kênh rạch không phát triển. Tuy nhiên khu vực dự án có mức độ đô thị hóa tương đối cao, mật độ dân cư tương đối dày và hệ thống dịch vụ đô thị khá phát triển. Cơ sở hạ tầng khu vực dự án tương đối hoàn thiện với hệ thống đường giao thông dày đặc, trong đó tuyến đường giao thông chủ đạo là đường Cộng Hòa (ngang qua khu vực dự án) và đường Trường Chinh, đây là một trong những tuyến giao thông cửa ngõ của thành phố. Dự án nằm cách sân bay Tân Sơn Nhất khoảng 2 km về phía Nam, cách khu công nghiệp Tân Bình khoảng 3 km về phía Đông Nam. Nguồn tiếp nhận nước thải, khí thải của dự án Hệ thống thoát nước công cộng trong khu vực này tương đối hoàn thiện. Đây là hệ thống cống thoát chung nước mưa và nước thải chạy dọc theo các tuyến đường. Ngay trước khu vực dự án, trên tuyến đường Cộng Hòa có tuyến cống thoát nước đường kính Ø600 đảm nhận việc tiêu thoát nước mưa và nước thải cho phần lớn các hộ dân, hộ kinh doanh và cơ sở sản xuất trong vùng. Do đó, theo Quyết định số 35/2002/QĐ-BKHCNMT ngày 25/06/2002 của Bộ trưởng Bộ Khoa học Công nghệ và Môi trường về việc ban hành các tiêu chuẩn Việt Nam về môi trường, nước thải của dự án cần đáp ứng tiêu chuẩn nước thải sinh hoạt số TCVN 6772:2000. Khu vực dự án là khu đô thị, do đó khí thải phát sinh từ dự án (nếu có) phải đáp ứng được tiêu chuẩn 6992 : 2001 - tiêu chuẩn chất lượng khí thải công nghiệp theo thải lượng của các chất vô cơ trong khu vực đô thị. MÔ TẢ QUY MÔ VÀ NỘI DUNG DỰ ÁN Mục tiêu dự án Dự án Cao ốc văn phòng E-TOWN 3 và nhà để xe E-TOWN 4 được xây dựng nhằm kết hợp với các công trình hiện hữu hình thành nên một khu liên hợp văn phòng hoàn chỉnh, đáp ứng được nhu cầu thuê văn phòng của thành phố hiện nay. Trong đó công trình E-TOWN 3 là tòa nhà văn phòng và E-TOWN 4 là nhà để xe, phục vụ cho nhu cầu đậu đỗ xe của khách hàng. Diện tích mặt bằng Tổng diện tích mặt bằng khu đất hiện nay là 36.742 m2, trong đó các công trình hiện hữu chiếm 10.961,95m2, diện tích đất dự kiến xây dựng hai tòa nhà E-TOWN 3 và E-TOWN 4 mới là 1.560 m2 và 3.148 m2. Chỉ tiêu sử dụng đất chung cho toàn bộ khu vực này như sau: Bảng 1 - Chỉ tiêu sử dụng đất khu vực dự án STT  Mục đích sử dụng  Diện tích (m2)  Tỷ lệ (%)   1  Đất xây dựng E-town 3  1.560  4,2   2  Đất xây dựng E-town 4  3.148  8,6   3  Đất công trình hiện hữu  10.961,95  29,8   4  Đất công viên cây xanh  11.371,05  31,0   5  Đất giao thông  9.701  26,4    Tổng cộng  36.742  100   Các chỉ tiêu kỹ thuật Các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật chủ yếu thiết kế của dự án như sau: Hệ số sử dụng đất : 0,128 Chỉ tiêu sử dụng đất văn phòng : 10 m2/người Chỉ tiêu cây xanh và giao thông : 6,6 m2/người Chỉ tiêu đất đỗ xe ô tô : 2,5m x 5m / chỗ đỗ Nội dung thiết kế tòa nhà E-TOWN 3 và E-TOWN 4 Tòa nhà văn phòng E-TOWN 3 được thiết kế bao gồm 1 tầng trệt và 9 tầng lầu, phục vụ nhu cầu thuê văn phòng. Tòa nhà E-TOWN 4 là nhà để xe với 1 tầng trệt, 1 tầng hầm và 4 tầng lầu. Chi tiết về diện tích và chức năng công trình như sau: Bảng 2 - Diện tích và chức năng các công trình xây dựng STT  Hạng mục công trình  Diện tích (m2)   E-TOWN 3   1  Tầng trệt    1.1  Căn tin, cafeteria  651   1.2  Sảnh đón  170   1.3  Vệ sinh  45   1.4  Cầu thang, hành lang  122   1.5  Khu vực văn phòng  549   2  Các tầng từ 1- 10    2.1  Khu vực văn phòng  1.278 - 1.342/1 tầng   2.2  Khu vệ sinh, cầu thang, hành lang  60/1 tầng   E-TOWN 4   1  Tầng hầm    1.1  Khu vực để xe  2.373   1.2  Cầu thang, hành lang, lối vào  774,83   2  Tầng trệt    2.1  Kho chứa  2.373   2.2  Cầu thang, hành lang, lối đi lên, xuống  774,83   3  Các tầng 1, 2, 3, 4    3.1  Khu vực để xe  2.373/1 tầng   3.2  Cầu thang, hàng lang, lối vào  774,83/1 tầng   Công suất hoạt động Tòa nhà văn phòng E-TOWN 3: với tổng diện tích đất văn phòng cho thuê là 12.378m2 (không tính các công trình phụ trợ), dự kiến sẽ có khoảng 1.200 người làm việc trong khu vực này. Tòa nhà E-TOWN 4: tổng diện tích bãi đỗ 9.492 m2 có khả năng đáp ứng 400 chỗ đỗ xe ô tô/ngày hoặc 4750 xe máy/ngày. Dự kiến tiến độ thực hiện dự án Dự kiến, việc đầu tư xây dựng dự án kéo dài khoảng ba năm và tiếp đó là thời gian khai thác các tiện ích kèm theo. Có thể tóm tắt tiến độ dự án như sau: Bảng 3 – Dự kiến tiến độ dự án STT  Công việc chính  Thời gian    Chuẩn bị đầu tư: thiết kế, quy hoạch  6 tháng    Thi công công trình chính  2 năm    Hoàn công, làm chủ quyền căn hộ  6 tháng   Dự kiến dự án sẽ đi vào hoạt động vào năm 2009. NHU CẦU NGUYÊN NHIÊN LIỆU SỬ DỤNG Nhu cầu sử dụng nhiên liệu Dự án đơn thuần là xây dựng văn phòng cho thuê, không sản xuất nên hầu như không tiêu thụ nhiên liệu trong quá trình vận hành. Nhiên liệu sử dụng nếu có chỉ nhằm phục vụ cho hoạt động của máy phát điện dự phòng. Nhu cầu và nguồn cung cấp điện Nhu cầu sử dụng điện: Điện sử dụng cho mục đích chiếu sáng, hoạt động của các thiết bị văn phòng, chiếu sáng công cộng và chạy máy điều hòa không khí trung tâm.Tổng nhu cầu sử dụng điện cho dự án ước tính tối đa là 4MVA. Nguồn cung cấp điện: Dự án sẽ nhận điện từ hệ thống cấp điện chính của khu vực Quận Tân Bình, mạng lưới chạy dọc theo tuyến đường Cộng Hòa. Nguồn điện cấp cho dự án là nguồn điện 3 pha, RYBN+PE, 50 Hz. Nhu cầu sử dụng và nguồn cung cấp nước Mục đích sử dụng nước: Khi dự án đi vào hoạt động, nước chủ yếu sử dụng để cấp cho sinh hoạt của các nhân viên văn phòng và nước cấp cho tưới tiêu, chăm sóc cây xanh… Ngoài ra còn