1. Đã xác định được quy trình nấu luyện hợp kim LaNi4,3-xCoxMn0,4Al0,3để đạt
được thành phần hóa học tốt nhất với các điều kiện.
- Cân dư 1% lantan, từ 5% đến 7% mangan so với công thức hóa học.
- Quá trình nấu hợp kim chia thành hai giai đoạn.
2. Đã xác định được thời gian, tốc độ và thiết bị nghiền cơ phù hợp để chế tạo
hợp kim LaNi4,3-xCoxMn0,4Al0,3có kích thước hạt định sẵn.
3. Đã chế tạo được hợp kim bột LaNi4,3-xCoxMn0,4Al0,3 có kích thước hạt từ
200 nm đến 1,5 µm bằng phương pháp nấu luyện hồ quang và nghiền cơ. Hợp
kim chế tạo được có thành phần hợp thức, có cấu trúc tinh thể.
4. Coban có tác dụng kìm hãm quá trình ăn mòn hợp kim LaNi4,3-xCoxMn0,4Al0,3trong dung dịch KOH 6M. Bột hợp kim LaNi3,8Co0,5Mn0,4Al0,3
kích thước hạt 800 nm ổn định sau 5 giờ ngâm trong dung dịch KOH 6M, sau
48 giờ ngâm đã xuất hiện các vạch nhiễu xạ của tinh thể La(OH)3.
144 trang |
Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 2701 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chế tạo hợp kim gốc LaNi5 làm vật liệu điện cực âm độ bền cao để sử dụng trong ăcquy Ni-MH, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Rct giảm và đạt giá trị cực
tiểu với mẫu cĩ kích thước hạt 800 nm, dung lượng bề mặt Qs và điện dung
Cdl tăng đến giá trị cực đại khi kích thước hạt giảm đến 600 nm.
4. Các thơng số điện hĩa liên quan đến yếu tố bề mặt điện cực đạt đến
giá trị tốt nhất khi kích thước hạt hợp kim nằm trong khoảng từ 600 nm đến
800 nm.
97
CHƯƠNG 6
ẢNH HƯỞNG CỦA KÍCH THƯỚC HẠT HỢP KIM GỐC
LaNi5 ĐẾN KHẢ NĂNG PHĨNG NẠP CỦA ĐIỆN CỰC
Khả năng làm việc của điện cực được đặc trưng bởi dung lượng riêng
và tốc độ phĩng nạp. Kích thước hạt cĩ ảnh hưởng đến dung lượng riêng và
thời gian khuếch tán của hyđrơ. Khi kích thước hạt lớn hyđrơ khĩ khuếch tán
đến được tâm hạt vật liệu, hiệu quả sử dụng phần vật liệu ở gần tâm hạt khơng
cao do đĩ dung lượng riêng thấp. Nhưng nếu kích thước hạt quá nhỏ là điều
khơng cần thiết vì lãng phí năng lượng khi chế tạo vật liệu. Do vậy nghiên
cứu xác định kích thước hạt phù hợp cho từng mục đích sử dụng là rất cần
thiết.
Ảnh hưởng của kích thước hạt hợp kim đến dung lượng riêng và sự
khuếch tán hyđrơ trong hạt vật liệu được nghiên cứu bằng các phương pháp
phĩng nạp dịng tĩnh và thế tĩnh. Thực hiện sau khi điện cực đã được hoạt hĩa
bề mặt như đã được nghiên cứu trong chương 5.
6.1. Nghiên cứu phĩng nạp bằng phân cực dịng tĩnh
Ảnh hưởng của kích thước hạt hợp kim gốc LaNi5 đến khả năng phĩng
nạp của điện cực được thực hiện trên các mẫu điện cực viên ép, chế tạo từ 0,1
g bột LaNi3,8Co0,5Mn0,4Al0,3, mật độ dịng i = ± 20 mA/cm
2 (tương đương 0,5
C). Quá trình phĩng, nạp kết thúc khi đạt đến một trong các giới hạn sau:
- Dung lượng nạp đạt đến 250 mAh/g
- Điện thế quá trình nạp đạt đến -1,25V/SCE
- Điện thế quá trình phĩng đạt đến -0,8V/SCE
Ảnh hưởng của kích thước hạt đến đặc trưng phĩng, nạp và dung lượng
riêng của hợp kim được trình bày trong các mục 6.1.1 và 6.1.2.
98
6.1.1. Ảnh hưởng của kích thước hạt đến quá trình nạp điện
Đường cong nạp điện với dịng nạp i = -20 mA/cm2 của các mẫu với
kích thước hạt thay đổi được thể hiện trên các hình từ 6.1 đến hình 6.4.
Đối với mẫu cĩ kích thước
hạt 1,5 µm (hình 6.1), đặc
điểm chung của đường
cong nạp điện là điện thế
nhanh chĩng giảm mạnh về
chiều âm trong những thời
điểm đầu tiên, trong
khoảng điện lượng nạp từ 0
đến 10 mAh/g. Do lúc này
hyđrơ hấp phụ lên bề mặt
0 50 100 150 200
-1.14
-1.16
-1.18
-1.20
-1.22
-1.24
-1.26
E
(
V
/S
C
E
)
Q
n
(mAh/g)
chu kú 1
chu kú 2
chu kú 3
Hình 6.1. Đường cong nạp điện của điện cực
LaNi3,8Co0,5Mn0,4Al0,3 với kích thước hạt 1,5 µm
điện cực làm cho lớp hợp
kim sát bề mặt điện cực tạo
thành hợp chất hyđrua. Sau
thời điểm đĩ đường cong ít
dốc hơn tương ứng với quá
trình hấp thụ và khuếch tán
hyđrơ vào bên trong khối
hợp kim. Quá trình này kéo
dài đến thời điểm dung
lượng điện cực đạt đến
khoảng 170mAh/g. Sau đĩ
0 50 100 150 200 250
-1.06
-1.08
-1.10
-1.12
-1.14
-1.16
-1.18
-1.20
-1.22
E
(
V
/S
C
E
)
Q
n
(mAh/g)
chu kú 1
chu kú 2
Hình 6.2. Đường cong nạp điện của điện cực
LaNi3,8Co0,5Mn0,4Al0,3 với kích thước hạt 1,0 µm
điện thế ổn định ở -1,26V, lúc này điện cực đã được nạp đầy.
Đường cong nạp điện của các mẫu với kích thước hạt nhỏ hơn cũng cĩ
đặc trưng tương tự như của mẫu 1,5 µm, tuy nhiên điện lượng cung cấp cho
99
điện cực để đạt đến giá trị
điện thế ổn định nhỏ hơn.
Đối với mẫu cĩ kích thước
hạt 1,0 µm và 600 nm, giá
trị điện lượng vào khoảng
từ 120 mAh/g đến 150
mAh/g. Điều này cho thấy
khi giảm kích thước hạt,
hợp kim dễ dàng hoạt hĩa
hơn và hiệu suất sử dụng
dịng điện nạp cao hơn. Trên
0 50 100 150 200 250
-1.10
-1.12
-1.14
-1.16
-1.18
-1.20
chu kú 1
chu kú 2
chu kú 3
chu kú 4
E
(
V
/S
C
E
)
Q
n
(mAh/g)
Hình 6.3. Đường cong nạp điện của điện cực
LaNi3,8Co0,5Mn0,4Al0,3 với kích thước hạt 600 nm
hình 6.2, ở chu kỳ 1 cĩ bước nhảy bất thường cĩ thể do điện cực chưa được
hoạt hĩa hồn tồn vì đĩ là lần nạp điện đầu tiên.
Điện thế cuối của quá trình nạp tăng nhẹ khi giảm kích thước hạt hợp
kim. Cụ thể, điện thế cuối nạp của các mẫu cĩ kích thước hạt 1,5µm; 1,0µm,
600 nm và 300 nm cĩ giá trị lần lượt là -1,25 V; -1,19 V; -1,2 V và -1,22V,
trong đĩ tăng cao nhất là mẫu 1m đạt -1,19V. Hiện tượng tăng nhẹ điện thế
điện cực cuối quá trình nạp
cĩ thể giải thích do tăng
diện tích hoạt động thực
của điện cực. Các mẫu điện
cực được nạp với mật độ
dịng i = -20 mA/cm2, do bề
mặt riêng của hợp kim tăng
khi giảm kích thước hạt
nên mật độ dịng thực càng
nhỏ khi kích thước hạt nhỏ.
0 50 100 150 200
-1.04
-1.08
-1.12
-1.16
-1.20
-1.24
E
(
V
/S
C
E
)
Q
n
(mAh/g)
chu kú 1
chu kú 2
chu kú 3
Hình 6.4. Đường cong nạp điện của điện cực
LaNi3,8Co0,5Mn0,4Al0,3 với kích thước hạt 300 nm
100
Mật độ dịng nạp thực nhỏ thì điện cực ít bị phân cực do đĩ thế điện cực
dương hơn.