có nước dự phòng cho PCCC... Nhu cầu sử dụng nước: Căn cứ trên qui mô và mục đích sử dụng của công trình để xác định nhu cầu tiêu thụ nước trong ngày như sau: Qsinh hoạt = 77 m3/ngày, trong đó, nước cấp chủ yếu cho hoạt động của cao ốc E-TOWN 3, nhu cầu sử dụng nước của E-TOWN 4 không đáng kể. Qgiải nhiệt ĐHKK = 80 m3/ngày. Nguồn cung cấp nước: Dự án dự kiến sẽ sử dụng nguồn nước máy của thành phố, lấy từ đường ống cấp nước chạy dọc tuyến đường Cộng Hòa. Phương án cấp nước: Nước sinh hoạt được chứa trong bể chứa nước ngầm có dung tích 360m3 đặt gần tòa nhà E-TOWN 4. Dùng bơm chuyển tiếp gồm 2 bơm (1 chạy, 1 dự phòng) để bơm nước từ bể nước ngầm lên bể nước mái E-TOWN 3 và 2 bơm (1 chạy, 1 dự phòng) bơm nước lên bể nước mái E-TOWN 4. Bể nước mái E–TOWN 3 có dung tích 50 m3, bố trí phía trên trục thang máy, dùng trữ nước và tạo áp lực cho hệ thống. Bể nước mái E–TOWN 4 có dung tích 40 m3, bố trí phía trên trục ram dốc cũng dùng để trữ nước và tạo áp lực cho hệ thống. Nước sinh hoạt được cấp chủ yếu cho nhà vệ sinh ở các tầng và các vòi nước ở bãi đậu xe. Từ tầng trệt đến tầng 7 của E-TOWN 3: Các thiết bị hoạt động nhờ trọng lực từ bể nước mái. Tầng 8 và 9 của E-TOWN 3: Các thiết bị hoạt động nhờ bơm tăng áp đặt tại tầng thượng. Các thiết bị của E–TOWN 4 hoạt động nhờ trọng lực từ bể nước mái. Kích thước đường ống cấp nước được tính toán theo đương lượng thiết bị sử dụng. Vận tốc được giới hạn để không gây ồn cho toà nhà: vmax = 1,5 m/s. Trên đường ống cấp nước vào mỗi khu vực đều lắp van khoá nước để cách ly khỏi hệ thống khi cần thiết. CÁC TÁC ĐỘNG MÔI TRƯỜNG Trên cơ sở phân tích các nội dung cơ bản của dự án, nhận thấy rằng quy trình thực hiện dự án sẽ diễn ra qua các giai đoạn có trình tự như sau: Trên cơ sở đó, các nguồn có khả năng gây ô nhiễm cho môi trường từ việc triển khai dự án có thể kể như sau: Các nguồn gây ô nhiễm và các tác động trong quá trình thi công xây dựng dự án Khu đất dự án hiện đã được giải phóng mặt bằng và san lấp, không cần phải triển khai công tác đền bù giải tỏa. Do đó, tác động trong quá trình thi công xây dựng dự án chủ yếu như sau: Tác động đến môi trường không khí Công tác đào móng công trình, xúc đất, vận chuyển đất đào và vật liệu xây dựng, phối trộn xi măng, xây dựng các khối công trình… trên quy mô toàn bộ khu vực dự án có thể gây tác động đến không khí, một số tác động cơ bản là: Ô nhiễm do khí thải phát sinh từ các phương tiện vận tải Do khu đất dự án đã được san lấp sẵn nên quá trình thi công dự án hạn chế được công đoạn san lấp. Ô nhiễm không khí từ các phương tiện vận tải chủ yếu do hoạt động của các xe vận chuyển vật liệu xây dựng cho công trình. Hoạt động của các phương tiện này sẽ thải ra môi trường một lượng khói thải chứa các chất ô nhiễm không khí. Thành phần khí thải chủ yếu là COx, NOx, SOx, cacbuahydro, aldehyd, bụi. Hệ số phát thải các khí thải trên của một số phương tiện giao thông như sau: Bảng 4 - Hệ số ô nhiễm không khí do hoạt động của các phương tiện giao thông Loại xe/nhiên liệu sử dụng  SO2 (g/km)  NOx (g/km)  CO (g/km)  CO2 (g/km)  Bụi (g/km)   Xe 2 bánh/xăng  0,03  0,23  17,00  15,45  0,2   Xe hơi, xe tải nhẹ/xăng  0,18  0,30  3,8  189,00  0,07   Xe bus/diesel  0,18  3,26  110,05  110,05  1,40   Xe tải nặng/diesel  1,86  6,10  2,51  361,02  1,40   (Nguồn: Đinh Xuân Thắng, 2003 [4]) Ô nhiễm về tiếng ồn và chấn động Bên cạnh nguồn ồn nhiễm bụi và khói thải do hoạt động đào đắp đất thì việc vận hành các phương tiện và thiết bị thi công như máy đào, máy xúc, cần trục, cần cẩu, khoan, xe trộn bêtông, xe lu, xe ủi, máy phát điện,… cũng gây ra ô nhiễm tiếng ồn và chấn động khá lớn. Dự báo mức ồn phát sinh từ thiết bị thi công được trình bày trong bảng dưới đây. Bảng 5 - Mức ồn của các thiết bị thi công STT  Thiết bị  Công suất âm (dBA)     Thấp  Trung bình  Cao    Xe máy nén (đứng yên)  110  115  120    Máy trộn bêtông  110  115  125    Cần cẩu, di động  110  115  120    Cần cẩu, đứng yên  110  115  120    Xe chất tải trước  115  120  125    Máy phát, đứng yên  105  115  120    Búa khoan  105  110  120    Máy lát  115  125  135    Máy đóng cọc  115  120  125    Máy bơm, đứng yên  130  135  140    Máy khoan đá  100  105  110    Máy kéo  115  125  135    Xe đào lỗ  110  120  130    Xe tải  115  120  130   (Nguồn: Nguyễn Hải [9]) Loại ô nhiễm này sẽ có mức độ nặng trong giai đoạn các phương tiện máy móc sử dụng nhiều, hoạt động liên tục, đặc biệt trong điều kiện thi công trong khu vực đô thị. Ô nhiễm tiếng ồn sẽ gây ra những ảnh hưởng xấu đối với con người và động vật nuôi trong vùng chịu ảnh hưởng của nguồn phát. Nhóm đối tượng chịu tác động của tiếng ồn thi công bao gồm: Công nhân trực tiếp thi công công trình, dân cư và xung quanh khu đất dự án, người tham gia lưu thông trên các tuyến đường gần khu vực dự án. Mức độ tác động có thể phân chia theo 3 cấp đối với các đối tượng chịu tác động như sau: Nặng: công nhân trực tiếp thi công và các đối tượng khác ở cự ly gần (trong vùng bán kính chịu ảnh hưởng < 100m); Trung bình: Tất cả các đối tượng chịu tác động ở cự ly xa (từ 100 đến 500m); Nhẹ: Người đi đường và hệ động vật nuôi. Ô nhiễm nhiệt Từ bức xạ nhiệt mặt trời, từ các quá trình thi công có gia nhiệt (như quá trình đốt nóng chảy bitum để trải nhựa đường, từ các phương tiện vận tải và máy móc thi công nhất là khi trời nóng bức). Các ô nhiễm này chủ yếu sẽ tác động lên người công nhân trực tiếp làm việc tại công trường. Tác động đến môi trường nước Việc tập kết công nhân tại khu vực thi công sẽ phát sinh một lượng nước thải sinh hoạt có thể tác động đến môi trường nước khu vực. Tổng lượng nước thải sinh hoạt của công nhân ước tính khoảng 5 m3/ngày đêm (ước tính có khoảng 100 công nhân lao động trên công trường ở thời điểm cao điểm). Tuy lưu lượng nước thải này không cao, nhưng có chứa nhiều loại vi sinh vật gây bệnh, nên cần được thu gom và xử lý hợp lý… Với cường độ mưa tương đối cao, lượng nước mưa này có thể bị nhiễm bẩn bởi dầu, mỡ, vụn vật liệu xây dựng trong thời gian xây dựng nếu không có phương án quản lý tốt. Việc tập kết đất đắp, vật liệu xây dựng và phương tiện thi công đến hiện trường khu vực dự án cũng có nhiều khả năng gây ô nhiễm và tác động đến môi trường nước. Mặc dù có một số tác động tiêu cực nhất định đến môi trường nước trong quá trình thi công xây dựng cơ sở hạ tầng Khu vực dự án như trên, song đây không phải là các tác động liên tục và xuyên suốt tiến trình hoạt động của dự án. Các tác động này sẽ tự biến mất sau khi công trình được thi công hoàn tất. Tác động đến tài nguyên – môi trường đất Việc triển khai dự án trên khu đất hiện có không làm thay đổi nhiều mục đích sử dụng đất ban đầu, do đó tác động do thi công xây dựng đến tài nguyên môi trường đất là không đáng kể. Trong quá trình thi công, hoạt động đào xúc đất thi công các hố móng và tầng hầm của công trình làm thay đổi chiều sâu lớp đất, tác động này là không thể tránh khỏi. Các loại chất thải rắn sinh hoạt và xây dựng sản sinh ra trong quá trình thi công công trình cũng như trong quá trình khai thác dự án, nếu như không có các biện pháp thu gom, phân loại và bố trí nơi tập trung hợp lý cũng sẽ gây ra những ảnh hưởng xấu đến môi trường xung quanh cũng như môi trường đất. Theo mức tính trung bình lượng chất thải rắn sinh hoạt của một người lao động trên công trường là 0,3 kg/ngày. Ở thời điểm cao nhất số công nhân xây dựng tập trung ở công trường khoảng 100 người thì lượng rác thải ra là 30 kg rác/ngày. Tác động đối với các điều kiện kinh tế xã hội khác Giao thông Việc bắt đầu tiến hành xây dựng các hạng mục công trình của dự án với qui mô khá lớn sẽ làm gia tăng mật độ của các phương tiện giao thông, chuyên chở đất và nguyên vật liệu xây dựng, điều động thêm máy móc thiết bị, tập kết thêm công nhân,... Nếu không có sự kết hợp hài hòa và việc sắp xếp cũng như quản lý khoa học thì các công đoạn sẽ gây ra ảnh hưởng lẫn nhau và ít nhiều sẽ gây ra các ảnh hưởng đến môi trường. Lưu lượng xe cộ, container vận tải dẫn đến công trường sẽ tăng lên một cách đáng kể, từ đó sẽ gia tăng thêm bụi bặm, tiếng ồn, các ô nhiễm nhiệt cũng như tai nạn lao động. Khu vực dự án nằm trong vùng có mật độ giao thông cao. Nguy cơ xảy ra tình trạng ùn tắc giao thông là tương đối lớn nếu không được điều tiết tốt. Do đó, hoạt động của các phương tiện giao thông trong quá trình xây dựng dự án chắc chắn sẽ ảnh hưởng không nhỏ đến tình hình giao thông trong khu vực. Chủ đầu tư sẽ có biện pháp thích hợp để kiểm soát các tác động này, giảm thiểu mức độ ảnh hưởng đến sinh hoạt bình thường của người dân. Tai nạn lao động Cũng giống như bất cứ một công trường xây dựng với qui mô lớn nào, công tác an toàn lao động là vấn đề đặc biệt quan tâm từ các nhà thầu đầu tư cho đến người lao động trực tiếp thi công trên công trường. Các vấn đề có khả năng phát sinh ra tai nạn lao động có thể bao gồm: Các chất ô nhiễm môi trường có khả năng làm ảnh hưởng xấu đến sức khỏe của người lao động trên công trường. Một vài ô nhiễm tùy thuộc vào thời gian và mức độ tác dụng có khả năng làm ảnh hưởng nặng đến người lao động, gây choáng váng, mệt mỏi, thậm chí ngất xỉu và cần được cấp cứu kịp thời (thường xảy ra đối với các công nhân nữ hoặc người có sức khỏe yếu); Công trường thi công sẽ có nhiều phương tiện vận chuyển ra vào có thể dẫn đến các tai nạn do bản thân các xe cộ này; Không thực hiện tốt các quy định về an toàn lao động khi làm việc với các loại cần cẩu, thiết bị bốc dỡ, các loại vật liệu xây dựng chất đống cao có thể rơi vỡ, ... Việc thi công các công trình trên cao sẽ làm tăng cao khả năng gây ra tai nạn lao động do trượt té trên các dàn giáo, trên các nhà đang xây, từ công tác vận chuyển vật liệu xây dựng (xi măng, cát, sắt thép...) lên cao và nhiều nguyên nhân khác nữa; Các tai nạn lao động từ các công tác tiếp cận với điện như công tác thi công hệ thống điện, va chạm vào các đường dây điện dẫn ngang qua đường, bão gió gây đứt dây điện... Khi công trường thi công trong những ngày mưa thì khả năng gây ra tai nạn lao động còn có thể tăng cao: đất trơn dẫn đến sự trượt té cho người lao động và các đống vật liệu xây dựng, các sự cố về điện dễ xảy ra hơn, đất mềm và dễ lún sẽ gây ra các sự cố cho người và các máy móc thiết bị thi công... Khả năng cháy nổ Quá trình thi công xây dựng một công trình lớn sẽ nảy sinh nhiều nguyên nhân có thể dẫn đến cháy nổ: Quá trình thi công xây dựng cũng như dọn dẹp mặt bằng: nếu các công nhân làm việc bất cẩn (hút thuốc, đốt lửa...) thì khả năng gây cháy có thể xảy ra. Các nguồn nhiên liệu (dầu DO) thường có chứa trong công trường dù ít cũng là một nguồn gây cháy nổ. Sự cố cháy nổ khác nữa có thể phát sinh là từ các sự cố về điện. Các nguồn ô nhiễm và các tác động khi dự án đi vào hoạt động Ô nhiễm môi trường nước Ô nhiễm do nước thải sinh hoạt Nguồn gốc, lưu lượng: Dự án