6.1.2. Ảnh hưởng của kích thước hạt đến quá trình phĩng điện
Các mẫu điện cực LaNi3,8Co0,5Mn0,4Al0,3 với kích thước hạt từ 1,5 µm đến
300 nm sau khi nạp đầy được phĩng điện với mật độ dịng i = 20 mA/cm2,
đường cong phĩng điện thể hiện trên các hình 6.5 đến hình 6.8. Đặc điểm
chung của đường cong phĩng điện là ban đầu điện thế tăng mạnh về phía
dương, kết quả của quá trình ơxy hĩa hyđrơ trên bề mặt điện cực, sau đĩ
đường cong phĩng điện ít dốc hơn, tương ứng với quá trình ơxy hố hyđrơ
khuếch tán từ bên trong hạt hợp kim. Giai đoạn cuối, đường cong cĩ độ dốc
lớn, điện thế tăng mạnh về chiều dương do lúc này hợp kim đã nghèo hyđrua.
Dung lượng riêng của hợp
kim tăng theo số chu kỳ
phĩng nạp. Mẫu điện cực
chế tạo từ hợp kim cĩ
kích thước hạt 1,5 µm
(hình 6.5) cho dung lượng
phĩng đạt 110 mAh/g tại
chu kỳ đầu tiên, hai chu kỳ
tiếp theo dung lượng phĩng
tăng lên đến các giá trị
tương ứng là 120 mAh/g và
0 50 100 150
-0.80
-0.90
-1.00
-1.10
chu kú 1
chu kú 2
chu kú 3
E
(
V
/S
C
E
)
Q
p
(mAh/g)
Hình 6.5. Đường cong phĩng điện của điện cực
LaNi3,8Co0,5Mn0,4Al0,3 với kích thước hạt 1,5 µm
122 mAh/g. Khi giảm kích thước hạt hợp kim, dung lượng riêng của các mẫu
đều tăng. Ở chu kỳ đầu tiên, dung lượng riêng của các mẫu với kích thước hạt
1,5 µm, 1,0 µm , 600 nm và 300 nm đạt được các giá trị lần lượt là 120, 120
và145 mAh/g. Đến chu kỳ thứ 3 dung lượng riêng của các mẫu trên tăng
101
mạnh, đạt được các giá trị
lần lượt là 142, 185 và 185
mAh/g. Như vậy khi giảm
kích thước hạt, dung lượng
riêng của hợp kim tăng
lên, nhất là đối với hai chu
kỳ đầu. Điều này cĩ thể
giải thích là do kích thước
hạt nhỏ hợp kim dễ hoạt
hĩa hơn, đồng thời khi
giảm kích thước hạt thì
quãng đường khuếch tán
0 50 100 150
-0.80
-0.85
-0.90
-0.95
-1.00
-1.05
-1.10
-1.15
chu kú 1
chu kú 2
chu kú 3
E
(
V
/S
C
E
)
Q
p
(mAh/g)
Hình 6.6. Đường cong phĩng điện của điện cực
LaNi3,8Co0,5Mn0,4Al0,3 với kích thước hạt 1,0 µm
của hyđrơ ngắn lại, nguyên
tử hyđrơ cĩ thể khuếch tán
đến được các vị trí gần tâm
của hạt hợp kim hơn làm
tăng dung lượng của điện
cực. Tại chu kỳ thứ 3 dung
lượng riêngcủa hai mẫu với
kích thước hạt 600 nm và
300 nm cĩ giá trị xấp xỉ
nhau. Như vậy cĩ thể khẳng
định được mẫu với kích
0 50 100 150 200
-0.80
-0.90
-1.00
-1.10
chu kú 1
chu kú 2
chu kú 3
chu kú 4
E
(
V
/S
C
E
)
Q
p
(mAh/g)
Hình 6.7. Đường cong phĩng điện của điện cực
LaNi3,8Co0,5Mn0,4Al0,3 với kích thước hạt 600 nm
thước hạt 600 nm đã đạt được tối ưu về hiệu suất sử dụng hợp kim. Khi
giảm kích thước hạt hợp kim đến 300 nm, dung lượng riêng đạt được chỉ
cao hơn mẫu 600 nm ở chu kỳ đầu tiên.
102
Ảnh hưởng của kích
thước hạt đến dung lượng
riêng hợp kim
LaNi3,8Co0,5Mn0,4Al0,3 được
nghiên cứu bằng phương
pháp phĩng nạp dịng tĩnh.
Tại chu kỳ phĩng nạp thứ 3
dung lượng riêng của hợp
kim đạt giá trị từ 120
mAh/g đến xấp xỉ 190
mAh/g, cao hơn hoặc ngang
0 50 100 150 200
-0.80
-0.90
-1.00
-1.10
-1.20
E
(
V
/S
C
E
)
Q
p
(mAh/g)
chu kú 1
chu kú 2
chu kú 3
Hình 6.8. Đường cong phĩng điện của điện cực
LaNi3,8Co0,5Mn0,4Al0,3 với kích thước hạt 300 nm
bằng với hợp kim chế tạo bằng cùng phương pháp ở trong nước [13, 16], cao
gấp gần hai đến ba lần so với hợp kim chế tạo bằng phương pháp khử khuếch
tán trong nước [1, 9]. Khi giảm kích thước hạt dung lượng riêng của hợp kim
tăng, hợp kim dễ dàng đạt đến trạng thái làm việc ổn định. Dung lượng riêng
của hợp kim đạt đến giá trị cao nhất khi kích thước hạt giảm xuống đến 600 nm.
6.2. Nghiên cứu xác định hệ số khuếch tán hyđrơ
Hiệu suất làm việc của điện cực âm trong ăcquy Ni-MH khơng chỉ bị
ảnh hưởng bởi thành phần, cấu trúc, trạng thái bề mặt, kích thước hạt của hợp
kim gốc LaNi5, mà cịn bởi tốc độ khuếch tán hyđrơ trong vật liệu. Tốc độ
khuếch tán được đặc trưng bởi hệ số khuếch tán D, giá trị D lớn thể hiện quá
trình khuếch tán nhanh.
Quá trình khuếch tán của hyđrơ trong các hợp kim gốc LaNi5 đã được
nghiên cứu bằng các phương pháp vật lý như cộng hưởng từ hạt nhân (NMR)
[25], tán xạ neutron bán đàn hồi (QNS) [22]. Gần đây, các phương pháp điện
hĩa đã được sử dụng, sử dụng vi điện cực [70], phương pháp bước điện thế
103
[31], phĩng điện dịng khơng đổi [37], phổ tổng trở điện hĩa [43],
cyclicvoltammetry [109], thẩm thấu điện hĩa [45], đã được sử dụng để xác
định hệ số khuếch tán hyđrơ trong hydrua kim loại. Việc áp dụng các phương
pháp điện hĩa vào nghiên cứu khuếch tán hyđrơ trong vật rắn rất thuận tiện và
dễ dàng, kết quả cĩ độ chính xác đáng tin cậy.
Trong mục này chúng tơi giới thiệu kết quả nghiên cứu xác định hệ số
khuếch tán hyđrơ trong hợp kim gốc LaNi5 bằng phương pháp phĩng điện thế
tĩnh. Cơ sở lý thuyết của phương pháp này được trình bày trong chương 2,
mục 2.3.5.
Điện cực làm việc được chế tạo từ hợp kim LaNi3,8Co0,5Mn0,4Al0,3 cĩ
kích thước hạt trung bình 1,5 μm; 1 μm; 600 nm và 200 nm. Điện cực được
ngâm trong dung dịch KOH 6M + LiOH 1M trước khi đo 1 giờ. Trước khi
tiến hành đo các mẫu được hoạt hĩa bằng phương pháp quét thế vịng đa chu
kỳ CV, tốc độ quét thế v = 30 mV/s, khoảng điện thế quét từ - 1,3 V/SCE đến
-0,8 V/SCE, 100 chu kỳ. Sau đĩ trước mỗi lần phĩng điện, điện cực được nạp
tại điện thế -1,2 V/SCE trong 1 giờ. Đường cong phĩng điện tại điện thế -0,9
V/SCE của các mẫu cĩ
kích thước hạt thay đổi từ
1,5 μm đến 200 nm được
thể hiện trên hình 6.9.