Cao ốc văn phòng E-TOWN 3 và nhà để xe E-TOWN 4 được xây dựng để cho thuê văn phòng và làm chỗ đỗ xe, do vậy, nước thải từ quá trình hoạt động của dự án chủ yếu là nước thải sinh hoạt... Căn tin của dự án chủ yếu phục vụ nước uống, không nấu ăn nên lượng nước thải phát sinh không đáng kể. Trong đó, khu văn phòng tập trung chủ yếu tại cao ốc E-TOWN 3, riêng E-TOWN 4 chỉ là nhà để xe, do đó nước thải hầu hết chỉ phát sinh từ tòa nhà E-TOWN 3 với lưu lượng thải trung bình hàng ngày vào khoảng 70 m3/ngày đêm. Thành phần, tính chất nước thải sinh hoạt: Nước thải sinh hoạt thường có thành phần tính chất như sau: Bảng 6 - Nồng độ các chất ô nhiễm trong nước thải sinh hoạt chưa qua xử lý Chất ô nhiễm  Đơn vị  Nồng độ  TCVN 6772-2001, mức II     Nhẹ  Trung bình  Nặng    1. Chất rắn tổng cộng  mg/l  350  720  1200  -   - Hoà tan  mg/l  250  500  850  500   - Lơ lửng  mg/l  100  220  350  50   - Chất rắn lắng được  mg/l  5  10  20  0,5   2. BOD5  mg/l  110  220  400  30   3. COD  mg/l  250  350  500  -   4. Tổng lượng Cacbon hữu cơ  mg/l  80  160  290  -   5. Tổng Nitơ (tính theo N)  mg/l  20  40  85  -   - Hữu cơ  mg/l  8  15  35  -   - Amoni tự do  mg/l  12  25  50  -   - Nitrit  mg/l  0  0  0  -   - Nitrat  mg/l  0  0  0  30   6. Tổng Phốt pho (tính theo P)  mg/l  4  8  15  6 (phosphate)   - Hữu cơ  mg/l  1  3  5  -   - Vô cơ  mg/l  3  5  10  -   7. Tổng Coliform  MPN/ 100ml  106 – 107  107 – 108  108 - 109  1.000   8. Cacbon hữu cơ bay hơi  (g/l  <100  100 - 400  <400  -   (Nguồn: Lâm Minh Triết, Nguyễn Thanh Hùng, Nguyễn Phước Dân, 2004 [7]) Đặc trưng của loại nước thải này là có nhiều chất lơ lửng, nồng độ chất hữu cơ cao (từ nhà vệ sinh), nếu không được tập trung và xử lý thì sẽ ảnh hưởng xấu đến nguồn nước bề mặt. Ngoài ra, khi tích tụ lâu ngày, các chất hữu cơ này sẽ bị phân hủy gây ra mùi hôi thối. Do đó, Chủ đầu tư dự án sẽ có các biện pháp tích cực để khống chế nguồn ô nhiễm này. Ô nhiễm do nước mưa chảy tràn Bản thân nước mưa không làm ô nhiễm môi trường. Tuy nhiên, nếu không có các biện pháp tiêu thoát tốt sẽ gây nên tình trạng ứ đọng nước mưa, tạo ảnh hưởng xấu đến môi trường. Nồng độ các chất ô nhiễm trong nước mưa chảy tràn ước tính như sau: N = 0,5 ( 1,5 mg/l P = 0,0004 ( 0,003 mg/l COD = 10 ( 20 mg/l TSS = 10 ( 20 mg/l Như vậy, nước mưa được coi là sạch nên có thể thải trực tiếp ra cống thoát nước mà không qua xử lý. Dự án sẽ thiết kế tách riêng đường thoát nước mưa ra khỏi đường thoát nước thải. Đường thoát nước mưa sẽ có bộ phận chắn rác trước khi đổ vào hệ thống cống thoát nước khu vực. Ô nhiễm môi trường không khí Khí thải đốt dầu DO vận hành máy phát điện Nguồn phát sinh khí thải của dự án chỉ là khí thải do chạy máy phát điện. Dự án dự kiến sẽ đầu tư 2 máy phát điện dự phòng, 1 máy đặt tại phòng máy phát khu kỹ thuật chung công suất 1.500 KVA cung cấp điện cho 2 toà nhà Etown 3 và EW, một máy đặt tại tầng hầm Etown 4 cung cấp điện cho toà nhà Etown 4. Nhiên liệu sử dụng là dầu DO với định mức tiêu thụ dự kiến như sau: Bảng 7 - Lượng dầu DO tiêu thụ cho máy phát điện STT  Công suất máy  Định mức tiêu thụ nhiên liệu (lit/giờ)   1  1500 KVA  300   2  400 KVA  78    Tổng cộng  378   Bảng 8 - Thành phần và tính chất dầu DO STT  Chỉ tiêu – đơn vị  Mức quy định (thông dụng)   1  Trị số Xêtan  min  45   2  Thành phần cất (0C) - Điểm cất 50% VOL - Điểm cất 90% VOL  Max Max  290 370   3  Độ nhớt/400C (mm2/s) (cS1)  Max  1,8 –5,0   4  Nhiệt độ bắt cháy cốckin (0C)  Min  60,00   5  Điểm đông đặc (0C)  Max  9,00   6  Hàm lượng tro (%Wt)  Max  0,02   7  Hàm lượng nước (%VOL)  Max  0,05   8  Hàm lượng lưu huỳnh (%Wt)  Max  1,00   9  An mòn đồng, 3giờ/500C  Max  N-1   10  Màu sắc (ASTM)  Max  N-2   11  Tỷ trọng/150C (g/cm3)  Max  0,87   (Nguồn: Petrolimex - 1994) Tính toán sơ bộ về lượng khí thải và tải lượng ô nhiễm của máy phát điện như sau: Lưu lượng khí thải: Lượng không khí lý thuyết cần thiết để đốt cháy hoàn toàn 1 kg dầu DO là: At = 11,53 C + 34,34 (H - O2) + 4,29 S = (11,53 x 0,857) + 34,34 (0,105 - ) + (4,29 x 0,01) = 13,49 kg không khí/kg dầu DO Lượng khí thải tạo thành: Vt = (mf - mNC) + At Trong đó: mf = 1 mNC = 0,001 (độ tro trong nguyên liệu) Vt = (1 - 0,001) + 13,49 = 14,49 kg khí thải/kg dầu DO = 19,4 m3 khí thải/kg dầu DO (Tỷ trọng không khí khô ở 2000C là 0,746 kg/m3) Lượng khí thải tính ở điều kiện nhiệt độ 2730K và hệ số không khí thừa là 1,15 được tính như sau: V = 19,4 x 1,15 x ( 38 m3 khí thải/kg dầu DO Vậy lưu lượng khí thải sinh ra do đốt dầu DO khi vận hành 2 máy phát điện công suất 1.500 KVA và 400 KVA là khoảng 3,2 m3/s. Tải lượng ô nhiễm: Khí thải sinh ra từ quá trình đốt dầu DO bao gồm bụi, SO2, NOX, CO và VOC. Bảng 9 - Hệ số ô nhiễm của các chất trong khí thải khi đốt dầu DO Các chất ô nhiễm  Hệ số ô nhiễm (g/kg nhiên liệu)   Bụi  0,28   SO2  20 S   NOX  2,84   CO  0,71   VOC  0,035   (Nguồn: Assessment of Sources of Air, Water and Land Pollution, WHO 1993) Dựa vào định mức tiêu thụ và hệ số ô nhiễm, tải lượng và nồng độ các chất ô nhiễm trong khí thải đốt dầu DO của máy phát điện công suất 2.000 KVA được trình bày như sau: Bảng 10 - Tải lượng và nồng độ các chất ô nhiễm trong khí thải đốt dầu DO khi vận hành MPĐ Chất ô nhiễm  Tải lượng ô nhiễm (g/s)  Nồng độ (mg/m3)  TCVN 5939-20055 (B) (mg/m3)  TCVN 6992-2001, cấp A, Q1 (mg/m3)   Bụi  0,0235  7,34  200  -   SO2  0,560  175  500  240   NOX  0,239  74,6  850  480   