Đường cong phĩng điện
của mẫu điện cực chế tạo
từ hợp kim cĩ kích thước
hạt 1,5 μm cĩ dạng gần
như đường thẳng, sau vài
giây đầu tiên, độ dốc rất
nhỏ. Đối với các mẫu điện
0 50 100 150 200 250 300
100
200
300
400
500
600
700
i(
m
A
/g
)
Thêi gian (gi©y)
1,5 m
1,0 m
600 nm
200 nm
Hình 6.9. Ảnh hưởng của kích thước hạt hợp
kim LaNi3,8Co0,5Mn0,4Al0,3 đến biến thiên dịng
phĩng theo thời gian tại điện thế -0,9V/SCE
104
cực cĩ kích thước nhỏ hơn, dạng đường cong khơng cịn tuyến tính nữa. Độ
dốc của đường cong tăng khi kích thước hạt giảm, đặc biệt độ dốc tăng mạnh
khi kích thước hạt là 200 nm. Điều này cĩ thể giải thích là khi kích thước hạt
hợp kim giảm thì bề mặt riêng của vật liệu tăng lên. Do vậy, những mẫu điện
cực chế tạo từ mẫu hạt cĩ kích thước nhỏ cĩ khả năng phĩng điện với mật độ
dịng rất lớn. Tuy nhiên dịng phĩng giảm mạnh theo thời gian gây ra độ dốc
lớn trên đường cong.
6.2.1. Ảnh hưởng của kích thước hạt đến hệ số khuếch tán
Để xác định hệ số khuếch tán của hyđrơ theo cơng thức (2.33), đường
cong phĩng điện dạng logi – t của các mẫu với kích thước hạt khác nhau đã
được xây dựng, thể hiện trên hình 6.10 và hình 6.11.
0 50 100 150 200 250 300
1.8
2.0
2.2
2.4
2.6
2.8
Thêi gian (gi©y)
lo
g(
i(
m
A
/g
))
Equation y = a + b*x
Adj. R-Square 0.98351
Value Standard Error
C Intercept 2.08824 1.59976E-4
C Slope -3.29677E-4 8.49405E-7
Equation y = a + b*x
Adj. R-Square 0.99695
Value Standard Error
B Intercept 2.44017 2.38785E-4
B Slope -0.00116 1.27691E-6
1,5 m
1,0 m
0 50 100 150 200 250 300
2.2
2.4
2.6
2.8
Thêi gian (gi©y)
lo
g
(i
(m
A
/g
))
Equation y = a + b*x
Adj. R-Square 0.99919
Value Standard Error
F1 Intercept 2.51683 1.61137E-4
F1 Slope -0.00141 8.29068E-7
Equation y = a + b*x
Adj. R-Square 0.99936
Value Standard Error
E Intercept 2.94549 2.56145E-4
E Slope -0.00251 1.31391E-6
0,6 m
0,2 m
Hình 6.10. Đường cong phĩng
điện dạng log của điện cực
LaNi3,8Co0,5Mn0,4Al0,3 với kích
thước hạt 1,5 μm và 1,0 μm
Hình 6.11. Đường cong phĩng
điện dạng log của điện cực
LaNi3,8Co0,5Mn0,4Al0,3 với kích
thước hạt 600 nm và 200 nm
Làm khớp số liệu phần đoạn thẳng của đường logi – t cho kết quả là các
hệ số a, b của đường thẳng và hệ số tương quan R thể hiện trong bảng nhỏ
trên các hình 6.10 và hình 6.11. Số liệu được tổng hợp trong bảng 6.1. Cĩ thể
nhận thấy hệ số tương quan R của tất cả các mẫu đều rất gần 1. Điều này cho
thấy kết quả làm khớp tuyến tính là đáng tin cậy.
105
Từ các hệ số b thu trong bảng
6.1, áp dụng cơng thức 2.33 để tính
hệ số khuếch tán của hyđrơ ở bên
trong hạt hợp kim, kết quả thể hiện
trên hình 6.12. Khi giảm kích thước
hạt hợp kim từ 1,5 µm xuống 1,0
µm thì hệ số khuếch tán tăng
khoảng 1,5 lần, đạt đến 6,77.10-13
Bảng 6.1. Hệ số b và R theo kích thước
hạt hợp kim LaNi3,8Co0,5Mn0,4Al0,3
Kích thước hạt b (s-1) R
1,5 μm -3,30.10-4 0,98351
1,0 μm -1,16.10-3 0,99695
600 nm -1,41.10-3 0,99919
200 nm -2,51.10-3 0,99936
cm2s-1, sau đĩ nếu tiếp tục giảm kích thước hạt thì D giảm, khoảng 10 lần khi
kích thước hạt giảm từ 1,0 μm xuống 200 nm.Điều này cĩ thể được giải thích
do hai nguyên nhân. Thứ nhất đĩ là khi giảm kích thước hạt, nghĩa là tăng
thời gian nghiền, sự va đập
giữa bi và hạt hợp kim làm
xơ lệch mạng tinh thể ở bề
mặt hạt hợp kim, ở đĩ
nguyên tử H dễ dàng
chuyển động hơn, tác dụng
này làm tăng D.
Thứ hai là khi giảm
kích thước hạt đã làm giảm
quãng đường khuếch tán
của hyđrơ tới tâm hạt, do
vậy đã tăng nồng độ hyđrơ
0.0 0.2 0.4 0.6 0.8 1.0 1.2 1.4 1.6
0
1
2
3
4
5
6
7
D
.1
0
13
( c
m
2 s
-1
)
KÝch thíc h¹t (m)
Hình 6.12. Ảnh hưởng của kích thước hạt
hợp kim LaNi3,8Co0,5Mn0,4Al0,3 đến hệ số
khuếch tán hyđrơ
trong hạt hợp kim, cĩ thể cĩ chuyển pha hyđrua, khi đĩ nguyên tử H kém linh
động hơn, tác dụng này làm giảm D. Do đĩ khi kết hợp hai hiệu ứng thì hợp
kim cĩ kích thước hạt 1 µm cho hệ số khuếch tán hyđrơ cao nhất.
106
6.2.2. Ảnh hưởng của điện thế phân cực đến hệ số khuếch tán
Ảnh hưởng của độ phân cực, điện thế phĩng điện, đến khuếch tán H
được nghiên cứu đối với mẫu cĩ kích thước hạt 200 nm. Đường cong phĩng
điện dạng logi – t và đường làm khớp tuyến tính của mẫu điện cực tại các điện
thế khác nhau được thể hiện trên hình 6.13, kết quả tính tốn được trình bày
trong bảng 6.2.
0 100 200 300
2.3
2.4
2.5
2.6
2.7
2.8
2.9
Thêi gian (gi©y)
lo
g(
i(
m
A
/g
))
E=-0,975 V
E=-0,950 V
Equation y = a + b*x
Adj. R-Square 0.99562
Value Standard Error
E0975 Intercept 2.77819 2.5748E-4
E0975 Slope -0.00103 1.36201E-6
Equation y = a + b*x
Adj. R-Square 0.99793
Value Standard Error
E0950 Intercept 2.8252 2.49227E-4
E0950 Slope -0.00145 1.3197E-6
a
0 100 200 300
2.1
2.2
2.3
2.4
2.5
2.6
2.7
2.8
2.9
Thêi gian (gi©y)
lo
g
(i
(m
A
/g
))
E =-0,925 V
E =-0,900 V
E =-0,875 V
Equation y = a + b*x
Adj. R-Square 0.99961
Value Standard Error
E0925 Intercept 2.88875 1.64296E-4
E0925 Slope -0.00198 8.24159E-7
Equation y = a + b*
Adj. R-Square 0.9996
Value Standard Error
E0900 Intercept 2.94968 2.14648E-4
E0900 Slope -0.00252 1.07551E-6
Equation y = a + b*x
Adj. R-Square 0.99762
Value Standard Error
E0875 Intercept 2.99391 6.16465E-4
E0875 Slope -0.00299 3.10415E-6
b
Hình 6.13. Đường cong phĩng điện dạng logi – t của điện cực
LaNi3,8Co0,5Mn0,4Al0,3 với kích thước hạt 200 nm tại các điện thế (a) -0,975
V và -0,950 V, (b) -0,925V; -0,90V và -0,875V
Bảng 6.2. Hệ số b, R và D của điện cực LaNi3,8Co0,5Mn0,4Al0,3
kích thước hạt 200 nm tại các điện thế phân cực khác nhau
Điện thế
(V/SCE)
b (s-1) D (cm2s-1) R
-0,975 -1.03.10-3 2,41.10-14 0,9956
-0,950 -1,45.10-3 3,39.10-14 0,9979
-0,925 -1,98.10-3 4,62.10-14 0,9996
-0,900 -2,52.10-3 5,89.10-14 0,9996
-0,875 -2,99.10-3 6,98.10-14 0,9976
107
Theo kết quả tính tốn được trình bày trong bảng 6.2, khuếch tán của H
bị ảnh hưởng bởi độ phân cực. Hệ số khuếch tán D tăng khoảng gần 3 lần khi
điện thế áp đặt tăng từ -0,975 V lên -0,875 V. Điều này cĩ thể được giải thích
là trong khoảng 100 giây đầu tiên, dịng phĩng tăng khi tăng điện thế áp đặt,
do vậy dung lượng bị tiêu hao trong quá trình này khơng giống nhau. Như
vậy, tại thời điểm sau 100 giây đầu tiên cĩ thể coi mẫu ở các trạng thái phĩng
điện khác nhau, điện thế càng cao thì trạng thái phĩng điện của nĩ sau 100
giây đầu tiên càng sâu, hệ số khuếch tán càng lớn. Điều này cũng phù hợp với
cơng bố của Chiaki Iwakura và cộng sự [49].
Hệ số khuếch tán của hyđrơ trong hợp kim gốc LaNi5 đã được nghiên
cứu bằng phương pháp phĩng điện tại điện thế khơng đổi. Kích thước hạt và
điện thế áp đặt cĩ ảnh hưởng tới giá trị của hệ số khuếch tán. Tại cùng một
điện thế phĩng điện, khi giảm kích thước hạt hợp kim thì hệ số khuếch tán
tăng đến giá trị cực đại, 6,77.10-13 cm2s-1, với hợp kim cĩ kích thước hạt 1,0
µm, sau đĩ giảm. Khi tăng điện thế phân cực giá trị hệ số khuếch tán tăng lên.
6.3. Kết luận chương 6
Ảnh hưởng của kích thước hạt hợp kim gốc LaNi5 đến khả năng phĩng
nạp của điện cực đã được nghiên cứu thơng qua hai thơng số là dung lượng
riêng và khuếch tán hyđrơ, kết quả như sau.
1. Dung lượng riêng của hợp kim LaNi3,8Co0,5Mn0,4Al0,3 đạt được từ
110 mAh/g đến xấp xỉ 190 mAh/g. Khi giảm kích thước hạt đã làm tăng dung
lượng riêng của hợp kim. Dung lượng riêng của hợp kim đạt cao nhất khi kích
thước hạt giảm đến 600 nm.
2. Hệ số khuếch tán của hyđrơ cĩ giá trị từ 6,77.10-13 cm2s-1 đến
5,86.10-14 cm2s-1 khi kích thước hạt hợp kim thay đổi từ 1,5 μm đến 200 nm.
Hợp kim cĩ kích thước hạt 1 μm cho hệ số khuếch tán hyđrơ cao nhất.
108
KẾT LUẬN
Từ các kết quả nghiên cứu đã được trình bày trên đây cho phép chúng tơi
đưa ra những kết luận và đĩng gĩp mới của luận án như sau:
1. Đã xác định được quy trình nấu luyện hợp kim LaNi4,3-xCoxMn0,4Al0,3 để đạt
được thành phần hĩa học tốt nhất với các điều kiện.
- Cân dư 1% lantan, từ 5% đến 7% mangan so với cơng thức hĩa học.
- Quá trình nấu hợp kim chia thành hai giai đoạn.
2. Đã xác định được thời gian, tốc độ và thiết bị nghiền cơ phù hợp để chế tạo
hợp kim LaNi4,3-xCoxMn0,4Al0,3 cĩ kích thước hạt định sẵn.
3. Đã chế tạo được hợp kim bột LaNi4,3-xCoxMn0,4Al0,3 cĩ kích thước hạt từ
200 nm đến 1,5 µm bằng phương pháp nấu luyện hồ quang và nghiền cơ. Hợp
kim chế tạo được cĩ thành phần hợp thức, cĩ cấu trúc tinh thể.
4. Coban cĩ tác dụng kìm hãm quá trình ăn mịn hợp kim LaNi4,3-
xCoxMn0,4Al0,3 trong dung dịch KOH 6M. Bột hợp kim LaNi3,8Co0,5Mn0,4Al0,3
kích thước hạt 800 nm ổn định sau 5 giờ ngâm trong dung dịch KOH 6M, sau
48 giờ ngâm đã xuất hiện các vạch nhiễu xạ của tinh thể La(OH)3.
5. Các thơng số điện hĩa liên quan đến yếu tố bề mặt điện cực đạt đến giá trị tốt
nhất khi kích thước hạt hợp kim nằm trong khoảng từ 600 nm đến 800 nm.
- Tốc độ hoạt hĩa của điện cực tăng lên khi giảm kích thước hạt, hợp
kim cĩ kích thước hạt 600 nm dễ dàng hoạt hĩa nhất.
- Khi giảm kích thước hạt đã làm tăng i0, tăng hiệu suất hoạt hĩa, giảm Rp,
giảm ‘E0’, hợp kim với kích thước hạt 600 nm cĩ các thơng số thuận lợi nhất.
- Rct đạt cực tiểu với mẫu cĩ kích thước hạt 800 nm, Qs và Cdl tăng đến
giá trị cực đại khi kích thước hạt giảm đến 600 nm.
109
6. Dung lượng riêng của hợp kim LaNi3,8Co0,5Mn0,4Al0,3 tăng khi giảm kích
thước hạt, đạt cực đại khi kích thước hạt hợp kim bằng hoặc nhỏ hơn 600
nm. Hệ số khuếch tán của hyđrơ đạt cực đại với hợp kim cĩ kích thước hạt
1μm.
7. Tổng hợp các kết quả chế tạo vật liệu và nghiên cứu điện hĩa trên đây cho
thấy kích thước hạt hợp kim trong khoảng 600 nm ÷ 1000 nm thích hợp để
chế tạo điện cực âm cho ắc quy Ni-MH.
110
DANH MỤC CÁC CƠNG TRÌNH ĐÃ CƠNG BỐ
1. Uơng Văn Vỹ, Đỗ Trà Hương, Lê Xuân Quế, “Nghiên cứu hiện tượng ăn
mịn điện hố LaNi5 trong dung dịch KOH tại điện thế Eo trước khi phĩng
nạp”, Tuyển tập Cơng trình Khoa học Hội nghị ăn mịn và bảo vệ kim loại
tồn quốc lần thứ 2 “Ăn mịn và bảo vệ kim loại với hội nhập kinh tế”, Đà
Nẵng 04/2007, Tr. 94-98.
2. Lê Xuân Quế, Đỗ Trà Hương, Uơng Văn Vỹ, Bùi Minh Quý, “Phát triển ăc
qui NiMH – một giải pháp gĩp phần phát triển năng lượng tái tạo và tiết kiệm
điện”, The first international conference SED-2008: Sustainable energy
development, Natural Science and Technology Publishing House, (2008), Tr.
435-440.
3. Uơng Văn Vỹ, Phạm Thị Phượng, Nguyễn Văn Tích, Lê Xuân Quế, “Nghiên
cứu ăn mịn vật liệu nanơ gốc LaNi5 trong mơi trường KOH”, Tạp chí Hĩa
học, 46 (6), 2008, Tr. 718-722.
4. Bùi Minh Quí, Uơng Văn Vỹ, Đỗ Trà Hương, Tơ Thị Hịa, Lê Xuân Quế,
“Nghiên cứu chế tạo vật liệu gốc LaNi5 bằng phương pháp nấu chảy hồ
quang”, Tạp chí Khoa học và Cơng nghệ, Đại học Thái Nguyên, 51(3), 2009,
72-76.
5. Uơng Văn Vỹ, Bùi Minh Quí, Trần thị Hương, Đỗ Trà Hương, Lê Xuân
Quế, “Khảo sát phân bố kích thước hạt của vật liệu gốc LaNi5 chế tạo bằng
máy nghiền hành tinh”, Tạp chí Khoa học và Cơng nghệ, Đại học Thái
Nguyên, 53(5), 2009, Tr. 76-80.
6. Le Xuan Que, Do Tra Huong, Uong Van Vy, Nguyen Anh Tien, “New
Aspect of Electrochemical Impedance Analyse concerning Co Effect on
LaNi5 Based Ingot Electrodes”, КОНДЕНСИРОВАННЫЕ СРЕДЫ И
МЕЖФАЗНЫЕ ГРАНИЦЫ (Condensed matter and interfaces), Том 11, №
4, С. 265 - 271.
111
7. Uơng Văn Vỹ, Đỗ Trà Hương, Lê Xuân Quế, Nguyễn Thị Nguyệt, Cao Thị
Hải, “Nghiên cứu tính chất điện hĩa của vật liệu gốc LaNi5 kích thước
nanomet làm điện cực âm trong ắcquy Ni-MH”, Tạp chí Hĩa học, 47(5A),
2009, Tr. 32-36.
8. Đỗ Trà Hương, Uơng Văn Vỹ, Lê Xuân Quế, “Nghiên cứu tác động của tần
số đến thơng số động học của vật liệu LaNi4,3-XCoXMn0,4Al0,3 bằng phương
pháp EIS”, Tạp chí Hĩa học, 47 (5A), 2009, 49-54.
9. Uơng Văn Vỹ, Nguyễn Thị Hồng, Lê Xuân Quế, Nguyễn Văn Tích, Đỗ Trà
Hương, “Nghiên cứu hiệu ứng kích thước nanơ đến hoạt hĩa điện hĩa điện
cực âm gốc LaNi5”, Tuyển tập các báo cáo Hội nghị vật lý chất rắn và khoa
học vật liệu tồn quốc lần thứ 6, Đà Nẵng 8 – 10/11/2009, Nhà xuất bản Tự
nhiên và Cơng nghệ, Tr. 816 – 819.