CO  0,060  18,6  1.000  240   VOC  0,003  0,92  -  -   Nhận xét: So sánh nồng độ các chất ô nhiễm trong khí thải với tiêu chuẩn cho thấy tất cả các chỉ tiêu bụi, SO2, CO2, NO2, CO đều đạt tiêu chuẩn cho phép. Bên cạnh đó, máy phát điện chỉ hoạt động trong trường hợp mất điện, chế độ hoạt động không liên tục. Do đó, đối với nguồn ô nhiễm này Chủ đầu tư sẽ áp dụng biện pháp phát tán qua ống khói thải có chiều cao phù hợp. Ô nhiễm do tiếng ồn Khi Dự án đi vào hoạt động, dự kiến tiếng ồn sẽ phát sinh từ các hoạt động sau: Hoạt động của máy điều hòa trung tâm; Hoạt động của máy phát điện trong trường hợp mất điện; Hoạt động của các máy bơm nước cấp và nước thải; Hoạt động của các phương tiện giao thông ra vào và dừng đỗ tại bãi... Đánh giá mức ồn trung bình của nguồn trên như sau: Bảng 11 - Mức ồn trung bình của các thiết bị kỹ thuật trong các tòa nhà STT  Thiết bị  Mức ồn (dBA)   1  Máy phát điện  82,0 – 92   2  Thiết bị ngưng tụ làm lạnh bằng không khí  90 - 115   3  Máy bơm  55 - 105   4  Máy biến thế  80 - 90   5  Máy điều hòa không khí trên nóc nhà  80 - 100    TCVN 5949:1998  55 - 60   (Nguồn: Nguyễn Hải [9]) Bảng 12 - Mức ồn từ các phương tiện giao thông STT  Thiết bị  Mức ồn (dBA)   1  Xe 2 bánh  60 -70   2  Xe 4 chỗ, xe 7 chỗ  60,0 - 62,0   3  Xe bus, xe 50 chỗ  72,0 – 74,0   4  Xe tải nhẹ  75,0 – 88,0   (Nguồn: Nguyễn Hải [9]) Tiếng ồn và rung động cũng là yếu tố có tác động lớn đến sức khỏe con người. Tác hại của tiếng ồn là gây nên những tổn thương cho các bộ phận trên cơ thể người. Trước hết là cơ quan thính giác chịu tác động trực tiếp của tiếng ồn làm giảm độ nhạy của tai, thính lực giảm sút, gây nên bệnh điếc nghề nghiệp. Ngoài ra, tiếng ồn gây ra các chứng đau đầu, ù tai, chóng mặt, buồn nôn, rối loạn thần kinh, rối loạn tim mạch và các bệnh về hệ thống tiêu hóa. Rung động gây nên các bệnh về thần kinh, khớp xương. Do đó, đối với các nguồn gây ồn kể trên, chủ đầu tư sẽ có biện pháp khống chế hữu hiệu. Nội dung cụ thể sẽ được trình bày trong phần sau. Ô nhiễm do chất thải rắn Lượng rác thải phát sinh chủ yếu từ tòa nhà văn phòng E-TOWN 3, chủ yếu là rác sinh hoạt và rác văn phòng... Dự báo thành phần và khối lượng rác sinh hoạt phát sinh từ dự án như sau: Thành phần rác sinh hoạt: chủ yếu là rác văn phòng (giấy, báo, kim kẹp, bao bì, nhựa, nylon...) và một phần rác sinh hoạt (bao gói thực phầm, thực phẩm thừa...) Dự báo lượng rác sinh hoạt phát sinh: Bảng 13– Dự báo lượng chất thải rắn phát sinh STT  Mô tả  Quy mô  Hệ số phát sinh rác (*)  Lượng rác phát sinh    Khu văn phòng  1.200 người  0,3 kg/người/ngày  360 kg/ngày    Khu đỗ xe  9.492 m2  100 kg/ha/ngày  100 kg/ngày    Tổng cộng    460 kg/ngày   (*): tổng hợp từ nhiều nguồn số liệu Như vậy, tổng lượng rác phát sinh từ tòa nhà văn phòng E-TOWN 3 và nhà để xe E-TOWN 4 khoảng 460 kg/ngày. Lượng rác này nếu không được thu gom và quản lý đúng cách sẽ là nguồn ô nhiễm đáng kể ảnh hưởng đến cả môi trường đất, nước, không khí lẫn cảnh quan xung quanh. Sự cố do hoạt động của dự án Cháy nổ là nguy cơ đáng quan tâm nhất của dự án. Các nguyên nhân dẫn đến cháy, nổ có thể do: Vận chuyển chất dễ cháy như xăng, dầu qua những nơi có nguồn phát sinh nhiệt hay qua gần những tia lửa (rất ít khi xảy ra); Tàng trữ các loại nhiên liệu không đúng qui định; Vứt bừa tàn thuốc hay những nguồn lửa khác vào khu vực chứa xăng, dầu, bao bì giấy, gỗ v.v…; Tồn trữ các loại rác, bao bì giấy, nilon trong khu vực có lửa hay nhiệt độ cao; Sự cố về các thiết bị điện: dây trần, dây điện, động cơ, quạt... bị quá tải trong quá trình vận hành, phát sinh nhiệt và dẫn đến cháy, hoặc do chập mạch khi gặp mưa dông to; Sự cố sét đánh có thể dẫn đến cháy nổ v.v…. Ngoài ra, hoạt động của bãi đỗ xe có thể phát sinh một số sự cố sau: Sự cố cháy nổ: cháy nổ do chập điện hoặc cháy nổ do các phương tiện giao thông ra vào, đỗ trong hầm. Sự cố cháy nổ trong hầm là mối nguy đáng quan tâm nhất do hạn chế về không gian và khả năng ứng cứu khi sự cố xảy ra. Tai nạn giao thông: va chạm giữa các phương tiện giao thông ra vào bãi đỗ có thể gây nguy hiểm đến tính mạng, đặc biệt trong điều kiện không gian giao thông hẹp, đường dẫn ra vào và lên xuống các tầng bãi đỗ có độ dốc lớn. Rò rỉ xăng dầu, nhớt từ các phương tiện giao thông: các phương tiện đỗ trong bãi có thể gây rò rỉ xăng dầu, nhớt dẫn đến cháy nổ hoặc tràn xuống các rãnh thoát nước làm tăng mức độ độc hại cho nước thải. Cháy nổ có thể gây ra những thiệt hại không thể lường trước được. Do vậy trong quá trình hoạt động Chủ đầu tư dự án sẽ chú ý đến các công tác phòng cháy chữa cháy tốt để đảm bảo an toàn cho con người và hạn chế những mất mát, tổn thất có thể xảy ra. CÁC BIỆN PHÁP GIẢM THIỂU CÁC TÁC ĐỘNG TIÊU CỰC Các biện pháp khống chế ô nhiễm từ quá trình thi công xây dựng dự án Vấn đề an toàn lao động Để đảm bảo điều kiện an toàn lao động cho công nhân trong quá trình thi công, xây dựng và lắp đặt thiết bị, dự án sẽ áp dụng các biện pháp sau: Áp dụng các biện pháp thi công tiên tiến, cơ giới hóa khâu thi công đến mức tối đa, nhất là các khâu nặng nhọc. Tổ chức các giải pháp thi công thích hợp nhằm đảm bảo an toàn lao động và vệ sinh môi trường, cụ thể như sau: Tuân thủ nghiêm ngặt các quy định về an toàn lao động trong quá trình thi công xây dựng mặt bằng, lắp đặt các máy móc thiết bị, phòng ngừa tai nạn điện, bố trí cột chống sét thích hợp,… Có các biện pháp an toàn khi lập tiến