10. Uơng Văn Vỹ, Lê Xuân Quế, Tơ Thị Hịa, Trần Thị Hương, Nguyễn Văn
Tích, Đỗ Trà Hương, “Chế tạo vật liệu nanơ gốc LaNi5 bằng phương pháp
nấu chảy hồ quang và nghiền cơ”, Tuyển tập các báo cáo Hội nghị vật lý chất
rắn và khoa học vật liệu tồn quốc lần thứ 6, Đà Nẵng 8 – 10/11/2009, Nhà
xuất bản Tự nhiên và Cơng nghệ, Tr. 1186 – 1189.
11. Uơng Văn Vỹ, Đỗ Trà Hương, Nguyễn Thị Nguyệt, Cao Thị Hải, Lê Xuân
Quế, “Nghiên cứu tính chất điện hố của vật liệu LaNi3,8Co0,5Mn0,4Al0,3
nghiền cơ kích thước nanơ”, Tạp chí Khoa học và Cơng nghệ, 48(3A), 2010,
Tr. 52 – 56.
12. Uơng Văn Vỹ, Đỗ Trà Hương, Lại Thị Ngọc Mai, Lê Xuân Quế, “Nghiên
cứu xác định hệ số khuếch tán của hyđrơ trong hợp kim gốc LaNi5 bằng
phương pháp phĩng điện thế tĩnh”, Tạp chí Hĩa học, T.49 (2ABC), 2011, Tr.
868 – 872.
13. Uơng Văn Vỹ, Lê Xuân Quế, “Nghiên cứu tính chất oxy hố khử coban
trong mơi trường KOH”, Tuyển tập Cơng trình Khoa học Hội nghị ăn mịn và
112
bảo vệ kim loại tồn quốc lần thứ 2 “Ăn mịn và bảo vệ kim loại với hội nhập
kinh tế”, Đà Nẵng 04/2007, pp 337-341.
14. Uơng Văn Vỹ, Lê Xuân Quế, “Đặc điểm điện hố của Ni trong dung dịch
điện li ăcqui kiềm KOH”, Tuyển tập Cơng trình Khoa học Hội nghị ăn mịn
và bảo vệ kim loại tồn quốc lần thứ 2 “Ăn mịn và bảo vệ kim loại với hội
nhập kinh tế”, Đà Nẵng 04/2007, 342-346.
113
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tiếng Việt
[1]. Nguyễn Thị Quỳnh Anh, Phan Thị Ngọc Bích, Vũ Duy Hiển, Phạm Văn
Lâm, Phạm Gia Ngữ, Ngơ Quốc Quyền, Nguyễn Tiến Tài. (2001), “Nghiên
cứu vật liệu nguồn điện LaNi5”, Tuyển tập báo cáo Hội nghị Vật lý tồn quốc
lần thứ, Hà Nội, tr 596 – 604.
[2]. Vũ Đình Cự, Nguyễn Xuân Chánh, (2004), “Cơng nghệ nanơ điều khiển
đến từng nguyên tử, phân tử”, Nhà xuất bản Khoa học kỹ thuật.
[3]. Đỗ Trà Hương, (2005), Nghiên cứu ảnh hưởng của phụ gia Co, polianilin
đến tính chất điện hố của điện cực âm gốc LaNi5, Luận án tiến sĩ Hố học,
Viện Hố học, Viện Khoa học và Cơng nghệ Việt Nam.
[4]. Phạm Luận. (2001), Các phương pháp phân tích quang phổ nguyên tử,
Nhà xuất bản Đại Học Quốc Gia - Hà Nội.
[5]. Trương Ngọc Liên, (2000), Điện hố lý thuyết, Nhà xuất bản Khoa học và
Kỹ thuật Hà Nội.
[6]. Lê Xuân Quế, Nguyễn Hữu Tình, Nguyễn Thị Nụ, Lưu Tuấn Tài, (2001),
"Nghiên cứu tác động của phụ gia polyme dẫn đến điện cực âm trong pin nạp
Ni-MH", Tạp chí Hố học, số T39, tr 95-101.
[7]. Lê Xuân Quế, Đỗ Trà Hương, Uơng Văn Vỹ, (2006), "Đánh giá tác động
của phụ gia PANi đến khả năng hoạt hố điện cực tích thốt hyđrơ gốc
LaNi5", Tạp chí Hố học, tập 5 số 44, Tr 579-584.
[8]. Ngơ Quốc Quyền, Nguyễn Tiến Tài, (2003), "Khảo sát đường đẳng nhiệt
hấp thụ hyđrơ của vật liệu điện cực AB5", Tạp chí Hố học, T41 số 2, tr 11-15.
[9]. Ngơ Quốc Quyền, Nguyễn Quỳnh Anh. (2004), "Tổng hợp hố học mềm
hợp kim bột siêu mịn AB5 cho nguồn điện Ni-MH", Tạp chí Hố học, T42 số
2, tr 241-249.
[10]. Ngơ Quốc Quyền. (1996), Phổ tổng trở điện hố và ứng dụng trong
nghiên cứu vật liệu, các bài giảng và báo cáo chuyên đề, T1, tr 1-13.
114
[11]. Ngơ Quốc Quyền. (2006), Tích trữ chuyển hố năng lượng hố học, vật
liệu và cơng nghệ, Viện Khoa học và Cơng nghệ Việt nam.
[12]. Trịnh Xuân Sén. (2002), Điện hố học, Nhà xuất bản Đại học Quốc gia
Hà Nội.
[13]. Lưu Tuấn Tài, Trần Bảo Trung, Vũ Xuân Thăng Uơng Văn Vỹ, Đỗ Trà
Hương, Lê Xuân Quế. (2006), “Ảnh hưởng của kích thước hạt vật liệu đến
quá trình phĩng nạp của điện cực âm gốc LaNi5”, Tuyển tập các cơng trình
khoa học hội nghị tồn quốc điện hố và ứng dụng (lần thứ 2), tr 175-179.
[14]. Bùi Tiến Trịnh, Đỗ Trà Hương, Lê Xuân Quế. (2004), “Hiện tượng ăn
mịn vật liệu LaNi5 làm điện cực âm cho ăc quy Ni-MH dưới tác động của quá
trình phĩng nạp”, Tạp chí Hố học, số 42, tr 167-171.
[15]. Bùi Tiến Trịnh, Đỗ Trà Hương, Lê Xuân Quế, Phạm Thị Phượng, Uơng
Văn Vỹ, Nguyễn Văn Trung (2005), “Tác động của mơi trường điện ly KOH
đến vật liệu LaNi5 trong ăc quy Ni-MH”, Tạp chí Khoa học và Cơng nghệ, tập
43, số 2B, tr 8-13.
[16]. Trần Bảo Trung (2006), Ảnh hưởng của kích thước hạt đến các tính chất
của vật liệu điện cực âm trong pin nạp lại Ni-MH, Luận văn Thạc sỹ khoa
học vật liệu, Viện ITIMS, Đại học Bách Khoa Hà Nội.
Tiếng Anh
[17]. Ambrosic R. C., E. A. Ticianelli, (2003), “Electrochemical and X-ray
absorption spectroscopy studies of cobalt coatings on a hydrogen storage
alloy”, Journal of The Electrochemical Society, Vol. 150 (9), pp 438 - 443.
[18]. Adzic G. D., J. R. Johnson, S. Mukerjce, J. Mebreen, J. J. Reilly, (1997),
“Function of cobalt in AB5Hx electrodes", Journal of Alloys and Compounds,
Vol. 253 - 254, pp. 579 - 582
[19]. Ayari M., V. Paul-Boncour, J. Lamloumi, H. Mathlouthi and A.
Percheron-Guộgan, (2006), "Study of the structural, thermodynamic and
115
electrochemical properties of LaNi3.55Mn0.4Al0.3(Co1−xFex)0.75 (0 ≤ x ≤ 1)
compounds used as negative electrode in Ni-MH batteries", Journal of Alloys
and Compounds, Vol. 420, (1-2), pp. 251-255.
[20]. Blach T. P., E. Mac, A. Gray. (1997), "Magnetic properties of the LaNi5
- H system”, Journal of Alloys and Compounds, Vol. 253 - 254, pp. 336 - 338.
[21]. Bard A. J., Falkner. L. R. (2001), Electrochemical methods
fundamentals and applications, Second edition, Printed in the United States
of America.
[22]. Barnes R. G., W.C. Harper, S.O. Nelson, D.K. Thome and D.R.
Torgeson, (1976), “Investigation of the systems LaNi5Hx and LaNi5Dx by
proton and deuteron nuclear magnetic resonance”, Journal of the Less
Common Metals, Volume 49, pp 483-502.
[23]. Blach T. P., E. Mac, A. Gray. H. H. Uchid, K. Moriai, K. Aoyama, H.
Kondo, H. Uchida, (1997), "Effect of alkaline pre-treatment on the initial
activation of LaNi5 and LaNi2,5Co2,5 in the H2 gas and electrochemical
reactions", Journal of Alloys and Compounds, Vol. 253 - 254, pp. 525 - 528.
[24]. Boonstra A. H., G. J. M. Lippits and T. N. M. Bernards, (1989),
“Degradation processes in a LaNi5 electrode”, Journal of the Less Common
Metals, Vol. 155, pp. 119 - 131.
[25]. Bowman R. C., Jr. Dieter, M. Gruen and Marshall H. Mendelsohn,
(1979), “NMR studies of hydrogen diffusion in β-LaNi5−yAly hydrides”, Solid
State Communications, Vol. 32(7), pp 501-506.
[26]. Broom D. P. (2011), Hydrogen Storage Materials, Green Energy and
Technology, Springer-Verlag London Limited.
[27]. Cocciantelli J. M., P. Bernard, S. Fernandez, J. Atkin, (1997), "The
influence of Co and various additives on the performance of MmNi4,3-
xMn0,3Al0,4Cox hydrogen storage alloys and Ni-MH prismatic sealed cells",
Journal of Alloys and Compounds, Vol. 253 -254, pp. 642-647.
116
[28]. Corie S., D. Fruchrt, G. Adchi. (1998), "Effect of mechanical grinding
on the hydrogen storage properties of LaNi5. Observation of the intermediate
hydride LaNi5H3 stabilise by Co surface treatment", Journal of Alloys and
Compounds, Vol. 264, pp. 164-166.
[29]. Corre´ Ste´phanie, Mohamed Bououdina, Nobuhiro Kuriyama, Daniel
Fruchart, Gin-ya Adachi, (1999), “Effects of mechanical grinding on the
hydrogen storage and electrochemical properties of LaNi5”, Journal of Alloys
and Compounds Vol. 292, pp 166–173.
[30]. Chartouni D., F. Meli, A. Zuttel, K. Gross, L. Schapbach. (1996), "The
influence of cobalt on the electrochemical cycling stability of LaNi5 - based
hydride forming alloys”, Journal of Alloys and Compounds, Vol. 241, pp. 160
- 166.
[31]. Chen J., S. X. Dou, D. H. Bradhurst and H. K. Liu. (1998), “Studies on
the diffusion coefficient of hydrogen through metal hydride electrodes”,
International Journal of Hydrogen Energy, Vol. 23(3), pp 177-182.
[32]. Chen Z., Y. Su, M. Lyz, D. Zhou and P. Huang. (1998),
“Nanocrystalline AB5 compounds prepared by mechanical alloying”,
Materials Research Bulletin, Vol. 33(10), pp 1449-1455.
[33]. Fiorino M. E., R. Lopina, K. Konstadinidas, W. C. Fang. (1996),
“Electrochemical and X-Ray photoelectron spectroscopy characterization of
surface films on MmNi3,5Al0,8Co0,7”, Journal of The Electrochemical Society,
Vol. 143, (8), pp. 2422 - 2428.
[34]. Fujiia H., S. Munehirob, K. Fujiib, S. Orimoa, (2002), “Effect of
mechanical grinding under Ar and H2 atmospheres on structural and hydriding
properties in LaNi5”, Journal of Alloys and Compounds, Vol. 330–332, pp
747–751.
117
[35]. Gamboa S. A., P. J. Sebastian. (2001), “Electrochemical characterization
of a MmNi5-xMx electrode for rechargeable Ni/MH battery, International
Journal of Hydrogen Energy, Vol. 26, pp. 117 - 121.
[36]. Gamboa S. A., P. J. Sebastian, F. Feng, D. O. Northwood. (2002),
"Cyclic voltammetry investigation of a metal hydride electrode for nickel
metal hydride batteries”, Journal of The Electrochemical Society, V. 149, (2),
pp. 137-139.
[37]. Geng M., F. Feng, J. Han, A. J. Matchett and D. O. Northwood, (2001),
“Anodic polarization and galvanostatic investigation of a metal hydride alloy
electrode”, International Journal of Hydrogen Energy, Vol. 26(2), pp 133 –
137.
[38] Geng M., F. Feng, P. J. Sebastian, A. J. Matchett, D. O. Nothwood.
(2001), "Charge transfer and mass transfer reaction in the metal hydride
electrode”, International Journal of Hydrogen Energy, Vol. 26, pp. 165 - 169.
[39]. GREENWOOD N. N. and A. EARNSHAW, (1997), Chemistry of the
ements, Second Edition, U.K. Butterworth-Heinemann.
[40]. Halstead T. K., (1974), “Proton NMR studies of lanthanum nickel
hydride: Structure and diffusion”, Journal of Solid State Chemistry, Vol. 11,
(2), pp 114-119.
[41]. Hang W., M. P. Sridhas Kurma, S. Srinivasan. (1995), “Ac impedance
studies on metal hydride electrodes”, Journal of The Electrochemical Society,
V. 142, (9), pp. 2935 - 2943.
[42]. Hanh Mai Duc, (2001), "The influence of the race - earth elements (R:
Ce, Nd, Pr) on the properties of LaNi5 compound as negative electrode of
rechargeable Ni - MH battery", M.Sc thesis ITIMS.
[43]. Haran B. S., Branko N. Popov and Ralph E. White, (1998),
“Determination of the hydrogen diffusion coefficient in metal hydrides by
118
impedance spectroscopy”, Journal of Power Sources, Vol. 75, (1), 1, pp 56-
63.
[44]. Heikonen J. M., Harry J. Ploehn and Ralph E. White, (1998), “The
Effect of Particle Size on the Discharge Performance of a Nickel-Metal
Hydride Cell”, Journal of The Electrochemical Society, Vol. 145, (6), pp.
1840-1848.
[45]. Huang J. S., Z. X. Zhou, W. K. Hu, F. Y. Yao and D. Y. Song, (1995),
“Short communication: Hydrogen diffusion studies of microcrystalline
LaNi3.94Si0.54 films using the electrochemical permeation technique”,
International Journal of Hydrogen Energy, Vol. 20, (10), pp 849-851.
[46]. Ikoma M., K. Komori, S. kaida, C. Iwakura. (1999), “Effect of alkaline
treatment of hydrogen storage alloy on the degradation of Ni - MH batteries”,
Journal of Alloys and Compounds, Vol. 284, pp. 92 - 98.
[47]. Ikoma M., Y. Hoshina, I. Matsumoto, C. Iwakura. (1996), “Self-
discharge mechanism of type Nickel/metal hydride battery”, Journal of The
Electrochemical Society, Vol. 143, (6), pp. 1904 - 1907.
[48]. Ise Tadashi, Tetsuyuki Murata, Yohei Hirota, Mitsuzo Nogami,
Shinsuke Nakahori, (2000), “The effect of particle size on the electrochemical
properties of hydrogen absorbing alloy electrodes”, Journal of Alloys and
Compounds, Vol. 298, pp 310–318.
[49]. Iwakura Chiaki, Takafumi Oura, Hiroshi Inoue, Masao Matsuoka and
Yoshifumi Yamamoto, (1995), “Effect of alloy composition on hydrogen
diffusion in the AB5-type hydrogen storage alloys”, Journal
of Electroanalytical Chemistry, Vol. 398, (1-2), pp 37-41.
[50]. Iwakura C., K. Fukuda. (1998), “Electrochemical characterization of
MmNi4,0-xMn0,75Al0,25Cox electrodes as a function of cobalt content",
Electrochimica Acta, Vol. 43, pp. 2041 - 2046.
119
[51]. Iwakura C., K. Ikoma, S. Nohara, N. Furukawa. (2003),“Charge -
Discharge and capacity retention characteristics of new type Ni/MH batteries
using polymer hydrogen electrolyte”, Journal of The Electrochemical Society,
V. 151, (2), pp. A265-A 272.
[52]. Joubert J. M., R. Cerny, M. Latroche, A. P. Guégan, K. Yvon. (1998),
"Powder diffraction line broadening in hydrogen activated
LaNi3,55Mn0,4Al0,3Co0,75 and its hydride studied by synchrotron radiation",
Journal of Alloys and Compounds, Vol. 265, pp. 311 - 314.
[53]. Joubert J. M., R. Cerny, M. Latroche, E. Leroy, A. P. Guégan, K. Yvon.
(2002), “A structural study of the homogeneity domain of LaNi5”, J. Solid
State. Chemistry, Vol. 166, pp. 1 - 6.
[54]. Jurczyk M., L. Smardz and A. Szajek (2004), “Nanocrystalline materials
for Ni–MH batteries”, Materials Science and Engineering B, Vol. 108, 1-2,
pp 67-75.
[55]. Jurczyk M., W. Majchrzycki, (2000), “Electrochemical behaviour of
nanostructured Mm(Ni,Al,Co)5 alloy as MH electrode”, Journal of Alloys and
Compounds, Vol. 311, pp 311–316.