độ thi công: thời gian và trình tự thi công phải đảm bảo sự ổn định của công trình. Bố trí các tuyến thi công, mặt bằng thi công hợp lý để tránh di chuyển nhiều và không cản trở lẫn nhau. Tại mặt bằng thi công có lán trại phục vụ cho công nhân nghỉ trưa, tắm rửa, vệ sinh… Các khu vực nguy hiểm như trạm biến thế phải lập rào chắn. Thiết kế chiếu sáng đầy đủ cho các khu vực làm đêm. Có biện pháp đảm bảo an toàn cho người công nhân thi công trên cao như thang an toàn, dây an toàn và rào chắn khu vực thi công... Sau khi áp dụng đầy đủ các biện pháp phòng chống như trên, chắc chắn các vấn đề về an toàn lao động trong quá trình thi công dự án sẽ được đảm bảo. Khống chế khói, bụi trong quá trình thi công Xung quanh khu vực thi công sẽ được che chắn bằng tường tạm (bằng gỗ ván hoặc tôn). Để hạn chế bụi tại khu vực công trường xây dựng, ban quản lý dự án sẽ có kế hoạch thi công và cung cấp vật tư thích hợp. Hạn chế việc tập kết vật tư tập trung vào cùng một thời điểm. Khu vực dự án là nằm ngay vùng đông dân cư, khi thi công xây dựng, việc vận chuyển vật liệu xây dựng đi lại nhiều lần sẽ làm phát sinh khói bụi, ảnh hưởng xấu đến môi trường không khí tại khu vực. Do đó, trong những ngày nắng, để hạn chế mức độ ô nhiễm khói bụi tại công trường, các sân bãi tập kết vật liệu xây dựng… sẽ được phun nước thường xuyên nhằm hạn chế bụi, đất cát theo gió phát tán vào không khí. Khi chuyên chở vật liệu xây dựng, các xe vận tải sẽ được phủ kín bằng vải bạt, tránh tình trạng rơi vãi vật liệu trên đường vận chuyển. Khi bốc dỡ nguyên vật liệu, công nhân bốc dỡ sẽ được trang bị phương tiện bảo hộ lao động đầy đủ. Tầng lầu của các hạng mục khi nâng đến đâu sẽ được che chắn đến đó bằng lưới. Việc chuyển xà bần từ trên cao xuống sẽ được thực hiện bằng đường ống kín xuống các thùng chứa phía dưới. Các thùng chứa này cũng sẽ được đậy bằng vải nilon để tránh bụi bốc lên khi xà bần được đổ xuống hoặc bị gió cuốn đi. Xà bần được vận chuyển đi ngay trong ngày, không để ứ đọng nhiều, choán chỗ thi công hoặc rơi vãi vào hệ thống cống rãnh làm tắc nghẽn dòng chảy. Đối với khu vực ngoài khuôn viên dự án: phải bố trí các biển báo hiệu công trường cho các phương tiện và người qua lại đề phòng. Phải quét dọn thường xuyên phần đường trước công trường tránh trường hợp bụi đất bay vào nhà dân và người qua lại trên đường. Khắc phục tiếng ồn, rung trong quá trình thi công Quanh khu vực dự kiến xây dựng là khu vực có mật độ dân cư đông đúc. Do đó, trong quá trình xây dựng nhất định sẽ gây ra tiếng ồn, rung ảnh hưởng đến các hộ dân ở khu vực xung quanh nhất là các hộ dân lân cận, mặc dù tác động này cũng chỉ phát sinh trong thời gian ngắn (giai đoạn đóng móng). Để hạn chế đến mức thấp nhất ảnh hưởng của tiếng ồ, rung, ban quản lý dự án sẽ có kế hoạch thi công hợp lý, các thiết bị thi công gây tiếng ồn lớn như máy khoan, đào sẽ không hoạt động trong khoảng thời gian từ 18 giờ đến 6 giờ. Khống chế nước thải quá trình thi công xây dựng Tiến hành đào mương thoát nước bao quanh khu vực thi công để trong quá trình thi công xây dựng, nước mưa cuốn theo đất, cát, đá, xi-măng rơi vãi từ dọc đường được dẫn vào hồ lắng (tạm thời) trước khi được thải ra cống thoát nước khu vực. Bùn lắng sẽ được nạo vét khi giai đoạn xây dựng kết thúc. Tại công trình sẽ xây dựng các nhà vệ sinh có hầm tự hoại cạnh các lán trại của công nhân xây dựng. Các hầm tự hoại này được thiết kế có kích thước phù hợp với số lượng công nhân sử dụng tương ứng. Khi giai đoạn thi công kết thúc, bùn trong hầm tự hoại sẽ được hút lên bằng các xe hút chuyên dùng (loại xe hút hầm cầu) và tiến hành lấp hầm tự hoại. Khống chế chất thải rắn trong quá trình thi công Các loại chất thải rắn trong quá trình xây dựng chủ yếu bao gồm đất, cát, đá, xà bần, coffa, sắt thép… sẽ được tập trung tại bãi chứa quy định. Sau khi đã được phân loại để tái sử dụng một phần (đối với những loại có khả năng tái sử dụng), các loại chất thải rắn còn lại sẽ được chuyển đến bãi rác chung của thành phố. Chất thải sinh hoạt của công nhân trong thời gian xây dựng dự án phải được tập trung ở nơi quy định để xe rác đến chở ra bãi rác hằng ngày. Các biện pháp khống chế ô nhiễm môi trường khi dự án đi vào hoạt động Khống chế ô nhiễm môi trường nước Phân loại nước thải Nước thải từ Cao ốc văn phòng E-TOWN 3 và nhà để xe E-TOWN 4 được phân thành 2 loại như sau: Nhóm thứ nhất: Nước thải “qui ước sạch”: nhóm này bao gồm toàn bộ lượng nước mưa sạch rơi trên mặt bằng khuôn viên khu vực dự án, nước giải nhiệt hệ thống điều hòa không khí. Nhóm thứ hai: Nước thải sinh hoạt - gồm có 2 loại: Nước thải xí tiểu: Từ bồn cầu, bồn tiểu. Nước thải rửa: Từ bồn rửa, phễu thu... Hệ thống thoát nước Nguyên tắc: theo cách phân loại như trên, hệ thống thoát nước được thiết kế nhằm tách riêng nước thải được quy ước sạch và nước bẩn để xử lý. Hệ thống thoát nước quy ước sạch: Hệ thống thoát nước mưa: Hệ thống thoát nước mưa được tính toán trên cơ sở số liệu cường độ mưa tại TP Hồ Chí Minh và diện tích thu nước của công trình. Cường độ mưa được tính trong 5 phút và chu kỳ vượt quá cường độ tính toán bằng 1 năm. Nước thải làm mát của hệ thống điều hòa không khí trung tâm sẽ được thu hồi tái sử dụng. Hệ thống thoát nước bẩn Tòa nhà E-TOWN 4 là nhà để xe, lượng nước thải phát sinh không đáng kể, chủ yếu từ 4 nhà vệ sinh công cộng quy mô nhỏ để phục vụ cho nhu cầu vệ sinh của khách ra vào. Lưu lượng nước thải từ E-TOWN 4 ước tính khoảng 10 m3/ngày, sẽ được xử lý bằng bể tự hoại sau đó thoát ra hệ thống thoát nước của thành phố. Đối với tòa nhà E-TOWN 3: hệ thống thoát nước bẩn được thiết kế thoát riêng cho nước thải phân tiểu và nước thải rửa như sau: Nước thải rửa được dẫn trực tiếp tới trạm xử lý nước trung tâm. Nước thải xí tiểu được xử lý sơ bộ tại các bể tự hoại rồi mới dẫn tới trạm xử lý nước thải trung tâm. Nguồn tiếp nhận nước thải Nước thải sau khi được xử lý tại trạm xử lý nước thải trung tâm sẽ được dẫn ra hệ thống thoát nước chung của thành phố. Trạm xử lý nước thải tập trung Nước bẩn từ khu vực dự án trước khi thoát ra hệ thống thoát nước của khu vực sẽ được xử lý triệt để nhằm đảm bảo không gây ô nhiễm và ảnh hưởng đến môi trường xung quanh. Tất cả các loại nước bẩn từ các lavabo, rửa sàn, khu vực cafeteria, nước thải phân tiểu sau khi xử lý bằng bể tự hoại... sẽ được tập trung về trạm xử lý nước thải tập trung. Thiết kế của trạm xử lý nước thải tập trung này như sau: Thông số thiết kế ( Tính chất nước thải đầu vào Lưu lượng nước thải trung bình : 60 m3/ngày pH : 6 – 8 BOD5 : 250 mg/l COD : 500 mg/l SS : 220 mg/l ( Tính chất nước thải đầu ra: Đạt tiêu chuẩn TCVN 6772 – 2000, mức II pH : 5 – 9 BOD5 < 30 mg/l COD < 50 mg/l SS < 0,5 mg/l ( Công suất thiết kế: ứng với lưu lượng nước thải lớn nhất có tính đến hệ số an toàn, công suất thiết kế của hệ thống xử lý là 70 m3/ngày đêm. Sơ đồ công nghệ xử lý Mô tả công nghệ Nước thải từ các khu vực được bơm về hệ thống xử lý nước thải tập trung. Hiện chưa có thiết kế cụ thể cho hệ thống này, tuy nhiên sơ bộ có thể mô tả hoạt động của hệ thống như sau: Nước thải được chảy qua song chắn rác để giữ lại chất thải rắn có kích thước lớn, sau đó chảy qua bể bơm. Đây có thể còn có chức năng là bể điều hòa, nhằm ổn định lưu lượng và nồng độ chất ô nhiễm trong nước thải. Sau đó nước thải được bơm qua bể xử lý sinh học, nhằm xử lý các chất hữu cơ có hàm lượng cao trong nước thải. Nước thải được chuyển sang bể lắng nhằm lắng sinh khối vi sinh vật xuống đáy bể. Phần nước trong bên trên được chảy tràn sang bể tiếp xúc. Tại đây, hoạt chất khử trùng được bổ sung vào nhằm xử lý triệt để vi trùng có trong nuớc thải. Phần bùn lắng xuống đáy sẽ được rút ra bể bùn. Chủ dự án sẽ thuê đơn vị có chức năng xử lý lượng bùn này. Sau khi qua các công đoạn xử lý trên, nước thải đạt tiêu chuẩn TCVN 6772 – 2000, mức II và sẽ được đưa sang hầm bơm trước khi bơm ra hệ thống thoát nước chung của khu vực. Vị trí bố trí và diện tích chiếm đất khu xử lý: Trạm xử lý nước thải tập trung được bố trí tại khu vực phía Tây Bắc khu đất dự án, và đặt ngầm dưới tòa nhà E-TOWN 3 (xem Bản vẽ vị trí trạm xử lý nước thải kèm theo)... Diện tích đặt trạm xử lý nước thải dự kiến khoảng 35 m2. Ước tính kinh phí: ước tính tổng kinh phí xây dựng trạm xử lý nước thải khoảng 600.000.000 đồng Khống chế ô nhiễm môi trường không khí Khống chế ô nhiễm không khí do các phương tiện giao thông Hoạt động của các phương tiện giao thông ra vào bãi đỗ... sẽ phát sinh nhiều loại khí thải gây ô nhiễm môi trường không khí và có thể ảnh hưởng lớn đến sức khỏe con người nếu không được thông gió tốt. Do đó, đơn vị thiết kế dự án đã có những biện pháp nhằm đảm bảo điều kiện thông gió, điều hòa vi khí hậu trong và ngoài phạm vi công trình. Khu vực bãi đỗ xe được thiết kế thông thoáng nhằm đảm bảo khả năng thông gió của các tầng. Sử dụng hệ thống quạt thông gió để tăng cường khả năng trao đổi khí, giảm thiểu nguy cơ tích tụ khí thải độc hại trong tầng đỗ xe. Xây dựng nội quy bãi đỗ, quản lý chặt các phương tiện giao thông ra vào bãi đỗ để giảm thiểu thời gian nổ máy xe trong bãi đỗ. Khống chế ô nhiễm do khí thải máy phát điện Như đã phân tích ở trên, máy phát điện vận hành bằng dầu DO, tải lượng ô nhiễm không cao, do đó khí thải từ máy phát điện sẽ được phát tán qua ống khói thích hợp cùng với hệ thống thông gió của công trình. Khống chế ô nhiễm do tiếng ồn, rung từ hoạt động của máy phát điện Các biện pháp sau được áp dụng ngay khi bắt đầu lắp đặt máy phát điện: Bố trí máy phát điện trong buồng cách âm ở tầng kỹ thuật. Lắp đệm chống ồn trong quá trình lắp đặt máy phát điện Kiểm tra độ mòn chi tiết định kỳ và thường kỳ cho dầu bôi trơn hoặc thay những chi tiết hư hỏng. Sơ đồ nguyên lý buồng tiêu âm chống ồn cho máy phát điện và máy điều hòa trung tâm Khống chế ô nhiễm do chất thải rắn Rác thải từ khu vực văn phòng, khu cafeteria... sẽ được chứa trong các thùng rác chuyên dùng có nắp đậy, được bố trí tại các nơi quy định. Bộ phận vệ sinh của dự án sẽ liên tục thu gom rác tại từng khu vực nhằm tránh tình trạng ứ đọng rác thải và tập trung về khu tập trung rác bố trí gần trạm xử lý nước thải. Cuối mỗi ngày Đơn vị Dịch vụ vệ sinh công cộng sẽ đến gom toàn bộ lượng rác phát sinh chuyển đi nơi khác xử lý. Ngoài ra, tại mỗi tầng đỗ xe đều có bố trí các thùng rác công cộng để thu gom rác từ khách ra vào bãi đỗ xe, đảm bảo điều kiện vệ sinh tuyệt đối cho bãi đỗ. Tại các tuyến đường trong khu vực: bố trí các bô rác bằng nhựa có dung tích 1 – 1,5 m3 với bán kính phục vụ 150m - 200m. Phòng chống cháy nổ Ngoài các biện pháp kỹ thuật là chủ yếu và có tính chất quyết định để giảm nhẹ các nguồn gây ô nhiễm của dự án, các biện pháp hỗ trợ sau sẽ được Ban quản lý dự án áp dụng cũng góp phần làm hạn chế ô nhiễm: Thường xuyên theo dõi và kiểm tra việc thực hiện các quy định về an toàn điện, phòng