[56]. Jurczyk M., M. Nowak, E. Jankowska, (2002), “Nanocrystalline LaNi4-
xMn0.75Al0.25Cox electrode materials prepared by mechanical alloying (0 ≤ x ≤
1.0), Journal of Alloys and Compounds, Vol. 340, pp 281–285.
[57]. Jurczyk M., M. Nowak, E. Jankowska, J. Jakubowicz, (2002), “Structure
and electrochemical properties of the mechanically alloyed La(Ni,M)5
materials, Journal of Alloys and Compounds, Vol. 339, pp 339–343.
[58]. Jurczyk M., L. Smardz, K. Smardz, M. Nowak, and E. Jankowska,
(2003), “Nanocrystalline LaNi5-type electrode materials for Ni-MHx
batteries”, Journal of Solid State Chemistry, Vol. 171, pp 30–37.
120
[59]. Jurczyk M., L. Smardz, A. Szajek, (2004), “Nanocrystalline materials
for Ni–MH batteries”, Materials Science and Engineering B, Vol. 108, pp
67–75.
[60]. Jurczyk M., L. Smardz, M. Makowiecka, E. Jankowska, K. Smardz,
(2004), “The synthesis and properties of nanocrystalline electrode materials
by mechanical alloying”, Journal of Physics and Chemistry of Solids, Vol. 65,
pp 545–548.
[61]. Jurczyk M., W. Maijchrzycky. (2000), “Electrochemical behaviour of
nano-structure Mm(Ni, Al, Co)5 alloys as MHx electrode”, Journal of Alloys
and Compounds, Vol. 311, pp. 311 - 316.
[62]. Kronberger H., (1997), “Nanocrystalline hydrogen storage alloys for
rechargeable batteries”, Journal of Alloys and Compounds, Vol. 253-254, 20
May, pp 87-89.
[63]. Kumar M. P., W. Zhang, K. Petrov, A. A. Rostami, S. S.Srinival.
(1995), “Effect of Ce, Co and Sn substitution gas phase and electrochemical
hydriding/dehydriding properties of LaNi5”, Journal of The Electrochemical
Society, V. 142, (10), pp. 3424 - 3428.
[64]. Lasia A., D. Gregoire, (1995), "General model of electrochemical
hydrogen absorption in to metals", Journal of The Electrochemical Society,
Vol. 142,(10), pp. 3393 - 3399.
[65]. Latroche M. and A. P. Guégan, (2003), "Structural and thermodynamic
studies of some hydride forming RM3-type compounds (R=lanthanide,
M=transition metal)", J. Alloys and Compounds, Vol. 356-357, pp. 461- 468.
[66]. Leblanc P., C. Jordy, B. Knosp, Ph. Blanchard, (1998), "Mechanism of
alloys corrsion and consequences on sealed Nickel-metal hidride", Journal of
The Electrochemical Society, Vol. 145, pp. 860-863.
121
[67]. Liang G., J. Huot, R. Schulz, (2001), “Hydrogen storage properties of
the mechanically alloyed LaNi5 – based materials”, Journal of Alloys and
Compounds, Vol. 320, pp 133–139.
[68]. Linden David and Thomas B. Reddy, (2001), “Handbook of batteries
third editin”, Mc Graw – Hill.
[69]. Lu Dongsheng, Weishan Li, Shejun Hu, Fangming Xiao, Renheng Tang,
(2006), “Uniform nanocrystalline AB5-type hydrogen storage alloy:
Preparation and properties as negative materials of Ni/MH battery”,
International Journal of Hydrogen Energy, Vol. 31, pp 678 – 682.
[70]. Lundqvist Anton and Gưran Lindbergh, (1998), “Determination of the
Diffusion Coefficient and Phase-Transfer Rate Parameter in LaNi5 and
MmNi3.6Co0.8Mn0.4Al0.3 Using Microelectrodes”, Journal of The
Electrochemical Society, Vol 145, (11), pp. 3740-3746
[71]. Maurel F., B. Knosp, M. Bachhaus -Ricoult. (2000), "Characterization
of corrosion products of AB5 - type hydrogen storage alloys for nickel - metal
hydride batteries", Journal of The Electrochemical Society, Vol. 147, pp. 78 -
86.
[72]. Meli F., T. Sakai, A. Zuttel, L. Schlaplach. (1995), “Passivation
behavior of AB5 - type hydrogen storage alloys for battery electrode
application”, Journal of Alloys and Compounds, Vol. 221, pp. 284 - 290.
[73]. Murray J., H. Miller, P. Bird, A.J. Goudy, (1995), “The effect of particle
size and surface composition on the reaction rates of some hydrogen storage
alloys”, Journal of Alloys and Compounds, Vol. 231, pp 841-845.
[74]. Naito K., T. Matsunami, K. Okuno, M. Matsuoka and C. Iwakura,
(1993), Factors affecting the characteristics of the negative electrodes for
nickel-hydrogen batteries, Journal of Applied Electrochemistry, Vol. 23, (10),
1051-1055
122
[75]. Nakamura Y., K .Sato, S. Fujitani, (1998), “Lattice expending behaviour
and degradation of LaNi5-based alloys”, Journal of Alloys and Compounds,
Vol. 267, pp. 205 - 210.
[76]. Nishina Tatsuo, Hironori Ura, and Isamu Uchida, (1997),
“Determination of Chemical Diffusion Coefficients in Metal Hydride
Particles with a Microelectrode Technique”, Journal of The Electrochemical
Society, Vol. 144, (4), pp. 1273-1277.
[77]. Notten P. H. L, (1994), “Rechargeable nikel metal hydride batteries a
successful new concept”, NATO ASI Series E, Vol 281, chapter 7, pp 151 –
196.
[78]. Notten P. H. L., M. Latroche, A. Percheron - Guégan. (1999), "The
influence of Mn on the Crystallography and electrochemistry of non-
stoichiometric AB5 - type hydride - forming compounds", Journal of The
Electrochemical Society, Vol. 146, (9), pp. 3181 - 3189.
[79]. Notten P. H. L, J. L. C. Doams, A. E. M. de Verman, A. A. Staals.
(1994), "In situ X-Ray diffraction a useful tool to investigate hydride
formation reactions", J. Alloys. Comp., V. 209, pp. 85 - 91.
[80]. Okamoto H. (2002), “La-Ni (Lanthanum-Nickel)”, Journal of Phase
Equilibria, Vol. 23(3),pp 287 – 288.
[81]. Pan Hongge, Jianxin Ma, Chunsheng Wang, Shaoan Chen, Xinghua
Wang, Changpin Chen and Qidong Wang, (1999), “Studies on the
electrochemical properties of MlNi4.3−xCoxAl0.7 hydride alloy electrodes”,
Journal of Alloys and Compounds, Vol. 293-295, pp 648-652.
[82]. Pradyot Patnaik, Handbook of Inorganic Chemicals, McGraw-Hill, 2003
[83]. Que Le Xuan, Do Tra Huong, Uong Van Vy, Dang Vu Minh, (2005),
"New aspect of electrochemical impedance analyse concerning Co effect on
LaNi5 based ingot electrodes", Proceedings of the 12
th ASEAN Symp. Chem.
123
Engineer.-RSCE, Hanoi, Vietnam, Nov. 30th Dec. 2nd, Vol. Materials, pp 55-
60.
[84]. Que Le Xuan, Do Tra Huong, Uong Van Vy, Dang Vu Minh, (2005),
“Determination of surface capacity QS and superficial active layer thickness
dS of LaNi5 based ingot electrodes”, Proceedings of the 12
th ASEAN Symp.
Chem. Engineer.-RSCE, Hanoi, Vietnam, Nov. 30th Dec. 2nd, Vol. Materials,
pp 61-66.
[85]. Que Le Xuan, Nguyen Phu Thuy, (2002), "Study of the charge transfer
process of LaNi5 type electrodes in Ni - MH batteries" Proc. Solid state ionies
trends in the new millennium, pp 73 – 83.
[86]. Que Le Xuan, Luu Tuan Tai. (2003), "Co effect on the interface
solid/electrolyte of LaNi5 type negative electrode in Ni - MH batteries, Proc.
Chemist Germany, pp. 77 - 81.
[87]. Richter D. and R. Hempelmann, L. A. Vinhas, (1982), “Hydrogen
diffusion in LaNi5H6 studied by quasi-elastic neutron scattering”, Journal of
the Less Common Metals, Vol. 88, (2), pp 353-360.
[88]. Rongeat Carine, Lionel Roué, (2004), “Effect of particle size on the
electrode performance of MgNi hydrogen storage alloy”, Journal of Power
Sources, Vol. 132, pp 302–308.
[89]. Sakai T., K. Oguro, H. Miyamura, N. Kuriyama, A. Kato, H. Ishikawa,
Ch. Iwakura, (1990), “Some factors affecting the cycle lives of LaNi5-based
alloy electrodes of hydrogen batteries”, Journal of the Less Common Metals,
Vol. 161, (2), pp 193-202.