chống cháy nổ đối với mỗi hộ dân và đơn vị kinh doanh dịch vụ thương mại trong phạm vi dự án. Việc xây dựng hạ tầng sẽ được tiến hành theo đúng phương án quy hoạch, đảm bảo tốt việc tiêu thoát nước cho các khu vực xung quanh. Chủ đầu tư dự án rất chú trọng đối với công tác PCCC và an toàn. Mỗi tòa nhà đều có hai hệ thống chữa cháy là hệ thống chữa cháy bằng nước và hệ thống chữa cháy bằng bình chữa cháy. Hệ thống chữa cháy bằng nước: gồm có 2 loại: Hệ thống chữa cháy vòi phun: có lưu lượng chữa cháy vòi phun trong nhà là 5 l/s. Hệ thống chữa cháy sprinkler Hệ thống chữa cháy bằng bình chữa cháy: Sử dụng để dập tắt các đám cháy mới phát sinh, các đám cháy tại các khu vực không thể chữa cháy bằng nước và các khu vực không có hệ thống chữa cháy bằng nước. Hai loại bình chữa cháy được dùng là bình bột hoá học ABC 4,5 kg và bình khí CO2 4,5 kg. Các bình chữa cháy được đặt ngay tại hộp chữa cháy và tại một số khu vực như phòng máy, phòng bơm (tầng hầm). Các thiết bị kỹ thuật của hệ thống gồm: Máy bơm chữa cháy: Hệ thống bơm được đặt tại phòng bơm của tòa nhà e-Town 4, gồm 3 bơm: 02 bơm chữa cháy điện (nguồn cấp từ biến thế và máy phát dự phòng) và 01 bơm bù áp. Thiết bị chữa cháy vòi phun: Mỗi hộp chữa cháy bao gồm: 01 van góc chữa cháy DN5, 01 cuộn vải gai DN50 x 20m, 01 lăng phun DN16, Khớp nối nhanh, Bể chứa nước chữa cháy: nước chữa cháy được lấy từ bể nước ngầm 360 m3. Trên tầng mái của tòa nhà E-TOWN 3 còn có bể nước mái 50 m3 trong đó 10 m3 dùng để chữa cháy cho tòa nhà trong 10 phút đầu. Trên tòa nhà E-TOWN 4 cũng có bể nước mái 40 m3 trong đó 15 m3 dùng để chữa cháy cho tòa nhà trong 10 phút đầu. Ngoài ra, chủ đầu tư dự án sẽ áp dụng triệt để các biện pháp phòng ngừa, hạn chế thiệt hại về người và của khi xảy ra sự cố, các biện pháp cụ thể như là: Các loại vật liệu dễ cháy sẽ được bố trí và bảo quản tại vị trí xa nơi có thể là nguồn gây cháy nổ như trạm điện, bồn trữ dầu... Lắp hệ thống chống sét tại các điểm cao nhất của tòa nhà Tổ chức thường xuyên các đợt tập dợt cho đội chữa cháy trực thuộc tòa nhà. CHƯƠNG TRÌNH GIÁM SÁT MÔI TRƯỜNG: Giám sát chất lượng môi trường trong giai đoạn xây dựng dự án Vấn đề môi trường đáng quan tâm nhất trong giai đoạn xây dựng dự án là ô nhiễm môi trường không khí. Do đó chương trình giám sát chất lượng môi trường không khí đề nghị cho dự án trong giai đoạn này như sau: Các chỉ tiêu giám sát: Bụi, SO2, NO2, CO, độ ồn, nhiệt độ, độ ẩm, ánh sáng Vị trí giám sát: dự kiến giám sát tại 4 vị trí như sau: . 02 điểm trong khuôn viên thi công công trình. . 02 điểm trong công viên phía đầu và cuối hướng gió chủ đạo so với vị trí thi công công trình (cách khu vực thi công dự án từ 100 – 300m) Tần suất lấy mẫu và phân tích: 01 lần/tháng trong suốt quá trình thi công. Tiêu chuẩn so sánh: TCVN 5937-2005, TCVN 5949-1998. Giám sát môi trường trong quá trình hoạt động Giám sát chất lượng môi trường không khí xung quanh Các chỉ tiêu giám sát: Bụi, SO2, NO2, CO, độ ồn, nhiệt độ, độ ẩm, ánh sáng Vị trí giám sát: dự kiến giám sát tại 7 vị trí như sau: . 03 điểm trong khuôn viên bãi đỗ xe của tòa nhà ETOWN 4 (Tầng hầm, lầu 1, lầu 3) . 02 điểm trong khuôn viên cao ốc văn phòng ETOWN 3 (1 điểm tại tầng trệt, 1 điểm tại một trong các tầng cho thuê văn phòng còn lại) . 02 điểm bên ngoài công trình nằm trong khuôn viên khu đất dự án Tần suất lấy mẫu và phân tích: 02 lần/năm Tiêu chuẩn so sánh: TCVN 5937-2005, TCVN 5949-1998. Giám sát chất lượng nước thải sau xử lý: Các chỉ tiêu giám sát: pH, BOD, COD, SS, Tổng N, Tổng P, coliform. Vị trí giám sát: Nước thải đầu ra hệ thống xử lý nước thải tập trung (1 điểm) Tần suất thu mẫu và phân tích: 04 lần/năm Tiêu chuẩn so sánh: TCVN 6772-2000, mức II Giám sát nguồn chất thải rắn: Kiểm tra giám sát việc thu gom, xử lý chất thải rắn của dự án Tần suất giám sát: 02 lần/năm Các số liệu trên sẽ thường xuyên được cập nhật hóa, đánh giá và ghi nhận kết quả. Nếu có phát sinh ô nhiễm, Chủ đầu tư sẽ có biện pháp xử lý thích hợp. Kinh phí giám sát chất lượng môi trường Ước tính kinh phí giám sát trong quá trình thi công dự án: 6.000.000 đồng/đợt giám sát Ước tính kinh phí giám sát trong quá trình hoạt động của dự án: 20.000.000 đồng/đợt giám sát (6 tháng/lần) CAM KẾT ĐẢM BẢO ĐẠT TIÊU CHUẨN MÔI TRƯỜNG Tiêu chuẩn Việt Nam áp dụng Tiêu chuẩn giám sát chất lượng môi trường nước: TCVN 6772 – 2000. Tiêu chuẩn giám sát chất lượng môi trường không khí: TCVN 5937-2005; TCVN 5939-2005, TCVN TCVN 5949-1998, TCVN 6992-2001. Tất cả các tiêu chuẩn trên được đính kèm ở phần phụ lục Thời gian hoàn thành công trình xử lý Công trình xử lý nước thải của dự án sẽ được hoàn thành trước khi dự án đi vào hoạt động chính thức. Cam kết và kiến nghị Cam kết Công ty Cổ phần Cổ phần cơ điện lạnh REE xin cam kết: Sẽ nghiêm túc thực hiện các công trình xử lý ô nhiễm môi trường từ sự hoạt động của dự án theo đúng “Bản đăng ký đạt tiêu chuẩn môi trường”. Chịu tránh nhiệm trước pháp luật Việt Nam nếu vi phạm các công ước quốc tế, các tiêu chuẩn Việt Nam và để xảy ra sự cố gây ô nhiễm môi trường. Kiến nghị Công ty Cổ phần Cơ điện lạnh Ree xin kiến nghị Ủy Ban Nhân Dân quận Tân Bình thẩm định phê duyệt Bản cam kết bảo vệ môi trường của Dự án Cao ốc văn phòng E-TOWN 3 và nhà để xe E-TOWN 4. CHỦ DỰ ÁN

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docCam kết bảo bệ môi trường Dự án Cao ốc văn phòng E-TOWN 3 và nhà để xe E-TOWN 4.doc