[90]. Senoh H., K. Morimoto, H. Inoue, C. Iwakura, P. H. L. Notten, (2000),
“Relationship between Equilibrium hydrogen Pressure and exchange current
for the hydrogen electrode reaction at MmNi3,9-xMn0,4AlxCo0,7 alloy
electrodes”, Journal of The Electrochemical Society, Vol. 147, pp. 2451 -
2455.
124
[91]. Simicic M. V., M. Zdujic, D.M. Jelovac, P.M. Rakin, (2001), “Hydrogen
storage material based on LaNi5 alloy produced by mechanical alloying”,
Journal of Power Sources, Vol. 92, pp 250 – 254.
[92]. Suryanarayana C., (2001), “Mechanical alloying and milling”, Progress
in Materials Science 46.
[93]. Suzuki Y., T. Haraki, H. Uchida, (2002), “Effect of LaNi5H6 hydride
particles size on desorption kinetics”, Journal of Alloys and Compounds, Vol.
330–332, pp 488–491.
[94]. Tai Luu Tuan, Le Xuan Que, Nguyen Phu Thuy, Bui Thi Hang, Nguyen
Thi Nu, Dinh Mai Thanh, Pham Van Tuyen. (1999), “Influence of some
substitutes on the electrochemical properties of LaNi5” Trends in Materials
Science and Technology, Proceedings of 3rd Intern. Workshop on Materials
Science IWOMS' 99, Hanoi, pp, 593-596.
[95]. TANABE T. and Z. ASAKI (1998), “Formation Mechanism of LaNi5 in
the Reduction-Diffusion Process”, Metallurgical and Materials Transactions
B, Vol. 29B, 331-338.
[96]. Tinh Nguyen Huu, (2000), "Influence of conducting polymer additives
on the electrochemical properties of the La(Ni-M)5 electrodes, M. Sc thesis
ITIMS.
[97]. Tliha M., H. Mathlouthi, J. Lamloumi and A. Percheron-Guegan,
(2007), "AB5-type hydrogen storage alloy used as anodic materials in Ni-MH
batteries", Journal of Alloys and Compounds, Vol. 436, pp 221–225.
[98]. Thang Vu Xuan, (2003), “Magnetic and electrochemical properties of
LaNi5-xMx (M= Ga and Ge) hydirde material”, M. Sc thesis ITIMS.
[99]. Thanh Le Thi Hai, (2002), "Magnetic and electrochemical properties of
La0,8Nd0,2Ni4,9-xCoxSi0,1 muti - component system", M. Sc thesis ITIMS.
125
[100]. Uchida H., Y. Watanabe, Y. Matsumura, (1995), "Effects of KOH
pretreatment on the hydriding properties of LaNi2,5Co2,5 alloys", Journal of
Alloys and Compounds, Vol. 231, pp. 679 - 683.
[101]. Valoen L. O., S. Sunde, R. Tunold, (1997), "An impedance for
electrode processes in MH electrodes", Journal of Alloys and Compounds,
Vol. 253 - 254, pp. 656 - 659.
[102]. Vivet S., J. M. Joubert, B. Knosp, A. P. Guégan, (2003), “Effect of
cobal replacement by nickel, manganese, aluminium and iron on the
crystallographic and electrochemical properties of AB5 - type alloys”, Journal
of Alloys and Compounds, Vol. 356, pp. 779-783.
[103]. Vy Uong Van. (2005), “Research of charge - discharge properties on
LaNi5 type ingot electrodes”, M. Sc thesis ITIMS.
[104]. Vy Uong Van, Do Tra Huong and Le Xuan Que, (2006), “Surface
Hydrogen redox properties of LaNi5 based materials studied via ingot
electrodes”, 14th Asian-Pacific Corrosion Control Conference, Shanghai,
China, October 21-24, P-01-12 on CD-Rom proceedings.
[105]. Wang Chunsheng, (1998), “Kinetic behaviour of metal hydride
electrode by means of Ac impedance”, Journal of The Electrochemical
Society, Vol. 145, (6), pp. 1801 - 1812.
[106]. Yamamoto M., M. Kanda, (1997), “Investigation of AB5 type
hydrogen storage alloy corrosion behaviour in alkaline electrolyte solutions”,
Journal of Alloys and Compounds,Vol. 253 - 254, pp. 660 - 664.
[107]. Yu XB, Wu Z, Huang TZ, Cheng JZ, Xia BJ, Xu NX, (2004),
“Activation performance of TiMn1.25Cr0.25 hydrogen storage alloy with
various particle sizes”, Materials Chemistry and Physics, Vol. 83(1), pp 1–6
[108]. Yuan Xianxia and Naixin Xu, (2001), “Determination of hydrogen
diffusion coefficient in metal hydride electrode by modified Warburg
impedance”, Journal of Alloys and Compounds, Vol. 329, (1-2), pp 115-120.
126
[109]. Yuan Xianxia and Naixin Xu, (2001), “Determination of hydrogen
diffusion coefficient in metal hydride electrode by cyclic voltammetry”,
Journal of Alloys and Compounds, Vol. 316, (1-2), pp 113-117.
[110]. Yuan Xianxia, Naixin Xu, (2002), “Electrochemical and hydrogen
transport kinetic performance of MmNi3,75Co0,65Mn0,4Al0,2 metal hydride
electrodes at various temperatures", Journal of The Electrochemical Society,
Vol. 149, (4), pp. A407 - A413.
[111]. Yuan Xianxia, Zi-Feng Ma, Yanna Nuli, Naixin Xu, (2004), “Study on
hydrogen diffusion behavior in AB5-type hydrogen storage alloys with
galvanostatic intermittent titration technique (GITT)”, Journal of Alloys and
Compounds, Vol. 385, pp 90–95.
[112]. Yuan Xianxia, Naixin Xu, (2001), “Comparative study on
electrochemical techniques for determination of hydrogen diffusion
coefficients in metal hydride electrodes”, Journal of Applied
Electrochemistry, Vol. 31, pp 1033-1039.
[113]. Yuan Xianxia, Naixin Xu, (2001), “Electrochemical performance of
hydrogen storage alloy MlNi3,65Co0,75Mn0,4Al0,2 with various particle sizes”,
International Journal of Hydrogen Energy, Vol. 26, pp 697–700.
[114]. Zhang W. L., M. P. S. Kumar, S. Srinivasan and H. J. Ploehn, (1995),
“AC Impedance Studies on Metal Hydride Electrodes”, Journal of The
Electrochemical Society, Vol. 142, pp. 2935 – 2943.
[115]. X. B. Zhang, W. Y. Yin, Y. J. Chai, M. S. Zhao and D. Z. Sun (2005),
“Crystallographic and Electrochemical Characteristics of La0.7Mg0.3Ni5.5-
x(Al0.5Mo0.5)x (x = 0 to 0.8) Hydrogen Storage Alloys”, Metallurgical and
Materials Transactions A, Vol. 36 (8), 2025 - 2030
[116]. Zhao Xiangyu, Liqun Ma, Yi Ding, Xiaodong Shen, (2009), “Effect of
particle size on the electrochemical properties of MmNi3.8Co0.75Mn0.4Al0.2
127
hydrogen storage alloy”, International journal of hydrogen energy, Vol. 34,
pp 3389-3394.
[117]. Zhang Zhao liang, Sun Dongsheng, (1998), “Effects of particle size on
the electrochemical properties of Mm(NiCoMnAl)5 alloy”, Journal of Alloys
and Compounds, Vol. 270, pp. L7–L9.
[118]. Zhang Y., Dongliang Zhao, Baowei Li, Huiping Ren, Shihai Guo,
Xinlin Wang, (2007), “Effects of the substitution of Al for Ni on the structure
and electrochemical performance of La0.7Mg0.3Ni2.55-xCo0.45Alx (x = 0 ÷ 0.4)
electrode alloys”, Journal of Materials Science, Vol. 42, pp 8172–8177.
[119]. Zheng G., B.N. Popov, R. E. White, (1995), “Electrochemical
determination of the diffusion coefficient of hydrogen through an
LaNi4,25Al0,75 electrode in alkaline aqueous solution”, Journal of The
Electrochemical Society, Vol. 142 (8), pp. 2695-2698.
[120]. Zhong K., Y. Liu, M. Gao, J. Wang, H. Miao and H. Pan, (2008),
“Electrochemical kinetic performance of V–Ti-based hydrogen storage alloy
electrode with different particle sizes”, International Journal of Hydrogen
Energy, Vol. 33, (1), pp. 149-155.
[121]. Zuttel A., D. Chartouni, K. Gross, P. Spatz, M. Bachler, F.
Lichtenberg, A. Folzer, N. J. Adkins (1997), “Relationship between
composition, volume expansion and cyclic stability of AB5 - type metal
hydride electrodes”, Journal of Alloys and Compounds, Vol. 253-254, pp. 626
- 628.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- toan_van_luan_an_uong_van_vy_4188.pdf